- Việt nam là một quốc gia đang phát triển, khả năng tích luỹ vốn còn kém, nền kinh tế đang thiếu vốn trầm trọng. Nước ta phải trải qua nhiều năm chiến tranh ác liệt, nền kinh tế bị tàn phá nặng nề. Do trình độ quản lý vĩ mô và vi mô sau chiến tranh có rất nhiều hạn chế. Từ những nguyên nhân trên nền kinh tế nước ta rơi vào cuộc khủng hoảng nghiêm trọng. Xuất phát từ tình hình cấp bách trên và kinh nghiệm của các nước đang phát triển mà chúng ta đã có những thay đổi trong nhận thức và quan điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài. Sự thay đổi này bắt đầu từ năm 1986 đại hội Đảng lần thứ VI ra đời, trong báo cáo chính trị trình bày tại đại hội này khẳng định: “Cùng với việc mở rộng xuất khẩu, nhập khẩu, tranh thủ vốn viện trợ và vốn vay dài hạn cần vận dụng nhiều hình thức đa dạng để phát triển kinh tế đối ngoại”. Đại hội VI cũng chỉ rõ những việc cần làm ngay là công bố chính sách nước ngoài đầu tư vào Việt Nam dưới nhiều hình thức các làng nghề và cơ sở đòi hỏi kĩ thuật cao, làm hàng xuất khẩu. Đi đôi với việc công bố luật đầu tư cần có các chính sách và biện pháp tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài và Việt kiều vào nước ta để kinh doanh.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII đã nhận định: Kinh tế hợp tác, liên doanh với nước ngoài không chỉ là phương thức chính để thu hút vốn đầu tư bên ngoài mà còn là con đường thích hợp để tiếp nhận công nghệ, kỹ năng, kinh nghiệm quản lý tiên tiến, mở lối đi vào thị trường khu vực và thế giới, thúc đẩy xuất khẩu, tăng năng lực cạnh tranh, điều chỉnh và chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với biến đổi của tình hình quốc tế.
Tại các đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII và IX, Đảng ta tiếp tục khẳng định: Phát triển đa dạng kinh tế tư bản nhà nước dưới các hình thức liên doanh liên kết kinh tế giữa các nước với kinh tế tư bản tư nhân trong và ngoài nước đem lại lợi ích thiết thực cho các bên đầu tư kinh doanh. Tạo điều kiện để kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển thuận lợi, hướng vào xuất khẩu, cải thiện môi trường kinh tế và pháp lý để thu hút mạnh FDI.
- Để tăng cường thu hút FDI vào Việt Nam, luật đầu tư nước ngoài chính thức được ban hành năm 1987, sửa đổi bổ sung hai lần vào năm 1990 và 1992 sau đó được thay bằng luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996 và được sửa đổi bổ sung năm 2000. Năm 1997, trước tình hình khó khăn về thu hút và thực hiện FDI, các quy định mới nhằm cải thiện môi trường đầu tư tại Việt Nam: Nghị định 10/1998/NĐ-TTGCP của chính phủ ngày 26/3/1999 được ban hành kịp thời với đường lối nhất quán nhằm khuyến khích các nhà đầu tư vào Việt Nam. Nhà nước Việt Nam bảo hộ quyền sở hữu đối với đầu tư và các quyền lợi hợp pháp khác của các nhà đầu tư nước ngoài và tạo mọi điều kiện thuận lợi cùng các thủ tục đơn giản, nhanh chóng cho các nhà đầu tư đến Việt Nam.
21 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1124 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mang tớnh động viờn của cỏc định chế quốc tế và qua cỏc cuộc hội nghị, hội thảo cú sự tham gia của nhiều chuyờn viờn uy tớn nước ngoài.Trong khi đú gam màu xỏm là cỏc số liệu khụng mấy sỏng sủa, thậm chớ đỏng lo ngại. Chẳng hạn như số liệu của chuyờn gia kinh tế cao cấp Lờ Đăng Doanh cho thấy trong khi làn súng đầu tư dõng cao thỡ tỷ lệ vốn thực hiện FDI lại giảm dần. Nếu vào năm 2000 vốn cam kết thực hiện là 90%, thỡ năm 2006 xuống cũn 40% và năm 2007 con số này chỉ cũn 28%. Tỡnh hỡnh trờn cho thấy cú điều gỡ đú bất ổn trong quỏ trỡnh đăng ký và thực hiện cỏc dự ỏn FDI.Thờm một thực tế khỏc cũng rất đỏng quan tõm, đú là số dự ỏn bị rỳt giấy phộp đầu tư, giải thể trước thời hạn do kinh doanh thua lỗ, đó tăng liờn tục. Cụ thể là trong ba năm đầu thực hiện Luật đầu tư, số dự ỏn loại này là hai dự ỏn/năm. Giai đoạn 1991-1995 con số tăng lờn 47 dự ỏn/năm. Giai đoạn 1996-2000 là 80 dự ỏn/năm và từ 2001-2006 đó tăng cao đến hơn 100 dự ỏn/năm.Đành rằng cỏc con số ấy chưa núi hết sự sỳt giảm của FDI vỡ cũn tựy thuộc số dự ỏn đăng ký của từng thời kỳ, nhưng rừ ràng về tổng thể đõy là một điều khụng lạc quan trong tỡnh hỡnh nước ta đang được đỏnh giỏ là “điểm đến của cỏc nhà đầu tư nước ngoài” thời gian gần đõy.Sự đan xen giữa hai gam màu núi trờn được biểu hiện rừ nột khi nhỡn vào số liệu tổng kết FDI trong năm 2007 và những tồn tại cần giải quyết cú tớnh lõu dài.
Thời cơ: Năm 2007, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt về thu hỳt đầu tư, nước ta vẫn đạt mức vốn FDI rất cao là 20,3 tỉ USD gồm cả dự ỏn đăng ký mới và tăng vốn, tăng 69,1% so với cựng kỳ năm ngoỏi và vượt 58% kế hoạch đề ra.Điều đỏng núi đằng sau những con số khụ khan trờn đõy là một sự chuyển biến cú tớnh thời cơ:
- Đõy là năm đầu tiờn chỳng ta gia nhập WTO, lại là năm vốn FDI đạt kỷ lục trong 20 năm qua (từ khi Luật đầu tư cú hiệu lực vào năm 1988) và tăng 8 tỉ USD so với năm 2006.* Số vốn đăng ký và bổ sung được đưa vào lĩnh vực cụng nghiệp lờn đến 9 tỉ USD, điều này phự hợp với chiến lược phỏt triển của nước ta là cụng nghiệp húa - hiện đại húa vào năm 2020. Trong khi đú dịch vụ cũng thu hỳt 8,5 tỉ USD như cam kết của chỳng ta khi gia nhập WTO.* Tổng cộng đến 50 nước cú dự ỏn đăng ký mới, trong đú 15 nước cú dự ỏn trờn 100 triệu USD.* Cú 51 tỉnh thành thu hỳt được dự ỏn mới và 10 địa bàn trong số này cú dự ỏn đăng ký đạt 500 triệu USD.* Điểm nhấn trong hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2007 là việc phõn cấp mạnh mẽ cho cỏc địa phương. Tớnh đến nay, cú 60 địa phương trong cả nước đó thực hiện việc cấp giấy phộp đầu tư cho cỏc dự ỏn FDI theo cỏc điều kiện phõn cấp tại địa bàn. Riờng TP.HCM cú nhiều nhất số lượng dự ỏn được cấp giấy phộp theo cơ chế này và đó cấp 410 giấy phộp đầu tư với tổng vốn đầu tư ước tớnh 2,5 tỉ USD
1.2.Tình hình phân bố FDI theo ngành
Tớnh đến hết năm 2007, lĩnh vực cụng nghiệp và xõy dựng cú tỷ trọng lớn nhất với 5.745 dự ỏn cũn hiệu lực, tổng vốn đăng ký hơn 50 tỷ USD, chiếm 66,8% về số dự ỏn, 61% tổng vốn đăng ký và 68,5% vốn thực hiện.
