Đầu tư tôn tạo phát triển kết cấu hạ tầng: Cải tạo nâng cấp và phát triển hệ thống giao thông, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, giao lưu kinh tế, văn hóa và mở rộng hệ thống du lịch trên phạm vi toàn tỉnh đến các điểm, các khu du lịch một cách thuận tiện.
Đầu tư khai thác lợi thế sẵn có về tiềm năng du lịch bao gồm:
Đẩy mạnh công tác đầu tư cơ sở vật chất, công trình vui chơi giải trí; ưu tiên xây dựng các khách sạn mới, cao cấp, có quy mô lớn; nâng cấp các khách sạn, nhà nghỉ hiện có; xây dựng các công trình vui chơi giải trí, hội nghị, hội thảo, thể thao phục vụ cho khách du lịch tại các khu du lịch trọng điểm như: Côn Sơn, Kiếp Bạc, .
Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ hiện có kết hợp với đào tạo mới nhằm đáp ứng yêu cầu trước mắt và chuẩn bị cho lâu dài.
Tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư: Hải Dương cần ban hành chính sách ưu đãi đầu tư nhằm thu hút các nguồn vốn để phát triển.
26 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1943 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Điều kiện để phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần 1
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, du lịch đã trở thành một ngành kinh tế siêu lợi nhuận.Với tốc độ tăng trưởng bình quân cao, về khách 6,93%/năm, về thu nhập 11,8%/năm. Và trở thành một trong những ngành kinh tế hàng đầu thế giới.Du lịch là ngành tạo ra nhiều việc làm thứ hai sau nông nghiệp ở các nước đang phát triển, trong đó có nước ta.
Tỉnh Hải Dương nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía bắc và là một tỉnh có thế mạnh trong việc phát triển ngành du lịch. Với những cảnh quan thiên nhiên những di tích, những lễ hội và làng nghề mang tính đặc thù của dân tộc…Là những lợi thế lớn để phát triển du lịch. Nhưng thực tế phát triển du lịch ở Hải Dương còn chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh.Việc phân tích đầy đủ điều kiện phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh rất quan trọng và cần thiết cho việc đinh hướng và xây dựng chiến lược phát triển dài hạn đưa du lịch thực sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn.
Với một số kiến thức về du lịch Hải Dương em đã quyết định chọn đề tài: “Điều kiện để phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Hải Dương” để bài phân tích của em được sâu sắc.
Phần 2
NỘI DUNG
Chương I.
CƠ SỞ LÍ LUẬN
Sự phát triển của du lịch đòi hỏi những điều kiện khách quan cần thiết nhất định. Một số điều kiện là cần thiết, bắt buộc phải có đối với tất cả mọi vùng, mọi quốc gia muốn phát triển du lịch. Đó là hệ thống các điều kiện chung, cần thiết để phát sinh ra nhu cầu đi du lịch và để đảm bảo cho việc thực hiện thành công một chuyến hành trình du lịch. Các điều kiện này có ảnh hưởng nhiều hơn đến hoạt động đi du lịch. Còn một số điều kiện khác là cần thiết, mang tính đặc thù để phát triển một loại hình du lịch ở từng điểm, từng vùng du lịch nhất định. Những điều kiện này có ảnh hưởng chủ yếu đến hoạt động kinh doanh du lịch của một cơ sở, một vùng hay một quốc gia.
I. Điều kiện chung
1.Những điều kiện chung đối với sự phát triển của hoạt động đi du lịch.
1.1. Thời gian rỗi của nhân dân:
Muốn thực hiện một cuộc hành trình du lịch đòi hỏi con người phải có thời gian. Do vậy, thời gian rỗi của nhân dân là điều kiện tất yếu cần thiết phải có để người tham gia vào hoạt động du lịch. Thời gian rỗi của nhân dân ở từng nước được quy định trong Bộ Luật Lao động hoặc theo hợp đồng lao động được ký kết. và phân chia quỹ thời gian theo các cách khác nhau, theo các phần khác nhau.
Mối quan tâm của xã hội hiện nay không chỉ là số lượng thời gian rỗi của con người. Điều quan trọng hơn là con người sử dụng thời gian đó vào mục đích gì và sử dụng như thế nào. Thời gian nằm trong quỹ thời gian, còn thời gian dành cho du lịch, thể thao và nghỉ ngơi lại năm trong thời gian rỗi. do vậy, du lịch muốn phát triển tốt phải đủ cơ cấu của thời gian làm việc, cơ cấu của thời gian khác thời gian rỗi. Việc áp dụng phưng pháp hệ thống tìm ra phương hướng phát triển và phục vụ thích hợp cho thể thao, du lịch và nghỉ nghiên cứu đầy ngơi.
Trên cơ sở xu hướng phát triển của thời gian làm việc, thời gian ngoài giờ làm việc và thời gian rỗi. Các cơ sở du lịch sẽ trở thành nguồn tiết kiệm thời gian rỗi và là tiền đề vật chất cho việc kéo dài thời gian rỗi của nhân dân lao động. các cơ sở ấy đóng vai trò trung tâm trong việc kích thích sử dụng thời gian rỗi một cách hợp lý, để thoả mãn nhu cầu thể chất và tinh thần cho toàn dân.
1.2. Mức sống về vật chất và trình độ văn hoá chung của người dân cao:
Mức sống về vật chất cao
Thu nhập của nhân dân là chỉ tiêu quan trọng và là điều kiện vật chất để họ có thể tham gia đi du lịch. Con người khi muốn đi du lịch không phải chỉ cần có thời gian mà còn phải có đủ tiền mới có thể thực hiện được mong muốn đó. Khi đi du lịch và lưu trú ngoài nơi ở thường xuyên, khách du lịch luôn là người tiêu dùng của nhiều loại du lịch, hàng hoá. Con người để có thể đi du lịch và tiêu dùng phải có phương tiện vật chất đầy đủ. đó là điều kiện cần thiết để biết nhu cầu đi du lịch nói chung thành nhu cầu có khả năng thanh toán, vì khi đi du lịch họ phải trả ngoài các khoản tiền cho các nhu cầu giống như các nhu cầu thường ngày, còn phải trả thêm cho các khoản khác như tiền tàu xe, tiền thuê nhà ở, tiền tham quan v.v…và xu hướng của con người khi đi du lịch là chi tiêu rộng rãi hơn. Do vậy, phúc lợi vật chất của nhân dân là điều kiện có ỹ nghĩa to lớn trong sự phát triển của du lịch. Người ta đã xác lập được rằng mỗi khi thu nhập của nhân dân tăng thì sự tiêu dùng du lịch cũng tăng theo, đồng thời có sự thay đổi về cơ cấu của tiêu dùng du lịch. Phúc lợi vật chất của nhân dân luôn phục thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế, vào thu nhập quốc dân của đất nước đó. Vì nguyên nhân đó, những nước có nền kinh tế phát triển, đảm bảo cho dân có mức sống cao, một mặt, có điều kiện sản xuất ra nhiều của cải vật chất và có khả năng phát triển du lịch trong nước, và mặt khác, có thể gửi khách du lịch ra nước ngoài. trên thực tế có nhiều nước giàu tài nguyên du lịch, nhưng vì kinh tế lạc hậu, chậm phát triển nên không thể phát triển du lịch và càng không thể gửi nhiều khách du lịch ra nước ngoài.
Trình độ văn hoá chung của nhân dân cao
Nếu trình độ văn hoá chung của một dân tộc được nâng cao, thì động cơ đi du lịch của nhân dân ở đó tăng lên rõ rệt. Số người đi du lịch tăng, lòng ham hiểu biết và mong muốn làm quen với các nước xa gần cũng tăng và trong nhân dan, thói quen đi du lịch sẽ hình thành ngày càng rõ rệt. Mặt khác, nếu trình độ văn hoá chung của một đất nước cao, thì đất nước đó khi phát triển du lịch sẽ dễ đảm bảo phục vụ khách du lịch một cách văn minh và làm hài lòng khách đi du lịch đến đó.
1.3. Điều kiện giao thông vận tải phát triển.
