Mục lục
Điều kiện gia nhập WTO của Việt Nam và tác động của việc gia nhập này đối với tình hình phân phối thu nhập
Tóm tắt
1. Sự kiện gia nhập WTO là kết quả của một quá trình Việt Nam nỗ lực cải cách
kinh tế và tích cực hội nhập vào nền kinh tế thế giới
1.1. Tăng trưởng kinh tế nhanh, tỷ lệđói nghèo giảm mạnh
1.2. Chiến lược tăng trưởng dựa vào xuất khẩu
1.3. Tăng trưởng đầu tư nước ngoài
1.4. Sự kiện gia nhập WTO cần được xem xét trong một bối cảnh tổng thể
2. Phân tích các điều kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO
2.1. Một thị trường ngày càng mở cửa cho hàng nhập khẩu
2.2. Các biện pháp khác ngoài thuế quan
2.3. Xóa bỏ hạn ngạch xuất khẩu nhưng hàng hóa Việt Nam vẫn gặp nhiều khó khăn trong
việc tiếp cận các thị trường lớn
2.4. Hiệp định gia nhập WTO bao trùm tất cả các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế
3. Tác động của việc Việt Nam gia nhập WTO: Điểm qua kết quả của các công
trình nghiên cứu
3.1. Tác động của việc gia nhập WTO đối với vấn đề tăng trưởng, đói nghèo và bất bình đẳng
3.2. Tác động của việc gia nhập WTO : Trường hợp của Việt Nam
3.3. Nhược điểm của các nghiên cứu về tác động của việc gia nhập WTO đối với Việt Nam
4. Phân tích tác động của việc Việt Nam gia nhập WTO đối với tình hình phân
phối thu nhập : các mô phỏng từ mô hình vi mô-vĩ mô
4.1. Cấu trúc và những biến chuyển của thị trường lao động Việt Nam 1997-2004
4.2. Giới thiệu mô hình vi mô-vĩ mô
Giới thiệu mô hình EGC
4.3. Phân tích các mô phỏng
Kết luận
Tài liệu tham khảo
82 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1878 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Điều kiện gia nhập WTO của Việt Nam và tác động của việc gia nhập này đối với tình hình phân phối thu nhập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đầu tư được thực hiện thông qua điều chỉnh đầu tư;
- cân bằng ngân sách được thực hiện thông qua điều chỉnh tiết kiệm của Chính
phủ;
- cân bằng cán cân vãng lai được thực hiện thông qua điều chỉnh tỷ giá thực tế.
Mỗi mô phỏng được xem xét dưới hai giả thiết cơ sở của thị trường lao động: đủ việc
làm (điều chỉnh thông qua lương) ; thiếu việc làm với tính cứng nhắc của tiền lương
(điều chỉnh thông qua lương và cung lao động), phản ánh rõ hơn phương thực vận hành
của thị trường lao động ở Việt Nam.
Tất cả các mô phỏng đều được thực hiện cho thời hạn 5 năm kể từ năm 2004, được coi
là năm cơ sở. Tất cả các kịch bản mô phỏng được giới thiệu trong Bảng 15 và các tham
số của các kịch bản này được trình bày tại Phụ lục E.
22 Trên thực tế, sự gia tăng đầu tư nước ngoài không chỉ tập trung trong lĩnh vực công nghiệp và có cả dịch
vụ (văn phòng, khách sạn, du lịch...). Tuy nhiên, do không có các số liệu về tỷ lệ góp vốn nước ngoài trong
các ngành này, cho nên khó đánh giá được mức gia tăng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ; do đó, chúng tôi
tạm thời chỉ tính đến tác động của sự gia tăng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong ngành công nghiệp.
57/82
Bảng 15 : Miêu tả các kịch bản mô phỏng
Cơ sở của thị trưởng lao động
Cú sốc bên ngoài Mềm dẻo
(đủ việc làm)
Cứng nhắc
(thiếu việc làm với tính cứng
nhắc về lương)
Giảm thuế nhập khẩu và tăng nhu cầu
xuất khẩu hàng dệt may
Kịch bản 1 :
COMEXflex
Kịch bản 2 :
COMEXrig
Giảm thuế nhập khẩu và tăng nhu cầu
xuất khẩu hàng dệt may
+ Tăng 35% nguồn vốn trong các
ngành công nghiệp
Kịch bản 3 :
COMEX+flex
Kịch bản 4 :
COMEX+rig
Các kết quả mô phỏng gộp chính
Xét trên bình diện các tập hợp kinh tế vĩ mô, hai kịch bản đầu, kết hợp giữa giảm thuế
hải quan và tăng nhu cầu xuất khẩu, chỉ có tác động hạn chế đối với GDP thực tế, tác
động là bằng 0 trong kịch bản theo giả thiết sử dụng hết các yếu tố (trong kịch bản 1, chỉ
quan sát được tác động tái phân bổ các yếu tố sản xuất) và tác động là tích cực trong
kịch bản theo giả thiết không sử dụng hết các yếu tố sản xuất (Bảng 16).
Tuy nhiên, các dòng trao đổi thương mại tăng rất mạnh cùng với việc tăng kim ngạch
nhập khẩu khoảng 3,6 % (tương ứng là 3,8%) và tăng kim ngạch xuất khẩu khoảng
1,5% (tương ứng là 1,9%) đối với kịch bản 1 (tương ứng là 2). Sự gia tăng các dòng
trao đổi thương mại này diễn ra cùng với xu hướng tăng giá của tiền đồng Việt Nam gắn
với tăng nhu cầu xuất khẩu.
Tác động kinh tế vĩ mô bổ sung gắn với tăng lượng vốn trong các ngành công nghiệp
(kịch bản 3 và 4) dẫn đến những hệ quả tương đối rõ nét hơn: GDP thực tế tăng 2,2%
(tương ứng 3,3%), trong khi kim ngạch nhập khẩu tăng 6,3% (tương ứng 7,1%) và kim
ngạch xuất khẩu tăng 5,8% (tương ứng 7,0%) trong kịch bản 3 (tương ứng kịch bản 4).
Bảng 16 : Các kết quả mô phỏng – Các tập hợp kinh tế vĩ mô
Cơ sở Kịch bản 1 Kịch bản 2 Kịch bản 3 Kịch bản 4
GDP thực tế 44 164,7 0.0 0,4 2,2 3,3
Xuất khẩu 24 189,5 1.5 1,9 5,8 7,0
Nhập khẩu 25 365,9 3.6 3,8 6,3 7,1
Tỷ giá 100,0 -1.7 -1,5 -2,4 -1,8
Ghi chú : Những giá trị của năm gốc được trình bày trong cột 1. Trong các cột tiếp theo,
trừ trường hợp có chỉ dẫn khác, các kết quả mô phỏng được trình bày theo tỷ lệ % biến
động. Tỷ giá : Giảm tỷ giá tương ứng với sự tăng giá của tiền đồng.
Hiện tượng tác động kinh tế vĩ mô đạt mức cao trong tất cả các kịch bản thực hiện theo
giả thiết không sử dụng hết các yếu tố lao động (kịch bản 2 và 4) không có gì đáng ngạc
nhiên : trong bối cảnh của cú sốc về cầu, tác động bổ sung đối với GDP thu được là do
tăng tỷ lệ việc làm. Cơ chế cũng diễn ra tương tự trong trường hợp tăng lượng vốn
58/82
trong các ngành công nghiệp (kịch bản 3 và 4) : sự gia tăng này có tác động trực tiếp
đến năng lực sản xuất của nền kinh tế.
Liên quan đến thu nhập từ thuế (Bảng 17), việc cắt giảm thuế hải quan sẽ làm giảm
nguồn thu nhập từ thuế. Xét trong giai đoạn tương lai (Ex ante), việc cắt giảm thuế hải
quan sẽ làm giảm 5,6% nguồn thu từ thuế hải quan (chiếm 0,8% ngân sách Nhà nước).
Xét trong giai đoạn quá khứ (Ex post), sự thâm hụt nguồn thu từ thuế do các biện pháp
tự do hoá được bù đắp một phần bởi xu hướng tăng khối lượng nhập khẩu (mức giảm
nguồn thu từ thuế hải quan trong giai đoạn quá khứ (ex post) chỉ là 4,0% trong kịch bản
1) và bởi việc tăng các nguồn thu từ thuế khác (với thuế suất không đổi).
Nguồn thu thuế của Việt Nam chủ yếu dựa trên các loại thuế thu nhập của các thiết chế
(doanh nghiệp, hộ gia đình), hoặc ở cấp độ các ngành, lĩnh vực hoạt động (thuế giá trị
gia tăng, thuế đánh vào sản xuất), hoặc thuế đối với hàng hoá tiêu dùng (thuế tiêu thụ
đặc biệt). Trong khi đó, hiện tượng phân bổ lại các yếu tố gây ra bởi cú sốc giảm thuế
hải quan và tăng nhu cầu xuất khẩu chỉ xảy ra trong các ngành, lĩnh vực có tỷ lệ đánh
thuế tương đối cao. Ngoài ra, các cú sốc này có tác động tích cực đối với thu nhập của
các thiết chế, góp phần làm tăng nhẹ nguồn thu từ thuế trực thu.