STT
Chuyờn ngành
Số dự ỏn
Vốn đầu t ư (USD)
Vốn thực hiện (USD)
1
CN dầu khớ
38
3,861,511,815
5,148,473,303
2
CN nhẹ
2,542
13,268,720,908
3,639,419,314
3
CN nặng
2,404
23,976,819,332
7,049,365,865
4
CN thực phẩm
310
3,621,835,550
2,058,406,260
5
Xõy dựng
451
5,301,060,927
2,146,923,027
Tổng số
5,745
50,029,948,532
20,042,587,769
Trong khu vực dịch vụ ĐTNN tập trung chủ yếu vào kinh doanh bất động sản, bao gồm: xõy dựng căn hộ, văn phũng, phỏt triển khu đụ thị mới, kinh doanh hạ tầng khu cụng nghiệp (42% tổng vốn ĐTNN trong khu vực dịch vụ), du lịch-khỏch sạn (24%), giao thụng vận tải-bưu điện (18%) (xem bảng).
TT
Chuyờn ngành
Số dự ỏn
Vốn đầu tư
(triệu USD)
Đầu tư đó thực hiện
(triệu USD)
1
Giao thụng vận tải-Bưu điện ( bao gồm cả dịch vụ logicstics)
208
4.287
721
2
Du lịch - Khỏch sạn
223
5.883
2.401
3
Xõy dựng văn phũng, căn hộ để bỏn và cho thuờ
153
9.262
1.892
4
Phỏt triển khu đụ thị mới
9
3.477
283
5
Kinh doanh hạ tầng KCN-KCX
28
1.406
576
6
Tài chớnh – ngõn hàng
66
897
714
7
Văn hoỏ - y tế – giỏo dục
271
1.248
367
8
Dịch vụ khỏc (giỏm định, tư vấn, trợ giỳp phỏp lý, nghiờn cứu thị trường...)
954
2.145
445
Tổng cộng
1.912
28.609
7.399
Trong năm 2007 tuy vốn đầu tư đăng ký tiếp tục tập trung vào lĩnh vực cụng nghiệp (50,6%), nhưng đó cú sự chuyển dịch cơ cấu đầu tư mạnh vào lĩnh vực dịch vụ, chiếm 47,7% tổng vốn đăng ký của cả nước, tăng 16,5% so với năm 2006 (31,19%) với nhiều dự ỏn xõy dựng cảng biển, kinh doanh bất động sản, xõy dựng khu vui chơi, giải trớ.v.v.
Đến hết năm 2007, lĩnh vực Nụng- Lõm- Ngư nghiệp cú 933 dự ỏn cũn hiệu lực, tổng vốn đăng ký hơn 4,4 tỷ USD, đó thực hiện khoảng 2,02 tỷ USD; chiếm 10,8% về số dự ỏn ; 5,37% tổng vốn đăng ký và 6,9% vốn thực hiện, (giảm từ 7,4% so với năm 2006). Trong đú, cỏc dự ỏn về chế biến nụng sản, thực phẩm chiếm tỷ trọng lớn nhất 53,71% tổng vốn đăng ký của ngành, trong đú, cỏc dự ỏn hoạt động cú hiệu quả bao gồm chế biến mớa đường, gạo, xay xỏt bột mỡ, sắn, rau. Tiếp theo là cỏc dự ỏn trồng rừng và chế biến lõm sản, chiếm 24,67% tổng vốn đăng ký của ngành. Rồi tới lĩnh vực chăn nuụi và chế biến thức ăn gia sỳc chiếm 12,7%. Cuối cựng là lĩnh vực trồng trọt, chỉ chiếm gần 9% tổng số dự ỏn. Cú 130 dự ỏn thuỷ sản với vốn đăng ký là 450 triệu USD,
Cho đến nay, đó cú 50 quốc gia và vựng lónh thổ đầu tư trực tiếp vào ngành nụng-lõm-ngư nghiệp nước ta, trong đú, cỏc nước chõu Á ( Đài Loan, Nhật Bản, Trung Quốc, Hồng Kụng,..) chiếm 60% tổng vốn đăng ký vào ngành nụng nghiệp (riờng Đài Loan là 28%). Cỏc nước thuộc EU đầu tư vào Việt Nam đỏng kể nhất gồm cú Phỏp (8%), quần đảo British Virgin Islands (11%). Một số nước cú ngành nụng nghiệp phỏt triển mạnh (Hoa Kỳ, Canada, Australi)a vẫn chưa thực sự đầu tư vào ngành nụng nghiệp nước ta.
Cỏc dự ỏn ĐTNN trong ngành nụng-lõm-ngư nghiệp tập trung chủ yếu ở phớa Nam. Vựng Đụng Nam Bộ chiếm 54% tổng vốn đăng ký của ngành, đồng bằng sụng Cửu Long 13%, duyờn hải Nam Trung Bộ 15%. Miền Bắc và khu vực miền Trung, lượng vốn đầu tư cũn rất thấp, ngay như vựng đồng bằng sụng Hồng lượng vốn đăng ký cũng chỉ đạt 5% so với tổng vốn đăng ký của cả nước.
STT
Nụng, lõm nghiệp
Số dự ỏn
Vốn đăng ký (USD)
Vốn thực hiện (USD)
1
Nụng-Lõm nghiệp
803
4,014,833,499
1,856,710,521
2
Thủy sản
130
450,187,779
169,822,132
Tổng số
933
4,465,021,278
2,026,532,653
Chúng ta cần phải có các giải pháp cần thiết và có hiệu quả để huy động FDI vào các ngành ngày càng tăng và tạo nên sự cân đối giữa các ngành để tạo nên sự phát triển đồng bộ. Chính sự phát triển không cân đối đã tạo khoảng cách ngày càng sa giữa các ngành. Cùng với các giải pháp huy động vốn chúng ta cũng cần phải có các giải pháp ngăn ngừa, hạn chế rủi ro trong triển khai, thực hiện các dự án để những nguồn vốn mà ta khó khăn mới huy động được góp phần đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước.
1.3. Tình hình huy động FDI theo vùng
Kết quả huy động FDI vào vùng kinh tế được thể hiện tổng quát qua hai chỉ tiêu số dự án và vốn đầu tư như sau:
Vùng
Số dự án và phân phối theo ngành kinh tế tính đến năm 2002
Vùng núi phía Bắc
Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ
Vùng kinh tế trọng điểm trung bộ
Vùng Tây Nguyên
Vùng kinh tế trọng điểm Nam bộ
Vùng đồng bằng Sông Cửu Long
Chỉ tiêu đăng kí
-Số dự án
-Vốn đầu tư
60
331
328
11819
95
2643
60
937
1686
21264
158
1171
Còn hiệu lực
-Số dự án
-Vốn đầu tư
42
264
499
10888
74
1984
50
898
1400
17305
114
1006
Vốn thực hiện
156
3999
426
119
7313
714
Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư
Như vậy, đầu tư nước ngoài vào các vùng kinh tế trọng điểm chiếm tỷ trọng lớn, các dự án có quy mô lớn và quan trọng hầu hết tập trung vào các vùng kinh tế trọng điểm Nam bộ và Bắc bộ, nơi có cơ sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh, sức tiêu thụ lớn, điều kiện phát triển kinnh tế thuận lợi hơn cả. Vốn đầu tư còn hiệu lực của ba vùng kinh tế trọng điểm chiếm 83.9% vốn còn hiệu lực của cả nước. Trong đó, vùng kinh tế trọng điểm Nam bộ chiếm 47% so với cả nước.
