Đề tài Đẩy mạnh hoạt động PR cho sản phẩm kỹ thuật số tại Việt Nam

MỤC LỤC CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PR 1.1. Khái niệm PR 1.1.1. Nguồn gốc PR 1.1.2. Khái niệm PR 1.2. Chức năng của PR 1.3. Vai trò của PR 1.4. Nguyên tắc PR 1.5. Các công cụ của PR 1.5.1. Truyền thông 1.5.2. Ấn Phẩm 1.5.3. Phim giới thiệu 1.5.4. Bài phát biểu 1.5.5. Tài trợ 1.5.6. Tổ chức sự kiện 1.5.7. Một số công cụ khác 1.6. Quy trình PR 1.6.1. Nghiên cứu thị trường 1.6.2. Xác định mục tiêu 1.6.3. Xác định nhóm công chúng mục tiêu 1.6.4. Lập kế hoạch PR 1.6.5. Lựa chọn công cụ PR phù hợp 1.6.6. Hoạch định ngân sách 1.6.7 .Đánh giá kết quả CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PR CHO CÁC SẢN PHẨM KỸ THUẬT SỐ TẠI VIỆT NAM 2.1. Thực trạng phát triển của thị trường sản phẩm kỹ thuật số tại Việt Nam trong những năm gần đây. 2.1.1. Vài nét về thị trường sản phẩm kỹ thuật số Việt Nam hiện nay 2.1.2. Đánh giá thị trường kỹ thuật số Việt Nam 2.2 Thực trạng hoạt động PR đối với các sản phẩm kỹ thuật số tại Việt Nam trong những năm gần đây 2.2.1. Vài nét về PR tại Việt Nam từ năm 1996 đến nay 2.2.2. Thực trạng các hoạt động PR đối với các sản phẩm kỹ thuật số tại Việt Nam 2.2.3. Đánh giá chung về thực trạng PR cho các sản phẩm kỹ thuật số tại Việt Nam CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG PR CHO CÁC SẢN PHẨM KỸ THUẬT SỐ TẠI VIỆT NAM 3.1. Bài học kinh nghiệm trong hoạt động PR các sản phẩm kỹ thuật số từ một số quốc gia trên thế giới 3.1.1. Hoạt động PR cho các sản phẩm kỹ thuật số tại Nhật 3.1.2. Hoạt động PR cho sản phẩm kỹ thuật số tại Trung Quốc 3.1.3. Hoạt động PR sản phẩm kỹ thuật số tại Mỹ 3.1.4. Bài học cho Việt Nam 3.2. Giải pháp đẩy mạnh PR cho các sản phẩm kỹ thuật số tại Việt Nam 3.2.1. Lựa chọn công cụ PR thích hợp 3.2.2. Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động PR cho các sản phẩm kỹ thuật số ở Việt Nam KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

doc119 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1936 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đẩy mạnh hoạt động PR cho sản phẩm kỹ thuật số tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g cần thiết phải lãng phí cho việc đó. Hãy suy nghĩ như một nhà báo: nhân viên PR nên suy nghĩ xem một biên tập viên/ một phóng viên muốn biết gì, muốn viết gì khi nhận được thông tin của mình. Từ đó chỉ viết ngắn gọn nhưng cung cấp đầy đủ những thông tin cần thiết. Nếu viết thiếu những thông tin cần thiết thì thông tin bạn đưa có vẻ thiếu sức thuyết phục, nếu viết quá dài thì người nhận có thể quá bận rộn mà dành thời gian đọc kỹ nó. Nêu đủ những nội dung chính, bao gồm: việc gì? ai? ở đâu? khi nào? và tại sao? Nếu có thể, hãy viết nội dung của việc đó (xảy ra như thế nào?) một cách ngắn gọn. Nhất thiết không được quên nói rõ nguồn gốc của thông cáo báo chí, để lại địa chỉ liên lạc và tỏ ý sẵn sàng cung cấp thêm thông tin nếu cần. Nhân viên PR cũng có thể gọi điện, viết thư (hay một phương thức liên lạc khác thuận tiện cho việc liên lạc với nhà báo bạn đặt quan hệ), trong đó truyền đạt những nội dung ngắn gọn về nội dung muốn họ viết bài. Những nguyên tắc lưu ý cũng giống như khi viết thông cáo báo chí trên, tuy nhiên về hình thức không cần trang trọng hoặc đúng mẫu như thông cáo báo chí. Thứ ba: cần chuẩn bị sẵn sàng cho những buổi họp báo, những buổi phỏng vấn với giới truyền thông. Sau khi viết thông cáo báo chí, rất có thể các nhà báo sẽ tìm đến bạn để phỏng vấn, để biết thêm thông tin. Vì vậy, nhân viên PR phải nắm vững những nội dung của chiến lược, nắm vững hoạt động của doanh nghiệp và các thông tin cần thiết cho công tác truyền thông. Nên nhớ chỉ trình bày những vấn đề thu hút và những vấn đề nhà báo quan tâm, vì đa phần các nhà báo rất bận rộn và có quá nhiều nguồn thông tin trong ngày nên họ không nhớ hết được những vấn đề bạn nói. Để các nhà báo nhớ những thông tin cần thiết, bạn chỉ nên tập trung vào một vài điểm quan trọng mà thôi. Khi trả lời các câu hỏi, nên chú ý cách trả lời, có thể hướng câu hỏi đến một số vấn đề khác, hoặc đưa ra ví dụ, so sánh để thay câu trả lời. Không có câu hỏi sai, chỉ có câu trả lời sai. [15, tr105] Thứ tư: cần tạo tư thế chủ động. Nhân viên PR có thể tự viết bài và nên tự nghĩ những nội dung có thể viết bài. Tuyệt đối không được chờ cho các phóng viên viết bài cho mình, cho dù đã gửi thông cáo báo chí cho phóng viên, mà cần chủ động nghĩ nội dung, hoặc tự mình viết bài. Nhân viên PR cần phải nhạy bén, thông báo cho các phóng viên tất cả những ý tưởng và nội dung có thể để có những bài viết mới cho doanh nghiệp cũng như sản phẩm của mình. Một ví dụ: khi website didong.vn đưa ra một dịch vụ mới cho những người sử dụng di động: “Dịch Số” - dịch vụ bói sim số điện thoại. Nhân viên PR viết một bài tóm tắt mô tả dịch vụ này cho các nhà báo, và các báo đã nhanh chóng nhận ra đây là dịch vụ mới khá hấp dẫn. Tin tức này đã được đưa lên trang chủ của báo điện tử Dân trí và báo Gia đình. truy cập ngày 03/09/2007 Hiện nay thế giới Internet rộng lớn cho phép bạn truyền đạt thông tin đến với các nhóm công chúng mà không cần thông qua giới truyền thông. Nhân viên PR có thể tận dụng điều này để viết bài về doanh nghiệp, kể những câu chuyện hấp dẫn và truyền đạt những thông tin cần thiết đến khách hàng của mình. Tuy độ tin cậy của những tin như thế không cao, nhưng nhân viên PR có thể tận dụng trong rất nhiều trường hợp. Một số lưu ý khi sử dụng công cụ Truyền thông: Phải phù hợp: sử dụng công cụ truyền thông cần phù hợp với đối tượng tiếp nhận. Phù hợp về thời gian, cách thức truyền đạt và nội dung... Phải trung thực: nhân viên PR không được vì mục đích thu hút công chúng mà nói sai hoặc quá sự thật. Đó là nguyên tắc trong PR. Phải kiên trì: không phải bất kì tin tức nào của doanh nghiệp cũng được giới truyền thông quan tâm, hoặc do quá bận rộn các nhà báo không để ý được hết tất cả những thông tin họ tiếp nhận. Vì vậy khi sử dụng công cụ Truyền thông, nhân viên PR nên kiên trì thực hiện các bước và sẵn sàng làm lại nhiều lần để đạt kết quả. Thường thì truyền thông không phải là công việc trong một vài ngày, trong một giai đoạn mà là công việc lâu dài, trong suốt quá trình làm PR của một doanh nghiệp, một nhân viên PR. Phải hấp dẫn: hấp dẫn là yếu tố quan trọng giúp thông điệp được tiếp nhận. Nhất là trong giai đầu của quá trình truyền tải thông tin, nếu không hấp dẫn, người nghe sẽ không chờ đợi cho đến lúc thông điệp được truyền tải xong. Cố gắng kiểm soát thông tin, giảm bớt khâu trung gian để hạn chế những sai lệch hiểu nhầm trong truyền thông. Sử dụng linh