Bảng 17 : Các kết quả mô phỏng – Thu nhập của Nhà nước
Cơ sở Cấu trúc Kịch bản 1 Kịch bản 2 Kịch bản 3 Kịch bản 4
Những chuyển giao của phần
còn lại của thế giới 202,8 2,2%
-1,7 -1,5 -2,4 -1,8
Thuế trực thu 2 794,3 30,8% 2,4 3,1 -1,2 1,1
Thuế đối với các yếu tố 1 122,5 12,4% 1,6 2,3 -0,3 1,9
Thuế nhập khẩu 1 359,5 15,0% -4,7 -4,3 -3,4 -2,0
Thuế giá trị gia tăng 1 506,7 16,6% 3,3 3,6 1,3 2,2
Thuế đối với hoạt động sản xuất 1 701,5 18,7% 0,8 1,2 4,1 5,5
Thuế đối với hàng tiêu dùng 387,6 4,3% 0,9 1,3 4,0 5,3
Tổng 9 074,9 100,0% 0,9 1,5 0,2 1,8
Ghi chú : Những giá trị của năm gốc được trình bày trong cột 1. Trong các cột tiếp theo,
trừ trường hợp có chỉ dẫn khác, các kết quả mô phỏng được trình bày theo tỷ lệ % biến
động.
Phân bổ lại việc làm giữa các ngành
Ở cấp độ ngành, tác động kết hợp của việc giảm thuế hải quan và tăng nhu cầu xuất
khẩu (kịch bản 1 và 2) dẫn đến việc phân bổ lại các yếu tố, tập trung vào ngành dệt
(Bảng 18). Ngành dệt là ngành có nhu cầu xuất khẩu cao nhất: Việc gia nhập WTO sẽ
làm tăng gần 40% nhu cầu các sản phẩm dệt của Việt Nam 23. Cú sốc về nhu cầu xuất
khẩu này sẽ làm tăng hàm lượng giá trị gia tăng trong ngành dệt từ 10% lên hơn 25%
23 Mô hình không phân biệt các vùng trên thế giới : các luồng trao đổi ngoại thương chỉ tập trung
vào một vùng duy nhất là « Phần còn lại của Thế giới ».
59/82
tuỳ theo các kịch bản. Mức tăng mạnh nhất thu được từ các kịch bản có đưa vào cú sốc
về lượng vốn (kịch bản 3 và 4), nhất là dưới giả thiết không sử dụng hết các yếu tố (kịch
bản 4).
Trong kịch bản thứ nhất, lượng lao động (và lượng vốn) là cố định trong nền kinh tế,
nhưng thay đổi tuỳ theo từng lĩnh vực. Cú sốc về cầu ở cấp độ ngành dẫn đến việc
phân bổ lại yếu tố lao động từ các ngành khác tập trung vào ngành dệt, và do đó các
ngành khác kia có hàm lượng giá trị gia tăng giảm đi (biết rằng lượng vốn là cố định
trong từng ngành cũng như trên bình diện tổng thể). Xét giá trị tương đối, các ngành bị
ảnh hưởng nhiều nhất là ngành luyện kim và ngành sản xuất phân bón. Xét giá trị tuyệt
đối, các ngành bị ảnh hưởng nhiều nhất là ngành dầu khí, các ngành dịch vụ khác,
ngành bất động sản, ngân hàng và viễn thông. Các kết quả này cũng còn nguyên giá trị
dưới giả thiết không sử dụng hết yếu tố lao động (kịch bản 2) mặc dù là với tỷ lệ thấp
hơn.
60/82
Bảng 18 : Kết quả mô phỏng – Giá trị gia tăng theo từng ngành
Ngành, lĩnh vực Cơ sở Kịch bản 1 Kịch bản 2 Kịch bản 3 Kịch bản 4
Nhóm ngành 1 10 749 -1,4 -0,7 -1,0 0,3
Trong đó
Gạo 3 400 -1,9 -1,0
-0,6 1,0
Cà-phê 409 -5,1 -4,3 -7,2 -5,8
Mía đường 206 0,5 1,3 7,1 8,6
Nhóm ngành 2 15 375 0,9 2,1 8,0 10,2
Trong đó
Xi măng 298 4,4 5,9
13,8 17,0
Dệt may 1 277 25,7 27,0 49,2 52,1
Hoá chất 798 -3,2 -1,6 6,6 9,6
Nhóm ngành 3 14 592 -1,3 -0,1 1,0 2,9
Trong đó
Xây dựng
Thương mại
2287
4 124
1,8
2,2
2,4
3,4
1,7
10,6
3,6
12,9
Vận tải 862 -3,6 -2,4 -2,3 -0,6
Ghi chú : Các giá trị của năm gốc được giới thiệu trong cột 1. Trong các cột tiếp theo,
trừ trường hợp có chỉ dẫn khác, các kết quả mô phỏng được trình bày dưới dạng tỷ lệ %
biến động.
Trong các ngành mở cửa mạnh nhất, trừ ngành dệt may (có nhu cầu xuất khẩu tăng rất
cao), tác động của việc giảm thuế hải quan và các cú sốc về cầu xuất khẩu (Kịch bản 1
và 2) là âm. Lý do là vì đồng Việt Nam lên giá làm tăng giá của các sản phẩm không
trao đổi so với mức giá của sản phẩm trao đổi. Các cơ chế này là lý do giải thích cho sự
suy giảm về giá trị gia tăng trong các ngành nông nghiệp trong 2 kịch bản đầu. Ngược
lại, các sản phẩm không trao đổi, đặc biệt là thương mại và xây dựng lại được hưởng
lợi từ sự lên giá của Đồng Việt Nam .
Trong 2 kịch bản cuối (3 và 4), sự gia tăng lượng vốn trong các ngành sản xuất bù đắp
lại một phần tác động tiêu cực của việc Đồng Việt Nam lên giá trong hầu hết các ngành
khác. Sự gia tăng lượng vốn trong các ngành sản xuất có tác động tích cực đối với tất
cả các ngành khác, đặc biệt là các ngành cung cấp sản phẩm trung gian cho các ngành
sản xuất (xi măng, hóa chất...). Trong tất cả các kịch bản, nhóm ngành 2 (công nghiệp)
là nhóm được hưởng lợi chính từ việc gia nhập WTO, sau đó đến nhóm ngành thứ 3
(dịch vụ), với mức hưởng lợi không đáng kể.
Những sự tái phân bổ lại giữa các ngành này diễn ra cùng với sự biến động về giá của
các yếu tố, đặc biệt là tỷ lệ tiền lương của các loại lao động. Các số liệu trong Bảng 19
cho thấy các cú sốc được mô phỏng tạo một sức ép rất lớn đến việc tăng lương, kế cả
dưới giả thiết không sử dụng hết yếu tố lao động. Trong trường hợp này, sức ép lên thị
trường lao động được giải quyết bằng việc tăng tỷ lệ tiền lương và tăng lượng lao động.
61/82
Bảng 19 : Các kết quả mô phỏng – Tỷ lệ tiền lương và nhu cầu đối với từng loại lao
động
Tỷ lệ biến động (%) Tỷ lệ tiền lương Cơ sở
Kịch bản 1 Kịch bản 2 Kịch bản 3 Kịch bản 4
Không có tay nghề 0,298 0,4 0,5 5,3 3,4
Có tay nghề một phần 0,606 1,5 1,0 5,8 3,7
Nam giới
Có tay nghề cao 1,620 1,0 0,6 0,1 0,6
Không có tay nghề 0,179 1,1 0,8 6,3 3,9
Có tay nghề một phần 0,413 2,8 1,5 7,9 4,6
Nông thôn
Nữ giới
Có tay nghề cao 0,853 0,8 0,5 2,2 1,5
Không có tay nghề 0,740 2,3 1,5 6,4 4,3
Có tay nghề một phần 2,027 0,9 0,7 4,0 2,8
Nam giới
Có tay nghề cao 6,288 1,2 0,7 3,3 2,1
Không có tay nghề 0,611 3,9 2,1 11,1 6,5
Có tay nghề một phần 1,542 5,2 2,7 8,5 5,0
Đô thị
Nữ giới
Có tay nghề cao 2,806 1,3 0,8 2,2 1,8
Nhu cầu lao động Cơ sở Kịch bản 1 Kịch bản 2 Kịch bản 3 Kịch bản 4
Không có tay nghề 14 982 0,3 1,9
Có tay nghề một phần 2 194 0,6 2,0
Nam giới
Có tay nghề cao 465 0,4 0,4
Không có tay nghề 17 235 0,5 2,1
Có tay nghề một phần 1 781 0,9 2,5
Nông thôn
Nữ giới
Có tay nghề cao 292 0,3 0,9
Không có tay nghề 2 783 0,9 2,4
Có tay nghề một phần 958 0,4 1,6
Nam giới
Có tay nghề cao 407 0,4 1,2
Không có tay nghề 3 226 1,2 3,2
Có tay nghề một phần 899 1,5 2,6
Đô thị
Nữ giới
Có tay nghề cao 378 0,5 1,0
Ghi chú : : Các giá trị của năm gốc được giới thiệu trong cột 1. Trong các cột tiếp theo,
trừ trường hợp có chỉ dẫn khác, các kết quả mô phỏng được trình bày dưới dạng tỷ lệ %
biến động.
