Giai đoạn 1999 - 2002, Công ty luôn gặp phải sự cạnh tranh quyết liệt của các công ty hoạt động dịch vụ vận tải quốc tế ngày càng phát triển nhanh, đa dạng và chất lượng ngày càng cao. Trước tình hình đó, Công ty đã đầu tư đổi mới công nghệ, cơ sở vật chất, nhanh chóng mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng dịch vụ. Trong giai đoạn này, tổng vốn đầu tư của Công ty lên tới hơn 7 tỷ đồng để đầu tư thêm kho bãi, mua các xe container, mua tàu chở container.
Công ty mới khi mới thành lập có vốn điều lệ là 1,83 tỷ đồng trong đó vốn Tổng công ty là 1,5 tỷ đồng, khi mới thành lập với quy mô nhỏ bé, mọi hoạt động đều phụ thuộc vào Tổng công ty nhưng nhờ vào khả năng của mình, cán bộ công nhân viên công ty đã cùng nhau vượt qua khó khăn để đưa công ty có chỗ đứng trên thị trường trong nước và quốc tế. Cho đến nay công ty đã bước đầu ổn định và đang bước vào giai đoạn phát triển. Hiện tại công ty đã có nhiều đại lý ở nhiều quốc gia trên thế giới như Nga, Trung quốc , Lào, Campuchia, Anh, pháp, Mỹ để có thể vận chuyển hàng hóa từ Việt nam sang các nước bạn và từ các nước bạn vận chuyển hàng hóa về Việt Nam. Trước sự phát triển của nền kinh tế Việt nam hiện nay, cán bộ công nhân viên công ty đang ra sức phấn đấu đưa công ty ngày càng phát triển, tạo niềm tin với Tổng công ty, với cán bộ công nhân viên công ty, cùng nhau đưa Công ty ngày càng vững mạnh tạo ra cơ sở vững chắc để phát triển thị trường ra các nước khác trên thế giới, để đưa Việt nam hội nhập với nền kinh tế thế giới mạnh mẽ hơn, bên cạnh đó tạo ra một thương hiệu mạnh, thương hiệu VINAFCO trong lòng bạn bè thế giơi. Trong quá trình hoạt động, Công ty đã liên tục tăng vốn điều lệ, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, lợi nhuận sau thuế liên tục tăng qua các năm; giá trị đóng góp cho ngân sách Nhà nước ngày càng tăng và đời sống người lao động liên tục được cải thiện.
Từ khi thành lập đến nay, Công ty đã được nhiều thành tích, được nhiều bằng khen của Bộ Giao thông vận tải, của Tổng công ty VINAFCO và của các ban ngành khác trong xã hôi trao tặng.
86 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1109 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đẩy mạnh hoạt động cung ứng dịch vụ vận tải quốc tế của công ty TNHH thương mại và vận tải quốc tế vinafco (vinafco-Iftc), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ách hàng mới, doanh thu tương đối ổn định ngay khi thị trường vận tải gặp khó khăn. Công ty đã xây dựng được một mạng lưới chi nhánh, đại lý khá tốt cả trong và ngoài nước. Trong nước, ngoài trụ sở chính tại Hà Nội, công ty còn có chi nhánh tại Sài Gòn, Hải Phòng, Nha Trang. Trên thế giới, thông qua các hợp đồng đại lý, công ty đã có mặt tại nhiều nước, ở hầu khắp các châu lục. Đây không chỉ là kênh thông tin hữu ích, giúp công ty tiếp cận thị trường nước ngoài nhanh chóng và dễ dàng, mở rộng quy mô hoạt động hơn nữa, mà nó còn khẳng định vị thế của công ty đang ngày càng lớn mạnh, quan hệ bạn hàng ngày càng được củng cố.
Công ty có quy mô quản lý gọn nhẹ, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và phân cấp cho từng bộ phận nên hiệu quả hoạt động cao. Công ty luôn có sự thay đổi linh hoạt trong cơ chế quản lý sao cho phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh và thay đổi của thị trường.
Công ty luôn được Tổng công ty VINAFCO, Bộ giao thông vận tải tạo điều kiện giúp đỡ, tạo điều kiện thông thoàng trong việc làm các thủ tục hải quan, giải quyết các giấy tờ nhanh chóng. Về các chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực giao nhận, nhìn chung công ty luôn được tạo thuận lợi trong việc kinh doanh ngành nghề này, như về việc cấp phép đầu tư kinh doanh, thuế, thủ tục hành chính Nam. Ngoài ra nhà nước còn đầu tư cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng liên quan để phục vụ cho việc kinh doanh dịch vụ này, như cảng biển, đường giao thông thuỷ bộ Tính đến thời điểm hiện nay, hầu hết các hãng giao nhận lớn trên thế giới có mặt tại Việt Nam, chứng tỏ chúng ta đã có sức hút to lớn với họ. Đồng thời đây cũng mang lại cơ hội học hỏi, tiếp cận với cách thức làm ăn chuyên nghiệp về cả chuyên môn và quản lý.
Công ty có được đội ngũ quản lý năng động, có trình độ, có đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, nhiệt tình, có trình độ, làm việc chuyên nghiệp trong việc thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh. Mọi cá nhân trong công ty đoàn kết, gán bó với công ty tạo nên một khối đoàn kết thống nhaart, cùng phấn đấu vì mục tiêu đáp ứng nhu cầu vận tải cho khách hàng, vì mục tiêu lợi nhuận của công ty. Đa số các nhân viên làm việc ở các vị trí này đều có trình độ chuyên môn, tốt nghiệp các trường đại học chuyên ngành về kinh tế, ngoại thương, hải quan Gần 80% các nhân viên này có trình độ đại học và trên đại học, cả trong và ngoài nước. Ngoài ra vì giao nhận là loại hình dịch vụ mang tính quốc tế cao, nên hầu hết các nhân viên đều có trình độ ngoại ngữ nhất định, chủ yếu là tiếng Anh, ngoài ra có tiếng Trung, Nhật, PhápĐặc biệt, đội ngũ nhân viên trẻ của VINAFCO nói chung và làm giao nhận nói riêng đều nhiệt tình và năng động trong công việc. Công ty vốn có truyền thống vươn lên từ nhiều khó khăn để đạt được những thành tựu ngày một lớn mạnh hơn. Những gì mà công ty đang có hiện nay là kết quả của 20 năm phấn đấu không ngừng nghỉ của đội ngũ lãnh đạo, công nhân viên của toàn công ty nói chung và đội ngũ làm giao nhận nỏi riêng.
Tuy nhiên, cũng như nhiều doanh nghiệp khác, công ty vẫn còn tồn tại những khó khăn nhất định:
2. Khó khăn .
Về khó khăn chung của ngành giao nhận Việt Nam: như đã nhận xét về thị trường vận tải Việt Nam trong phần trên, có thể thấy được những điểm yếu còn tồn tại chính của thị trường này là: Quy mô thị trường còn hạn chế, tầm vóc công ty vừa và nhỏ, lại hoạt động không có hợp tác và liên kết trong điều kiện thiếu thốn kinh nghiệm so với các tập đoàn lớn của nước ngoài, như Maersklines Trình độ chuyên môn và tính chuyên nghiệp nói chung chưa đạt tiêu chuẩn quốc tế. Mạng lưới đại lý của các công ty không lớn, quan hệ khách hàng chưa thật chu đáo nên còn hạn chế việc vươn ra mở rộng thị trường quốc tế
Đối với công ty VINAFCO-IFTC, những khó khăn làm ảnh hưởng đến chất lượng và việc phát triển dịch vụ giao nhận là:
Trước hết đó là sự cạnh tranh khá quyết liệt tại thị trường trong nước. Các công ty vận tải biển quốc tế ngày càng nhiều, cả trong nước và nước ngoài, tạo nên động lực thúc đẩy các công ty phải phát huy hết khả năng của mình nhưng cũng đẩy nhiều công ty vào tình trạng khó khăn. Các công ty cạnh tranh về mọi mặt: giá cả, loại hình dịch vụ, chăm sóc khách hàng Đặc biệt khi thị trường mở rộng cho các nhà cung cấp nước ngoài, thị phần của các công ty càng có xu hướng bị thu hẹp. Các công ty vừa phải tìm cách duy trì và phát huy tiểm lực của mình vừa phải cạnh tranh với các đối thủ mạnh hơn về cả quy mô, nghiệp vụ và kinh nghiệm. Riêng bản thân VINAFCO-IFTC, tuy có những lợi thế nhất định khi kinh doanh trong lĩnh vực này nhưng cũng không tránh khỏi những khó khăn lớn do tính cạnh tranh cao của thị trường tạo ra. Công ty có thị phần vẫn còn nhỏ, hiện nay chiếm khoảng 12% thị phần vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam. Mặc dù tốc độ tăng doanh thu lớn khá nhanh so với tốc độ phát triển của toàn ngành nhưng vẫn chưa đáp ứng hết nhu cầu vận chuyển của khách hàng. Công ty vẫn chưa tạo ra thương hiệu lớn trên thị trường vận tải biển quốc tế, tên công ty cũng chỉ ở mức độ là thương hiệu của một công ty hoạt động hiệu quả trong nước.
