Đề tài Đầu tư xây dựng cơ bản tại công ty công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng thực trạng và giải pháp

Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch định hướng, lập kế hoạch và báo cáo thực hiện kế hoạch SXKD theo tháng, quý, năm của công ty trên cơ sở tập hợp báo caos kế hoạch của các đơn vị để thông qua lãnh đạo công ty phê duyệt, chủ trì lập các dự án đầu tư xây dựng hoặc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, vật tư, phòng kỹ thuật là đầu mối giao dịch và thực hiện các thủ tục thương thảo, soạn thảo hợp đồng kinh tế để trình Giám đốc xem xét quyết định trước khi ký. Là đầu mối trong công tác tiếp thị tìm kiếm công việc, tham gia làm hồ sơ dự thầu và đấu thầu. Phòng cung caaps vật tư, tham mưu giúp việc Giám đốc trong công trình, quản lý kỹ thuật, tiến độ, biện pháp thi công và an toàn lao động.

doc70 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1110 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đầu tư xây dựng cơ bản tại công ty công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ổng VĐT thực hiện % 100 100 100 100 2 VĐT vào lĩnh vực dân dụng % 52.1 48.59 54 52.99 3 VĐT vào lĩnh vực công nghiệp % 47.9 51.41 46 47.01 nguồn: phòng kế toán Tỷ trọng vốn đầu tư cho lĩnh vực xây dựng dân dụng khá cao so với tỷ trọng vốn đầu tư cho đầu tư công nghiệp cụ thể : năm 2003 là 52.1%, năm 2005 là 54% và 2006 là 52.99% chỉ có duy nhất nam 2004 là tỷ trọng vốn đầu tư cho lĩnh vực dân dụng là dưới 50%. Từ đây có thể thấy xây dựng dân dụng đang là thế mạnh của công ty. Có thể thấy rõ hơn tỷ trọng vốn đầu tư cho xây dựng dân dụng qua biểu đồ dưới đây. Biểu đồ 4: Biến thiên tỷ trọng vốn đầu tư thực hiện trong lĩnh vực xây dựng dân dụng.(%) Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tình hình thực hiện đầu tư các năm Tỷ trọng vốn đầu tư cho xây dựng công nghiệp thấp hơn so với xây dựng dân dụng điều này cũng xuất phát từ đặc điểm thế mạnh của công ty là hoạt động trong lĩnh vực xây dựng dân dụng nhiều hơn. Tuy nhiên trên thực tế trong lĩnh vực này công ty luôn tập trung vào một số mảng vốn là thế mạnh truyền thống của mình từ nhiều năm như : các lĩnh vực về điện, sản xuất xi măng, sản xuất chè, gạch, đá.. mà chưa khai thác thêm nhiều lĩnh vực mới. Nhìn chung tỷ trọng vốn đầu tư phân theo riêng tững lĩnh vực có sự biến động không đều theo các năm tuy nhiên sự chênh lệch về tỷ trọng giữa hai lĩnh vực xây dựng dân dụng và xây dựng công nghiệp không quá lớn. Điều này chứng tỏ công ty luôn quan tâm tới thế mạnh của mình trên mọi lĩnh vực. Gần đây, công ty đã mạnh dạn thực hiện nhiều dự án đầu tư với quy mô lớn, thuộc lĩnh vực xây dựng dân dụng và xây dựng công nghiệp và đã thu được những kết quả rất khả quan. Về đầu tư XDCB công ty thực hiện khai thác được rất nhiều công trình có quy mô lớn gây tiếng vang mạnh tạo uy tín tốt cho mình. Quan sát biểu đồ dưới đây chúng ta sẽ thấy rõ hơn tình hình đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp của công ty thời gian qua. Biểu đồ 5: Biến thiên tỷ trọng vốn đầu tư thực hiện trong lĩnh vực xây dựng công nghiệp (%) Nguồn: tổng hợp từ báo cáo thực hiện đầu tư hàng năm Qua biểu đồ trên chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy chỉ có năm 2004 là vốn đầu tư cho lĩnh vực công nghiệp là chiếm trên 50% tổng vốn đầu tư thực hiện. Chứng tỏ lĩnh vực công nghiệp chưa được công ty quan tâm chú trọng và chưa khai thác hết thế mạnh của lĩnh vực này. Hy vọng trong thời gian tới công ty sẽ có kế hoạch hợp lý để phát triển toàn diện cả hai lĩnh vực để hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản ngày một hiệu quả hơn. 5 – HÌNH THỨC TIẾN HÀNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XDCB Hình thức đầu tư phản ánh tính linh động của doanh nghiệp trong việc thực hiện các dự án đầu tư, công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng đã áp dụng nhiều hình thức đầu tư như : 100% vốn chủ sở hữu, góp vốn liên doanh, BTO, hợp đồng hợp tác kinh doanh, góp vốn đầu tư cổ phần Đối với hình thức 100% vốn chủ sở hữu: tổng vốn đầu tư thực hiện dự án sẽ là vốn thuộc trách nhiệm quản lý của chủ sở hữu dự án duy nhất. Có thể được huy động từ nguồn vốn tự có được trích từ lợi nhuận để lại của doanh nghiệp, hoặc có thể là nguồn vốn vay được huy động từ các trung gian tài chính của công ty đứng ra thực hiện và chịu trách nhiệm về khoản tín dụng đó Hình thức liên doanh góp vốn : đó là hình thức mà dự án đầu tư được tiến hành trên cơ sở vốn góp từ 2 bên tham gia đầu tư để tăng cường khả năng huy động vốn để thực hiện đầu tư đang được áp dụng rộng rãi trong hoạt động đầu tư. Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh : là hình thức mà có một văn bản kí kết thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên để tiến hành đầu tư kinh doanh, trong đó quy trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên tham gia mà không thành lập pháp nhân mới Hình thức góp vốn cổ phần đầu tư : thực chất đây là hình thức mà các bên tham gia đầu tư cùng nhau góp vốn và tạo thành một đơn vị có tư cách pháp nhân để trực tiếp thực hiện kinh doanh sau khi dự án hoàn thành. Hình thức này giúp khai thác được thế mạnh của mỗi đơn vị góp vốn, đồng thời cũng tăng thêm được tiềm lực vốn cho dự án đầu tư. Tuy nhiên hình thức này lại chia sẻ quyền lực kiểm soát cũng như chia sẻ lợi nhuận khi khai thác vận hành dự án giữa các chủ đầu tư. IV – CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XDCB TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÔNG HỒNG. 1 – HOẠT ĐỘNG LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG. Mục đích lập dự án. Hoạt động lập dự án được thực hiện với mục đích chính là kiểm tra lại tính khả thi của dự án để từ đó đi đến quyết định đầu tư vào những dự án do công ty làm chủ đầu tư. Phương pháp lập dự án. Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng cũng như các đơn vị xây dựng khác đều áp dụng phương pháp lập dự án theo điều 5 chương II của nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình áp dụng đối với các dự án lập sau ngày 22/02/2005. Đối với các dự án thực hiện công tác lập dự án trước ngày 22/02/2005 thì thực hiện theo điều 21,22,23,24,25 chương II nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của chính phủ. Đối với các dự án đang thực hiện công tác lập dự án giữa thời điểm chuyển từ nghị định 52/1999/NĐ-CP sang nghị định 16/2005/NĐ-CP thì công tác lập dự án được tuân thủ theo đúng điều I, điều II phần I của thông tư 08/2005/TT-BXD ngày 06/5/2005 về việc “Hướng dẫn một số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình và xử lý chuyển tiếp thực hiện nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của chính phủ”. Nội dụng của lập dự án. Đó chính là các bước lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi. Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi làm những công việc sau: - Trình bày sơ lược về dự án: sản phẩm, thị trườn tiêu thụ, công nghệ - Chứng minh được cơ hội đầu tư đã tìm được ở trên là có nhiều triển vọng - Tìm ra những khía cạnh sẽ gây khó khăn cho việc thực hiện dự án, những khía cạnh này đòi hỏi phải được nghiên cứu kỹ tiếp ở giai đoạn sau Lập báo cáo nghiên cứu khả thi phải làm những công việc sau: - Nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội tổng quát liên quan đến dự án đầu tư : điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện pháp lý, tình hình kinh tế xã hội. - Nghiên cứu thị trường của dự án:phân tích và đánh giá thị trường tổng thể, phân đoạn thị trường và xác định thị trường mục tiêu, xác định sản phẩm của dự án - Nghiên cứu kỹ thuật của dự án : Lựa chọn hình thức đầu tư, xác định quy mô công suất của dự án, lựa chọn công nghệ cho dự án, lựac chọn nguyên vật liệu cho dự án - Phân tích tài chính của dự án : nghiên cứu khả năng về vốn, thiết lập các báo cáo tài chính, tính các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án Kế hoạch lập dự án đầu tư : Kế hoạch lập dự án đầu tư được thể hiện ở bảng dưới đây. Bảng 8: kế hoạch lập dự án đầu tư công việc người thực hiện người kiểm tra 1) hệ thống toàn bộ kết quả kiểm tra nguồn vốn, giá cả chuyên viên phòng quản lý dự án trưởng phòng quản lý dự án 2) kí hợp đồng với công ty tư vấn chuyên viên phòng quản lý dự án trưởng phòng quản lý dự án 3) viết nghiên cứu dự án khả thi, thiết kế sơ bộ, thiết kế quy hoạch sử dụng đất đai chuyên viên phòng quản lý dự án trưởng phòng quản lý dự án 4) tính phương án kinh tế gồm:giá trị xây lắp thực hiện thiết bị, kiến thiết cơ bản khác chuyên viên phòng quản lý dự án trưởng phòng quản lý dự án 5) kiểm tra lần cuối, đóng quyển chuyên viên phòng quản lý dự án trưởng phòng quản lý dự án 6) bảo vệ hội đồng thẩm định, chủ đầu tư chuyên viên phòng quản lý dự án trưởng phòng quản lý dự án nguồn: phòng kế hoạch đầu tư 2 – HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ. Mục đích Đảm bảo cho việc kiểm tra lại một lần nữa về tính khả thi của dự án trên mọi phương diện: tài chính, kỹ thuật và kinh tế xã hội Phương pháp thẩm định dự án đầu tư: Về phương pháp thẩm định dự án đầu tư công ty tuân thủ theo điều 9, điều 10-chưong II nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của chính phủ đối với các dự án thực hiện sau ngày 22/02/2005. Đối với các dự án thực hiện trước 22/02/2005 thì thực hiện theo điều 26,27,28 chương II nghị định 52/1999/NĐ-CP. Đối với các dự án thực hiện dở dang giữa thời điểm chuyển đổi giữa hai nghị định trên thì sẽ thực hiện theo phần III, IV,V,VI, của thông tư 08/2005/TT-BXD. Nội dụng *Thẩm định yếu tố pháp lý : - Thẩm định tư cách pháp nhân, và năng lực của chủ đầu tư: chuyên môn và năng lực tài chính - Thẩm định xem dự án có phù hớp với chủ trương, quy hoạch, luật pháp và các quy chế, quy định hay không Thẩm định yếu tố công nghệ kỹ thuật: - Thẩm định sự hợp lý về địa điểm xây dựng dự án : quy hoạch xây dựng, an ninh quốc phòng, điều kiện môi trương, giải phóng mặt bằng - Thẩm định việc sử dụng tài nguyên đất đai, ứng dụng công nghệ và thiết bị sử dụng cho dự án - Thẩm định các tiêu chuẩn, quy phạm, giải pháp kỹ thuật xây dựng và tiêu chuẩn đảm bảo về môi trường. *Thẩm định yếu tố kinh tế tài chính: - Thẩm định thị trường của dự án và thời gian hoạt động của dự án cho phép chủ đầu tư tính toán được các chỉ tiêu về thời gian hoàn vốn của dự án - Thẩm định khả năng đảm bảo nguồn vốn đầu tư đây là khía cạnh quan trọng nhất của nội dung thẩm định tài chính của dự án - Thẩm định khía cạnh kinh tế xã hội : thẩm định giá trị gia tăng thuần túy, số lao động tăng thêm, các chỉ tiêu tác động đến phân phối thu nhập và công bằng xã hội, tiết kiệm và gia tăng ngoại tệ. * Thẩm định yếu tố công nghệ kỹ thuật. Bao gồm việc sử dụng tài nguyên đất đai, cũng như việc ứng dụng các công nghệ và thiết bị sử dụng cho dự án. Thẩm định khía cạnh công nghệ kỹ thuật là một yếu tố rất quan trọng vì sự hợp lý và tình hiện đại của công nghệ và các thiết bị sử dụng cho dự án sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả của hoạt động khai thác và vận hành dự án. 3 – HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU. Mục đích của hoạt động đấu thầu. Mục đích của hoạt động đấu thầu là thiết lập các bước hồ sơ dự thầu có chất lượng, phù hợp mục tiêu chất lượng sản xuất kinh doanh của công ty, thỏa mãn các quy định của pháp luật hiện hành. Phương pháp quản lý hoạt động đấu thầu : Về phương pháp quản lý hoạt động đấu thầu được công ty thực hiện theo mục 3 chương II của nghị định 16/2005/NĐ-CP và luật đấu thầu mà quốc hội mới thông qua. Quy trình lập hồ sơ dự thầu với các công trình trong nước: Quy trình lập hồ sơ dự thầu với các công trình trong nước được thực hiện theo 6 bước như sau : Bước 1: Thu thập thông tin và tiếp thị Tìm kiếm và thu thập thông tin về các dự án công trình sau đó báo cáo cho cấp lãnh đạo để làm thủ tục đăng ký dự thầu hoặc nhận thầu và phương án lựa chọn đối tác liên doanh, liên kết để tham gia dự thầu trong trường hợp cần thiêt. Bước 2: Giao việc Dựa vào những thông tin đã có lãnh đạo công ty chỉ đạo trực tiếp cho trưởng phòng kế hoạch triển khai. Căn cứ vào hồ sơ dự thầu, trưởng phòng kế hoạch giao cho các bộ phận đấu thầu thực hiện. Các bộ phận sẽ lập bảng phân công nhiệm vụ cụ thể. Bước 3: triển khai chi tiết Sau khi tiếp nhận và nghiên cứu hồ sơ mời thầu thì lên kế hoạch tiến độ triển khai từng công việc cụ thể và trình trưởng phòng kế hoạch Bước 4: KCS hồ sơ, trình duyệt nghiệm thu Sau khi hoàn tất các phần công việc trưởng phòng KTTT sẽ kiểm tra và nghiệm thu hồ sơ và trình lãnh đạo công ty phê duyệt Bước 5: đóng gói, giao nộp và lưu trữ hồ sơ: Sau khi phê duyệt xong, trưởng bộ phận cho nhân bản và tổ chức đóng gói, niêm phong dưới sự giám sát của trưởng phòng. Trưởng phong KTTT lên kế hoạch giao nộp hồ sơ và tham gia dự lễ mở thầu theo yêu cầu quy định trong HSMT trình lãnh đạo công ty chấp nhận sau đó hố sơ sẽ được lưu trữ tại các phòng được phân công. Bước 6: đánh giá kết quả thực hiện: Nếu trúng thầu thì hồ sơ dự thầu và các văn bản liên quan sẽ được chuyển cho công ty để triển khai xuống các đơn vị thi công. Nếu không trúng thầu thì kết quả mở thầu, các biên bản KCS hồ sơ lưu sẽ là cơ sở để tìm kiếm biện pháp khắc