Đề tài Đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm tại công ty bánh kẹo Hải Châu

Tiêu thụ sản phẩm là công cụ cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là một công việc rất quan trọng, có ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của bất kỳ một tổ chức kinh tế nào. Đây là công tác có ý nghĩa quyết định cho sự thành bại của doanh nghiệp. Nhờ nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, công tác tiêu thụ sản phẩm tại cồn ty bánh kẹo Hải Châu đã được quan tâm chú ý và đã đạt được những kết quả bước đầu rất khả quan. Không những công ty đã vượt qua được những khó khăn trong cơ chế thị trường mà ngày càng phát triển và trở thành một trong những công ty hàng đầu của ngành sản xuất và kinh doanh bánh kẹo Việt nam. Sản phẩm của công ty ngày càng phong phú, đa dạng và chiếm được cảm tình của đông đảo người tiêu dùng. Bài viết trên tuy có nêu ra một số ý kiến bước đầu nhằm đẩy mạnh hơn nữa công tác tiêu thụ sản phẩm tại công ty Bánh kẹo Hải Châu, nhưng vì trình độ có hạn và thời gian thực tập tại công ty ngắn nên các giải pháp đưa ra có thể không bao quát được hết các công việc cần phải làm.

doc66 trang | Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 1056 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm tại công ty bánh kẹo Hải Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bán ra nhằm tăng doanh thu và điều này cũng cho thấy rằng sản phẩm của Công ty ngày càng được ưa chuộng hơn trên thị trường. Chứng tỏ rằng niềm tin của khách hàng ngày càng được củng cố bởi chất lượng và mẫu mã sản phẩm ngày càng được nâng cao Biểu 4: Kết quả kinh doanh của Công ty bánh kẹo Hải Châu Các năm 2001,2002,2003 + Số TT Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 %02so với 01 2003 %03 so với 02 1 2 3 4 5 TổngDT Các khoản phải nộp NS Lợi nhuận Đầu tư xây dựng cơ bản Thu nhập bình quân/người/tháng Tr.đ - - - Đồng 54960 6750 1950 3,5 60000 73861,7 7169,59 2600 3,9 65000 134,39 106,21 133,33 - 108,33 93262 9657 1816 20380 750000 126,26 134,69 69,8 - 115,38 Là một doanh nghiệp nhà nước, Công ty bánh kẹo Hải Châu từ chỗ được bao cấp sang hạch toán kinh doanh độc lập trong nền kinh tế thị trường đã gặp rất nhiều khó khăn như :Trang thiết bị – máy móc lạc hậu, năng lực quản lý kém, thiếu vố sản xuất.v.v.. Để Công ty đi lên và đứng vững trên chính đôi chân của mình rồi từng bước khẳng định vị trí của mình trên thương trường là cả một quá trình sáng tạo và lỗ lực của cán bộ lãnh đạo, cùng với đội ngũ công nhân của Công ty Bằng các giải pháp đúng đắn mà công ty đã áp dụng các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanhcủa Công ty qua các năm đều tăng với tỷ lệ cao . Qua biểu trên ta thấy doanh thu của doanh nghiệp có xu hướng tăn lên, tỷ lệ khá cao. Năm 2002 so với 2001 tăng 134,39 %, Năm 2003 so với 2002 tăng 126,26 %. Các khoản phải nộp ngân sách của Công ty htực hiện rất tốt: Năm 2002 so với 2001 tăng 106,21%, Năm 2003 so với năm 2002 tăng 134,69 % . Riêng năm 2003, Mặc dù lợi nhuận đạt được chỉ bằng 69,8 % so vớ năm 2002, nhưng các khoản phải nộp ngân sách và thu nhập bình quân của công nhân viên tăng với tỉ lệ khá cao. Trong các sản phẩm do Công ty bánh kẹo Hải Châu sản xuất, sản phẩm bột canh có mức tăng trưởng khá cao và ổn định 2- Thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Hải Châu: Tính đến thời điểm hiện nay, Công ty bánh kẹo Hải Châu có 3 mặt hàng chính là: Bánh các loại( bao gồm cả bánh kem xốp các loại) Kẹo các loại Bột canh các loại Trong mỗi mặt hàng lại có nhiều loại sản phẩm được bán ra thị trường với nhiều nhãn hiệu khác nhau. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty bánh kẹo Hải Châu được mở rộng trên phạm vi toàn quốc: Từ miền Bắc tới miền Trung và miền Nam. Tuy nhiên, thị trường tiêu thụ chủ yếu của Công ty hiện nay là địa bàn miền Bắc và miền Trung. Địa bàn miền Nam là địa bàn mới của Công ty, do ản phẩm hiện nay của Công ty không đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng thuộc khu vực này nên hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở đây rất khó khăn. Công tác tiêu thụ sản phẩm do tổ tiêu thụ thuộc phòng Kế hoạch – Vật tư trực tiếp đảm nhiệm, dưới sự chỉ đạo của Phó giám đốc kinh daonh. Tổ tiêu thụ có chức năng tìm kiếm thị trường, làm các báo cáo, phân tích và dự báo về nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm của Công ty trong ngắn hạn và trung hạn. Trong tổ tiêu thụ, mỗi nhân viên được phân công phụ trách một số đại tại một số khu vực nhất định. Sau một khoảng thời gian nhất định, Công ty lại tổ chức phân công việc theo dõi các đại lý để đảm bảo sự công bằng. Như vậy hoạt động tiêu thụ không do một phòng có chức năng riêng biệt phụ trách mà chỉ do một tổ thuộc phòng kế hoạch – vật tư phụ trách. Công tác phân tích và dự báo thị trường tại Công ty bánh kẹo Hải Châu được thực hiện khá đơn giản để dự báo cho nhu cầu đối vói sản phẩm của Công ty trong ngắng hạn, các cán bộ trong tổ tiêu thụ thực hiện nhiệm vụ dựa vào số liệu thống kê về tình hình tiêu thụ thực tế của các kỳ trước đó và có tham khảo các thông tin phản hồi từ thị trường. Hiện tại Công ty bánh kẹo Hải Châu chưa xây dựng mình kế hoạch và chiến lược khai thác thị trường dài hạn. Công ty thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm bằng nhiều hình thức khác nhau như: Bán buôn, bán lẻ, bán trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc thông qua hệ thống đại lý của mình. Hiện nay Công ty sử dụng 3 kiểu kênh tiêu thụ khác nhau để thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm của mình. Kênh 1: Bán trực tiếp Công ty bánh kẹo Hải Châu Người tiêu dùng Công ty bánh kẹo Hải Châu bán trực tiếp sản cho người tiêu dùng cuối cùng thông qua các cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Hiện nay, ở Hà nội Công ty có 2 cửa hàng giới thiệu sản phâm: 1 đặt tại cổng Công ty, 1 được đặt trên đường Minh Khai( gần trụ sở cảu Công ty). Tổng giá trị hàng hoá do 2 cửa hàng giới thiệu sản phẩm này tiêu thụ khoảng 5 - 6 % tổng giá trị sản phẩm tiêu thụ hàng năm của Công ty. Kênh 2: Công ty Bánh Kẹo HC Người bán buôn Người bán lẻ Người tiêu dùng Kênh này là kênh tiêu thụ sản phẩm chủ yếu được sử dụng tại Công ty bánh kẹo Hải Châu.Hàng năm,kênh này tiêu thụ khoảng 75% tổng số lượng sản phẩm của Công ty Hiện nay, công ty có khoảng 150 đại lý tập trung tại một số tỉnh như sau : Lai Châu, Hà Ging, Cao Bằng, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Lào