Về vốn, xét chung trên thị trường, VINAFCO-IFTC là công ty có quy mô trung bình. Với số vốn điều lệ là hơn 10,562 tỷ đồng,. Kinh doanh ít vốn nên khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng bị hạn chế. Trong khi đó, các đối thủ forwarder lớn hơn có ưu thế về phương tiện, công nghệ, kinh nghiệm càng tạo thêm sức ép cạnh tranh. Năng lực vận chuyển của công ty vẫn còn thấp. Công ty hiện có các loại tàu VINAFCO 25 với trọng tải 252 TEUs và tàu VINAFCO 18 với trọng tải 240 TEUs, các loại tàu của công ty phần lớn là các máy móc cũ, lạc hậu, tính năng kĩ thuật kém, loại tàu chưa phù hợp với điều kiện và tuyến đường vận tải nên không thể vận chuyển hang hóa đi xa, chủ yếu là chạy trong các nước trong khu vực và các nước trong châu Á, chạy ven biển trong điều kiện thời tiết tốt.
Vấn đề nhân lực. Nói chung trình độ nhân viên của VINAFCO-IFTC là đồng đều và có chất lượng. Tuy nhiên, trong số đó nhiều nhân viên trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm, khả năng ngoại ngữ còn hạn chế và chưa được đào tạo nâng cao. Công ty thiếu những thuyền trưởng và cán bộ kỹ thuật giỏi. Số cán bộ có trình độ vê ngoại thương, vận tải biển, kỹ năng, kinh nghiệm giao tiếp vỡi người nước ngoài còn hạn chế. Cũng do vấn đề kinh phí dành cho việc đào tạo còn hạn hẹp, nên nhân viên ít có cơ hội được đi đào tạo ở nước ngoài, thậm chí là trong nước, để cập nhật và nâng cao trình độ chuyên môn, góp phần đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường. Đặc biệt trong giai đoạn hội nhập mạnh mẽ, thông tin đóng vai trò quan trọng nên vấn đề nâng cao trình độ càng trở nên thiết yếu hơn.
Khó khăn tiếp theo, đó chính là việc ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử vào kinh doanh còn nhiều yếu kém. Đội ngũ nhân lực chuyên trách cho bộ phận này không nhiều và không chuyên nghiệp (cả công ty chỉ có hai, ba nhân viên về lĩnh vực này.) Hiện nay, website của công ty VINAFCO-IFTC ở địa chỉ: www.vinafco-iftc.net đang được sử dụng. Tuy nhiên đây là một website nghèo nàn và hầu như không có tác dụng trong việc quảng bá hình ảnh và các dịch vụ của công ty đến khách hàng. Khách hàng hầu như không tìm kiếm được một thông tin nào về giá cả hay những thông tin cụ thể về dịch vụ giao nhận mà công ty cung cấp Điểm yếu kém này có thể so sánh ngay với website của một số công ty trong nước cũng kinh doanh dịch vụ giao nhận, như là của Vietrans (www.vietrans.com), hay của rất nhiều các công ty nước ngoài khác, như www.mearsk.com Còn những vấn đề liên quan đến thương mại điện tử mới chỉ được áp dụng ở mức độ là trao đổi email đơn giản. Đây thực sự là một điểm yếu cần khắc phục ngay của công ty nhằm theo kịp những xu hướng và tiến bộ của thị trường quốc tế và mang lại những hiệu quả hơn nữa cho dịch vụ của công ty
Giá cước dịch vụ còn tương đối cao cho một số khách hàng lẻ, có ít khách hàng được nợ, còn lại các khách hàng phải trả nợ đúng hạn khi có chứng từ. Co chế thông qua các khoản nợ cho khách hàng của công ty rất chặt chẽ và phức tạp phải thông qua Tổng công ty VINAFCO.
3. Nguyên nhân
Công ty không có lợi thế về tài chính, vốn tự có ít, các tài sản của công ty đều được ở trên Tổng công ty hỗ trợ nên việc sử dụng cũng cần có sự cẩn trọng.
Cơ cấu đội tàu chưa hợp lý, tàu của công ty đã gần 20 năm tuổi nên sẽ gặp rất nhiều khó khăn, thậm chí khó có vận chuyển hàng hóa đi xa được. Các thủ tục vào cảng của nước ngoài cũng khó khăn cho các tàu của công ty có trọng tải nhỏ và cũ, lạc hậu.
Kinh phí cho hoạt động đào tạo cho nhân viên và cho hoạt động phòng chống rủi ro còn thấp nên khi gặp sự cố trong kinh doanh thì việc khắc phục sự cố sẽ gặp nhiều khó khăn. Kinh phí dành cho các hoạt động của công ty còn hạn hẹp, mọi chính sách của công ty luôn phải thông qua và đặt dưới sự chỉ đạo của Tổng công ty VINAFCO nên nhiều khi thiếu linh hoạt và gặp nhiều khó khăn nếu như ở trên không thông qua các chính sách mặc dù các chính sách đó hoàn toàn phù hợp với sự phát triển của công ty.
Kinh doanh trong lĩnh vực vận tải quốc tế nên có những rủi ro ngoài khả năng kiểm soát của công ty như rủi ro trên biển, rủi ro cháy nổ, thất lạc, máy móc hư hỏng nên khi gặp sự cố nặng sẽ rất khó khăn trong việc giải quyết nếu như các tàu ở trên biển. Các rủi ro này có thể phát sinh thêm chi phí không cần thiết cho công ty, làm tăng giá cước vận tải, ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Tình trạng thiếu hụt lực lượng có trình độ vẫn xảy ra. Công ty có những nhân viên làm việc tại trụ sở đều là những người có trình độ nhưng ở các cấp dưới thì nhân viên có trình độ tay nghề còn thiếu, chủ yếu là những người có kinh nghiệm làm việc chứ không được đào tạo nghề một cách bài bản, trình độ ngoại ngữ cấp dưới vẫn còn hạn chế mà trong khi xu thế hội nhập, cần có thể giao tiếp với các đối tác nước ngoài nhiều nên việc hạn chế trong việc sử dụng ngoại ngữ sẽ có thể làm tuột mất cơ hội làm ăn.
Đội ngũ các nhân viên ký thuật về bộ phận sửa chữa máy móc thiết bị, đội ngũ sỹ quan thuyền viên vẫn còn thiếu và thiếu những cá nhân có trình độ chuyên môn cao, khả năng sử dụng tiếng Anh và thứ tiếng khác còn hạn chế. Đội ngũ sỹ quan thuyền viên đều là những người ở độ tuổi trung niên có kinh nghiệm nhưng không có trình độ cao, không đáp ứng được yêu cầu công việc, không có khả năng tái đào tạo lại. Nhiều lúc công ty phải đi thuê những sỹ quan quản lý và những thuyền trưởng ở các công ty khác trong một thời gian nhất định nên chi phí rất cao và tinh thần trách nhiệm với công việc không cao và có nhiều vấn đề gặp khó khăn như cần có thời gian thích nghi với nề nếp và hoạt động của công ty. Công ty còn thiếu đội ngũ cán bộ kỹ thuật giỏi, số lượng cán bộ chỉ có 10 người mà công việc vận tải của công ty đòi hỏi họ phải làm trên 100% sức lực của mình nên việc không đảm bảo sức khỏe là điều không thể tránh khỏi. Do số lượng có hạn nên việc lập kế hoạch sửa chữa, kế hoạch chuẩn bị mua sắm trang thiết bị sửa chữa gặp nhiều khó khăn.