phục, phòng ngừa và tạo ra những ưu thế cạnh tranh. Quy trình đấu thầu quốc tế: Quy trình đấu thầu quốc tế được thực hiện qua 5 bước đó là : Bước 1: Tiếp nhận thông tin Bước 2: Xác định yêu cầu của hồ sơ mời thầu Bước 3: Lập kế hoạch thực hiện Bước 4: Triển khai thực hiện Bước 5: Thực hiện việc kiểm tra và lưu hồ sơ 4 – HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG. Mục đích : đảm bảo việc theo đúng trình tự đầu tư và xây dựng, đảm bảo việc xây dựng theo đúng mục đích, được hiệu quả chống lãng phí, đảm bảo xây dựng theo đúng quy hoạch phát triển áp dụng công nghệ tiên tiến, chất lượng cao, tiến độ và chi phí hợp lý, phân định rõ chức năng của từng bộ phận trong công ty. Phương pháp tổ chức quản lý hoạt động đầu tư : Công ty thực hiện tổ chức quản lý dự án theo mục 5 chương III của nghị định 16/ 2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của chính phủ. Phân cấp trong việc ra quyết định đầu tư : Hội đồng quản trị công ty quyết định đầu tư tất cả cá dự án nhóm A B C có công nghệ phức tạp hoặc sản xuất sản phẩm mới. Tổ chức thực hiện dự án đầu tư: Hội đồng quản trị chỉ phê duyệt: chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán, kế hoạch đầu thầu thiết bị và quyết toán vốn đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của HĐQT. các công việc còn lại do giám đốc công ty tổ chức thực hiện. Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của giám đốc thì giám đốc được quyền tổ chức thực hiện dự án, các văn bản phê duyệt, kết quả thực hiện dự án theo từng giai đoạn phải gửi báo cáo về cho hội đồng quản trị để theo dõi kiểm tra. Công tác quản lý tiến độ hoạt động đầu tư : do phòng quản lý dự án và đầu tư xây dựng thực hiện : Kiểm tra thường xuyên xem tiến độ thi công có đúng với tiến độ kế hoạch không Gặp gỡ trao đổi với các bên liên quan để đẩy nhanh tiến độ Yêu cầu các bên thi công lập tiến độ cụ thể hàng tuần, tháng để chi tiết hóa tiến độ thực hiện đầu tư. Nội dung của quy trình quản lý hoạt động đầu tư : Nội dung của quy trình quản lý hoạt động đầu tư được thực hiện theo 3 giai đoạn đó là: Giai đoạn chuẩn bị đầu tư : nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư, thăm dò thị trường, nhu cầu sản phẩm. Nguồn vật tư thiết bị xem xét nguồn vốn đầu tư, lựa chọn hình thức đầu tư. Giai đoạn thực hiện đầu tư : xin giao đất hoặc cấp đất, thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng, chuẩn bị mặt bằng xây dựng thực hiện đầu tư, xin giấy phép xây dựng, mua sắm thiết bị và công nghệ, khảo sát thiết kế và lập dự toán. Hoàn thành bàn giao: vận hành thử, hồ só hoàn công, nghiệm thu quyết toán, bàn giao, thực hiện bảo hành sản phẩm. V – ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XDCB CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÔNG HỒNG. 1 – CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 1.1 – GIÁ TRỊ TSCĐ HUY ĐỘNG TRONG KỲ Tài sản cố định là công trình hay hạng mục công trình, đối tượng xây dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập làm ra sản phẩm, hàng hóa hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ cho xã hội đã được ghi trong dự án đầu tư đã kết thúc quá trình mua sắm, đã làm xong thủ tục nghiệm thu sử dụng, có thể đưa vào hoạt động ngay được. Tình hình TSCĐ của công ty được thể hiện ở bảng dưới đây. Bảng 9: Giá trị TSCĐ huy động của công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng giai đoạn 2003-2005 TT chỉ tiêu Đơn vị 2003 2004 2005 2006 1 tổng VĐT thực hiện tỷ đồng 45.8 68.6 94.65 122.76 2 Giá trị TSCĐ huy động tỷ đồng 38.33 60.07 72.21 170.61 3 tỷ trọng giá trị TSCĐ trên tổng VĐT thực hiện % 83.7 87.57 76.3 81.6 nguồn: phòng tài chính Như vậy, qua bảng số liệu trên cũng có thể thấy, tỷ trọng giá trị tài sản cố định huy động tăng đều qua các năm. Riêng giai đoạn năm 2004 tỷ trọng giá trị tài sản cố định trên tổng vốn đầu tư thực hiện đạt cao nhất 87.57%. Cùng với sự tăng lên của vốn đầu tư xây dựng cơ bản thì giá trị tài sản cố định huy động tăng lên liên tục qua các năm. Tài sản cố định huy động của công ty chủ yếu do mua sắm nên việc đưa vào sử dụng là nhanh chóng và liên tục cho nên hàng năm tỷ lệ tài sản cố định huy động được của công ty là tương đối cao so với khối lượng vốn đầu tư thực hiện. Tỷ lệ giữa tài sản cố định huy động với vốn đầu tư bình quân trong giai đoạn này là 81,6% đây là một tỷ lệ rất cao. Tuy nhiên một điều dễ nhận thấy đó là dù khối lượng tài sản cố đinh huy động tăng lên qua các năm song tỷ lệ huy động không tăng lên đều đặn cụ thể đó là năm 2003 tỷ lệ huy động tài sản cố định là 83,7% năm 2004 là 87,57% nhưng đến 2005 chỉ là 76,3% đã giảm đi đáng kể. 1.2 – NĂNG LỰC PHỤC VỤ SẢN XUẤT TĂNG THÊM. Đó là khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất, phục vụ của các tài sản cố định đã huy động vào sử dụng để sản xuất ra sản phẩm hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ theo quy định được ghi trong dự án đầu tư. Do đó có thể đánh giá năng lực phục vụ sản xuất tăng thêm qua sản phẩm dịch vụ mà tài sản cố định tạo ra, vì vậy có thể đánh giá qua năng lực phục vụ sản xuất tăng thêm của các tài sản cố định huy động từ các dự án công nghiệp thông qua các sản phẩm công nghiệp đựơc sản xuất và cũng có thể đánh giá năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm của các dự án thuộc lĩnh vực dân dụng thông qua các công trình dân dụng thông qua khả năng đáp ứng các dịch vụ về dân dụng của các dự án đó Về năng lực phục vụ sản xuất tăng thêm của các dự án công nghiệp của công ty thì trong thời gian qua công ty đã tiến hành sản xuất kinhdoanh rất nhiều lĩnh vực như : sản xuất chè, đá, vật liệu xây dựngđặc biệt trong thời gian vừa qua công ty đã tiến hành xây dựng nhà máy sản xuất và chế biến hàng xuất khẩu, nhà máy sản xuất gạch TuyNel với công suất rât cao mang lại nguồn thu lớn. Đối với các dự án thuộc lĩnh vực dân dụng chúng ta có thể thấy rõ được năng lực phục vụ sản xuất tăng thêm thông qua bảng số liệu dưới đây. Bảng 10: Tình hình đáp ứng hoạt động kinh doanh nhà ở và khu đô thị. TT Các sản phẩm chủ yếu Đơn vị 2003 2004 2005 2006 1 diện tích xây dựng mới tại khu đô thị, nhà ở m 2 4500 5600 8990 14523 2 diện tích hạ tầng xây dựng các khu đô thị, nhà ở Ha 8.05 10.23 150.48 200.56 3 diện tích hạ tầng các khu công nghiệp ha 100 70 125 45 nguồn: bảng tổng kết tình hình kinh doanh các dự án đầu tư 2003-2006 2 – HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ XDCB. Hiệu quả của đầu tư là khái niệm rộng và tổng hợp, là phạm trù kinh tế khách quan của nên kinh tế thị trường. Sự hoạt động của quy luật kinh tế cơ bản và các quy luật kinh tế khách