Thú nhất khái quát về hoạt động tín dụng và những vấn đề về phân tích tài chính khách hàng tại Ngân hàng thương mại
Thứ hai tìm hiểu thực trạng phân tích khách hàng tại Chi nhánh NHNo&PTNT Chợ Mơ
Thứ ba nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính khách hàng
71 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1345 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Định giá bất động sản là vấn đề còn mới mẻ ở Việt nam nhưng nó đã sớm khẳng định được vai trò quan trọng của nó, đặc biệt là trong lĩnh vực cho vay bằng bảo lãnh thế chấp trong ngân hàng. Định giá bất động sản giúp cho các món vay của Ngân hàng đượ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ào tạo
Xây dựng quy trình lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ đối với tổ chức Đảng, Công đoàn, chi nhánh trực thuộc trên địa bàn.
Đề xuất mở rộng mạng lưới kinh doanh trên địa bàn
Đề xuất định mức lao động, giao khoán quỹ tiền lương đến các chi nhánh NHNo& PTNT trực thuộc địa bàn theo quy chế khoán tài chính của NHNo& PTNT
Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân viên đi công tác, học tập trong và ngoài nước. Tổng hợp, theo dõi thường xuyên cán bộ, nhân viên được quy hoạch đào tạo
Đề xuất, hoàn thiện và lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định của nhà nước, Đảng, ngành ngân hàng trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, nhân viên trong phạm vi phân cấp uỷ quyền của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp
Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc chi nhánh NHNo& PTNT quản lý và hoàn tất hồ sơ, chế độ đối với cán bộ nghỉ hưu, nghỉ chế độ theo quy định của nhà nước, của ngành ngân hàng
Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của chi nhánh NHNo& PTNT
Chấp hành công tác báo cáo thống kê, kiểm tra chuyên đề
Thực hiện các n hiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh NHNo& PTNT giao
Phòng kiểm tra, kế toán nội bộ
Kiểm tra công tác điều hành của chi nhánh NHNo& PTNT và các đơn vị trực thuộc theo Nghị quyết của Hội đồng quản trị và chỉ đạo của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp
Kiểm tra giám sát việc chấp hành quy trình nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của pháp luật, ngân hàng Nông nghiệp
Giám sát việc chấp hành các quy định của ngân hàng Nhà nước về đảm bảo an toàn trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng
Kiểm tra độ chính xác của báo cáo tài chính, báo cáo cân đối kế toán, việc tuân thủ các nguyên tắc chế độ về chính sách kế toán theo quy định của Nhà nước, ngành ngân hàng
Báo cáo Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp, Giám đốc chi nhánh NHNo& PTNT kết quả kiểm tra và đề xuất biện pháp xử lý, khắc phục khuyết điểm, tồn tại
Tổ chức giao ban thường kỳ về công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nội bộ đối với các chi nhánh NHNo& PTNT trên địa bàn; sơ kết, tổng kết công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo quy định
Giải quyết đơn thư, khiếu tố liên quan đến hoạt động của chi nhánh NHNo& PTNT trên địa bàn trong phạm vi phân cấp uỷ quyền của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp
Làm đầu mối trong việc kiểm toán độc lập, thanh tra, kiểm soát của ngành ngân hàng và các cơ quan pháp luật khác đến làm việc với chi nhánh NHNo& PTNT
2.1.2 Tình hình cho vay tại chi nhánh NHNo&PTNT Chợ Mơ
Tình hình cho vay tại Chi nhánh NHNo&PTNT Chợ Mơ trong hai năm 2002, 2003 là
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2002
2003
Tổng dư nợ (không tính TK29 và các khoản chuyển) từ TK 29 sang TK28
154807
8021
1. Nội tệ
129425
5508
2. Ngoại tệ
25382
2513
Dư nợ phân theo thời gian
154807
8021
1. Ngắn hạn
143699
6459
2. Trung dài hạn
11108
1562
Dư nợ theo thành phần kinh tế
154807
8021
1. Dư nợ DNNN
134716
4624
2. Dư nợ ngoài quốc doanh
5867
2152
3. Dư nợ hợp tác xã
0
0
4. Dư nợ kinh tế hộ
14224
1245
Nợ quá hạn (không tính dư nợ trên tài khoản 28;29)
142
Để hiểu rõ hơn về hoạt động tín dụng của Chi nhánh NHNo&PTNT Chợ Mơ trong thời gian qua, chúng ta xem xét bảng tình hình sử dụng vốn:
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2002
2003
2003/2002
Doanh số cho vay
321025
477060
148,6%
Doanh số cho vay nội tệ
362514
430339
118,7%
Doanh số cho vay ngoại tệ
»59511
» 46721
078,5%
Doanh số thu nợ
200125
338647
169,2%
Doanh số thu nợ nội tệ
181000
317073
175,2%
Doanh số thu nợ ngoại tệ
19125
» 21574
112,8%
Tổng dư nợ
98545
154571
156,9%
Dư nợ nội tệ
80207
129425
161,4%
Dư nợ ngoại tệ
18338
25146
137,1%
Nợ quá hạn 1.774 triệu đồng chiếm 1,15% trên tổng dư nợ và chiếm 1,37 % trên dư nợ nội tệ. Xét về thực chất nợ quá hạn là 143 triệu đồng chiếm 0,9% trên tổng dư nợ và 1.582 triệu đồng nợ quá hạn theo quy định quyết định 72.Như vậy, doanh số cho vay năm 2003 tăng 50,3 lần, doanh số thu nợ tăng915 lần, tổng dư nợ đến 31/12/2003 tăng 19,3 lần so với đầu năm, và đạt 154,6% kế hoạch giao. Tập trung chủ yếu vào 3 lĩnh vực sau:
Đầu tư các mặt hàng xuất khẩu như cao su, cà phê, tiêu, sắt, thép, máy móc công cụ , hoá chất chế biến thức ăn gia súc...
Thu mua và tiêu thụ nội địa các mặt hàng nông sản, ngô, mía đường, tiêu, cà phê...
Đầu tư (VLĐ) trong lĩnh vực XDCB xây dựng các khu đô thị mới như đền bù và giải phóng mặt bằng; tham gia các dự án Phủ Mỹ 2, Thuỷ điện Phả lại....
Đã góp phần đáng kể cho các doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ sản xuất kinh doanh và hoàn thành kế hoạch năm 2003. Đặc biệt đã hỗ trợ cho gần 200 hộ kinh doanh, cá thể vay vốn và cho vay tiêu dùng để mua nhà ở, sửa chữa và mua sắm các phương tiện sinh hoạt gia đình nhằm từng bước ổn định và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho một bộ phận dân cư địa bàn thành phố.
Tuy nhiên công tác đầu tư tín dụng chưa chú trọng đúng mức vào khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh, cá thể và cho vay tiêu dùng. Tính đến 31/12/2003, dư nợ ngoài quốc doanh chỉ chiếm 3,8% cho vay hộ kinh doanh và tiêu dùng chiếm 9,2% trên tổng dư nợ là quá thấp; cho vay theo sự án triển khai quá chậm. Nguyên nhân chính do một bộ phận cán bộ chưa nhận thức đúng tầm quan trọng và xu thế phát triển các khu vực trên trong cơ chế mở - hội nhập cộng vào đó là tính ngần ngại và lo lắng do thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực này. mặt khác tính năng động sáng tạo tìm kiếm khách hàng, dự án khả thi còn thiếu và ít được chú trọng.
Giải pháp khắc phục:
Mở rộng và tăng trưởng cho vay khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, hộ kinh doanh, cá thể và cho vay tiêu dùng có phương án khả thi nhằm thay đổi cơ cấu tín dụng hợp lý có lợi cho tăng trưởng tín dụng khi các doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi hình thức quản lý mới.
Đổi mới cách nghĩ, cách làm và không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn và thực tiễn hoạt động tín dụng trên địa bàn Hà Nội cho cán bộ tín dụng.