hoạt các phương tiện truyền thông khác nhau, đặc biệt là internet. b) Ấn phẩm và phim giới thiệu Trường hợp áp dụng: Tại Nhật Bản, catalogue, áp phích, tờ rơi đã được sử dụng rất thành công và là công cụ PR được sử dụng khá thường xuyên cho các sản phẩm số. Bản tin doanh nghiệp, áp phích, tờ rơi, catalogue hay những đoạn phim giới thiệu thường được sử dụng trong những trường hợp: Có sản phẩm mới tung ra thị trường Thâm nhập vào thị trường mới Có khách đến thăm quan doanh nghiệp (khách có thể là đối thủ, bạn hàng, giới truyền thông hay khách hàng...) Có chiến dịch quảng cáo hay PR mới. Tặng kèm, phát kèm trong những sự kiện của doanh nghiệp hoặc do doanh nghiệp tài trợ, những buổi gặp gỡ khách hàng hoặc đối tác. Với những sản phẩm kỹ thuật số, việc in những catalogue sản phẩm là hết sức cần thiết, do những đặc tính, chủng loại, mẫu mã đa dạng khác nhau của sản phẩm. Thường khi mua một chiếc máy điện thoại/ máy tính xách tay/ máy ảnh kỹ thuật số/ máy nghe nhạc, người mua muốn được tham khảo qua catalogue trước và chỉ xem trực tiếp trên những sản phẩm đã ưng ý về màu sắc, thông số kỹ thuật và hình dáng. Hình thức giới thiệu sản phẩm trên mạng là một hình thức của “Catalogue online” mà khá nhiều doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm kỹ thuật số đã áp dụng (xem phụ lục 1). Có khá nhiều giao dịch đã diễn ra mà khách hàng chỉ xem hàng trên catalogue và sau đó đặt hàng. Vì thế có thể nói, hình thức Catalogue, Brochure nên được sử dụng thường xuyên trong các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm số, không chỉ khi có sản phẩm mới. Khi có có sản phẩm mới hoặc sự kiện mới, nên sử dụng tờ rơi, áp phích để khách hàng có thể có thêm thông tin về sản phẩm và sự kiện đó. Phim giới thiệu và các loại ấn phẩm giấy giống như sách lưu niệm nên được sử dụng mỗi khi có chiến lược PR mới, sản phẩm mới, khóa đào tạo, tập huấn hoặc khi có khách hàng ghé thăm doanh nghiệp. Không một lời giới thiệu nào có thể ấn tượng, dễ nhớ như giới thiệu bằng hình ảnh bắt mắt từ những cuốn phim giới thiệu hay những cuốn sách đẹp mắt. Thiết kế và sử dụng: Với catalogue, brochure: catalogue đặc biệt phải bắt mắt, và dễ phân biệt/ lựa chọn và không nên để khổ quá to; nên để nhiều hình ảnh chứ không nên để quá nhiều chữ, chỉ để những thông số kỹ thuật cơ bản. Khách hàng mua các sản phẩm kỹ thuật số đặc biệt ưa thích xem các sản phẩm mẫu trên catalogue, thậm chí khi không có nhu cầu mua cũng có ý thích ngắm hàng. Didong.vn đưa ra một ấn phẩm phát tặng mọi người có tên là Giá đúng, Giá đúng giới thiệu các sản phẩm số có mặt trên thị trường, kèm giá cả và một số thông số kỹ thuật cơ bản. Sản phẩm Giá đúng đã được người tiêu dùng đón nhận khá nhiệt tình, không ai không muốn xem những sản phẩm mới và hiện đại trong một cuốn sổ tay đẹp và bắt mắt như vậy. Với tờ rơi và áp phích cũng vậy, cho dù thông tin muốn truyền đạt đến khách hàng là gì cũng chỉ tập trung ngắn gọn trong một vài câu. Không nên sử dụng những câu quá dài, và nên sử dụng hình ảnh thay thế nếu có thể. Với những thước phim giới thiệu và những cuốn sách lưu niệm: phim giới thiệu cần ngắn gọn từ 5 đến 7 phút, nội dung hấp dẫn người xem, khai thác tối đa thế mạnh hình ảnh để truyền tải thông điệp về doanh nghiệp. Đặc biệt trong những buổi giới thiệu sản phẩm, phim giới thiệu có thể sử dụng những hình ảnh để mô tả công dụng của sản phẩm. Ví dụ: đưa ra những hình ảnh đẹp được chụp bằng chiếc máy ảnh kỹ thuật số mới, những đoạn phim ngắn được quay bằng máy di động/ máy ảnh mới. Những đoạn nhạc ngắn hấp dẫn với chất lượng âm thanh cao trong một chiếc iPod. Thế giới số là thế giới rất nhiều mảng hấp dẫn người xem, vì vậy sử dụng phim giới thiệu hay sách lưu niệm đều rất có lợi. Ví dụ, tặng khách hàng những cuốn sách hướng dẫn chụp ảnh, kèm theo những bức ảnh với góc chụp lạ, đẹp khi khách hàng mua điện thoại có chức năng chụp ảnh hoặc máy ảnh thì chắc chắn khách hàng sẽ lưu giữ cuốn sách đó khá lâu. Và hình ảnh của công ty bạn cũng vậy. Một số lưu ý khi sử dụng: Không quá lạm dụng hình ảnh và quá hạn chế từ ngữ. Thông điệp quan trọng nhất phải được truyền tải đến nhóm công chúng mục tiêu. Nếu khách hàng sau rất yêu thích những ấn phẩm của công ty nhưng không hiểu thông điệp đằng sau nó là gì, thậm chí không nhớ doanh nghiệp hay thương hiệu nào trong ấn phẩm đó, việc sử công cụ này coi như thất bại. Không nên giật những tít quá ấn tượng đến mức quá sự thật. Chỉ nên truyền đạt thông tin, hoặc truyền cảm hứng, gợi tò mò... Người xem có thể sẽ dẫn đến cảm giác thất vọng, hoặc cho rằng những thông điệp của doanh nghiệp không đáng tin cậy, là nhảm nhí... Điều này tuy gây ấn tượng trong một lần nhưng có hại cho những lần sau. Những hình ảnh không được vi phạm thuần phong mỹ tục của dân tộc, không truyền bá tư tưởng vi phạm pháp luật và vi phạm đạo đức lối sống. Nếu những ấn phẩm xuất bản với quy mô lớn, cần phải xin giấy phép xuất bản của Bộ Văn Hóa Thông Tin. c) Tài trợ Trường hợp áp dụng: Thường việc tài trợ được đề xuất từ phía đơn vị xin tài trợ, trừ một vài trường hợp doanh nghiệp chủ động xin tài trợ những sự kiện mang đặc thù kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy khi sử dụng công cụ tài trợ, cần lưu ý: Tài trợ khi Ngân sách dự kiến cho hoạt động PR/Marketing cho phép. Tài trợ khi nội dung hoặc đối tượng của chương trình phù hợp với mặt hàng kinh doanh hoặc chiến lược PR trong cùng giai đoạn của công ty. Tính đến hiệu quả đạt được so sánh với chi phí bỏ ra. Tính khả thi của hoạt động được tài trợ, quy mô của hoạt động tài trợ. Phương pháp sử dụng: Việc tài trợ là rất phong phú, đa dạng và tạo nhiều cơ hội cho nhà tài trợ vừa thực hiện hoạt động PR vừa quảng cáo. Trước khi tài trợ, doanh nghiệp cần: Xác định mục tiêu rõ ràng. Chọn lĩnh vực tài trợ thích hợp với những mục tiêu đề ra nhất. Dự tính tổng chi phí, không chỉ là chi phí riêng cho giải thưởng mà nhiều chi phí khác sẽ phát sinh. Phạm vi lựa chọn lĩnh vực tài trợ cho các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm số khá rộng, do phạm vi sử dụng của các sản phẩm số cũng khá rộng và còn mở rộng hơn nữa trong tương lai. Hiện nay những sự kiện ở những vùng sâu vùng xa cũng được các nhà kinh doanh sản phẩm số để tâm đến. Những hoạt động tài trợ ngoài nhắm đến nhóm công chúng mục tiêu, cũng có lúc là nhằm thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp với xã hội, sự quan tâm đến xã hội hay sự giàu có và hào phóng của doanh nghiệp. Bởi thế tài trợ có thể vì rất nhiều lí do khác nhau, vì quảng cáo, vì được viết bài, vì xây dựng hình ảnh thân thiện của doanh nghiệp trong lòng