quan của nền kinh tế thị trường đòi hỏi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong đó có hoạt động đầu tư phải đem lại hiệu quả tài chính, kinh tế xã hội đồng thời cũng tạo ra những điều kiện để cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ đạt hiệu quả tài chính, kinh tế xã hội ngày càng cao. Hiệu quả kinh tế đầu tư là phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế, xã hội đạt được với chi phí đầu tư bỏ ra để đạt được kết quả đó trong một thời kỳ nhất định. Trên giác độ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả của đầu tư được thể hiện tổng hợp ở mức độ thỏa mãn của đầu tư với nhu cầu phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tình thần của người lao động. Xét phạm vi từng ngành, từng doanh nghiệp thì hiệu quả của đầu tư thể hiện ở mức độ đáp ứng những nhiệm vụ kinh tế chính trị, xã hội đã đề ra cho ngành, cho từng doanh nghiệp khi thực hiện đầu tư. Để đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản ta sử dụng một số chỉ tiêu hiệu quả sẽ đánh giá một cách khách quan quá trình sử dụng vốn để đầu tư của doanh nghiệp. 2.1 – HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH. Xem xét bảng số liệu sau Bảng 11: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính đầu tư XDCB tại công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng giai đoạn 2003-2005 TT Chỉ tiêu Đơn vị 2003 2004 2005 2006 1 VĐT thực hiện tỷ đồng 45.8 68.6 94.65 122.76 2 TSCĐ huy động tỷ đồng 38.33 60.07 72.21 170.61 3 Doanh thu tỷ đồng 433.129 524.411 628.9491 850.249 4 Doanh thu tăng thêm tỷ đồng - 91.282 104.5381 221.2999 5 DT tăng thêm/ VĐT thực hiện - 1.33 1.104 1.8 6 lợi nhuận tỷ đồng 4.292 5.346 4.693 7.569 7 LN tăng thêm tỷ đồng - 1.054 -0.653 2.876 8 LN tăng thêm/ VĐT thực hiện - 0.015 -0.00689 0.023 9 TSCĐ huy động/ VĐT thực hiện 0.83 0.87 0.76 1.389 nguồn: phòng tài chính kế toán Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư qua các năm có xu hướng biến động không ổn định, ta sẽ phân tích một số chỉ tiêu để thấy được điều đó. Hệ số gia tăng TSCĐ Đây là chỉ tiêu phản ánh cứ một đồng vốn đầu tư xây dựng cơ bản bỏ ra sẽ tạo ra bao nhiêu đồng giá trị TSCĐ huy động của năm đó. Giá trị TSCĐ được huy động hàng năm tăng cao chứng tỏ đầu tư đã có hiệu quả, tiến độ đầu tư được đẩy nhanh nhiều công trình dở dang được hoàn thành đưa vào vận hành, tạo nhiều TSCĐ cho công ty nhờ đó hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra mạnh mẽ, tạo nguồn thu lớn hàng năm. Nhờ huy động TSCĐ vào sản xuất kinh doanh, lợi nhuận tăng lên hàng năm. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được hiệu quả của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của các doanh nghiệp, tuy nhiên vào từng lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh thì hệ số này có thể chênh lệch rất lơn. Ví dụ ở những đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xây dựng thì hệ số này là rất thấp còn những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận tải thì hệ số này là rất cao. Ta có thể thấy qua bảng số liệu trên, vốn đầu tư không ngừng tăng lên cùng vốn đầu tư thực hiện. Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy rõ một điều đó là hệ số gia tăng TSCĐ trong giai đoạn 2003-2005 là không ổn định. Thật vậy, nếu như 2003 hệ số là 0,83 đến 2004 tăng lên 0,87 nhưng đên 2005 con số này lại chỉ là 0,76. Chứng tỏ trong năm 2003 cứ một đồng vốn đầu tư bỏ ra tạo ra được 0,83 đồng giá trị TSCĐ tăng thêm năm 2004 một đồng vốn đầu tư bỏ ra sẽ tạo ra được 0,87 đồng giá trị TSCĐ tăng thêm nhưng trong năm 2005 thì một đồng vốn đầu tư bỏ ra chỉ tạo ra được 0,76 đồng giá trị TSCĐ tăng thêm. Doanh thu tăng thêm trên vốn đầu tư XDCB thực hiện. Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn bỏ ra đầu tư tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này tăng lên cho thấy hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản tăng lên đáng kể. Doanh thu tăng tạo cơ sở nền tảng để tiếp tục mở rộng quy mô đầu tư, quy mô sản xuất và chiếm lĩnh thị trường. Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy được rằng chỉ tiêu này có sự giảm xuống qua các năm. Cụ thể năm 2003 cứ một đồng vốn bỏ ra đầu tư tạo ra được 9,45 đồng doanh thu, năm 2004 cứ một đồng vốn bỏ ra đầu tư tạo ra có 7,65 đồng doanh thu và đến 2005 thi một đồng vốn bỏ ra đầu tư chỉ tạo ra được 6,65 đồng doanh thu. Từ những con số này có thể thấy được rằng hiệu quả trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của công ty đang có chiều hướng đi xuống, mặc dù với chỉ tiêu này thì chưa thể nói hết được vấn đề, nhưng cũng đáng để lãnh đạo công ty xem xét để có các biện pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản hơn nữa. Lợi nhuận tăng thêm trên vốn đầu tư thực hiện Chỉ tiêu này cho ta thấy được mỗi đồng vốn bỏ ra để đầu tư xây dựng cơ bản thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Khả năng sinh lời của vốn đầu tư tạo tiềm năng tài chính mạnh, là tăng vị thế của công ty trong quan hệ kinh doanh với đối tác và tạo niềm tin cho các tổ chức tín dụng vào công ty và khi đó việc vay vốn có thể trở nên thuận lợi hơn. Các phương tiện sản xuất được đưa vào hoạt động đã đem lại doanh thu hàng năm hàng trăm tỉ đồng, nhưng lợi nhuận thu được hàng năm của công ty lại rất thấp, hàng năm chỉ đạt vài tỷ đồng, làm cho thời gian thu hồi vốn đầu tư phải kéo dài hơn. Lợi nhuận của công ty năm 2003 là 4,292 tỷ đồng năm 2004 là 5,346 tỷ đồng và năm 2005 là 4,693 tỷ đồng. Điều này cho thấy lợi nhuận của công ty tăng lên qua các năm nhưng không ổn định. Tốc độ tăng vốn đầu tư của công ty là rất cao nhưng tốc độ tăng của lợi nhuận lại không cao, năm 2004 tốc độ phát triển của vốn là 55% trong khi đó tốc độ phát triển của lợi nhuận chỉ là 27% nhưng đến năm 2005 trong khi tốc độ phát triển của vốn giảm xuống chỉ còn là 37% thì tốc độ phát triển của lợi nhuận cũng giảm xuống một cách đột ngột -13%. Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch bổ sung nguồn vốn tự có của công ty cho đầu tư trong tương lai. Mặt khác qua bảng số liệu chúng cũng có thể thấy được rằng công ty đã sử dụng vốn chưa thực sự có hiệu quả làm ảnh hưởng đến khả năng tích lũy và phát triển, bởi khả năng sinh lời của vốn đầu tư tạo tiềm nămg tài chính, làm tăng vị thế của doanh nghiệp trong quan hệ kinh doanh với đối tác và tạo niềm tin cho các tổ chức tín dụng. 2.2 – HIỆU QUẢ KINH TẾ XÃ HỘI. Lợi ích kinh tế xã hội của đầu tư là chênh lệch giữa các lợi ích mà nền kinh tế xã hội thu được so với các đóng góp mà nền kinh tế và xã hội đã phải bỏ ra khi thực hiện đầu tư. Những lợi ích mà xã hội thu được chính là sự đáp ứng của đầu tư đối với việc thực hiện các mục tiêu chung của xã hội, của nền kinh tế. Chúng ta thường đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội thông qua một số chỉ tiêu mà chủ yếu là hai chỉ tiêu : mức đóng góp ngân sách nhá nước và số lao động thu hút thêm và thu nhập bình quân người lao động. 2.2.1- Mức đóng góp cho ngân sách nhà nước. Mức đóng góp cho ngân sách nhà nước đó chính là các khoản nộp vào ngân sách khi các kết quả đầu tư bắt đầu hoạt động như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu, thuế đất, lệ phí chuyển tiền từng năm và cả đời dự án. Cùng với sự gia tăng của doanh thu qua các năm, mức đóng góp cho ngân sách nhà nước của công ty luôn tăng. Điều đó được thể hiện qua bảng dưới đây. Bảng 12: Nộp ngân sách nhà nước qua các năm của công ty TT Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 1 tổng VĐT thực hiện (tỷ đồng) 45.8 68.6 94.65 122.76 2 tổng mức nộp ngân sách (tỷ đồng) 20.3 26.6 33.4 43.8 3 tốc độ phát triển của mức nộp NS( lần) - 1.33 1.26 1.31 4 nộp NS trên tổng VĐT 0.44 0.387 0.353 0.356 nguồn: phòng tài chính Mức đóng góp ngân sách của công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng tăng liên tục qua các năm, tốc độ tăng tương đối cao. Năm 2003 mức nộp ngân sách là 20,3 tỷ đồng, con số đã tăng lên 26,6 tỷ đồng trong năm 2004 và 33,4 tỷ đồng năm 2005, 43,8 tỷ đồng năm 2006. Như vậy, so với năm 2003 mức đóng góp ngân sách năm 2004 tăng gấp 1,31 lần, năm 2005 tăng gấp 1,64 lần. Tổng mức đóng góp cho ngấn sách nhà nước của công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng giai đoạn 2003-2006 đạt 124,1 tỷ đồng. Đây là có thể nói là một mức đóng góp không nhỏ, trong thời gian tới chắc chắn con số đó còn lớn hơn rất nhiều. Đó là một dấu hiệu rất đáng mừng.Bình quân giai đoạn 2003-2006 hàng năm cứ một đồng vốn đầu tư xây dựng cơ bản bỏ ra sẽ tạo ra 0,36 đồng đóng góp vào ngân sách nhà nước, có thể nói đây là một tỉ lệ tương đối cao. Tổng vốn đầu tư tăng lên, doanh thu hàng năm tăng lên, nên nộp ngân sách hàng năm cũng tăng, tổng công ty đã hoàn thành tốt nghĩa vụ của mình cho nhà nước. Số lao động thu hút thêm và thu nhập bình quân người lao động Trong thời gian qua công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng đã tạo ra được rất nhiều công ăn việc làm giải quyết việc làm cho người lao động góp phần giải quyết vấn đề nan giải của cả nước đó là tình trạng thất nghiệp. Chúng ta có thể thấy rõ điều đó qua bảng số liệu sau đây. Bảng 13:Số lao động và thu nhập bình quân người lao động ở công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng giai đoạn 2003-2006 TT chỉ tiêu đơn vị 2003 2004 2005 2006 1 lao động bình quân người 18647 23000 26167 27208 2 số lao động tăng thêm chỗ 4353 3167 1041 3 TNBQ nghìn đ 1000 1400 1886 1618 4 VĐTXDCB tr đ 840 1471 1790 1504 5 số chỗ làm tăng thêm/VĐTXDCB chỗ/tỷ đ 2.96 1.77 0.69 nguồn: phòng tổ chức hành chính Qua báng số liệu trên có thể thấy số lao động tuyển dụng thêm hàng năm không cố định ở một mức cụ thể mà biến động theo nhu cầu và đặc điểm của các dự án đầu tư hàng năm. Tỷ số giữa số lao động tăng thêm trên vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho thấy tính mỗi đồng vốn đầu tư tăng thêm thu hút thêm được bao nhiêu lao động. Tỷ lệ này có xu hướng giảm, điều này có thể giải thích như sau: các công trình đầu tư ngày càng nhiều thì nhu cầu tuyển thêm người lao động càng lớn song máy móc thiết bị càng hiện đại thị lượng lao động cần để vận hành máy móc lại giảm đáng kể chính vì thế mà tỷ lệ giữa số chỗ việc làm tăng thêm trên một đồng vốn đầu tư xây dựng cơ bản có xu hướng giảm Qua bảng số liệu cũng có thể thấy thu nhập bình quân người lao động tăng khá nhanh nhưng không liên tục. Điều này có thể nói lên rằng hiệu quả của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản chưa thật tốt, đồng thời điều này cũng bỉ ảnh hưởng bởi đặc điểm của các dự án xây dựng thường bập bênh không ổn định dẫn đến công việc của người lao động cũng không ổn định. 3 – NHỮNG TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN. Qua thực trạng của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản có thể nhận thấy một số tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó như sau: Thứ nhất, công tác dự báo kế hoạch chưa sát với thực tế và nhiệm vụ phát triển của công ty. Một số dự án đầu tư triển khai chậm, do tiến độ giải phóng mặt bằng chậm hoăc do một số nhà thầu cung cấp thiết bị chậm, ảnh hưởng đến việc thực hiện tiến độ và hiệu quả kinh tế của dự án. Thứ hai, công tác chuẩn bị công trường chưa tốt đặc biệt là tổ chức sản xuất và lập biện pháp tổ chức thi công chưa hợp lý Thứ ba, chưa đáp ứng được đủ số vốn cho triển khai các dự án đầu tư, chưa đáp ứng được nhu cầu mở rộng quy mô đầu tư. Vốn vẫn huy động từ các ngân hàng, các tổ chức tín dụng là chủ yếu, chưa khai thác được nhiều kênh huy động vốn khác mà đặc biệt là chưa khai thác được một kênh huy động vốn rất mạnh đó là nguồn vốn tín dụng từ nước ngoài. Nguyên nhân của vấn đề này là do tiềm lực tài chính của các doanh nghiệp trong nước còn yếu nên chưa thể khai thác được nguồn vốn này. Đây quả là một điều đáng tiếc bởi kênh huy động vốn này chứa đững rất nhiều tiềm năng và có khả năng mang lại hiệu quả cao nếu như biết sử dụng vốn có hiệu quả. Một hạn chế nữa đó là trình độ của cán bộ công nhân viên trong công ty chưa cao chưa đáp ứng tốt được yêu cầu của công việc cũng như máy móc thiết bị Bên cạnh đó, công tac tuyển dụng và đào tạo cán bộ công nhân viên chưa đáp ứng kịp theo nhu cầu nhiệm vụ của quá trình đầu tư. Số cán bộ có trình độ đại học và trên đại học còn quá ít so với yêu cầu. Số cán bộ có kinh nghiệm còn thấp, nhiều công nhân tay nghề chưa cao, ảnh hưởng đến quá trình thi công các công trình cũng như áp dụng kỹ thuật mới vào xây dựng Công tác thiết kê vẫn còn hạn chế, việc lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật ở một số công trình chưa đạt yêu cầu. Công tác quản lý giám sát chất lượng các dự án đầu tư đã được nâng lên nhưng một số công việc vẫn chưa hoàn thành tốt dẫn tới chất lượng một số công trình, hạng mục công trình phải phá đi làm lại. Việc quản lý kỹ thuật và chất lượng công trình mới chỉ dừng lại ở mức quản lý theo các quá trình công nghiệp phổ thông phần lớn theo tiêu chuẩn cũ Bộ máy tổ chức của công ty còn quá cồng kềnh, các bộ phận giúp việc chưa đủ năng lực điều hành, quản lý các dự án. Quyết đinh đầu tư phải thông qua nhiều cấp rất tồn thời gian làm chậm tiến độ đầu tư và mất cơ hội đầu tư. Về cơ cấu vốn đầu tư theo nguồn hình thành : theo các