Việc áp dụng công nghệ thông tin trong việc thu thập và tìm kiếm nguồn khách hàng còn hạn chê, hệ thống mạng của công ty còn chậm nên khả năng truy cập chậm nên việc tìm kiếm khách hàng rất khó khăn. Bên cạnh đó việc sử dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý nhân viên và đội tàu còn gặp nhiều khó khăn bởi hệ thống quản lý bằng thông tin vẫn chưa tốt, nên thường gặp khó khăn trong việc kiểm soát được các tàu khi ở trên biển. Áp dụng công nghệ hàng hải tiên tiến còn nhiều hạn chế và chưa đồng bộ, các tàu của công ty cũng luôn bị phạt do thiếu các trang thiết bị như phao cứu sinh, cứu hỏa, các thiết bị bảo vệ an ninh tàu.. ,dẫn đến tăng chi phí do các lỗi đó, giảm doanh thu, và mất cơ hội kinh doanh do các tàu bị bắt giữ dài hạn.
Trong xu thế hội nhập nền kinh tế, các công ty trong nước phải cạnh tranh nhau mạnh mẽ để dành lấy sự sống và phát triển, sự cạnh tranh đó ngày càng gay gắt hơn, nhiều công ty tham gia vào lĩnh vực vận tải biển hơn, bên cạnh đó sự tham gia của các công ty nước ngoài càng làm cho thị trường bị chia nhỏ ra nên Công ty VINAFCO-IFTC đang đứng trước những khó khăn thật sự, khả năng cạnh tranh đối với các công ty khác cũng còn hạn chế nên không còn cách nào khác công ty cần vạch ra những chính sách hợp lý để đưa công ty đứng vững và phát triển trước sự cạnh tranh mạnh mẽ của các công ty trong nước và ngoài nước trong nền kinh tế hội nhập.
Phần III: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cung ứng
dịch vụ vận tải quốc tế của công ty VIANFCO-IFTC
I. Định hướng phát triển vận tải biển đến năm 2010 của Công ty VINAFCO-IFTC.
1. Xu thế phát triển của vận tải biển trong khu vực và trên thế giới.
1.1. Xu thế phát triển chủ yếu của vận tải biển trong khu vực, trên thế giới và những ảnh hưởng.
Tình hình phát triển của ngành hàng hải trong thời gian vừa qua đặc trưng ở các yếu tố sau:
Container hóa trên thế giới và tại khu vực Thái bình dương là xu thế nổi bật nhất của ngành. Container hóa trong vận tải biển là cuộc cách mạng lớn nhất chỉ sau cuộc cách mạng khoa học công nghệ thông tin, xu thế này phát triển từ những năm 60 của thế kỉ 20, đặc biệt là trong những năm đầu của thế kỷ 21. Trong những năm tới theo dự đoán của Ocena shipping Consultant đến năm 2010, số lượng container xếp dỡ tại các cảng sẽ là hơn 500 triêu TEU, tốc độ tăng trưởng vào khoảng hơn 10%. Tốc độ tăng trưởng năm 1990 khoảng 23% thì đến năm 2007 là 60%, trong đó Châu Á là khu vực vận chuyên bằng container nhiều nhất chiếm gần 45%.
Trong hoạt động vận tải biển thì các tuyến vân tải chủ yếu đều dựa vào vào tàu cực lớn, tăng kích thước của tàu container, xu thế sử dụng các tàu có tính kinh tế ở các tuyến vận tải chủ yếu và việc liên doanh, hợp tác cảu các công ty vận chuyển container lớn. Hiện nay các tàu chở 4000TEU và 6000TEU đã trở thành quen thuộc ở Khu vực Châu Á.
Trong lĩnh vực vận tải biển trong thời gian vừa qua đã có hàng loạt các cuộc sát nhập lớn làm xuất hiện các công ty vận tải khổng lồ có năng lực cũng như phạm vi hoạt động rất lớn làm xuất hiện các công ty vận tải khổng lồ do liên doanh, liên kết toàn cầu. Ví dụ sự hợp nhất của công ty PSO và Nedlod đã tạo ra một công ty có năng lực vận tải 221000TER và đã trở thành nhà vận tải container đứng thứ 3 thế giới. Hay ở các nước Châu Á cũng có trường hợp như vậy, trong năm 1997 thì Hanjin mua đa số cổ phần của hãng DRS-Senator Lines, nâng cao vận tải lên tới 175000 TEU, hay như kh năng hợp nhất của công ty Sea Land và Maersk Line vào năm 1998. Đến năm 2000 có tới 24 hãng tàu nắm giữ 52% năng lực container trên thế giới.
Việc xuất hiện các tàu vận tải vòng quanh thế giới đã gây ảnh rất lớn tới việc vận chuyển đường biển trên thế giới, hình thành các Trung tâm xếp dỡ tàu container, các cảng trở thành các trung tâm chuyển tải khu vực hoặc trung tâm chất hàng, từ các cảng đó, các container sẽ được vận chuyển đi các nơi khác bằng các tàu nhỏ. Chính các phương tiện vận tải này sẽ chở các container cho các trung tâm từ khu vực nội địa, để chuyển tải cho các tàu lớn chạy vòng quanh thế giới
Tại các khu vực Viễn đông , các cảng Kobe, Hồng kông là các trung tâm chuyển tải container, có các tuyến hoạt động giữa các cảng với nhau và các cảng nhỏ với khu vực. Việc giảm xuất khẩu của Nhật bản đã khiến cho vai trò của cảng Hồng kông đã tăng lên. Cảng Busan trở thành trung tâm xếp hàng quan trọng nhờ vào việc tăng trưởng thương mại của Hàn Quốc. Trong tương lai thì nền kinh tế Trung Quốc sẽ tăng trưởng mạnh mẽ thì các cảng như Thượng hải hay Huangpu sẽ trở thành các trung tâm container để phục vụ cho thị trường khổng lồ của Trung Quốc.
Tại khu vực Đông nam á thì Singapo là trung tâm chuyển tải container lớn nhất, phục vụ cho việc vận tải các tuyến chính chạy vòng quanh thế giới.
Bên cạnh đó thì các phương thức liên kết giữa hai phương thức vận tải thủy bộ cũng phát triển như vũ bão, nhất là Bắc Mỹ đa hình thành lên phương thức vận tải đa phương thức. Khi quá trình toàn cầu hóa sản xuất, cung ứng và phân phối trong công nghiệp ngày càng phát triển mạnh mẽ thì thị trường tiếp vận vận tải vẫn tiếp tục khẳng định vị thế của mình. Còn các loại hình thường thì được ủy thác cho các nhà thầu bên ngoài là kho vận, dịch vụ thông tin tiếp vận tham gia, quá trình cung ứng cũng như dịch vụ tiếp vận toàn cầu cũng được quan tâm, chú trọng và khai thác triệt để.
Những xu thế phát triển vận tải biển như trên cũng là cơ hội cũng như là thách thức rất lớn đối với công ty VINAFCO-IFTC. Công ty có thể nhanh chóng tận dụng được cơ hội như tiếp thu công nghệ hiện đại vào việc đầu tư các đội tầu và container, góp phần rạo ra năng suất lao động cao hơn nữa cho công ty, và phải liên kết chặt chẽ các loại hình vận tải khác. Việt Nam nằm trong khu vực có nền kinh tế đang trong giai đoạn phát triển, cho nên cơ hội phát triển của Việt Nam là hết sức tiềm năng, và cơ hội cho các công ty vận tải là rất lớn. Tuy nhiên, bên cạnh đó là những thách thức không nhỏ, đó là quá trình trẻ hóa đội ngũ tàu biển và chuyên môn hóa phải diễn ra nhanh chóng và phải phù hợp với sự phát triển của đất nước và của thế giới, đồng thời đẩy nhanh liên kết, liên doanh tạo ra thế mạnh cả về năng lực tài chính, vật chất nhanh chóng hơn các đối thủ cạnh tranh.
