Đề tài Định hướng về đầu tư phát triển nông nghiệp tỉnh Thái Bình

Nông nghiệp nông thôn là một lĩnh vực có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế của tỉnh Thái Bình - một tỉnh ven biển đồng bằng châu thổ sông Hồng. Vì vậy, phát triển nông nghiệp nông thôn là rất cần thiết, là chiến lược đúng đắn, hợp lý trong quá trình phát triển kinh tế. Để phát triển nông nghiệp, Thái Bình cần phải có sự đầu tư thoả đáng cho ngành vốn có vị thế và tỷ trọng lớn nhất này

doc70 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1339 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Định hướng về đầu tư phát triển nông nghiệp tỉnh Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ển kinh tế tỉnh Thái Bình ngang bằng với các tỉnh lân cận. Phần III: Định hướng đầu tư phát triển nông nghiệp tỉnh Thái Bình - những giải pháp thích hợp. I. phương hướng kế hoạch 5 năm 2001 - 2005. Tập trung khai thác kinh tế ven biển: phát triển đầm nuôi tôm, đánh bắt xa bờ. Trồng rừng phòng hộ ven biển, khai thác khu cồn vành, cồn đen. Chuyển đổi cơ cấu giống cây, giống con, chọn giống có năng suất, chất lượng cao, chú ý đặc biệt sản phẩm phục vụ cho xuất khẩu có giá trị cao: tập trung triển khai các đề tài nghiên cứu về giống như lúa lai F1, lợn hướng nạc theo công nghệ PIC... Nâng cấp hệ thống đê biển, đê sông theo hướng kiên cố hoá. Tập trung nâng cấp và cải tạo các công trình thuỷ lợi đầu mối, phát huy hiệu quả của hệ thống thuỷ nông bắc, thuỷ nông nam Thái Bình. Đầu tư kiên cố hoá kênh mương nội đồng, cải tạo đất trồng vùng bãi ven sông. Đầu tư cho vùng sản xuất lúa có chất lượng cao, tạo sản phẩm xuất khẩu đáp ứng nguyên liệu cho nhà máy chế biến cầu Nguyễn. Đầu tư phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại tập trung để phát huy tiềm năng mọi thành phần kinh tế. (trong đó đặc biệt quan tâm giống lợn, giống tôm). Để đáp ứng yêu cầu mục tiêu, nhiệm vụ chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong kế hoạch năm năm của tỉnh, nguồn vốn đầu tư XDCB được xác định như sau: - Huy động và khai thác tốt mọi nguồn vốn vào việc ổn định và phát triển kinh tế theo hướng đẩy nhanh công nghiệp hoá và hiện đại hoá, rút ngắn khoảng cách chậm phát triển so với các tỉnh khác trong khu vực. - Bố trí vốn theo chương trình mục tiêu, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của nguồn vốn đầu tư. Tạo ra sự chuyển biến rõ rệt trong việc bố trí vốn tập trung, nguồn ngân sách Nhà nước để công trình đầu tư sớm phát huy hiệu quả, đáp ứng yêu cầu mục tiêu cấp thiết của tỉnh trong từng thời kỳ. Bảng 10: Dự kiến xây dựng cơ bản 2001 - 2005. Đơn vị: tr.đ 2001 2002 2003 2004 2005 Tổng 97.500 138.300 161.800 183.000 194.000 I.Trạm trại quốc doanh Nn 2.100 3.300 3.800 3.000 1.500 II.Công trình thuỷ lợi 58.500 79.000 94.000 110.000 113.500 III.Nuôi trồng thuỷ sản 3.000 5.000 15.000 20.000 30.000 IV.Bến cá DĐiền Cửa Lân 3.500 4.000 5.000 1.000 - V.Chuyển đổi c.cấu cây trồng 20.000 40.000 40.000 40.000 40.000 VI.Xây dựng csht vùng kt mới 3.300 4.000 5.000 5.000 5.000 VII.Nước sạch nông thôn 2.200 3.000 4.000 4.000 4.000 Nguồn: Phòng Nông nghiệp Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Bình. Như vậy, theo dự kiến xây dựng cơ bản 