Coi trọng chất lượng tín dụng. Lưu ý các doanh nghiệp nhà nước thuộc diện cổ phần hoá từ nay đến 2005.
2.2 Thực trạng hoạt động phân tích tài chính đối với khách hàng vay vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Chợ Mơ
2.2.1 Khái quát về hoạt động phân tích tài chính đối với khách hàng vay vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Chợ Mơ
Cũng như hoạt động của bất kỳ Ngân hàng thương mại nào khác, đối với Chi nhánh NHNo&PTNT Chợ Mơ, công tác phân tích, đánh giá đối với tài chính khách hàng là một khâu quan trọng cơ bản của toàn bộ quá trình thẩm định cho vay vốn nhằm phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động Tín dụng nói riêng. Đây là công tác thường xuyên liên tục phải làm đối với khách hàng vay vốn tại chi nhánh, kết quả đưa ra từ công tác trợ giúp đắc lực cho việc ra quyết định cho vay hay không của Ban lãnh đạo và cán bộ tín dụng đối với khách hàng.
*Thông tin sử dụng để đánh giá tài chính khách hàng:
Các báo cáo tài chính do doanh nghiệp vay vốn cung cấp
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
Các thông tin trong hệ thống cung cấp.
*Phương pháp sử dụng
Phương pháp so sánh
Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp Dupont
*Nội dung sử dụng trong phân tích đánh giá tài chính khách hàng vay vốn
Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh
Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính chủ yếu
2.2.2 Nội dung phân tích tài chính khách hàng vay vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Chợ Mơ
Tên khách hàng: Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà và đô thị
Hình thức sở hữu vốn: sở hữu Nhà nước
Lĩnh vực kinh doanh: Đầu tư phát triển các khu dân cư, khu đô thị, khu công nghiệp tập trung; tư vấn đầu tư xây dựng; kinh doanh nhà va hạ tầng khu đô thị, khu công nghiệp; thi công xây lắp; sản xuất kinh doanh vật tư thiết bị; quản lý khai thác dịch vụ tổng hợp khu công nghiệp; hợp tác đầu tư các dự án phát triển đô thị nước ngoài;
Số công nhân viên: 2144 người
Trong đó: Nhân viên quản lý: 307 người
Những ảnh hưởng quan trọng đến tình hình kinh doanh: trong những năm qua, do triển khai hoạt động theo mô hình Tổng công ty 90, Tổng công ty đã có một cơ chế phù hợp về triển khai và quản lý dự án, có một môi trường phát triển chung cư cao tầng, huy động được nguồn kinh doanh, được các cấp các ngành Phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính ủng hộ; bên cạnh đó còn nhiều khó khăn: Thị trường kinh doanh nhà và hạ tầng cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc giải phóng mặt bằng ngày càng gặp nhiều khó khăn do đó ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng hoạt động của Tổng công ty.
Như đã đề cập ở trên: ta có bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị.
Bảng 1: Báo cáo kết quả kinh doanh qua ba năm của Công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị:
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
Tổng doanh thu
356421
608816
813259
Doanh thu thuần
355141
604503
812857
Giá vốn hàng bán
274207
292201
744989
Lợi nhuận gộp
80934
312302
67868
Chi phí bán hàng
61654
315
38313
Chi phí quản lý doanh nghiệp
8680
28469
29376
Lợi nhuận từ HĐKD
10600
283517
9932
lợi nhuận khác
9564
8646
29791
Tổng lợi nhuận trước thuế
20164
292163
39724
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
5105
4155
9743
Lợi nhuận sau thuế
15058
288007
29981
Bảng 2: Bảng cân đối kế toán trong 3 năm của Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị:
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
A- Tài sản
436391
831901
1128010
I.tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
315779
703027
997489
1. Tiền
128985
165983
192861
2. Các khoản đầu tư tài chính NH
15
15
15
3. Các khoản phải thu
123190
443468
610495
4. Tài sản lưu động khác
4603
11105
-10348
5. Hàng tồn kho
58985
82454
204466
I. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
120612
128874
130521
1. Tài sản cố định
65914
72107
85120
Nguyên giá
70902
79676
97790
Hao mòn (luỹ kế)
(4988)
(7569)
(12670)
2. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
17
17
17
3. Chi phí xây dựng dở dang
54681
56751
45384
B. Nguồn vốn
436391
831901
1128010
I. Nợ phải trả
287591
390830
679831
Nợ ngắn hạn
80975
103041
146115
Trong đó: Phải trả người bán
15421
24109
35215
Phải trả khác
42402
59807
35215
II. Nguồn vốn chủ sở hữu
148800
441071
448179
Qua số liệu trên cộng với khảo sát thực tế tại đơn vị, Ngân hàng sẽ nhận xét trên các mặt: khả năng tự chủ tài chính trong kinh doanh; tình hình công nợ, khả năng thanh toán của khách hàng, uy tín và xu thế phát triển của họ trong tương lai.
Trên đây là những số liệu về báo cáo tài chính trong ba năm gần nhất của Tổng công ty phát triển nhà và đô thị xin vay vốn dài hạn nhằm đầu tư mua
Thêm pha vào nhé
Phân tích các chỉ tiêu tài chính
*Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán của Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị
Chỉ tiêu
Đơn vị
2001
2002
2003
Hệ số thanh toán ngắn hạn
Lần
3,89
6,82
6,83
Hệ số thanh toán hiện hành
Lần
1,13
2,13
1,66
Hệ số thanh toán nhanh
Lần
1,59
1,61
1,32
Hệ số thanh toán nợ dài hạn
Lần
0,00
0,00
- Hệ số thanh toán ngắn hạn: cả 3 năm 2001,2002, 2003 hệ số thanh toán ngắn hạn lần lượt là 1,59; 6,82; 6,83 đều lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty là rất tốt và theo tiêu chuẩn của Ngân hàng tỷ lệ này >=1,4 là tốt điều đó chứng tỏ khả năng thanh toán ngắn hạn của Tổng công ty rất tốt, đặc biệt là năm 2002 và năm 2003. Năm 2001 quy mô của công ty chưa lớn mạnh như hai năm sau do đó quy mô nguồn vốn của năm 2002, 2003 gấp 3 lần 2001,tuy nợ phải trả của doanh nghiệp so với hai năm 2002, 2003 nhỏ gấp hai lần nhưng lượng vốn lưu động năm 2001 nhỏ gần gấp 3 do đó hệ số thanh toán ngắn hạn của năm 2002, 2003 gần gấp 2 lần so với năm 2001. Hệ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn của Công ty được trang trải bằng 3,899 (2001); 6,82 (2002); 6,83 (2003) đồng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn mà không cần sử dụng các tài sản khác.
Hệ số thanh toán nhanh: hệ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn được tài trợ bằng bao nhiêu đồng vốn bằng tiền, tốt nhất là hệ số này lớn hơn 0,5. Năm 2001; Năm 2002; Năm 2003 khả năng thanh toán nhanh của Tổng công ty lần lượt là1,59; 1,61; 1,32 đều lớn hơn 0,5 do vậy khả năng thanh toán nhanh của công ty là tốt, năm 2003 khả năng thanh toán nhanh so với hai năm trước có giảm đó là do lượng tiền mặt của Công ty có tăng so với hai năm nhưng không tăng bằng với lượng tăng của vốn ngắn hạn do đó khả năng thanh toán nhanh thấp hơn. Nhưng sự giảm sút đó không đáng kể do đó khả năng thanh toán nhanh của Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị là tốt.
Hệ số thanh toán hiện hành của ba năm đều lớn hơn 1.Điều đó cũng thể hiện khả năng thanh toán của Tổng công ty phát triển nhà và đô thị không những có khả năng thanh toán tốt nợ ngắn hạn và thanh toán nhanh mà còn có khả năng thanh toán tốt các khoản nợ của Tổng công ty.