công chúng. Mục tiêu rõ ràng là điều quan trọng nhất khi lựa chọn một hoạt động tài trợ. Những lĩnh vực tài trợ có thể lựa chọn như: hoạt động thể thao, những sự kiện văn hóa, sách ấn phấm sắp được xuất bản, giáo dục hay những show –game và chương trình trên truyền hình... Sau khi lựa chọn sự kiện để tài trợ, tính toán các khoản chi phí, doanh nghiệp cần tận dụng tối đa vị trí nhà tài trợ để thực hiện các hoạt động PR. Những hoạt động PR có thể sử dụng trong tài trợ là: In sự kiện được tài trợ ngay trên các áp phích quảng cáo hoặc chiếu phim ngắn về mình trong lúc sự kiện được trình chiếu trên các phương tiện truyền thông. Viết thông cáo báo chí về sự kiện được tài trợ hoặc hoạt động tài trợ của chính doanh nghiệp. Thông báo truyền tin về giải thưởng, kết quả, nêu tên người đoạt giải, xuất bản ấn phẩm về sự kiện nếu giải thưởng do doanh nghiệp tài trợ. Nếu giải thưởng chính là những sản phẩm của doanh nghiệp thì càng tốt. (Những sản phẩm số hiện nay được sử dụng thường xuyên để làm giải thưởng). Phát, tặng những người tham gia sự kiện được tài trợ những ấn phẩm của doanh nghiệp. (Xem phần ấn phẩm trình bày ở trên). Trong suốt quá trình xảy ra sự kiện, nhân viên PR cần phải túc trực và tham gia cùng sự kiện được tài trợ, giải quyết những vấn đề và tình huống phát sinh. Sự thành công của sự kiện được tài trợ có mối quan hệ chặt chẽ với hình ảnh của doanh nghiệp. Một số lưu ý khi sử dụng: Cảnh giác với những hoạt động lừa đảo. Chú ý đến đơn vị tổ chức/ đơn vị đứng đầu chịu trách nhiệm của hoạt động xin tài trợ. Tránh sự sai lệch thông tin giữa nhà tài trợ và nhà tổ chức sự kiện được tài trợ gây nên hiểu lầm không đáng có. Vì tuy sự chuẩn bị từ phía các doanh nghiệp, nhưng việc thực hiện sự kiện lại do bên khác thực hiện, rất dễ gây sai lệch thông tin. d) Tổ chức sự kiện Trường hợp áp dụng: Tổ chức sự kiện là công cụ được sử dụng khá phổ biến ở Việt Nam. Một số công ty PR được coi như những công ty tổ chức sự kiện. Tổ chức những sự kiện lớn là một hoạt động yêu cầu tính chuyên nghiệp, ngân sách lớn, có kế hoạch cụ thể và yêu cầu cao về nhân sự. Vì thế ở Việt Nam, đa số các doanh nghiệp thường đi thuê các công ty tổ chức sự kiện/PR chuyên nghiệp. Những việc này bao gồm: sắp xếp tổ chức một hội chợ, triển lãm; hội thảo chuyên đề, lễ động thổ, lễ khánh thành, các buổi tiệc chiêu đãi, họp mặt đại lý, ra mắt sản phẩm... Những trường hợp nên tổ chức một sự kiện: Khi doanh nghiệp có những biến chuyển hay thay đổi: giám đốc mới, xây dựng một công trình mới... Ra mắt sản phẩm mới. Có những buổi họp mặt. Cần quảng bá hình ảnh trong một chiến dịch PR. Nằm trong một kế hoạch tiếp thị thương mại. Phương pháp sử dụng: Nếu sử dụng dịch vụ thuê ngoài: việc chuẩn bị và tổ chức một sự kiện cần rất nhiều thời gian, sức người và hiểu biết chuyên môn: các khâu âm thanh ánh sáng, thiết kế mỹ thuật ... yêu cầu tính chuyên môn cao của nhân sự. Do vậy, các công ty cần xem xét nguồn lực của công ty mà lựa chọn hình thức thuê các công ty tổ chức sự kiện. Dịch vụ tổ chức sự kiện thông thường được cung cấp theo hình thức trọn gói, nghĩa là làm mọi hoạt động cần thiết cho sự kiện mà doanh nghiệp đi thuê không phải bận tâm đến: chọn thời gian và địa điểm tổ chức thích hợp; xin giấy phép; thiết kế; in ấn và gửi thiệp mời; thiết kế và trang trí toàn cảnh khu vực tổ chức; thuê đơn vị dàn dựng âm thanh, ánh sáng; chọn thực đơn và nước uống; thuê xe đưa rước; quảng bá chương trình trên các phương tiện thông tin phù hợp; cung cấp tiếp tân và người dẫn chương trình; thuê người mẫu; ca sỹ và ban nhạc cho chương trình và nhiều công tác khác theo yêu cầu của doanh nghiệp. Khi sử dụng thuê ngoài, doanh nghiệp cần lưu ý phối hợp với các công ty tổ chức sự kiện trong mọi hành động, bởi nếu như có sự hiểu lầm trong trao đổi ý kiến giữa hai bên, hậu quả trước tiên do doanh nghiệp hứng chịu, hình ảnh của doanh nghiệp bị ảnh hưởng. Cần quy định chặt chẽ mọi vấn đề trong hợp đồng thuê ngoài, tránh những trường hợp xảy ra đáng tiếc. Nếu doanh nghiệp tự mình tổ chức các sự kiện, nghĩa là doanh nghiệp cần thực hiện tất cả những công việc vừa nêu trên. Trước tiên, giống như tất cả các công cụ PR khác, muốn thực hiện phải theo trình tự nhất định của quy trình PR mà không nên lơ là một khâu nào. Nhân viên PR phải xác định được mục đích của việc tổ chức sự kiện, đối tượng nhắm vào ai? tình hình thị trường như thế nào? lên kế hoạch cụ thể cho việc tổ chức (bao gồm nội dung, thời gian, địa điểm tổ chức...), ngân sách cho phép là bao nhiêu? và phải có phương hướng đánh giá thành công của việc tổ chức sự kiện này. Nhân viên PR phải hoạch định rõ ràng những mảng cần phải thực hiện, với nhân sự, ngân sách và thời gian tương ứng. Điều quan trọng là phải dự báo được những tình huống bất ngờ có thể xảy ra và đề ra phương án khắc phục. Không phải sự kiện nào cũng xảy ra đúng như bản thân mong đợi, những bất ngờ thường làm hỏng chương trình. Bản thân nhân viên PR phải tham gia vào tất cả công việc, tận tụy và nhiệt tình với chương trình. Tổ chức sự kiện là công việc vất vả nhất đối với người làm PR, đòi hỏi sự tháo vát, năng động và sức khỏe tốt, chịu áp lực công việc cao. Một số lưu ý khi sử dụng: Đảm bảo tất cả những việc cần thiết đã có người chịu trách nhiệm thi hành. Cần phải có thời gian biểu thực hiện tránh hiện tượng công việc chồng chéo lên nhau. Bảo quản sản phẩm của doanh nghiệp khi tham gia sự kiện, vì đa số những sản phẩm số là những sản phẩm có giá trị cao. Phải dự trù thời gian và ngân sách cho việc khắc phục những sự cố xảy ra. Đảm bảo thông tin được truyền đạt đầy đủ qua sự kiện. Xem xét quy mô của sự kiện để xin giấy phép của Bộ Văn hóa thông tin. e) Một số công cụ khác Ngoài những công cụ phổ biến kể trên, nhân viên PR cũng nên sử dụng linh hoạt những công cụ PR khác, nhất là khi sản phẩm cần PR là sản phẩm kỹ thuật số, rất nhiều khía cạnh để khai thác. Những công cụ đó có thể là: Hợp tác với người nổi tiếng: 69% những người được hỏi trong khảo sát của tác giả khóa luận cho rằng, việc một người nổi tiếng sử dụng sản phẩm kỹ thuật số nào không hề ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của họ, và cũng không ảnh hưởng đến hình ảnh sản phẩm đối với họ. Thường thì sản phẩm kỹ thuật số đôi khi lại là biểu hiện “đẳng cấp” của người sử dụng nó chứ không phải ngược lại. Vì vậy khi sử dụng công cụ PR này cho các sản phẩm số, các doanh nghiệp thường lựa chọn những ngôi sao có hình ảnh phù hợp với hình ảnh mà doanh nghiệp muốn đạt đến, chứ không phải mục đích quảng cáo để khách hàng mua hàng. Có thể sử dụng trong những trường hợp: ra mắt sản phẩm mới, tạo