- Công ty mẹ nhận vốn của Nhà nước và đầu tư vốn vào các công ty con thông qua công ty đầu tư tài chính. Công ty mẹ chi phối công ty con theo tỷ lệ góp vốn đầu tư và công ty con chia lãi cho công ty mẹ theo tỷ lệ vốn góp. Hội đồng quản trị của công ty mẹ là người nhận vốn Nhà nước và chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật nhiệm vụ phát triển ngành và bảo toàn, phát triển vốn giao, đồng thời bảo đảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn do Nhà nước giao. Tổng giám đốc hoặc Giám đốc điều hành so Hội đồng quản trị công ty lựa chọn hoặc bãi nhiệm.
- Công ty đầu tư tài chính có phạm vi hoạt động như công ty tài chính cổ phần. Công ty đầu tư tài chính được huy động vốn thông qua các hình thức: nhận tiền gửi có kỳ hạn trên một năm; phát hành tín phiếu; trái phiếu có mục đích, chứng chỉ tiền gửi và các loại giấy tờ có giá khác; vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước; các loại vốn được hình thành trong quá trình hoạt động và sử dụng các loại vốn khác. để bổ sung nguồn vốn hoạt động của công ty đầu tư tài chính vì nguồn vốn hiện có chỉ dựa vào vốn tự có của công ty, tiền gửi trên một năm và vốn vay.
125 trang |
Chia sẻ: DUng Lona | Lượt xem: 1128 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đi sâu vào Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c ta là khó vươn ra được thị trường khu vực do chi phí Marketing lớn và công nghệ thi công còn yếu nên CTM phải đảm đương việc tiếp cận thị trường khu vực là hợp lý và có hiệu quả.
3.4.3. Tổ chức huy động, quản lý sử dụng và bảo toàn vốn
Tổ chức huy động vốn:
Vấn đề hàng đầu của sản xuất kinh doanh là vấn đề vốn. Khó khăn lớn nhất của các DN hiện nay là thiếu vốn. Do đó tổ chức huy động vốn để đưa vào SXKD là cực kỳ quan trọng. ở đây chúng ta thấy có thể khai thác 4 nguồn vốn: Nhà nước, DN, vốn nước ngoài, vốn của dân cư và các DN khác.
Nguồn vốn Nhà nước: Chúng ta có thể khai thác các nguồn vốn Nhà nước từ: vốn Ngân sách, vốn tín dụng từ Ngân sách, vốn tín dụng của các Ngân hàng thương mại.
Nguồn vốn DN: Vốn khấu hao cơ bản để lại, quỹ đầu tư phát triển, các loại quỹ khác chưa sử dụng đến. Thông thường các nguồn vốn này, các CTC đều sử dụng triệt để.
Các nguồn vốn trong dân cư và các DN khác: Vốn của CBCNV đóng góp, vốn ngoài xã hội (các tầng lớp dân cư, của các DN khác)
Vốn vay nước ngoài: Các nước công nghiệp phát triển thường thừa vốn do mức độ đầu tư ít (đến giai đoạn bão hoà). Do đó họ phải cho các DN nước ngoài vay dưới dạng bán thiết bị công nghệ trả chậm.
Từ những nguồn trên, chúng ta có những biện pháp huy động sau:
- Đối với nguồn vốn của Nhà nước:
Vốn ngân sách: Ta phải luôn tính lại định mức vốn lưu động theo số vòng quay định mức để xác định vốn lưu động cần thiết. Theo quy định của Bộ tài chính, Nhà nước sẽ cấp 30% vốn lưu động, còn lại DN phải đi vay Ngân hàng.
Tổng công ty XDCT GT 1 đã tích cực khai thác nguồn vốn này
Vốn tín dụng từ ngân sách và từ ngân hàng thương mại được nhà nước bảo lãnh: Để khai thác nguồn vốn này, ta phải có dự án đầu tư được Bộ hoặc nhà nước phê duyệt. Do đó công tác lập các dự án khả thi là cực kỳ quan trọng
Quỹ phát triển khoa học - công nghệ: Nguồn này do Bộ khoa học - công nghệ quản lý, hỗ trợ cho các dự án phát triển khoa học - công nghệ của Bộ GTVT, bộ XD tài trợ cho các đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ.
Tổng công ty XDCT GT 1 đã tận dụng nguồn vốn này bằng cách lập các dự án đổi mới và phát triển công nghệ để làm ra các sản phẩm mới, chất lượng cao. Mỗi năm tổng công ty XDCT GT 1 khai thác nguồn này khoảng vài tỷ đồng
- Đối với các nguồn vốn của CTC:
Vốn khấu hao cơ bản để lại: Đây là nguồn vốn cơ bản để thực hiện tái đầu tư. Nguồn vốn này nhất định phải tập trung về CTM, để tạo ra quỹ đầu tư tập trung. Tập trung nguồn vốn này là một điều hết sức khó khăn vì các CTC muốn giữ lại để tự đầu tư. Do đó CTM phải chỉ đạo kiên quyết để tập trung nguồn vốn này.
Quỹ đầu tư phát triển của CTC, các loại quỹ khác: Ngoài quỹ đầu tư phát triển, các CTC còn có quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ trợ cấp mất việc làm và quỹ dự phòng tài chính. Các quỹ này thuộc quyền quản lý của các CTC. Các CTC có thể sử dụng những quỹ này khi chưa sử dụng đến.
- Vay vốn trực tiếp nước ngoài:
Ta có thể sử dụng các hình thức:
+ Mua hàng trả chậm: Khi hợp tác với nước ngoài đến một mức độ tin cậy, họ có thể bán hàng cho chúng ta với phương thức trả chậm. Tất nhiên họ có tính lãi suất Ngân hàng để tạo giá bán, nhưng chúng ta vẫn có lợi vì ta không cần bỏ vốn ban đầu, dù có phải chịu lãi suất thì lãi suất đó nhỏ hơn lãi suất ngân hàng của ta.
+ Đầu tư công nghệ mới bằng hình thức trực tiếp vay vốn của nước ngoài: Để bán được thiết bị công nghệ, nhiều hãng nước ngoài biết các DN của ta không có vốn nên đã tích cực giải quyết vốn bằng phương thức bán trả chậm hoặc giúp ta vay vốn tại các ngân hàng nước họ. Nếu họ làm được như vậy thì họ cũng có lợi là bán được thiết bị cho ta mà các hãng không cạnh tranh được. Khó khăn vẫn là ta phải có ngân hàng Nhà nước Việt Nam bảo lãnh.
+ Liên doanh với nước ngoài, chúng ta sẽ được cả vốn và công nghệ. Nhưng về nguyên tắc ta cố gắng giữ tỷ lệ góp vốn từ 50% trở lên (đối với liên doanh nhỏ) để giữ quyền lãnh đạo liên doanh. Đối với các liên doanh lớn cũng phải đạt tỷ góp vốn 40% trở lên thì mới không bị nước ngoài khống chế.
- Các nguồn vốn trong dân cư và của các DN khác:
Để sử dụng vốn trong dân cư, ta có thể sử dụng một số biện pháp sau:
+ Vay vốn CBCNV ngay tại DN với lãi suất bằng hoặc thấp hơn hơn lãi suất ngân hàng.
+ Chia quỹ khen thưởng cho CBCNV nhưng thu lại coi như một phần đóng góp vào vốn DN và được hưởng theo lợi nhuận làm ra
Những biện pháp trên là những biện pháp dễ áp dụng
+ Cổ phần hoá các CTC: Đây là hình thức đã được áp dụng, Đảng và nhà nước quan tâm, nhưng đến nay chưa thực hiện được bao nhiêu. Công ty cổ phần về mặt thủ tục hình thành, kinh nghiệm hoạt động, còn là vấn đề phức tạp không đơn giản, ngay cả đối với các nước tư bản. Do đó đối với chúng ta vấn đề cổ phần hoá còn khó khăn là tất nhiên.
+ Liên kết kinh tế: Đây là hình thức dễ thực hiện. Các CTC có thể liên kết với các công ty khác để cung cấp vật tư thi công công trình trên cơ sở hợp tác kinh tế.
+ Liên doanh trong nước: Nhà nước đã có luật đầu tư trong nước nhưng việc áp dụng chưa được bao nhiêu. Ưu điểm của đầu tư trong nước là:
Huy động được nguồn vốn nhàn rỗi ngay trong nước.
Tận dụng được nguồn chất xám trong nước với giá rẻ, khai thác được tiềm năng chưa sử dụng hết của các DN như đất đai, nhà xưởng, lao động. Do đó liên doanh trong nước cần được phát triển. Các liên doanh này nằm trong Tổng công ty, do đó còn là một biện pháp để hướng các hoạt động của các công ty tư nhân, TNHH vào việc phục vụ mục đích chính của nền kinh tế quốc dân.