Hệ số thanh toán nợ dài hạn của Tổng công ty trong ba năm đều là 0,00. Là do Trong ba năm 2001, 2002, 2003 Tổng công ty không có nợ dài hạn. Tổng công ty chỉ có nợ ngắn hạn và khoản nợ khác do đó thể hiện khả năng hoạt động của Tổng công ty là tốt, và không có biển hiện của sự ì trệ trong trả nợ.
Qua phân tích ta thấy Tổng công ty có khả năng thanh toán nợ tốt nhất là nợ ngắn hạn. Do đó với yêu cầu vay ngắn hạn thì Tổng công ty có đủ tiêu chuẩn về chỉ tiêu này.
*Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính
Phân tích nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính giúp cán bộ tín dụng đánh giá trạng thái nợ cũng như khả năng tự chủ tài chính của công ty
Bảng 4: Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính của công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị:
Chỉ tiêu
ĐVT
2001
2002
2003
Hệ số nợ tổng tài sản
%
65,9
46,9
60,26
Hệ số cơ cấu tài sản lưu động
%
72,3
84,5
88,4
Hệ số cơ cấu nguồn vốn
%
34,1
53,02
39,7
Theo quan điểm của Ngân hàng, các chỉ tiêu như sau được gọi là tốt:
Hệ số nợ tổng tài sản <50%
Hệ số cơ cấu tài sản lưu động (tài sản cố định) = 50%
Hệ số cơ cấu nguồn vốn > 30%
Theo tiêu chuẩn trên ta thấy rằng:
Hệ số nợ tổng tài sản của cả 3 năm đều nằm trong lân cận 0,5, từ bảng trên ta thấy số nợ phải trả của năm 2001,2003 lớn so với tổng tài sản vì nguồn vốn của công ty tập trung cho tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, cùng với hàng tồn kho, hệ số nợ tổng tài sản của công ty là tương đối tốt đặc biệt là năm 2002 hệ số nợ tổng tài sản là 46,9% nhỏ hơn 50% cho thấy nợ phải trả nhỏ so với tổng tài sản , điều này cũng đã được phản ánh ở khả năng thanh toán tốt của công ty đã được phân tích ở trên.
Hệ số cơ cấu tài sản lưu động so với tổng tài sản tăng dần qua 3 năm. Năm. Do công ty đã đi vào hoạt động trong thời gian dài, nên tỷ lệ tài sản lưu động chiếm phần lớn so với tài sản cố định, hoạt động kinh doanh phát triển mạnh, hoạt động phát triển mạnh của công ty là những dịch vụ tư vấn, cung cấp nhà… do đó tài sản lưu động của công ty so với tài sản cố định là chiếm ưu thế.
Hệ số cơ cấu nguồn: hệ số cơ cấu nguồn đều lớn hơn 0,3, tuy nhiên có năm 2002 hệ số cơ cấu nguồn (0,53) lớn hơn hẳn so với năm 2001, 2003 do nguồn vốn chủ sở hữu năm 2002 tăng mạnh do lợi nhuận sau thuế của năm 2002 vượt trội so với năm 2001 với năm 2003. Năm 2003 lượng vốn chủ sở hữu không tăng mạnh nhưng nguồn vốn lại tăng vượt trội, đồng thời các nợ phải trả tăng cao vì thế hệ số cơ cấu nguồn giảm nhưng vẫn đảm bảo lớn hơn 0,3 do đó cơ cấu nguồn vốn của công ty tương đối hợp lý.
*Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động:
Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động của Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị:
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
Vòng quay hàng tồn kho
7,148 vòng
5,969 vòng
3,643 vòng
Vòng quay vốn lưu động
1,58 vòng
0,859 vòng
0,747 vòng
Hiệu suất sử dụng tài sản
1,147
0,727
0,79
- Vòng quay hàng tồn kho chậm các năm 2002,2003 tốc độ quay vòng
hàng tồn kho chậm dần, nhất là năm 2003 vòng quay hàng tồn kho là 3,643 vòng không phải biểu hiện kém phát triển của công ty mà đó là do đặc điểm kinh doanh của công ty là đầu tư phát triển nhà và đô thị do đó sự quay vòng của hàng tồn kho là rất chậm, việc thu hồi vốn là lâu, vì hàng hoá của công ty không như các mặt hàng khác mà đó là đa phần là những mặt hàng có giá trị lớn thời gian sử dụng lâu dài.
Vòng quay vốn lưu động cũng như vòng quay hàng tồn kho so với năm trước thì vòng quay vốn lưu động năm 2002 và 2003 giảm so với năm 2001, do tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn năm 2002 và 2003 tăng cao năm 2001 là 315.779.301.865 VNĐ, năm 2002 là 703.027.190.810 VNĐ, năm 2003 là 997.489.606.474 VNĐ mặt khác doanh thu của năm 2003 so với các năm 2002, 2001 tăng không đáng kể do vậy vòng quay vốn lưu động so với các năm trước là thấp.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản năm 2002, 2003 giảm so với năm 2001, tuy nhiên năm 2003 có nhích hơn so với năm 2002 một chút. Điều này cho thấy trong hai năm nay tài sản của công ty sử dụng chưa được hiệu quả, từ đó sẽ dẫn đến tăng rủi ro thanh khoản đối với các khoản vay đểtài trợ tài sản đó.
*Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lãi
Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lãi của công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị
Chỉ tiêu
Đơn vị
2001
2002
2003
Hệ số sinh lợi doanh thu
%
4,24
46,88
3,64
Hệ số sinh lợi tài sản
%
3,45
34,62
2,66
Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu
%
10,12
66,44
6,83
Do đặc thù lĩnh vực kinh doanh là bất động sản do vậy tình hình kinh doanh không giống như các ngành trong lĩnh vực sản xuất khác mà sẽ thay đổi tuỳ theo hạn mục công trình và tiến độ thi công do vậy năm 2002 do lợi năm 2003 hệ số sinh lợi doanh thu, tài sản và hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu so với năm 2001 là thấp hơn, là do thu nhập sau thuế tăng so với năm 2001 nhưng tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế không bằng tốc độ tăng của tài sản và vốn chủ sở hữu do đó làm cho các hệ số nhỏ đi. Tìm hiểu nguyên nhân làm cho thu nhập của Tổng công ty trong năm 2003 so với năm 2002 giảm mạnh , Ngân hàng được Tổng công ty giải thích như sau:
Năm 2003 so với 2002 Yếu tố chí phí được phản ánh như sau:
Chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố năm 2003:
Đơn vị: triệu đồng
STT
Yếu tố chi phí
Số tiền
1
Nguyên liệu, vật liệu
144833
2
Nhân công (Bao gồm tiền lương, nhân công thuê ngoài, BHXH, BHYT, Kinh phí công đoàn…)
57566
3
Khấu hao TSCĐ
5986
4
Chi phí máy thi công
7869
5
Chi phí mua ngoài, chi phí bằng tiền khác
9477
6
Chi phí khác (giao thầu, tiền sử dụng đất, đền bù GPMB…)
557569
Cộng
783300
Chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố năm 2002:
Đơn vị: triệu đồng
STT
Yếu tố chi phí
Số tiền
1
Nguyên liệu, vật liệu
69931
2
Nhân công (Bao gồm tiền lương, nhân công thuê ngoài, BHXH, BHYT, Kinh phí công đoàn…)
16721
3
Khấu hao TSCĐ
2002
4
Chi phí máy thi công
4245
5
Chi phí mua ngoài, chi phí bằng tiền khác
6257
6
Chi phí khác (giao thầu, tiền sử dụng đất, đền bù GPMB…)
221512
Cộng
320670
Từ hai bảng trên ta thấy được năm 2003 so với năm 2002 tổng chi phí sản xuất, kinh doanh gấp hai lần do gia tăng mạnh các chi phí về Nguyên vật liệu, Nhân công, Chi phí khác do đó làm cho giá vốn hàng bán năm 2003 là 744989 triệu đồng, còn năm 2002 giá vốn hàng bán là 292201 triệu đồng.