Sức ép đối với thị trường lao động do các cú sốc được mô phỏng gây ra có mức độ
mạnh hay yếu tùy theo từng loại lao động. Lao động nữ không có tay nghề hoặc hoăc
có tay nghề một phần ở đô thị là những người được hưởng lợi nhiều nhất từ xu hướng
tăng lương, do nhu cầu về loại lao động này trong ngành dệt là rất cao : Trong các kịch
bản 1 và 3 (sử dụng hết các yếu tố), mức độ tăng lương cao hơn trong các kịch bản 2
về 4 (sử dụng không hết các yếu tố) ở đó mức tăng lương thấp hơn nhưng lại kèm theo
tăng nhu cầu lao động đối với các yếu tố này. Trong tất cả các kịch bản, lương của nữ
giới đều tăng ở mức cao hơn nam giới (độ chênh lệch là 5 điểm trong kịch bản 3), đặc
biệt là đối với lao động giản đơn hoặc có tay nghề một phần, là lực lượng lao động
chiếm số lượng rất đông trong ngành dệt may. Việc gia nhập WTO sẽ góp phần giảm sự
cách biệt về tiền lương giữa hai giới.
62/82
Mức độ tác động khác nhau đối với thu nhập đô thị/nông thôn và theo
vùng
Những biến động về giá và lượng sau đó sẽ được truyền vào mô hình mô phỏng vi mô
phù hợp với các quy tắc giới thiệu trong phần trước. Thu nhập của các hộ gia đình được
tạo thành từ một tập hợp các loại thu nhập khác nhau với mức biến động khác nhau tùy
theo từng ngành (đối với thu nhập từ các hoạt động độc lập) hoặc yếu tố (đối với thu
nhập từ các hoạt động làm công ăn lương). Tác động của các cú sốc được mô phỏng
đối với ba loại thu nhập được trình bày trong Bảng 20.
Tất cả các loại thu nhập đều tăng, trừ thu nhập ngoài hoạt động, vì nó phụ thuộc một
phần vào lượng chuyển giao cố định từ bên ngoài và giá trị của đồng Việt Nam giảm.
Thu nhập ở đô thị từ các hoạt động làm công và hoạt động độc lập có mức tăng cao
nhất : Trong kịch bản cuối cùng, mức tăng này là 17,7% đối với thu nhập từ lương và
12,5% đối với thu nhập từ các hoạt động độc lập.
Bảng 20 : Các kết quả kinh tế vi mô – Thu nhập của các hộ gia đình
Tỷ lệ biến động (%)
Thu nhập từ các hoạt động
làm công ăn lương Cơ sở Kịch bản 1 Kịch bản 2 Kịch bản 3 Kịch bản 4
Đô thị 17 737,6 2,5 4,9 6,2 13,8
Nông thôn 5 336,7 0,8 2,2 5,5 9,9
Cả nước 8 623,7 1,3 3,0 5,7 11,1
Thu nhập từ các hoạt động độc lập Cơ sở Kịch bản 1 Kịch bản 2 Kịch bản 3 Kịch bản 4
Đô thị 15 772,2 2,9 3,1 10,7 11,8
Nông thôn 12 640,3 0,6 0,9 6,7 7,6
Cả nước 13 470,4 1,1 1,4 7,5 8,5
Thu nhập ngoài hoạt động Cơ sở Kịch bản 1 Kịch bản 2 Kịch bản 3 Kịch bản 4
Đô thị 11 552,6 0,0 0,1 -0,3 -0,1
Nông thôn 3 994,1 0,0 0,1 -0,1 0,0
Cả nước 5 997,5 0,0 0,1 -0,2 0,0
Thu nhập theo đầu người Cơ sở Kịch bản 1 Kịch bản 2 Kịch bản 3 Kịch bản 4
Đô thị 10 657,6 1,8 2,1 5,9 7,3
Nông thôn 5 009,3 0,4 0,7 4,1 5,0
Cả nước 6 466,4 0,8 1,1 4,6 5,6
Ghi chú : : Các giá trị của năm gốc được giới thiệu trong cột 1. Trong các cột tiếp theo,
trừ trường hợp có chỉ dẫn khác, các kết quả mô phỏng được trình bày dưới dạng tỷ lệ %
biến động.
Ở cấp độ tập hợp, tăng thu nhập từ hoạt động dẫn đến tăng thu nhập theo đầu người cả
ở khu vực nông thôn và thành thị, với mức tăng ở thành thị cao hơn : tùy theo từng kịch
bản, mức tăng thu nhập theo đầu người ở đô thị cao hơn khu vực nông thôn từ 2 đến 5
lần. Mức chênh lệch này thể hiện những hệ quả tác động khác nhau giữa các ngành,
lĩnh vực: các ngành công nghiệp chủ yếu tập trung ở đô thị là những ngành được
hưởng lợi nhiều nhất từ việc gia nhập WTO (cùng với ngành dịch vụ, trong một chừng
63/82
mực nhất định), trong khi đó tác động đối với ngành nông nghiệp, hoạt động chủ yếu ở
nông thôn, nhìn chung ở mức độ thấp hơn.
Thu nhập theo đầu người tăng lên sẽ góp phần làm giảm tỷ lệ nghèo đói. Về vấn đề
này, mô hình mô phỏng vi mô được xây dựng dựa trên các dữ liệu từ cuộc điều tra
VHLSS và các dữ liệu này cho phép thực hiện phân tích cho từng vùng (Bảng 21)24. Tỷ
lệ nghèo đói giảm mạnh nhất trong các khu vực đô thị. Kết quả này được giải thích một
phần bởi xu thế tăng lương ở đô thị (xem phần trên) và bởi vì tỷ lệ nghèo đói ở đô thị
thấp hơn. Do vậy, chỉ cần tăng 1% thu nhập trung bình theo đầu người cũng đủ để làm
cho tỷ lệ nghèo đói giảm mạnh : trong kịch bản 2, tăng 1% thu nhập bình quân đầu
người sẽ làm giảm tỷ lệ nghèo đói xuống 3,6% ở đô thị và chỉ có 1,9% ở nông thôn.
Bảng 21 : Các kết quả kinh tế vi mô - Tỷ lệ nghèo đói
Tỷ lệ biến động (%)
Cơ sở Kịch bản 1 Kịch bản 2 Kịch bản 3 Kịch bản 4
Đô thị
Đồng bằng sông Hồng 4,7 -2,7 -8,8 -11,7 -36,2
Đông Bắc 6,9 -4,3 -14,2 -18,6 -28,2
Tây Bắc 6,6 0,0 0,0 0,0 -14,7
Duyên hải Bắc Trung Bộ 7,0 -16,5 6,6 -10,5 -48,3
Duyên hải Nam Trung Bộ 5,2 0,0 -15,0 -6,9 -41,3
Tây Nguyên 10,0 0,0 0,0 -4,1 -14,1
Đông Nam Bộ 0,9 0,0 -10,5 -23,6 -10,5
Đồng bằng sông Mêkông 8,3 -2,9 -9,3 -0,8 -42,9
Trung bình đô thị 4,7 -3,4 -7,5 -8,4 -33,8
Nông thôn Cơ sở Kịch bản 1 Kịch bản 2 Kịch bản 3 Kịch bản 4
Đồng bằng sông Hồng 17,5 0,1 -2,1 -8,1 -8,8
Đông Bắc 33,4 0,7 0,4 -4,6 -7,9
Tây Bắc 55,2 1,2 0,1 -2,6 -4,9
Duyên hải Bắc Trung Bộ 39,0 -1,9 -2,2 -4,5 -8,8
Duyên hải Nam Trung Bộ 25,3 -0,2 -2,5 -7,0 -8,0
Tây Nguyên 33,9 0,0 0,7 -7,8 -10,9
Đông Nam Bộ 10,0 0,3 0,3 -14,0 -18,5
Đồng bằng sông Mêkông 16,6 -2,6 -2,7 -15,6 -18,7
Trung bình nông thôn 24,6 -0,6 -1,3 -7,5 -10,3
Cả nước Cơ sở Kịch bản 1 Kịch bản 2 Kịch bản 3 Kịch bản 4
Đồng bằng sông Hồng 14,7 -0,1 -2,5 -8,4 -10,7
Đông Bắc 28,4 0,5 -0,3 -5,2 -8,8
Tây Bắc 48,9 1,2 0,1 -2,6 -5,1
Duyên hải Bắc Trung Bộ 34,8 -2,3 -2,0 -4,7 -9,8
Duyên hải Nam Trung Bộ 19,6 -0,2 -3,4 -6,9 -10,5
Tây Nguyên 27,3 0,0 0,6 -7,4 -11,2
Đông Nam Bộ 5,1 0,3 -0,8 -15,0 -17,7
Đồng bằng sông Mêkông 15,0 -2,6 -3,5 -14,0 -21,4
Trung bình nông thôn 19,5 -0,8 -1,7 -7,5 -11,8
24 Cũng cần nhắc lại rằng mô hình EGC không mô tả sự vận hành của các thị trường ở phạm vi cả nước.
Nói cách khác, mô hình được xây dựng dựa trên giả thiết hội nhập hoàn hảo các thị trường hàng hóa và
yếu tố sản xuất ; những biến động về giá và lượng không khác biệt nhau giữa các vùng. Tuy nhiên, những
biến động này có mức độ khác nhau về khả năng cung ứng các yếu tố sản xuất và về cơ cấu thu nhập của
các hộ gia đình.