Liên doanh trong nước có thể thực hiện với tư nhân và với các DNNN với nhau. Việc liên doanh giữa các DNNN với nhau chính là mối liên hệ ràng buộc để tạo ra tập đoàn kinh doanh, mà nhà nước đang mong đợi
+ Phát hành trái phiếu: Hình thức này chưa hấp dẫn ở nước ta, ngay cả đối với những trái phiếu cho những công trình đầu tư có hiệu quả như xi măng, điện...
- Vay từ ngân hàng thương mại: Ta có thể vay vốn lưu động, vay vốn đầu tư từ ngân hàng thương mại và cũng có thể liên kết với các ngân hàng để cùng đầu tư.
Các biện pháp huy động vốn được nêu trong sơ đồ sau:
Nguồn vốn nhà nước
Quỹ phát triển KHCN
Vốn ngân sách
Tín dụng từ
ngân sách
Tín dụng NHTM do NN bảo lãnh
Vốn nước ngoài
Huy động các nguồn vốn cho Doanh nghiệp
Mua trả chậm
Hợp tác KD
Liên doanh
Vốn của doanh nghiệp
KHCB
Quỹ ĐT-PT
Các quỹ khác
Vay vốn
Liên kết
Ngân hàng thương mại
Các nguồn vốn trong dân cư và các doanh nghiệp khác
Vốn của cá nhân
Vốn ngoài XH phát hành trái phiếu
Vốn của DN khác
Liên kết kinh tế với các cá nhân
Cổ phần hoá CTC
Liên doanh trong nước
Quản lý sử dụng vốn:
Sau khi có nguồn vốn, CTM quản lý việc sử dụng vốn của các CTC như thế nào có hiệu quả là cực kỳ quan trọng. Ta có hai nguồn vốn: Vốn cố định và vốn lưu động.
- Quản lý vốn cố định:
Biện pháp cơ bản để quản lý hiệu suất sử dụng VCĐ là chỉ đạo các CTC tăng số tiền làm ra cho một đồng VCĐ, hay nói cách khác trên cơ sở tài sản hiện có phải đẩy nhanh doanh thu lên cao.
Ta có hệ số sử dụng VCĐ = Doanh thu/ Giá trị TSCĐ
Những năm 1997 - 2001, Tổng công ty XDCT GT 1 đã cố gắng đẩy doanh thu lên cao, thu được hiệu suất sử dụng VCĐ như bảng sau:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
1997
1998
1999
2000
2001
Doanh thu
719.661
919.821
1.115.004
1.220.458
1.500.250
VCĐ
453.546
545.946
637.839
738.956
880.256
HSSD VCĐ
1,59
1,68
1,75
1,65
1,70
Bảng 3.5: Hiệu suất sử dụng VCĐ của CIENCO 1
Với bảng trên ta thấy tổng công ty XDCT GT 1 đang sử dụng TSCĐ ngày càng có hiệu quả
Biện pháp thứ hai là phải bán đi những TSCĐ thừa hoặc sử dụng không hiệu quả, đồng thời trang bị những thiết bị hiện đại, thiết bị chuyên dùng có năng suất cao và tạo ra sản phẩm có chất lượng cao.
- Quản lý vốn lưu động:
Vấn đề quan trọng nhất của quản lý sử dụng VLĐ là làm thế nào để tăng số vòng quay VLĐ. Số vòng quay VLĐ được tính như sau:
Số vòng quay VLĐ = Doanh thu cả năm/ VLĐ bình quân
VLĐ bình quân được tính bằng vốn hiện có (hoặc vốn cấp phát) và vốn vay ngân hàng được tính bình quân cho cả năm.
Số vòng quay VLĐ của Tổng công ty XDCT GT 1 được tổng kết qua một số năm như sau:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
1997
1998
1999
2000
2001
Doanh thu
719.661
919.821
1.115.004
1.220.458
1.500.250
VLĐ
ngân sách cấp
149.804
162.074
167.527
179.156
188.535
Vay NH
379.508
478.178
648.771
738.785
855.763
Số VQ VLĐ
1,36
1,44
1,37
1,33
1,44
Bảng 3.6: Số vòng quay VLĐ của CIENCO 1
Để quản lý các CTC về VLĐ, CTM phải giao chỉ tiêu số vòng quay hàng năm, bởi vì chỉ tiêu này sẽ ảnh hưởng đến chỉ tiêu lợi nhuận.
Quản lý bảo toàn vốn:
Bảo toàn vốn có nghĩa là giữ được các giá trị đích thực của đồng vốn mà DN quản lý. Có thể có hai trường hợp không bảo toàn được vốn:
Vốn hiện có ban đầu bị giảm do kinh doanh thua lỗ
Vốn hiện có ban đầu vẫn đủ nhưng thực tế đã bị giảm giá trị do lạm phát.
ở đây ta phân biệt hai trường hợp:
- Vay vốn Ngân hàng: Vì Ngân hàng cho vay đã tính đến tỷ lệ lạm phát trong lãi vay, do đó ta trả Ngân hàng đầy đủ nghĩa là ta đã bảo toàn vốn vay của Ngân hàng.
- Vốn vay Ngân sách cấp: Đối DNNN, vốn điều lệ của DN do ngân sách Nhà nước cấp. Hàng năm, chúng ta phải trả cho Ngân sách nhà nước khoản thu trên vốn với tỷ lệ 0,3%/ tháng, tức là 3,6%/ năm. Đó cũng là một dạng lãi suất cho vay vốn.
Để bảo toàn được vốn Ngân sách, Nhà nước thường áp dụng biện pháp đánh giá lại TSCĐ theo phương pháp phân tích kinh tế kỹ thuật.
3.4.4. Tổ chức nghiên cứu triển khai về sản phẩm mới, công nghệ mới
Để nắm được các công nghệ thi công phức tạp, rõ ràng CTM phải tổ chức công tác nghiên cứu - phát triển này. CTM có thể tổ chức các Viện nghiên cứu - phát triển, hoặc trung tâm nghiên cứu - phát triển. Các CTC cũng phải có trung tâm nghiên cứu về công nghệ mới.
Trước đây và đến nay, mọi vấn đề kỹ thuật đều giao cho phòng kỹ thuật nghiên cứu giải quyết. Mô hình này còn một số nhược điểm:
- Thứ nhất, bản thân việc tổ chức như vậy không nói lên được tầm quan trọng và bức thiết của công tác nghiên cứu - phát triển.
- Thứ hai, không có được những cán bộ chuyên sâu, có trình độ cao về công tác nghiên cứu vì họ phải làm nhiều công việc khác nhau, nhiều khi công tác sự vụ chiếm một phần lớn thời gian làm việc
- Thứ ba, không tạo được nguồn vốn cho công tác nghiên cứu - phát triển.
- Thứ tư, thiếu những thiết bị cần thiết cho công tác nghiên cứu.
- Thứ năm, không thể nghiên cứu những vấn đề lớn, có tính chất lâu dài của DN.
Việc tách thành lập Viện nghiên cứu - phát triển, hay trung tâm nghiên cứu - phát triển, hạch toán nội bộ hoặc độc lập, sẽ tạo điều kiện cho công tác nghiên cứu - phát triển thực hiện những nhiệm vụ lớn như đưa các công nghệ mới vào thi công.
Nhiệm vụ của Trung tâm nghiên cứu - phát triển là:
+ Xác định hướng phát triển của các sản phẩm của doanh nghiệp đồng thời xác định hướng nghiên cứu
+ Thực hiện việc nghiên cứu những công nghệ mới
+ Thu thập thông tin, tình báo kỹ thuật liên quan đến những vấn đề mà doanh nghiệp quan tâm
+ Đào tạo cán bộ nghiên cứu - phát triển đáp ứng được các nhiệm vụ đề ra.