đầu t trực tiếp nớc ngoài theo ngành 1988-2007
(tính tới ngày 22/9/2007 - chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
STT
Chuyên ngành
Số dự án
Vốn đầu t
Vốn điều lệ
Đầu t thực hiện
I
Công nghiệp và xây dựng
5,348
44,784,367,541
19,111,177,100
21,250,062,971
CN dầu khí
36
2,146,011,815
1,789,011,815
5,828,865,303
CN nhẹ
2289
12,151,951,867
5,526,964,816
3,665,337,494
CN nặng
2307
22,595,924,916
8,664,260,599
7,331,881,749
CN thực phẩm
295
3,455,986,533
1,533,323,940
2,203,981,216
Xây dựng
421
4,434,492,410
1,597,615,930
2,219,997,209
II
Nông, lâm nghiệp
903
4,246,675,825
1,979,672,763
2,081,771,352
Nông-Lâm nghiệp
778
3,875,557,666
1,804,338,882
1,913,735,851
Thủy sản
125
371,118,159
175,333,881
168,035,501
III
Dịch vụ
1,807
23,827,975,362
10,429,567,303
7,628,592,930
Dịch vụ
896
2,114,197,936
916,675,100
444,916,320
GTVT-Bu điện
203
4,274,047,923
2,743,987,098
737,698,632
Khách sạn-Du lịch
213
5,544,752,832
2,313,006,024
2,509,336,180
Tài chính-Ngân hàng
64
840,150,000
777,395,000
762,870,077
Văn hóa-Ytế-Giáo dục
264
1,192,733,662
532,797,694
403,261,809
XD Khu đô thị mới
8
3,227,764,672
894,920,500
282,984,598
XD Văn phòng-Căn hộ
134
5,483,303,791
1,822,841,290
1,907,957,984
XD hạ tầng KCX-KCN
25
1,151,024,546
427,944,597
579,567,330
Tổng số
8,058
72,859,018,728
31,520,417,166
30,960,427,253
Nguồn: Cục Đầu t nớc ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu t
Số liệu bảng trên cho thấy vốn FDI huy động được vào các vùng kinh tế rất đa dạng theo các ngành và giữa các vùng có sự khác nhau rõ rệt, các vùng kinh tế trọng điểm vốn FDI phân bổ không tập trung mà dàn trải vào nhiều ngành nghề khác nhau. Trong khi đó, các vùng đầu tư kinh tế khác, vốn đầu tư tập trung hơn cho một số ngành nghề chủ yếu chiếm gần 100% tổng số vốn của vùng. Tuy nhiên sự tập trung đó cũng chưa thực sự hợp lý với điều kiên tự nhiên, kinh tế xã hội . Về quy mô vốn bình quân/ tỉnh và vốn thực hiện cho thấy vốn chủ yếu tập trung vào ngành công nghiệp và xây dựng.
Tuy nhiên FDI đầu tư vào các vùng kinh tế có sự chênh lệch quá lớn. ở các vùng kinh tế trọng điểm mặc dù không có sự ưu đãi về tiền thuê đất, tiền thuế nhưng lại có điều kiện thuận lợi về thị trường tiêu thụ sản phẩm, lao động và cơ sở hạ tầng nên các dự án đầu tư vào các vùng này có lợi hơn nhiều so với vùng kinh tế khó khăn do hoạt động có hiệu quả hơn nên thu hồi vốn nhanh.Tuy nhiên riêng ngành nông , lâm nghiệp chưa tạo được môi trường đầu tư thuận lợi nên khó thu hút vốn đầu tư.
1.4. Tình hình huy động FDI theo địa phương
Năm 2007, Thực hiện chủ trương phân cấp trong lĩnh vực cấp giấy phép FDI, bộ kế hoạch và đầu tư đã cấp giấy phép trong nhiều tỉnh thành phố trong că nước.
đầu t trực tiếp nớc ngoài theo địa phơng 1988-2007
(tính tới ngày 22/9/2007 - chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
STT
Địa phơng
Số dự án
Vốn đầu t
Vốn điều lệ
Đầu t thực hiện
1
TP Hồ Chí Minh
2363
15,601,546,370
6,760,989,601
6,598,373,503
2
Hà Nội
915
11,115,836,459
4,608,947,722
3,941,643,870
3
Đồng Nai
861
10,040,979,826
4,069,691,164
4,224,935,132
4
Bình Dơng
1457
7,138,877,382
3,088,696,055
2,095,455,157
5
Bà Rịa-Vũng Tàu
158
6,078,149,896
2,396,533,861
1,354,919,334
6
Hải Phòng
257
2,496,880,521
1,064,484,790
1,277,583,463
7
Dầu khí
34
2,101,961,815
1,744,961,815
5,828,865,303
8
Hải Dơng
155
1,637,289,555
619,120,453
438,120,480
9
Đà Nẵng
103
1,345,395,789
505,516,457
185,866,590
10
Hà Tây
71
1,305,025,048
469,297,849
218,528,786
11
Vĩnh Phúc
137
1,305,945,001
529,276,192
452,041,996
12
Long An
150
1,198,383,294
495,294,243
443,948,767
13
Quảng Ngãi
14
1,124,528,689
564,291,000
12,026,572
14
Thừa Thiên-Huế
38
790,702,310
274,458,847
172,638,118
15
Bắc Ninh
97
759,857,501
304,578,235
194,541,428
16
Thanh Hóa
29
739,132,144
242,222,687
477,796,460
17
Quảng Ninh
90
650,042,560
303,163,672
447,450,850
18
Hậu Giang
5
630,763,217
350,911,232
1,054,000
19
Hng Yên
107
586,448,890
235,891,152
138,704,141
20
Tây Ninh
141
536,067,853
332,992,607
244,555,223
21
Khánh Hòa
76
533,066,086
210,864,812
377,606,029
22
Quảng Nam
53
518,871,371
220,756,233
64,624,841
23
Kiên Giang
10
457,358,000
202,298,000
397,410,402
24
Bình Định
28
397,086,000
139,167,000
88,946,832
25
Lâm Đồng
93
318,597,045
174,110,404
88,897,749
26
Phú Thọ
41
313,217,987
164,580,290
205,655,466
27
Lào Cai
33
302,702,040
106,027,247
25,036,321
28
Thái Nguyên
16
293,205,472
105,295,472
52,653,325
29
Nghệ An
20
262,175,001
117,107,458
112,515,923
30
Bình Thuận
53
241,344,683
88,674,887
33,161,940
31
Phú Yên
32
231,706,313
107,168,655
115,827,280
32
Bình Phớc
54
171,504,440
119,465,380
19,376,506
33
Cần Thơ
43
145,190,361
91,151,963
55,626,805
34
Ninh Thuận
14
141,625,566
45,468,839
9,099,281
35
Tiền Giang
14
115,366,723
98,653,112
218,554,982
36
Thái Bình
22
110,108,921
51,726,357
6,180,326
37
Ninh Bình
10
107,932,010
39,042,629
7,665,143
38
Lạng Sơn
30
98,593,876
48,511,558
20,754,810
39
Hà Nam
16
92,459,490
46,143,165
11,007,156
40
Bắc Giang
39
83,665,820
50,423,820
13,925,893
41
Gia Lai
9
74,934,616
14,160,000
33,925,540
42
Nam Định
15
74,699,022
34,636,943
14,047,500
43
Hòa Bình
16
62,060,391
25,330,710
32,155,192
44
Vĩnh Long
12
50,995,000
22,085,000
14,276,630
45
Quảng Trị
12
44,634,500
18,217,100
6,238,840
46
Trà Vinh
12
43,937,701
26,773,701
10,797,147
47
Hà Tĩnh
10
41,695,000
18,460,000
1,745,000
48
Đồng Tháp
13
36,113,037
30,533,037
2,700,741
49
Bến Tre
9
34,969,048
14,154,175
8,308,621
50
Bạc Liêu
7
34,142,476
20,886,517
38,905,652
51
Quảng Bình
4
32,333,800
9,733,800
25,490,197
52
Tuyên Quang
2
26,000,000
5,500,000
-
53
Sơn La
7
25,620,000
9,701,000
25,095,898
54
Sóc Trăng
5
24,583,000
11,303,000
3,055,617
55
Cao Bằng
11
19,600,812
14,255,000
1,200,000
56
Bắc Cạn
6
17,572,667
8,104,667
3,220,331
57
Yên Bái
7
17,147,688
8,542,081
7,213,631
58
Đắc Lắc
2
16,668,750
5,168,750
21,902,000
59
Hà Giang
3
15,925,000
7,633,000
900,625
60
Đắc Nông
5
15,499,000
10,891,770
6,224,738
61
An Giang
4
15,161,895
4,846,000
20,460,534
62
Kon Tum
2
10,130,000
7,540,000
7,428,043
63
Lai Châu
2
3,000,000
2,000,000
496,271
64
Cà Mau
3
1,875,000
1,875,000
933,322
65
Điện Biên
1
129,000
129,000
129,000
Tổng số
8,058
72,859,018,728
31,520,417,166
30,960,427,253
Nguồn: Cục Đầu t nớc ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu t
Song, FDI chỉ tập trung vào những địa phương có nhiều thuận lợi như các thành phố lớn, các trung tâm công nghiệp trong khi các tỉnh miền núi, nông thôn còn quá nhỏ bé không đáng kể. Chẳng hạn, TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đồng Nai có tổng số vốn đầu tư và dầu tư thực hiện lớn. Tính chung cho 19 năm (1988-2007) TP.hồ Chí Minh, Hà Nội, Binh dương,Đồng nai, Tây ninh chiếm tới 75% số dự án và trên 76% tổng số vốn đăng ký trong cả nước. Trong khi ở các địa phương khác chiếm chưa đến 1% số dự án cũng như vốn đầu tư. Qua đó ta thấy sự mất cân đối quá lớn trong việc huy động FDI vào các địa phương.