64/82
Ghi chú : : Các giá trị của năm gốc được giới thiệu trong cột 1. Trong các cột tiếp theo,
trừ trường hợp có chỉ dẫn khác, các kết quả mô phỏng được trình bày dưới dạng tỷ lệ %
biến động.
Ở cấp độ vùng, các kết quả cũng trái ngược : những vùng có nhiều lao động làm việc
trong ngành dệt may có tỷ lệ đói nghèo giảm mạnh nhất : tỷ lệ đói nghèo giảm mạnh
nhất trong vùng Đông Nam Bộ (bao gồm cả TP HCM), đồng bằng sông Mê Kông (nơi có
tỷ lệ thiếu việc làm cao) và Đông Nam Bộ.
Về vấn đề bất bình đẳng (Bảng 22), tác động làm bất bình đẳng tăng lên trong 3 kịch
bản đầu, và bất bình đẳng giảm xuống trong kịch bản cuối. Nhìn chung, sự gia tăng bất
bình đẳng là không lơn trong giả thiết không sử dụng hết yếu tố lao động (Kịch bản 2 và
4). Lý do là vì sự phân bổ lao động gia tăng theo chiều hướng tăng dần, tức là cung cấp
lao động cho những gia đình không có lao động và có thể là gia đình nghèo nhất.
Bảng 22 : Các kết quả kinh tế vi mô – Hệ số Gini
Tỷ lệ biến động (%)
Cơ sở Kịch bản 1 Kịch bản 2 Kịch bản 3 Kịch bản 4
Toàn quốc 40,9 41,1 41,0 41,2 40,8
0,5% 0,2% 0,7% -0,2%
Đô thị 38,0 38,0 37,8 38,1 37,6
0,0% -0,5% 0,3% -1,1%
Nông thôn 35,4 35,5 35,4 35,5 35,2
0,3% 0,0% 0,3% -0,6%
Ghi chú : Hệ số Gini được tính toán dựa trên thu nhập theo đầu người và do đó cao hơn
so với các hệ số vẫn thường được sử dụng trong các nghiên cứu về phân phối thu nhập
ở Việt Nam . Các hệ số này được tính toán dựa trên mức tiêu dùng theo đầu người , do
đó thấp hơn hệ số Gini vì có tính đến hiện tượng làm tròn số tiêu dùng.
Sự biến đổi về tình trạng bất bình đẳng trên phạm vi toàn quốc là kết quả của sự biến
đổi bất bình đẳng trong khu vực đô thị và nông thôn và giữa các vùng với nhau. Nghiên
cứu sự biến đổi tình trạng bất bình đẳng trong khu vực đô thị và nông thôn cho thấy bất
bình đẳng tăng rất ít, thậm chí còn có xu hướng giảm. Như vậy, hiện tượng bất bình
đẳng gia tăng trên phạm vi toàn quốc chủ yếu là hệ quả của sự gia tăng bất bình đẳng
giữa các vùng, gắn với hiện tượng tăng mạnh thu nhập ở đô thị (xem Bảng 20). Trong
kịch bản 4, bất bình đẳng giữa đô thị-nông thôn được bù đắp bởi sự suy giảm bất bình
đẳng bên trong khu vực đô thị.
Sự gia tăng bất bình đẳng giữa nông thôn và thành thị bắt nguồn từ một cơ chế tương
đối đơn giản : Các số liệu trong Bảng 21 cho thấy thu nhập từ lao động (và, trong
trường hợp của kịch bản 2 và 4, từ cầu lao động) tăng ở thành thị manh hơn so với
nông thôn. Điều này đúng với tất cả các loại lao động. Mức độ tác động khác nhau này
xuất phát từ một cơ chế khác: lao động ở thành thị chủ yếu được sử dụng trong các
ngành co mức giá trị gia tăng tăng cao sau khi gia nhập WTO.
Sự chênh lệch mức sống giữa thành thị và nông thôn không phải là điều mới ở Việt
Nam . Glewwe (2000) đã cho thấy rằng sự gia tăng bất bình đẳng trong những năm
1990 trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế chủ yếu gắn với tình trạng bất bình đẳng giữa
thành thị và nông thôn. Điều đã được khẳng định trong cuộc điều tra VASS (2006) cho
65/82
giai đoạn 1993-2004. Trong trường hợp gia nhập WTO, sự gia tăng này có thể không
nhiều do thu nhập từ lao động tăng ở mức từ từ: tăng thu nhập từ lao động fiản đơn có
mức cao hơn so với tăng thu nhập từ lao động có tay nghề.
Cuói cùng, cần phải nhấn mạnh rằng, trong mô hình của chúng tôi đã đánh giá thấp tác
động của cú sốc gia nhập WTO đối với tình trạng bất bình đẳng, bởi vì chúng tôi dựa
trên giả thiết luân chuyển hoàn hảo của yếu tố lao động, tức là nhân công được di
chuyển tự do. Giả thiết này chưa được kiểm chứng ở Việt Nam , do ở Việt Nam có
những biện pháp kiểm soát đối với dòng di cư trong nước. Trong giai đoạn tới, sẽ cần
phải đưa vào việc mô hình hóa quá trình tái phân bổ lao động.
Kết luận
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã phân tích sự kiện Việt Nam gia nhập WTO đặt trong
khuôn khổ chung của những chính sách kinh tế, thương mại mà Việt Nam đã thực hiện
trong những năm qua. Điều này cho phép chúng tôi tương đối hóa tác động của sự kiện này
vì nó nằm trong cả một quá trình dài Việt Nam nỗ lực tự do hóa thương mại và hội nhập vào
nền kinh tế thế giới.
Lịch sử phát triển kinh tế thời gian qua cho thấy những Hiệp định thương mại mà Việt
Nam đã ký kết (ASEAN, USBTA...) đã có những tác động quan trọng đối với sự tăng
trưởng của Việt Nam. Như đã nêu trong báo cáo của Abott, Bentzen và Tarp (2007),
những nghiên cứu cho giai đoạn tương lai (ex ante) có xu hướng đánh giá thấp tác
động của các chính sách này.
Trong trường hợp của WTO, những cam kết của Việt Nam có phạm vi rất rộng, chứ
không chỉ dừng lại ở một thỏa thuận cắt giảm thuế quan đơn thuần. Những cam kết này
liên quan đến tất cả các ngành và lĩnh vực của nền kinh tế, điều này làm cho việc mô
hình hóa tác động khó khăn hơn. Vì vậy, phần lớn các nghiên cứu thực hiện trước đây
đều giới hạn ở việc đánh giá tác động về mặt thuế quan, dựa trên những giả thiết tạm
thời trong bối cảnh quá trình đàm phán gia nhập chưa kết thúc.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi cố gắng đi xa hơn một bước trong ba lĩnh vực:
- thứ nhất, nghiên cứu của chúng tôi là nghiên cứu đầu tiên (cùng với CEPII/ISD,
2007) tính đến các nội dung cụ thể của Hiệp định WTO liên quan đến các cam
kết tự do hóa thương mại của Việt Nam và cả các cam kết của các thành viên
WTO đối với Việt Nam;
- thứ hai, tính thiết thực của các kết quả nghiên cứu của chúng tôi xuất phát từ
việc chúng tôi không chỉ đánh giá tác động của việc cắt giảm bảo hộ hải quan
(trên thực tế, tác động này chỉ ở mức độ khiêm tốn) mà cả tác động của việc
tăng nhu cầu trên thị trường nước ngoài đối với hàng hóa Việt Nam (tiếp cận thị
trường nước ngoài tốt hơn) và tăng đầu tư trực tiếp nước ngoài (điều này trước
đây chưa được nghiên cứu).
- cuối cùng, chúng tôi đi xa hơn một bước so với phần lớn các nghiên cứu trước
đây có sử dụng các mô hình EGC, vì chúng tôi có sử dụng một mô hình mô
phỏng vi mô đơn giản giúp đưa ra được giả thiết về tác nhân tiêu biểu và nghiên
cứu tác động của WTO đối với tình hình phân phối thu nhập.