Để tổ chức quản lý việc nghiên cứu ta nên áp dụng mô hình sau:
Quản lý dự án A
Quản lý dự án A
Quản lý dự án A
TP vật
liệu mới
TP máy thi công
TP công nghệ cầu hầm
TP công nghệ cầu hầm
Giám đốc Trung tâm
nghiên cứu - phát triển
Hình 3.7. Sơ đồ quản lý tổ chức nghiên cứu - phát triển theo ma trận
Đây là mô hình tổ chức ma trận thường được dùng cho các tổ chức nghiên cứu - phát triển
* Mô hình này có các ưu điểm sau:
- Định hướng phòng chuyên môn đi sâu vào chuyên môn hoá: Người chủ dự án chịu trách nhiệm thường xuyên suốt quá trình nghiên cứu cho đến khi đạt được kết quả cuối cùng
- Cho phép chuyên môn đi sâu vào chuyên môn hoá: Mỗi phòng sẽ có những chuyên gia giỏi về từng lĩnh vực chuyên môn đi sâu giải quyết riêng những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực chuyên môn của mình. Như vậy có thể giải quyết triệt để những vướng mắc về kỹ thuật mà cán bộ không chuyên sâu sẽ không có khả năng giải quyết
- Xác định rõ trách nhiệm giữa lợi ích và sản phẩm nghiên cứu: Mỗi dự án đều có dự toán chi phí, trong đó có những chi phí cho công tác nghiên cứu từng phần việc. Người nghiên cứu thấy được lợi ích của mình, đồng thời cũng xác định rõ trách nhiệm phải hoàn thành để được hưởng phần lợi ích đó.
* Tuy vậy có nhược điểm
- Có mâu thuẫn về quyền hạn trong tổ chức giữa chủ dự án và trưởng các phòng chuyên môn, vì các phòng có nhiệm vụ quản lý nhân lực và chuyên môn trong lĩnh vực mình phụ trách
- Có khả năng có sự thống nhất về mệnh lệnh giữa chủ dự án và các trưởng phòng. Trường hợp này thường xảy ra khi dự án kéo dài, những cán bộ chuyên môn không thể chờ đợi một dự án kết thúc mới đi làm việc khác
Đòi hỏi người quản lý phải có ảnh hưởng tốt đối với mọi người
* Hoàn thiện một số cơ chế khuyến khích nghiên cứu - phát triển
Để đẩy mạnh công tác nghiên cứu và phát triển có chất lượng, phải có một số cơ chế khuyến khích công tác nghiên cứu - phát triển
Có thể sử dụng một số cơ chế sau:
- Đối với trung tâm nghiên cứu - phát triển mạnh: Những việc mà trung tâm nghiên cứu - phát triển có thể thực hiện theo hợp đồng nghiên cứu thì ký các hợp đồng nghiên cứu ngay với các CTC hoặc với CTM
- Nếu là việc, trung tâm nghiên cứu của CTM, CTM có thể giao đề tài nghiên cứu để thực hiện các chương trình nghiên cứu có tính chất phối hợp giữa các CTC, hoặc những vấn đề về công nghệ mà các CTC chưa đủ sức giải quyết. Các đề tài này được giao dưới dạng hợp đồng nghiên cứu khoa học - công nghệ
Xác định rõ nhiệm vụ nghiên cứu, kết quả cần đạt được và chi phí cho việc nghiên cứu
Nếu trung tâm nghiên cứu - phát triển thuộc các CTC thì các CTC cũng thực hiện theo cơ chế nêu trên
- Nếu các trung tâm nghiên cứu - phát triển chưa đủ mạnh: CTM hoặc các CTC cần dành một quy cho công tác nghiên cứu khoa học công nghệ để đảm bảo cho các trung tâm này có đủ kinh phí nghiên cứu và các chi phí cần thiết để duy trì sự hoạt động
- Đối với những đề tài nghiên cứu về chiến lược phát triển, những đề tài về kỹ thuật cơ bản, ít liên quan trực tiếp đến sản xuất, cũng cần có được tổ chức nghiên cứu và sử dụng quỹ phát triển khoa học - công nghệ của CTM.
Ngoài việc tổ chức, CTM và các CTC còn có thể tận dụng chất xám của các trường đại học, các viện nghiên cứu phục vụ cho sản xuất kinh doanh của mình.
- Về trả lương cho cán bộ nghiên cứu, có thể áp dụng các hình thức sau:
+ Trả lương cho cán bộ nghiên cứu: Đối với những cán bộ nghiên cứu có trình độ cao (tiến sỹ, thạc sỹ...) có tinh thần trách nhiệm cáo, say mê công tác nghiên cứu và nghiên cứu có hiệu quả, ta có thể trả lương hàng tháng với mức lương rất cao, không kém lương của Giám đốc. Mục đích là ổn định đời sống của họ và gia đình để họ chuyên tâm vào công tác nghiên cứu.
Hiện nay có một số cán bộ giỏi, ham mê nghiên cứu, nhưng được đãi ngộ thấp, thậm chí dưới mức sống bình thường, làm cho họ có nhiều khó khăn trong cuộc sống gia đình, ảnh hưởng đến công việc nghiên cứu.
+ Trả lương khoán theo đề tài nghiên cứu: Một số cán bộ có khả năng nghiên cứu, nhưng cũng có mong muốn làm giàu, ta có thể giao khoán đề tài nghiên cứu. Trong trường hợp này cần quản lý chặt chẽ kết quả nghiên cứu đạt yêu cầu về chất lượng.
Các đề tài nghiên cứu thành công cần được chuyển giao cho CTC, chi phí đầu tư cho nghiên cứu cần được chuyển thành tài sản cố định vô hình và hạch toán vào chi phí sản xuất các sản phẩm mới.
* Tạo vốn cho công tác nghiên cứu - phát triển
Việc nghiên cứu cải tiến công nghệ sản xuất để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm là công việc sống còn của sản xuất.
Nhưng hiện nay có một số vấn đề quan trọng là Nhà nước chưa có cơ chế tạo vốn cho công tác nghiên cứu ở các cơ sở SXKD.
Do vậy các đơn vị sản xuất kinh doanh làm thế nào có thể dành một phần vốn của mình để chi cho công tác nghiên cứu.
Chúng ta hãy tìm hiểu cụ thể một công ty cỡ trung bình hiện nay, ví dụ: Một công ty thi công cầu cần có doanh thu đạt khoảng 100 tỷ đồng, vốn cố định là nhà xưởng, máy móc thiết bị, rõ ràng ta không được phép bán hoặc sử dụng khấu hao cơ bản để lập quỹ nghiên cứu khoa học công nghệ.
Vốn lưu động theo quy định, công ty phải quay được gần hai vòng trong một năm (thường đạt được số vòng quay này). Để có đủ 25 tỷ đồng VLĐ công ty được cấp 7,5 tỷ (30% nhu cầu VLĐ), phần còn thiếu (70%) công ty phải vay Ngân hàng với lãi suất chí ít là 0.75%/tháng nhưng chỉ được 6 tháng, sau 6 tháng sẽ chịu phạt, lãi suất có thể tăng gấp rưỡi hoặc hơn.
Ta hãy xét tiếp về quỹ phát triển sản xuất. Giả sử trước năm kế hoạch công ty làm ăn đạt hiệu quả cao (đạt được lãi suất là 6%), sẽ lãi được 6 tỷ đồng, doanh nghiệp phải nộp thuế lợi tức là 25%, lợi nhuận còn lại là 4,5 tỷ đồng. Công ty chia 3 quỹ, quỹ phát triển sản xuất được là 1,57 tỷ, nộp lên quỹ khoa học công nghệ của Bộ là 15% bằng 15 triệu đồng. Như vậy quỹ phát triển sản xuất thực sự còn 1,44 tỷ đồng. Với tình trạng vốn liếng như vậy, doanh nghiệp có thể làm gì được cho khoa học - công nghệ.
Doanh nghiệp cần mua licence một trạm bê tông thương phẩm của Nhật dưới dạng chuyển giao công nghệ, họ đòi 300.000 USD tương đương 4,5 tỷ đồng. Ngoài ra còn phải trả một số % theo doanh thu khi bán các sản phẩm chế tạo theo licence của họ. Theo kinh nghiệm của Nam Triều Tiên, để nhanh chóng sản xuất những sản phẩm đạt trình độ quốc tế thì một trong những biện pháp hữu hiệu là chuyển giao công nghệ tức mua licence và K-now-how để chế tạo. Nếu theo đường lối này thì rõ ràng là doanh nghiệp không thể dốc vốn lưu động vào để mua licence cũng không thể vay vốn ngân hàng và càng không thể lấy quỹ phát triển sản xuất để mua.
Xem xét như vậy chúng ta đủ biết các cơ sở sản xuất kinh doanh khó có khả năng chi phí cho nghiên cứu khoa học - công nghệ, mặc dù biết rằng đó là con đường sống của họ.
ở các doanh nghiệp của Đức, tỷ trọng chi phí cho nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ ứng dụng so với tổng giá thành chiếm 2,4 - 6,1%, ở hãng Lucky-Goldstar (Nam Triều Tiên) là 5,3%. Như vậy người ta coi chi phí cho nghiên cứu khoa học - công nghệ là một loại chi phí trực tiếp cấu tạo nên giá thành sản phẩm và chi phí này rất lớn, ta có thể trông chờ vào quỹ phát triển sản xuất được.