1.2. Dự báo về thị trường hàng hải đến năm 2010.
- Theo các nhà dự báo thì đến năm 2007 khối lượng vận tải đường biển sẽ đạt con số 30 triệu tấn, trong đó 17 triệu tấn nước ngoài và 13 tấn trong nước và dự báo đến năm 2010 thì khối lượng vận tải sẽ là 45 triệu tấn và vận tải trong nước là 16 triệu tấn và vận chuyển ngoài nước là 29 triệu tấn. Tỷ trọng đảm nhận của ngành vận tải biển so với toàn ngành tăng lên từ 15% năm 2007 và sẽ đạt con so 16% trong năm 2010.
- Tổng khối lượng xuất khẩu dự báo vận chuyển bằng đường biển sẽ là 91 triệu tấn năm 2007 và đạt con số 110 triệu tấn trong năm 2010 và đạt tới con số 192 triệu đến năm 2020, tốc độ tăng trưởng từ giai đoạn 2005-2010 sẽ là khoảng 14% một năm
- Vận tải biển có xu hướng tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng trở bằng tàu viễn dương. Tốc độ tăng trưởng bình quân dự tính từ năm 2005-2010 sẽ là 23% , công việc vận chuyển chủ yếu là vận chuyển các loại như dầu thô, xăng dầu để phục nhà máy lọc dầu Dung Quất và các xi măng từ Miền Bắc vào Miền Nam.
2. Định hướng phát triển vận tải biển đến năm 2010 của Công ty VINAFCO-IFTC.
2.1. Mục tiêu hoạt động chung của công ty VINAFCO-IFTC
Không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh thương mại và dịch vụ trong các lĩnh vực của mình mà nằm trong phạm vi pháp luật không cấm, nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho công ty, cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao thu nhập cho người lao động, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách Nhà Nước và phát triển công ty ngày càng hiện đại và lớn mạnh hơn.
2.2. Mục tiêu và định hướng hoạt động của công ty đến năm 2010.
Cuối năm 2006, công ty đã tiến hành cuộc họp tổng kết 5 năm hoạt động (2002-2006) của mình, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, các mặt đạt được cũng như chưa đạt được tù đó đưa ra các biện pháp khắc phục, lên kế hoạch hoạt động cho công ty đến năm 2010.
Bảng 11: Kế hoạch về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2007-2010
Đơn vị tính : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Giá trị tỷ lệ
% thay đổi so vói năm 2006
Giá trị tỷ lệ
% thay đổi so vói năm 2007
Giá trị tỷ lệ
% thay đổi so vói năm 2008
Giá trị tỷ lệ
% thay đổi so vói năm 2009
Vốn điều lệ
10.563
8.08
12.000
18.93
14.000
16.6
15.000
7.15
Doanh thu thuần
62.124
4.22
65.236
5.02
71.561
9.72
74.126
3.6
Lợi nhuận sau thuế
2.525
12.13
3.259
29.06
4.564
40.04
5.687
24.6
Lợi nhuận sau thuế/DT thuần
4.06
20.56
4.99
22.9
7.76
55.51
9.02
16.23
LN sau thuế/Vốn điều lệ
23.9
24.56
27.16
13.64
39.7
46.17
44.58
12.29
Trên đây là kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2007-2010. Qua bảng này thì ta thấy được tốc độ tăng trưởng của công ty vẫn tăng theo hàng năm, điều này thể hiện quyết tâm của công ty phấn đấu trong những năm tới đưa công ty phát triển mạnh mẽ, tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường, dựa trên khả năng của mình để đánh giá cơ hội cũng thách thức mà thị trường đem lại, từ đó công ty cần có sự điều tiết phù hợp với tình hình của thị trường để có thể chớp được thời cơ và hạn chế những thách thức.
Các giải pháp đẩy mạnh hoạt động cung ứng dịch vụ vận tải quốc tế của công ty VINAFCO-IFTC
1. Huy động vốn đầu tư để mua các phương tiện vận tải
Cơ sở lý luận và thực tiễn
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, bất kỳ một công ty nào cũng cần phải có các trang thiết bị để hoạt động nhưng trước hết vẫn phải có một nguồn vốn để đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất.
Huy động vốn đầu tư cho các phương tiện vận tải nhằm đổi mới và nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ vận tải, nâng cao hiệu quả kinh doanh của hoạt động dịch vụ này. Việc xác định vốn là đặc biệt quan trọng, số vốn huy động cần phải đưa vào nguồn vốn khấu hao và quỹ đầu tư phát triển. Để đảm bảo luôn luôn có đủ lượng vốn cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh với hiệu quả kinh tế cao, rủi ro thấp nhất công ty phải chủ động tìm kiếm mọi nguồn vốn có thể huy động, phân tích, so sánh rủi ro tín dụng cũng như so sánh chi phí kinh doanh sử dụng nguồn vốn từ các nguồn vốn khác để lựa chọn các nguồn vốn huy động theo phương châm đa dạng hóa các nguồn cung ứng vốn.
Nội dung giải pháp
Quá trình huy động vốn được thực hiện bằng các biện pháp như: liên kết liên doanh với các công ty trong nước và ngoài nước để tranh thủ thu hút được các nguồn vốn của họ, bên cạnh đó có thể thu hút vốn từ các cán bộ công nhân viên chức trong công ty hay từ các cá nhân có khối lượng vốn lớn cho vay. Để có thể huy động vốn công ty cần phải có những giải pháp sau:
- Xây dựng chiến lược huy động vốn phù hợp với thực trạng thị trường và môi trường kinh doanh trong từng thời kỳ. Đồng thời trong quá trình hoạt động, công ty phải lấy chiến lược làm công cụ định hướng hành động của mình.
- Tạo niềm tin nơi cung ứng vốn. Uy tín, danh tiếng công ty với khách hàng là tài sản vô giá của công ty không chỉ trên thị trường vận tải mà cả trên thị trường tài chính
- Huy động vốn dưới nhiều hình thức, từ nhiều đối tượng khác nhau, là điều kiện nhằm đảm bảo cho công ty không bị thiếu vốn trong hoạt động kinh doanh.
- Xác định tính hiệu quả của việc sử dụng vốn.
Điều kiện huy động vốn
Vì việc mua các trang thiết bi và phương tiện là rất lớn nên việc huy động vốn phải lớn và phải dài hạn vì vòng quay về vốn của công ty rất chậm, bên cạnh đó nguồn vốn huy động được phải chịu lãi suất thấp.
Do vậy việc đầu tư các trang thiết bị để phục vụ cho hoạt động kinh doanh là vấn đề hết sức cần thiết và cần phải thực hiện ngay trong thời gian này và cần có chính sách sử dụng nguồn vốn hợp lý, tránh lãng phí.
Hiệu quả mang lại
Nguồn vốn để đầu tư giúp công ty:
Có thể đổi mới các phương tiện trang thiết bị
Nâng cao việc đáp ứng các dịch vụ bổ sung.
Nâng cao chất lượng đội ngũ lái xe, phụ xe container.
2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của công ty
Cơ sở lý luận và thực tiễn
Nguồn nhân lực đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự thành công của công ty. Nếu đội ngũ lao động được nâng cao chất lượng thì chất lượng dịch vụ được nâng cao. Hiện nay đội ngũ công nhân viên chức của công ty có chuyên môn cao chưa có nhiều, đội ngũ lái xe, tàu có trình độ chuyên môn chưa cao, số lượng gián tiếp trong công ty thì thừa mà số lượng cán bộ có chuyên môn còn thiếu nhiều. Để nâng cao năng lực cho cán bộ công nhân viên chức, thì công tác tuyển chọn và tuyển mộ phải tốt, hiện nay số lượng nhân viên hành chính và làm việc trực tiếp tại công ty là khá lớn. Tuy vậy vẫn thiếu những cá nhân thật sự tài năng và năng nổ.
Nội dung thực hiện
Để khắc phục được tình trạng này, công ty phải tiến hành một số cách làm khác nhau nhằm nâng cao trình độ cho các cán bộ công nhân trong công ty:
- Tiến hành cho thôi việc những cá nhân cán bộ không đủ năng lực để đáp ứng công việc, bên cạnh đó tiến hành công việc tuyển chọn tuyển mộ những ứng viên có trình độ năng lực cao.