1.5. Tình hình phân bổ FDI theo đối tác đầu tư nước ngoài
Theo số liệu của bộ kế hoạch và đầu tư, đến nay có 81 nước và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam, trong đó xuất hiện ngày càng nhiều các tập đoàn, các công ty xuyên quốc gia có năng lực về tài chính và công nghệ như: Toyota, Samsung, Ford... Đặc biệt những chính sách thích hợp để chuyển hướng thu hút FDI của Việt Nam trong năm 1988 đến nay đã có những tác động tích cực nên cơ cấu đối tác nước ngoài trong nhiều lĩnh vực đã đầu tư vào Việt nam. Bảng sau đây cho thấy 81 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam.
đầu t trực tiếp nớc ngoài theo nớc 1988-2007
(tính tới ngày 22/9/2007 - chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
STT
Nớc, vùng lãnh thổ
Số dự án
Vốn đầu t
Vốn điều lệ
Đầu t thực hiện
1
Hàn Quốc
1635
11,031,981,480
4,485,860,828
2,946,299,316
2
Singapore
525
9,653,969,313
3,484,068,443
4,068,670,960
3
Đài Loan
1719
9,221,386,272
4,097,010,451
3,172,661,393
4
Nhật Bản
891
8,718,148,784
3,719,730,419
5,212,104,693
5
Hồng Kông
424
5,594,155,834
2,071,628,804
2,326,116,755
6
BritishVirginIslands
319
4,649,089,348
1,785,379,278
1,443,541,373
7
Hoa Kỳ
354
2,598,399,428
1,312,510,106
784,685,807
8
Hà Lan
81
2,562,037,747
1,466,201,843
2,241,936,514
9
Pháp
190
2,396,201,335
1,450,237,390
1,152,943,846
10
Malaysia
230
1,819,421,518
849,355,234
1,136,165,492
11
Cayman Islands
25
1,753,793,740
733,120,518
641,374,528
12
Thái Lan
160
1,561,556,929
605,116,448
832,736,253
13
Trung Quốc
497
1,501,789,085
754,424,960
249,300,223
14
Vơng quốc Anh
94
1,396,651,531
662,254,051
654,726,078
15
Samoa
45
1,112,941,668
386,416,000
27,899,882
16
Luxembourg
15
803,816,324
724,259,400
21,038,486
17
Australia
155
784,102,826
408,827,068
491,863,737
18
Thụy Sỹ
45
747,471,029
357,547,032
530,773,248
19
ấn Độ
21
671,773,710
262,669,891
682,878,900
20
British West Indies
6
511,231,090
146,939,327
122,169,763
21
Canada
63
489,726,124
197,663,716
56,820,476
22
CHLB Đức
93
425,701,081
177,179,935
161,318,063
23
Đan Mạch
47
382,137,454
180,838,929
87,945,388
24
Liên bang Nga
54
302,754,841
168,462,086
232,053,789
25
Bermuda
5
270,322,867
98,936,700
200,459,252
26
Philippines
32
247,378,899
125,157,336
85,911,741
27
Mauritius
25
194,803,600
125,913,424
909,391,126
28
Indonesia
16
141,892,000
75,905,600
127,188,864
29
Brunei
39
128,881,421
53,161,421
4,528,862
30
Bahamas
4
128,350,000
82,650,000
8,181,940
31
Channel Islands
15
106,671,907
39,161,729
49,214,603
32
Ba Lan
8
92,721,948
41,664,334
19,903,000
33
Bỉ
30
83,618,227
40,376,454
60,863,558
34
Cook Islands
3
73,570,000
22,571,000
21,055,898
35
Barbados
1
65,643,000
19,693,140
-
36
Thụy Điển
13
51,993,005
17,585,005
14,091,214
37
New Zealand
14
50,397,000
30,167,000
4,856,167
38
Cộng hòa Séc
13
49,941,173
23,441,173
9,322,037
39
Italia
22
48,270,238
22,532,076
28,439,591
40
Saint Kitts & Nevis
2
39,685,000
12,625,000
11,590,000
41
Liechtenstein
2
35,500,000
10,820,000
35,510,100
42
Na Uy
14
35,231,918
21,157,307
9,607,806
43
Thổ Nhĩ Kỳ
6
34,050,000
10,365,000
5,440,258
44
Phần Lan
5
33,435,000
10,950,000
6,656,758
45
Ma Cao
7
30,700,000
25,600,000
2,480,000
46
Irắc
2
27,100,000
27,100,000
15,100,000
47
Lào
8
23,353,528
15,613,527
5,278,527
48
Ukraina
5
22,754,667
11,885,818
13,743,081
49
Belize
4
21,000,000
9,360,000
979,000
50
Panama
7
18,000,000
7,190,000
-
51
Isle of Man
1
15,000,000
5,200,000
1,000,000
52
Srilanca
4
13,014,048
6,564,175
4,174,000
53
Aó
10
12,425,000
4,766,497
5,245,132
54
Dominica
2
11,000,000
3,400,000
-
55
Saint Vincent
1
8,000,000
1,450,000
1,050,000
56
Israel
6
7,680,786
4,290,786
5,720,413
57
Tây Ban Nha
7
7,059,865
5,419,865
195,000
58
Cu Ba
1
6,600,000
2,200,000
7,320,278
59
Campuchia
5
5,200,000
3,390,000
810,000
60
Ireland
3
4,350,000
1,690,000
-
61
Slovenia
2
4,000,000
2,000,000
-
62
St Vincent & The Grenadines
1
3,000,000
2,000,000
-
63
Brazil
1
2,600,000
1,200,000
2,265,000
64
Turks & Caicos Islands
1
2,100,000
700,000
-
65
Hungary
4
1,936,196
1,137,883
1,740,460
66
Guatemala
1
1,866,185
894,000
-
67
Nam T
1
1,580,000
1,000,000
-
68
Guinea Bissau
1
1,192,979
529,979
546,000
69
Syria
3
1,050,000
430,000
30,000
70
Turks&Caicos Islands
1
1,000,000
700,000
700,000
71
Bungary
2
770,000
529,000
-
72
Guam
1
500,000
500,000
-
73
Síp
1
500,000
200,000
-
74
Belarus
1
400,000
400,000
400,000
75
Cayman Island
1
250,000
100,000
-
76
Achentina
1
120,000
120,000
1,372,624
77
CHDCND Triều Tiên
1
100,000
100,000
-
78
Pakistan
1
100,000
100,000
-
79
Mêxico
1
50,000
50,000
-
80
Rumani
1
40,000
40,000
40,000
81
Nam Phi
1
29,780
29,780
-
Tổng số
8,058
72,859,018,728
31,520,417,166
30,960,427,253
Nguồn: Cục Đầu t nớc ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu t
Tuy nhiên trong huy động FDI của các nước đối tác, kết quả đạt được cho thấy sự cân đối không đồng đều và kém hiệu quả trong huy động FDI. Theo số liệu thống kê thì nguồn FDI từ các nước Châu á chiếm hơn 70%, trong đó Đài Loan, Hàn Quốc và Nhật Bản, Hông kông, Hoa kỳ chiếm tới 57% tổng số dự đoán FDI và 57% vốn FDI vào Việt nam.