bảng số liệu có thể thấy rằng tỷ trọng các nguồn vốn trong tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản là không đều vẫn còn một số nguồn vốn có tỷ trọng rất thấp. Một hạn chế nữa đó là do hạn chế về tiềm lực tài chính mà công ty chưa khai thác được một nguồn vốn rất quan trọng và có thế mạnh đó là nguồn vốn tín dụng nước ngoài đây cũng là hạn chế chung cuả các doanh nghiệp trong nước. Về hình thức đầu tư : Mặc dù trong những năm qua công ty đã tiến hành đầu tư theo 4 hình thức chủ yếu đã nêu ở trên nhưng chủ yếu vẫn là hình thức 100% vốn chủ sở hữu. Điều này dẫn đến nhiều hạn chế trong hoạt động đầu tư. Đó là khi sử dụng hình thức này không thể huy động được nguồn vốn từ các doanh nghiệp cũng lĩnh vực và không tận dụng được thế mạnh của các đơn vị xây dựng. Về công tác quản lý hoạt động đầu tư xây dựng: công tác quản lý chưa thật tốt vì vậy mà vẫn để xảy ra hiện tượng chậm tiến độ thi công. Nguyên nhân của hiện tượng này là do kế hoạch tổ chức các công trường thi công thiếu đồng bộ, tổ chức quản lý dự án chưa nhất quán, việc nắm bắt tình hình thi công ở các cơ sở chưa chặt chẽ còn sơ lược dẫn tới việc khi đưa ra những quyết định chỉ đạo còn chưa linh động và chưa sát với thực tế. Thêm nữa, công tác lập dự án vẫn chưa tốt và còn nhiều sai sót dẫn tới việc kéo dài thời gian đầu tư gây lãng phí, thất thoát, chậm tiến độ. Mặt khác công tác giám sát chất lượng thi công còn lỏng lẻo. Chưa nhất quán, chỉ đạo chưa dứt khoát, không huy động đủ nguồn lực cho hoạt động đầu tư. Ngoài ra vẫn còn hạn chế trong hiệu quả tài chính của vốn đầu tư thực hiện:các chỉ tiêu tài chính còn thấp và có xu hướng giảm. Mặc dù nguyên nhân của vấn đề này là do đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng song cũng không thể phủ nhận rằng việc thực hiện đầu tư còn quá dồn dập, các dự án đầu tư chuyển tiếp còn nhiều làm cho lợi nhuận tăng thêm trên vốn đầu tư thực hiện,doanh thu trên vốn đầu tư thực hiện không cao. Trên đây là một số những hạn chế còn tồn đọng trong thời gian qua dưới đây là một số giải pháp khắc phục những hạn chế đó. CHƯƠNG II : MỘT SỐ GIẢI PHÁP 1 – ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2010. 1.1 – ĐỊNH HƯỚNG. Định hướng phát triển của công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng đến năm 2010 đó là thực hiện triệt để công tác sắp xếp đổi mới doanh nghiệp, đẩy nhanh quá trình xây dựng và phát triển công ty lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm thước đo chính cho sự phát triển bền vững. Tiếp tục thực hiện chiến lược đầu tư phát triển đa dạng hóa ngành nghề, đa dạng hóa sản phẩm theo hướng : đẩy nhanh ứng dụng công nghệ hiện đại phát triển nhanh sản phẩm xây dựng là khu đô thị và khu công nghiệp, đầu tư phát triển nhanh một số sản phẩm có khả năng phát huy lợi thế cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường tạo sự tăng trưởng đột biến. Phát huy cao mọi nguồn lực để nâng cao năng lực cạnh tranh, chủ động hội nhập kinh tế khu vực và kinh tế thế giới góp phần thực hiện CNH, HĐH. 1.2 – NHIỆM VỤ. Công ty dự định trong thời gian tới từ 2007 đến 2010 sẽ thực hiện những nhiệm vụ sau: Thứ nhất, chuẩn bị đầy đủ mọi cơ sở vật chất kỹ thuật, áp dụng khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến, nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực kinh doanh, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện sự nghiệp CNH, HĐH Thứ hai, xây dựng và phát triển nguồn lực con người của công ty đủ về số lượng với trình độ học vấn và tay nghề cao, có năng lực quản lý và ứng dụng công nghệ mới. Thứ ba, tiếp tục đầu tư phát triển lĩnh vực sản xuất công nghiệp, chuyển dịch mạnh cơ cấu sản phẩm công nghiệp, phấn đấu đến năm 2010 giá trị sản phẩm này chiếm khoảng từ 45% đến 50% tổng giá trị sản xuất kinh doanh Thứ tư, đầu tư thiết bị công nghệ để nâng cao năng lực lắp máy, cơ khí chế tạo phục vụ chủ yếu cho yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty như : lắp máy, gia công lắp đặt kết cấu thép, chế tạo máy bơm, máy hàn. Thứ năm, tăng cường liên doanh, liên kết với các đơn vị tư vấn trong và ngoài nước, thuê chuyên gia giỏi để tạo ra bước phát triển nhảy vọt về công tác tư vấn. Thứ sáu, đảm bảo đời sống vật chất ổn định, đời sống văn hóa tinh thần phong phú cho cán bộ công nhân viên trong công ty để tạo động lực cho họ làm việc hết mình đưa công ty ngày một lớn mạnh hơn. Thứ bảy, thực hiện tốt các chương trình phát triển kinh tế xã hội tại địa phương nơi công ty đóng trụ sở cũng như các công trình xây dựng để hoạt động đầu tư được tiến hành theo đúng tiến độ đã đề ra tránh kéo dài thời gian thực hiện đầu tư gây tốn kém lãng phí. Trên đây là một số nhiệm vụ mà công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng đã đề ra để thực hiện trong thời gian tới hy vọng với những nhiệm vụ đã đề ra này công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng sẽ ngày một vững mạnh và trở thành một trong những đơn vị điển hình trong lĩnh vực xây dựng. 2 – MỘT SỐ GIẢI PHÁP. 2.1 – GIẢI PHÁP VỀ VỐN. 2.1.1 – HOẠT ĐỘNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ CHO XDCB. Đối với nguồn vốn chủ sở hữu. Chúng ta đều biết đầu tư xây dựng cơ bản tạo ra tài sản cố định nâng cao năng lực sản xuất, các cở sở sản xuất kinh doanh tốt tạo lợi nhuận và lợi nhuận này bổ sung vào nguồn vốn để tiếp tục đầu tư do đó muồn tăng nguồn vốn chủ sở hữu thì hoạt động sản xuất kinh doanh phải có hiệu quả vì vậy cần phải: Thứ nhất, luôn coi trọng công tác kế hoạch vì công tác này giúp ban lãnh đạo chỉ đạo và điều hành quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nếu công tác kế hoạch được chú trọng và quan tâm đúng mức thì các hoạt động của công ty đều được cụ thể hoá như thế sẽ tránh được hiện tượng các công việc chồng chéo làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngày một tốt hơn từ đó tăng doanh thu đến lượt nó lại làm tăng lợi nhuận và tăng nguồn vốn chủ sở hữu. Thứ hai, thực hiện tốt việc hạch toán kinh doanh tại mỗi đơn vị, đẩy nhanh tốc độ thu hồi vốn của các dự án đầu tư, giải quyết vấn đề tồn đọng như việc định giá tài sản sắp xếp bộ máy quản lý, đẩy mạnh cổ phần hóa không những tạo nguồn vốn lớn mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị, tăng nguồn vốn chủ sở hữu. Đối với nguồn vốn tín dụng. Một doanh nghiệp nếu chỉ hoạt động bằng nguồn vốn tự có và nguồn vốn từ ngấn sách nhà nước cấp liệu có đủ vốn để hoạt động hay không ? như chúng ta đã biết vốn tự có và vốn từ ngân sách là không đủ cho hoạt động của công ty do đó nguồn vốn vay là rất cần thiết để các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nhưng