Từ xưa, giao thông vận tải là tiền đề cho sự phát triển du lịch. Ngày nay, giao thông vận tải đã trở thành một trong những nhân tố chính cho sự phát triển của du lịch, đặc biệt là du lịch quốc tế. Trong những năm gân đây, lĩnh vực giao thông, đặc biệt là giao thông trong du lịch phát triển cả về số lượng và chất lượng.
Phát triển về số lượng: thực chất đó là việc tăng chủng loại và số lượng các phương tiện vận chuyển. Sự phát triển về lượng của các phương tiện vận chuyển đã làm cho mạng lưới giao thông vươn tới được mọi nơi trên trái đất. Hiện nay trên thế giới có trên 300 triệu khách du lịch đi qua biên giới các nước bằng các phương tiện vận chuyển hành khách quốc tế.
Phát triển về chất lượng của các phương tiện vận tải theo các hướng;
Tốc độ vận chuyển: việc tăng tốc độ vận chuyển cho phép tiết kiệm thời gian đi lại và cho phép kéo dài thời gian ở lại nơi xa xôi.
Đảm bảo an toàn trong vận chuyển: ngày nay, sự tiến bộ của kỹ thuật đã làm tăng rõ rệt tính an toàn trong vận chuyển hành khách.
Đảm bảo tiện lợi trong vận chuyển: các phương tiện vận chuyển ngày càng có đủ tiện nghi và làm vừa lòng hành khách trong tương lai xu hướng này sẽ ngày càng phát triển.
Vận chuyển với giá rẻ: giá cước vận tải có xu hướng giảm để nhiều tầng lớp nhân dan có thể sử dụng được phương tiện vận chuyển.
Tiến bộ của vận chuyển hành khách còn thể hiện trong sự phối hợp các loại phương tiện vận chuyển. Điều đó có ý nghĩa rất lớn trong sự phát triển của du lịch . Sự phối hợp đó có 2 mức độ: mức độ dân tộc và mức độ quốc tế. Cả hai mức độ đều có vai trò quan trọng trong vận chuyển hành khách du lịch. Việc tổ chức vận tải phối hợp tốt cho phép rút ngắn thời gian chờ đợi ở các điểm giữa tuyến và tạo ra điều kiện thuận lợi khi phải đổi phương tiện vận chuyển và làm vừa lòng khách du lịch.
1.4. Không khí chính trị hoà bình, ổn định trên .
Đó là diều kiện đảm bảo cho việc mở rộng các mối quan hệ kinh tế - chính trị, văn hoá, khoa học kỹ thuật. Trong phạm vi các mối quan hệ kinh tế, sự giao lưu về du lịch giữa các nước trong khu vực, trên toàn cầu không ngừng phát triển.
2. Những điều kiện có ảnh hưởng nhiều hơn đến họat động kinh doanh du lịch
2.1. Tình hình và xu hướng phát triển kinh tế của đất nước
Khả năng xu hướng phát triển du lịch của một đất nước phục thuộc ở mức độ lớn vào tình hình và xu hướng phát triển kinh tế ở đó. Theo ý kiến của Liên hiệp quốc, một đất nước có thể phát triển du lịch nếu nước đó tự sản xuất được phân lớn số của cải vật chất cần thiết cho du lịch. Nếu một nước phai nhập một khối lượng lớn hàng hoá để trang bị cho cơ sở vật chất kỹ thuật và để đảm bảo việc phục vụ khách du lịch thì việc cung ứng vật tư hàng hoá sẽ hết sức khó khăn.
Nhiệm vụ của chúng ta là nghiên cứu, phân tích thực trạng và xu hướng phát triển của GDP như một chỉ số đánh giá tình hình và xu hướng phát triển của nền kinh tế một đất nước, song với sự nhấn mạnh vào những ảnh hưởng đến việc phát triển du lịch.
Tỷ trọng và xu hướng phát triển của các ngành sản xuất ra hàng hoá tiêu dùng và các ngành sản xuất ra tư liệu sản xuất. Một đất nước nếu có tỷ trọng của các ngành sản xuất ra tư liệu sản xuất cao thì đất nước đó có nền kinh tế phát triển. Sự phát triển của công nghiệp nhẹ, nông nghiệp và công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm. Những ngành này phát triển có ỹ nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của ngành du lịch ( và cũng là các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển kinh tế đất nước).
Xu hướng phát triển của nội, ngoại thương.
Ngành nội thương bao gồm mạng lưới bán buôn, mạng lưới bán lẻ và mạng lưới khách sạn, nhà hàng.
Ngành ngoại thương, xuất , nhật khẩu.
chỉ số tuyệt đối của ngành ngoại thương phát triển chưa chắc đã là tích cực cho nền kinh tế mà quan trọng tỷ trọng xuất khẩu cao.
Tỷ trọng dân đang độ tuổi lao động tích cực trong tổng dân số: tỷ trọng này lớn là tiềm năng phát triển kinh tế cao.
Đặc biệt đối với ngành du lịch là ngành cần có hàm lượng lao động sống lớn thì yếu tố này là đặc biệt quan trọng giúp cho họat động kinh doanh du lịch phát triển.
Tỷ trọng và xu hướng phát triển của các ngành sản xuất ra hàng hoá tiêu dùng và các ngành sản xuất ra tư liệu sản xuất. Một đất nước nếu có tỷ trọng của các ngành sản xuất ra tư liệu sản xuất cao thì đất nước đó có nền kinh tế phát triển.
2.2. Tình hình chính trị hoà bình, ổn định của đất nước và các điều kiện an toàn đối với du khách.
Tình hình chính trị, hoà bình ổn định là tiền đề cho sự phát triển (đời sống) kinh tế, chính trị, xã hội của một đất nước. Một quốc gia mặc dù có nhiều tài nguyên về du lịch cũng không thể phát triển được du lịch nếu như ở đó luôn xảy ra những sự kiện hoặc thiên tai xấu đi thì tình hình chính trị và hoà bình ( không có điều kiện để phát triển kinh doanh du lịch và cũng không thu hút được khách du lịch).
Các điều kiện an toàn đối với du khách.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự an toàn trực tiếp hoặc gián tiếp của khách hảng du lịch có thể xét theo các hướng sau:
Tình hình an ninh trậ tự xã hội ( các tệ nạn xã hội và bộ máy bảo vệ an ninh, trật tự xã hội, nạn khủng bố…)
Lòng hận thù của nhân dân bản xứ đối với một dân tộc nào đó ( thường xuất phát từ các nguyên nhân tôn giáo, lịch sử đô hộ v.v..)
Các loại bệnh dịch như ta, ly, dịch hạch, sốt rét.v.v…( rất nhiều khu khác châu Âu và Châu Mỹ muốn đi du lịch đến châu Phi, đến vùng Đông Nam Á. chỉ vì mối lo sợ sẽ mắc phải các loại bệnh dịch của vùng nhiệt đới mà họ không dám đến)
Những điều kiện chung để phát triển du lịch đã nêu ở trên tác động một cách độc lập lên sự phát triển của du lịch. Các điều kiện ấy ảnh hưởng đến du lịch tách rời nhau. do vậy, nếu thiếu một trong những điều kiện ấy sự phát triển của du lịch có thể bị trì trệ, giảm sút hoặc hoàn toàn ngừng hẳn. Sự có mặt của tất cả những điều kiện ấy đảm bảo cho sự phát triển mạnh mẽ của ngành du lịch như một hiện tượng kinh tế - xã hội đại chúng và lặp lại đều đặn.
II. Các điều kiện đặc trưng
Hệ thống các điều kiện cần thiết đối với từng nơi, từng vùng hoặc từng đất nước để phát triển du lịch bao gồm điều kiện về tài nguyên du lịch, sự sẵn sàng đón tiếp khách du lịch và những tình hình và sự kiện đặc biệt.
1. Điều kiện về tài nguyên du lịch
Nếu như chúng ta coi các điều kiện chung như là các điều kiện đủ để phát triển du lịch, thì các điều kiện về tài nguyên du lịch như là các điều kiện cần để phát triển du lịch. Một quốc gia, một vùng dù có nền kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội phát triển cao, song nếu không có tài nguyên du lịch thì cũng không thể phát triển được du lịch. Tiềm năng về kinh tế là vô hạn, song tiềm năng về tài nguyên du lịch là có hạn, nhất là đối với tài nguyên thiên nhiên - nhưng cái mà thiên nhiên chỉ ban cho một số vùng và một số nước nhất định. Tài nguyên du lịch có thể do thiên nhiên tạo ra, có thẻ do con người tạo ra. Vì vậy, chúng ta phân các tài liệu du lịch làm hai nhóm: Tài nguyêna thiên nhiên và tài nguyên nhân văn.