Cai, Yên Bái ,Sơn La, Thái Nguyên , Sơn Tây, Phú thọ, Quảng Ninh, Bắc cạn..... Biểu 4 : Tình hình tiêu thụ sản phẩm trong các năm 2001, 2002, 2003 Sản lượng 2001 2002 2003 Bánh các loại Bánh quy các loại Hương thảo Hải châu Lương khô Quy kem Hướng dương Quy bơ Quy hoa quả b-Bánh kem xốp các loại Kẹo các loại Bột canh các loại 2528,89 2189,75 494,03 1294,96 346,94 37,68 25,13 15,32 21,60 330,15 284,78 2485,51 3432,16 2865,38 948,79 1299,71 53,69 31,77 85,36 9,70 31,10 562,38 463,31 3220,37 3592,39 3050,43 884,22 624,95 1445,19 22,11 34,95 27,63 11,36 541,91 719,63 4798,22 Qua biểu trên ta thấy khối lượng sản phẩm bánh tiêu thụ trong năm 2002 so với năm 2001 tăng chậm hơn khối lượng sản phẩm bánh tiêu thụ năm 2001 so với năm 2000. Trong khi đó, khối lượng sản phẩm bột canh tiêu thụ được tăng ngày càng nhanh. Nhìn vào biểu đồ ta thấy rằng sản lượng kẹo tiêu thụ giảm sút năm 2001 và tăng mạnh trong năm 2002 và 2003. Điều này có thể do sự tăng giảm trong việc sản xuất đối với sản phẩm kẹo của Công ty. Mặt khác, trong những năm trước 2002, sản phẩm kẹo của Công ty chủ yếu được làm bằng thủ công, chất lượng không cao, mẫu mã kém hấp dẫn , lại chịu sự cạnh tranh của nhiều hãng có truyền thống như : Hải Hà , Hữu Nghị...nên việc tiêu thụ sản phẩm kẹo của Công ty gặp rất nhiều khó khăn. Sản phẩm làm ra có chất lượng cao, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng nên việc tiêu thụ sản phẩm kẹo đã tăng mạnh trong năm 2002,2003 Tình hình tiêu thụ sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Hải Châu mang tính thời vụ khá rõ nét Biểu 6 : Tình hình tiêu thụ bánh kẹo các vùng năm 2001, 2002, 2003 ( Phân theo loại hình doanh nghiệp ) Đơn vị : tấn Khu vực Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 KH TH KH TH KH TH Hà nội DNNN Tư nhân Phía bắc DNNN Tư nhân 3.Miền trung DNNN Tư nhân 4. Miền nam DNNN Tư nhân * Cộng 705 141 564 588 196 392 940 352 193 117 47 73 2350 844 169 675 703 234 496 1125 281 844 141 56 84 2812 230 186 744 258 517 591 1240 310 930 155 62 93 3100 1064 213 851 886 295 591 1065 355 1418 177 71 106 3545 1206 252 1009 1050 350 700 1680 420 1260 242 182 126 4213 1296 259 1080 1037 360 720 1723 432 1296 216 86 130 1350 Nhìn vào biểu đồ ta thấy rằng: Thị trường miền Trung là một trong những thị trường quan trọng nhất của Công ty Bánh kẹo Hải Châu. Số lượng bánh kẹo tiêu thụ trên khu vực thị trường nàyluôn dẫn đầu trong các thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Thị trường Hà Nội cũng là thị trường quan trọng của Công ty bánh kẹo Hải Châu. Sản lượng bánh, kẹo tiêu thụ trên thị trường này luôn chiếm tỷ trọng cao chỉ sau thị trường miền Trung và có mức tăng trưởng khá trong suốt 3 năm liên tục. Sản lượng bánh kẹo tiêu thụ được của riêng thị trường này cao hơn tổng khối lượng của thị trường miền Bắc và miền Nam Thị trường miền Nam là khu vực thị trường yếu nhất của Công ty.Khối lướn sản phẩm bánh kẹo tiêu thụ được tại khu vực thị trường này rất nhỏ, chiếm tỷ trọng không đáng kể so với tổng khối lượng sản phẩm bánh kẹo tiêu thụ của Công ty Bánh kẹo Hải Châu. Việc tiêu thụ tại thị trường này gặp nhiều khó khăn là do chi phí vận chuyển cao bởi quãng đường vận chuyển dài, mặt khác Công ty khó nắm bắt để đáp ứng thị hiếu và thói quen tiêu dùng của thị trường này- đây là một điều bất lợi của Công ty trong một khu vực phát triển nhất so với toàn quốc. Người dân ở đây có mức thu nhập cao và tỷ lệ chi tiêu cho đồ ăn, uống chiếm tỷ trọng rát lớn trên tổng mức chi tiêu so với các khu vực khác Khu vực miền Bắc có dân cư đông, nhưng thu nhập của người dân không cao , hơn nữa tỷ lệ tiêu dùng cho đồ ăn, uống chiếm tỷ trọng không cao, do đó, sản phẩm của Công ty Bánh kẹo Hải Châu tiêu thụ ở đây tương đối thấp so với các khu vực khác. Tuy nhiên, Công ty cần tận dụng lợi thế về mức chi phí vận chuyển thấp do quãng đường vận chuyển ngắn để có thể khai thác hơn nữa thị trường này Theo số liệu năm 2001, tình hình tiêu thụ sản phẩm theo vùng có thể phân tích như sau Biểu 7 : Tình hình tiêu thụ khu vực Hà Nội Sản phẩm Cửa hàng GTSP Kvực Quốc doanh KvTưnhân& tập thể 1-Bánh các loại a.bánh quy các loại Quy hoa quả Hướng dương Lương khô Quy kem Quy bơ Hải châu b.Bánh kem xốp -Kem xốp -Kxốp thỏi -Kx phủ Sôcôla 2- Kẹo các loại 195493,13 56025,73 1575,00 840,00 536,50,00 8654,00 18878,40 55870,00 83922,80 34898,00 34560,00 14464, 90 15353,25 31966,16 12619,66 - 50,00 7143,00 1544,50 972,00 9640,00 14193,50 3550,70 6913,20 3729,60 50,30 741787,36 287747,11 2751,21 780,00 209349, 0 10134,30 35086,00 195849,75 291695,85 108118,50 151524,75 32052,60 13590,25 Qua biểu 7 ta thấy rằng: các đại lý thuộc thành phần kinh tế ngoài Quốc doanh hoạt động có hiệu quả hơn các đại lý là các doanh nghiệp nhà nước. Khối lượng sản phẩm do các đại lý khu vực ngoài Quốc doanh tiêu thụ được luôn lớn hơn rất nhiều so với các đại lý DNNN Biểu 8 : Tình hình tiêu thụ khu vực miền Trung Thị trường Bánh quy Bánh kem xốp Kẹo Hà tĩnh Nghệ an Thanh hoá Tỉnh khác 109528,53 832141,12 481871,75 145000,00 1057,00 9070,10 2858,70 5000,00 410,00 28438,75 14005,40 3510,00 Qua bảng số liệu trên ta thấy thị trường Nghệ An là một thị trường quan trọng của Công ty bánh kẹo Hải Châu. Khối lượng sản phẩm tiêu thủ thị trường này luôn luôn dẫn đầu trong toàn quốc Tại Hội nghị hàng tiêu dùng Việt Nam ( năm 2002 )_ Sản phẩm mới của công ty là kẹo cứng nhân Sôcôla sữa đã được bầu chọn là 1 trong 10 sản phẩm đươcj ưa thích nhất trong Hội chợ. Các thành tích mà Công ty đã dành được trong các cuộc Hội chợ đã làm tăng thêm uy tín ( giá trị vô hình ) cho sản phẩm của Công ty, do vậy mà ngày càng tăng sức hấp dẫn đối với người tiêu dùng. Tuy nhiên , ngoài các cuộc Hội chợ mang tính chất thương mại hàng năm, Công ty bánh kẹo Hải Châu còn tham gia nhiều Hội chợ do nghành chủ quản tổ chức mang tính chất bắt buộc phải tham dự ở Hội nghị khách hàng : Tổ chức định kỳ hàng năm, Công ty bánh kẹo Hải Châu đều mời các đạilý của mình trên toàn quóc về tham dự. Công tysax bỏ ra một khoản chi phí khá lớn để tổ chức Hội nghị này. Trong buổi Hội nghị, Công ty đã tiếp nhận được nhiều ý kiến đóng góp và xây dựng của các đậi lý, qua đó, Công ty đã có thể hoàn thiện hơn về chất lượng mẫu mã của sản phẩm cũng như các phương thức tiêu thụ và thanh toán . Các hình thức khuyến mại : Tổ chức thường xuyên vào các ngày lễ hội và khi tung sản phẩm mới ra thị trường, Công ty bánh kẹo Hải Châu thường tổ chức