Việc tạo nguồn cho công tác nghiên cứu khoa học - công nghệ của các doanh nghiệp còn mang ý nghĩa ở chỗ: Thứ nhất, là giảm bớt gánh nặng cho ngân sách Nhà nước, bởi vì nhiều doanh nghiệp thiếu vốn nghiên cứu khoa học - công nghệ nên tranh thủ khai thác nguồn vốn ngân sách chi cho nghiên cứu khoa học - công nghệ, mà lẽ ra đề tài nghiên cứu - phát triển các doanh nghiệp phải tự đầu tư là chính.
Thứ hai, là vốn ngân sách của Nhà nước có thể tập trung vào các đề tài cơ bản, về công nghệ cao, về các chương trình liên ngành, về chế độ, chính sách... mà chương trình này doanh nghiệp rất ít quan tâm đến do xa vời hoặc quá cao mà doanh nghiệp chưa nghĩ tới.
Để tạo vốn cho công tác nghiên cứu khoa học - công nghệ cho các CTM, xin kiến nghị một số biện pháp như sau:
- Được trích trước một tỷ lệ nào đó trong giá thành sản phẩm: Do khoa học - công nghệ đã trở thành một yếu tố trực tiếp của sản xuất, một động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, nên chi phí cho nghiên cứu khoa học - công nghệ phải là một loại chi phí trực tiếp cấu tạo nên giá thành sản phẩm và chiếm một tỷ lệ nào đó trong giá thành sản phẩm. Tỷ lệ này tuỳ thuộc vào từng loại sản phẩm, trên nguyên tắc giá thành sản phẩm được chấp nhận. Trước mắt đối với nước ta tỷ lệ này có thể dao động trong khoảng từ 1-3% theo doanh thu. Tỷ lệ này được lập riêng thành quỹ khoa học - công nghệ của CTM. Quỹ này được sử dụng để nghiên cứu khoa học - công nghệ, thiết kế sản phẩm mới, mua licence, know-how... phục vụ cho sản xuất kinh doanh của CTM- CTC và được hạch toán hàng năm.
Các đề tài nghiên cứu thành công, sẽ được các CTM hoàn trả chi phí nghiên cứu và được chuyển thành tài sản vô hình. Đối với những đề tài nghiên cứu lâu dài hoặc không thành công thì được sử dụng trực tiếp khoản chi phí trích trước cho nghiên cứu khoa học - công nghệ (1-4% doanh thu).
Tạo ra nguồn vay tài trợ của các dự án phát triển khoa học - công nghệ từ ngân sách Nhà nước hoặc từ ngân hàng đặc biệt khuyến khích khoa học - công nghệ phát triển.
3.4.5. Tổ chức đào tạo CB - CNVC
* Đánh giá chất lượng CB - CNVC hiện tại của Tổng công ty XDCTGT1
Lực lượng CB-CNV hiện có của Tổng công ty XDCT GT1 cho trong bảng sau:
Tổng số CB-CNVC
Trên ĐH
ĐH
Trung cấp
CNKT
Toàn TCT
10.150
7
1.556
720
6.050
Công ty cầu 12
816
2
110
25
Công ty cầu 14
785
1
105
35
Công ty XDCT thuỷ
985
60
55
Công ty 116
516
57
45
Công ty 118
351
78
12
Công ty 120
480
108
30
Công ty 122
658
54
46
Công ty 126
388
44
36
Công ty 128
548
102
32
Công ty 136
568
65
29
Công ty 121
456
55
44
323
Công ty cầu đường 10
687
67
44
311
Công ty VTTB GT1
465
88
34
282
Công ty 134
657
86
45
324
Công ty TVXDCTGT 1
255
88
52
115
Công ty thí nghiệm VLGT1
286
76
32
152
Công ty SXVL XD công trình 1
545
208
42
389
Cơ quan TCT, các đơn vị phụ thuộc
704
81
415
Bảng 3.8. Bảng lực lượng CB-CNV hiện có của Tổng công ty XDCT GT1
Một số vấn đề tồn tại chất lượng CB - CNVC hiện nay:
Đối với cán bộ:
Đa số cán bộ đào tạo trong các trường kỹ thuật trong nước, những năm gần đây có tuyển thêm lực lượng mới, trẻ nên trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tuy có một số kinh nghiệm công tác nhưng về áp dụng công nghệ thi công tiên tiến còn hạn chế.
Về chuyên môn, khi cần giải quyết những vấn đề phức tạp của kỹ thuật thì thiếu cán bộ có trình độ chuyên sâu.
Về nghiệp vụ, nhất là nghiệp vụ kinh doanh thì phần lớn cán bộ kinh tế không được đào tạo vè kinh tế thị trường.
Về trình độ ngoại ngữ: Số người làm việc được bằng ngoại ngữ chưa nhiều. Do đó lĩnh vực kinh tế đối ngoại và hợp tác quốc tế còn yếu.
Về quản lý: Trình độ quản lý chưa đồng đều, trình độ hiểu biết, quán triệt mục tiêu còn yếu.
Đối với công nhân:
Công nhân là người trực tiếp làm ra sản phẩm. Chất lượng sản phẩm một phần quyết định phụ thuộc vào trình độ tay nghề và ý thức trách nhiệm của công nhân.
Số công nhân có trình độ cao, được đào tạo bài bản về lý thuyết và tay nghề còn ít. Những công nhân trẻ là chủ yếu, tuy nhiên họ chưa được đào tạo bài bản
Từ những nguyên nhân trên hiện nay Tổng Công ty XDCT Giao thông 1 rất thiếu công nhân kỹ thuật lành nghề
Để kích thích người lao động, đã dùng hệ thống trả lương theo sản phẩm. Tuy vậy, cách trả lương này cũng có nhược điểm, người lao động chạy theo số lượng sản phẩm mà ít quan tâm đến chất lượng sản phẩm. Nhiều khi thiếu tinh thần trách nhiệm đối với sản phẩm mình làm ra
ã Những yêu cầu đối với CBCNVC của Tổng Công ty XDCT Giao thông 1 trong nền kinh tế thị trường hiện nay:
Đối với những nhà chuyên môn, kỹ thuật:
Yêu cầu phải có chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực sản xuất của CTM-CTC . Các chuyên gia này phải có trình độ cao học trở lên. Các lĩnh vực đó là:
+ Thi công cầu hầm, nút giao thông
+ Thi công đường, sân bay, nền đất yếu
+ Thi công công trình thuỷ, thuỷ điện, biển
Đối với cán bộ kinh doanh
Yêu cầu các cán bộ kinh doanh phải có kiến thức đại học về quản trị kinh doanh, nắm được phương pháp tiếp cận thị trường.
Các cán bộ kinh doanh phải có kiến thức chuyên môn về cầu dường. Nếu họ là kỹ sư cầu đường đồng thời tốt nghiệp cử nhân kinh tế thì rất tốt hoặc kỹ sư kinh tế xây dựng
Một số cán bộ kinh doanh làm công tác xuất nhập khẩu hoặc làm việc với nước ngoài cần phải thông thạo ngoại ngữ
Đối với cán bộ quản lý.
Đòi hỏi các cán bộ quản lý cấp CTC trở lên phải tốt nghiệp đại học cầu đường và đại học hoặc cao học quản trị kinh doanh. Có trình độ kỹ sư cầu đường là để nắm được công nghệ thi côn cầu đường, có như vậy mới nắm được các phương hướng thi công những công nghệ cao. Có trình độ cao học hoặc đại học quản trị kinh doanh là để nắm được các yếu tố phát huy hiệu lực quản lý, nắm được tâm lý học quản lý và có những biện pháp, quyết định đúng đắn về quản lý nhằm phát triển sản xuất kinh doanh
Đối với cán bộ quản lý cấp dưới tối thiểu cũng phải có trình độ đại học về chuyên môn hoặc kinh tế.
Đối với công nhân kỹ thuật
Yêu cầu phải được đào toạ cơ bản, từng công nhân nắm được lý thuyết cơ bản của nghề mình và được huấn luyện các thao tác nghề nghiệp cơ bản và an toàn lao động.
Trên cơ sở lý thuyết và tay nghề được trang bị, người lao động sẽ tiếp tục hoàn thiện và nâng cao trình độ của mình để trở thành những công nhân lành nghề ở độ tuổi 25-30
ã Tổ chức việc đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề cho CB-CNVC:
Tổ chức việc đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề cho CB - CNVC cần phải tập trung tại công ty mẹ, vì các lý do: Thứ nhất, giảm bớt chi phí đào tạo nếu mỗi CTC tổ chức đạo tạo riêng. Thứ hai, các chương trình đào tạo gắn với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của CTM - CTC và vận dụng ngay vào thực tế của CTM - CTC. Thứ ba, CTM có điều kiện theo dõi, phát hiện các cán bộ có năng lực.