66/82
Những mô phỏng đầu tiên được thực hiện dựa trên mô hình mô phỏng vi mô của chúng
tôi cho thấy việc gia nhập WTO sẽ có bốn loại tác động chính đối với tình hình phân
phối thu nhập (lưu ý là mô hình của chúng tôi là mô hình tĩnh, không cho phép đánh giá
mức tăng thu nhập tổng thể) : tăng việc làm, đặc biệt là trong các ngành công nghiệp là
các ngành được hưởng lợi nhiều nhất từ WTO; tăng lương thực tế ; giảm tỷ lệ bất bình
đẳng giữa nam và nữ ; tăng bất bình đẳng giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị.
Trong từng lĩnh vực trên, những biến động được chỉ ra trong mô hình vẫn đi theo những
xu hướng trước đây. Kết quả này không quá ngạc nhiên vì ở trên chúng tôi đã nhấn
mạnh rằng WTO không phải là một cú sốc biệt lập mà nó là bước tiếp nối và nằm trong
một quá trình dài Việt Nam nỗ lực hội nhập quốc tế. Chúng tôi cũng ghi nhận là các kết
quả về biến động của tình trạng bất bình đẳng giữa các vùng thống nhất với các kết quả
rút ra từ các công trình nghiên cứu mới đây về vấn đề này, được giới thiệu trong phần 3
của nghiên cứu của chúng tôi.
Các kết quả này (là điều kiện cho các giả thiết được thực hiện trong mô hình của chúng
tôi) cho thấy sự cần thiết phải áp dụng các giải pháp hỗ trợ quá trình gia nhập WTO và
nắm bắt các cơ hội do WTO mang lại. Về khía cạnh này, cần tập trung vào 3 vấn đề
quan trọng:
- xu hướng di cư trong nước sẽ có tác động mang tính quyết định đối với sự điều
chỉnh tiền lương ; dĩ nhiên, chính sách di dân mà Việt Nam áp dụng cần phải tính
đến những khía cạnh xã hội khác (giảm di dân từ nông thôn ra các thành phố lớn
nhằm kiểm soát sự phát triển quá mạnh của đô thị) ; nhưng xu thế tăng di dân
trong nước là khó tránh khỏi trước nhu cầu phân bổ lại một cách hài hòa (không
gây sức ép tiền lương quá lớn) việc làm giữa các ngành, lĩnh vực. Đơn giản hóa
thủ tục đăng ký hộ khẩu là việc làm cần thiết;
- cần thiết có các chính sách phát triển vùng nhằm giảm cách biệt giữa các vùng
và giữa nông thôn và thành thị ; tình trạng tập trung vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào hai thành phố lớn (Hà Nội và TP HCM, là những nơi đã có nhiều việc
làm) sẽ chỉ làm tăng thêm sự cách biệt này (chung tôi đã không đưa được vấn
đề này vào mô hình của chúng tôi); Nhà nước cần phải có biện pháp để tái phân
phối lại những lợi ích thu được từ WTO giành cho những vùng nghèo nhất (ví dụ
vùng Tây Bắc) là những vùng sẽ không được hưởng lợi (thậm chí còn bị thiệt
hại) từ việc gia nhập WTO;
- cuối cùng, các chính sách hỗ trợ lao động mất việc làm cũng cần phải được đẩy
mạnh và mở rộng, vì sau khi gia nhập WTO, những sự phân bổ lại lao động giữa
các ngành, lĩnh vực sẽ có xu hướng tăng lên, và ngay trong nội bộ mỗi ngành
cũng sẽ có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp, lượng việc
làm trong các doanh nghiệp kém hiệu quả sẽ giảm đi (điều này chưa được đánh
giá trong các mô phỏng của chúng tôi).
Nghiên cứu của chúng tôi cũng gợi ý một số hướng suy nghĩ nhằm nâng cao hiểu biết
về những hiện tượng này. Trước tiên, hiểu biết của chúng ta về việc làm và phương
thức vận hành của thị trường lao động ở Việt Nam (kể cả vai trò của khu vực kinh tế
không chính thức) vẫn còn sơ sài. Cuộc điều tra về việc làm do Tổng cục thống kê tiến
hành vào tháng 8/2007 sẽ giúp chúng ta có những hiểu biết sâu hơn về vấn đề này.
67/82
Cũng cần tìm hiểu sâu hơn về ngành dệt ở nông thôn, về sự hội nhập của các hoạt
động này vào ngành dệt của cả nước và về sự phản ứng của ngành này trước xu thế
mở cửa thị trường. Những hiểu biết này là rất cần thiết để có thể đánh giá được chính
xác tác động của WTO đối với toàn ngành dệt nói chung.
Bên cạnh đó, cũng cần phải xây dựng một ma trận hạch toán xã hội (MCS) mới, cập
nhật thay MCS cũ (mà một số dữ liệu đã quá cũ, có từ 10 năm trước ; xem tài khoản
của các hộ gia đình), để có thể đưa vào những biến đổi mới của nền kinh tế Việt Nam.
Cuối cùng, cần phải có những đánh giá sâu hơn về tác động kinh tế vi mô của việc gia
nhập WTO. Những gợi ý nghiên cứu này có thể đi theo hai hướng. Một mặt, cần có
những nghiên cứu theo ngành nhằm tìm hiểu một cách sâu sắc những biến chuyển
trong một số ngành chủ chốt của nền kinh tế Việt Nam (tài chính, phân phối, công nghệ
mới...). Mặt khác, cần đẩy mạnh những cố gắng trong việc mô hình hóa cả ở cấp độ
kinh tế vĩ mô (đưa vào những biến động và những khiếm khuyết của thị trường trong
mối liên hệ với các tác động có thể có của WTO – dịch vụ, cạnh tranh...), kinh tế vi mô
và kết hợp vĩ mô-vi mô (đưa vào các hàm hành vi ứng xử cá nhân, các mô hình vi mô-vĩ
mô tổng hợp...).
68/82
Tài liệu tham khảo
Abbott P., Bentzen J. et Tarp F. (2007), « Vietnam’s WTO accession: Lessons from Past
Trade Agreements », Mimeo, Central Institute of Economic Management (CIEM),
Hanoi, Vietnam.
Annabi N., Cissé F., Cockburn J. et Decaluwé B. (2005), « Trade Liberalisation, Growth
and Poverty in Senegal : a Dynamic Microsimulation CGE Model Analysis »,
CIRPEE Working Paper N°05-12.
Asian Development Bank et alii (2006), Vietnam Development Report 2006; Business,
Joint Donor Report to the Vietnam Consultative Group Meeting, Hanoi, December.
Asian Development Bank et alii (2005), Vietnam Development Report 2005; Business,
Joint Donor Report to the Vietnam Consultative Group Meeting, Hanoi, December.
Athukorala P. (2007), “Trade Policy Reforms and the Structure of Protection in Vietnam”,
World Economy, forthcoming.
Bannister G. et Thugge K. (2001), « International Trade and Poverty Alleviation », IMF
Worlking Paper N°01/54.
Banque mondiale (2005), Global Economic Prospects and the Developing Countries
2005, Washington, D.C., Banque mondiale.
Banque mondiale (2005), Global Economic Prospects 2005, Washington D.C., The
World Bank.
Bchir H. M., Decreux Y., Guérin J.-L et Jean S. (2002), « MIRAGE, a Computable
General Equilibrium Model for Trade Policy Analysis », CEPII, Document de Travail
No. 2002-17, Décembre.
Bourguignon F. (2003), « The growth elasticity of poverty reduction: explaining
heterogeneity across countries and time periods », in T. Eichler et Turnovsky S.,
Growth and Inequality, MIT Press, Cambridge.
Bridges (2006), “Vietnam nears end of long road to WTO accession”, Volume 10,
Number 27, 26th July, ICTSD.
Bridges (2006), “WTO members approve Vietnam’s accession”, Volume 10, Number 37,
8th November, ICTSD.
CEPII/ISD (2007), Evaluation de l’impact pour le Vietnam de l’adhésion à l’OMC, Etude
réalisée pour le Forum franco-vietnamien.
Chaponnière, Cling J.-P et Bin (2007), « Vietnam Following in China Footsteps : The
Third Wave of Emerging Asian Economies », WIDER Conference on Southern
Engines of Global Grwth : China, India, Brazil and South Africa, Helsinki, 7-8
Septembre 2007.
69/82
Cling J.-P. (2006), « Commerce, croissance, pauvreté et inégalités dans les PED : une
revue de littérature », Document de travail DIAL, No.DT/2006/17, Paris.
Cling J.-P., De Vreyer P., Razafindrakoto M. et Roubaud F. (2004), « La croissance ne
suffit pas pour réduire la pauvreté », Revue Française d’Economie, Vol. XVIII, N°3,
pp. 137-187, Janvier.