các đợt khuyến mại .Tuỳ theo từng loại mặt hàng và từng đợt khác nhau mà Công ty Bánh kẹo Hải Châu đã tổ chức các hình thức và mức độ khuyến mại khác nhau. Nhờ có các hình thức khuyến mại mà Công ty bán hàng dễ dàng hơn. Tuy nhiên , theo một số đại lý phản ánh, việc khuyến mại của Công ty chưa được phổ biến rộng rãi lắm, khiến cho nhiều đại lý không biết đượccác chương trình khuyến mại do Công ty đang thực hiện . Chỉ khi mua hàng, họ mới biết là sản phẩm đó đang có khuyến mại. Điều này đã làm hạn chế rất nhiều sự thành công của các đợt khuyến mại. Đặc biệt, hiện nay, Công ty mới chỉ khuyến mại đến các đại láy cấp 1 của mình, chứ chứa có khả năng khuyến mại đến tận tay người tiêu dùng cuối cùng Hiện nay ,Công ty bánh kẹo Hải Châu gặp rất nhiều sự cạnh tranh trên thị trường của các đối thủ sản xuất trong nước như các công ty Hải Hà, Vinabico, Tràng An, Hữu Nghị, Lam Sơn, Quảng Ngãi .v.v... Công ty bánh kẹo Hải Hà là Công ty thành lập sau công ty bánh kẹo Hải Châu và cơ sở vật chất kỹ thuật ban đầu do một phần phân xưởng kẹo của Công ty Bánh kẹo hải Châu chuyể sang. Trong những năm gần đây, Công ty Hải Hà luôn luôn là Công ty dẫn đầu trong sản xuất bánh kẹo của nước ta. Đây là đối thủ chính của Cong ty bánh kẹo Hải Châu trên các thị trường Hà Nội, Miền Bắc và miền Trung. Sản phẩm bánh kẹo của Công ty Hải hà có tính cạnh tranh cao so với một số đối thủ cạnh trạnh chính của mình như : Hải Hà, Vinabico. Đặcbiệt,thị phần của Công ty bánh kẹo Hải Hà- Đối thủ cạnh tranh chính của Công ty bánh kẹo Hải Châu trên thị trường miền Bắc, Hà Nội, miền Trung thường cao hơn khoảng 2,5- 3 lần III _ Phân tích và đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Hải Châu trong thời gian qua Biểu 12 : kết quả hoạt động tiêu thụ đơn vị sản phẩm (năm 2002) Đơn vị 1000đ Chỉ tiêu (ước thực hiện năm 2002) Sản lượng tiêu thụ (tấn) Giá tiêu thụ Giá thành toàn bộ Thuế doanh thu Lơị nhuận Bánh -Hương thảo -Lương khô -Hải Châu -Quy kem -Hướng dương & quy bơ -Quy hoa quả -KX300g,500g 450g -KX cao cấp KXphủ Sôcôla 2.Kẹo các loại -Kẹo thủ công -kẹo cứng -KẹoSôcôlasữa -Kẹo mềm các loại 3.Bột canh -Bột canh thường -Bột canh Iốt 3594,8 882,6 733,0 1428,7 31,2 63,4 11,4 330,5 216,5 25,8 996,6 0,8 69,7 587,8 348,3 4818,0 2810,6 2007,4 9700 9720 11000 12500 13450 13328 17450 24500 28500 10000 16000 16400 18200 6843 7056 9049 9524 10957 12500 13578 12276 15600 22179 27989 12000 14600 15872 17500 6450 7056 582 194 660 750 807 800 1047 1470 1710 600 960 984 1092 274 282 69,0 1,6 617,0 397,0 935,0 252,3 803,0 851,0 1199,0 2600,0 440,0 456,0 392,0 119,7 273,8 Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2003 Phương hướng năm 2004 Trong năm 2003, tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty đặt trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế thị trường trong sự cạnh tranh rất quyết liệt đối với ngành bánh, kẹo, bột canh sản xuất trong nước và mặt hàng chốn lậu thuế, còn tiếp tục chịu ảnh hưởng do những biến động tình hình kinh tế cảu khu vực, các điều kiện về thời tiết mưa bão kéo dài gây lũ lụt ở Miền Trung.v.v..Đã ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nhận thức được vấn đề trên và để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ theo mục tiêu phấn đấu của Đảng bộ và Nhị quyết Đại hội đại biẻu CNVC đầu năm 1999 đề ra. Được sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Công ty mía đường I, lãnh đạo công ty đã cùng tập thể cán bộ CNVC đã khắc phục mọi khó khăn, phgát huy nội lực, cố gắng, bằng những giải pháp tích cực đảy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, mở rộng phát triển sản xuất, đổi mới quản lý, nâng cao hiệu quả kinh doanh, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, tạo việc làm ổng định và nâng cao đời sống của công nhân lao động, cụ thể như sau: kết quả SXKD – tài chính năm 2003 thực hiện các chỉ tiêu: Số TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Kế hoạch 2003 Thực hiện 2003 % So sánh So với KH 03 So với TH 02 1 Giá trị tổng sản lượng (Tính theo giá cố định năm 1994) Triệu đồng 100.523 104.873 104,33% 113,07% 2 Doanh thu ( có thuế) - Chưa có thuế “ 123.926 129.583 117.803 104,5% 109,91% 3 Lợi nhuận phát sinh “ 1.230 1.752 142,43% 249,6% 4 Các khoản nộp ngân sách (Phải TH) - Các khoản nộp ngân sách (đã TH) “ “ 6.110 7.245 8.645 118,58% 141,49% 85,96% 102,57% 5 a- Sản lượng sản phẩm chủ yếu: Bánh các loại + Bánh quy các loại Phân xưởng bánh I Phân xưởng bánh III ( PX bánh III tính cả 8 TP LK) +Bánh kem xốp các loại (PX 8II) “ “ “ “ 4.570 3.850 1.500 2.350 720 4.715 3.971,5 2.080 1.891 (2.316) 744,5 103,17% 103,15% 138,7% 98,59% 103,4% 105,57% 102,08% 110,39% 94,34% 124,05% b- Kẹo các loại (PX kẹo) “ 1.100 1.201 109,18% 110,4% c- Bột canh các loại (PX BC) “ 6.300 6.547 111,6% 120% 6 Tổng mức đầu tư XDCB Tr đ 1.264 7 Thu nhập bình quân CBCNV 1000đ 850 900 106% 112,5% IV – hoạt động tài chính năm 2003 1 – Tổng số vốn kinh doanh thự c hiện năm 2003: 22.573 triệu - So với kế hoạch đạt 100,22% - So với thực hiện năm 2002 đạt 101,26% Trong đó - Vốn nhà nước cấp đến cuối năm 2003 8.023 triệu - Vốn tự có bổ sung 14.950 triệu 2_ Tổng số giá trị tài sản hiện có (Theo sổ sách và kiểm kê): 49.208 triệu 3_ Sử dụng ccác nguồn lực do nhà ước giao, đảm bảo và phát triển vốn 100% 4_ Lợi nhuận phát sinh : Thực hiện năm 2003 trên 1 tỷ 752 triệu đồng 5_ Các khoản phải nộp ngân sách nhà nước: - Thực hiện năm 2003 là 7245 triệu đồng - So với kế hoạch năm 2003 đạt 118,58% - So với thực hiện năm 2002 đạt 85,86% Nguyên nhân chủ yếu là do giảm thuế nhập khẩu vật tư nguyên liệu thay bằng nguồn vốn khai thác trong nước 6_ Thực hiện thu chi các loại vốn quỹ khác : chấp hành đúng chế độ quy định, chi trả tiền lương, tiền thưởng kịp thời và đầy đủ. Công tác quản lý chuyên môn nghiệp vụ được cải tiến và có những tiến bộ đáng kể. Đưa công tác kế toán thực hiện 100% trên máy vi tính đạt hiệu quả cao, hệ thống báo cáo được thhiết lập đầy đủ. V-Một số đánh giá về tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty bánh kẹo Hải Châu trong thời gian qua 1-Một số kết quả đạt được Hải Châu là một doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo có tiếng trên thị trường Việt Nam với truyền thống và kinh nghiệm hơn 30 năm Công ty đã từng bước ổn định và phát triển. Máy móc thiết bị được cải tiến, sản phẩm chất lượng ngày một cao, chủng loại phong phú. Hiện nay sản phẩm của Công ty đã đi vào tâm trí của người tiêu dùng