- Xây dựng bảng phân tích công việc cho từng phòng ban.
- Tiến hành đào tạo và đào tạo lại cho các nhân viên ở các phòng ban. Lựa chọn các cán bộ có năng lực để đào tạo đưa vào vị trí quản lý.
- Phải xây dựng hệ thống tuyển chọn tuyển mộ hợp lí và tiết kiệm chi phí mà vẫn đảm bảo có đủ nhân viên trong công ty có năng lực, phải tuyển chọn các ứng viên vào các vị trí phòng ban sao cho phù hợp với khả năng của họ. Hệ thống tuyển chọn hợp lý là quá trình từ việc xác định nhu cầu tới việc chọn lựa những ứng viên có trình độ theo một quy trình nhất định đảm bảo hiệu quả cao với chi phi thấp.
Hàng năm công ty VINAFCO-IFTC đều tiến hành công tác tuyển chọn nhân viên mới, công ty đã có liên hệ với các trường đại học trong khu vực hà nội như: Kinh tế, ngoại thương, thương mại để tuyển chọn được những ứng viên xuất sắc vào các vị trí kinh doanh, kế toán. Tuy nhiên công ty vẫn chỉ tuyển ở các vị trí nhân viên chứ không tiến hành tuyển các vị trí trưởng hay phó phòng vì chính sách của công ty đòi hỏi những cá nhân vào các chức vụ đó đòi hỏi có kinh nghiệm thực tế và phải làm trong môi trường như của công ty, nên các vị trí đó công ty luôn dành cho các nhân viên có ý thức vươn lên trong quá trình làm việc, hoàn thành tốt các chỉ tiêu đặt ra, do vậy những người đó phải làm việc lâu năm trong công ty thường được đề bạt.
Quy trình tuyển chọn của công ty như sau:
- Tiến hành liên hệ với các trường đại học, cao đẳng trên khu vực Hà nội để tìm các ứng viên xuất sắc. Đăng tin tuyển dụng trên các trang Web việc làm và trang Web của công ty. Nội dung tuyển dụng là các vị trí mà công ty đăng cần tuyển, thời hạn nộp hồ sơ, các giấy tờ cần thiết trong hồ sơ, yêu cầu trình độ.
- Sau khi nhận hồ sơ, công ty tiến hành sơ loại hồ sơ, lược bở hồ sơ không hợp lệ, đăng tin những ứng viên đạt qua vòng hồ sơ trên trang Web của công ty, thông báo thời gian, địa điểm kiểm tra trình độ nghiệp vụ
- Sau khi có kết quả vòng thi nghiệp vụ, tiến hành loại những những ứng viên không đạt yêu cầu chung và số lượng đề ra.
- Công bố những ứng viên lọt vào vòng phỏng vấn, thời gian, địa điểm phỏng vấn.
- Công việc phỏng vấn hết sức quan trọng đòi hỏi các nhà tuyển dụng cần có con mắt nhìn người, đánh giá hợp lý từng ứng viên sao cho đảm bảo công ty có được những nhân viên tốt tránh bỏ qua những ứng viên có trình độ.
- Dựa vào hồ sơ, kết quả thi nghiệp vụ và phỏng vấn để lựa chọn những ứng viên đạt chỉ tiêu để đưa họ vào trong đội ngũ nhân viên.
- Tiến hành đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ của công ty để họ có trình độ tay nghề cao hơn, đáp ứng yêu cầu công việc được giao.
- Ký kết hợp đồng chính thức hay cho thôi việc nếu quá trình thử việc không đáp ứng được yêu cầu công việc.
Điều kiện thực hiện:
Để công ty VINAFCO-IFTC có thể phát triển bền vững thì công ty nên chú tâm nhiều hơn đến nguồn nhân lực mà công ty đang nắm giữ, chính vì vậy các công tác tuyển chọn và tuyển mộ, khen thưởng, trả lương, xử phạt phải tiến hành thường xuyên và kịp thời, đúng đắn đem lại lòng tin từ nhân viên trong công ty để họ có thể cống hiến hết khả năng của mình cho công ty, vì sự nghiệp phát triển của công ty. Từ đó năng suất lao động công ty được nâng cao, sẽ tạo ra lợi nhuận nhiều hơn.
Cần có sự giám sát chặt chẽ của người lãnh đạo công ty, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban để công tác tuyển dụng đạt hiệu quả cao, tuyển chọn được nhân viên tốt. Ban lãnh đạo cần có những chính sách động viên và hỗ trợ kịp thời cũng như tham gia vào quá trình nâng cao chất lượng tuyển dụng.
Đòi hỏi các nhà tuyển dụng, các cán bộ hỗ trợ đào tạo làm việc công minh, hết sức mình, đào tạo có chất lượng đê nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên.
Bên cạnh đó cũng cần có nguồn kinh phí đê tuyển dụng, đào tạo được trích từ lợi nhuận để đảm bảo cho quá trình tuyển dụng và đào tạo diễn ra tốt đẹp.
Công ty tiến hành phát động phong trào thi đua giúp cho mọi người trong công ty gắn bó chặt chẽ với nhau hơn, từ đó làm tăng tinh thần làm việc. Chế độ thưởng phạt phải công minh và đúng đắn, kịp thời, từ đó giúp các nhân viên trong công ty đánh giá được năng lực bản thân, giúp họ đạt được các chỉ tiêu đề ra.
Hiệu quả mang lại:
Việc tuyển chọn, tuyển mộ nhân viên hợp lý sẽ tạo cho công ty một sức sống mới, nguồn nhân lực công ty sẽ năng động, nhanh nhẹn hơn ứng phó tốt hơn với mọi tình huống và có thể tiếp thu nhanh các kiến thức mới.
Trong đội ngũ nhân viên trong công ty thì vai trò của người quản lý đóng vai trò rất lớn và là người có uy quyền lớn nhất công ty, có quyền quyết định mọi hoạt động của công ty, những người này trước khi được trở thành quản lý thì họ phải được trang bị các kiến thức kinh doanh và đủ kinh nghiệm nhằm đưa công ty luôn phát triển. Hiện nay yêu cầu của nhà quản trị trong công ty phải đòi hỏi phải có những yêu cầu như: có kiến thức về nghiệp vụ và kinh nghiệm, có ý thức vươn lên, chủ động và ra các quyết định nhanh chóng và kịp thời trong các tình huống nhạy cảm. Bên cạnh đó phải là những cá nhân có bản lĩnh và có tư cách đạo đức. Ở mỗi vị trí thì các cán bộ quản lý có những yêu cầu về khả năng cũng như trình độ nhất định.
Công ty sẽ xét theo theo trình độ và năng lực từng cá nhân để có thể sắp xếp vào các vị trí phù hợp. Nếu nhân viên làm đúng vị trí thì sẽ phát huy hết khả năng của mình. Chính vì vậy công ty nên tiến hành công tác đánh giá lại năng lực của các nhân viên, bố trí lại các vị trị cho phù hợp với khả năng của từng nhân viên, vì khi không đúng vị trí thì họ không phát huy hết khả năng của bản thân sẽ gây lãng phí nguồn lực của công ty mà không công hiến được khả năng của mình cho công ty.
3. Phát triển các dịch vụ trước và sau khi cung ứng dịch vụ vận tải
Cơ sở lý luận và thực tiễn
Hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế của công ty VINAFCO-IFTC là hoạt động rất quan trọng cho hoạt động xuất nhập khẩu nên có chịu ảnh hưởng khá nhiều hoạt động xuất nhập khẩu. Trong giai đoạn hiện nay, nhiều mặt hàng xuất khẩu của nước ta đều phải cần giấy phép hay quota, thường đầu năm lượng quota được xét duyệt không bao giờ đáp ứng kịp nên thường bị dồn vào cuối năm. Thường các hợp động vận tải quốc tế của công ty trong những tháng đầu năm thường ít hơn những năm cuối năm nhưng nếu công ty biết cách tận dụng và khai thác tốt, có chính sách hợp lý thì vẫn có thể thu hút nhiều khách hàng đến làm hợp đồng với công ty.