1.1. Tài nguyên thiên nhiên
Các điều kiện về môi trường tự nhiên đóng vai trò là những tài nguyên thiên nhiên về du lịch là: địa hình đa dạng; khí hậu ôn hoà; động, thực vật phong phú, giàu nguồn tài nguyên nước và vị trí địa lý thuận lợi.
Địa hình
Địa hình ở một nơi thường chế định cảnh đẹp và sự đa dạng của phong cảnh nơi đó. Đối với du lịch, điều kiện quan trọng nhất là địa phương phải có địa hình đa dạng và có những đặc điểm tự nhiên như: biển, rừng, sông, hồ, núi v.v… Khách du lịch thường ưa thích những nơi nhiều rừng, đồi, núi, biển, đảo…, thường không thích những nơi địa hình và phong cảnh đơn điệu mà họ cho là tẻ nhạt và không thích hợp với du lịch.
Khí hậu
Những nơi có khí hậu điều hoà thường được khách du lịch ưa thích. Nhiều cuộc thăm dò đã cho kết quả là khách du lịch thường tránh những nơi quá lạnh, quá ẩm hoặc quá nóng, quá khô. Những nơi có nhiều gió cũng không thích hợp cho sự pht của du lịch.
Mỗi loại hình du lịch đòi hỏi những điều kiện khí hậu khác nhau. Ví dụ, khách du lịch nghỉ biển thường thích những điều kiện khí hậu như:
Số ngày mưa tương đối ít vào thời vụ du lịch. Điều đó có nghĩa là địa điểm, vùng hoặc đất nước du lịch cần có mùa du lịch tương đối khô. Mỗi một ngày mưa đối với khách du lịch là ngày hao phí cho mục đích của chuyến du lịch, và như vậy làm giảm hiệu quả của chuyến đi nghỉ biển.
Số giờ nắng trung bình trong ngày cao. Khách du lịch thường chuộng những nơi có nhiều ánh nắng mặt trời. Do vậy, họ đổ đến những nước phía Nam có khí hậu điều hoà và có biển. Vì vậy, những nơi có số giờ nắng trung bình trong ngày cao thường được ưa thích và có sức hút hơn đối với khách du lịch.
Nhiệt độ trung bình của không khí vào ban ngày không cao lắm. Đối với khách du lịch ở phương Bắc, nhiệt độ cao khiến họ không chịu nổi. Nhiệt độ không khí phải ở mức cho phép khách du lịch phơi được ngoài trời nắng là nhiệt độ thích hợp.
Thực vật
Thực vật đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của du lịch chủ yếu nhờ sự đa dạng và số lượng nhiều rừng, nhiều hoa v.v…Rừng là nhà máy sản xuất ra oxy, là nơi yên tĩnh và trật tự. Nếu thực vật phong phú và quý hiếm thì sẽ thu hút được cả khách du lịch văn hoá với lòng tham tìm tòi, nghiên cứu thiên nhiên. Đối với khách du lịch, những loại thực vật không có ở đất nước của họ thường có sức hấp dẫn mạnh.
Động vật
Động vật cũng là một trong những nhân tố có thể góp phần thu hút khách du lịch. Nhiều loại động vật có thẻ là đối tượng cho săn bắn du lịch. Có những loại động vật quý hiếm là đối tượng để nghiên cứu và để lập vườn bách thú.
Tài nguyên nước
Các nguồn tài nguyên nước mặt như: ao, hồ, sông , ngòi, đầm… vừa tạo điều kiện để điều hoà không khí, phát triển mạng lưới giao thông vạn tải nói chung, vừa tạo điều kiện để phát triển nhiều loại hình du lịch nói riêng.
Các nguồn nước là tiền đề không thể thiếu được đoói với việc phát triển du lịch chữa bệnh. Tính chất chữa bệnh của các nguồn nước khoáng đã được phát triển từ thời Đế chế La mã. Ngày nay, các nguồn nước khoáng đóng vai trò quyết định cho sự phát triển của du lịch chữa bệnh.
Vị trí địa lý
Điều kiện về vị trí địa lý bao gồm:
Điểm du lịch nằm trong khu vực phát triển du lịch;
Khoảng cách từ điểm du lịch đến các nguồn gửi khách du lịch ngắn;
Khoảng cách này có ý nghĩa quan trọng đối với nước nhận khách du lịch. Nếu nước nhận khách ở xa điểm gửi khách, điều đó ảnh hưởng đến khách trên hai khía cạnh:
Khách du lịch phải chi thêm tiền cho việc đi lại vì khoảng cách xa.
Khách du lịch phải rút ngắn thời gian lưu lại ở nơi du lịch vì thời gian đi lại mất nhiều.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, khoảng cách xa từ nước đón khách đến nơi gửi khách lại có sức hấp dẫn đối với một vài loại khách có khả năng thanh toán cao và có tính hiếu kỳ
1.2. Tài nguyên nhân văn
Giá trị văn hoá, lịch sử, các thành tựu chính trị và kinh tế có ý nghĩa đặc trưng cho sự phát triển của du lịch ở một địa điểm, một vùng hoặc một một đất nước. Chúng có sức hấp dẫn đặc biệt với số động khách du lịch với nhiều nhu cầu và mục đích khác nhau của chuyến du lịch.
Các giá trị lịch sử được chia làm 2 nhóm:
Những giá trị lịch sử gắn với nền văn hoá chung của loài người: Những giá trị lịch sử này đánh thức những hứng thú chung và thu hút khách du lịch với nhiều mục đích du lịch khác nhau.
Những giá trị lịch sử đặc biệt: Loại này thường không nổi tiếng lắm và thường chỉ được các chuyên gia cùng lĩnh vực quan tâm.
Tất cả các nước đều có giá trị lịch sử, nhưng ở mỗi nước các giá trị lịch sử ấy lại có sức hấp dẫn khác nhau đối với khách du lịch. Thông thường chúng thu hút những khách du lịch nội địa có hiểu biết sâu về lịch sử dân tộc mình.
Tương tự như các giá trị lịch sử, các giá trị văn hoá cũng thu hút khách du lịch với mục đích tham quan, nghiên cứu. Đầu tiên phải kể đến trung tâm của các viện khoa học, các trường đại học, các thư viện lớn và nổi tiếng, các thành phố có triển lãm nghệ thuật và điêu khắc, các trung tâm thường xuyên tổ chức hội diễn âm nhạc, biểu diễn sân khấu, liên hoan phim, olympic, các cuộc thi đấu thể thao quốc tế, biểu balê, các hội thi tuyển chọn giọng hát hay, những làng mạc có kiến trúc và xây dựng độc đáo, triển lãm các loại hình nghệ thuật v.v…
Các giá trị văn hoá thu hút không chỉ khách du lịch với mục đích tham quan nghiên cứu, mà còn thu hút đa số khách đi du lịch với các mục đích khác, ở các lĩnh vực khác và từ nơi khác đến.
Các phong tục tập quán cổ truyền (phong tục lâu đời, cổ lạ) luôn là các tài nguyên có sức thu hút cao đối với du khách.
Các thành tựu về chính trị có vai trò quan trọng trong việc thu hút khách du lịch. Các thành tựu về chính sách xã hội của đất nước. Khách du lịch khi đến thăm một đất nước, thường tò mò muốn tìm hiểu những chính sách chủ yếu về đời sống xã hội.
2. Điều kiện về sự sẵn sàng phục vụ khách du lịch
2.1.Các điều kiện về tổ chức
Sự có mặt của bộ máy quản lý nhà nước về du lịch (đó là bộ máy quản lý vĩ mô về du lịch). Bộ máy bao gồm:
Các chủ thể quản lý
Cấp Trung ương: các Bộ (chủ quản, liên quan), Tổng cục, các phòng ban trực thuộc Chính phủ có liên quan đến các vấn đề về du lịch (Ban thanh tra, Ban thư ký v.v…).