Để lo công tác đào tạo cần phải hoàn thiện Trường Kỹ thuật nghiệp vụ công trình giao thông.
Hướng đào tạo được xác định như sau:
- Đối với cán bộ chuyên môn nghiệp vụ: Bổ sung một số cán bộ trẻ mới tốt nghiệp đại học loại khá, giỏi tại các trường kỹ thuật có chuyên môn phù hợp với cơ cấu ngành nghề, sau đó gửi đi học cao học để đào tạo cán bộ đầu đàn cho tương lai về các lĩnh vực công nghệ, kinh doanh.
- Bổ sung một số cán bộ trẻ mới tốt nghiệp đại học hoặc đã tốt nghiệp được vài năm và có bằng C tiếng Anh, có năng khiếu kinh doanh, sau đó gửi đi đào tạo thêm một bằng kinh tế về marketing và yêu cầu phải tự học thêm tiếng Anh để có thể làm việc được bằng tiếng Anh
- Những cán bộ hiện tại nếu tuổi đời chưa cao (dưới 40) còn có khả năng tiếp thu, thì cũng có thể gửi đi đào tạo theo những lớp trên.
- Các cán bộ quản lý còn lại, phải được đào tạo lại, học thêm bằng quản trị kinh doanh theo hình thức tại chức mở lớp tại CTM.
- Cử một số cán bộ khá giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ đi đào tạo tiến sỹ hoặc tu nghiệp ở nước ngoài. Khuyến khích cán bộ đi học thêm các bằng cấp chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ để tự nâng cao trình độ, coi đó là một hướng chính để đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ.
- Đối với công nhân kỹ thuật: Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao tay nghề, đối với những nghề CTM - CTC có nhu cầu lớn sẽ tiến hành tuyển sinh và đào tạo tại trường kỹ thuật nghiệp vụ công trình giao thông, sau khi tốt nghiệp sẽ tiếp nhận vào làm việc. Đối với nghề mà trường chưa đào tạo se gửi đi đào tạo ở các trường khác.
Kết luận
Đề tài nghiên cứu "áp dụng mô hình CTM - CTC trong Tổng Công ty XDCT Giao thông 1" có ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thiện tổ chức quản lý các doanh nghiệp nhằm tích tụ và tập trung vốn cho việc phát triển các doanh nghiệp này với vốn đầu tư tiết kiệm nhất và tạo mối quan hệ liên kết để cạnh tranh với các Tổng công ty xây dựng công trình khác và với các hãng nước ngoài.
Luận án đã phân tích về lý luận và thực tiếp các biện pháp có khả năng tích tụ, tập trung vốn nhằm nhanh chóng tạo sức mạnh và tạo mối liên kết giữa các doanh nghiệp.
Mô hình này có những nét mới: kết hợp tối ưu giữa tính tự chủ, tính tự chịu trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh của các CTC với tính tập trung ở mức độ nhất định, cần thiết, trên một số vấn đề then chốt ở cấp CTM. CTM không bao trùm lên các CTC, do đó loại bỏ được mâu thuẫn giữa hai doanh nghiệp có tư cách pháp nhân.
Từ yêu cầu trên, luận án đã vận dụng mô hình tổ chức quản lý CTM - CTC vào Tổng Công ty XDCT Giao thông 1 theo hướng chuyên môn hoá ccs doanh nghiệp để dễ dàng phát triển hoà nhập với xu hướng chung của thế giới, nhưng toàn Tổng công ty là một chỉnh thể thống nhất tạo mối liên kết trong nội bộ Tổng công ty
Để chuyển Tổng công ty sang hoạt động theo mô hình mới CTM - CTC, luận án đã đề cập đến tổ chức một số hoạt động quản lý như:
+ Tổ chức thị trường chung
+ Tổ chức thực hiện hợp đồng lớn
+ Tổ chức việc huy động vốn
+ Quản lý sử dụng và bảo toàn vốn
+ Tổ chức nghiên cứu, triển khai và đào tạo...
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và tổng kết kinh nghiệm, luận án đã có một số đóng góp về mặt khoa học sau:
1. Phân tích việc tổ chức quản lý doanh nghiệp hiện nay, chỉ ra những tồn tại cần nghiên cứu khắc phục, trong đó có một số tồn tại sau đây cần quan tâm:
- Cơ chế chủ trương trong các doanh nghiệp Nhà nước, một mặt tạo điều kiện cho việc tập trung thống nhất và phân rõ trách nhiệm trong quản lý, nhưng mặt khác dễ tạo kẽ hở trong quản lý doanh nghiệp, một trong những nguyên nhân làm cho doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả.
- Nhà nước coi vốn tự bổ sung của doanh nghiệp Nhà nước là vốn của Nhà nước, sẽ không khuyến khích doanh nghiệp tự tích luỹ vốn
- Theo quy định hiện hành, chức năng HĐQT phân định chưa hợp lý. HĐQT chưa phải là đại diện chủ sở hữu và chưa phải là cơ quan quản lý cao nhất của doanh nghiệp
- Qua phân tích, nhận thấy phương án cải tiến hoạt động của Tổng Công ty XDCT Giao thông 1 đã có một số tiến bộ nhất định, nhưng vẫn còn nhiều tồn tại
2. Để tiếp tục phát triển mô hình Tổng công ty thành tập đoàn kinh tế mạnh, luận án đã thử đề xuất phương hướng áp dụng mô hình CTM - CTC trong Tổng Công ty XDCT Giao thông 1. Đây là một ý nghĩ mạnh dạn, đổi mới. Luận án đã trình bày chi tiết mối quan hệ giữa CTM - CTC, trong đó có một vài điểm cần chú ý sau:
- HĐQT phải là đại diện cho chủ sở hữu và là cơ quan quyền lực cao nhất về quản lý của DNNN, đứng đầu là ông Chủ tịch. Điều hành sản xuất kinh doanh do Tổng giám đốc thực hiện trên cơ sở chủ trương, phương hướng của HĐQT , tuân theo mục tiêu lợi nhuận và quan hệ lợi ích của các thành viên
- CTM chỉ tập trung giải quyết những vấn đề mà từng CTC giải quyết kém hiệu quả và những vấn đề liên quan đến sự cạnh tranh với các tổ chức kinh doanh trong nước và nước ngoài để tồn tại và phát triển.
3. Đề xuất một số biện pháp quản lý phục vụ mô hình CTM - CTC của Tổng Công ty XDCT Giao thông 1 như:
- CTM đứng ra ký hợp đồng lớn, phân việc cho các CTC theo năng lực sản xuất chuyên môn hoá và phân phối thu nhập theo cơ chế giao thầu lại.
- CTM đứng ra tổ chức đào tạo và nghiên cứu khoa học công nghệ chung cho các CTC. Quỹ đào tạo và quỹ nghiên cứu phát triển được lập từ quỹ tập trung của CTM chiếm từ 1 - 3% doanh thu
Đề tài luận án là một vấn đề lớn, còn mới mẻ, bao gồm nội dung khía cạnh khác nhau. Do vậy nhiều ý kiến nêu ra mới dừng ở ý tưởng, giải pháp tổng thể còn cần đi sâu nghiên cứu cụ thể và mong được sự tham gia, giúp đỡ của các thầy cô, các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp để luận án được hoàn thiện hơn
Xin chân thành cảm ơn Thầy giáo - Nhà giáo ưu tú - Giáo sư - Tiến Sỹ **** đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận án này.