trong cả nước . Thậm trí có những sản phẩm là món không thể thiếu trong các bữa ăn của mọi gia đình: đó là bột canh Iốt- đóng vai trò gia vị trong mọi bữa ăn và trong chính sách phòng chống bướu cổ, phòng chống đần độn của Nhà nước ta Trình độ tay nghề của lãnh đạo và công nhân trong công ty ngày càng được củng cố và nâng cao. Công nghệ và năng lực công nghệ ngày càng được đầu tư về chiều sâu. Sản phẩm mới ngày càng phát triển đem lại công ăn việc làm và tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong Công ty- góp phần giải quyết thất nghiệp , đồng thời làm phong phú thêm cho thị trường bánh kẹo Việt Nam *-Ưu điểm Trong thời gian qua , hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty bánh kẹo Hải Châu đã đạt được một số ưu điểm sau; Công ty đã áp dụng nhiều hình thức thanh toán linh hoạt, tạo điều kiện thuận lợi cho người mua như: - Thanh toán ngay - Thanh toán sau - Thanh toán bằng tiền mặt - Thanh toán bằng chuyển khoản - Thanh toán bằng điện chuyển khoản Việc linh hoạt trong thanh toán đã giúp cho các đại lý có số lượng vốn không nhiều hoặc đang khó khăn về vốn có thể lấy được hàng, để từ đó đáp ứng nhanh nhất được nhu cầu của người tiêu dùng. Ngoài ra các đại lý của Công ty thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau nên việc thanh toán cũng khác nhau. Do vậy mà việc tiêu thụ trở nên nhanh chóng và dễ dàng hơn Tuy nhiên, Công ty cũng cần phải theo dõi sát các đại lý để tránh tình trạng chiếm dụng vốn quá lâu, đọng vốn quá nhiều,nhất là tránh tình trạng không trả nợ được của khách hàng sẽ gây khó khăn về vốn cho Công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Để khuyến khích sức mua- Công ty bánh kẹo Hải Châu đã sử dụng biện pháp chiết khấu luỹ tiến đối với các dại lý của mình ( tỷ lệ chiết khấu tỷ lệ thuận với số lượng mua). Ngoài ra Công ty còn thương xuyên tổ chức các cuộc khuyến mại nhằm hướng người tiêu dùng vào một só loại sản phẩm nào đó. Tuy nhiên Công ty mới chỉ khuyến mại đến các đại lý cấp 1 và khuyến mại đối với một số sản phẩm khó tiêu thụ mà thôi, chứ chưa có các hình thức khuyến mại rộng rãi đến tận tay người tiêu dùng Thông qua hoạt động tiêu thụ sản phẩm, công ty thường xuyên thu thập những thông tin phản hồi từ phía thị trường người tiêu dùng về chất lượng và mẫu mã sản phẩm của mình. Từ đó Công ty đưa ra những biện pháp hỗ trợ thích đáng đối với các đaị lý của mình, do vậy mà Công ty đã tạo được mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa Công ty và các đại lý. Điều này rất có lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Ngoài ra Công ty còn tham gia các kỳ hội chợ giới thiệu các sản phẩm của mình, tổ chức các cuộc hội nghị khách hàng, Quảng cáo sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng như Tivi, báo, tạp chí...vv. Chính nhờ những ưu điểm này mà Công ty luôn luôn vượt mức kế hoạch được giao Tuy nhiên, bên cạnh những điểm tốt đã đạt được, Công ty cũng không thể tránh khỏi một số những nhược điểm sau: đó là những tồn tại cần giải quyết. 2-Các tồn tại 2.1- Về sản phẩm Mặc dù sản phẩm của Công ty trong những năm qua đã được cải tiến và nâng cấp nhưng mẫu mã vẫn còn đơn điệu , bao bì nhãn mác sản phẩm còn chưa đẹp. trong khi trên thị trường các sản phẩm bánh kẹo có rất nhiều loại gây được sự ưu thích của ngưoừi tiêu dùng , nhất là loại bánh bên trong có khay đựng, vậy mà bánh Hải Châu ít loại như vậy, còn kẹo thì hầu như chỉ có một kiểu gói thông thường cổ điển cùng một loại khối lượng như nhau, như vậy sẽ làm giảm sức cạnh tranh của loại sản phẩm này, kéo theo giảm sức cạnh tranh của toàn Công ty đối với thị trường người tiêu dùng 2.2- Về máy móc thiết bị Mặc dù trang thiết bị máy móc của Công ty đã được đầu tư đổi mới, nhưng thực sự chưa đồng đều, vẫn còn một số cũ nát, lạc hậu và sử dụng chưa hết công suất. Chẳng hạn như nhiều khi nhịp độ sản xuất đang cần kíp thì máy hỏng, thêm vào đó là trình độ hiểu biết về máy móc hiện đại của kỹ sư cơ khí lại chưa đáp ứng nổi, thiết bị, phụ tùng thay thế của mấy móc hầu như không có mà toàn là phụ thuộc vào bên bán, bên nước ngoài. Đây cũng là một trở ngại lớn đối với Công ty trong việc nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm để dáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường người tiêu dùng 2.3- Về nguyên vật liệu Nguyên vật liệu để sản xuất chính của Công ty là bột mì mà bột mì lại là thứ nhập ngoại , nhiều khi vào thời điểm khan hiếm bột mì đã ít mà giá cả lại cao, có những khi mua phải những lô hàng kém phẩm chất , việc sử lý vất vả vô cùng. Đường cũng là nguyên liệu chính để sản xuất bánh kẹo mà đường lại mua ngoài với giá cao hơn so với đối thủ cạnh tranh như Công ty đường Quảng Ngãi, Biên Hoà bởi vì Các Công ty đó vốn dĩ là những nhà sản xuất đường Tất cả những điều đó ảnh hưởng đến chất lượng và giá thành sản phẩm. Và còn hơn thế nữa ngay cả bao bì nhãn mác là những nhân tố quan trọng gây hấp dẫn nhất đối với thị hiếu khách hàng thì cũng phải nhập ngoại gây nhiều cản trở cho tiến độ sản xuất do vận chuyển quá xa. Vì thế mà ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty 2.4- Về nghiên cứu nhu cầu thị trường Việc tổ chức, củng cố điều tra nghiên cứu thị trường còn hạn chế, sử lý các thông tin và đưa ra các giải pháp còn chậm chạp Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm còn quá ít. Hiện tại ở Hà nội Công ty chỉ có hai của hàng giới thiệu sản phẩm : một đặt tại cổng Công ty, một đặt tại đường Minh Khai gần trụ sở của Công ty. Như vậy chỉ có những khách hàng ở gần trụ sở của Công ty có thể mua trực tiếp sản phẩm của Công ty, còn những người khác phải thông qua đại lý hoặc những người bán lẻ. Mà phần đông người tiêu dùng Việt Nam muốn mua trực tiếp từ Công ty, như vậy sẽ yên tâm hơn về chấtt lượng và giá cả của sản phẩm của Công ty Bên cạnh đó hệ thống đại lý cũng chưa mạnh, việc mở đại lý không được dựa trên những điều tra về nhu cầu thị trường, nơi sẽ đặt đại lý mà chỉ do ở vùng đó chưa có đại lý của Công ty mà thôi. Đơn cử một ví dụ: Đại lý ở khu vực phía Nam tiêu htụđược số sản phẩm rất ít nhưng chi phí cho việc mở và duy trì đạilý ở đó rất tốn kém, thường thì Công ty phải bù lỗ cho các đại lý này Tính chuyên môn hoá của việc tiêu thụ sản phẩm chưa cao, tổ chức bộ máy tiêu thụ sản phẩm chưa thật hợp lý. Phòng kế hoạch - vật tư kiêm nhiệm quá nhiều việc: lo từ việc kiếm nguyên liệu đầu vào, đến tổ chức tác nghiệp trong sản xuất, rồi lo tiêu thụ cả sản phẩm nữa. Công