1.6. Tình hình huy động theo hình thức đầu tư
Bảng: Vốn FDI theo hình thức đầu tư 1988-2002(Tính tới ngày 20/10/2002 và chỉ tính các dự án còn hiệu lực; đơn vị tính USD)
Hình thức
đầu tư
Số dự án
Tổng vốn
đầu tư
Vốn pháp định
Đầu tư
thực hiện
BOT
6
1.332.975.000
411.385.000
216.941.200
Hợp đồng hợp tác kinh doanh
157
3.870.280.224
3.300.263.330
3.761.554.376
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
2.417
14.202.336.482
6.298.792.863
6.725.903.405
Doanh nghiệp liên doanh
1.089
19.699.154.173
8.013.137.517
10.034.903.814
Tổng số
3.669
39.104.745.879
18.023.678.710
20.739.302.795
Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư năm 2002
Bức tranh đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đang chuyển biến theo khuynh hướng hình thức 100% vốn nước ngoài ngày càng tăng, hình thức liên doanh ngày càng giảm. Cụ thể:
Giai đoạn 1988-1992: Hình thức liên doanh đóng vai trò chủ đạo, chiếm trên 70% tổng số dự án FDI, hình thức 100% vốn chỉ chiếm 12% tổng số dự án.
Giai đoạn 1993-1996: Số dự án 100% vốn nước ngoài đã tăng lên 38% tổng số dự án.
Giai đoạn 1996-1999: Số dự án 100% vốn nước ngoài chiém tới 64% tổng số dự án.
Riêng năm 2000, số dự án 100% vốn nước ngoài đã lên tới 268 dự án, gấp 5 lần số dự án liên doanh (58 dự án).
Ngoài ra hình thức BOT đang được nhà nước cho phép đăng kí thực hiện và triển khai ngày càng tăng. Nghiên cứu các hình thức đầu tư cho thấy, các hình thức FDI hiện nay vẫn chưa đủ sức hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài, nhà nước cần tiếp tục mở rộng, bổ sung thêm các hình thức đầu tư mới như: cho phép thành lập các công ty cổ phần có vốn FDI.
Trong quá trình phát triển, các doanh nghiệp liên doanh ở Việt Nam đã xuất hiện tình trạng không tương xứng giữa đối tác trong nước là những doanh nghiệp có tiềm lực tài chính nhỏ bé, công nghệ và trình độ quản lý lạc hậu với đối tác nước ngoài là các tập đoàn đa quốc gia hùng mạnh; Nên trong thời gian qua số lượng và số vốn đăng kí đầu tư theo hình thức liên doanh đều giảm chứng tỏ sự yếu kém của đối tác Việt Nam. Hợp tác không có hiệu quả làm cho đối tác nước ngoài cảm thấy phiền hà rắc rối trong điều hành quản lý doanh nghiệp. Do đó nhà đầu tư nước ngoài muốn nhanh chóng thoát khỏi sự tham gia quản lý của phía Việt Nam. Với sự thay đổi của hệ thống pháp luật của nước ta cùng với sự cạnh tranh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đang trở nên gay gắt, hình thức doanh nghiệp liên doanh đang dần bị thu hẹp.
Hình thức kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh thực chất là liên doanh theo hợp đồng chứ không liên doanh theo vốn nên quyền hạn và trách nhiệm của các bên tham gia rất khó xác định. Và hình thức đầu tư này, các nhà đầu tư nước ngoài mới chỉ đầu tư theo tính chất thăm dò tìm hiểu lẫn nhau.
Đối với hình thức 100% vốn nước ngoài, Ta rất khó học tập được kinh nghiêm quản lý kinh doanh và tiếp thu công nghệ hiện đại của đối tác nước ngoài, đồng thời khó kiểm soát được đúng thực chất hoạt động của nó nên hình thức 100% vốn nước ngoài chủ yếu tập trung vào những ngành sản xuất trong nước không được khuyến khích.
Hình thức xây dựng- kinh doanh- chuyển giao (BOT) mới hình thành còn rất hạn chế về số lượng và lĩnh vực đầu tư.
2. Đánh giá tác động của FDI đến sự phát triển kinh tế – xã hội ở Việt Nam
2.1. Những tác động tích cực
Việt nam xây dựng chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu làm cho việc tích luỹ vốn từ nội bộ nền kinh tế hết sức khó khăn... Nguồn vốn FDI không chỉ tạo điều kiện cho Việt Nam khắc phục những khó khăn về vốn trong thời kì đầu mà còn tạo điều kiện cho Việt nam có thể thu hút được kĩ thuật và công nghệ tiên tiến, kinh nghiệm quản lí kinh doanh của nước ngoài. Bên cạnh đó, FDI còn tạo điều kiện cho Việt nam khai thác một cách có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, sử dụng có hiệu quả đồng vốn, mở rộng tích luỹ và góp phần vào việc nâng cao tốc độ phát triển kinh tế, góp nguồn vốn quan trọng cho công cuộc phát triển kinh tế của đất nước.
Nguồn vốn FDI góp phần quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao đọng tăng thu nhập cho người dân.
Ngoài ra, Nguồn vốn FDI còn góp phần mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, thông qua đó mở rộng thị trường Việt Nam, đẩy mạnh xuất khẩu, làm tăng thu ngoại tệ, cải thiện cán cân thương mại, góp phần làm thay đổi bộ mặt kinh tế của đất nước và nâng cấp cơ sở hạ tầng.
Cũng chính nhờ việc không ngừng hoàn thiện môi trường đầu tư để tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài nên luật pháp Việt Nam được hoàn thiện từng bước, phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hội nhập.
2.2. Tác động tiêu cực
- Trước hết sự xuất hiện của các công ty xuyên quốc gia và đa quốc gia đã phần nào gây khó khăn đối với doanh nghiệp của Việt Nam vì các công ty này thường có quy mô khổng lồ, có khả năng ứng dụng các thành tựu mới nhất về khoa học và công nghệ. Do đó hàng hoá của họ rất dồi dào, chi phí sản xuất thấp, chất lượng cao, mẫu mã phong phú ... Nên có sức cạnh tranh rất cao. Hơn nữa, họ lại rất giàu kinh nghiêm và rất sành sỏi trong kinh doanh. Trong khi đó, các doanh nghiệp của các nước ta quy mô thường nhỏ bé, trình độ ứng dụng kĩ thuật, công nghệ vào sản xuất thấp, cho nên giá thành sản phẩm thường cao, do đó, khả năng cạnh tranh kém. Họ dễ dàng bị chèn ép thua thiệt trong nhiều trường hợp. Sự lấn át, thậm chí độc quyền của FDI có khả năng làm tăng sự phá sản của các cơ sở kinh tế và các ngành nghề truyền thống làm tăng tâm lý sùng bái hàng ngoại, thất nghiệp và làm tăng tính bất bình đẳng trong cạnh tranh.
Do chủ đầu tư trực tiếp sở hữu, quản lý vốn và vì các mục tiêu của mình, nên họ thường đầu tư vào các ngành, các lĩnh vực nhiều khi không trùng khớp với mong muốn của nước sở tại. Tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá mức, nạn ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, cơ cấu kinh tế méo mó hoặc chậm được cải thiên, tích tụ những nguy cơ gây mất ổn định chung cho đời sống kinh tế xã hội.
Các công ty xuyên quốc gia thường thông qua các dự án để tranh thủ đưa vào các nước đang phát triển những thiết bị máy móc cũ, công nghệ lạc hậu với giá đắt đỏ, gây nhiều chi phí lớn cho sự rỡ bỏ, thay thế hoặc khắc phục hậu quả về sau. Những công nghệ này sử dụng nhiều nguyên nhiên vật liệu năng lượng gây ô nhiễm môi trường.
- Trong việc thu hút FDI, nếu kéo dài xu hướng thay thế nhập khẩu và chuyển lợi nhuận ra ngoài sẽ làm tăng thâm hụt cán cân thanh toán. Về lâu dài, FDI có thể làm giảm tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư nội địa.Ngoài ra nước sở tại còn có thể phải chịu cảnh “ chảy máu chất xám” và dòng ngoại tệ chảy ngược.
- Các công ty đa quốc gia có sức mạnh kinh tế to lớn, có thể tác động thậm chí chi phối các hoạt động kinh tế ở các quốc gia tiếp nhận FDI. Từ đó, không loại trừ khả năng các công ty này can thiệp vào đời sống chính trị của các quốc gia nay.