Phụ lục
Biểu 1:
Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu hoạt động SXKD
trong 5 năm qua công ty cầu 12
TT
Các chỉ tiêu
ĐV
1997
1998
1999
2000
2001
1
Giá trị sản lượng
Triệu đ
125.450
140.200
155.954
190.560
219.400
Tốc độ tăng trưởng
%
100
112
111
122
115
2
Doanh thu
Triệu đ
107.683
129.652
132.710
168.877
195.963
Tốc độ tăng trưởng
%
100
120
102
127
116
3
Tài sản cố định
+ Nguyên giá
Triệu đ
62.725
64.492
67.060
78.130
96.536
+ Hao mòn
Triệu đ
23.836
26.442
30.177
36.721
52.748
+ Giá trị còn lại
Triệu đ
38.889
38.050
36.168
41.409
43.788
4
Vốn lưu động
Triệu đ
94.088
100.944
109.168
118.148
133.834
5
Lực lượng CBCNV
+ Đại học
Người
60
73
85
97
110
+ Trung cấp
Người
18
17
22
19
25
+ CNKT ³ 4
Người
155
170
182
193
214
6
Thu nhập bình quân
Đồng
920.000
980.000
1.070.000
1.160.000
1.255.000
7
Lợi nhuận thực hiện
Triệu đ
1.775
785
2.862
2.891
2.960
8
Tỷ suất lợi nhuận/vốn
%
1,2
0,43
0,75
0,25
0,36
9
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu
%
1,6
0,01
0,22
0.017
0.015
Biểu 2
Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu hoạt động SXKD
trong 5 năm qua công ty cầu 12
Thị trường
Các chỉ tiêu
ĐV
1997
1998
1999
2000
2001
1
Giá trị sản lượng
Triệu đ
78.565
95.689
133.620
152.658
162.154
Tốc độ tăng trưởng
%
100
122
140
114
106
2
Doanh thu
Triệu đ
75.895
98.652
125.680
128.569
148.840
Tốc độ tăng trưởng
%
100
130
127
102
116
3
Tài sản cố định
+ Nguyên giá
Triệu đ
45.568
52.629
60.129
64.116
74.591
+ Hao mòn
Triệu đ
17.316
22.104
27.659
29.494
38.992
+ Giá trị còn lại
Triệu đ
28.252
30.525
32.470
34.622
35.559
4
Vốn lưu động
Triệu đ
56.567
70.810
90.862
94.648
98.914
5
Lực lượng CBCNV
+ Đại học
Người
48
64
76
92
105
+ Trung cấp
Người
15
19
21
26
35
+ CNKT ³ 4
Người
146
152
164
175
205
6
Thu nhập bình quân
Đồng
855.000
968.000
1.100.000
1.170.000
1.255.000
7
Lợi nhuận thực hiện
Triệu đ
1.100
1.244
1.269
1.542
1.540
8
Tỷ suất lợi nhuận/vốn
%
1,7
1,4
0,95
1,3
1,1
9
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu
%
1,5
1,3
1,0
1,2
1,0
Biểu 3:
Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu hoạt động SXKD
trong 5 năm qua công ty xây dựng công trình đường thuỷ
TT
Các chỉ tiêu
ĐV
1997
1998
1999
2000
2001
1
Giá trị sản lượng
Triệu đ
48.653
65.980
79.560
93.126
100.155
Tốc độ tăng trưởng
%
100
136
120
117
108
2
Doanh thu
Triệu đ
45.868
66.572
85.652
75.870
88.562
Tốc độ tăng trưởng
%
100
145
129
89
117
3
Tài sản cố định
+ Nguyên giá
Triệu đ
30.165
36.289
42.962
45.219
49.150
+ Hao mòn
Triệu đ
12.669
17.604
22.333
23.729
30.774
+ Giá trị còn lại
Triệu đ
17.496
18.685
20.629
21.490
18.376
4
Vốn lưu động
Triệu đ
34.544
46.186
56.488
56.807
59.091
5
Lực lượng CBCNV
+ Đại học
Người
78
84
95
103
105
+ Trung cấp
Người
35
39
55
58
55
+ CNKT ³ 4
Người
148
156
175
198
225
6
Thu nhập bình quân
Đồng
620.000
650.000
705.000
780.000
980.000
7
Lợi nhuận thực hiện
Triệu đ
730
858
875
913
961
8
Tỷ suất lợi nhuận/vốn
%
1,4
1,1
0,9
1,1
1
9
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu
%
1,6
1,3
1,0
1,2
1,1
Biểu 4:
Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu hoạt động SXKD
trong 5 năm qua công ty cầu 12
TT
Các chỉ tiêu
ĐV
1997
1998
1999
2000
2001
1
Giá trị sản lượng
Triệu đ
42.560
58.560
86.120
96.210
98.300
Tốc độ tăng trưởng
%
100
137
147
112
102
2
Doanh thu
Triệu đ
41.560
59.568
80.632
75.326
85.890
Tốc độ tăng trưởng
%
100
143
135
93
114
3
Tài sản cố định
+ Nguyên giá
Triệu đ
28.090
37.993
42.199
45.219
49.150
+ Hao mòn
Triệu đ
12.640
16.907
18.989
21.253
31.456
+ Giá trị còn lại
Triệu đ
15.450
21.086
23.210
23.966
17.694
4
Vốn lưu động
Triệu đ
29.366
40.331
57.700
55.802
60.946
5
Lực lượng CBCNV
+ Đại học
Người
45
49
55
58
60
+ Trung cấp
Người
35
38
42
45
45
+ CNKT ³ 4
Người
165
185
192
196
205
6
Thu nhập bình quân
Đồng
650.000
820.000
880.000
920.000
1.050.000
7
Lợi nhuận thực hiện
Triệu đ
680
760
896
962
924
8
Tỷ suất lợi nhuận/vốn
%
2,1
1,8
1,5
1,6
1,4
9
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu
%
1,6
1,3
1,1
1,3
1,1
Biểu 5:
Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu hoạt động SXKD
trong 5 năm qua công ty cổ phần xây dựng giao thông 118
TT
Các chỉ tiêu
ĐV
1997
1998
1999
2000
2001
1
Giá trị sản lượng
Triệu đ
14.719
16.455
28.478
52.875
83.762
Tốc độ tăng trưởng
%
100
112
173
186
158
2
Doanh thu
Triệu đ
13.590
12.185
23.609
37.121
63.773
Tốc độ tăng trưởng
%
100
90
194
157
172
3
Tài sản cố định
+ Nguyên giá
Triệu đ
10.013
10.931
14.029
28.228
47.358
+ Hao mòn
Triệu đ
5.616
6.044
7.029
9.015
13.584
+ Giá trị còn lại
Triệu đ
4.396
4.886
7.000
19.213
33.774
4
Vốn lưu động
Triệu đ
10.322
10.647
16.774
37.006
75.423
5
Lực lượng CBCNV
211
210
201
275
351
+ Đại học
Người
25
25
42
48
57
+ Trung cấp
Người
21
28
20
17
13
+ CNKT ³ 4
Người
51
53
35
58
73
6
Thu nhập bình quân
Đồng
375.000
790.000
880.000
1.074.000
7
Lợi nhuận thực hiện
Triệu đ
156
0
366
240
273
8
Tỷ suất lợi nhuận/vốn
%
1,06
0,03
0,87
0,43
0,25
9
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu
%
1,15
0,01
1,6
0,65
0,43
Biểu 6:
Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu hoạt động SXKD
trong 5 năm qua công ty xây dựng công trình 120
TT
Các chỉ tiêu
ĐV
1997
1998
1999
2000
2001
1
Giá trị sản lượng
Triệu đ
45.526
55.952
60.642
72.368
106.714
Tốc độ tăng trưởng
%
100
123
108
119
147
2
Doanh thu
Triệu đ
42.388
38.620
45.821
77.597
136.798
Tốc độ tăng trưởng
%
100
92
119
170
176
3
Tài sản cố định
+ Nguyên giá
Triệu đ
20.370
25.073
32.444
37.341
45.832
+ Hao mòn
Triệu đ
6.453
8.903
11.633
16.603
21.000
+ Giá trị còn lại
Triệu đ
13.917
16.170
20.811
20.738
24.832
4
Vốn lưu động
Triệu đ
29.818
41.847
54.567
78.319
127.529
5
Lực lượng CBCNV
+ Đại học
Người
28
38
50
75
78
+ Trung cấp
Người
30
30
29
31
30
+ CNKT ³ 4
Người
65
72
86
*95
115
6
Thu nhập bình quân
Đồng
663.000
690.000
700.000
850.000
1.050.000
7
Lợi nhuận thực hiện
Triệu đ
431
928
625
780
1.105
8
Tỷ suất lợi nhuận/vốn
%
5,13
12,33
7,5
8,36
8,38
9
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu
%
1,05
1,44
1,36
1
1
Biểu 7:
Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu hoạt động SXKD