2001 - 2005 thì kế hoạch đầu tư 5 năm sử dụng một khối lượng vốn lớn là 779.800 triệu đồng, để có được nguồn vốn này tỉnh phải sử dụng một lượng vốn ngân sách tương đối lớn, đồng thời có những giải pháp nhằm thu hút các nguồn vốn khác như vốn huy động từ trong dân, từ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, vốn vay tín dụng... II. giải pháp thu hút và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư cho nông nghiệp nông thôn tỉnh Thái Bình. 1. Các giải pháp nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp nông thôn tỉnh Thái Bình. Theo biểu dự báo trên , chúng ta thấy nhu cầu về vốn đầu tư là khá lớn. Mà nhu cầu đó được thực hiện trong bối cảnh có nhiều khó khăn về vốn. Các khó khăn đó là: - Vốn ngân sách Nhà nước đang rất eo hẹp và khả năng trong những năm tới là không lớn. - Vốn tín dụng Nhà nước giải ngân chậm do các thủ tục phiền hà, mặt khác các doanh nghiệp, các hộ nông dân chưa thưc sự chuẩn bị đủ các điều kiện để giải ngân nhanh và khai thác sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này. - Các nguồn vốn trong nông dân còn manh mún, các hộ nông dân còn chưa tự tin khi đầu tư, còn mang nặng tư tưởng làm đủ ăn. - Nguồn vốn đầu tư nước ngoài quá ít... Bên cạnh những khó khăn về nguồn vốn như trên thì công tác quản lý và triển khai các dự án đầu tư vào nông nghiệp nông thôn đang còn nhiều khó khăn bất cập như: chất lượng tư vấn các dự án đầu tư còn yếu gây khó khăn cho khâu xét duyệt và triển khai thực hiện; sự phối hợp giữa các ngành các cấp còn lỏng lẻo, chưa ăn khớp, những điều này gây khó khăn không ít cho việc thực hiện các dự án đầu tư. Trước những bối cảnh trên đây, để nguồn vốn đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tỉnh Thái Bình ngày càng nhiều và hiệu quả thì tỉnh cần tập trung chỉ đạo làm tốt các công việc sau: 1.1. Chính sách tạo vốn. Thứ nhất, xây dựng hệ thống chính sách đồng bộ nhằm thu hút mọi nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội tỉnh. Huy động tát cả mọi nguồn vốn đầu tư: nguồn vốn ngân sách, nguồn vốn đầu tư từ tín dụng, nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp và nguồn vốn đầu tư từ các hộ nông dân. Trong đó nguồn vốn ngân sách là nhân tố “dẫn đường, dọn đường, nền tảng” của mọi công cuộc đầu tư vào nông nghiệp nông thôn, do đó phải tiết kiệm, bảo toàn, đề cao hiệu quả kinh tế xã hội của nguồn vốn này. Xây dựng những dự án đầu tư tổng thể vào nông nghiệp để cứ một đồng vốn đầu tư ngân sách phải kéo theo nhiều đồng vốn của mọi thành phân kinh tế khác. Sở Kế hoạch và Đầu tư Thái Bình cần phải cụ thể hoá phương châm phát huy nội lực trong huy động vốn đầu tư cho nông nghiệp nông thôn trên cơ sở đa dạng hoá, khai thác sử dụng có quy hoạch, có hiệu quả mọi tiềm năng, thế mạnh sẵn có: lao động dồi dào, giao thông vận tải... Bên cạnh đó, cần hết sức tôn trọng nguyên tắc “lấy ngắn nuôi dài”: bảo toàn tái tạo và tăng trưởng giá trị vốn bằng tiền dưới dạng vốn tài chính, vốn tín dụng, vốn sử dụng đất, vốn góp lao động, vốn cổ phần... Thứ hai, tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư Thái Bình cần tạo mọi điều kiện thuận lợi thực hiện chính sách đầu tư cho nông nghiệp nông thôn. Để triển khai chính sách đầu tư cho