- Đối với văn hoá xã hội là lĩnh vực nhạy cảm và mang đậm bản sắc dân tộc của mỗi quốc gia. Khi tiếp nhận đầu tư nước ngoài có nghĩa là nước chủ nhà đã mở cửa giao lưu với nền văn hoá các dân tộc trên thế giới. Điều này đặt ra hàng loạt các vấn đề và thách thức trong đó đặc biệt là giải quyết như thế nào mối quan hệ giữa việc giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc với tiếp nhận nền văn hoá bên ngoài, để đảm bảo xã hội phát triển lành mạnh. Đầu tư nước ngoài tác động mạnh vào mối quan hệ này ở nhiều mặt như đổi mới tư duy, thái độ và đạo đức nghề nghiệp, lối sống và tập quán ,giao tiếp ứng xử, bình đẳng giới và các vấn đề xã hội.
- Sự hiện diện của các công ty xuyên quốc gia tất yếu sẽ hình thành một lớp người bản địa có lợi ích gắn bó với các công ty này, có lối sống, lối tiêu dùng xa lạ với thuần phong mỹ tục của dân tộc. Cũng không loại trừ khả năng họ sẽ làm phương hại đến lợi ích quốc gia bằng cách tiếp tay cho các hoạt động kinh doanh bất hợp pháp hoặc tiết lộ các bí mật quốc gia về kinh tế, chính trị, quân sự.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có tính hai mặt, nó rất cần hiết đối với các nước đang phát triển nhưng cũng phải hết sức cảnh giác, đề phòng những ảnh hưởng tiêu cực. Bởi vậy vấn đề này được giải quyết hài hoà như thế nào phụ thuộc phần lớn vào các chính sách và chiến lược thu hút FDI của các nước chủ nhà. Nếu có một chủ trương đúng đắn thì sẽ hạn chế được những mặt trái của FDI, đồng thời phát huy tối đa những ảnh hưởng tích cực của dòng vốn này đối với các nước nhận đầu tư
chương 3
những giải pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài
1. Đánh giá vai trò quan trọng hiện nay của đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Việt nam là một quốc gia đang phát triển, khả năng tích luỹ vốn còn kém, nền kinh tế đang thiếu vốn trầm trọng. Nước ta phải trải qua nhiều năm chiến tranh ác liệt, nền kinh tế bị tàn phá nặng nề. Do trình độ quản lý vĩ mô và vi mô sau chiến tranh có rất nhiều hạn chế. Từ những nguyên nhân trên nền kinh tế nước ta rơi vào cuộc khủng hoảng nghiêm trọng. Xuất phát từ tình hình cấp bách trên và kinh nghiệm của các nước đang phát triển mà chúng ta đã có những thay đổi trong nhận thức và quan điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài. Sự thay đổi này bắt đầu từ năm 1986 đại hội Đảng lần thứ VI ra đời, trong báo cáo chính trị trình bày tại đại hội này khẳng định: “Cùng với việc mở rộng xuất khẩu, nhập khẩu, tranh thủ vốn viện trợ và vốn vay dài hạn cần vận dụng nhiều hình thức đa dạng để phát triển kinh tế đối ngoại”. Đại hội VI cũng chỉ rõ những việc cần làm ngay là công bố chính sách nước ngoài đầu tư vào Việt Nam dưới nhiều hình thức các làng nghề và cơ sở đòi hỏi kĩ thuật cao, làm hàng xuất khẩu. Đi đôi với việc công bố luật đầu tư cần có các chính sách và biện pháp tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài và Việt kiều vào nước ta để kinh doanh.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII đã nhận định: Kinh tế hợp tác, liên doanh với nước ngoài không chỉ là phương thức chính để thu hút vốn đầu tư bên ngoài mà còn là con đường thích hợp để tiếp nhận công nghệ, kỹ năng, kinh nghiệm quản lý tiên tiến, mở lối đi vào thị trường khu vực và thế giới, thúc đẩy xuất khẩu, tăng năng lực cạnh tranh, điều chỉnh và chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với biến đổi của tình hình quốc tế.
Tại các đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII và IX, Đảng ta tiếp tục khẳng định: Phát triển đa dạng kinh tế tư bản nhà nước dưới các hình thức liên doanh liên kết kinh tế giữa các nước với kinh tế tư bản tư nhân trong và ngoài nước đem lại lợi ích thiết thực cho các bên đầu tư kinh doanh. Tạo điều kiện để kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển thuận lợi, hướng vào xuất khẩu, cải thiện môi trường kinh tế và pháp lý để thu hút mạnh FDI.
- Để tăng cường thu hút FDI vào Việt Nam, luật đầu tư nước ngoài chính thức được ban hành năm 1987, sửa đổi bổ sung hai lần vào năm 1990 và 1992 sau đó được thay bằng luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996 và được sửa đổi bổ sung năm 2000. Năm 1997, trước tình hình khó khăn về thu hút và thực hiện FDI, các quy định mới nhằm cải thiện môi trường đầu tư tại Việt Nam: Nghị định 10/1998/NĐ-TTGCP của chính phủ ngày 26/3/1999 được ban hành kịp thời với đường lối nhất quán nhằm khuyến khích các nhà đầu tư vào Việt Nam. Nhà nước Việt Nam bảo hộ quyền sở hữu đối với đầu tư và các quyền lợi hợp pháp khác của các nhà đầu tư nước ngoài và tạo mọi điều kiện thuận lợi cùng các thủ tục đơn giản, nhanh chóng cho các nhà đầu tư đến Việt Nam.
Theo quy định mới, thời gian thẩm định cấp phép cho các chủ đầu tư dự án đã rút ngắn từ 90, 60 ngày xuống còn 45, 30 thậm chí 15 ngày đối với khu công nghiệp kể từ khi các nhà đầu tư nộp đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép Việt Nam sẽ chính thức thông báo xét đơn đề nghị của các nhà đầu tư.
Một điểm thay đổi căn bản trong quá trình quản lý của nhà nước đối với FDI là việc thực hiện phân cấp cho UBND các tỉnh Thành phố được quyền cấp phép từ 10 triệu USD trở xuống cho phép 8 tỉnh Thành phố trực thuộc TW cấp giấy phép đầu tư đối với các dự án hoạt động trên địa bàn. Ngoài ra cho phép các ban quản lý khu công nghiệp đựơc uỷ quyền cấp giấy phép đầu tư theo quyết định của bộ kế hoạch đầu tư và của Thủ tướng Chính phủ.
Nước ta đang trong giai đoạn CNH-HĐH nên việc đẩy nhanh thu hút đầu tư nước ngoài để bổ sung tổng vốn đầu tư phát triển là việc làm có ý nghĩa quan trọng và là một trong những động lực cơ bản giúp nước ta đạt được những thành tựu to lớn trong quá trình phát triển kinh tế. Khai thác và sử dụng tốt vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI sẽ góp phần tăng trưởng kinh tế một cách ổn định, tạo công ăn việc làm cho người lao động, tạo ra hàng hoá để xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ và cân bằng cán cân thanh toán Vì vậy, trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội những năm vừa qua, Đảng và nhà nước ta tiếp tục khẳng định ngày càng rõ hơn định hướng thu hút vốn đầu tư nước ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, đưa đất nước trở thành một nước công nghiệp.
2. Những giải pháp cơ bản đảm bảo vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam.
2.1. Hoàn thiện pháp luật về đầu tư.
Trước hết, sửa đổi bổ sung một số điều luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam để đảm bảo môi trường đầu tư có tính hấp đãn và tính cạnh tranh cao hơn so với các nước trong khu vực đó là:
Phải phù hợp với pháp luật chung của nước ngoài để tạo mặt bằng ưu đãi bình đẳng cho các dự án đầu tư trong và ngoài nước.
Đảm bảo sự ổn định của luật pháp và chính sách đối với đầu tư nước ngoài nhằm tạo lòng tin cho các nhà đầu tư nước ngoài .
Sửa đổi một số điều khoản trong văn bản pháp luật có liên quan đến đầu tư nước ngoài nhằm tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp:
Cho phép các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài được thế chấp tài sản gắn với quyền giá trị sử dụng đất tại các ngân hàng Việt Nam, ngân hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng nước ngoài để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp được vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh.
Điều chỉnh mức phải chịu thuế thu nhập cao hơn cho người lao động làm việc tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam để khuyến khích người Việt Nam đảm nhận các vị trí cao, vị trí quản lý và chuyên môn cao. Đó chính là cơ hội tốt để nâng cao trình độ cho người lao động, để có thể tự đảm nhiệm có hiệu quả khi chuyển giao các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài dưới mọi hình thức và thành phần kinh tế.