Cogneau D., Grimm M. et Robilliard A.-S. (2003), « L’évaluation des politiques de lutte
contre la
pauvreté : l’apport des techniques de micro-simulation », in Cling J.-P.,
Razafindrakoto M., Roubaud F., eds (2003), Les nouvelles stratégies internationales
de lutte contre la pauvreté, 2ème édition, Economica/IRD, Paris, pp.383-417.
Cogneau D. et Robilliard A.-S. (2001), « Croissance, distribution et pauvreté : un modèle
de micro simulation en équilibre général appliqué à Madagascar», Document de
travail DIAL, No.DT/2001/19, Paris.
Dee P., Duc L. T. et Hiep D. T. (2005), « Evaluating Vietnam’s WTO accession in
Services », Banque mondiale.
Dimaranan B., Duc L. T. et Martin W. (2005), « Potential Economic Impacts of
Merchandise Trade Liberalization under Viet Nam’s Accession to the WTO », GTAP
Resource Center, Purdue University.
Frankel J. et Rose A. (2002), « An Estimate of the Effect of Common Currencies on
Trade and Income », The Quarterly Journal of Economics, pp. 437-466, Mai.
Freeman R. B. (2003), « Trade Wars: The Exaggerated Impact of Trade in Economic
Debate », National Bureau of Economic Research, Working Paper N°10.000,
Cambridge MA, Septembre.
FMI (2007), Regional Economic Outlook: Asia and Pacific, Fonds monetaire
international, Washington D.C. Avril.
Fukase E. et Martin W. (1999), « A Quantitative Evaluation of Vietnam’s Accession to
the ASEAN Free Trade Area », Banque mondiale PRWP 2220.
Fujii et Roland-Holst (2007), « How Does Vietnam’s Accession to the World Trade
Organization Change the Spatial Incidence of Poverty? », United Nations University-
WIDER Research Paper N°2007/12.
Gide Loyrette Nouel (2007), La Lettre d’Asie du Sud-Est, N°23, Juin.
Glewwe, P;, M; Gragnolati, et H. Zaman (2000). « Who Gained from Vietnam’s Boom in
the 1990s? An Analysis of Poverty and Inequality Trends » Policy Research Working
Paper 2275. World Bank, Policy Research Department, Washington, D.C.
Goldberg P. K. et Pavicnik N. (2007), « Distributional Effects of Globalization in
Developing Countries », Journal of Economic Literature 45(1), pp. 39-82.
70/82
Isik-Dikmelik (2006), « Trade Reforms and Welfare: An Ex-Post Decomposition of
Income in Vietnam », World Bank Policy Research Working Paper N°4049,
Novembre.
Jensen H. T., Rand J. et Tarp F. (2004) A New Vietnam Social Accounting Matrix for the
Year 2000, mimeo Central Institute for Economic Management, Hanoï.
Jones R. W. (1971), « A Three-Factor Model in Theory, Trade and History », in J.
Bhagwati, R. W. Jones, R. Mundell et J. Vanek (eds), Trade, Balance of Payments
and Growth; Essays in Honor of Charles P. Kindleberger, Amsterdam, North
Holland.
Löfgren H., Harris R. L. et Robinson S. (2001), « A standard computable general
equilibrium (CGE) model in GAMS », TMD discussion papers 75, Washington D.C.,
International Food Policy Research Institute (IFPRI).
Mabugu R. et Chitiga M. (2007), « Poverty and Inequality Impacts of Trade Policy
Reforms in South Africa», University of Pretoria, MPIA Working Paper N°2007-19.
Mc Carty et Kalapesi (2003), The Economics of the “Non-market Economy” Issue,
Vietnam Catfish Case Study, Mekong Economics, Hanoï.
Moser K. A., Leon D. A. et Gwatkin D. R. (2005), “How does progress towards the child
mortality millennium development goal affect inequalities between the poorest and
least poor? Analysis of Demographic and Health Survey data”, British Medical
Journal, No. 331, Novembre, pp.1180-1183.
Nguyen S., Nguyen S. T. et Le Thanh L. (2007), Non-Market Economy (NME) In Viet
Nam’s WTO Accession Commitments, mimeo NCIEC, septembre.
Nguyen T. D. et Ezaki M. (2005), « Regional Economic Integration and its Impacts on
Growth, Poverty and Income Distribution: The Case of Vietnam », Review of Urban
and Regional Development Economics 17(3), pp.117-215.
Niimi Y., Vasudeva-Dutta P. et Winters A. (2003), « Trade liberalisation and poverty
dynamics in Vietnam », University of Sussex, PRUS Working Paper N°17.
Oxfam International (2005), « Do as I say, not as I do. The unfair terms for Viet Nam’s
entry to the WTO », Oxfam Briefing Paper 74, Avril.
Oxfam International (2004), « Extortion at the gate. Will Viet Nam join the WTO on pro-
development terms? », Oxfam Briefing Paper 67, Octobre.
Pettersson H. (2005), Evaluation of VHLSS 2002 and 2004, Mimeo, Rapport soumis au
PNUD, Hanoï, Octobre.
Piermartini R. et Teh R. (2005), « Demystifying Modelling Methods for Trade Policy »,
WTO Discussion Paper N°10, Genève, Organisation mondiale du commerce.
71/82
Robilliard A.-S. et Robinson S. (2005), « Social Impact of a WTO Agreement in
Indonesia », in T. Hertel et A.Winters (eds), Putting Development Back into the Doha
Agenda: Poverty Impacts of a WTO Agreement, Washington D.C., World Bank.
Robinson S. et Thierfelder K. (2002), « Trade liberalisation and regional integration: the
search for large numbers », Australian Journal of Agricultural and Resource
Economics, Vol. 46, N°4, pp. 584-604, Décembre.
Roland-Holst D., Tarp F., An D. V., Thanh V. T., Huong P. L. et Minh D. H. (2002)
« Vietnam’s Accession to the World Trade Organization: Economic Projections to
2020 », CIEM/NIAS Discussion Paper DP0204.
Subramanian A. et Wei S. (2003), « The WTO Promotes Trade, Strongly but
Unevenly », IMF Working Paper, No.03/185, Septembre.
Tarp Jensen H. et Tarp F. (2005), « Trade Liberalization and Spatial Inequality: a
Methodological Innovation in a Vietnamese Perspective », Review of Development
Economics, 9(1), pp.69–86.
Tarp Jensen H., Rand J. et Tarp F. (2004), A New Vietnam Social Accounting Matrix for
the Year 2000, CIEM/NIAS, Science and Technics Publishing House, Hanoi,
Vietnam.
Trần T., Phạm T.L., Trudy H., Nguyến T. H., Trần Đ. T. et Tod B. (2003), “Young Lives
Preliminary Report: Vietnam”, Londres: Save the Children, UK, Septembre,
aryreport.pdf
Trinh D. L. et Nguyen X. M. (2007), Impact social au Vietnam de l’Intégration
économique internationale et de l’accession à l’OMC, mimeo Institut de Sociologie,
Hanoï.
Vanzetti D. et Huong P. L. (2006), « Vietnam’s Trade Policy Dilemmas », mimeo, The
9th Annual Conference on Global Economic Analysis, Addis Ababa, 15-17 Juillet.
VASS - Vietnamese Academy for Social Science (2006), Vietnam Poverty Update
Report 2006: Poverty and Poverty Reduction in Vietnam 1993-2004, Miméo, Hanoï,
Décembre.
Wade R. H. (2004), « Is Globalization Reducing Poverty and Inequality? » World
Development, Vol. 32 N°4, p. 567-589, Avril.
Wienman J. et alii (2006), Vietnam – the 150th WTO-Member; Implications for Industrial
Policy and Export Promotion, Study No23, Bonn: German Development Institute.
Winters L. A., McCulloch N. et McKay A. (2004), « Trade Liberalization and Poverty: The
Evidence So Far » Journal of Economic Literature, Vol. XLII, pp. 72-115, Mars.
72/82
Wood A. (1997), « Openness and wage inequality in developing countries: the Latin
American. challenge to East Asian conventional wisdom », World Bank Economic
Review, N°11, pp. 33-57.
73/82
PHỤ LỤC
Phụ lục A : Những cam kết chính của Việt Nam khi gia nhập WTO
Phụ lục B : Phân tách MCS 2000 thành 31 ngành, lĩnh vực
Phụ lục C : Quy tắc phân bổ biến động thời gian lao động
Phụ lục D : Các biến liên hệ vĩ mô-vi mô
Phụ lục E : Tham số của các kịch bản
74/82
Phụ lục A: Những cam kết chính của Việt Nam khi gia nhập WTO
Loại chính sách Cam kết
Cắt giảm thuế quan Thuế quan sẽ được cắt giảm từ 17.4 % hiện nay xuống còn
13.4 %. Thuế quan đối với nông sản sẽ cắt giảm từ 23.5 %
xuống 21 %.