việc chồng chất không mang tính chuyên môn hoá nên khó gây ấn tượng tốt cho người tiêu dùng. Mặt khác Công ty xuyên để xảy ra tình trạng thiếu hụt sản phẩm trong các dịp lễ, Tết nguyên đán, và các tháng lạnh...Việc này gây khó khăn cho các đại lý, đông thời gây tăng giá cả hàng hoá theo quy luật cung cầu trên thị trường, dễ làm mất lòng tin của người tiêu dùng đối với sản phẩm của Công ty. Ví dụ trong năm 1997, khi tung sản phẩm kẹo ra thị trường, do khâu chuẩn bị chưa tốt, số lượng tung vào các kênh quá ít, gây thiếu hụt, khan hiếm giả tạo đối với chủng loại này, Công ty lập tức tăng giá bán. Việc làm này quả là sai lầm to bởi hàng hoá bán chạy là do sản phẩm đó được người tiêu dùng chuộng chứ không phải là do khâu chuẩn bị kém của Công ty mà bắt người tiêu dùng chịu giá cao. Điều này dẫn đến hậu quả là sản phẩm kẹo của Công ty một thời gian bị bật ra khỏi thị trường, việc chạy chữa rất tốn kém và vất vả. 3-Nguyên nhân của những tồn tại trên Chi phí cho hoạt động Maketting, cho giao tiếp khuyến trương rất thấp, những năm trước chỉ khoảng 1% tổng doanh thu . Cộng thêm với việc nghiêncứu, dự báo nhu cầu thị trường- sản xuất-dự trữ- tiêu thụ không ăn khớp. Hệ thống kho tàng chật hẹp, phân tán , mà sản phẩm của Công ty lại thuộc loại hàng thực phẩm nên công tác bảo quản gặp rất nhiều khó khăn. Đôi lúc vật tư dự trữ giao cho phân xưởng bảo quản nên không bảo đảm chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Đội ngũ cán bộ chưa được dào tạo chính quy, am hiểu thị trường. Hiện nay, cán bộ của Công ty bánh kẹo Hải Châu được dào tạo theo nhiều chuyên nghành kinh tế khác nhau, chuyên nghành Maketting còn quá ít ỏi Mặt khác công tác định giá do cả hai phòng kế hoạch- vật tư và Kế toán- tài vụ cùng đảm nhiệm, nên gây mất thời gian và khó thống nhất. Như vậy gây ảnh hưởng rất lớn đối với việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty. VI- Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của năm 2003 so với nghị quyết đại hội CNVC đề ra 1. Thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu về giá trị sản lượng: -Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu đăng ký kế hoạch SXKD năm 2003 theo nhiệmvụ được Tổng Công ty mía đường I giao cho -Đã phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng so với thực hiện năm 2002 về giá trị SXCN là 13,07% , doanh thu 10 % -Các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước, lợi nhuận thực hiện đều tăngso với kế hoạch từ 18-28 % .Trong đó phải kể đến hiệu quả SXKD, năm 2003 là năm đạt kết quả cao trên 250 % so với thực hiện năm 2002 -Về lượng sản phẩm chủ yếu Với mục tiêu khai thác thế mạnh truyền thống của Công ty về sản xuất các mặt hàng bánh, kẹo, bột canh. Năm qua, Công ty đã tập trung mọi lỗ lực, cố gắng nâng cao chất lượng và mẫu mã sản phẩm, da dạng hoá sản phẩm, với trên 50 chủng loại mặt hàng có bao bì nhãn mác, quy cách khác nhau. Các sản phẩm đều được tiêu thụ mạnh trong dịp Tết Canh Thìn vừa qua. Dặc biệt là loại bánh Kem xốp các loại, bánh lương khô, bánh bích quy Hương thảo nhiều lúc sản xuất không kịp để bán. Theo kết quả trên, năm 2003, có nhiều khó khăn mặc dùcó sự điều chỉnh giữa các chủng loại sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu thị trường, nhưng các phân xưởng sản xuất đã huy động tối đa năng lực sảnvề công suất thiết bị và lao động. Đánh giá chung theo Nghị quyết Đại hoọi CNVC, thì các phân xưởng sản xuất đều hoàn thành và vượt mức kế hoạch các chỉ tiêu được giao. Điển hình là phân xưởng bánh II, phân xưởng bánh I và phân xưởng bột canh đã hoàn thành xuất sắcnhiệm vụ về trước kế hoạch trên một tháng 2. Tiêu thụ sản phẩm Cùng với sự phát triển đi lên của Công ty, hoạt động tiêu thụ sản phẩm, thị trường, công tác tiếp thị , nghiệp vụ Maketting ngày càng được đẩy mạnh và có hiệu quả hơn. Năm qua Công ty đã chú trọng tăng cường thêm đội ngũ tiếp thị, bồi dưỡng kiến thức về nghiệp vụ và từng bước nâng cao chất lượng công tác đáp ứng với nhu cầu nhiệm vụ mới. Duy trì và phát triển các thị trường hiện có cả về chiều rộng và chiều sâu, từng bước mở rộng thêm được thị trường mới ở các tỉnh miền núi phoía Bắc, miền Trung, vùng sâu, vùng xa. Đặc biệt trong năm đã mở văn phòng đại diện tại TP. HCM triển khai hoạt động từ tháng 11 năm 2002 đã thu được một số kết quả, bước đầu thiết lập mạng lưới đại lý mới ở TPHCM, và tiếp tục mở rộng tới các tỉnh lân cận.Tích cực tìm hướng xuất khẩu sản phâmra nước ngoài, bước đầu Công ty đã thông qua một số bạn hàng để xuất khẩu sang các nước láng giềng như: Trung Quốc, Lào... Ngay từ đầu năm, Công ty đã tổ chức tốt cá cuộc Hội nghị khách hàng, tăng cường hơn mối quan hệ mật thiết gắn bó với bạn hàng. Triển khai thực hiện các chính sách, chế độ về tiêu thụ phù hợp với từng địa bàn, từng thời kỳ, nhằm khuyến khích khách hàng tiêu thụ sản phẩm của Hải Châu, tạo sự phối hợp đồng bộ, tương hỗ giữa các chính sách: Giá bán chiết khấu, khuyến mại, hỗ trợ vận chuyển. Triển khai thực hiện có hiệu quả các mặt công tác về hoạt động của Cửa hàng giới thiệu sản phẩm, tham gia các kỳ Hội chợ triển lãm, các hoạt động thông tin quảng cáo, và phục vụ đảm bảo an toàn tiền hàng. Một số chỉ tiêu về lao động tiền lương, việc làm và thu nhập của CB. CNV năm 2003 -Lao động bình quân trong năm: 783 người -Ngày công lao đông bình quân: 24,7 công -Số người giải quyết chế độ 5 người -Số cán bộ được bổ nhiệm (Phân xưởng, phòng ban): 4 người -Cán bộ công nhân viên được nâng bậc lương: 125 người -Thu nhập bình quânCBCNV: trên 900.000đ/người/tháng VII- Giải quyết các yêu cầu chủ yếu về quản lý SXKD- Đời sống 1-Công tác chỉ đạo, điều hành sản xuất: + Sau Đại Hội CNVC đầu năm , Công ty đã triển khại ngay một số chuyên đề, tiếp tục đổi mới thêm một bước về quản lý, trong đó công tác khoa học kỹ thuật là then chốt. Các phòng ban chuyên môn đã thực hiện chức năng tham mưu cho lãnh đạo Công ty về định hướng phát triển sản xuất kinh doanh, các chiến lược, sách lược về sản phẩm, phương hướng đầu tư, kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, kế hoạch tác nghiệp từng tháng, quý,dự doán về thị trường, năng lực sản xuất hiện có làm cơ sở cho việc triển khai, điều hành sản xuất theo sát các yêu cầu về tiêu thụ sản phẩm + Giả quyết kịp thời những phát sinh trong sản xuất về phụ tùng thiết bị, hạn chế tối đa giờ ngừng máy, sửa chữa nâng cao được hiệu suất sử dụng máy. 2.Công tác tổ chức chỉ đạo tiêu thụ sản