Quy định chặt chẽ hơn nữa việc kí kết hợp đồng lao động với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động Việt Nam, tránh những xung đột mà thiệt hại về tinh thần về tinh thần và vật chất thường nghiêng về phía người Việt Nam.
Tóm lại, phải ra sức xây dựng hệ thống pháp luật đầu tư đồng bộ, hấp dẫn, điều chỉnh quá trình đầu tư đồng thời hoàn thiện và sửa đổi các quan hệ có liên quan như luật công dân, luật thương mại, luật bảo vệ môi trường, luật phá sản doanh nghiệp, luật đất đai, luật về cạnh tranh phải coi yếu tố pháp lý vừa là nhân tố quan trọng vừa là cơ sở để xây dựng vững chắc quyền tự chủ kinh tế, tự chủ chính trị của đất nước.
2.2. Xây dựng hoàn thiện môi trường đầu tư:
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện môi trường đầu tư hấp dẫn, thông thoáng, rõ ràng và mang tính cạnh tranh cao.
* Đơn giản hoá công tác hành chính, thực hiện công tác hoàn thiện thủ tục tại mỗi đầu mối, rút ngắn thủ tục hải quan, thủ tục thuế quan.
* Mở rộng thêm một số lĩnh vực cho phép đầu tư 100% vốn nước ngoài, khuyến khích doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đối với dự án công nghệ cao, công nghệ mới, cho phép linh hoạt chuyển đổi hình thức đầu tư liên doanh thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
* Nhanh chóng ban hành các văn bản hướng dẫn về việc cấp giấy phép chứng nhận quyền sử dụng đất sổ đỏ cho các doanh nghiệp hoạt động trong khu vực công nghiệp, khu chế xuất. Cần nhanh chóng sửa đổi luật đất đai cho phù hợp với những cam kết trong hiệp định thương mại cho phép các nhà đầu tư nước ngoài và Việt kiều về đầu tư lâu dài ở Việt Nam có thể mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất.
* Tiếp tục sửa đổi chế độ hai giá (còn ở mức khá cao) đối với người nước ngoài và chi phí hạ tầng để tạo sự cạnh tranh: Nhanh chóng điều chỉnh giá chi phí hàng hoá và dịch vụ, từng bước tiến tới mặt bằng giá, phí thống nhất giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài về giá vé máy bay, đường sắt, điện nước, phí tư vấn thiết kế, cước vận chuyển rà soát lại giá cho thuê đất và bổ sung các chính sách ưu đãi có sức hấp dẫn cao đối với những lĩnh vực, khu chế xuất, khu công nghiệp cần thu hút vốn FDI.
* Tiếp tục nghiên cứu mức khởi điểm, chịu thuế thu nhập cá nhân đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện chính sách thay thế dần nhân viên người nước ngoài bằng người Việt Nam.
* Rà soát, loại bỏ các loại giấy phép, quy định không cần thiết liên quan đến đầu tư nước ngoài.
* Về cơ sở hạ tầng:
Cần tiến hành nâng cấp hệ thống đường bộ cả nước, cải tiến sâu sắc các hoạt động của ngành hàng không Việt Nam trên cơ sở phải hạch toán kinh tế, cần hiện đại hoá sân bay nội bài, Đà Nẵng, sân bay Tân Sơn Nhất nhằm đáp ứng các chuyến bay trong nước và quốc tế, mặt khác đảm bảo độ an toàn cho các chuyến bay, cải thiện hệ thống giao thông giao thông đô thị và chú trọng phát triển mạng lưới giao thông ở các vùng nông thôn, vùng xa căn cs trong quy hoạch phát triển chi tiết của từng địa phương; cần hợp tác với các nước láng giềng để mở rộng hệ thống giao thông quốc tế, cụ thể mở các tuyến đường sang các nước Lào, Campuchia và Trung Quốc; Cải tạo hệ thống cảng biển, nâng cao hiệu qủa hoạt động đặc biệt các cảng: Sài Gòn, Vũng Tàu; hệ thống đường sắt cũng cần cải tạo nâng cấp như mở rộng đường ray, làm mới, thay dần các tàu cũ bằng các tàu mới chất lượng cao; phát triển hoàn thiện hệ thống thông tin liên lạc, lưu ý tăng số kênh thông tin quốc tế cần điều chỉnh mức cước phí thông tin và bưu điện theo hướng phù hợp với người sử dụng và ngang bằng với các nước trong khu vực và thế giới, mở rộng mạng lưới Internet trên toàn quốc, đặc biệt là những trung tâm phát triển kinh tế; cải tạo và xây dựng mới các công trình cung cấp điện nước và đảm bảo đủ cho sinh hoạt và sản xuất đồng thời cũng phải điều chỉnh giá điện nước sao cho hợp lí; Nhà nước cần xây dựng hiện đại các công trình phục vụ sản xuất, các công trình công cộng và khu vui chơi giải trí đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi giải trí.
2.3. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại và chuẩn bị triển khai các dự án đầu tư.
* Các công tác vận động xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại cần được nghiên cứu cải tiến đổi mới về nội dung và phương pháp thực hiên, coi trọng công tác thực hiện kế hoạch và chương trình hành động một cách cụ thể và hiệu quả hơn, coi trọng xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại là nhgiệm vụ trung tâm của cơ quan trung ương và địa phương.
* Nhà nước cần lập các trung tâm xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại tại các Bộ ngoại giao, Bộ thương mại, Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ công nghiệp, Bộ tài chính, UBND tỉnh, thành phố, các đậi sứ quán để chủ động quảng bá vận động và thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
* Đối với các danh mục dự án kêu gọi đầu tư đã được phê duyệt quy hoạch thì cần có chương trình,kế hoạch chủ động động viên,xúc tiến đầu tư một cách cụ thể đối với từng dự án trực tiếp của từng tập đoàn, công ty đa quốc gia, các nhà đầu tư có tiềm năng và cả Việt kiều tại hải ngoại.
* Các chính sách vận động thu hút FDIphải hết sức linh hoạt, phù hợp với đặc điểm của từng nước, từng công ty đa quốc gia. Do vậy, các công ty nhà nước cần nghiên cứu kĩ tình hình kinh tế, thị trường đầu tư, luật pháp các nước, chính sách thu hút đầu tư của các nước để kịp thời có đối sách thích hợp.
* Định kì 6 tháng, một năm , chính phủ các bộ ngành, UBND tỉnh thành liên quan cần tổ chức cuộc họp với các nhà đầu tư đang có dự án hoạt động tại Việt nam để lắng nghe ý kiến, trao đổi, tháo gỡ vướng mắc, hỗ trợ và giải quyết các vấn đề phát sinh. Đây cũng là biện pháp rất quan trọng để vận động đầu tư có hiệu quả và có sức thuyết phục với các nhầ đầu tư mới.
* Cần xây dựng và công bố sớm danh mục các dự án đầu tư tiền khả thi trong thời kì mới theo hướng khuyến khích mạnh mẽ việc thu hút FDI vào các ngành nhà nước ta có thế mạnh về tài nguyên nguyên liệu, lao động và phát triển kết cấu hạ tầng, cụ thể là theo thứ tự ưu tiên các ngành :
Công nghiệp chế biến hàng xuất khẩu .
Công nghiệp chế biến hàng tiêu dùng thay thế hàng nhập khẩu.
Công nghệ cao, công nghệ thông tin, viễn thông.
Công nghiệp dầu khí, điện lực.
Công nghiệp cơ khí.
Công nghiệp hàng điện tử.
Xây dựng, dịch vụ XNK, dịch vụ phân phối giải trí.
Các dự án khi được lựa chọn đưa vào danh mục kêu gọi đầu tư nước ngoài phải được thống nhất về chủ trương và quy hoạch. Các cơ quan hữu quan cần cụ thể hoá thêm mục tiêu, nội dung của dự án,địa điểm và hình thức đầu tư. Danh mục này phải định kì được cập nhật và mở rộng cho những lĩnh vực mà thời gian qua các chủ trương không cấp phép hoặc hạn chế cấp phép.