dựng hình ảnh mới... Việc lựa chọn một nhân vật nổi tiếng nào đó làm hình ảnh đại diện cho sản phẩm số cần cân nhắc kỹ càng, hình ảnh của nhân vật này phải phù hợp với hình ảnh mà doanh nghiệp muốn gán cho sản phẩm, nhân vật nổi tiếng cần có nếp sống lành mạnh, không làm ảnh hưởng đến hình ảnh của sản phẩm... Bài phát biểu: nhân viên PR hoặc nhà quản trị của doanh nghiệp là những người chịu trách nhiệm phát biểu trước hội nghị hoặc đám đông. Mục đích của bài phát biểu có thể là tạo danh tiếng cho Doanh nghiệp hoặc sản phẩm, có thể là bài phát biểu giải quyết khủng hoảng, giải thích những hiểu lầm. Cần phải lựa chọn phát ngôn viên cẩn thận, bởi bài phát biểu có thể tạo hình ảnh tốt song có thể phá vỡ những ấn tượng tốt đẹp sẵn có. Xây dựng những chương trình trên truyền hình/ phát thanh/ internet/ tạp chí: Hiện nay chủ đề về các sản phẩm số đang là chủ đề hấp dẫn đối với khá nhiều người, đặc biệt là giới trẻ, vì vậy các doanh nghiệp có thể kết hợp với một cơ quan truyền thông để tổ chức những show-game, những chương trình tìm hiểu hoặc những chương trình chuyên thông tin về sản phẩm số. Cung cấp cho người tiêu dùng những tin tức về những sản phẩm số mới, cách sử dụng và bảo quản các sản phẩm số, cách sửa những lỗi thường gặp là biện pháp tốt để thể hiện sự quan tâm với khách hàng, đồng thời giáo dục khách hàng trong sử dụng sản phẩm số. Ngoài ra, trong mỗi giai đoạn và vì những mục đích khác nhau có thể sử dụng những công cụ khác, những chương trình khác tùy theo sự sáng tạo của người làm PR. Cho dù sử dụng phương tiện, công cụ nào để đạt được những mục đích đề ra, người làm PR cũng không được vi phạm những nguyên tắc cơ bản của PR và thực hiện đúng quy trình PR để đạt được hiệu quả cao nhất. 3.2.2. Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động PR cho các sản phẩm kỹ thuật số ở Việt Nam Để thúc đẩy hoạt động PR cho các sản phẩm số, các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm kỹ thuật số cần tự mình đẩy mạnh hoạt động PR của doanh nghiệp, cả về chất lượng lẫn quy mô. Nhiệm vụ chính của những người phụ trách PR là quản lý hình ảnh của doanh nghiệp, có nhiệm vụ xây dựng sự hiểu biết, nhận thức và tạo ra hình ảnh đẹp cho doanh nghiệp. Bằng các công cụ của mình, người làm PR tạo ra những câu chuyện, bài báo, sự kiện để rồi lồng vào đó những ý tưởng, thông điệp liên quan đến sản phấm hay dịch vụ của doanh nghiệp. Điểm quan trọng nhất là PR cần thiết lập sự tin cậy từ phía công chúng một cách tự nhiên nhất. Để thúc đẩy hoạt động PR cho sản phẩm số tại Việt Nam, ngoài việc lựa chọn công cụ PR một cách hợp lý, các doanh nghiệp, những nhân viên PR cần phải chú ý những điểm sau: Tăng cường nhận thức về vai trò của PR. Như đã trình bày trong chương 2, hiện nay có khá nhiều doanh nghiệp Việt Nam không quan tâm đến hoạt động PR, do đó chưa có ngân sách và kế hoạch dài hạn cho PR. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng và quy mô của các chương trình PR. Tiếp cận với thế giới công nghệ hiện đại, các nhà PR cho sản phẩm kỹ thuật số cũng cần nhanh chóng nâng cao nhận thức về PR cho mình. Muốn đẩy mạnh hoạt động PR, việc quan trọng nhất là nâng cao nhận thức cho những người làm PR. Đến nay còn rất nhiều người làm công tác Marketing, những sinh viên được đào tạo trong các ngành kinh tế còn cho rằng “Quảng cáo làm tăng lợi nhuận và là công cụ hữu hiệu để xây dựng thương hiệu” thì khó có thể có ngân sách và kế hoạch hợp lý cho các hoạt động PR được. Những nhân viên PR muốn đẩy mạnh hoạt động PR cho doanh nghiệp mình, cần phải chú ý nâng cao kiến thức về PR cho bản thân, từ đó có cái nhìn đúng đắn về tầm quan trọng của PR đối với mỗi tổ chức, và có những kế hoạch, ngân sách hợp lý cho hoạt động này. Ngoài ra, các nhà PR cũng cần ý thức nâng cao sự hiểu biết của công chúng về vai trò của PR, ngành PR sẽ phát triển hơn nữa nếu có sự ủng hộ của các nhóm công chúng khác nhau. Nếu đủ tiềm lực, doanh nghiệp nên tổ chức một phòng PR trong doanh nghiệp. Phòng PR này có chức năng rất quan trọng: là bộ phận kết dính các phòng ban trong doanh nghiệp; đại diện cho doanh nghiệp; có chức năng truyền đạt thông tin; cố vấn và hoạch định chiến dịch cũng như xây dựng mối quan hệ với người tiêu dùng, những nhà phân phối và các mối quan hệ khác. Quy mô của bộ phận PR có thể lớn hay nhỏ tùy thuộc vào quy mô của doanh nghiệp, những doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm số quy mô lớn hoặc đại lý chính thức hoặc nhà sản xuất, hoặc doanh nghiệp có phòng bảo hành và phòng kỹ thuật riêng... nên có một phòng PR riêng. Mô hình cơ cấu nhân sự của phòng PR nên như sau: [15, tr36] Trưởng phòng PR Thư ký Trợ lý trưởng phòng PR Biên tập tạp chí nội bộ Trưởng ban tổ chức Nhiếp ảnh gia Trưởng ban in ấn và xuất bản Trưởng phòng quan hệ báo chí Thư ký Thư ký Thư ký Trưởng phòng PR nên là Giám đốc hoặc là thành viên trong ban giám đốc để liên kết các phòng ban trong doanh nghiệp và đại diện cho doanh nghiệp trước công chúng. Thực hiện các hoạt động PR đầy đủ quy trình, coi trọng bước nghiên cứu thị trường và lập ngân sách cho hoạt động PR. Như ở chương 2 và phần đầu của chương này đã phân tích, những hoạt động PR cho sản phẩm số hiện nay vẫn chưa thực sự đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng do nhân viên PR còn coi nhẹ hoạt động nghiên cứu thị trường. Muốn hoạt động PR được tốt, người làm PR không được coi nhẹ bất kì khâu nào trong quy trình, đặc biệt là bước nghiên cứu thị trường. Có 3 nội dung chính trong nghiên cứu thị trường: Nghiên cứu để dự đoán tình hình đối tác: người cung cấp nguồn hàng, đối thủ cạnh tranh, những sản phẩm bổ sung có ảnh hưởng đến sản phẩm của doanh nghiệp. Nghiên cứu thói quen người tiêu dùng (sở thích, tâm lý, điều gì ảnh hưởng đến quyết định mua hàng...) Nghiên cứu môi trường chính trị xã hội: nhận biết những đổi thay về chính trị xã hội và kinh tế sẽ giúp nhân viên PR có thể dự đoán trước khủng hoảng hay rủi ro, có biện pháp khắc phục kịp thời. Nghiên cứu tình hình là một bước rất quan trọng. Tại Việt Nam, tâm lý người tiêu dùng khá thích các sản phẩm hạ giá, có khuyến mãi. Thậm chí nhiều nhà Marketing đã cho rằng người dân Việt Nam chỉ thích khuyến mại. (Bằng chứng là đa số sự kiện liên quan đến sản phẩm số được mọi người ghi nhớ là những chương trình khuyến mãi và giảm giá.) Điều đó có thể giúp nhân viên PR hiểu rằng: muốn đánh vào đa số trên thị trường, thì thông điệp cần truyền đi ngoài vấn đề về chất lượng, cần có: “giá cả phải chăng”. Lấy một ví dụ, bạn có thể đưa ra những tính năng tuỵêt vời của sản phẩm mới, và theo tính toán của bạn, nếu mua nó khách