phẩm Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2004: theo chỉ tiêu phấn đấu của Đại Hội CNVC năm 2004 SốTT Chỉ tiêu ĐV Thực hiện năm 2003 Kế hoạch năm 2004 KH phấn đấu ĐH.CNVC So sánh A B 1 2 3 2/1 3/1 1 2 3 4 5 a/ b/ c/ 6 7 8 Giá trị TSL(2003) GiátrịSL(chưa thuế) + (có thuế ) Lợi nhuận phát sinh Các khoản nộp NS Sản lượng SP chủyêú Bánh các loại + . Bánh 1: .Hương thảo, vani .Bánh mặn, hoa quả .Lương khô các loại + . Bánh 3: .Hương cam, HChâu .Marie,quy sữa, HD . Petit, Cheer . Quy kem . Lively, Opera . Lương khô + . Bánh 2: . KXốp 470g, 270g .KXốp thỏi, hộp .Kxốp phủ Sôcôla Kẹo các loại +. Kẹo cứng: . Cứng trái cây . Cứng sôcôla sữa . Cứng nhân trái cây . Cứng nhân SCLsữa + . Kẹo mềm: . Mềm SCL sữa . Mềm trái cây * Bột canh: . Bột canh thường . Bột canh Iốt Tổngmức ĐtưXDCB . XDCB . Thiết bị Tổng quỹ tiền lương Thu nhập bình quân của 1 CBNV/tháng Trđ - - - - tấn - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - Trđ - - - đ. 104.873,45 129.583,30 117.803,00 1.752 7.245 4.715,94 2.080,54 693,65 16,24 1.370,65 1.890,91 1.678,96 130,52 12,79 48,61 8,04 425,89 744,49 635,94 72,86 35,96 1.201,47 998,39 254,79 430,28 104,60 208,72 203,08 106,07 7,01 6.546,89 3.463,89 3.086,64 1.264,83 5.010,00 30,689,00 14.131,40 950.000 109.948,10 137.402,01 124.000,00 2.500,00 6.552,62 5.000,00 1.550,00 1.800,00 600,00 200,00 2.450,00 1.700,00 220,00 120,00 100,00 10,00 300,00 750,00 620,00 100,00 30,00 1.250,00 1.050,00 200,00 350,00 200,00 300,00 200,00 180,00 20,00 6.700,00 3.600,00 3.100,00 35.699,00 5.010,00 30.689,00 14.131,40 950.000 112.544,35 139.000,00 127.682,69 2.650,00 6.552,62 5.150,00 1.900,00 700,00 200,00 1.000,00 2.500,00 1.700,00 220,00 120,00 100,00 10,00 350,00 750,00 620,00 100,00 30,00 1.300,00 1.100,00 250,00 350,00 200,00 300,00 200,00 180,00 20,00 6.800,00 3.650,00 3.150,00 35.699,00 14.131,40 950.000 104,84% 106,03% 113,74% 106,02% 93,68% 86.52% 129.57% 100.74% 104.04% 105.17% 98.48% 102.34% 119.86% 105.55% 107,31% 107,27% 151,26% 109,20% 99,72% 91,32% 132,21% 100,74% 108,20% 110,18% 98,48% 103,87% 119,86% 105,55% VIII- các biện pháp chủ yếu phấn đấu thực hiện Để đạt được mục tiêu tăng trưởng về sản xuất kinh doanh năm 2004 từ 7-10% so với năm 2003, CB CNV của toàn Công ty cần phấn dấu thực hiện các biện pháp chủ yếu sau: Tăng cường công tác tiếp thị, Maketting nhằm giữ vững và phát triển thị trường cả về bề rộng và bề sâu. Từng bước tiếp cận, tìm bạn hàng nước ngoài để xuất khẩu sản phẩm. Trước hết là xuất khẩu sang các nước trong khu vực . Hoàn thiện hệ thống chế độ, chính sách về tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo linh hoat kịp thời, phù hợp với diễn biến của thị trường, tăng cường mối quan hệgắn bó với các đại lý để thhúc đẩy hoạt động tiêu htụ của Cong ty. Có phương hướng quản lý và sử dụng các phương tiện vận tải có hiệu quả hơn, tiến tới thực hiện phương án khoán xe cho lái xe để tăng cường trách nhiệm bảo quản và sử dụng xe. Khai thác thêm các nguồn cung ứng vật tư nguyên liệu trong nước và nước ngoài để có điều kiện chọn lựa tốt hơn về chất lượng và giá cả, giảm hợp lý chi phí đầu vào, góp phần tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Thực hiện tốt phương châm khai thác tận gốc, giao hàng tại kho Công ty, tiết kiệm tối đa chi phí tiếp nhận, vận chuyển, bảo đảm an toàn tiền hàng, tránh các rủi ro có thể xảy ra. Phát huy kết quả đã đạt được năm 1999 và nâng cao hơn nữa kỹ năng và hiệu quả của công tác xuất nhập khẩu trực tiếp. Tăng cường công tác chỉ đạo điều hành sản xuất, chú ý việc phối hợp giữa các phòng ban, Phân xưởng trong việc giả quyết các yêu cầu của sản xuất kinh doanh, xử lý linh hoạt kịp thời. Thực hiện triệt để tiết kiệm trong quy trình sản xuất, công tác phấn đấu, giảm chi phí sản xuất trên cơ sở rà soát, chỉnh lý các định mức kinh tế- kỹ thuật tiên tiến, và đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng KHKT, cải tiến quy trình công nghệ hợp lý hoá sản xuất, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật. Phát huy thành tích công tác kỹ thuật năm qua, tiếp tục đổi mới công tác quản lý kỹ thuật năm 2004 và những năm tiếp theo, giữ vững và nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã bao bì, đa dạng hoá, đổi mới mặt hàng hơn nữa nhằm tăng cường sức cạnh tranh của sản phẩm Hải Châu trên thương trường. Triển khai các dự án đầu tư, đôn đốc thực hiện chương trình công tác kỹ thuật đã đề ra về thiết bị, công nghệ của các phân xưởng. Chương trình bảo dưỡng, trung tu, sửa chữa các dây chuyền sản xuất đúng tiến độ, thời gian. Chương 3 một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm tại công ty bánh kẹo hải châu Trong bất kỳ lĩnh vực sản xuất kinh doanh nào, việc đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả là một việc làm hết sức cần thiết và không phảo là đơn giản. Để đưa ra được những biện pháp thiết thực chúng ta phải xem xét Công ty trong mối quan hệ tổng hoà. Cân đối tốt giữa việc thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao và hiệu quả kinh tế. Do vậy trong phần này, em xin chia những giải pháp nhằm thúc đẩy hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Hải Châu ra làm hai phần chính đó là : Những giải pháp thuộc về phía Công ty và những kiến nghị với nhà nước. I_ Những giải pháp thuộc về Công ty 1. Dự báo xu hướng vận động của thị trường bánh kẹo Việt nam nói chung và của Công ty bánh kẹo Hải Châu nói riêng: Thị trường bánh kẹo đang trong xu thế chung là hình thành và phát triển với tốc độ nhanh, cạnh tranh ngày càng gay gắt. Đòi hỏi Công ty muốn đứng vững trên thị trường thì công tác nghiên cứu và dự báo xu hướng vận động của thị trường bánh kẹo phải nhanh chóng được thiết lập và phải được coi trọng. Công ty luôn luôn phải nắm bắt đúng, tốt những thông tin về thị trường, về nhu cầu, về giá cả, về chất lượng... có như vậy sản phẩm của Công ty mới có thể có uy thế trên thị trường . Đối với Công ty hiện nay, thị trường trong nước và thị trường nước ngoài là những yếu tố quan trọng và là những thách thức lớn. song cả 2 thị trường này đều có sự bổ sung cho nhau, và là điều kiện để cho công ty phát triển. Công ty sử dụng lợi thế so ssánh của mình như: Nguồn nhân lực , chi phí nhân công, các yếu tố về địa lý, sự ổn định về an ninh, an toàn chính trị và chính sách mở cửa hướng ngoại của nhà nước, để đẩy mạnh xuất khẩu tạo ra nguồn ngoại tệ phục vụ cho việc nhập vật tư, nguyên liệu và đổi mới công nghệ....Mặt khác nước ta là nước đân số trẻ,lực