* Về triển khai thực hiện dự án đầu tư : Cần có các biện pháp tháo gỡ khó khăn trong khâu giải phóng mặt bằng, chuẩn bị đất đai giảm chi phí, công sức và thời gian cho nhà đầu tư, cần quy định rõ ràng thời gian giải phóng mặt bằng, chi phí từng bên, vấn đề cưỡng chế di dân để giảmchi phí chuẩn bị dự án là một trong những biện pháp hữu hiệu huy động FDI vào Việt nam.
2.4. Thực hiện chiến lược khuyến khích đầu tư
Cần có chiến lược khuyến khích đầu tư của các công ty đa quốc gia, công ty xuyên quốc gia, công ty toàn cầu để tiếp nhận khoa học chuyển giao hiện đại.
- Thông qua nguồn gốc FDI, các công ty đa quốc gia, xuyên quốc gia toàn cầu, với các ưu thế của mình đã tạo nên những ảnh hưởng to lớn đến các nước tiếp nhận đầu tư. Nguồn vốn của các công ty này tham gia đống góp bổ sung nguồn vốn thiếu hụt trong nước, cân bằng cán cân thanh toán tại nước tiếp nhận. Ngoài ra việc tiếp nhận đầu tư có nhiều cơ hội nhận sự chuyển giao công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, kinh nghiệm tổ chức quản lý kinh doanh, đào tạo đội ngũ lao động, tăng khả năng cạnh tranh và có nhiều cơ hội tiếp cận, hội nhập với kinh tế thế giới. Do đó, đòi hỏi phải có những biện pháp và chính sách cởi mở nhằm khuyến khích các công ty đa quốc gia xuyên quốc gia, công ty toàn cầu của các nước đến đầu tư tại Việt Nam.
2.5. Nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Cùng với việc sửa đổi, bổ sung luật đầu tư và các chính sách chế độ đầu tư đối với nước ngoài thì một vấn đề khác khá quan trọng đó là công tác quản lý nhà nước. Vì vậy, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ tổng hợp, bộ quản lý chuyên ngành và UBND các địa phương theo đúng thẩm quyền và trách nhiệm của mình đối với đầu tư nước ngoài. Tránh tình trạng chồng chéo hoặc trì trệ trong việc thực hiện các chủ trương chính sách cụ thể đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài trong từng vùng, từg giai đoạn và từng ngành nghề. UBND tỉnh, thành phố và ban quản lý khu công nghiệp được phân cấp uỷ quyền quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài pphải đảm bảo nguyên tắc tập trung, thống nhất về quy hoạch, cơ cấu, cơ chế, chính sách, đồng thời tăng cường sự hướng dẫn, kiểm tra các cán bộ, ngành ở Trung ương, nâng cao kỉ cương và kỉ luật để phát huy cao độ tính chủ động sáng tạo của các địa phương và cơ sở nhưng không phá vỡ quy hoạch chung và tạo ra sơ hở trong quản lý:
- Cần hình thành chế độ kiểm tra ngiêm túc của các cơ quan quản lý nhà nước để tránh sự tùy tiện hoặc hình sự hoá các quan hệ kinh tế của các doanh nghiệp và được xử lý những vi phạm của pháp luật doanh nghiệp.
Trên đây là một số giải pháp cơ bản từ phía Nhà nước có tính chất tạo môi trường có tính chất hấp dẫn hơn cho các nhà đầu tư nước ngoài. Ngoài ra cần phải có các giải pháp khác như: cải thiện chất lượng lao động cụ thể như đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên môn nghiệp vụ, kĩ sư, công nhân lành nghề đáp ứng nhu cầu cần lao động cho đối tác; giải pháp ngăn ngừa hạn chế rủi ro cho các doanh nghiệp có vốn FDI
Những giải pháp này một mặt là tạo môi trường đầu tư hấp dẫn, mặt khác gián tiếp tạo điều kiện để các doanh nghiệp trong nước phát huy nội lực của mình nhằm phát phát triển có hiệu quả nền kinh tế.
Kết luận
Những thành tựu thu được trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài trong những năm đổi mới vừa qua đã chứng tỏ sự hấp dẫn đầu tư, sự thông thoáng của luật đầu tư nước ngoài, đồng thời cho thấy rõ việc thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là một chủ trương đúng đắn, kịp thời của Đảng và Nhà nước ta; góp phần quan trọng vào việc thực hiện mục tiêu kinh tế – xã hội.
Tuy nhiên, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trong những năm qua cũng bộc lộ một số hạn chế, cơ cấu đầu tư còn bất hợp lý và hiệu quả tổng thể kinh tế- xã hội của hoạt động đầu tư trực tiếp còn chưa cao, môi trường pháp lý còn đang trong quá trình hoàn thiện; thủ tục hành chính vẫn còn rườm rà Đặc biệt, từ năm 1997, do nhiều nguyên nhân, nhịp độ tăng trưởng của hoạt động này liên tục giảm sút. Tuy từ năm 2000 đến nay đã dần có dấu hiệu phục hồi và tăng trưởng vững chắc. Tuy nhiên, việc cải thiện toàn diện môi trường FDI tại Việt Nam vẫn là vấn đề tất yếu trong giai đoạn hiện nay và hy vọng rằng các giải pháp nêu ra trong bài viết này sẽ đóng góp được phần nhỏ bé trong nỗ lực giải quyết vấn đề này.
Những năm đầu của thế kỷ 21 này, Việt Nam đang có nhiều cơ hội đồng thời lại phải đối mặt với những thách thức to lớn, đặc biệt là phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt về xuất khẩu, về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ các nước trong khu vực. Nhưng sự ổn định về chính trị cùng với chính sách nhất quán và lâu dài “Việt Nam muốn là bạn với tất cả các nước”, những lợi thế vốn có về tài nguyên, con người sẽ vẫn là những thế mạnh cho môi trường đầu tư của Việt Nam. Cùng với những nỗ lực và quyết tâm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Nhà nước, Việt Nam chắc chắn vẫn sẽ là một địa chỉ hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trong khu vực và trên toàn thế giới.
Tài liệu tham khảo
Báo cáo tình hình đầu tư nước ngoài tại Việt Nam của Bộ kế hoạch và đầu tư từ năm 1988 đến năm 2007
“Hoàn thiện chính sách và tổ chức thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam” PGS-TS Mai Ngọc Cường(2003)
Bài “Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thời kì 1998-1999”, Tạp chí “ những vấn đề kinh tế thế giới” số 2 (64), 2000
Đầu tư trực tiếp nước ngoài với công nghiệp hoá hiện đại hoá ở Việt Nam (Nguyễn Trọng Luân 2002), NXB khoa học xã hội.
Luật đầu tư nước ngoài sửa đổi bổ sung năm 2000
Văn kiện đại biểu toàn quốc lần thứ IX
Giáo trình kinh tế phát triển, giáo trình kinh tế quốc tế
Và một số bài báo tạp chí khác
Mục lục
Mở bài 1
Chương 1: Những vấn đề chung về FDI 2
1. Khái niệm 2
2. Đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài 2
3. Các hình thức đầu tư 3
Chương 2: Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam 4
1. Tình hình huy động FDI những năm qua 4
1.1 Tình hình cấp phép và thực hiện dự án 5
1.2 Tình hình phân bổ FDI theo ngành 4,5
1.3 Tình hình huy động FDI theo vùng 6
1.4 Tình hình huy động FDI theo địa phương 7;8
1.5 Tình hình huy động FDI theo đối tác đầu tư nước ngoài 9;11
1.6 Tình hình huy động FDI theo hình thức đầu tư 12
2. Đánh giá tác động của FDI đến sự phát triển kinh tế – xã hội 13
2.1 Những tác động tích cực 13
2.2 Những tác động tiêu cực 14
Chương 3: Những giải pháp 15
1. Đánh giá vai trò quan trọng hiện nay của FDI 15
2. Những giải pháp đảm bảo vốn FDI cho phát triển kinh tế –xã hội 16
2.1 Hoàn thiện pháp luật về đầu tư 16
2.2 Xây dựng hoàn thiện môi trường đầu tư 16
2.3 Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư 17
2.4 Thực hiện chiến lược khuyến khích đầu tư 18
2.5 Nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước với đầu tư trực tiếp 18;19
Kết luận: 20
Tài liệu tham khảo 21
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7404.doc