trong 5 năm qua công ty đường 122
TT
Các chỉ tiêu
ĐV
1997
1998
1999
2000
2001
1
Giá trị sản lượng
Triệu đ
61.254
75.356
98.500
120.325
131.350
Tốc độ tăng trưởng
%
100
123
131
122
109
2
Doanh thu
Triệu đ
58.365
77.958
85.365
105.890
118.655
Tốc độ tăng trưởng
%
100
134
110
124
112
3
Tài sản cố định
+ Nguyên giá
Triệu đ
36.140
39.185
43.340
56.553
65.675
+ Hao mòn
Triệu đ
14.095
17.241
22.537
27.711
40.719
+ Giá trị còn lại
Triệu đ
22.045
21.944
20.803
28.782
24.956
4
Vốn lưu động
Triệu đ
42.878
53.503
65.010
68.585
72.243
5
Lực lượng CBCNV
+ Đại học
Người
45
57
72
93
108
+ Trung cấp
Người
28
32
38
41
46
+ CNKT ³ 4
Người
85
102
117
126
135
6
Thu nhập bình quân
Đồng
887.000
980.000
1.100.000
1.158.000
1.260.000
7
Lợi nhuận thực hiện
Triệu đ
980
1.017
1.182
1.227
1.261
8
Tỷ suất lợi nhuận/vốn
%
5,13
12,33
7,5
8,36
8,38
9
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu
%
1,7
1,3
1,4
1,2
1,1
Biểu 8:
Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu hoạt động SXKD
trong 5 năm qua công ty cầu đường 126
TT
Các chỉ tiêu
ĐV
1997
1998
1999
2000
2001
1
Giá trị sản lượng
Triệu đ
60.806
63.485
71.482
83.353
85.307
Tốc độ tăng trưởng
%
100
104,41
112,6
116,61
102,34
2
Doanh thu
Triệu đ
60.806
63.485
68.723
78.926
80.597
Tốc độ tăng trưởng
%
100
104,41
108,25
114,85
102,12
3
Tài sản cố định
+ Nguyên giá
Triệu đ
22.268
27.148
33.992
35.004
39.842
+ Hao mòn
Triệu đ
8.149
11.049
14.919
17.773
19.909
+ Giá trị còn lại
Triệu đ
14.119
16.098
19.073
17.230
19.933
4
Vốn lưu động
Triệu đ
13.752
19.271
22.781
28.620
33.928
5
Lực lượng CBCNV
345
352
374
382
388
+ Đại học
Người
30
37
46
48
54
+ Trung cấp
Người
31
33
32
35
36
+ CNKT ³ 4
Người
168
174
185
186
192
6
Thu nhập bình quân
Đồng
628.000
831.950
843.000
886.000
1.002.000
7
Lợi nhuận thực hiện
Triệu đ
445,5
638,5
670,7
615,6
762,9
8
Tỷ suất lợi nhuận/vốn
%
0,94
1,16
1,21
0,9
0,92
9
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu
%
0,73
1
1,73
0,78
0,94
Biểu 9:
Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu hoạt động SXKD
trong 5 năm qua công ty công trình giao thông 128
TT
Các chỉ tiêu
ĐV
1997
1998
1999
2000
2001
1
Giá trị sản lượng
Triệu đ
38.560
43.687
68.590
87.598
95.695
Tốc độ tăng trưởng
%
100
113
157
128
109
2
Doanh thu
Triệu đ
36.980
46.680
65.987
75.254
88.585
Tốc độ tăng trưởng
%
100
126
141
114
118
3
Tài sản cố định
+ Nguyên giá
Triệu đ
20.437
28.397
30.180
39.419
47.848
+ Hao mòn
Triệu đ
7.970
11.927
14.100
18.921
30.144
+ Giá trị còn lại
Triệu đ
12.467
16.470
16.080
20.498
17.704
4
Vốn lưu động
Triệu đ
37.378
29.707
48.013
52.559
55.503
5
Lực lượng CBCNV
+ Đại học
Người
25
31
36
40
44
+ Trung cấp
Người
18
23
23
28
32
+ CNKT ³ 4
Người
134
142
152
165
172
6
Thu nhập bình quân
Đồng
628.000
831.950
843.000
886.000
1.006.000
7
Lợi nhuận thực hiện
Triệu đ
578
655
823
1007
909
8
Tỷ suất lợi nhuận/vốn
%
0,98
1,1
1,3
0,95
0,9
9
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu
%
1,6
1,4
1,2
1,3
1
Biểu 10:
Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu hoạt động SXKD
trong 5 năm qua công ty cầu đường 126
TT
Các chỉ tiêu
ĐV
1997
1998
1999
2000
2001
1
Giá trị sản lượng
Triệu đ
48.562
57.366
49.663
65.574
75.563
Tốc độ tăng trưởng
%
100
118
86
132
115
2
Doanh thu
Triệu đ
45.687
59.898
52.687
52.982
63.957
Tốc độ tăng trưởng
%
100
131
88
101
121
3
Tài sản cố định
+ Nguyên giá
Triệu đ
25.252
33.828
34.764
36.820
39.782
+ Hao mòn
Triệu đ
10.606
14.884
15.644
16.951
23.425
+ Giá trị còn lại
Triệu đ
14.646
18.944
19.120
19.869
16.357
4
Vốn lưu động
Triệu đ
35.936
43.002
35.509
40.000
45.338
5
Lực lượng CBCNV
+ Đại học
Người
64
72
82
95
102
+ Trung cấp
Người
22
26
26
32
29
+ CNKT ³ 4
Người
65
78
92
115
134
6
Thu nhập bình quân
Đồng
640.000
790.000
860.000
920.000
1.060.000
7
Lợi nhuận thực hiện
Triệu đ
275
313
353
474
515
8
Tỷ suất lợi nhuận/vốn
%
0,88
0,8
0,94
1
0,98
9
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu
%
0,6
0,5
0,7
0,9
0,8
Biểu 11:
Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu hoạt động SXKD
trong 5 năm qua công ty cơ khí xây dựng công trình 121
TT
Các chỉ tiêu
ĐV
1997
1998
1999
2000
2001
1
Giá trị sản lượng
Triệu đ
37.984
45.898
52.685
64.682
73.524
Tốc độ tăng trưởng
%
100
121
115
123
114
2
Doanh thu
Triệu đ
35.452
46.535
50.250
61.986
74.364
Tốc độ tăng trưởng
%
100
131
108
123
120
3
Tài sản cố định
+ Nguyên giá
Triệu đ
21.568
27.385
29.658
38.956
41.560
+ Hao mòn
Triệu đ
8.956
12.655
14.236
19.245
24.632
+ Giá trị còn lại
Triệu đ
12.612
14.730
15.422
19.711
16.928
4
Vốn lưu động
Triệu đ
38.318
47.063
66.116
68.955
71.154
5
Lực lượng CBCNV
+ Đại học
Người
38
45
52
59
65
+ Trung cấp
Người
26
30
36
40
44
+ CNKT ³ 4
Người
65
74
77
86
95
6
Thu nhập bình quân
Đồng
859.000
990.000
1.115.000
1.167.000
1.272.000
7
Lợi nhuận thực hiện
Triệu đ
645
715
885
1075
1.088
8
Tỷ suất lợi nhuận/vốn
%
1,3
1,2
1,1
1,0
1,3
9
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu
%
1,8
1,5
1,8
1,7
1,5
Biểu 12
Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu hoạt động SXKD
trong 5 năm qua công ty cầu đường 10
TT
Các chỉ tiêu
ĐV
1997
1998
1999
2000
2001
1
Giá trị sản lượng
Triệu đ
48.658
56.691
80.964
104.580
119.256
Tốc độ tăng trưởng
%
100
117
143
130
114
2
Doanh thu
Triệu đ
43.658
60.455
90.684
88.687
98.689
Tốc độ tăng trưởng
%
100
138
105
98
111
3
Tài sản cố định
+ Nguyên giá
Triệu đ
32.395
40.195
52.261
56.033
65.628
+ Hao mòn
Triệu đ
14.958
15.610
23.743
28.985
44.162
+ Giá trị còn lại
Triệu đ
17.437
24.585
29.213
27.048
21.466
4
Vốn lưu động
Triệu đ
32.189
36.093
64.054
65.691
66.783
5
Lực lượng CBCNV
+ Đại học
Người
25
34
42
50
55
+ Trung cấp
Người
26
31
37
40
44
+ CNKT ³ 4
Người
65
75
82
88
97
6
Thu nhập bình quân
Đồng
840.000
937.000
1.020.000
1.137.000
1.212.000
7
Lợi nhuận thực hiện
Triệu đ
776
790
907
1.151
1.193
8
Tỷ suất lợi nhuận/vốn
%
1,4
1,2
0,95
1,1
1,05
9
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu
%
1,8
1,3
1,0
1,3
1,2
Biểu 13:
Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu hoạt động SXKD
trong 5 năm qua công ty vật tư thiết bị giao thông I
TT
Các chỉ tiêu
ĐV
1997
1998