lượng lao động dồi dào, song đời sống dân cư còn thấp, thu nhập bình quân 200 USD/người/năm, do vậy mà chi phí lao động không cao, đây cũng là một yếu tố làm giảm giá thành sản phẩm Kết hợp với chính sách mở cửa của Nhà nước, và tận dụng lợi thế so sánh của mình, Công ty bánh kẹo Hải Châu hoàn toàn có thể sản xuất được các sản phẩm với chất lượng cao giá thành phù hợp, hoàn toàn có đủ khả năng xuất khẩu không thua gì hàng ngoại nhập Với xu hướng như vậy, chắc chắn trong thời gian tới nền kinh tế quốc dân sẽ phát triển và nhu cầu bánh kẹo trong nước tăng lên,đây là điều kiện vô cùng thuận lợi cho Công ty bánh kẹo Hải Châu, và cũng là thách thức lớn của công ty trong tương lai. 2. Phân tích cụ thể tình hình cạnh tranh của Công ty bánh kẹo Hải Châu Việc phân tích cụ thể tình hình cạnh tranh của Công ty là vô cùng quan trọng, qua phân tích, Công ty sẽ thấy rõ được mình, được người . Việc hiểu rõ được người- được ta sẽ cho ta thấy rõ được ưu, nhược điểm của mình để từ đó có cánh xử lý thấu đáo, hợp lý, đồng thời cũng hiểu rõ được đối thủ cạnh tranh của mình mà tìm cách vươn lên. Hiện tại , trong ngành sản xuất bánh kẹo ở nước ta có rất nhiều Công ty tham gia sản xuất như: Hải hà, Tràng An, hữu Nghị, Lam Sơn, Qảng Ngãi, Kinh đô, Vinabicô.... Trong số các Công ty kể trên, ta thấy Công ty bánh kẹo Hải Hà là công ty có nhiều đặc điểm giống Công ty bánh kẹo hải Châu như về trụ sở, thị trường tiêu thụ, chủng loại sản phẩm chính....Lĩnh vực hoạt động của 2 Công ty đều là kinh doanh các mặt hàng bánh kẹo , bột canh, quy kem, kem xốp...Vậy có thể khẳng định rằng Công ty bánh kẹo Hải Hà là đối thủ đáng gờm nhất của Công ty bánh kẹo Hải Châu 3. Một số biện pháp cụ thể Tổ chức nghiên cứu để tiếp tục mở rộng thị trường của Công ty bánh kẹo Hải Châu trong thời gian tới Thị trường là tập hợp của các loại nhu cầu đối với sản phẩm của công ty- Thị trường chính là môi trường sống của Công ty, nếu không có thị trường thì sẽ không có nhu cầu bánh kẹo, như thế thì Công ty sản xuất bánh kẹo để làm gì, để cho ai... Vậy thị trường chính là lý do tồn tại của Công ty bánh kẹo Hải châu. Trong thị trường bao gồm nhiều loại nhu cầu của nhiều con người khác nhau: khác về tuổi tác, khác về giới tính, khác về sở trường, sở thchs, khác về thói quen tiêu dùng, khác về thị hiếu, khác về kinh tế, về điều kiện tiêu dùng... Do đó mà Công ty cần phải phân đoạn thị trường cho thật chính xác để từ đó mà đáp ứng đúng những nhu cầu của thị trường. Có như vậy thì Công ty bánh kẹo hải Châu mới có thể đứng vững trên một thị trường sôi động như hiện nay của nền kinh tế thị trường nói chung. Các hình thức nghiên cứu: Điều tra trực tiếp Điều ta gián tiếp qua phiếu Điều tra qua xem xét tài liệu Nâng cao chất lượng sản phẩm: Công ty có thể tồn tại và phát triển hay diệt vong, hoàn toàn phụ thuộc vào sức sống của sản phẩm. Sản phẩm chỉ có thể tồn tại được khi dáp ứng đúng nhu cầu của thị trường. Sản phẩm có chất lượng tốt, giá cả phù hợp đúng mức chắc chắn sẽ lôi cuốn đượcngười tiêu dùng. Vì vậy việc nâng cao chất lượng sản phẩm và tính năng của nó là vấn đề quan trọng mà bất kỳ một doang nghiệp nào cũng cần phải quan tâm Đặc biệt là trong điêù kiện hiện nay, cuộc sống ngày một đi lên, người tiêu dùng ngày càng chú ý nhiều hơn đến chất lượng sản phẩm và mãu mã, bao bì của nó nữa. Chất lượng ở đây không chỉ là vấn đề đạt tiêu chuẩn chất lượng mà còn phải đáp ứng cả thị hiếu của khách hàng nữa. Chất lượng chính là sự sảng khoái ,vừa lòng,và thích thú của người tiêu dùng khi họ nắm trong tay sản phẩm của Công ty Tiếp tục đổi mới công nghệ theo định hướng khách hàng và sản phẩm đã định Chất lượng của sản phẩm không chỉ phụ thuộc vào nguyên vật liệu, hay tay nghề của người sản xuất mà nó còn phụ thuộc rất nhiều vào công nghệ, vào máy móc thiết bị , do vậy mà việc không ngừng cải tiến công nghệ, đổi mới máy móc thiết bị là một việc vô cùng quan trọng trong công việc sản xuất của Công ty. Tuy nhiên những sản phẩm của công ty bánh kẹo Hải Châu vẫn đang được tiêu thụ mạnh, nhưng để mạnh hơn nữa thì là một điều cần thiết và là niềm mong ước của Công ty. Hiện nay, Công ty bánh kẹo Hải Châu chưa có nhiều sản phẩm phục vụ nhu cầu thiếu nhi. Để thực hiện điều này, trước mắt công ty nên thay đổi một số loại khuôn để sản xuất các loại bành kẹo mang hình con giống đẹp và lạ mắt. Đồng thời phải nhanh chóng lắp đặt dây chuyền sản xuất bánh kẹo phụcvụ nhu cầu thiếu nhi, bởi đây chính là đối tượng đông đảo nhất của sản phẩm bánh kẹo. 3.4- Tăng cường các hoạt động quảng cáo, hỗ trợ, và xúc tiến bán hàng Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, sản phẩm hàng hoá muốn tiêu thụ được không chỉ cần chất lượng và mẫu mã đẹp, mà phải làm sao loan báo thông tin một cách nhanh chóng sốt dẻo đến tận nơi người tiêu dùng. Để thực hiện được điều này, Công ty phải tiến hành thực hiện các biện pháp quảng cáo, yểm trợ, xúc tiến, khuyến trương... đưa thông tin đến tận nơi người tiêu dùng một cách nhanh nhất, và hấp dẫn nhất. Mặt khác Công ty phải tăng cường mở rộng mạng lưới đại lý, tăng cường phát triển hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm của Công ty, đồng thời phải tạo được mối quan hệ mật thiết giữa người tiêu dùng với đại lý , với Công ty bằng cách quan tâm thích đáng tới lợi ích của đại lý và của người tiêu dùng. II- Những kiến nghị đối với Nhà nước 1. Cải thiện hệ thống , thủ tục hành chínhII- Những kiến nghị đối với Nhà nước Để tạo điều kiện cho ngành công nghiệp thực phẩm nước ta nói chung và Công ty bánh kẹo Hải Châu nói riêng phát triển. Nhà nước nên giải quyết một số vấn đề cơ bản sau Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, Công ty nhập được máy móc thiết bị công nghệ hiện đại để họ có thể nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành và cạnh tranh với sản phẩm ngoại nhập áp dụng mức thuế ưu đãi đối với các doanh nghiệp, Công ty sản xuất hàng công nghiệp thực phẩm. Có chế độ bảo hộ vơi ngành sản xuất bánh kẹo, hạn chế hàng nhập khẩu bằng cách đánh thuế cao hoặc đưa ra các hạn ngạch nhập khẩu, khuyến khích tiêu dùng trong nước. bảo vệ hàng nội địa. Xử phạt các trường hợp làm hàng giả, ăn cắp bản quyền theo đúng quy định của pháp luật hiện hành như xử phạt hành chính, bắt giam các đối tượng, phạt tiền... Cho phép đa dạng hoá kinh doanh các sản phẩm thuộc ngành công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm. Cho phép các Công ty được quyền tự chủ ký kết các hợp đồng