Nội dung thực hiện:
Tạo cho khách hàng những lợi ích nhỏ mà khách hàng không phải trả tiền. Đây là biện pháp mời chào khách hàng một số dịch vụ miễn phí có tính chất khuyến mại trong thời gian ít khách. Chính sách này không ảnh hưởng tới giá. Muốn biện pháp này đạt kết quả thì khách hàng phải được giải thích đầy đủ và rõ ràng về lợi ích các dịch vụ của công ty, thêm nữa các dịch vụ này phải đảm bảo chất lượng cao, đem lại chất lợi ích thực sự, dễ cảm nhận cho khách hàng.
Các dịch vụ này bao gồm:
- Tư vấn cho khách hàng về tình hình cạnh tranh trên thị trường, luật pháp quốc tế.
- Tư vấn cho khách hàng những thủ tục cần thiết để có thể xuất hàng nhanh chóng thông qua công ty.
- Đưa ra một số lợi ích nhất định như bảo hiểm hàng hóa, miễn phí lưu kho tại bãi, cảng chậm một vài ngày
Bên cạnh đó công ty phải đưa ra những thông tin nhằm hướng dẫn khách hàng như: Xây dựng các bản chỉ dẫn, sơ đồ vị trí các bến bãi, lịch trình điểm đi điểm đến, công ty nên tiến hành cải tiến, sửa sang các phương tiện nhằm phục vụ cho hoạt động công cộng như: nhà chờ, nhà để xe, nhà vệ sinhđiều này sẽ tạo không khí thoải mái trước khi ký kết các hợp đồng hay xuất hàng, nhận hàng khi tàu ở bến.
Điều kiện thực hiện:
Công ty cần có những chính sách hợp lý đối với những dịch vụ nhỏ lẻ cho khách hàng mà không ảnh hưởng tới các giá thành, tới lợi nhuận của công ty.
Nhân viên phải tận tình với công việc, đáp ứng các dịch vụ riêng lẻ mà công ty cam kết mang tới cho khách hàng tốt nhất, không thu phí, đảm bảo sự hài lòng về cung cách phục vụ của nhân viên. Dịch vụ sau vận tải nó giúp cho khách hàng quay trở lại với công ty.
Hiệu quả thực hiện:
Đây có thể là những mối lợi về vật chất mà khách hàng mong muốn mà nằm trong khả năng của công ty mà không ảnh hưởng tới giá, ít tốn kém. Tận dụng tốt sự nhàn rỗi của công nhân cũng như đảm bảo không còn tồn tại tình trạng không có việc trong thời gian ít khách.
Việc nâng cao dịch vụ sau vận tải là hết sức quan trọng, nó sẽ tạo niềm tin, sự tin tưởng của khách hàng về dịch vụ của công ty. Hiện nay khi chất lượng của hoạt động vận tải của các công ty đều có xu hướng như nhau thì việc đáp ứng các dịch tốt sau vận tải sẽ tạo ra một bước đột phá mới, nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.
4. Mở rộng thị trường của công ty VINAFCO-IFTC
Cơ sở lý luận và thực tiễn
Để tạo tính ổn định trong hoạt động của mình, tránh các ảnh hưởng do biến động của thị trường, Công ty cần có biện pháp thích hợp để mở rộng thị trường. Khi mở rộng được thị trường rồi thì sự biến động của thị trường sẽ không làm ảnh hưởng tới hoạt động của công ty đến mức nghiêm trọng. Bên cạnh đó mở rộng thị trường, đa dạng hóa phạm vi kinh doanh là điều kiện cần thiết cho sự tăng trưởng lớn mạnh của công ty.
Nội dung giải pháp:
Hiện nay có hai cách mở rộng thị trường: theo chiều rộng và theo chiều sâu.
Mở rộng thị trường theo chiều rộng là cách thức mở rộng thị trường theo phạm vi địa lý, hiện nay công ty đã hướng thị trường ra nhiều các quốc gia trên thế giới nhưng thị trường trên thế giới vẫn còn rất tiềm năng, công ty vẫn chưa đủ khả năng khai thác.
Mở rộng thị trường theo chiều sâu là hình thức đa dạng hóa phạm vi dịch vụ của công ty như bên cạnh việc cung cấp các dịch vụ vận tải cho khách hàng mà còn tiến hành cho cung cấp dịch vụ hỗ trợ như bốc xếp, xếp dỡ lên container tại các kho hàng của khách hàng để đảm bảo hàng hóa không bị mất mát, hư hỏng, hàng được chất lên container vừa đủ đảm bảo lợi ích hai bên. Với các dịch vụ hỗ trợ trên góp phần thu hút được nhiều khách hàng, đem lại nguồn lợi nhuận cao.
Điều kiện thực hiện:
Công ty cần có một đội ngũ nghiên cứu thị trường năng động và làm việc hiệu quả, có khả năng nhìn nhận, phân tích thị trường hợp lý. Mở rộng thị trường phải phù hợp với khả năng đáp ứng nhu cầu của công ty, không để tình trạng không đáp ứng được cầu của khách hàng do không đủ năng lực để vận chuyển, từ đó làm mất danh tiếng và uy tín của công ty.
Công ty cần có những công cụ, phương pháp nghiên cứu thị trường hiệu quả: nghiên cứu báo cáo, mô tả, diễn giải, dự báo. Cần đánh giá thị trường một cách khách quan, xây dựng các thang đo thị trường đúng đắn phù hợp với từng thị trường, phân tích những mặt thuận lợi, tiêu cực khi công ty tham gia vào thị trường đó.
Xem xét các đối thủ cạnh tranh trong ngành và những đối thủ cạnh tranh tiềm tang, xem xét nhu cầu của thị trường có tiềm năng hay đang bị cạnh tranh mạnh mẽ, để từ đó quyết định có nên tham gia vào thị trường hay không.
Hiệu quả thực hiện:
Đa dạng hóa phạm vi hoạt động chính là biện pháp nhằm giảm bớt rủi ro trong kinh doanh. Đây là biện pháp tốt nhất mà hầu hết các công ty đều làm. Khi đa dạng hóa nếu có một dịch vụ nào đó bị suy giảm cũng không làm ảnh hưởng nhiều tới kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Chú trọng dịch vụ door to door một cách đúng mức sẽ giúp công ty có cơ hội nhiều hơn để vận chuyển hàng hóa nội địa và quốc tế, từng bước chiếm lĩnh thị trường cung ứng dịch vụ vận tải trong nước và quốc tế. Dịch vụ này cũng tạo điều kiện thuận lợi để công ty có thể nâng cao tỷ trọng khối lượng vận chuyển và làm giảm tới mưc tối thiểu tính thời vụ cua công ty.
Đa dạng hóa thị trường giúp công ty mở rộng hoạt động kinh doanh vận tải của mình, góp phần mở rộng tầm ảnh hưởng, uy tín và thương hiệu của công ty trên thị trường hiện tại và tiềm năng.
5. Đầu tư và nâng cấp các phương tiện vận tải
Cơ sở lý luận và thực tiễn
Để có thể tiếp cận trình độ vận tải tiên tiến trên thế giới, cung cấp cho khách hàng những dịch vụ có chất lượng tốt nhất, thì công ty nên tiến hành hiện đại hóa các trang thiết bị hiện có, mua sắm các trang thiết bị mới tạo điều kiện cho công tác vận tải hàng của mình được hiệu quả cao nhât, góp phần giảm khấu hao, giảm chi phí, nâng cao năng suất lao động, đẩy nhanh vòng quay của vốn đầu tư vào kinh doanh. Hiện nay công ty có các phương tiện đều mua ở những năm 90 của thế kỷ 20, việc đổi mới các phương tiện vận tải sẽ giúp việc nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ, và làm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Nội dung giải pháp:
Trong điểu kiện không thể chế tạo ra các phương tiện vận tải thì việc đầu tư và nâng cấp các phương tiện vận tải là vấn đề được đề cập tới. Nội dung chủ yếu là:
- Xác định thời điểm cần đầu tư và nâng cấp các phương tiện vận tải bởi vì nó ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty, gắn với tình hình tài chính, sự sẵn sang đầu tư hoặc nâng cấp phương tiện vận tải của các nhà quản trị công ty.