hàng sẽ lãi được một khoản tiền lớn. Như vậy cho dù giá không hạ xuống, nhưng người tiêu dùng sẽ cảm thấy “mình mua được một món hời, với giá rất hợp lý”. Còn rất nhiều cách để truyền thông tin nữa, nếu bạn lắng nghe xem người tiêu dùng thực sự thích gì, và thậm chí là “thích nghe và xem gì”. Các nhà PR cho sản phấm số không nên cho rằng tại Việt Nam dù có nghiên cứu biết khách hàng cần gì thì nền sản xuất trong nước cũng không đáp ứng được nhu cầu này. Ngoài việc có thể gửi ý tưởng đến cho nhà sản xuất, những nhu cầu đó cũng là gợi ý cho các nhà PR trong các chiến dịch tiếp theo, hoặc tìm cách khắc phục những yếu điểm hiện có của sản phẩm. Ví dụ: nhu cầu sửa chữa và bảo hành các sản phẩm số của Việt Nam hiện nay khá lớn, nhưng chế độ bảo hành lại không hiệu quả. Các nhà sản xuất trong nước có thể nhập linh kiện để sửa chữa, gia hạn bảo hành cho sản phẩm hoặc cử chuyên gia đi học ở nước ngoài ... Quan tâm đến những vấn đề bức xúc của người tiêu dùng và giải quyết nó là cách PR hữu hiệu nhất, được người tiêu dùng tin cậy một cách tự nhiên và lâu bền. Thực hiện đầy đủ quy trình của PR, nhân viên PR không những không được bỏ qua việc lập ngân sách dài hạn cho các hoạt động PR mà cần phải đặc biệt chú trọng bước này. Nếu không có ngân sách dành cho hoạt động PR một cách rõ ràng, những hoạt động PR không thể tiến hành một cách thành công và hiệu quả được. Chịu khó tìm tòi để tạo ra những chương trình sáng tạo. Nghề PR đòi hỏi người làm PR một kiến thức rất rộng về những mảng khác nhau: tâm lý học, truyền thông, giao tiếp, tài chính, quản lý... Đặc biệt là khi làm PR cho những sản phẩm có tính chất phức tạp như sản phẩm số, người làm PR phải thường xuyên cập nhật thông tin để có thể nắm bắt tình hình hiện tại và xu hướng thay đổi của thị trường. Việc nghiên cứu sản phẩm và tìm tòi những ý tưởng là điều hết sức quan trọng trong công việc làm PR. Như ở chương 2 đã phân tích, sáng tạo là yêu cầu hàng đầu trong các hoạt động PR hiện nay ở nước ta, tình hình này cũng tương tự ở các nước khác trên thế giới. Tập trung vào một ấn tượng cụ thể để tạo hiệu quả cao nhất. Một thương hiệu sẽ không thể mang được nhiều hình ảnh khác nhau, cho dù tất cả những hình ảnh đó là những gì mà người tiêu dùng yêu thích. Nếu mang quá nhiều hình ảnh khác nhau thì sẽ không có hình ảnh nào đậm nét cả, và thời gian lưu lại trong trí nhớ người tiêu dùng cũng ngắn hơn. Vì vậy, nhân viên PR nên tập trung vào một ấn tượng cụ thể rõ ràng để truyền tải thông điệp đến khách hàng, ví dụ: Nokia - đa chức năng, phần mềm tốt, máy chạy khỏe... người PR có thể tập trung vào ấn tượng: bền bỉ hoặc hữu dụng, iPhone của Apple là một chiếc điện thoại kết hợp với máy nghe nhạc, nên có thể tập trung vào ấn tượng: điện thoại có chức năng nghe nhạc tốt nhất, hoặc là: máy nghe nhạc có chức năng đàm thoại đầu tiên. Chính những ấn tượng cụ thể và rõ ràng này đã khiến cho dòng sản phẩm N-series của Nokia nổi tiếng hơn bao giờ hết, vì đó không chỉ “lại là một sản phẩm mới nữa đẹp, hiện đại, nhiều công dụng của Nokia” mà là: “dòng sản phẩm công nghệ cao mới của Nokia”. Hay những chiếc iPhone của Apple, với ấn tượng mà Apple đưa ra: máy nghe nhạc có chức năng điện thoại đầu tiên, giá lại không cao nên sản phẩm này đã nhanh chóng nổi tiếng và được ưa chuộng trên thị trường. Điều này cũng giải thích kết quả của cuộc điều tra của tác giả khóa luận. Cần tập trung vào một ấn tượng nếu không muốn hoạt động PR của doanh nghiệp mau chóng bị lãng quên. Chú ý đến tính năng sản phẩm và các sản phẩm/dịch vụ hỗ trợ hoặc đi kèm. Kinh nghiệm rút ra từ nước bạn Trung Quốc, ở Việt Nam hiện nay đã có khá nhiều dịch vụ đi kèm các sản phẩm số, vì các sản phẩm này thường được coi là đồ vật yêu quý của mọi người. Những dịch vụ ăn theo này có thể là một công cụ, một biện pháp hữu ích để bạn truyền tải một thông điệp đến người tiêu dùng. Những chiếc iPod đã không thể có hình ảnh dễ thương đến thế tại Trung Quốc, nếu không có màu sắc bắt mắt, những phụ kiện và hình trang trí đi kèm rất hợp với tuổi teen. Một thời gian, hình ảnh những cô cậu tuổi học sinh ăn mặc khá mốt, tai đeo tai nghe, tay cầm iPod với những phụ kiện màu mè đã khá quen thuộc tại Trung Quốc, và bây giờ là Việt Nam. Tương tự, nhân viên PR có thể dùng những phụ kiện khác nhau để tạo cho sản phẩm của mình những ấn tượng khác nhau như: bốc lửa, ma quái, cá tính, trầm lặng, lãng mạn ... mà không cần thiết chính doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm đó. Tận dụng Internet để phát triển mảng PR trực tuyến. Giới trẻ Việt Nam hiện nay ngày càng dành ít thời gian ngồi xem vô tuyến mà dành nhiều thời gian hơn bên chiếc máy vi tính nối mạng. Đối với nhiều người online đã trở thành một thói quen không thể thiếu. Vì vậy để đẩy mạnh hoạt động PR cho sản phẩm số, các nhà PR cần biết sử dụng Internet như một công cụ PR hiệu quả. Mạng Internet và các tính năng của nó đã ảnh hưởng không nhỏ đến vai trò và phương thức thực hiện PR. Có thể sử dụng một số công cụ sau của Internet: Công cụ tìm kiếm: Trong những năm gần đây, các chuyên gia PR trực tuyến nhận ra tầm quan trọng của vị trí doanh nghiệp trong bảng xếp hạng qua mạng Internet được tìm kiếm nhiều nhất. Việc xuất hiện ở những vị trí đầu tiên trong trang kết quả của mỗi thao tác tìm kiếm là vô cùng quan trọng. Trên thực tế, một ngành mới với tên gọi: tối ưu hóa các công cụ tìm kiếm đã được hình thành. Những công cụ tìm kiếm lớn như Google, MSN, Yahoo không cho phép mua bán thứ hạng, việc xếp hạng thực hiện dựa trên tiêu chuẩn đặt ra bởi công cụ tìm kiếm. Vì vậy nếu doanh nghiệp biết tối ưu hóa website của mình để phù hợp với những tiêu chuẩn này, thì website của doanh nghiệp sẽ có thứ hạng cao trên trang kết quả của công cụ tìm kiếm. Đạt được thứ hạng cao cũng có nghĩa là uy tín của doanh nghiệp trong mắt những người tìm kiếm cao hơn, khả năng họ biết về doanh nghiệp bạn cao hơn. Tại Việt Nam người ta cho phép mua bán một số từ khóa trong công cụ tìm kiếm Google, khi sử dụng hình thức này, doanh nghiệp cần lựa chọn từ khóa chính xác sao cho khả năng xuất hiện của doanh nghiệp là cao nhất. Để xuất hiện dưới nhiều từ khóa khác nhau, cách tốt nhất vẫn là “Tối ưu hóa website của doanh nghiệp theo tiêu chuẩn của công cụ tìm kiếm”. Blog Viết tắt của từ web log, một dạng nhật kí trên mạng. : Một hai năm trở lại đây, blog bùng nổ trên toàn cầu và bùng nổ tại Việt Nam, trở thành một kênh thông tin mạnh mẽ không kém bất kì một tờ báo nào, hơn nữa thông tin lại cập nhật hơn, riêng tư và cụ thể hơn các báo điện tử. Vài tháng gần đây, cộng đồng blogger tạm thời lắng xuống, nhưng điều