kinh tế với các đối tác nước ngoài và trong nước Trợ giúp vốn cho các doanh nghiệp bằng cách cho vay vốn với lãi xuất thấp khi Công ty cần.Có như vậy khi các doanh nghiệp ngành công nghiệp thực phẩm nước ta mới có thể đứng vững trên thị trường quốc tế Kết luận Tiêu thụ sản phẩm là công cụ cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là một công việc rất quan trọng, có ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của bất kỳ một tổ chức kinh tế nào. Đây là công tác có ý nghĩa quyết định cho sự thành bại của doanh nghiệp. Nhờ nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, công tác tiêu thụ sản phẩm tại cồn ty bánh kẹo Hải Châu đã được quan tâm chú ý và đã đạt được những kết quả bước đầu rất khả quan. Không những công ty đã vượt qua được những khó khăn trong cơ chế thị trường mà ngày càng phát triển và trở thành một trong những công ty hàng đầu của ngành sản xuất và kinh doanh bánh kẹo Việt nam. Sản phẩm của công ty ngày càng phong phú, đa dạng và chiếm được cảm tình của đông đảo người tiêu dùng. Bài viết trên tuy có nêu ra một số ý kiến bước đầu nhằm đẩy mạnh hơn nữa công tác tiêu thụ sản phẩm tại công ty Bánh kẹo Hải Châu, nhưng vì trình độ có hạn và thời gian thực tập tại công ty ngắn nên các giải pháp đưa ra có thể không bao quát được hết các công việc cần phải làm. Với sự giúp đỡ tận tình của TS. Chu Thị Thuỷ cùng các cán bộ nhân viên phòng kinh doanh, phòng kế hoạch vật tư trong công ty đã giúp tôi hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Cuối cùng xin chân thành cảm ơn các cô bác, anh chị trong phòng kế hoạch – vật tư - kinh doanh của công ty bánh kẹo Hải Châu và TS. Chu Thị Thuỷ đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. tài liệu tham khảo 1. Giáo trình quản lý nhà nước về kinh tế – trường ĐHKTQD – khoa QLKT 2. Giáo trình quản trị doanh nghiệp – Trường ĐHKTQD -khoa QTKDCN &XDCB 3. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 1999 và phương hướng phấn đầu năm 2000 của công ty bánh kẹo Hải Châu 4. Đổi mới chính sách kinh tế trường ĐHKTQD – PGS.PTS Phạm Ngọc Côn 5. Thời báo kinh tế số 4, 5, 6 năm 2003 6. Giáo trình chính sách trong quản lý kinh tế xã hội – khoa QLKT – Trường ĐHKTQD, 7. Giáo trình quản trị hoạt động thương mại của DNCN – Trường ĐHKTQD. Marketing – lý luận và nghệ thuật ứng sử trong kinh doanh 8. Đánh giá và tiêu thụ sản phẩm – Lê Th hụ – NXB Thống kê năm 1994 9. Chiến lược thị trường – JonhShaw – NXB thế giới Mục lục Bảng 02 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 2000-2002 Chỉ tiêu ĐVT 2000 2001 2002 Chênh lệch (%) 01/00 Chênh lệch (%) 02/01 1.Sản lượng SP chính a) Bánh các loại Quy các loại Kem xốp các loại b) Kẹo các loại c) Bột canh các loại 2.Giá trị TSL 3.Tổng doanh thu 4.Lợi nhuận 5.Nộp ngân sách 6.Đầu tư XDCSVC 7.Tổng số lao động Nữ Nam 8.Lương bình quân 9.Khối lượng tiêu thụ Bánh các loại Kẹo các loại Bột canh các loại Tấn - - - - - Tr.đ - - - - Ng - - 100đ tấn - - - 6842,65 3456,29 2873,18 583,11 540,59 3248,77 58930,58 73861,74 1400,00 7169,54 13920,00 645 428 217 600 6885,89 2865,37 133,38 3320,37 9387,10 3592,76 3019,99 572,77 976,33 4818,01 80209,71 93262,57 2200,00 9200,00 20921,00 665 446 199 750 9100,84 3592,00 719,62 4798,22 11045,60 4467,00 3890,35 567,89 1212,08 5489,70 92744,00 117900,00 1040,00 9315,00 8438,00 720 505 215 800 11217,23 4465,27 1212,33 5539,63 137,18 103,94 105,10 98,22 181,00 146,67 136,10 126,27 157,00 128,00 150,29 103,10 108,87 91,70 125,00 132,17 104,65 539,53 144,51 117,66 124,33 128,82 00,70 124,00 113,94 115,63 126,42 47,00 101,00 96,55 108,27 108,36 108,04 106,66 123,25 107,44 168,47 115,45 Bảng 03 Chi phí cho một tấn sản phẩm của Công ty qua 3 năm. Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Bánh các loại Keo các loại Bột canh các loại 2000 2001 2002 2000 2001 2002 2000 2001 2002 Nguyên liệu 5,88 5,4 6,72 7,85 7,32 9,48 3,46 2,94 3,64 Khấu hao TSCĐ 2,33 2,46 2,9 3,28 3,08 3,71 1,36 1,13 1,43 Lao động 0,63 0,64 0,76 0,87 0,86 0,97 0,35 0,31 0,37 Quản lý 0,03 0,03 0,03 0,03 0,03 0,034 0,007 0,002 0,01 Chi khác 1,26 1,45 1,28 1,64 1,99 1,64 0,733 0,70 0,64 Tổng chi phí 10,13 9,98 11,69 13,67 13,28 15,84 5,91 5,09 6,09 Bảng 07 So sánh thị phần của các đối thủ cạnh tranh về sản phẩm bánh kẹo Công ty 2000 2001 2002 Sản lượng (Tấn) Thị phần (%) Sản lượng (Tấn) Thị phần (%) Sản lượng (Tấn) Thị phần (%) Hải Châu Hải Hà Vinabica Lam Sơn Tràng An Bánh kẹo19/5 Hữu Nghị Lubico Quảng Ngãi Biên Hoà Các công ty khác 3.558 8.251 4.036 1.890 3.051 1.730 1.462 2.365 1.465 2.360 18.735 7,28 16,87 8,25 3,86 6,24 3,54 2,99 4,84 2,99 4,83 38,31 4.344 8.652 4.300 2.300 2.152 1.800 1.600 2.500 1.700 2.700 16.908 8,85 17,67 8,78 4,70 4,40 3,68 3,27 5,12 3,47 5,52 34,54 5.667 9.028 4.801 2.590 2.458 1.965 1.862 2.814 1.965 2.918 15.960 9,24 17,53 8,91 5,61 4,24 3,86 4,58 5,72 4,57 5,64 30,15 Tổng cộng 48.903 100 49.956 100 52.028 100 Hệ thống kênh phân phối sản phẩm của Công ty bánh kẹo Hải Châu Hiện nay Công ty bánh kẹo Hải Châu đang áp dụng hệ thống kênh phân phối sau: Công ty bánh kẹo Hải Châu Người tiêu dùng cuối cùng Kênh I Người bán lẻ Người bán buôn Kênh 0 Kênh II Người bán buôn Người bán lẻ Đại lý Mạng lưới phân phối Bảng 08: Một số hợp đồng tiêu thụ bánh kẹo tại các khu vực. Khu vực 2000 2001 2002 Số HĐ đại lý Sản lượng (tấn) Số HĐ đại lý Sản lượng (tấn) Số HĐ đại lý Sản lượng (tấn) Hà Nội N.Hà-T.Hoá Ng.An-H.Tĩnh H.Phòng-Q.Ninh M.Trung M.Nam 46 15 17 10 18 9 1.785 525 850 150 175 35 58 21 20 16 23 12 1.956 760 920 175 181 45 61 24 28 20 25 25 2.035 810 952 198 187 57 Tổng cộng 115 3.520 152 4.037 183 4.239 Bảng 09: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty 2000 -2002. Chỉ tiêu Đơn vị tính 2000 2001 2002 Chênh lệch % (01/00) Chênh lệch % (02/01) 1. Bánh các loại Tấn 3432,14 3590,00 4465,27 104,60 124,38 Hương thảo Tấn 948,79 884,32 653,52 93,21 73,90 Hải châu Tấn 1299,71 1446,59 1904,47 111,30 131,65 Lương khô Tấn 446,34 624,95 1216,7 140,02 194,69 Hươớng dương Tấn 21,77 34,95 52,24 160,54 149,47 Qui kem Tấn 53,69 22,09 26,03 41,14 117,84 Qui bơ Tấn 85,36 27,64 32,38 Qui hoa quả Tấn 9,7 11,56 3,50 119,18 30,28 Qui cao cấp Tấn 2,80 Kem xốp Tấn 566,77 541,95 606,01 95,62 111,82 2. Bột canh Tấn 3320,37 4789,22 5539,63 144,24 115,67 3. Kẹo các loại Tấn 133,38 719,62 1212,33 539,53 168,47 Tổng cộng Tấn 6885,89 9100,84 11217,23 132,16 123,25

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc9399.doc
Tài liệu liên quan