Cấp địa phương: chính quyền địa phương, Sở Du lịch.
Hệ thống các thể chế quản lý (bao gồm một số đạo luật và các văn bản pháp quy dưới luật); các chính sách (ví dụ các chính sách lớn về kinh tế như tỷ giá hối đoái, giá cả: chính sách lớn về xã hội như thanh toán các tệ nạn xã hội, trong du lịch bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ, ngoại ngũ v.v…) và cơ chế quản lý.
Sự có mặt của các tổ chức doanh nghiệp chuyên trách về du lịch (đó là bộ máy quản lý vi mô về du lịch). Các tổ chức này có nhiệm vụ chăm lo đến việc đảm bảo sự đi lại và phục vụ trong thời gian lưu trú của khách sạn du lịch. Phạm vi họat động của các doanh nghiệp bao gồm:
Kinh doanh khách sạn;
Kinh doanh lữ hành;
Kinh doanh vận chuyển khách du lịch;
Kinh doanh các dịch vụ khác.
2.2. Các điều kiện về kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
Cơ sở vật chất kỹ thuật của tổ chức du lịch bao gồm toàn bộ nhà cửa và phương tiện kỹ thuật giúp cho việc phục vụ để thoả mãn các nhu càu của khách du lịch như: khách sạn, nhà hàng, phương tiện giao thông vận tải, các khu nhà giải trí, cửa hàng, công viên, đường sá, hệ thống thoát nước, mạng lưới điện trong khu vực của cơ sở du lịch (có thể là của một cơ sở du lịch, có thể là của một khu du lịch). Thuộc về cơ sở vật chất kỹ thuật kỹ thuật du lịch còn bao gồm tất cả những công trình mà tổ chức du lịch xây dựng bằng vốn đầu tư của mình (rạp chiếu phim, sân thể thao v.v…). Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm du lịch. Sự tận dụng hiệu quả các tài nguyên du lịch và việc thoả mãn các nhu cầu của du khách phụ thuộc một phần lớn vào cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch.
Cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng xã hội
Cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng xã hội là những phương tiện vật chất không phải do các tổ chức du lịch xây dựng lên mà là của toàn xã hội. Đó là hệ thống đường sá, nhà ga, sân bay, bến cảng, đường sắt, công viên của toàn dân, mạng lưới thương nghiệp của khu dân cư, hệ thống thông tin viễn thông, hệ thống cấp thoát nước, mạng lưới điện, các rạp chiếu phim, nhà hát, viện bảo tàng v.v…
Trong cơ sở hạ tầng kỹ thuật của xã hội phục vụ đắc lực nhất và có tầm quan trọng nhất đói với du lịch là hệ thống giao thông vân tải (đường không, đường bộ, đường thuỷ). Hệ thống thông tin viễn thông, hệ thống cấp, thoát nước; hệ thống cung cấp điện. Đây chính là cơ sở vật chất kỹ thuật bạc hai đối với du lịch. Nó được xây dựng để phục vụ nhân dân địa phương, sau nữa là phục vụ cả khách du lịch đến thăm đất nước hoặc vùng du lịch. Đây là cơ sở có tầm quan trọng đặc biệt vì nó nằm sát ngay nơi du lịch, nó quyết định nhịp độ phát triển du lịch và trong chừng mực nào đó còn quyết định chất lượng phục vụ du lịch.
2.3. Điều kiện về kinh tế
Việc đảm bảo các nguồn vốn để duy trì và phát triển họat động kinh doanh du lịch (bởi vì ngành du lịch là ngành luôn đi đầu về phương diện tiện nghi hiện đại và là ngành liên tục đổi mới).
Việc thiết lập các mối quan hệ kinh tế với các bạn hàng.
Trong việc cung ứng vật tư cho tổ chức du lịch. Việc cung ứng phải đảm bảo thường xuyên và có chất lượng tốt. Việc cung ứng thường xuyên có ý nghĩa hai mặt. Thứ nhất, thoả mãn đầy đủ hàng hoá cho các nhu cầu du lịch. Thứ hai, tăng thu nhập ngoại tệ (hàng hoá và dịch vụ phong phú hơn dẫn đến khách du lịch tiêu tiền nhiều hơn. Song song với việc cung ứng đầy đủ và đều đặn vật tư hàng hoá cho tổ chức du lịch, cần phải quan tâm đến chất lượng và giá cả của hàng hoá vật tư để đảm bảo cho tổ chức du lịch có đủ sức cạnh tranh trên thương trường.
Chương II.
THỰC TRẠNG VÊ ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH HẢI DƯƠNG
I. Điều kiện chung để phát triển ngành du lịch ở Hải Dương
Để phát triển hơn ngành du lịch trong những năm tới Hải Dương cân phát huy những tiềm năng du lịch sẵn có và tận dụng những điều kiện thuận lợi cho việc phát triển ngành du lịch.
1. Những điều kiện chung đối với sự phát triển của hoạt động đi du lịch
Hiện nay cùng với sự phát triẻn của nền kinh tế Hải Dương có những điều kiện thuận lợi dể phát triển các hoạt động đi du lịch như:
Thời gian rỗi của nhân dân ngày càng tăng. Nhờ có các thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại năng suất lao động ngay càng cao, thời gian làm việc được rút ngắn còn 5 ngày một tuần, thời gian rỗi tăng. Đó là điều kiện thực tế để tổ chức hợp lý du lịch và nghỉ ngơi cho nhân dân lao động.
Mức sống vật chất và tinh thần ngày càng được nâng cao.
Cùng với quá trình công nghiệp hoá của cả nước, đã có nhiều khu công nghiệp, các nhà máy, xí nghiệp hình thành và phát triển đem lai nhiều cơ hội việc làm cho nhân dân trong tỉnh. Thu nhập của nhân dân được nâng cao, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được cải thiện.
Do kinh tế tăng trưởng với tốc độ khá cao, việc điều chỉnh mức lương tối thiểu từ 210 nghìn đồng năm 2001 lên 290 nghìn đồng năm 2003 và 350 nghìn đồng từ tháng 10/2005 cùng với việc triển khai thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo có kết quả, thu nhập của lao động hợp tác quốc tế tăng mạnh nên đời sống các tầng lớp dân cư ở cả thành thị và nông thôn tiếp tục được cải thiện, nâng lên rõ rệt.
Theo kết quả điều tra mức sống hộ gia đình, năm 2004 thu thập bình quân 1 người / tháng đạt 456 nghìn đồng, tăng 66,5% so với năm 1999, trong đó khu vực thành thị đạt 650 nghìn đồng, tăng 69,7%; khu vực nông thôn đạt 420 nghìn đồng, tăng 63,5%. Trong 5 năm qua, trên phạm vi toàn tỉnh Hải Dương không xảy ra tình trạng thiếu đói giáp hạt. Nhiều hộ ngoài chi tiêu cho đời sống hàng ngày còn có tích luỹ xây dựng nhà ở kiên cố, mua sắm đồ dùng lâu bền, tích luỹ trong dân đã đần được tăng lên.
Khoảng 120.000 việc làm mới cho người lao động được giải quyết, gấp 2 lần so với giai đoạn 1996-2000, góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp ở đô thị xuống còn dưới 5% và tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 3,7% vào năm 2005. Chương trình xoá đói giảm nghèo đạt kết quả tích cực; cơ bản xoá xong hộ nghèo thuộc diện chính sách; hoàn thành chương trình xoá nhà tranh tre; các gia đình chính sách, gia đình nghèo được quan tâm hơn.
Đây là điều kiện cần thiết để biến nhu câu đi du lịch nói chung thành
nhu cầu có khả năng thanh toán.
Trình độ văn hoá chung của nhân dân.
Hệ thống và chất lượng của giáo dục, đào tạo Hải Dương đã đáp ứng được quá trình tái sản xuất , mở rộng xã hội - sản xuất ra của cải vật chất và của cải phi vật chất.