Do trong các năm 2001, 2002, 2003 Tổng công ty xây dựng nhiều công trình nằm trong diện được ưu tiên về thuế thu nhập doanh nghiệp nên số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp không bằng 32% như các doanh nghiệp khác.Năm 2003, từ các chỉ tiêu lợi nhuận cho thấy năm 2003 so với các năm là kém hơn. Điều này không ảnh hưởng lắm đến tình hình hoạt động của Tổng công ty, vì đặc thù hoạt động là kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản, nhưng Tổng công ty phải có những chính sách phát triển hiệu quả để có được các hệ số sinh lời cao. Tóm lại ta thấy tình hình hoạt động của Tổng công ty tương đối tốt, Tổng công ty làm ăn có hiệu quả và tăng trưởng tốt.
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Tổng doanh thu
504658
608816
813259
Doanh thu thuần
500646
604503
812857
Bảng 3: Bảng thay đổi tài sản, nguồn vốn và các dòng ngân lưu của Tổng công ty đầu phát triển nhà và đô thị:
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2001
2002
Ngân lưu
2003
Ngân lưu
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
A- Tài sản
436391
831901
1128010
I.Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
315779
703027
997489
1. Tiền
128985
165983
36999
192861
26878
2. Các khoản đầu tư tài chính NH khác
15
15
0
15
3. Các khoản phải thu
123190
443468
-320278
610495
-167027
4. Tài sản lưu động khác
4603
11105
-6502
-10348
+21520
5. Hàng tồn kho
58985
82454
-23469
204466
-122012
II. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
120612
128874
-8262
130521
-1647
Tài sản cố định
65914
72107
-6192
85120
-13013
Nguyên giá
70902
79676
-8774
97790
-18114
Hao mòn (luỹ kế)
(4988)
(7569)
+2581
(12670)
+5101
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
17
17
0
17
0
Chi phí xây dựng dở dang
54681
56751
-2070
45384
+11367
B. Nguồn vốn
436391
831901
1128010
I. Nợ phải trả
287591
390830
+103239
679831
+289001
Nợ ngắn hạn
80975
103041
146115
+43074
Trong đó: Phải trả người bán
15421
24109
+8598
35215
+20833
Phải trả khác
42402
59807
+17405
35215
+16000
II. Nguồn vốn chủ sở hữu
148800
441071
+292271
448179
+7108
Cột (3), (5) chênh lệch giữa năm 2002 với năm 2001 và năm 2003 với năm 2002, thể hiện sự thay đổi của quy mô hoạt động.
Dòng ngân lưu vào (+) và ra (-).
Thể hiện ngược dấu với sự thay đổi của tài sản ở cột (3), (5). Nghĩa là, một tài sản tăng lên (+) tương ứng với một dòng ngân lưu ra (-); một tài sản giảm đi (-) tương ứng với một dòng ngân lưu vào (+).
Thể hiện thuận dấu với sự thay đổi nguồn vốn ở cột 4. Nghĩa là, một nguồn vốn tăng lên, tức một khoản nợ hoặc một khoản vốn chủ sở hữu tăng lên (+) tương ứng với dòng ngân lưu đi vào (+); một nguồn vốn giảm đi, tức một khoản trả nợ hoặc một khoản vốn chủ sở hữu giảm đi (-) tương ứng với dòng ngân lưu đi ra (-).
Tổng cộng các dòng ngân lưu ở cột (3), (5) bằng chênh lệch quỹ tiền mặt của năm 2002 so với năm 2001 là 36999, và chênh lệch quỹ tiền mặtối năm 2002 so với năm 2003 là 26878. vậy dòng ngân lưu chênh lệch năm 2002 và năm 2001 lớn hơn dòng ngân lưu chênh lệch năm 2003 so với năm 2002, chứng tỏ hoạt động năm 2003 so với các năm trước là kém hiệu quả hơn là do hàng tồn kho tăng mạnh mặt khác tài sản lưu động khác âm vì thế làm cho dòng tiền vào doanh nghiệp giảm.
Báo cáo ngân qũy - Tổng công ty phát triển nhà và đô thị
(Phương pháp gián tiếp)
Đơn vị tính: triệu đồng
CHỈ TIÊU
NĂM 2002
NĂM 2003
I. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
- Lợi nhuận ròng
288007
29981
Điều chỉnh các khoản thu chi không bằng tiền mặt
- Khấu hao
+2581
+5101
Điều chỉnh các khoản thay đổi trong tài sản lưu động
- Tăng các khoản phải thu
-320278
-167027
- Tăng hàng tồn kho
-23469
-122012
- Tăng tài sản lưu động khác
-6502
+21453
- Tăng phải trả ngắn hạn
+26003
+27068
- Tăng phải trả dài hạn
+81173
+245927
Thu khác từ hoạt động kinh doanh
-378
-16600
Ngân lưu ròng từ hoạt động kinh doanh
+47137
+23891
II. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
- Đầu tư tài sản cố định
-6193
-13013
Ngân lưu ròng từ hoạt động đầu tư
-6193
-13013
III. HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
Vay nợ ngắn hạn
-3937
+16000
Nợ dài hạn
0
0
Ngân lưu ròng từ hoạt động tài chính
-3937
+16000
Tổng ngân lưu
36998
26878
Từ bảng trên ta thấy dòng tiền từ hoạt động kinh doanh và đầu tư là mang dấu (+ ) còn dòng tiền từ hoạt động tài chính mang dấu (-) năm 2002 và mang dấu (+) năm 2003, chứng tỏ Tổng công ty đang tập trung vào những dự án xây dựng lớn. dấu âm điều đó chứng tỏ Doanh nghiệp vẫn đang có đầu tư lớn.
Trong năm 2001 và đầu năm 2002, thị trường bất động sản trên cả nước, đặc biệt là tại các thành phố lớn có nhiều biến động phức tạp, ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình hoạt động của công ty vì vậy luồng tiền từ hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính giữa các năm không đồng đều, biến động mạnh năm 2002 ngân lưu từ hoạt động kinh doanh năm 2002 âm nhưng so với năm 2003 ngân lưu từ hoạt động kinh doanh giảm so với năm 2002 gần 5 lần. Mặt khác ngân lưu từ hoạt động tài chính năm 2002 là +73232, năm 2003 là +261927, năm 2003 có sự tăng mạnh về ngân lưu ròng hoạt động tài chính là do có sự tăng mạnh về các khoản nợ dài hạn Năm 2002 thu nhập sau thuế của Tổng công ty lớn do giá vốn hàng bán năm 2002 chỉ có 292201 triệu đồng do đó ngân lưu năm 2002 là 36998, nhưng năm 2002 hoạt động tài chính và hoạt động đầu tư mang giá trị âm điều đó cho thấy Doanh nghiệp tập trung quá lớn vào hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Tới năm 2003, hoạt động đầu tư mang dấu âm chứng tỏ Tổng công ty vẫn đang tập trung vào đầu tư lớn. Tuy thu nhập sau thuế của năm 2003 nhỏ hơn nhiều so với năm 2002 nhưng ngân lưu ròng năm 2003 vẫn mang dấu dương, +26878 là do tăng khoản phải trả dài hạn;
Tóm lại qua phân tích ở trên ta thấy tình hình tài chính của Tổng công ty phát triển nhà và đô thị được phản ánh là tốt và kinh doanh có lãi. Hoạt động có hiệu quả, tự chủ tài chính tốt, rủi ro tín dụng ở mức trung bình. Hoạt động kinh doanh của Tổng công ty đang có chiều hướng được cải thiện, khả năng thanh toán đảm bảo, thu nhập năm 2003 chưa cao là do những nguyên nhân về yếu tố chi phí đầu vào và các chi phí phát sinh cao đồng thời do những biến động trên thị trường do đó gây ảnh hưởng xấu đến tình hình hoạt động của Tổng công ty.
Qua tình hình phân tích trên, Chi nhánh NHNo&PTNT Chợ Mơ có thể chấp nhận cho Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị vay nợ.