đó chưa thể hiện cho sự mất đi ưu thế của blog, chỉ đơn giản là tạm thời chưa có một sự kiện nào đó lại làm dấy lên phong trào này hay một hiện tượng tương tự. Vì nhu cầu được bày tỏ mình và được người khác hiểu mình ở con người rất lớn, mà blog lại thỏa mãn được điều này. Nhân viên PR có thể tạo một blog riêng cho sản phẩm của doanh nghiệp và tăng tính hấp dẫn cho blog, cũng như có thể tận dụng thế giới blog để tìm hiểu thị trường, tìm ý tưởng mới... RSS Really Simple Syndication : là một dạng thức công nghệ cung cấp và khai thác mọi thông tin trên Internet theo nhu cầu của người dùng, tạm dịch là “Giao thức cung cấp thông tin đơn giản theo thời gian thực”. Cùng với sự phát triển của Blog, Việt Nam bắt đầu biết đến RSS. Thực ra RSS không chỉ ứng dụng trong blog, và đa phần các bạn trẻ còn chưa biết sử dụng công cụ rất có ích này. Đây là một loại công nghệ giúp mọi người dễ dàng nhận biết các nội dung mới được đưa lên trang web. Với việc sử dụng chương trình tổng hợp tin, những người quan tâm đến một số trang web nhất định sẽ được thông báo ngay lập tức khi có một nội dung mới. Website của doanh nghiệp cũng nên cài đặt công cụ này, khi có thông tin mới cần truyền tải, RSS sẽ thông báo ngay với người sử dụng về thông tin mới này mà không cần thiết phải truy cập vào website của doanh nghiệp. RSS là một cải tiến rất hữu ích vì hiện nay một ngày mỗi người có quá nhiều website để truy cập và cho dù yêu thích website của bạn, họ cũng không có thời gian để vào tìm kiếm thông tin mới. Mặc dầu vậy, ở Việt Nam hiện nay, rất ít doanh nghiệp biết tận dụng công cụ này. Website: Các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm số hiện nay đa phần đều đã có website riêng, việc quan trọng là phải biết tận dụng website của doanh nghiệp sao cho tốt để thu hút được người truy cập. Doanh nghiệp cũng có thể dùng website như một công cụ truyền tin hoặc xây dựng hình ảnh hiệu quả. Những yếu tố quan trọng nhất là: Update thông tin. Hình ảnh hấp dẫn. Trình bày và bố cục chuyên nghiệp. Dễ sử dụng. Có tích hợp nhiều chức năng và công cụ, lợi ích hiện đại. Diễn đàn và những website chia sẻ thông tin: Hiện nay có khá nhiều website, diễn đàn dành cho các sản phẩm số và dân chơi các sản phấm kỹ thuật số. Nhân viên PR nên giám sát chặt chẽ các diễn đàn, nơi mà dòng thông tin và các bài viết nhận xét không rõ tác giả (chỉ biết nick name) đăng một cách tự do. Đây là nguồn thông tin nguy hiểm có thể gây rủi ro cho doanh nghiệp. Việc phản hồi ngay các câu bình luận không đúng, những câu chuyện bịa đặt trên các diễn đàn sẽ giúp công ty dập tắt các tin đồn trước khi nó lan nhanh ra cộng đồng. Việc giám sát này khá vất vả và mất thời gian nên nhân viên PR nên sử dụng những công cụ internet hỗ trợ để giám sát các diễn đàn qua email, qua dịch vụ trích chọn thông tin của Google... KẾT LUẬN Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra với tốc độ nhanh, đem lại nhiều thay đổi trong nền kinh tế. Theo đà phát triển với tốc độ chóng mặt của công nghệ kỹ thuật số, các sản phẩm số cũng phát triển, thay đổi và cải tiến không ngừng. Các hoạt động PR đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của thị trường sản phẩm số, sự phát triển của những hoạt động PR trên thị trường kỹ thuật số là điều tất yếu đáp ứng lại yêu cầu của phát triển của thị trường. PR là công cụ tốt nhất giúp các doanh nghiệp xây dựng và quảng bá thương hiệu, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp. Khóa luận nghiên cứu về sự phát triển của một số sản phẩm số đặc trưng, nghiên cứu các hoạt động PR trên thị trường sản phẩm số tại Việt Nam hiện nay và một số nước trên thế giới nhằm đưa ra những giải pháp thiết thực nhất thúc đẩy hoạt động PR cho thị trường này tại Việt Nam. Khóa luận cho thấy: Một là, những hoạt động PR cho các sản phẩm số đã bắt đầu được chú ý nhưng chưa tương xứng với sự phát triển của thị trường này tại Việt Nam. Trong thời gian tới, các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm số cần đẩy mạnh hơn nữa hoạt động PR cho các sản phẩm này. Hai là, cần nâng cao nhận thức về PR cho các doanh nghiệp và người tiêu dùng; nhân viên PR cần sử dụng PR như một công cụ hiệu quả để xây dựng hình ảnh và ấn tượng về doanh nghiệp với khách hàng/công chúng. Nhân viên PR cho sản phẩm kỹ thuật số cần sử dụng linh hoạt các công cụ PR, sử dụng có kế hoạch, đúng lúc đúng chỗ để đạt hiệu quả cao nhất. Ngoài ra, các nhà PR cho sản phẩm số cũng nên tìm tòi, sáng tạo những công cụ mới, phương pháp mới nhằm thúc đẩy các hoạt động PR cho sản phẩm số tại Việt Nam. Hiện nay các hoạt động PR trên thị trường sản phẩm số chưa được quan tâm thích đáng, tuy khá nhiều người đã biết đến nhưng rất ít tài liệu của Việt Nam nghiên cứu về lĩnh vực này. Trong những thống kê hiện nay của Tổng cục thống kê cũng không có những tài liệu thống kê cụ thể về hoạt động này cũng như một số hoạt động liên quan (hoạt động PR nói chung hay sự phát triển của thị trường sản phẩm số...). Những số liệu trong khóa luận tác giả sử dụng là kết quả điều tra chọn mẫu của một số công ty nghiên cứu thị trường, độ chính xác chưa cao. Tác giả đã cố gắng tổng hợp những tài liệu đơn lẻ và đưa ra những nhận định chung nhất về thị trường sản phẩm kỹ thuật số cũng như thực trạng hoạt động PR cho sản phẩm số tại thị trường Việt Nam hiện nay. Tác giả cũng đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động PR cho sản phẩm số tại Việt Nam, những giải pháp mà tác giả cho rằng tuy đơn giản nhưng thiết thực cho những doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm số. Tác giả hy vọng đó có thể là một tài liệu có ích cho những nhân viên PR muốn nâng cao chất lượng PR cho những sản phẩm kỹ thuật số của doanh nghiệp mình. Tác giả khóa luận hy vọng, trong một tương lai gần, các hoạt động PR cho sản phẩm kỹ thuật số tại Việt Nam sẽ phát triển một cách có hệ thống hơn, quy mô hơn, chất lượng hơn để có thể là đòn bẩy cho thị trường kỹ thuật số và những hoạt động PR khác ngày càng phát triển. Những tài liệu kèm theo khóa luận. Danh mục tài liệu tham khảo. Phụ lục 1: Một số nguồn thông tin để tìm hiểu về các sản phẩm số. Phụ lục 2: Một số công ty PR tại Việt Nam. Phụ lục 3: Phiếu điều tra phục vụ khóa luận. Phụ lục 4: Kết quả của phiếu điều tra. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt: Hà Nam Khánh Giao (2004), Quan hệ công chúng - để người khác gọi là PR, NXB Thống kê, Hà Nội. TS. Đinh Thúy Hằng (2007), PR- Kiến thức cơ bản và đạo đức nghề nghiệp, NXB Lao động - xã hội. Hội tin học Việt Nam (2007), Tạp chí Thế giới Số số 42 – trang 6 – tp Hồ Chí Minh. Hội tin học Việt Nam (2007), Tạp chí Tin Học và Đời sống số 176 – trang 52- Tp Hồ Chí Minh. Hiến pháp Việt Nam 1992, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Sở Khoa Học & Công Nghệ Tp Hồ Chí Minh (2007), Tạp chí Thế Giới Vi tính số 177 – trang 26,27,108, 112- Tp Hồ Chí Minh. Sở Khoa Học & Công Nghệ Tp Hồ Chí Minh (2007), Tạp chí Thế Giới Vi tính số 178 – trang 26- Tp Hồ Chí Minh. Sở Khoa Học & Công Nghệ Tp Hồ Chí Minh (2007), Tạp chí Thế Giới Vi tính số 179 – trang 52- Tp Hồ Chí Minh. Sở Khoa Học & Công Nghệ Tp Hồ Chí Minh (2007), Tạp chí Thế Giới Vi tính số 82 – trang 8 - Tp Hồ Chí Minh. Trường ĐH Kinh tế Hồ Chí Minh (2007), Tạp chí Phát triển Kinh tế số 6 - trang 24 - Tp Hồ Chí Minh. Trường ĐH Ngoại Thương (2000), Giáo trình Marketing lý thuyết, NXB Giáo Dục, Hà Nội. Uỷ ban thường vụ Quốc hội (2001), Pháp lệnh Quảng cáo. Tài liệu dịch: Alries & Laura Ries (2005), Quảng cáo thoái vị và PR lên ngôi, Nhà Xuất Bản Trẻ, Tp Hồ Chí Minh. Alries & Laura Ries (2006), 22 Quy luật vàng trong xây dựng nhãn hiệu, dịch và ghi chú: Lê Tường Vân, NXB Tri thức, tp Hồ Chí Minh. Frank Jefkins (2002), Phá vỡ bí ẩn của PR, dịch: Nguyễn Thị Phương Anh và Ngô Anh Thy, NXB Trẻ, tp Hồ Chí Minh. Hermawan kartajaya (2007), Tiếp thị tại sao Kim, dịch: LanPhương và Thanh Phương Hoa NXB Lao Động – Xã Hội, , Hà Nội. Philip Kotler (2006), Thấu hiểu tiếp thị từ A đến Z, NXB Trẻ, tp Hồ Chí Minh. Philip Kotler & Fernado TRIAS de BES (2005), Tiếp thị phá cách, NXB Trẻ. Tài liệu tiếng Anh: Dennis L. Wilcox, Philip H. Ault, Warren K. Agee (1998), Public relations strategies and Tactics, Longman, the USSA. Janeen Smith, Public relations: A shift from textual to visual communication, E-book. Philip Kotler, Marketing Management – Analysis, Planning, Implementation and Control, E-book. Philip Hensolwe (1999), Public relations: A practical guide to the basics, Kogan Page, UK. Troy Waugh (2007), 101 Marketing Strategies, E-book. Internet: Website PR Việt Nam: Diễn đàn của CLB PR Việt Nam: Báo điện tử VnExpress: Báo điện tử Việt Nam net: Và một số website khác: Website tiếng Anh: Website tiếng Trung: Một số nguồn tài liệu khác, xin xem phần phụ lục 1 và 2. PHỤC LỤC 1: MỘT SỐ NGUỒN THÔNG TIN ĐỂ TÌM HIỂU VỀ CÁC SẢN PHẨM KỸ THUẬT SỐ Truyền hình Chương trình Bảy ngày công nghệ, phát trên VTV1 lúc 21h hàng ngày. Chương trình cuộc sống số phát trên VTV2 , có thể xem lại trên website www.vtv.vn. Báo điện tử, trang thông tin và một số website www.sohoa.net Diễn đàn Website TMĐT và website của các doanh nghiệp www.thegioididong.com www.didong.vn Báo giấy Tạp chí Thế giới Vi tính - sở Khoa học & Công nghệ Tp Hồ Chí Minh Tạp chí Thế giới Số – Hội tin học Việt Nam Tạp chí Tin Học và Đời Sống – Hội tin học Việt Nam Tạp chí Mobile Tạp chí Echip PHỤ LỤC 2: MỘT SỐ CÔNG TY PR TẠI VIỆT NAM Tp Hồ Chí Minh: 1. CTY TNHH QUẢNG CÁO XPR Tên tiếng Anh (TA): XPR BRAND COMMUNICATION CO.,LTD Địa Chỉ: 229 Đồng Khởi, Quận 1 Tel: 84-8- 8 234 527 Fax: 84-8- 8 234 528 2. WPP MARKETING COMMUNICATION Tên TA: WPP MARKETING COMMUNICATION Địa chỉ: Số 1, tầng 2E đường Nguyễn Thành Lý, Quận 5 Tên Giám Đốc: Chu Thị Hồng Anh. Web: www.trade.wt.com Điện thoại: 84-8- 8 229 580, 84-8- 8 229 581 Fax: 84-8- 8 298 165 3. CÔNG TY TNHH CÁT Địa chỉ: 159/37 Bạch Đằng, P. 2, Quận Tân Bình. Điện thoại: 84-8- 4 462 499, 84-8- 4 462 500 Fax: 84-8- 8 463 179 Email: cat-event@vnn.vn Website: www.cat-event.com.vn 4. SAATCHI Và SAATCHI ADVERTISING Tên TA: SAATCHI AND SAATCHI Địa chỉ: Số 3, phòng 88, đường Đồng Khởi Quận 1. Tên GĐ: Hoàng Thị Mai Hương 5. CTY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG VIỆT Tên TA: VIET COMM CORP Địa chỉ: 77 Đường Trần Nhân Tông, Quận 5. Tên GĐ: Lê Văn Dũng. Điện thoại: 84-8- 8 308 261 Fax: 84-8- 8 308 262 Mail: vietcomm@hcm.vnn.vn 6. CTY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG TIẾP THỊ VIỆT NAM Tên TA: VIETNAM MARCOM Địa chỉ: 8B đường Nguyễn Trung Trực, Quận 1 Điện thoại: 84-8- 8 239 718 Fax: 84-8- 8 277 980 Mail: daotao@vietnammarcom.com 7. CTY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG SÁNG TẠO MẮT BÃO Tên TA: STORM EYE CREATIVE Địa chỉ: 61 B Tú Xương, Quận 3 Tên GĐ: Nguyễn Hoàng Anh 8. OGILVY VÀ MATTHER -Văn phòng đại diện tại TPHCM Tên TA: OGLVY and MATTHER (O&L) Địa chỉ: 115/6 Nguyễn Huệ Quận 1. Web: www.ogilvy.com Tel: 84-8- 8 219 529, 84-8- 8 219 527 Fax: 84-8- 8 219 549 Mail: ogilvy@hcm.vnn.vn 9. CTY METAN Tên TA: METAN CO (100% vốn nước ngoài) Địa chỉ: Tầng 4, Metropolitan 235 Đồng Khởi Quận 1 Tên GĐ: Dalena Do Website: www.metan-vietnam.com 10. MASSO GROUP Địa chỉ: 88/2 Võ Thị Sáu Quận 1. Tên GĐ: Nguyễn Trung Thắng. Website: www.massogroup.com Tel: 84-8- 8 208 792, 84-8- 8 208 793 Fax: 84-8- 8 208 794 11. AVC MARKETING COMMUNICATION Địa chỉ: 17 Tôn Đức Thắng Quận 1 GĐ: Bùi Ngọc Anh Website: www.avc.com.vn Tel: 84-8- 8 222 761 Fax: 84-8- 8 222 816 Tại Hà Nội: 12. CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN TRUYỀN THÔNG VIỆT BA VIETBA MEDIA Địa chỉ: Tầng 9, tòa nhà Artexport , 31 - 33 Ngô Quyền, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội Tel: 84-4- 9 363 432, 84-4- 9 363 435 Fax: 84-4- 9 363 433 Website: www.vietbamedia.com.vn Email: contact@vietbamedia.com.vn Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh: Tầng 6, phòng 603 trung tâm thương mại Sài Gòn, 37 Tôn Đức Thằng, phường Bến Nghé, Quận 1. Tell: 84-8- 9 101 766 Fax: 84-8- 9 101 636 13. CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG SỨC MẠNH POWER PR Địa chỉ: số 8 Tòa nhà Thành Đông, 132 Kim Mã, GĐ: Lê Đình Trọng 14. CTY TNHH MẶT TRỜI VÀNG Tên TA: Goldsun Advertising & Marketing Co., Ltd. Địa chỉ: Tầng 14, Tòa nhà Viglacera, Mễ Trì. Điện thoại: 84-4- 5 536 939 Fax: 84-4- 5 536 940 E-mail: sales@goldsungroup.com.vn Website: www.goldsungroup.com.vn 15. CTY QUẢNG CÁO DOLPHIN MEDIA Tên TA: DOLPHIN MEDIA CO.,LTD ADD: 49 Hai Bà Trưng Quận Hoàn Kiếm GĐ: Đàm Minh Thuỵ Website: www.dolphinmedia.com.vn Tel: 84-4- 7 330 319, 84-4- 7 335 577 Fax: 84-4- 7 332 098 Mail: dolphin@fpt.vn 16. CTY TNHH THIÊN NGÂN Tên TA: GALAXY CO.,LTD Địa chỉ: Phòng 305 Tòa nhà North Star 4 Dã Tượng Quận Hoàn Kiếm GĐ: Trần Vũ Hoài Website: www.galaxyvietnam.com Tel: 84-4- 9 420 383 Fax: 84-4- 9 420 374 Mail: galaxy@netnam.org.vn 17. CTY TNHH GIẢI PHÁP THỊ TRƯỜNG VÀ QUẢNG CÁO HOÀNG GIA Tên TA: HOANG GIA MARKET SOLUTION & ADVERTISING CO.,LTD Địa chỉ: 27 Trúc Bạch, Ba Đình, HN Tel: 84-4- 7 16 0 178 Fax: 84-4- 7 160 188 Website: www.hoanggia.com.vn 18. CTY TNHH TIẾP THỊ TRUYỀN THÔNG (ARCOM) Tên TA: MARKETING AND COMMUNICATION CO., LTD Địa chỉ: Tầng 4, số 9 Đào Duy Anh, HN Tel: 