ngày nay điều kiện để vay vốn không phải lúc nào cũng thuận lợi nhất là khi vay với khối lượng lớn. Do đó cần phải : Thứ nhất, cần chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của tổ chức cho vay khi vay đặc biệt là quy định về thời hạn, tạo uy tín tốt, duy trì mối quan hệ lâu dài với các tổ chức tín dụng Thứ hai, phải tranh thủ nguồn vốn tín dụng ưu đãi nhà nước để giảm bớt chi phí vốn. Muốn vậy cần đẩy nhanh và nâng cao chất lượng việc lập báo cáo nghiên cứu khả thi. Thứ ba, cần phải luôn đề cao uy tín trên thị trường thông qua việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Để giảm bớt gánh nặng vay nợ cần phải kên kế hoạch kỹ lưỡng về chi phí và hiệu quả dự án đánh giá phương án hoạt động, đặc biệt là khả năng thu hồi vốn và khả năng thanh toán. Có như thế mới tạo được niềm tin cho các tổ chức cho vay tạo điều kiện thuận lợi cho việc vay vốn của công ty. Ngoài ra công ty có thể huy động vốn từ cán bộ công nhân viên trong công ty. Có thể nói đây là một kênh huy động vốn rất hay bởi nó là một mũi tên trúng hai đích: Công ty có thể vừa bổ sung thêm vào nguồn vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản một mặt có thể gắn bó họ với công ty hơn để nâng vao tình thần tự giác và trách nhiếm trong họ từ đó nâng cao hiệu quả làm việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ đây cũng có thể tác dụng gián tiếp đến các cách huy động vốn khác. Công ty cũng có thể thực hiện liên doanh liên kết với các đối tác để vừa tận dụng được lợi thế về vốn vừa tận dụng được công nghệ hiện đại vào sản xuất kinh doanh. 2.1.2 – SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XDCB. Để sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản có hiệu quả cần phải thực hiện một số biện pháp sau: Thứ nhất, cần có kế hoạch cụ thể và chính xác về nguyên, nhiên, vật liệu cho dự án đầu tư đúng thời gian, khối lượng, số lượng, chủng loại.. để tránh gây lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản từ đó có thể giảm bớt chi phí, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nguồn vốn đây cũng là một cách để tạo thêm vốn cho hoạt động đầu tư. Thứ hai, cần phải tập trung xử lý dứt điểm công nợ, đẩy nhanh tốc độ quay vòng của vốn. Có như thế mới có thể tạo thêm vốn và không phải chịu gành nặng nợ nần. Tốc độ quay vòng của vốn nhanh sẽ giúp cho công ty có thể yên tâm hơn về vốn đầu tư lưu động cho các dự án. Thứ ba, nên tiến hành thanh lý, nhượng bán hoặc cho thuê các máy móc thiết bị phục vụ cho thi công nhằm thu hồi vốn, tái đầu tư. Các thiết bị, máy móc của một dự án đầu tư đã hoàn thành không còn được tốt như trước song không phải là không cón sử dụng được do đó cần tận dụng yếu tố này để thu hồi lại vốn đầu tư cho mình giảm bớt các lãng phí. Thứ ba, công ty cần có kế hoạch cung cấp vốn theo yêu cầu của tiến độ thi công, ưu tiên cung cấp vốn cho các dự án quan trọng, dự án hoàn thành đúng năm kế hoạch. Thật vậy, nên ưu tiên cho các dự án đó bởi đối với các dự án quan trọng cần hoàn thành trước và hoàn thành đúng năm kế hoạch thì có ảnh hưởng rất lớn đến công ty. Nếu không cung cấp đủ vốn cho dự án dẫn tới chậm tiến độ đầu tư kéo dài thời gian thu hồi vốn, vốn năm khê đọng lâu mà không sinh lời trong khi đó vẫn phải trả lãi vay ngân hàng dẫn tới không đủ khả năng trả nợ, khả năng thanh toán lương cho công nhân viên cũng bị ảnh hưởng. Trên đây là một số giải pháp về thu hút vốn và sử dụng vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản. Hy vọng trong thời gian tới công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng sẽ khắc phục được những hạn chế còn tồn đọng như đã nêu ở trên. 2.2 – NHÓM GIẢI PHÁP VỀ TĂNG CƯỜNG CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ. Công tác quản lý hoạt động mang tính chất quyết định đến kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư vì thế muốn tăng cường chất lượng của công tác quản lý dự án đầu tư cần phải: Một là, nên thành lập ban quản lý dự án, ban chuyên trách có đầy đủ năng lực chuyên môn và tư cách đạo đức, cũng có thể thuê các tổ chức giám sát để đảm bảo tính khách quan và chính xác của thông tin. Muốn nâng cao chất lượng công tác quản lý dự án đầu tư công ty cũng có thể nâng cao hiệu quả công tác tài chính, nâng cao năng lực quản lý và nâng cao hiệu quả của công tác quản lý kỹ thuật. Để nâng cao hiệu quả của công tác tài chính cần phải tận dụng và khai thác tốt các nguồn vốn, nguồn tài trợ phục vụ cho hoạt động đầu tư. Có tận dụng được các nguồn vốn và nguồn tài trợ mới giúp công ty hạn chế được những lãng phí trong đầu tư, tiết kiệm chi phí từ đó làm tăng hiệu quả của công tác tài chính và hoạt động đầu tư. Bên cạnh đó cũng có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, chú trọng quan tâm tới công tác quản lý giá thành sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài chính hiện có, cải tiến cơ chế điều hành tài chính để đảm bảo tính tập trung dân chủ thống nhất nhưng đồng thời cũng linh hoạt để phát huy tốt tính chủ động sáng tạo tận dụng tối đa những nguồn lực sẵn có. Để tăng cường chất lượng công tác quản lý dự án đầu tư công ty cũng cần phải nâng cao năng lực quản lý, điều hành cho cán bộ quản lý của công ty đồng thời nâng cao tay nghề cho công nhân kỹ thuật để họ ngày càng được làm quen với khoa học hiện đại có khả năng điều hành máy móc thiết bị mới mà không bị bỡ ngõ như trước. Muốn vậy công ty cần cử cán bộ quản lý đi học các lớp, các khóa học đào tạo về khả năng quản lý có thể là các lớp tại chức dài hạn hoặc các lớp đào tạo ngắn hạn do chuyên gia giảng dạy đối với công nhân kỹ thuật công ty có thể phối hợp với các trường dạy nghề và các trung tâm đào tạo kỹ thuật để mở các lớp đào tạo tay nghề cho công nhân kỹ thuật Ngoài ra công ty còn thể nâng cao chất lượng công tác quản lý kỹ thuật, quản lý chất lượng để nâng cao chất lượng công tác quản lý dự án. Vận dụng sáng tạo công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh để giảm chi phí, hạ giá thành, quản lý chất lượng, tạo uy tín cho công ty. 2.3 – CHÚ TRỌNG CÔNG TÁC ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC. Để thực hiện tốt công tác đầu tư phát triển nguồn nhân lực công ty cần phải làm tốt hai công tác đó là công tác tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực. Đối với công tác tuyển dụng công ty cần phải đánh giá chính xác năng lực và trình độ người lao động để nâng cao tay nghề đồng thời tiết kiệm chi phí đào tạo và đào tạo lại. Bên cạnh đó công ty cần phải phối hợp trực tiếp với các trường, trung tâm dạy nghề để có kế hoạch cụ thể cho công tác tuyển dụng đảm bảo mục tiêu đề ra. Mặt khác công ty cũng có thể hỗ trợ thêm kinh phí cho các đơn vị tham gia thi công công trình tự tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực cho mình. Đây cũng là một cách để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực mà rất dễ thực hiện. Thêm vào đó công ty cũng cần phải có chính sách thu hút nhân tài về công ty để đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ đã đề ra, thực hiện tốt mục tiêu và chủ trương của ban lãnh đạo công ty đã đưa ra trong định hướng phát triển đến 2010. 