2.3 Đánh giá hoạt động phân tích tài chính khách hàng của Ngân hàng khi cho vay vốn
2.3.1 Những kết quả đạt được
Thực trạng hoạt động tín dụng của Chi nhánh NHNo&PTNT Chợ Mơ được thể hiện qua hai mặt: tình hình sử dụng vốn và tình hình nợ quá hạn. hai mặt này có mối liên hệ chặt chẽ với hoạt động phân tích tài chính khách hàng tại Ngân hàng bởi để đi đến quyết định cho vay cuối cùng. Chi nhánh NHNo&PTNT Chợ Mơ phải tiến hành theo một quy trình thẩm định tín dụng hết sức nghiêm ngặt và chặt chẽ, trong đó hoạt động phân tích tài chính khách hàng có ý nghĩ quan trọng. Hơn nữa dể có thể thu hồi cả gốc và lãi đúng hạn cho Ngân hàng thì việc tính toán nguồn trả nợ, phân tích dự đoán tiếp các chỉ tiêu tài chính đặc trưng trước khi cho vay là không thể thiếu. Do đó, để xem xét tác động của hoạt động phân tích tài chính với thực trạng hoạt động tín dụng của Chi nhánh NHNo&PTNT Chợ Mơ ta phải phân tích tình hình sử dụng vốn và nợ quá hạn của Ngân hàng trong moói liên hệ với hiệu quả của hoạt động phân tích tài chính khách hàng. Tích chất khả quan hay không của hoạt động tín dụng sẽ thể hiện rõ nét nhất hiệu quả hoạt động phân tích tài chính khách hàng. Sau đây là những phân tích:
Tình hình hoạt động tín dụng của Chi nhánh NHNo&PTNT Chợ Mơ:
Để hiểu rõ hơn về hoạt động tín dụng của Chi nhánh NHNo&PTNT Chợ Mơ trong thời gian qua, chúng ta xem xét bảng tình hình sử dụng vốn:
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2002
2003
2003/2002
Doanh số cho vay
321025
477060
148,6%
Doanh số cho vay nội tệ
362514
430339
118,7%
Doanh số cho vay ngoại tệ
»59511
» 46721
078,5%
Doanh số thu nợ
200125
338647
169,2%
Doanh số thu nợ nội tệ
181000
317073
175,2%
Doanh số thu nợ ngoại tệ
19125
» 21574
112,8%
Tổng dư nợ
98545
154571
156,9%
Dư nợ nội tệ
80207
129425
161,4%
Dư nợ ngoại tệ
18338
25146
137,1%
Biểu đồ sử dụng vốn
Từ biểu đồ ta nhận thấy tình hình sử dụng vốn qua hai năm đi vào hoạt động của Chi nhánh NHNo&PTNT Chợ Mơ có dấu hiệu đáng mừng. Doanh số cho vay năm 2003 đạt 477068 triệu đồng tăng so với năm 2001 là156055 triệu đồng hay 48,6%. Công tác thu hồi vốn được thực hiện song song vì mục tiêu của công tác tín dụng là an toàn vốn và có lợi nhuận. Cho vay phải thu hồi cả gốc và lãi. Năm 2003 doanh số thu nợ đạt 338647 triệu đồng tăng 69,2% so với năm 2002.
Có được sự tăng trưởng dư nợ tín dụng như vậy là nhờ Chi nhánh NHNo&PTNT Chợ Mơ đã làm tốt công tác tiếp thị nhờ vậy đã thu hút được nhiều khách hàng mới mặc dù mới đi vào hoạt động được hai năm. Cụ thể, trong năm 2003 đã thu hút thêm được các khách hàng lớn: là Tổng công ty lắp máy Việt Nam, Công ty thực phẩm Miền bắc, Tổng công ty phát triển nhà và đô thị….
Do mới đi vào hoạt động nên trong doanh số cho vay, cho ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn cho vay trung và dài hạn, chiếm tỷ trọng 7,17%. Đây là một thách thức đặt ra cho Ngân hàng vì cho vay dài hạn Ngân hàng sẽ thu được lợi nhuận cao hơn vì thế đòi hỏi Ngân hàng cần phải nắm bắt được các khách hàng và tăng cường giám sát hoạt động cho vay để nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn từ đó nâng cao cho vay dài hạn và trung hạn.
Doanh thu nợ so với doanh số cho vay là 70,98% con số này tương đối cao như vậy, Chi nhánh NHNo&PTNT Chợ Mơ đã làm tốt hoạt động thẩm định tín dụng và quyết định cho vay - trong đó có hoạt động thẩm định tài chính khách hàng.
*Nợ quá hạn
Tình hình nợ quá hạn được thể hiện ở bảng sau:
Chỉ tiêu
2002
2003
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
So với 2002
Số tiền
Tỷ trọng
Tổng dư nợ
98545
100%
154571
100%
56,9%
Nợ luân chuyển bình thường
95411,2
96,7%
152020,6
98,35%
56609,4
59,33%
Nợ khoanh
936,2
0,98%
772,9
0,5%
-1633
-17,4%
Nợ quá hạn
2197,6
2,23%
1777,5
1,15%
-4201
-19,1%
Qua bảng trên ta có thể thấy nợ quá hạn của Chi nhánh NHNo&PTNT Chợ Mơ năm 2003 giảm so với năm 2002 là 19,1%. Nợ khoanh năm 2003 cũng giảm so với năm 2002 là 17,4%. Đây là một dấu hiệu đáng mừng cho công tác thẩm định tín dụng trong đó có thẩm định tài chính khách hàng ngày càng được chú trọng hoàn thiện và đem lại kết quả đánh giá chính xác hơn.
Có được kết quả như trên là nhờ:
Trong thời gian qua Chi nhánh NHNo&PTNT Chợ Mơ đã chú trọng việc hoàn thiện cả về phương pháp luận và thực tiễn quy trình nghiệp vụ tín dụng, từ đó góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng.
Chi nhánh NHNo&PTNT Chợ Mơ luôn chăm lo bồi dưỡng nghiệp vụ cho Cán bộ Tín dụng . Chi nhánh NHNo&PTNT Chợ Mơ đã cử nhiều cán bộ đi học nâng cao trình độ nghiệp vụ tại các trường đại học, mở nhiều lớp bồi dưỡng kién thức, tổ chức đào tạo theo chương trình dự án quốc tế, bồi dưỡng kiến thức tổ chức đào tạo theo dự án quốc tế….
Quan tâm nâng cao cơ sở vật chất phục vụ hoạt động thẩm định định kỳ Chi nhánh NHNo&PTNT Chợ Mơ tập hợp các nhu cầu về bổ sung và hiện đại hoá trang thiết bị của các phòng để có kế hoạch đáp ứng kịp thời. Cán bộ thẩm định của Chi nhánh NHNo&PTNT Chợ Mơ hiện được trang bị khá đầy đủ các thiết bị các thiết bị thông tin cần thiết… Ngoài ra các tài liệu báo chí chuyên ngành của Chi nhánh NHNo&PTNT Chợ Mơ đặt đầy đủ phục vụ nhu cầu cập nhật thông tin cho các cán bộ Ngân hàng. Trong môi trường điều kiện vật chất thuận lợi đó càng cho phép nâng cao chất lượng hoạt động thẩm định tín dụng nói chung và thẩm định tài chính khách hang nói riêng. Quan tâm nâng cao cơ sở vật chất phục vụ công tác thẩm định
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân
Việc tính toán đánh giá các chỉ tiêu tài chính của Chi nhánh NHNo&PTNT Chợ Mơ là dựa vào so sánh xu hướng biến động qua ba năm từ đó nhận xét tình hình tài chính của khách hàng để ra quyết định cho vay. Nhưng việc đưa ra kết luận cho vay chỉ dựa vào sự phân tích mà đưa ra quyết định điều này có thể dẫn đến việc đánh giá của Ngân hàng chưa có sự phân tích kỹ lưỡng vì chỉ so sánh với bình quân của ngành mới có thể cho nhận xét đúng về mức độ phát triển, tình hình doanh nghiệp như vạy là tốt hay xấu so với mức chung các doanh nghiệp trong cùng ngành nghề.