Các quyền thương mại Tất cả các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đều
được quyền nhập khẩu và xuất khẩu, trừ những sản phẩm
giành riêng cho các doanh nghiệp thương mại của Nhà
nước. Quyền được chọn nhà phân phối cho các doanh
nghiệp nhập khẩu. Không quy định mức vốn tối thiểu đối với
các doanh nghiệp thương mại. Giai đoạn chuyển tiếp được
quy định đến năm 2009 giành cho người nước ngoài trong
việc kinh doanh các sản phẩm dược phẩm được coi là thiết
yếu đối với đời sống con người và các sản phẩm khác được
coi là nhạy cảm xét trên khía cạnh đạo đức xã hội và trật tự
công. Giai đoạn chuyển tiếp được quy định đến tháng
1/2011 giành cho người nước ngoài trong việc kinh doanh
sản phẩm gạo.
Doanh nghiệp Nhà
nước
Thuốc lá, sản phẩm nhạy cảm trong lĩnh vực văn hóa như
báo, tạp chí, thiết bị nghe nhìn, dầu lửa, máy bay được coi là
lĩnh vực độc quyềnb tự nhiên.
Thuế tiêu thụ đặc biệt
Trong thời hạn 3 năm tới sẽ chỉ áp dụng một mức thuế duy
nhất đối với tất cả các loại bia (bia hơi, bia tươi, bia đóng
chai, đóng hộp) và một mức thuế duy nhất đối với tất cả các
loại đồ uống có cồn có nồng độ cồn từ 20% trở lên.
Thuế quan có áp dụng
hạn ngạch
Thuế quan có áp dụng hạn ngạch (TRQ) được áp dụng đối
với sản phẩm trứng, thuốc lá sợi, đường và muối. Mức hạn
ngạch sẽ tăng 5 % /năm.
Các hạn chế định lượng
Bãi bỏ quy định cấm nhập khẩu thuốc lá điếu, xì gà, môtô có
dung tích lớn, ôtô đã qua sử dụng. Hạn ngạch sản xuất (kể
cả hạn ngạch nhập khẩu) đối với thuốc là điếu và thuốc lá
sợi đã qua chế biến.
Các hạn chế đối với
xuất khẩu
Kiểm soát xuất khẩu gạo vì lý do an ninh lương thực. Kiểm
soát các sản phẩm đồ gỗ và khóang sản vì lý do bảo vệ môi
trường và ngăn ngừa tình trạng khai thác trái phép.
Các tiêu chuẩn
Áp dụng các Hiệp định BTC (hàng rào kỹ thuật đối với
thương mại) và SPS (quy định về vệ sinh dịch tễ và bảo vệ
thực vật) ngay sau khi gia nhập.
Trợ cấp cho nông
nghiệp
« Hộp vàng » hay các biện pháp hỗ trợ có tác động trực tiếp
đối với giá hay khối lượng có giá trị 3,9 tỷ đồng cộng với trợ
cấp tối thiểu minimis giành cho các nước đang phát triển
tương ứng với mức hỗ trợ tối đa 10% giá trị sản xuất nông
nghiệp trong nước.
75/82
Trợ cấp và các biện
pháp bù trừ
Áp dụng Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp bù trừ
(ASMC) ngay khi gia nhập. Trong thời hạn 5 năm, xóa bỏ trợ
cấp dưới hình thức trợ cấp bổ sung cho đầu tư.
Các cơ chế khuyến
khích
Áp dụng Hiệp định TRIMS ngay khi gia nhập. Bãi bỏ các mức
thuế suất ưu đãi và các mức thuế quan bổ sung gắn với tiêu
chí tỷ lệ nội địa hóa.
Sở hữu trí tuệ
Áp dụng Hiệp định TRIPS ngay khi gia nhập.
Công nghệ thông tin (IT) Ký Hiệp định quốc tế về công nghệ. Thuế quan áp dụng đối
với khoảng 330 sản phẩm công nghệ thông tin sẽ được cắt
giảm xuống còn 0% trong thời hạn từ 3-5 năm, hoặc 7 năm
đối với một số sản phẩm.
Nguồn: Vietnam Development Report 2007 (do các tác giả dịch sang tiếng Anh)
76/82
Phụ lục B : Phân tách MCS 2000 thành 31 ngành, lĩnh vực
A01-RICE Rice
A02-COF Coffee-bean
A05-LIVSTOC Livestock and poultry
A06-FOR Forestry
A07-FISH Fishery
A08-IRR Irrigation service
A09-OASER Other agricultural services
A10-OIL Crude oil, natural gas (except exploration)
A11-MIN Coal, Metallic ore, Stone, Sand, gravel and other none-metallic minerals
A12-FPROC Processed food
A13-TOBABE Tobacco, Alcohol, beer and liquors
A14-SUGAR Sugar, refined
A15-CEMEN Cement
A16-PAPER Paper pulp and paper products and by-products
A17-FERT Fertilizer and pesticides
A18-AUTO Automobiles and other transport means, Motor vehicles, motor bikes and spare parts
A19-STEL Ferrous metals and products (except machinery equipment)
A20-GALEAT Garment-leather
A21-CHEM Chemicals
A22-OMANU Other-manufacturing
A23-EGW Electricity-gas-water
A24-CONS Construction
A25-TRADE Retail-Wholesale
A26-TRANS Transportation
A27-EDU Education-training
A28-HEALTH Health-social-protection
A29-ADMDEF Administration-social-security-defense
A30-BATESCI Finance-Banking-telecom-science
A31-OTHSER Other-services
77/82
Phụ lục C : Quy tắc phân bổ biến động thời gian lao động
Có 2 quy tắc
Quy tắc 0 - Tăng đồng bộ số giồ làm việc
- Những người thất nghiệp vẫn trong tình trạng thất nghiệp
Quy tắc 1 - Tăng số giời làm việc tỷ lệ với sự đóng góp cá nhân vào tình trạng
« không có việc làm »
Hoặc qfdisph lượng lao động « sẵn có » trong hộ gia đình h
teh tỷ lệ việc làm của hộ gia đình h
qf0h=teh*qfdisph lượng lao động thực tế của hộ gia đình h tại năm gốc
qf1h lượng lao động thực tế được mô phỏng của hộ gia đình h
α biến động gộp của lượng lao động (EGC)
δ như qf1h = qf0h + δ
Ràng buộc gộp : (Σh qf1h - Σh qf0h) / Σh qf0h = α
Ba loại tình huống
1. Lao động có đủ việc làm toàn thời gian : teh = 1, qf0h = qfdisph
2. Lao động có việc làm bán thời gian : 0 < teh < 1, qf0h < qfdisph
3. Thất nghiệp : teh = 0, qf0h = 0, qfdisph > 0
Tăng thời gian lao động theo hai quy tắc phân bổ
0 1
Toàn thời gian δ = α.qf0h
Bán thời gian δ = α.qf0h
Thất nghiệp δ = 0
δ = α.Σh qf0h.[(1-teh).qfdisph/(Σh (1-teh).qfdisph)]
Bài toán theo quy tắc 1 : Gán loại thu nhập từ lương nào cho những người thất nghiệp
mới tìm được việc làm?
Hoặc wt1h thu nhập từ lương của hộ gia đình h tại năm gốc
wt0h thu nhập từ lương mô phỏng đối với hộ gia đình h
β biến động tỷ lệ tiền lương (EGC)
ε như wt1h = wt0h + ε
Tăng thu nhập từ lương theo hai quy tắc phân bổ
0 1
Toàn thời
gian
ε = (α + β +
αβ).wt0h
Bán thời gian ε = (α + β + αβ).wt0h
Thất nghiệp ε = 0
ε = (α + β + αβ).Σh wt0h.[(1-teh).qfdisph/(Σh (1-
teh).qfdisph)]
78/82
Phụ lục D : Các biến liên hệ vĩ mô-vi mô
Biến Dòng Diễn giải Quy mô
Tương ứng
vi mô
Tập hợp vi
mô Diễn giải
VANOM-A 1 - 31 VA danh nghĩa theo ngành
31
ngành
revb01 đến
revb31 hhselfinc
Thu nhập từ các
hoạt động độc lập
revimmob hhnlabinc Thu nhập ngoài hoạt động
VAREA-A 32 - 62
VA thực tế
theo ngành
31
ngành
VANOM-F 63 -76
VA danh nghĩa
theo yếu tố
14
yếu tố
revterre &
revdivid hhnlabinc
Thu nhập ngoài
hoạt động
VAREA-F 77 -90
VA thực tế
theo yếu tố
14
yếu tố
LABOR-WF 91 - 102 Giá lao động
12
yếu tố
wt1 đến
wt12 hhwageinc
Thu nhập từ hoạt
động làm công
LABOR-QF 103 -114
Lượng lao
động
12
yếu tố qf1 đến qf12 hhwageinc*
Thu nhập từ hoạt
động làm công
LABOR-U 115 - 126
Không sử dụng
hết lao động
12
yếu tố
LAND 127- 132 Giá đất
6
ngành
CAPITAL 133 - 163 Giá vốn
31
ngành
TRANSPRI 164 Chuyển giao tư nhân
HH-
ALL revtrpri hhnlabinc
Thu nhập ngoài
hoạt động
TRANSPUB 165 Chuyển giao công cộng
HH-
ALL revtrpub hhnlabinc
Thu nhập ngoài
hoạt động
TRANSFOR 166 Chuyển giao từ nước ngoài
HH-
ALL revremit hhnlabinc
Thu nhập ngoài
hoạt động
PRICE 167 -197 Giá tiêu dùng
31
hàng
hóa
pbexp01 à
pbexp31 hhpci Chỉ số giá tiêu dùng
HHINC 198
Thu nhập bình
quân hộ gia
đình
HH-
ALL
HHEXP 199
Tiêu dùng bình
quân hộ gia
đình
HH-
ALL
DIRTAX 200 Thuế trực thu HH-ALL
TINS 201 Tỷ lệ thuế trực thu
HH-
ALL
* nếu có cơ sở của thị trường lao động theo giả thiết không sử dụng hết các yếu tố với tính
cứng nhắc của tiền lương
79/82
Mức độ hài lòng = thu nhập đầu người trừ lạm phát theo chỉ số giá đặc thù cho mỗi hộ gia
đình.