2.4 – TĂNG CƯỜNG GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ Ở TẤT CẢ CÁC KHÂU CỦA QUÁ TRÌNH ĐẦU TƯ. Để có thể tăng cường giám sát và đánh giá ở tất cả các khâu của quá trình đầu tư công ty cần phải thực hiện các giải pháp sau: Thứ nhất, tăng cường giám sát đẩy nhanh tiến độ đầu tư, nhanh chóng đưa các công trình vào sử dụng từng phần cũng như toàn bộ, tạo điều kiện để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh. Thứ hai, cần nâng cao vai trò và trách nhiệm của bộ phận giám sát đặc biệt là giám sát quá trình thi công các công trình vì các dự án đầu tư đòi hỏi số vốn lớn, công trình xây dựng đòi hỏi các nguyên tắc rất cao và khắt khe về kỹ thuật do đó giám sát không thường xuyên và không chính xác thì sẽ dẫn đến hậu quả khôn lường. Thứ ba, cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát khối lượng công việc thực hiện, giám sát kỹ thuật, tiến độ thi công, chất lượng công trình. để đảm bảo tiến độ thi công, chất lượng công trình và do đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Ngoài ra công ty cần phải thiết lập bộ phận giám sát có tay nghề, chuyên môn và tư cách đạo đức để thực hiện việc giám sát một cách khách quan đảm bảo hiệu quả của công tác giám sát. 2.5 – CÁC GIẢI PHÁP VỀ THỊ TRƯỜNG. Thị trường là một yếu tố vô cùng quan trọng, uy tín của công ty trên thị trường quyết định đến các mối quan hệ làm ăn trong sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt khác các thông tin trên thị trường sẽ giúp cho công ty co kế hoạch và phương hướng cụ thể cho mình. . Công ty cần phải Xây dựng hệ thống thông tin, đảm bảo khả năng nghiên cứu và nắm bắt thông tin về thị trường để đầu tư kinh doanh xây lắp, tiêu thụ sản phẩm công nghiệp và các dịch vụ tư vấn khác. Nắm bắt nhu cầu thị trường để xác định khả năng cung cầu tránh tình trạng mất cân đối cung cầu Cần đầu tư nghiên cứu xác định thị trường hiện tại và thị trường tiềm năng về quy mô, cơ cấu và quy luật vận động của các loại thị trường từ đó có thể xác định được quy mô, cơ cấu đầu tư phù hợp Một giải pháp vô cùng quan trọng nữa đó là : nghiên cứu đối thủ cạnh tranh để rút ra bài học cho mình từ đó có chính sách để phát huy những điểm mạnh và hạn chế những điểm yếu của mình 2.6 – XÂY DỰNG CHỦ TRƯƠNG KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ HỢP LÝ. Sắp xếp và ưu tiên các công trình trọng điểm đầu tiên, đưa vào danh mục kế hoạch và cung cấp đủ vốn cho đầu tư đồng bộ, toàn diện và dứt điểm Đối với các dự án chưa đủ thủ tục xây dựng cơ bản, hiệu quả kinh tế chưa rõ ràng cho dù đang thi công dở dang cũng kiên quyết loại bỏ Ưu tiên đầu tư vốn cho các dự án phải hoàn thành trong năm kế hoạch, hoàn thành đúng kế hoạch, có chất lượng xây dựng cao, sử dụng nguyên vật liệu tại chỗ đỡ tốn chi phí vận chuyển, các dự án áp dụng công nghệ mới . Tiến hành khống chế về quy mô vốn đầu tư đối với các dự án không được phép bố trí thời gian xây dựng trên 1 năm. Phải quy định hạn mức số các dự án được bố trí vào kế hoạch hàng năm để tránh tình trạng có quá nhiều dự án được thực hiện trong cùng một thời gian gây chồng chéo tốn kém không, lãng phí mà hiệu quả đầu tư lại không cao. Trên đây là một số giải pháp khắc phục những hạn chế trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản đã nêu ở phần thực trạng của chuyên đề. Hy vọng với những giải pháp này có thể giúp công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng có thể khắc phục được những hạn chế trong thời gian tới để đưa công ty ngày một lớn mạnh trở thành một trong những đơn vị xây dựng hàng đầu. KẾT LUẬN Sau một thời gian thực tập tại Cổ Phần Phát Triển Xây Dựng và Xuất Nhập Khẩu Sông Hồng, khoảng thời gian không quá dài song em đã tiếp thu được rất nhiều kiến thức từ thực tế đồng thời cũng vận dụng được những kiến thức đã học tại cơ sở thực tập. Công ty với chức năng và nhiệm vụ của mình là hoạt động trong lĩnh vực thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị các công trình dân dụng, công nghiệp, sản xuất và kinh doanh các mặt hàng như chè, đá kinh doanh dịch vụ về khách sạn,lữ hành Hơn nữa trong quá trình thực tập tại công ty tại công ty em lại được tiếp xúc với nhiều dự án về xây dựng được mở rộng tầm mắt của mình với những công trình những dự án lớn mà công ty đã và đang thực hiện nên em rất hững thú với đề tài về hoạt động xây dựng cơ bản do đó em đã chọn đề tài “Đầu tư xây dựng cơ bản tại công ty Cổ Phần Phát Triển và Xuất Nhập Khẩu Sông Hồng thực trạng và giải pháp” làm chuyên đề tốt nghiệp. Chuyên đề của em bao gồm hai chương lớn đó là : Chương I: Thực trạng hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản tại công ty Cổ Phần Phát Triển Xây Dựng và Xuất Nhập Khẩu Sông Hồng Chương II: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản tại công ty Cổ Phần Phát Triển Xây Dựng và Xuất Nhập Khẩu Sông Hồng Qua chuyên đề này em muốn đi sâu phân tích tình hình đầu tư xây dựng cơ bản tại công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng từ đó rút ra đựơc những hạn chế cũng như thành công mà công ty đã đạt được trong thời gian qua. Cũng từ chuyên đề này em muồn nhấn mạnh đến những đóng góp của công ty cho sự phát triển kinh tế xã hội thông qua những đóng góp cho ngân sách nhà nước và giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Em xin chân thành cảm ơn các cô, các chú, các anh chị tại công ty mà đặc biệt là các anh chị và cô chú tại phòng kế hoạch đã giúp đỡ em rất nhiệt tình trong suốt quá trình em thực tập tại công ty để em hoàn thành nhiệm vụ của mình. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo-Thạc sĩ Phan Thu Hiền đã hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình em làm chuyên đề này. Do thời gian thực tế không nhiều và khả năng có hạn nên chuyên đề này của em không tránh khỏi những thiếu sót mong cô giáo chỉ bảo thêm để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! MỤC LỤC NHẬN XÉT CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP ..................................

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4884.doc
Tài liệu liên quan