Hệ thống trường lớp, số lượng học sinh của tỉnh Hải Dương được duy trì và phát triển sâu rộng. Hệ thống Mầm non có 282 trường; Tiểu học có 278 trường; Trung học cơ sở có 270 trường, THPT có 43 trường. Bên cạnh 12 trung tâm giáo dục thường xuyên , trên địa bàn Hải Dương còn có 12 trường chuyên nghiệp. Từ năm 2000 đến nay, tỉnh đã nâng cấp được 2 trường Trung học thành trường Cao đẳng là Cao đẳng Kinh tế- kỹ thuật, Cao đẳng Kỹ thuật ăn uống và dịch vụ du lịch. Số trường đạt chuẩn quốc gia trong toàn tỉnh là 113 trường, trong đó huyện Chí Linh (12 trường), Kinh Môn (12 trường), Ninh Giang (11 trường). Tỉnh đã tích cực chỉ đạo thực hiện có hiệu quả việc đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng phổ cập theo quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo.
Trình độ văn hoá của nhân dân được nâng cao là động cơ để nhu cầu du lịch của nhân dân tăng lên.
Điều kiện giao thông vận tải.
Với mạng lưới giao thong đa dạng và phát triển: đường bộ, đường sắt, đường song như:
Tổng chiều dài đường ô tô hiện có trong tỉnh là 2.235 km
Có 3 tuyến đường sắt qua tỉnh dài 70 Km
Có 8 tuyến sông Trung ương quản lý dài 200,5km, địa phương quản lý 6 tuyến dài 119km
Hệ thống giao thông: gồm đường bộ, đường thuỷ, đường sắt; Phân bố hợp lý, giao lưu rất thuận lợi tới các tỉnh .
- Đường bộ: có 4 tuyến đường quốc lộ qua tỉnh dài 99 km, đều là đường cấp I, cho 4 làn xe đi lại thuận tiện:
Quốc lộ 5 từ Hà Nội đi thành phố cảng Hải Phòng, chạy ngang qua tỉnh 44 km, đây là đường giao thông chiến lược; vận chuyển toàn bộ hàng hoá xuất nhập khẩu qua cảng Hải Phòng và nội địa.
Quốc lộ 18 từ Nội Bài qua Bắc Ninh đến tỉnh Quảng Ninh. Đoạn chạy qua huyện Chí Linh tỉnh Hải Dương dài 20 km.
Quốc lộ 183, nối quốc lộ 5 với quốc lộ 18, qui mô cấp I đồng bằng
Quốc lộ 37 dài 12,4 km, đây là đường vành đai chiến lược quốc gia, phục vụ trực tiếp cho khu du lịch Côn Sơn - Kiếp Bạc.
Quốc lộ 38 dài 14 km là đường cấp III đồng bằng.
Đường tỉnh: có 13 tuyến dài 258 là đường nhựa tiêu chuẩn cấp III đồng bằng
Đường huyện có 352,4 km và 1448 km đường xã đảm bảo cho xe ô tô đến tất cả các vùng trong mọi mùa.
- Đường sắt: Tuyến Hà Nội - Hải Phòng chạy song song với quốc lộ 5, đáp ứng vận chuyển hàng hoá, hành khách qua 7 ga trong tỉnh.
Tuyến Kép - Bãi Cháy chạy qua huyện Chí Linh, là tuyến đường vận chuyển hàng lâm nông thổ sản ở các tỉnh miền núi phía Bắc ra nước ngoài qua cảng Cái Lân, cũng như hàng nhập khẩu và than cho các tỉnh
- Đường thuỷ: với 400 km đường sông cho tầu, thuyền 500 tấn qua lại dễ dàng. Cảng Cống Câu công suất 300.000 tấn /năm và hệ thống bến bãi đáp ứng về vận tải hàng hoá bằng đường thuỷ một cách thuận lợi.
Hệ thống giao thông trên bảo đảm cho việc giao lưu kinh tế từ Hải Dương đi cả nước và nước ngoài rất thuận lợi
Số lượng phương tiện giao thông tăng cả về số lượng và chất lượng đảm bảo tiện lợi và an toàn trong vận chuyển. Giá cước giảm tạo điều kiện cho nhiều tầng lớp nhân dân có thẻ sử dụng.
Nhưng ở một số địa điểm du lịch vùng sâu của tỉnh hệ thống dường giao thông còn chưa có đây là điểm cần khắc phục.
Tình hình chính trị xã hội
Trong những năm qua tình hình an ninh chính trị được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
Công tác giữ gìn an ninh chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội thường xuyên được các cấp uỷ Đảng và chính quyền chú trọng lãnh đạo; đã chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn có hiệu quả âm mưu ''diễn biến hoà bình'' của địch. An ninh chính trị được giữ vừng, đã giải quyết cơ bản tình hình mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân. Tiến hành nhiều cuộc tiến công truy quét tội phạm, phát hiện và đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm nghiêm trọng, tội phạm mới trong lĩnh vực kinh tế, tỷ lệ phá án đạt 75,8%. Phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc phát triển rộng khắp. Triển khai kịp thời, đồng bộ các giải pháp kiềm chế tai nạn giao thông và các tai nạn, tệ nạn xã hội khác, bước đầu đạt kết quả khá.
Tình hình chính trị xã hội đảm bảo đã tạo tâm lý tốt cho nhân dân trong việc tổ chức các chuyến đi du lịch.
2. Những điều kiện có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh du lịch.
2.1. Tình hình và xu hướng phát triển của kinh tế tỉnh Hải Dương
Kinh tê tăng trưởng với tốc độ khá cao và cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) năm 2005 tăng 67% so với năm 2000, bình quân tăng 10,8%/năm (thời kỳ 1996 - 2000 tăng bình quân 9,2%/năm); trong đó giá trị tăng thêm khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,9%/năm, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 15,4%/năm, khu vực dịch vụ tăng 10,6%/năm. Như vậy, so với cả nước, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Hải Dương cao hơn và xấp xỉ vùng Đồng bằng sông Hồng (cả nước 7,5%/năm, các tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng 10,9%/năm).
ĐVT:%
2001
2002
2003
2004
Ước 2005
Bình quân 2001-2005
Cả nước
6,9
7,1
7,3
7,7
8,4
7,5
Vùng ĐBSH
9,4
11,1
11,0
11,1
11,7
10,9
Tỉnh Hải Dương
8,2
12,2
12,9
9,2
11,5
10,8
Tốc độ tăng GDP của cả nước, vùng ĐBSH và tỉnh Hải Dương 5 năm (2001-2001)
Tổng sản phẩm trong tỉnh đạt được tốc độ tăng trưởng như trên là do hầu hết các ngành, các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế đều có tốc độ tăng trưởng khá cao. Trong 5 năm (2001 - 2005), giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản bình quân mỗi năm tăng 5%, trong đó nông nghiệp tăng 4,5%, lâm nghiệp giảm l,4%/năm và thuỷ sản tăng 14,1%; giá trị sản xuất công nghiệp bình quân tăng 22,1%/năm; tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ bình quân tăng 9,7%/năm; kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 19,1%/năm (tổng cộng 5 năm ước đạt 393 triệu USD; kế hoạch 300 triệu USD).
Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tỷ trọng giá trị tăng thêm của khu vực công nghiệp và xây dựng không ngừng tăng lên; từ năm 2001 đến 2005 lần lượt là 37,8%, 39,6%, 41,5%, 42,4%, 43,2%. Tỷ trọng các ngành dịch vụ tăng từ 28,0% năm 2000 lên 29,6% năm 2005. Trong những năm vừa qua, tỉnh Hải Dương đẩy mạnh việc tổ chức, sắp xếp lại và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước; mặc dù số lượng doanh nghiệp Nhà nước đã giảm nhiều nhưng tỷ trọng của khu vực kinh tế này vẫn ở mức trên 35%. Kinh tế ngoài Nhà nước được khuyến khích phát triển, tỷ trọng từ 54 - 55%. Tỷ trọng khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng từ 4,3% năm 2000 lên 9,6% năm 2005.
Việc phát triển tốt của nền kinh tế đã tạo ra cơ sở tài chính và kinh tế vững chắc cho việc củng cố và mở rộng, phát triển các hoạt động kinh doanh du lịch va các dịch vụ đi kèm.