84-4- 5 472 745, 84-4- 5 742 746 Mail: marcom24@hn.vnn.vn 19. CÔNG TY TRUYỀN THÔNG VÀ HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI (MAS) Tên TA: Media and Social works GĐ: Bùi Khánh Dũng Địa chỉ: 21/263 Giải Phóng – Hà Nội Tel: 84-4- 6 281 938 Fax: 84-4- 6 281 936 Website: Email: info@masvic.com 20. CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO VÀ DỊCH VỤ TRUYỀN THÔNG VIỆT NAM Địa chỉ: 29 Lê Đại Hành, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nôi. 21. SMART CAMPAIGN COMMUNICATIONS. Địa chỉ: P 308, 18 T1, Trung Hòa - Nhân Chính, Hà Nội 22. CÔNG TY QUẢNG CÁO & THƯƠNG MẠI HÙNG VIỆT Địa chỉ: Tầng 2 số 06 Nguyễn Công Trứ - Hai Bà Trưng - Hà Nôi. ĐT: 84-4- 9 724 955 Fax: 84-4- 9 424 956 23. T&A COMMUNICATIOM Địa chỉ: Tầng 8 Tòa nhà Tiền Phong, 15 Hồ Xuân Hương Số điện thoại: 84- 4-8 223 914 Fax: 84-4- 8 223 915 Liên hệ: Nguyễn Thanh Sơn Website: www.ta.com.vn Email: info@ta.com.vn 24. YOUTH COMMUNICATION INVESMENT, JSC (YCOM) Địa chỉ: 404 B, 91 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa Tel: 84-4- 2 751 570 Fax: 84-4- 2 751 571 Điện thoại: 0912 1717 74 Website: www.ycom.com.vn 25. CTY TNHH QUẢNG CÁO - DỊCH VỤ VĂN HÓA LÊ & ĐỒNG NGHIỆP Địa chỉ: 121 Bùi Thị Xuân, Hai Bà Trưng, Hà Nội Số điện thoại: 84-4- 9 746 148 Hand phone: 0902 232 717 26. CÔNG TY CP GIẢI TRÍ VÀ TRUYỀN THÔNG VIỆT NAM Tên TA: Vietnam Entertaiment & Communication - VEC Địa chỉ: P201 - 17 Ngõ 167 Tây Sơn - Hà Nội Website: PHỤ LỤC 3: PHIẾU ĐIỀU TRA PHỤC VỤ KHểA LUẬN Nghiờn cứu thúi quen của người tiờu dựng Việt Nam đối với sản phẩm Kỹ Thuật Số Quý vị thõn mến! Chúng tôi đang nghiên cứu đề tài về cỏc sản phẩm kỹ thuật số ở Việt Nam (laptop, di động, mỏy ảnh kỹ thuật số, mỏy nghe nhạc mp3, mp4 …). Mong quý vị bớt chỳt thời gian để trả lời những cõu hỏi ngắn gọn dưới đây. Rất cảm ơn sự giúp đỡ của quý vị, tụi tin rằng những cõu trả lời của quý vị sẽ là tài liệu quý giỏ cho nghiờn cứu của chỳng tụi. Bạn đang sử dụng sản phẩm KTS nào?  Mỏy ảnh KTS  Điện thoại di động  Laptop  Mỏy tớnh  Mỏy nghe nhạc  Khỏc …………………………………………………. Cỏc sản phẩm KTS đóng vai trũ như thế nào trong cuộc sống của bạn?  Rất cần thiết  Cần thiết  Có cũng được mà khụng cú cũng khụng sao.  Khụng cần thiết nhưng rất muốn cú.  Thực sự khụng cần. Bạn tỡm hiểu thụng tin về sản phẩm KTS mỡnh muốn mua ở:  Bạn bố  Đến cửa hàng  Internet  Xem quảng cỏo và chỳ ý cỏc bài bỏo nhận xột về sản phẩm  Khỏc ………………………………………………… Theo bạn, đâu là đặc điểm nổi bật nhất của cỏc sản phẩm kỹ thuật số  Hiện đại  Sành điệu  Rất nhanh bị lỗi thời  Phức tạp  Hữu dụng  Khỏc ……………………………………………….. Lớ do nào khiến bạn lựa chọn một sản phẩm KTS?  Thương hiệu nổi tiếng  Mẫu mó đẹp  Nhiều cụng dụng  Là sản phẩm hot  Khỏc ……………………………………………….. Bạn cú hay tham dự cỏc triển lóm trong và ngoài nước khụng? Nếu cú thỡ vỡ mục đích gỡ?  Tỡm hiểu thị trường  Nghiờn cứu sản phẩm mỡnh muốn mua  Tham quan vỡ cỏc hội chợ thường rất hấp dẫn  Tũ mũ  Khỏc ……………………………………………….. Trong những lớ do sau, lớ do nào khụng hề ảnh hưởng đến bạn khi mua một sản phẩm KTS?  Những người cú tiếng và có địa vị trong xó hội cũng sử dụng sản phẩm đó.  Cú khỏ nhiều phản hồi tốt về sản phẩm.  Bỏo chớ và truyền thông đó nờu rừ những điểm tốt của sản phẩm  Cú nhiều khuyến mại  Chăm sóc khách hàng và các dịch vụ hậu mói của nhà cung cấp tốt.  Sự tin cậy và mối quan hệ với nhà cung cấp  Khụng cú yếu tố nào trong cỏc yếu tốt trờn Hoạt động nào gần đây của cỏc hóng kinh doanh sản phẩm kỹ thuật số mà bạn nhớ? 9. Bạn cảm thấy yờu thớch nhón hiệu nào nhất trong cỏc nhón hiệu sau và vỡ sao? (khụng chọn quỏ 4 nhón hiệu)  Nokia  Lenovo  Apple  Transcend  Cannon  Sam Sung  Toshiba  Intel  HP  Nikon  Motorolla  IBM  VaiO  Kingston  Fujitsu  Siemens  Thinkpad  SoundMax  Panasonic  Casio  Elitek  Dell  NEC  Apacer Olympus Khỏc Lớ do: Mong bạn lưu lại một số thụng tin phục vụ cho mục đích nghiên cứu: Họ và tờn bạn: ……………………………… Năm sinh: ……………………………. Nơi làm việc/ học tập: ……………………………………………………………….. Email:…………………………………….. Cellphone: ……………………………… Xin chõn thành cảm ơn sự giúp đỡ của bạn! Vũ Phạm Cẩm Võn Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Trường Đại Học Ngoại Thương Email: Camvan317@gmail.com Cell phone: 0979 852 627 PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ PHIẾU ĐIỀU TRA Số người tham gia: 217 người tham gia phiếu khảo sát online 270 người tham gia điền phiếu khảo sát. Câu hỏi: 1. Bạn đang sử dụng sản phẩm KTS nào? Máy ảnh KTS: 41.6185% Điện thoại di động: 92.48555% Laptop: 36.99422% Máy tính: 76.30058% Máy nghe nhạc: 48.55492% Câu hỏi: 2. Các sản phẩm KTS đóng vai trò như thế nào trong cuộc sống của bạn? Rất cần thiết: 57.22543% Cần thiết: 37.57225% Có hay không cũng được: 4.046243% Không cần thiết nhưng muốn có: 0% Thực sự không cần: 0.5780347% Câu hỏi: 3. Bạn tìm hiểu thông tin về sản phẩm KTS mình muốn mua ở: Bạn bè: 64.16185% Đến cửa hàng: 42.77457% Internet: 79.19075% Từ quảng cáo và sách, báo: 49.13295% Câu hỏi: 4. Theo bạn, đâu là đặc điểm nổi bật nhất của các sản phẩm kỹ thuật số Hiện đại: 54.33526% Sành điệu: 13.87283% Rất nhanh bị lỗi thời: 30.63584% Phức tạp: 1.734104% Hữu dụng: 69.9422% Câu hỏi: 5. Lí do nào khiến bạn lựa chọn một sản phẩm KTS? Thương hiệu nổi tiếng: 45.66474% Mẫu mã đẹp: 34.10405% Nhiều công dụng: 78.61272% Là sản phẩm hot: 8.670521% Câu hỏi: 6. Bạn có hay tham dự các triển lãm trong và ngoài nước không? Nếu có thì vì mục đích gì? Có: 60.865% Không: 40.135% Tìm hiểu thị trường: 30.0578% Nghiên cứu sản phẩm mình muốn mua: 45.08671% Tham quan vì các hội chợ thường rất hấp dẫn: 43.93064% Vì tò mò: 11.56069% Câu hỏi: 7. Trong những lí do sau, lí do nào KHÔNG HỀ ẢNH HƯỞNG đến bạn khi mua một sản phẩm KTS? Những người nổi tiếng... : 69.36417% Có nhiều phản hồi tốt: 6.936417% Báo chí và truyền thông: 13.2948% Có nhiều khuyến mại: 14.45087% Chăm sóc khách hàng: 8.092485% Mối quan hệ với nhà cung cấp: 6.358382% Không có yếu tố nào: 16.18497% Câu hỏi 9: Bạn yêu thích thương hiệu nào trong những thương hiệu sau? Nokia: 74.56647% Sam Sung: 20.23121% Motorolla: 8.670521% Siemens: 4.046243% Elitek: 0% Lenovo: 2.312139% Toshiba: 11.56069% IBM: 19.65318% Thinkpad: 1.734104% Dell: 12.13873% Apple: 16.18497% Intel: 17.91908% VaiO: 16.76301% SoundMax: 1.156069% NEC: 0% Transcend: 5.780347% HP: 6.936417% Kingston: 8.670521% Panasonic: 4.046243% Apacer: 1.156069% Canon: 23.69942% Nikon: 4.624278% Fujitsu: 0% Casio: 7.514451% Olympus: 4.046243% Đẩy mạnh hoạt động PR cho sản phẩm kỹ thuật số tại Việt Nam MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTMK00 (80).doc
Tài liệu liên quan