hhincpc = (hhwageinc + hhselfinc + hhnlabinc)/(hhsize*hhpci)
với hhwageinc = Σ wt(f) trong đó f = 1 đến 12
hhselfinc = Σ revb(a) trong đó a = 1 đến 31
hhnlabinc = revdivid + revtrpub + revtrpri + revremit + revimmob + revterre
80/82
Phụ lục E : Tham số của các kịch bản
Tham số của cú sốc về giảm thuế nhập khẩu đối với từng loại sản phẩm
TMSIM Cơ sở Kịch bản 1 Kịch bản 2 Kịch bản 3 Kịch bản 4
C02-COF 1.5 0.0 0.0 0.0 0.0
C04-OCROP 4.8 -4.2 -4.2 -4.2 -4.2
C05-LIVSTOC 1.3 0.0 0.0 0.0 0.0
C06-FOR 0.0 -2.4 -2.4 -2.4 -2.4
C07-FISH 11.6 -9.5 -9.5 -9.5 -9.5
C10-OIL 14.9 0.0 0.0 0.0 0.0
C11-MIN 0.9 0.0 0.0 0.0 0.0
C12-FPROC 8.3 -16.9 -16.9 -16.9 -16.9
C13-TOBABE 34.8 -1.7 -1.7 -1.7 -1.7
C14-SUGAR 5.1 0.0 0.0 0.0 0.0
C15-CEMEN 1.0 0.0 0.0 0.0 0.0
C16-PAPER 10.5 -14.3 -14.3 -14.3 -14.3
C17-FERT 0.2 0.0 0.0 0.0 0.0
C18-AUTO 12.7 -2.4 -2.4 -2.4 -2.4
C19-STEL 1.6 0.0 0.0 0.0 0.0
C20-GALEAT 2.9 -44.8 -44.8 -44.8 -44.8
C21-CHEM 3.0 -10.0 -10.0 -10.0 -10.0
C22-OMANU 2.7 0.0 0.0 0.0 0.0
C23-EGW 17.2 0.0 0.0 0.0 0.0
Ghi chú : Các giá trị của năm cơ sở được trình bày trong cột 1. Các cột tiếp theo trình bày giá
trị tỷ lệ % biến động.
Nguồn : CEPII (các tác giả đã sắp xếp lại theo danh mục của mô hình)
Thuế nhập khẩu áp dụng trong năm cơ sở (cột « Cơ sở »)tương ứng với mức thuế đuợc tính toán
trong ma trận hạch toán xã hội (MCS) đối với mỗi sản phẩm dựa trên tỷ lệ mức thu/giá trị nhập
khẩu.
Như vậy, mức thuế nhập khẩu sẽ khác với mức thuế thực tế được áp dụng (Thuế Tối huệ quốc)
như đã được trình bày trong Bảng 6. Sự chênh lệch này là do Việt Nam tham gia các Hiệp định
về ưu đãi thuế quan và hàng nhập khẩu từ các nước ASEAN thường được miễn thuế nhập khẩu.
Cũng vì lý do đó, mức giảm thuế quan trong Bảng trên đây là thấp hơn so với những cam kết về
giảm thuế trình bày trong Bảng 6.
Ngoài ra, Bảng trên đây không nêu mức thuế quan đối với các sản phẩm không phải là sản phẩm
nhập khẩu (gạo, mía đường, dịch vụ...) và còn thiếu một số dòng thuế.
81/82
Tham số của cú sốc cầu xuất khẩu thế giới đối với từng sản phẩm
QEDPSIM Cơ sở Kịch bản 1 Kịch bản 2 Kịch bản 3 Kịch bản 4
C01-RICE 0.6 -3.5 -3.5 -3.5 -3.5
C02-COF 625.0 -0.3 -0.3 -0.3 -0.3
C04-OCROP 1 180.0 -0.3 -0.3 -0.3 -0.3
C05-LIVSTOC 82.1 1.0 1.0 1.0 1.0
C06-FOR 62.3 -1.8 -1.8 -1.8 -1.8
C07-FISH 477.5 -0.2 -0.2 -0.2 -0.2
C10-OIL 4 962.9 -0.1 -0.1 -0.1 -0.1
C11-MIN 157.9 -0.1 -0.1 -0.1 -0.1
C12-FPROC 3 245.6 0.0 0.0 0.0 0.0
C13-TOBABE 33.3 0.0 0.0 0.0 0.0
C14-SUGAR 54.9 0.4 0.4 0.4 0.4
C15-CEMEN 4.0 -0.3 -0.3 -0.3 -0.3
C16-PAPER 80.9 1.3 1.3 1.3 1.3
C17-FERT 7.4 0.1 0.1 0.1 0.1
C18-AUTO 40.0 0.6 0.6 0.6 0.6
C19-STEL 95.3 0.7 0.7 0.7 0.7
C20-GALEAT 4 575.4 37.9 37.9 37.9 37.9
C21-CHEM 223.3 0.1 0.1 0.1 0.1
C22-OMANU 3 061.3 1.9 1.9 1.9 1.9
C23-EGW 149.8 -2.1 -2.1 -2.1 -2.1
Ghi chú : Các giá trị của năm cơ sở được trình bày trong cột 1. Các cột tiếp theo trình bày giá
trị tỷ lệ % biến động.
Nguồn : CEPII (các tác giả đã sắp xếp lại theo danh mục của mô hình)
82/82
Tham số của cú sốc đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với lượng vốn trong từng lĩnh vực
QFSIM Cơ sở Kịch bản 1 Kịch bản 2 Kịch bản 3 Kịch bản 4
A01-RICE 112.5 0.0 0.0 0.0 0.0
A02-COF 82.0 0.0 0.0 0.0 0.0
A03-SUCAN 14.0 0.0 0.0 0.0 0.0
A04-OCROP 715.0 0.0 0.0 0.0 0.0
A05-LIVSTOC 216.6 0.0 0.0 0.0 0.0
A06-FOR 160.4 0.0 0.0 0.0 0.0
A07-FISH 472.2 0.0 0.0 0.0 0.0
A08-IRR 17.0 0.0 0.0 0.0 0.0
A09-OASER 49.5 0.0 0.0 0.0 0.0
A10-OIL 2 269.5 0.0 0.0 0.0 0.0
A11-MIN 154.5 0.0 0.0 0.0 0.0
A12-FPROC 661.6 0.0 0.0 35.0 35.0
A13-TOBABE 150.7 0.0 0.0 35.0 35.0
A14-SUGAR 118.4 0.0 0.0 35.0 35.0
A15-CEMEN 179.9 0.0 0.0 35.0 35.0
A16-PAPER 91.3 0.0 0.0 35.0 35.0
A17-FERT 96.9 0.0 0.0 35.0 35.0
A18-AUTO 232.6 0.0 0.0 35.0 35.0
A19-STEL 35.7 0.0 0.0 35.0 35.0
A20-GALEAT 586.1 0.0 0.0 35.0 35.0
A21-CHEM 326.8 0.0 0.0 35.0 35.0
A22-OMANU 872.9 0.0 0.0 35.0 35.0
A23-EGW 664.1 0.0 0.0 0.0 0.0
A24-CONS 1 044.7 0.0 0.0 0.0 0.0
A25-TRADE 1 711.5 0.0 0.0 0.0 0.0
A26-TRANS 392.8 0.0 0.0 0.0 0.0
A27-EDU 277.7 0.0 0.0 0.0 0.0
A28-HEALTH 129.2 0.0 0.0 0.0 0.0
A29-ADMDEF 137.4 0.0 0.0 0.0 0.0
A30-BATESCI 1 404.7 0.0 0.0 0.0 0.0
A31-OTHSER 1 094.9 0.0 0.0 0.0 0.0
Ghi chú : Các giá trị của năm cơ sở được trình bày trong cột 1. Các cột tiếp theo trình bày giá
trị tỷ lệ % biến động.
Nguồn : Tính toán của các tác giả
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NC- Distributive Impact - DIAL - VN.pdf