2.2. Tình hình chính trị xã hội.
Tình hình chính trị xã hội ổn định và an toàn đối với du khách đã là yếu tố quan trọng đẩy mạnh việc kinh doanh du lịch, tạo điều kiện thu hút khách du lịch đến nhiều hơn.
Lấy ví dụ trong 8 tháng đầu năm 2005 lượng khách du lịch đạt trên 700.000 khách, tăng 26%, trong đó số khách lưu trú tăng 34%, khách quốc tế tăng 27% so với cùng kỳ năm trước.
II. Thực trạng các điều kiện đặc trưng để phát triển du lịch tỉnh Hải Dương:
1. Thực trạng về điều kiện tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch Hải Dương khá phong phú và đa dạng, có sức thu hút lớn đối với khách trong nước và khách quốc tế. Trong đó đặc biệt là các tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn.
Tuy nhiên việc sử dụng các tài nguyên du lịch này chưa được hiệu quả nên chưa phát huy được hết tiềm năng du lịch sẵn có của địa phương. Cụ thể:
1.1. Thực trạng tài nguyên thiên nhiên
Tỉnh Hải Dương thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, tiếp giáp với 6 tỉnh, thành phố: Bắc Ninh, Bắc Giang, Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình và Hưng Yên. Hệ thống giao thông đường bộ đường sắt đường sông phân bố hợp lý, trên địa bàn có nhiều trục giao thông quốc gia quan trọng chạy qua như đường 5, đường 18, đường 183 và hệ thống đường tỉnh, huyện đã được nâng cấp cải tạo rất thuận lợi cho việc giao lưu, trao đổi với bên ngoài. Đ ặc bi ệt l à gần thủ đô Hà Nội là nguồn gửi khách lớn nên có nhiều lợi thế cho phát triểnloại hình du lịch nghỉ cuối tuần.
Hải Dương có diện tích tự nhiên 1.662 km2, được chia làm 2 vùng: vùng đồi núi và vùng đồng bằng. Vùng đồi núi nằm ở phía bắc tỉnh, chiếm 11% diện tích tự nhiên gồm 13 xã thuộc huyện Chí Linh và 18 xã thuộc huyện Kinh Môn; là vùng đồi núi thấp phù hợp với việc trồng cây ăn quả, cây lấy gỗ và cây công nghiệp ngắn ngày. Vùng đồng bằng còn lại chiếm 89% diện tích tự nhiên do phù sa sông Thái Bình bồi đắp, đất mầu mỡ thích hợp với nhiều loại cây trồng, sản xuất được nhiều vụ trong năm. sự đa dạng của địa hình tạo nên sự phong phú cho cảnh quan thiên nhiên như: rừng, núi, sông, hồ… thuận lợi cho việc phát triển nhiều loại hình du lịch tiêu biểu:
Khu miệt vườn vải thiều Thanh Hà:
Đây là một miệt vườn nổi tiếng với cây vải tổ. Giống vải ở đây ngon và rất có giá trị với du khách du lịch. Sản phẩm từ vải cũng được chế biến một cách sinh động: Rượu vải, vải khô,...làm vị thuốc. Vùng vải thiều này hiện thời được trải rất rộng bám quanh dòng sông Hương (Thanh Hà) khá thi vị.
Khu Lục Đầu Giang - Tam Phủ Nguyệt Bàn:
Đây là một khu vực sông trải dài sát với các hệ thống di tích của Kinh Bắc (đã được giới thiệu khá nhiều trong bài thơ bên kia sông Đuống). Trên khúc sông này có khu vực bãi bồi gắn liền với các truyền thuyết đánh quân Nguyên, nơi có hội nghị Bình Than,...
Làng Cò (Chi Lăng Nam) Thanh Miện:
Làng Cò thuộc xã Chi Lăng, huyện Thanh Miện. Gọi là Làng Cò vì làng có một đảo nhỏ nằm giữa hồ vực rộng mênh mông với hàng vạn con cò về đây trú ngụ, xây tổ. Trên đảo có tới 9 loài cò: cò trắng, cò lửa, cò bộ, cò ruồi, cò đen, cò hương, cò nghênh, cò ngang, diệc. Ngoài ra trên đó còn có tới ba bốn ngàn con Vạc và các loại chim quý hiếm như Bồ Nông, Mòng Két, Le Le... cùng trú ngụ ở nơi đây. Đến nơi đây vào lúc hoàng hôn hay sớm mai là lúc giao ca thú vị giữa cò và vạc trong cuộc sống mưu sinh hàng ngày.
Thiên nhiên của nền văn hoá lúa nước:
Dương như mật độ các dòng sông, đình, đền, chùa bố cục dày đặc trên toàn tỉnh. Những đình, đền chùa này đều gắn liền với cây đa, bờ nước hoặc những bến sông luôn luôn tạo nên những cảnh đẹp dễ gây ấn tượng đối với du khách. Phải chăng trong mỗi người dân Việt Nam hình ảnh về cây đa, bến nước, sân đình... đã gần như trở thành một biểu tượng của văn hoá Việt. Trong phạm vi quy hoạch này chỉ nêu một cách khái quát mà không thể nêu hết trong các chi tiết được.
Khu hang động Kính Chủ và núi đá vôi Dương Nham (Kinh Môn):
Nằm về phía Bắc của đỉnh Yên Phụ, nằm trong dãy Dương Nham như một hòn Non Bộ khổng lồ giữa mênh mông sóng lúa của thung lũng Kinh Thày. Phía Bắc Dương Nham dòng sông lượn sát chân núi, sơn thuỷ hữu tình, phía Tây Nam Dương Nham là làng quê cổ kính Kính Chủ - quê hương của những người thợ đá xứ Đông. Sườn phía Nam Dương Nham có một động lớn gọi là động Kính Chủ (hay động Dương Nham) đã được xếp vào hàng Nam Thiên.
Khu núi đá vôi Dương Nham và động Kính Chủ còn gắn liền với các trang lịch sử hào hùng chống quân Nguyên, vùng núi đá vôi Dương Nham còn gắn liền với lịch sử hình thành người Việt cổ.
Cảnh đẹp tại khu vực này rất hấp dẫn đối với khách du lịch.
Hải Dương nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm 4 mùa rõ rệt (xuân, hạ, thu, đông). Lượng mưa trung bình hàng năm 1.300 - 1.700 mm. Nhiệt độ trung bình 23,30C; số giờ nắng trong năm 1.524 giờ; độ ẩm tương đối trung bình 85 - 87%. Tạo môi trường thuận lợi giúp cho sự phát triển của hệ thống thực vật.nhiều khu rừng lớn vẫn chưa bị khai thác ở phía bắc của tỉnh. Nên nơi đây vẫn còn nhiều loại động thực vật quý. Tạo điều kiện tốt cho loại hình du lịch sinh thái và du lịch khám phá.
Các nguồn tài nguyên nước mặt như: ao, hồ, sông , ngòi, đầm… vừa tạo điều kiện để điều hoà không khí, phát triển mạng lưới giao thông vận tải nói chung, vừa tạo điều kiện để phát triển nhiều loại hình du lịch nói riêng . Đặc biệt có Mỏ nước khoáng ở Thạch Khôi: Đây là một mỏ nước nóng đã từng là nguồn để tạo nên nước khoáng. Nhiệt độ nóng và đã sử dụng chữa bệnh. Cần có nghiên cứu sâu hơn về khu vực này để khai thác vì mỏ nước khoáng này rất gần thành phồ Hải Dương.Các nguồn nước khoáng là tiền đề không thể thiếu được đối với việc phát triển du lịch chữa bệnh.
Tuy nhiên các tài nguyên tự nhiên này vẫn chưa được khai thác và sử dụng hiệu quả và chưa phát huy được hết tiềm năng lớn này.
1.2 Thực trạng tài nguyên nhân văn
Hải Dương, là tỉnh có truyền thống văn hoá lâu đời, mảnh đất in đậm dấu ấn lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc nơi sinh ra và nuôi dưỡng nhiều bậc hiền tài cho đất nước, gắn bó với tên tuổi các danh nhân nổi tiếng như Trần Hưng Đạo, Chu Văn An, Tuệ Tĩnh (thời Trần), Nguyễn Trãi (thời Lê) với gần 500 Tiến sỹ nho học, là nơi hội tụ, lưu giữ nhiều di sản văn hoá.