- Nghiên cứu các tác động tới đầu tư và nâng cấp hoàn thiện các phương tiện vận tải: thị trường vận tải, sự cạnh tranh của đối thủ, khả năng về nguồn lực tài chính
- Đánh giá tính thích hợp khi đầu tư hay nâng cấp các phương tiện vận tải về mặt kỹ thuật, kinh tế và khả năng tài chính để có thể lựa chọn phương án đầu tư mua máy móc, phương tiện hay nâng cấp khả năng hoạt động của các phương tiện vận tải là tối ưu hơn.
- Tìm hiểu về các đối tác đang có ý định mua các phương tiện vận tải, các rào cản trong việc đầu tư và nâng cấp các phương tiện vận tải.
Điều kiện thực hiện:
Việc tiến hành đổi mới các phương tiện vận tải phải được tiến hành dựa trên các yếu tố sau:
- Nhu cầu hiện tại và dự đoán tương lai về vận tải quốc tế của công ty. Đây là vấn đề quan trọng vì không có thị trường tiềm năng thì việc đàu tư sẽ lãng phí và không đem lại hiệu quả, gây ra lãng phí. Khi thị trường có nhu cầu mà không có các phương tiện vận chuyển thì không đáp ứng được thị trường, sẽ làm mất cơ hội kinh doanh.
- Các phương tiện mà công ty đầu tư phải thích hợp với tình hình môi trường vận tải của công ty, phù hợp với điều kiện đường xá, địa hình, vị trí địa lí, điều kiện thời tiết trên biển và từng quốc gia. Việc chuyển đổi các phương tiện của công ty phải phù hợp với chủng loại hàng hóa mà khách hàng có nhu cầu.
- Việc thay thế các phương tiện phải hợp lý nếu không sẽ gây ra lãng phí rất lớn, ngược lại sẽ đem lại hiệu quả cao trong sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng phương tiện vận tải.
- Công việc đầu tư và đổi mới các trang thiết bị vận chuyển phải được tính toán thật kỹ lưỡng, có sự bàn bạc và thống nhất của ban giám đốc, cần đánh giá khách quan tình hình hoạt động của công ty cũng như sự biến động hay cơ hội mà thị trường đem lại. Sau đó cần xác định giá thành, chủng loại, vốn đầu tư, xác định kết quả hoạt động kinh doanh, bảng kế hoạch hoạt động của công ty trong những năm tới, phương hướng hoạt động và định hướng phát triển là những vấn đề hết sức cần thiết để có thể tiến hành đổi mới các trang thiết bị phục vụ lẫn cả việc đáp ứng cung dịch vụ vận tải và lĩnh vực quản lý các trang thiết bị đó.
Hiệu quả thực hiện:
Đầu tư và nâng cấp các phương tiện vận tải sẽ giúp công ty có được những phương tiện có năng lực vận chuyển lớn hơn, góp phần nâng cao khả năng phục vụ nhu cầu của khách hàng, nâng cao lợi nhuận của công ty.
Đầu tư và nâng cấp các phương tiện vận tải sẽ giúp cho công ty tăng tính cạnh tranh trên thị trường vận tải, đáp ứng tốt hơn về nhu cầu vận tải so với các đối thủ cạnh tranh.
Các phương tiện tốt và ngày càng chất lượng sẽ giúp cho công ty có thể xâm nhập vào các thị trường trong nươc và nước ngoài dễ dàng hơn.
Đầu tư và nâng cấp các phương tiện vận tải sẽ giúp công ty có thể hạn chế được những rủi ro trong vận tải như cháy nổ, sóng gió trên biển tới mức thấp nhất.
6. Đẩy mạnh các hoạt động marketing, quảng bá thương hiệu công ty
Cơ sở lý luận và thực tiễn
Trong bất kỳ một công ty nào muốn hoạt động có hiệu quả thì đều phải chú trọng tới các hoạt động marketing, hoạt động marketing sẽ giúp công ty có chỗ đứng trên thị trường, khách hàng sẽ biết đến công ty và tạo các mối quan hệ làm ăn với công ty. Hoạt động marketing giúp công ty có thể thâm nhập váo các thị trường trong nước và ngoài nước, nó góp phần tạo nên một nguồn lợi nhuận rất lớn cho công ty, do đó trong bất kỳ công ty lớn hay nhỏ nào cũng đều phải tiến hành hoạt động marketing quảng bá công ty của mình. Ở công ty VINAFCO-IFTC, các nhân viên trong phòng kinh doanh không chỉ đảm bảo doanh số hoạt động kinh doanh mà còn phải có nhiệm vụ giới thiệu quảng bá hình ảnh công ty trong lòng khách hàng thông qua các hoạt động giao lưu tại các hội chợ triển lãm, các hội chợ việc làm, qua việc giao lưu hợp tác làm ăn lâu dài, biến khách hàng của minh trở thành công cụ truyền thông tới các khách hàng khác.
Nội dung giải pháp:
Công ty nên có các phương thức để thu hút khách hàng và đôi khi việc thu hút khách hàng lại đem lại hiệu quả cao hơn việc tìm đến khách hàng. Phương thức thu hút khách hàng có thể thực hiện bằng các cách:
- Thành lập nên bộ phận marketing tạm thời cho công ty trong thời gian nhất định của quá trình hoạt động của công ty sẽ góp phàn làm tăng hiệu quả hoạt động của công ty, góp phần tăng tính cạnh tranh của công ty trên thị trường quốc tế.
- Công ty nên tăng cường quản cáo, giới thiệu công ty trên các phương tiện thông tin đại chúng, tại các hội chơi việc làm về các dịch vụ mà công ty đem lại.
- Tiến hành các hoạt động tiếp thị, tư vấn dịch vụ để khuyến khích khách hàng, tiến hành chế độ ưu đãi về giá và dịch vụ đối với các công ty là bạn hàng thân thuộc của công ty.
- Nghiên cứu thị trường ở các khu vực ở các nước mới cũng như mở rộng thị trường ở các nước mà công ty có phòng giao dịch ở bên nước đó.
- Thiết lập hệ thống thông tin khách hàng giúp công ty có thê phục vụ một cách tốt nhất. Đồng thời công ty phải tiếp nhận các thông tin phản hồi của khách hàng để nắm bắt nhu cầu công ty nhanh nhất và điều chỉnh hoạt động dịch vụ cho hợp lý.
- Tiến hành nghiên cứu tìm hiều đối thủ cạnh tranh trực tiếp và các công ty sắp muốn nhảy vào thị trường, xem khả năng của họ, từ đó đưa ra quyết sách hợp lý.
Điều kiện thực hiện
Khi tiến hành các hoạt động marketing thì công ty nên giao cho một bộ phận tiến hành không cần phải thiết lập một phòng ban mới như vậy có thể tận dụng được nguốn nhân lực vừa tận dụng các phương tiện kĩ thuất của công ty, tránh mất nhiều chi phí vào việc xây dựng các phòng ban, có sở vật chất cùng với công tác tuyển dụng tốn kém chi phí và thời gian. Việc thành lập nên bộ phận marketing trong giai đoạn thâm nhập thị trường và mở rộng thị trường cần phải có một đội ngũ nhân viên giỏi về lĩnh vực marketing, giỏi thuyết trình và có trình độ ngoại ngữ tốt.
Hiệu quả thực hiện:
Đẩy mạnh hoạt động marketing, quảng bá thương hiệu hình ảnh công ty sẽ giúp cho công ty có chỗ đứng trên thị trường, khách hàng sẽ biết đến công ty nhiều hơn, tạo các mối quan hệ làm ăn lâu dài với công ty.
Hoạt động marketing sẽ giúp cho công ty tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh.
Hoạt động marketing của công ty sẽ giúp công ty giữ vững thị trường hiện tại, thâm nhập mạnh mẽ vào các thị trường tiềm năng.
Bên cạnh đó cũng giúp cho công ty thu hút được nguồn nhân lực có trình độ thông qua các hoạt động quảng bá, giới thiệu hình ảnh công ty qua các hội chợ triển lãm, hội chợ việc làm.