Mặc dù trong quy định cho vay của Chi nhánh NHNo&PTNT Chợ Mơ có yêu cầu khách hàng phải nộp báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhưng trên thực tế, có rất ít doanh nghiệp nộp, đơn cử ở đây Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị cũng không nộp cho Ngân hàng. ý thức khách hàng chỉ là một phần nguyên nhân, mà phần còn lại là do trong quá trình phân tích tài chính khách hàng Chi nhánh NHNo&PTNT Chợ Mơ chủ yếu chỉ phân tích trên bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh còn báo cáo lưu chuyển tiền tệ thì không mấy khi sử dụng đến. Trong thực tế, một doanh nghiệp có báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán cho thấy doanh nghiệp làm ăn có lãi thì chưa chắc đã trả được nợ đúng hạn vì vào thời điểm ấy luân chuyển tiền tệ sẽ giúp Ngân hàng nhìn nhận được vấn đề này, như vậy phân tích này là rất cần thiết cho kết luận đánh giá của Ngân hàng. Vậy có thể nói đây là một thiếu sót không chỉ của Chi nhánh NHNo&PTNT Chợ Mơ mà là hầu như các Ngân hàng ở Việt Nam nói chung.
Thông tin đóng vai trò quan trọng trong hoạt động phân tích tài chính khách hàng, điều này là hiển nhiên. thông tin thu thập càng nhiều thì càng tăng tính chính xác cho việc đánh giá, kết luận. Tuy nhiên, trên thực tế phân tích Chi nhánh NHNo&PTNT Chợ Mơ mới chỉ tìm kiếm thêm từ điều tra trực tiếp là rất ít nếu không nói là hầu như không. Có một nguồn nữa là thông tin lấy từ trung tâm CIC - NHNN nhưng trên thực tế Chi nhánh NHNo&PTNT Chợ Mơ cũng ít khi tra cứu, chỉ trường hợp nào thấy dư nợ tín dụng quá lớn mới xem xét trong khi lẽ ra, đây phải là việc làm thường xuyên.
Mặc dù những chỉ tiêu trên đã phản ánh khá khái quát tình hình tài chính khách hàng nhưng do kết quả phân tích cho thấy tình hình tài chính của Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà và đô thị là tốt nhưng để quyết định cho vay thì cần phải phân tích thêm một số chỉ tiêu sau để làm rõ hơn tình hình tài chính của doanh nghiệp đó là khả năng trả lãi vay….
Chưa có sự phân công rõ ràng theo hướng chuyên môn hoá đối với từng cán bộ tín dụng từ thực tế hiện nay đòi hỏi, công tác chuyên môn hoá đối với từng Cán bộ Tín dụng chịu trách nhiệm phụ trách việc phân tích tài chính đối với một hoặc một nhóm khách hàng, một số khách hàng, một số loại hình kinh doanh bởi vì không phải Cán bộ Tín dụng noà cũng có khả năng hiểu biết sâu sắc tất cả các ngành nghề kinh doanh hoặc hoạt động tài chính của tất cả các loại hình kinh doanh, mỗi ngành nghề kinh doanh đều có những thuận lợi và khó khăn riêng, và đều có những đặc thù riêng. Nếu thực hiện phân công theo loại hình kinh doanh hoặc ngành nghề kinh doanh như vậy sẽ giúp cho các Cán bộ Tín dụng có điều kiện tìm hiểu sâu hơn về từng ngành nghề vay vốn tại Ngân hàng sẽ được nâng cao chất lượng mà cả quá trình thẩm định cho vay, theo dõi sau khi cho vay va mở rộng quan hệ với khách hàng cũng sẽ dễ dàng và thuận lợi hơn. Ngoài ra, lãnh đạo quản lý cũng dễ dàng hơn.
Nhưng thực tế chi nhánh hiện nay chưa có một sự phân công rõ ràng nào đối với từng cán bộ tín dụng. Tất nhiên có cán bộ tín dụng có kinh nghiệm lâu năm, có cán bộ tín dụng còn rất trẻ, có Cán bộ Tín dụng có kiến thức cập nhật mới nhưng không có sự phân công cho phù hợp, bất kỳ Cán bộ Tín dụng nào cũng có thể làm việc với một loại hình Doanh nghiệp và ngành nghề kinh doanh mà không có sự cân nhắc, chọn lựa.
Còn thiếu những văn bản cụ thể hướng dẫn công tác phân tích đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp xếp hạng doanh nghiệp. Hiện nay Ngân hàng chưa có văn bản cụ thể nào quy định về quy trình phân tích đánh giá tình hình tài chính khách hàng vay vốn, do đó mà trong quá trình phân tích tài chính đối với khách hàng vay vốn, chủ yếu các cán bộ tín dụng dựa vào kinh nghiệm, những hiểu biết về kiến thức và thực tiễn để tiến hành phân tích, đánh giá, điều này một phần làm tăng thêm độ không chính xác và không thống nhất, đồng đều trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng và rủi ro xảy ra ở trong vài món vay nào đó.
Tính trung thực của các báo cáo tài chính của khách hàng có quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh lớn hoặc các doanh nghiệp Nhà nước là có độ tin tưởng cao hơn, nội dung đầy đủ hơn chi tiết do hoạt động của các loại hình này được quản lý khá chặt chẽ bởi một hệ thống các quy chế quản lý tài chính của Nhà nước và các doanh nghiệp này thực hiện tương đối đầy đủ các quy định về kế toán.
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT CHỢ MƠ
3.1 Phương hướng hoạt động cho vay của Ngân hàng trong thời gian tới
Chi nhánh NHNo & PTNTChợ Mơ vừa tròn hai tuổi, hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn như tìm kiếm khách hàng, tìm hiểu thị trường và chịu nhiều áp lực về cạnh tranh của các ngân hàng thương mại khác là một tất yếu. Những kết quả thu được cũng đáng kể, những thuận lợi cũng nhiều nhưng những khó khăn trước mắt cũng rất lớn, còn nhiều việc mà chi nhánh cần phải tiếp tục hoàn thành trong thời giai tới, trong đó có hoạt động cho va. Căn cứ vào mục tiêu nhiệm vụ chung của NHNo & PTNT Việt Nam và chi nhánh NHNo & PTNTThăng Long. chi nhánh NHNo & PTNT Chợ Mơ đề ra những định hướng kinh doanh năm 2004, căn cứ vào tình hình hiện tại và kết quả đã đạt được, đối với công tác cho vay, phương hướng và mục tiêu nhiệm vụ đề ra năm 2004 là:
Tổng nguồn vốn huy động: 200 tỷ đồng (bao gồm ngoại tệ)
Tổng dư nợ : 185 tỷ đồng (bao gồm ngoại tệ) Tỷ lệ nợ quá hạn : Dưới 0,3%
Kết quả tài chính đảm bảo chi đủ lương theo quy định và có tích luỹ.
Để đạt được mục tiêu đề ra năm 2004 trong hoạt động cho vay, chi nhánh sẽ thực hiện các giải pháp sau:
Tiếp cận và tăng số lượng khách hàng mới có nguồn thu lớn và tương đối ổng định. để thực hiện mục tiêu này cần phải có một chính sách tiếp thị đúng mức.
Tiếp tục mở tộng cho vay các thành phần kinh tế đặc biệt chú trọng cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, hộ kinh doanh cá thể và cho vay tiêu dùng có phương án khả thi.
Cùng với sự giúp đỡ của Trung tâm điều hành, Chi nhánh đã và đang tìm ra hướng kinh doanh mới mang tính đột phá, đó là tiếp tục tìm kiếm tiếp nhận để được phục vụ các dự án có vốn đầu tư nước ngoài để từ đó tạo lập nguồn vốn rẻ.