- Toàn tỉnh có: 1098 di tích lịch sử văn hóa - danh thắng. Đến nay (2003) có 127 di tích xếp hạng quốc gia, di tích Côn Sơn - Kiếp Bạc xếp hạng đặc biệt quan trọng.
- 556 lễ hội truyền thống được khôi phục.
- Lễ hội qui mô quốc gia : Lễ hội Côn Sơn - Kiếp Bạc.
- 35 làng nghề truyền thống : Nổi tiếng là kim hoàn (vàng bạc) Châu Khê, Gốm Cậy (Bình Giang), chạm khắc gỗ Đông Giao (Cẩm Giàng), làng thêu Xuân Nẻo (Tứ Kỳ), làng dệt chiếu Tiên Kiều (Thanh Hồng), khắc đá (Kính Chủ - Kinh Môn).
- Văn nghệ dân gian : Là một trong tứ chiếng chèo của vùng Đồng bằng sông Hồng, hiện toàn tỉnh có 191 đội chèo quần chúng, 3 đội múa rối nước, 8 đoàn xiếc tư nhân hoạt động theo hướng xã hội hóa. Trên địa bàn tỉnh còn lưu giữ loại hình nghệ thuật hát đối (Gia Xuyên - Gia Lộc), hát trống quân (Tào Khê - Bình Giang).
- Ẩm Thực đặc sản : Bánh đậu xanh Hải Dương, bánh gai Ninh Giang, bánh đa Kẻ Sặt (Bình Giang), chả, mắm rươi (Kim Thành, Kinh Môn), rượu Phú Lộc (Cẩm Giàng), gạo nếp cái hoa vàng (Kinh Môn), vải thiều (Thanh Hà).
- Thế mạnh văn hoá được phát huy trên một số lĩnh vực : Khai thác tiềm năng văn hoá du lịch tại các di tích lịch sử văn hoá, lễ hội truyền thống; trên địa bàn Chí Linh
Khu danh lam Phượng Hoàng - Kỳ Lân:
Khu danh thắng thuộc xã Văn An, huyện Chí Linh, Phượng Hoàng là khu danh thắng có rừng thông bát ngát, suối trong róc rách, núi đá lô xô, chùa tháp cổ kính. Khu danh thắng có tới 72 ngọn núi ngoạn mục, có mộ và đền thờ Chu Văn An, một người thày tiêu biểu cho tài đức cao trọng của nền giáo dục Việt Nam: có chùa Huyền Thiên, cung Tử Cục, điện Lưu Quang, am Lệ Kỳ, Miết Trí và Giếng Soi...
Khu thắng cảnh này rất thích hợp cho du lịch dã ngoại, vãn cảnh, leo núi, thăm di tích lịch sử.
Khu di tích danh thắng Côn Sơn:
Khu di tích ở xã Cộng Hoà, huyện Chí Linh, nằm giữa hai dãy núi Phượng Hoàng- Kỳ Lân, cách Hà Nội khoảng 70 Km.
Khu di tích danh thắng này có nhiều núi, chùa, tháp, rừng thông, khe suối và các di tích gắn liền với cuộc đời của nhiều danh nhân trong lịch sử. Ngay từ thời Trần chùa Côn Sơn là một trong ba trung tâm của thiền phái Trúc Lâm (Côn Sơn- Yên Tử- Quỳnh Lâm). Mảnh đất này đã gắn bó với tên tuổi và sự nghiệp của nhiều danh nhân đất Việt như Trần Nguyên Đán, Huyền Quang và đặc biệt là anh hùng dân tộc- danh nhân văn hoá thế giới Nguyễn Trãi. Ngày nay Côn Sơn còn lưu giữ được những dầu tích văn hoá thời Trần và các giai đoạn lịch sử.
Rõ ràng đây là một lơi thế rất lớn của tỉnh Hải Dương trong việc phát triển du lịch.
2.Thực trạng điều kiện về sự sẵn sàng phục vụ khách du lịch
2.1. Thực trạng các điều kiện về tổ chức
* Các chủ thể quản lý
Cấp Trung Ương: các Bộ (chủ quản, liên quan), Tổng cục, các phòng ban trực thuộc Chính phủ có liên quan đến các vấn đề về du lịch (Ban thanh tra, Ban thư ký v.v…).
Cấp địa phương: chính quyền địa phương, thương mại và Du lịch Hải Dương
Sở Thương mại và Du lịch Hải Dương là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương (UBND), tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thương mại và du lịch trên các lĩnh vực: lưu thông hàng hoá trong nước, xuất khẩu, nhập khẩu, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, thương mại điện tử, quản lý thị trường, quản lý cạnh tranh, chống độc quyền, chống bán phá giá, xúc tiến thương mại và du lịch; hội nhập kinh tế quốc tế; quản lý nhà nước các dịch vụ công về thương mại và du lịch trên địa bàn tỉnh.
Sở Thương mại - Du lịch chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của UBND tỉnh, sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Thương mại và Tổng cục Du lịch.
- Tên đơn vị: Sở Thương mại và Du lịch Hải Dương
- Tên giao dịch: Trade and Tourism Department of Hai Duong province
- Ban lãnh đạo: + Giám đốc:
+ Phó giám đốc
- Các tổ chức tham mưu thuộc Sở Thương mại và Du lịch:
+ Văn phòng
+ Thanh tra
+ Phòng Kế hoạch - Thị trường
+ Phòng Quản lý Thương mại
+ Phòng Kinh tế đối ngoại
+ Phòng Quản lý Du lịch
- Các đơn vị trực thuộc:
+ Chi cục Quản lý Thị trường
+ Trung tâm Thông tin, xúc tiến Thương mại - Du lịch
Cùng với nhũng việc đã làm được còn tồn tại những những điểm chưa được trong quản lý và tổ chức các điểm du lịch như:
- Một số nơi xảy ra sự buông lỏng quản lí các địa điểm du lịch khai thác không đi đôi với di tu bảo dưỡng.
- Tài nguyên thiên nhiên và du lịch bị suy giảm do sử dụng thiếu hợp lý.
- Thiếu thong nhất trong xây dựng , chỉ đáo, quản lý, thực hiện qui hoạch ngành.
- Hệ thống chính sách qui định lien quan đến việc quản lý du lịch thiếu đồng bộ.
2.2. Thực trạng về điều kiện kỹ thuật du lịch
* Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
Trên địa bàn tỉnh có 18 doanh nghiệp nhà nước, 12 Hợp tác xã Thương mại, 54 doanh nghiệp ngoài quốc doanh và 20.298 cửa hàng kinh doanh thương mại. Có 1 Trung tâm thương mại tại thành phố Hải Dương, là đầu nối giao dịch và xúc tiến thương mại, thông tin, tiếp thị dự báo thị trường tư vấn môi giới đàm phán ký kết hợp đồng
Hệ thống khách sạn, nhà hàng bao gồm quốc doanh, tư nhân và các tổ chức khác, có đầy đủ tiện nghi sang trọng, lịch sự đáp ứng được một phần nhu cầu của khách hàng trong nước và quốc tế.
Cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng xã hội.
+ Hệ thống giao thông: gồm đường bộ, đường thuỷ, đường sắt; Phân bố hợp lý, giao lưu rất thuận lợi tới các tỉnh .
+ Hệ thống điện: Trên địa bàn tỉnh có Nhà máy nhiệt điện Phả Lại công suất 1040 Mw; hệ thống lưới điện khá hoàn chỉnh, đảm bảo cung cấp điện an toàn và chất lượng ổn định; trên địa bàn tỉnh có 5 trạm biến áp 110/35 kV tổng dung lượng 197 MVA và 11 trạm 35/10 kV, các trạm phân bố đều trên địa bàn tỉnh. Lưới điện 110, 35 kV đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, phục vụ tốt nhu cầu điện cho sản xuất và sinh hoạt.
+ Bưu điện: Mạng lưới bưu chính viễn thông đã phủ sóng di động trên phạm vi toàn tỉnh, 100% thôn, xã đều có điện thoại liên lạc trực tiếp nhanh chóng với cả nước và thế giới.