1999
2000
2001
1
Giá trị sản lượng
Triệu đ
16.897
22.568
38.895
63.693
72.598
Tốc độ tăng trưởng
%
100
134
172
164
114
2
Doanh thu
Triệu đ
15.987
23.684
35.937
46.690
63.981
Tốc độ tăng trưởng
%
100
148
152
130
137
3
Tài sản cố định
+ Nguyên giá
Triệu đ
9.293
14.895
24.116
29.936
36.299
+ Hao mòn
Triệu đ
3.531
6.256
11.817
13.770
23.231
+ Giá trị còn lại
Triệu đ
5.762
8.639
12.299
16.166
13.068
4
Vốn lưu động
Triệu đ
11.490
16.136
25.672
38.853
41.381
5
Lực lượng CBCNV
+ Đại học
Người
27
36
48
55
67
+ Trung cấp
Người
16
22
30
32
34
+ CNKT ³ 4
Người
55
62
70
88
92
6
Thu nhập bình quân
Đồng
900.000
985.000
1.110.000
1.187.000
1.290.000
7
Lợi nhuận thực hiện
Triệu đ
453
493
641
926
933
8
Tỷ suất lợi nhuận/vốn
%
1,9
1,7
1,5
1,8
1,2
9
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu
%
2,8
2,1
1,9
2,0
1,5
Biểu 14:
Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu hoạt động SXKD
trong 5 năm qua công ty công trình giao thông 134
TT
Các chỉ tiêu
ĐV
1997
1998
1999
2000
2001
1
Giá trị sản lượng
Triệu đ
47.620
65.628
82.954
95.685
110.950
Tốc độ tăng trưởng
%
100
138
126
115
116
2
Doanh thu
Triệu đ
46.694
68.985
75.693
76.697
90.867
Tốc độ tăng trưởng
%
100
148
110
101
118
3
Tài sản cố định
+ Nguyên giá
Triệu đ
26.667
47.689
53.795
59.540
65.475
+ Hao mòn
Triệu đ
12.134
19.886
24.502
28.543
40.949
+ Giá trị còn lại
Triệu đ
14.533
27.803
29.293
30.997
24.526
4
Vốn lưu động
Triệu đ
33.334
47.252
55.579
54.828
59.913
5
Lực lượng CBCNV
+ Đại học
Người
37
46
59
75
88
+ Trung cấp
Người
25
33
38
42
45
+ CNKT ³ 4
Người
67
85
98
105
115
6
Thu nhập bình quân
Đồng
885.000
965.000
1.080.000
1.160.000
1.240.000
7
Lợi nhuận thực hiện
Triệu đ
762
853
912
1.062
1.087
8
Tỷ suất lợi nhuận/vốn
%
2,2
1,3
1,2
1,4
1,2
9
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu
%
1,63
1,24
1,2
1,38
1,2
Biểu 15:
Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu hoạt động SXKD trong 5 năm qua công ty tư vấn xây dựng công trình giao thông I
TT
Các chỉ tiêu
ĐV
1997
1998
1999
2000
2001
1
Giá trị sản lượng
Triệu đ
6.258
7.547
10.698
14.984
18.658
Tốc độ tăng trưởng
%
100
121
142
140
125
2
Doanh thu
Triệu đ
5.839
7.868
9.567
10.687
16.500
Tốc độ tăng trưởng
%
100
135
122
112
154
3
Tài sản cố định
+ Nguyên giá
Triệu đ
3.880
4.830
7.061
10.189
12.501
+ Hao mòn
Triệu đ
1.474
2.125
3.107
5.095
7.376
+ Giá trị còn lại
Triệu đ
2.406
2.705
3.954
5.094
5.125
4
Vốn lưu động
Triệu đ
5.507
6.038
9.842
11.238
15.113
5
Lực lượng CBCNV
+ Đại học
Người
38
41
53
72
86
+ Trung cấp
Người
25
32
48
50
52
+ CNKT ³ 4
Người
27
36
45
52
60
6
Thu nhập bình quân
Đồng
885.000
965.000
1.080.000
1.160.000
1.230.000
7
Lợi nhuận thực hiện
Triệu đ
94
98
128
180
187
8
Tỷ suất lợi nhuận/vốn
%
1,4
1,2
1,5
1,8
1
9
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu
%
1,6
1,24
1,33
1,7
1,3
Biểu 16:
Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu hoạt động SXKD
trong 5 năm qua công ty tư vấn thí nghiệm vL giao thông I
TT
Các chỉ tiêu
ĐV
1997
1998
1999
2000
2001
1
Giá trị sản lượng
Triệu đ
5.968
6.565
15.985
19.982
Tốc độ tăng trưởng
%
100
110
10.520
152
125
2
Doanh thu
Triệu đ
5.652
6.898
160
11.684
17.687
Tốc độ tăng trưởng
%
100
122
10.350
113
151
3
Tài sản cố định
+ Nguyên giá
Triệu đ
4.187
4.924
6.943
10.230
12.988
+ Hao mòn
Triệu đ
1.587
2.098
3.124
5.218
7.793
+ Giá trị còn lại
Triệu đ
2.600
2.826
3.819
5.012
5.195
4
Vốn lưu động
Triệu đ
5.132
5.525
9.258
9.911
5
Lực lượng CBCNV
+ Đại học
Người
41
58
66
74
88
+ Trung cấp
Người
20
22
25
30
32
+ CNKT ³ 4
Người
18
25
28
35
40
6
Thu nhập bình quân
Đồng
895.000
990.000
1.100.000
1.160.000
1.270.000
7
Lợi nhuận thực hiện
Triệu đ
90
85
126
192
200
8
Tỷ suất lợi nhuận/vốn
%
1,3
1,1
1,0
1,7
1,2
9
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu
%
1,6
1,2
1,2
1,64
1,1
Biểu 17:
Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu hoạt động SXKD
trong 5 năm qua công ty sản xuất VLXD công trình 1
TT
Các chỉ tiêu
ĐV
1997
1998
1999
2000
2001
1
Giá trị sản lượng
Triệu đ
8.956
10.698
25.980
45.654
52.658
Tốc độ tăng trưởng
%
100
119
243
176
115
2
Doanh thu
Triệu đ
8.254
11.584
22.689
32.678
43.697
Tốc độ tăng trưởng
%
100
140
196
144
134
3
Tài sản cố định
+ Nguyên giá
Triệu đ
4.926
5.991
15.068
21.457
31.595
+ Hao mòn
Triệu đ
1.872
2.636
6.931
9.870
17.377
+ Giá trị còn lại
Triệu đ
3.054
3.355
8.137
11.587
14.218
4
Vốn lưu động
Triệu đ
7.971
8.558
18.706
27.392
32.648
5
Lực lượng CBCNV
+ Đại học
Người
27
35
48
65
76
+ Trung cấp
Người
25
29
32
36
42
+ CNKT ³ 4
Người
76
98
105
118
135
6
Thu nhập bình quân
Đồng
875.000
978.000
1.082.000
1.165.000
1.275.000
7
Lợi nhuận thực hiện
Triệu đ
134
139
312
548
569
8
Tỷ suất lợi nhuận/vốn
%
1,65
1,4
1,5
2,0
1,2
9
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu
%
1,6
1,2
1,4
1,7
1,3
Danh mục tài liệu tham khảo
[1] PGS.TS. Nguyễn Đình Phan - TS Nguyễn Kế Tuấn
Thành lập và quản lý các tập đoàn kinh doanh - Nhà xuất bản chính trị quốc gia
[2] TS Đỗ Đức Bình - ThS. Tạ Thị Lợi
Tạp chí kinh tế và phát triển năm 2001
[3] Tạp chí thông tin XDCB và KHCN xây dựng năm 2001 và 2002
[4] Tạo chí tài chính năm 2000, 2001, 2002.
[5] Thời báo kinh tế Việt Nam năm 2001.
[6] Tạp chí kinh tế và dự báo năm 2001
[7] Tạp chí tài chính doanh nghiệp năm 2001.
[8] Tạp chí quản lý Nhà nước năm 2001 và 2002.
[9] Luật Doanh nghiệp Nhà nước được quốc hội thông qua ngày 20/4/1995
[10] Dự thảo của Chính phủ về chuyển đổi, tổ chức Tổng công ty, doanh nghiệp Nhà nước theo mô hình CTM, CTC
[11] Tình hình thí điểm thành lập các Tổng công ty theo hướng tổ chức các tập đoàn kinh doanh (theo nghị quyết đại hội đảng 7).
[12] Nghị định 39-CP ban hành điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Nhà nước (ngày 29/6/1995).
[13] Nghị định 63/2001/NĐ-CP ngày 14/9/2001 về chuyển đổi DNNN thành một công ty TNHH một thành viên.
[14] Mitokazu Aoki
Nghệ thuật quản lý kiểu Nhật Bản - Nhà xuất bản sự thật, Hà Nội.
[15] Luckky - Goldstar''s Overseas Operation
Nguồn: Bài giảng ở lớp học quản lý kinh tế thuộc Lucky Goldstar Group.
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2374.doc