Quản lý tín dụng: xuất phát từ đặc điểm Chi nhánh mới ra đời, các khách hàng hầu hết đã có quan hệ tín dụng với một hay nhiều Ngân hàng khác, các bộ tín dụng lại mới, chưa có kinh nghiệm thực tiễn, việc quản lý tín dụng được quan tâm hàng đầu nhằm đảm bảo hiệu quả, an toàn vốn vay. Vì thế, Chi nhánh phải tiến hành phân tích thị trường, phân loại khách hàng từ đó lựa chọn xác định mục tiêu khách hàng có khả năng lên kế hoạch tiếp thị thu hút khách hàng đặt quan hệ Tín dụng
Năm 2004, Chi nhánh luôn bám sá định hướng phát triển kinh doanh của ngành từ đó xác định được chiến lược kinh doanh phù hợp, tạo hướng đi đúng cho Chi nhánh ngay từ giai đoạn đầu bởi vì giai đoạn đầu này cực kỳ quan trọng đối với sự phát triển sau này của Chi nhánh. Chi nhánh phải tạo được những mối quan hệ tốt với khách hàng, tạo ra và tăng cường uy tín trên thương trường,nâng cao khả năng cạnh tranh với các Ngân hàng khác. Do đó,viẹc tăng trưởng dư nợ được xây dựng trên cơ sở an toàn hiệu quả và vững chãi.
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn:
Mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng là hai mặt thống nhất biện chứng của hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại. Nếu Ngân hàng chỉ chú trọng đến chất lượng tín dụng mà coi nhẹ việc mở rộng tín dụng thì sẽ nhanh chóng bị các Ngân hàng khác cạnh tranh, chiếm ưu thế, thị phần bị giảm sút dần dần mất đi vị thế của mình. Quan trọng hơn, không tăng trưởng dư nớ tín dụng đồng nghĩa với việc Ngân hàng không có đủ lợi nhuận để trang trải chi phí kinh doanh và trả lãi tiền gửi cho khách hàng. Nhưng nếu Ngân hàng chỉ coi trọng tăng trưởng tín dụng mà coi nhẹ việcnâng cao chất lượng tín dụng, cho vay tràn lan, không kiểm tra giám sát. cho vay những khách hàng không có khả năng sử dụng vốn vay hiệu quả, không có khả năng trả nợ vay hoặc khách hàng vay vốn với mục đích đầu cơ trục lợi, sử dụng vốn vay sai mục địch, cố tình không trả nợ vay, từ đó nhất thiết phải kết hợp cả hai mặt: tăng trưởng dư nợ và nâng cao chất lượng tín dụng nhưng nâng cao chất lượng tín dụng luôn phải thực hiện đầu tiên vì chỉ có số lượng không có chất lượng thì việc đầu tư của Ngân hàng sẽ tăng độ rủi ro.
Nâng cao chất lượng tín dụng bao gồm việc Ngân hàng phải giảm thiểu rủi ro tín dụng mà để làm được như vậy phải hạn chế và giảm thiểu những nguy cơ rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Muốn vậy, Ngân hàng phải chọn lựa được những khách hàng tốt, có tình hình và khả năng tài chính lành mạnh đồng thời có sự kiểm tra giám sát các món vay chặt chẽ, khoa học. việc tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao hoạt động phân tích khách hàng sẽ góp phần quan trọng trong việc giúp Ngân hàng đạt được mục tiêu đó.
3.2.1 Quản lý khách hàng theo nhóm ngành kinh doanh hoặc theo nhóm khách hàng
Khách hàng vay vốn của Ngân hàng ngày càng phong phú và đa dạng không chỉ tập trung vào cá doanh nghiệp mà còn các hộ kinh doanh, cá nhân,….nhưng việc phân tích khách hàng vay vốn đối với mỗi nhóm khách hàng có khác nhau ví dụ: từ khi Luật Doanh nghiệp đi vào thực thi, có hiệu lực, các loại hình doanh nghiệp đa dạng ra đời, rất nhiều các công ty tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập. Phần lớn những công ty này đều có quy mô nhỏ, thời gian, ngành nghề kinh doanh phong phú, các báo cáo tài chính có thể còn nhiều thiếu sót, đơn giản, sơ sài, trong đó các công ty liên doanh hoặc công ty có 100% vốn nước ngoài, các công ty Nhà nước có thời gian hoạt động dài, quy mô kih doanh lớn, các báo cáo tài chính phức tạp.
Nhưng tại Chi nhánh chưa có sự phân công rõ ràng theo hướng chuyên môn hoá đối với từng Cán bộ Tín dụng. Do đó để công việc đạt hiệu quả cao, cần thiết phải phân công cán bộ chuyên môn hoá phụ trách theo nhóm ngành kinh doanh hoặc theo các nhóm khách hàng.
Theo nhóm mục đích sử dụng khoản vay: đối với khoản vay của các ngành kinh doanh trước tiên Chi nhánh nên phân loại khách hàng theo nhóm ngành nghề kinh doanh như: may mặc, xây dựng, giao thông, vay tiêu dùng….đối với các khoản vay cho các cá nhân thì phân theo cho vay tiêu dùng hay để đầu tư . từ đó có thể mỗi cán bộ Tín dụng phụ trách một số nhóm khách hàng mà những ngành nghề có liên quan đến nhau như: xây dựng - xi măng; thuỷ sản - chế biến thuỷ sản…
Theo các nhóm khách hàng: Chi nhánh nên ra các nhóm vay là cá nhân, hộ kinh doanh cá thể, các doanh nghiệp. Do doanh nghiệp có nhiều loại hình kinh doanh khác nhau nên từ nhóm doanh nghiệp nên phân theo các loại hình Doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhà nước, Công ty liên doanh, Công ty có 100% vốn nước ngoài, Doanh nghiệp tư nhân…..
3.2.2 Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành đối với từng ngành nghề lĩnh vực
Hiện nay, mặc dù cán bộ Tín dụng của Chi nhánh được cung cấp nhiều tài liệu về phân tích tài chính khách hàng để tham khảo, song nhiều khi giữ các tài liệu lại không có sự thống nhất về tên gọi cho việc tính toán cùng một chỉ tiêu, thậm chí về một nội dung của chỉ tiê, điều này gây lúng túng cho Cán bộ Tín dụng đặc biệt là Cán bộ Tín dụng còn ít kinh nghiệm khi lựa chọn các chỉ tiêu để phân tích.Ví dụ: Hệ số thanh toán tức thời có tài liệu tính bằng công thức = Vốn bằng tiền/ Nợ đến hạn, có tài liệu tình bằng = Vốn bằng tiền/ Nợ ngắn hạn. Mặt khác Chi nhánh vẫn áp dụng về các tiêu chuẩn tài chính cho mọi loại nhình doanh nghiệp, lĩnh vực kinh donah như sau:
Hệ số thanh toán ngắn hạn > 1
Hệ số thanh nhanh >=1
Hệ số thanh toán tức thời > 0,5
Điều này không chính xác đối với tất cả các Doanh nghiệp. Do đó, để nâng cao chất lượng phân tích đánh giá tài chính đối với Doanh nghiệp vay vốn, Chi nhánh cần sớm xây dựng một hệ thống chỉ tiêu tài chính chuẩn mực làm cơ sở cho các Cán bộ Tín dụng trong quá trình làm việc.