7. Xây dựng thương hiệu, chữ tín trong kinh doanh
Trong hoạt động kinh doanh, luôn có thể xẩy ra các hoạt động tranh chấp giữ khách hàng và doanh nghiệp, do đó công ty phải nhận thấy rằng việc tranh chấp đó không đem lại lợi ích cho công ty mà còn đem lại cho công ty những thiệt hại hết sức to lớn, gây ảnh hưởng tới uy tín và thương hiệu công ty, nên trong hoạt động kinh doanh công ty luôn phải tránh các vụ tranh chấp, các vụ kiện không đáng có, phải chủ động trong việc làm sáng tỏ vấn đề và giải quyết nhanh chóng và chính xác các vấn đề đó vì để lâu sẽ làm ảnh hưởng tới hoạt động công ty. Để tránh những tranh chấp có thể xảy ra, góp phần giữ vững và nâng cao uy tín của doanh nghiệp, cán bộ công nhân viên trong công ty phải trực tiếp làm công việc này:
- Giải thích rõ các điều khoản hợp đồng, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên phát sinh sau khi ký các hợp đồng đối với khách hàng, khi có xảy ra tranh chấp thì phải giải thích lại hợp đồng, tránh tranh cãi đổ lỗi cho nhau gây ảnh hưởng tới uy tín.
- Nỗ lực thực hiện đúng cam kết hợp đồng, đúng tiến độ.
Ở nước ta, các điều luật về hoạt động dịch vụ vận tải hàng hóa vẫn chưa đầy đủ, và khi tiến hành kinh doanh với các nước trên thế giới có nhiều phong tục tập quán, hoạt động thương mại khác nhau nên trong lĩnh vực dịch vụ vận tải thường xuyên xảy ra tranh chấp nên trong các hợp đồng cần phải ghi thêm các điều khoản về xử lý tranh chấp làm cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp dễ dàng hơn.
Bên cạnh đó phải không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng để tạo dựng, giữ vững và giữ gìn phát triển uy tín công ty. Giữ chữ tín trong kinh doanh là điều kiện hết sức quan trọng và lâu dài dể công ty có thể tồn tại và phát triển, nhưng việc thực hiện nó không phải đơn giản, đòi hỏi phải kết hợp nhiều yếu tố phức tạp khác trong hoạt động kinh doanh.
Một số kiến nghị với các cơ quan Nhà nước
1. Kiến nghị với nhà nước
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống luật pháp, ban hành các văn bản dưới luật theo hướng mở cửa phù hợp với thông lệ quốc tế, đơn giải hóa các thủ tục hải quan, thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa. Hiện nay nước ta đã tham gia vào các tổ chức lớn của thế giới nên việc đơn giản hóa các thủ tục hải quan, cải tiến các thủ tục quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu phù hợp với thông lệ quốc tế, công ước quốc tế, góp phần thúc đẩy giao lưu hợp tác kinh tế giữa nước ta và các nước trên thế giới, giảm bớt nguy cơ của sự tụt hậu so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Nhà nước phải tiến hành quy hoạch phát triển hệ thống đường xá, cầu cảng dể tạo điều kiện tốt nhất cho các công ty có thể thuận lợi làm ăn. Mở rộng, nâng cấp, cải tạo các tuyến đường chính, các khu công nghiệp các khu kinh tế bên cạnh đó cũng phải có sự kết hợp giữa các cơ quan quản lý của nhà nước trong việc cung cấp các thông tin về hoạt động kinh tế, tránh sự không đồng nhất ý kiến chỉ đạo của cấp trên, gây phiền nhiễu cho công ty.
Tiến hành giảm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, các hàng rào thuế quan. Đẩy mạnh các hoạt động chống buôn lậu và tham nhũng, nhằm góp phần tạo sân chơi bình đẳng trong sạch cho các công ty hoạt động trong lĩnh vực vận tải.
Nhà nước nên tiến hành trợ giá cho nhiên liệu, xăng dầu, giá nguyên liệu làm tăng giá thành gây khó khăn cho hoạt động của các công ty vận tải.
Các cơ quan khác như ngân hàng, tổ chức tài chính tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty kinh doanh dịch vụ vận tải được hoạt động thuận lợi nhất, giúp công ty có vốn ưu đãi để đầu tư, phát triển cơ sở hạng tầng.
2. Kiến nghị với Bộ giao thông vận tải
Bộ giao thông vận tải nên đưa ra một hệ thống các tiêu chuẩn để đánh giá và giám sát tiêu chuẩn chất lượng các hoạt động dịch vụ vận tải. Bộ giao thông vận tải nên có những chính sách hỗ trợ cho công ty trong thời kỳ hội nhập, khi vào hội nhập các công ty thường gặp khó khăn với các thủ tục hành chính phải phù hợp với các nước bạn, chính vì thế cần có sự hướng dẫn và chỉ đạo đúng đắn của cơ quan Bộ giao thông vận tải để việc kinh doanh diễn ra dễ dàng hơn.
Đề nghị Bộ giao thông vận tải có các chính sách về tạm nhập, tạm xuất hợp lý để công ty có thể phát huy hết khả năng của công ty về dịch vụ.
Đề nghị sở giao thông công chính thành phố Hà nội giúp việc giải tỏa mặt bằng tại các dự án của công ty như ở Thanh trì diễn ra nhanh chóng và đúng hạn để công ty có thể đưa các dự án vào hoạt động đúng thời hạn.
Kết luận
Trong những năm vừa qua, cùng với sự đổi mới và phát triển của đất nước, công ty VINAFCO-IFTC đã không ngừng cải tiến đổi mới, hoàn thiện cơ cấu tổ chức tổ chức, và hướng tới những mục tiêu vì lợi ích của khách hàng, và lợi nhuận của công ty, đảm bảo an sinh xã hội. Trong một môi trường cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, đặc biệt nước ta đã trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức WTO, đòi hỏi các công ty kinh doanh trong lĩnh vực vận tải nói chung, công ty VINAFCO-IFTC kinh doanh lĩnh vực vận tải biển nói riêng cần phải nhạy bén linh hoạt thích ứng với môi trường, hoạt động có hiệu quả, có các giải pháp hướng đi đúng đắn phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường.
Kinh doanh trong lĩnh vực vận tải biển đã và đang phát triển mạnh mẽ trên thế giới nhưng nó còn khá mới mẻ đối với Việt nam, do đó là cơ hội cũng như thách thức lớn cho các công ty kinh doanh lĩnh vực vận tải biển, trong đó có công ty VINAFCO-IFTC.
Do trình độ kiến thưc chuyên môn có hạn nên bài viết chuyên đề về đề tài này không tránh khỏi thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ cô giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn nữa.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô Trần Thị Phương Hiền và các anh chị trong công ty VINAFCO đã tận tình giúp đỡ em có điều kiện được nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Bản báo cáo Bạch ngày 17/02/2006 của Tổng công ty VINAFCO.
2. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty VINAFCO-IFTC
3. Báo cáo tổng hợp.
4. Giáo trình “Giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế”, Nhà xuất bản Giao Thông Vận Tải.
5. Giáo trình “Quản trị quản trị doanh nghiệp thương mại”, Nhà xuất bản lao động- xã hội
6. Giáo trình “Vận tải và giao nhận vận tải hàng hóa xuât nhập khẩu”, Nhà xuất bản Hà nội.
7. Luận án tiến sĩ 244.
8. Luận văn Khóa 44 -38 Khoa Thương mại
9. Luật thương mại sửa đổi Tháng 5 năm 2005
10. Quá trình hình thành và phát triển của công ty VINAFCO
11..Tạp chí Giao Thông Vận Tải
12. Tạp chí kinh tế và phát triển
13. VINAFCO- 20 năm xây dựng và phát triển
14. Các trang Web:
http:\\dantri.com.vn\
http:\\hom.vnn.vn\
http:\\vietnamshipper.com.vn\
http:\\viettrade.gov.vn\
http:\\vinafco.net\
http:\\vinafco-iftc.net\
Phụ lục
Mẫu 1: Bảng kế hoạch tác nghiệp hoạt động kinh doanh vận tải
STT
Tên khách hàng
Địa chỉ
Nơi vận chuyển hàng đi
Nơi vận chuyển hàng đến
Thời gian vận chuyển
Tel/Fax
Ghi chú
Mẫu 2: Bảng kế hoạch vận chuyển hàng hóa bằng các phương tiện
STT
Loại hàng hóa
Đơn vị
Phương tiện vận chuyển
Vận chuyển bằng Container
Vận chuyển bằng tàu thủy
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7800.doc