+ Hệ thống tín dụng ngân hàng : Bao gồm các Chi nhánh Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Ngân hàng Đầu tư phát triển, Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng Chính sách xã hội, có quan hệ thanh toán trong nước và quốc tế nhanh chóng, thuận lợi. Ngân hàng Cổ phần nông nghiệp và 79 Quỹ tín dụng nhân dân đáp ứng việc khai thác và cung ứng vốn cho hoạt động sản xuất của nhân dân trong tỉnh.
+ Cơ sở y tế: mạng lưới cơ sở vật chất kỹ thuật y tế từ tỉnh đến huyện được củng cố nâng cấp đáp ứng nhu cầu cơ bản trong khám và chữa bệnh cho nhân dân. Đến nay toàn tỉnh có 6 bệnh viện tuyến tỉnh, 1 khu điều dưỡng, 1 khu điều trị bệnh phong và 13 trung tâm y tế huyện, 6 phòng khám đa khoa khu vực, 236 trạm y tế xã phường. Bình quân 10000 dân có 4 bác sỹ, 21 gường bệnh. Ở tuyến tỉnh đã được đầu tư một số thiết bị hiện đại trong khám điều trị bệnh như: Máy siêu âm, nội soi, chụp cắt lớp..
Đây là những cơ sở hạ tầng hiện có và ngày một nâng cấp hoàn chỉnh để thu hút khách du lịch, các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến Hải Dương.
2.3 Thực trạng về điều kiện kinh tế
Trong sự phát triển du lịch của tỉnh có sự đóng góp rất lớn của ngànnh ngân hàng, tài chính, đã đảm bảo nguồn vốn để duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh du lịch.
Hệ thống các chợ thương mại phát triển cũng đã đóng góp chung vào sự phát triển điều kiện kinh tế cho sự phát triển du lịch.
Hải Dương là một tỉnh nông nghiệp, năm trong vùng châu thổ đồng bằng Bắc Bộ. Từ xưa đã có hệ thống giao thông đường thủy thuận lợi, ngày nay hệ thống đường sông, đường bộ, đường sắt nối liền và tiếp giáp với 3 trung tâm kinh tế văn hoá lớn là Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, nên việc giao lưu hàng hóa có nhiều thuận lợi. Từ đó, chợ Hải Dương rất sầm uất, hàng hoá phong phú đa dạng, thưòng là giá cả phải chăng hơn một số tỉnh khác.
III. Nguyên nhân của những tồn tại du lịch Hải Dương
Việc tồn tại của những thực trạng chưa tốt của du lịch Hai Dương có nhiêu nguyên nhân trong đó có những nguyên nhân nổi bật:
Hoạt động du lịch chủ yếu còn dựa vào tự nhiên chưa được tôn tạo thong qua bàn tay của con người.
Du lịch Hải Dương đang ở giai đoạn đầu của sự phát triển, điểm xuất phát thấp so với du lịch cua một số vùng khác.
Kinh nghiệm quản lí kinh doanh và trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ lao động trong ngành còn nhiều bất cập.
Qui hoạch và đầu tư chưa đồng bộ kém hiệu quả đang là một thách thức không nhỏ đối với sự phát triển ngành du lịch.
Ý thức của người dân trong việc sử dụng, bảo vệ các tài nguyên du lịch còn thấp.
Chương III.
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NGÀNH DU LỊCH CỦA TỈNH HẢI DƯƠNG
1. Kiến nghị về tổ chức quản lý các hoạt động kinh doanh du lịch:
v Về quản lý: Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt động du lịch một cách bình đẳng.
v Về sản phẩm du lịch: Tập trung phát triển những loại hình du lịch mang bản sắc riêng của Hải Dương như: Du lịch sinh thái làng quê, du lịch tham quan làng nghề, du lịch tham quan di tích lịch sử văn hóa, du lịch lễ hội...
v Về thị trường: Hướng tới thị trường du lịch quốc tế, song trước mắt cần phải mở rộng, củng cố khai thác thị trường khách du lịch nội địa, thị trường khách hiện tại và tương lai của Hải Dương là khách đến từ các trung tâm du lịch như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh và các tỉnh phụ cận.
v Về tiếp thị và xúc tiến quảng bá du lịch: Tạo lập và nâng cao hình ảnh du lịch Thái Bình trong vùng, khu vực và thế giới. Tuyên truyền quảng bá du lịch dưới mọi hình thức như các ấn phẩm quảng cáo, đĩa hình...
v Về đào tạo nguồn nhân lực: Tổ chức đào tạo lại, đào tạo mới đội ngũ cán bộ, công nhân viên bằng cách tự tổ chức đào tạo tại địa phương. Đồng thời phối hợp với các tỉnh bạn và các tổ chức du lịch để đào tạo đội ngũ cán bộ theo các chương trình, dự án của ngành, có chính sách ưu đãi đặc biệt để thu hút nhân tài về quản lý, kinh doanh du lịch về phục vụ cho Hải Dương .
2. Kiến nghị về tổ chức không gian du lịch
Được xác định theo tuyến chính là:
* Hải Dương - Kiếp Bạc - Côn Sơn - Thanh Mai
* Hải Dương - Tượng đài Trần Hưng Đạo - Động Kính Chủ
* Về với danh nhân - Khúc Thừa Dụ - Lê Đại Hành - Nguyễn Trãi - Trần Hưng Đạo - Tuệ Tĩnh
* Thăm lò Tiến sĩ xứ Đông - Tiều ẩn cổ tích - Trạng nguyên Cổ đường - Tinh phi cổ tháp - Văn miếu Mao Điền
* Thăm lò Tiến sĩ xứ Đông - Tiều ẩn cổ tích - Trạng nguyên Cổ đường - Tinh phi cổ tháp - Văn miếu Mao Điền
* Làng cổ vùng châu thổ sông Hồng với những làng nghề truyền thống - Làng văn hoá Châu Khê với nghề Vàng Bạc, làng Đông Giao với nghề chạm khắc Gỗ, làng gốm cổ Chu Đậu lừng danh bao thế kỷ
3. Kiến nghị về định hướng đầu tư phát triển du lịch:
v Đầu tư tôn tạo phát triển kết cấu hạ tầng: Cải tạo nâng cấp và phát triển hệ thống giao thông, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, giao lưu kinh tế, văn hóa và mở rộng hệ thống du lịch trên phạm vi toàn tỉnh đến các điểm, các khu du lịch một cách thuận tiện.
v Đầu tư khai thác lợi thế sẵn có về tiềm năng du lịch bao gồm:
v Đẩy mạnh công tác đầu tư cơ sở vật chất, công trình vui chơi giải trí; ưu tiên xây dựng các khách sạn mới, cao cấp, có quy mô lớn; nâng cấp các khách sạn, nhà nghỉ hiện có; xây dựng các công trình vui chơi giải trí, hội nghị, hội thảo, thể thao phục vụ cho khách du lịch tại các khu du lịch trọng điểm như: Côn Sơn, Kiếp Bạc,….
v Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ hiện có kết hợp với đào tạo mới nhằm đáp ứng yêu cầu trước mắt và chuẩn bị cho lâu dài.
v Tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư: Hải Dương cần ban hành chính sách ưu đãi đầu tư nhằm thu hút các nguồn vốn để phát triển.
Phần 3
KẾT LUẬN
Qua việc tìm hiểu và nghiên cứu các điều kiện để phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Hải Dương em đã được biết thêm về những danh lam thắng cảnh và những địa danh du lịch của tỉnh.
Cũng qua việc nghiên cứu các điều kiện để phát triển du lịch c ủa tỉnh mà em biết còn biết thêm những thuận lợi cũng như khó khăn trong việc phát triển du lịch của que hương mình. Từ đó em có thể thu được những kiến thức về du lịch và phát triển du lịch nói chung và du lịch đối với tưng địa phương nói riêng.
Do việc thời gian nghiên cứu ngắn, nghiên cứu chưa sâu nên bản đề án còn có nhiều chỗ chưa đạt mong cô giáo chỉ dẫn thêm để em hiểu và nắm vững hơn những kiến thức về du lịch.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Mạc Xuân Mạnh
Môc lôc
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35775.doc