3.2.3 Nâng cao trình độ của Cán bộ Tín dụng
Ngày nay, vấn đề này không chỉ của riêng Chi nhánh mà là vấn đề bức xúc của toàn ngành kinh tế trên toàn càau. Đất nước ta đang trong thời kỳ phát triển mạnh mẽ, trong xu hướng toàn cầu hoá, mở của thông thương với quốc tế, nhân tố con người đang trở nên vô cùng quan trọng
Để thực hiện được giải pháp này, Chi nhánh đã và đang từng bước nâng cao trình độ cho Cán bộ Tín dụng. Hiện nay, các Cán bộ Tín dụng tại Chi nhánh có hai thế hệ rõ rệt: một là lớp trẻ mới công tác được vài năm, kinh nghiệm chưa nhiều, hai là Cán bộ Tín dụng có trìnn độ chuyên môn cao vì vậy để giảm thiểu độ chênh lệch đó Chi nhánh nên khuyến khích viẹc học thêm ở ngoài giờ bằng nhiều hình thức khác nhau: tăng lương trợ cấp cao hơn cho việc đi học thêm ngoài các chỉ tiêu của Chi nhánh để vừa phục vụ tốt cho công việc của cán bộ, vừa đem lại sự thịnh vượng, thắng thế trong cạnh tranh và phát triển của Ngân hàng như ngoại ngữ, tin học;..
3.2.3 Tăng thêm các chỉ tiêu trong phân tích khách hàng
Mặc dù đối với Ngân hàng một số chỉ tiêu như hệ só khả năng thanh toán, hệ số cốn chủ sở hữu trong tổng tài sản là những chỉ tiêu chính, chủ yếu và vô cùng quan trọng đố i với Ngân hàng. Nhưng bên cạnh đó, các loại phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn, các chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho, vòng quay vốn lưu động.. cũng nên đưa vào sử dụng.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo phản ánh toàn diện tình hình tài chính của khách hàng, nhưng vẫn chưa được chú trọng nhiều.
3.2.4 Lập quỹ hỗ trợ cho công tác phân tích khách hàng
Hiện nay, chưa có một Ngân hàng nào lập quỹ hỗ trợ cho quá trình thẩm định tín dụng khác hàng của Cán bộ Tín dụng bởi việc thẩmđịnh tài chính khách hàng chủ yếu chỉ dựa vào những giấy tờ, báo cáo tài chính mà khách hàng nộp, từ trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước CIC và linh cảm, kinh nghiệm của Cán bộ Tín dụng đúc kết lại. việc điều tra tận cơ sở sản xuất kinh doanh hay phỏng vấn khách hàng diễn ra còn lẻ tẻ, mang tính hình thức chưa thực sự khai thác tiềm năng nguồn này. thông tin từ điều tra thực tế có ý nghĩa quan trọng giúp cán bộ tín dụng loại trừ những báo cáo tài chính "ma".
3.3 kiến nghị với cơ quan hữu quan
3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
*Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng CIC
Trong mối quan hệ của Ngân hàng và khách hàng, Ngân hàng luôn có thông tin về khách hàng. Việc nắm bắt thông tin về khách hàng giúp cho Ngân hàng hạn chế rủi ro. Nhận thức được vai trò và yêu cầu thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng của các Ngân hàng thương mại. kiến nghị xin đề cập tới nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm thông tin Tín dụng (CIC)
*Xây dựng các chỉ tiêu trung bình ngành
Các chỉ tiêu trung bình ngành là một căn cứ quan trọng làm tiêu chuẩn cho kết quả cuối cùng của công tác phân tích đánh giá tình hình tài chính, nó giúp cho Cán bộ Tín dụng không làm theo cảm tính, kinh nghiệm mà không có căn cứ cụ thể. Do đó, kiển nghị với NHNN xây dựng hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành cho toàn bộ các ngành Ngân hàng Việt Nam áp dụng, không gây ra sai lệch giữa các Ngân hàng trong hệ thống hoặc giữa các chi nhánh trong cùng Ngân hàng, giải pháp có thể là:
NHNN cùng các cơ quan hữu quan cùng phối hợp để đưa ra các chỉ tiêu trung bình ngành .
Trong trường hợp chưa đủ điều kiện để có các chỉ tiêu trung bình ngành sử dụng cho toàn quốc thì bản thân NHNN có thể tự nghiên cứu, cùng vớ sự đóng góp của các NHTM để đưa ra hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành.
*Ban hành văn bản quy định về quy trình phân tích tài chính khách hàng vay vốn tại Ngân hàng thương mại
Hiện nay, đã có quy trình thẩm định cụ thể hướng dẫn đến từng Ngân hàng thương mại nhưng chưa có một văn bản hướng dẫn nào về quy trình phân tích đánh giá tài chính khách hàng nói chung và doanh nghiệp nói riêng. Vì phân tích tài chính doanh nghiệp là khâu quyết định cho vay hay không cho vay, khâu lớn trong quy trình thẩm định cho vay, một khâu phức tạp đòi hỏi tốn nhiều thời gian và công sức. Do đó, cần có văn bản hướng dẫn sơ bộ từ NHNN, sau đó sẽ có hướng dẫn cụ thể của từng Ngân hàng thương mại. trình tự có thể qua các khâu như sau:
Tiếp nhận hồ sơ
Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Thuyết minh báo cáo tài chính
Biên bản kiểm tra, kiểm soát và phương hướng hoạt động kỳ tiếp theo.
Kiểm tra tính chính xác, độ trung thực của hồ sơ kinh tế
Tiến hành phân tích:
Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn trong doanh nghiệp
Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
*Mở rộng công tác đào tạo
Trong giai đoạn đất nước đang chuyển mình hội nhập với khu vực và quốc tế hiện nay, không chỉ riêng cán bộ Ngân hàng mà tất cả mọi người, những ai muốn theo kịp sự phát triển của xã hội và làm việc có hiệu quả đều phải không ngừng trau dồi và trang bị kiến thức mới. Nhận thức được vấn đề này, Ban lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam xem xét và thực hiện chương trình cử cán bộ đi học nâng cao trình độ và trang bị mới về kiến thức. Tuy nhiên, các chỉ tiêu nằm trong chương trình vẫn còn nhỏ so với nhu cầu.
3.3.3 Một số kiến nghị khác:
Thứ nhất: sau chỉ tiêu tài chính quản lý doanh nghiệp trong báo cáo kết quả kinh doanh, Bộ tài chính nên có quy định cụ thể là cần bổ sung chỉ tiêu: "Trong đó, chi phí trả lãi vay "
Thứ hai: Cần phải phản ánh đầy đủ các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng giảm giá các chứng khoán. Kiến nghị Bộ tài chính cho phép mở rộng phạm vi áp dụng Thông tư số 64 TC/TCDN ngày 15/9/1997 cảu Bộ tài chính về chế độ trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng công nợ khó đòi, dự phòng giảm giá các chứng khoán cho tất cả các doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác phân tích các doanh nghiệp và tạo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp.
Thứ ba: Hiện nay tại Việt Nam, Bộ tài chính cũng chưa thiết lập được hệ thống các tỷ lệ tài chính trung bình ngày, vì vậy trong thời gian tới, một chuẩn mực các tỷ lệ tài chính trung bình ngày được ra đời càng sớm bao nhiêu thì càng có hiệu quả cho công tác phân tích tài chính khách hàng tại Chi nhánh NHNo&PTNT Chợ Mơ.
KẾT LUẬN
Chất lượng phân tích tài chính khách hàng luôn là một yếu tố trọng tâm quyết định chất lượng thẩm định tín dụng và do đó quyết định chất lượng tín dụng. Nâng cao chất lượng phân tích tài chính khách hàng là điều mà mỗi Ngân hàng quan tâm chú trọng trong nỗ lực mở rộng tín dụng vì mục đích tăng trưởng phát triển bền vững.
Thông qua nghiên cứu lý thuyết kết hợp với khảo sát thực tiễn hoạt động thẩm định tài chính nói chung và thẩm định khách hàng nói riêng tại Chi nhánh NHNo&PTNT Chợ Mơ tôi đã đưa ra ba nội dung chính sau:
Thú nhất khái quát về hoạt động tín dụng và những vấn đề về phân tích tài chính khách hàng tại Ngân hàng thương mại
Thứ hai tìm hiểu thực trạng phân tích khách hàng tại Chi nhánh NHNo&PTNT Chợ Mơ
Thứ ba nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính khách hàng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0162.doc