nông nghiệp nông thôn cần kiện toàn chính sách tài chính tiền tệ với khâu then chốt là các ưu đãi cho khu vực nông nghiệp, nông thôn về thuế, lãi suất tín dụngvà phân bố vốn ngân sách.Tỉnh cần thực hiện chính sách bảo hộ xuất khẩu, chính sách tiêu thụ hàng nông sản, chính sách đất đai, chính sách thương mại đúng đắn, hợp lý... là những cấu thành hết sức quan trọng góp phần tháo gỡ ách tắc “đầu vào - đầu ra” trong lưu thông hàng nông sản, thiết lập môi trường căn bản thu hút vốn đầu tư vào nông nghiệp nông thôn của tỉnh. 1. 2. Chính sách đầu tư bằng nguồn ngân sách Nhà nước cho nông nghiệp nông thôn tỉnh Thái Bình trong thời gian tới. Vốn ngân sách Nhà nước đang rất eo hẹp và khả năng trong những năm tới là không lớn. Do vậy, cần có cơ chế và chính sách để tận dụng và khai thác triệt để các nguồn thu trên địa bàn để khả năng phân bổ ngân sách cho đầu tư phát triển. Trước mắt cần thực hiện tốt các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí, thu phạt... giải pháp chủ yếu là tăng cường các biện pháp nghiệp vụ của cơ quan hành thu, tạo cơ chế quản lý phối hợp đồng bộ hoạt động gỡa cơ quan thu với các cơ quan quản lý Nhà nước; giáo dục tính tự giác của nhân dân; tăng cường các biện pháp hành chính. Mục tiêu trước mắt là chống thất thu và tăng thu ngân sách, tạo điều kiện nguồn vốn ngân sách để đầu tư vào các lĩnh vực cần thiết trong đó có nông nghiệp nông thôn. 3. Giải pháp tín dụng. Nguồn vốn đầu tư từ tín dụng có vai trò không nhỏ trong quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn. Do vậy ngày càng tăng cường nguồn vốn này có ý nghĩa quan trọng trong quá trình phát triển. Để nguồn vốn này phat huy có hiệu quả cần phải thực hiện theo các giải pháp sau: * Về nhận thức cần làm rõ cho các cấp, các ngành và nông dân trong tỉnh thấy rõ hơn tín dụng là kênh vốn chủ yếu cho nông dân để phát triển kinh tế xã hội . * Dự báo nhu cầu vốn tín dụng Nhà nước cho hộ nông dân trong tỉnh thời gian tới (2001 - 2005). * Nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức tín dụng Nhà nước cho nông dân (ngân hàng đầu tư và phát triển nông nghiệp , quỹ quốc gia giải quyết việc làm... ). * Tăng cường nhu cầu thực sự về vốn của các hộ nông dân (hay nói cách khác là kích cầu vốn tín dụng đối với các hộ nông dân). Để thực hiện được biện pháp này cần: - Thực hiện hiện quy hoạch chi tiết, hình thành các dự án phát triển kinh tế xã hội cho từng xã, từng huyện, thị trấn trong tỉnh. - Tập trung thực hiện các giải pháp để giúp nông dân giảm thiểu rủi ro, an toàn trong sản xuất và kinh doanh tiêu thụ để giúp người dân tự tin, mạnh dạn hơn trong đầu tư. * Đào tạo nông dân hỗ trợ họ trở thành những người chủ thực sự có khả năng vay vốn, tiêu hoá vốn và có ý thức trả nợ. Về nội dung cần thực hiện những vấn đề sau: - Hình thành các chương trình bồi dưỡng cho các chủ hộ theo từng nhóm hộ như giàu, nghèo; ngành nghề kinh tế; độ tuổi của chủ hộ... - Đa dạng hoá hình thức đào tạo, nhấn mạnh giải pháp dạy nghề. - Tổ chức tuyên truyền, toạ đàm để nâng cao ý thức về quyền lợi và nghĩa vụ trong việc vay vốn của Nhà nước. * Tăng cường hiệu lực của Nhà nước và tỉnh đối với việc quản lý vốn của Nhà nước cho nông dân vay. - Có hướng dẫn thống nhất về xử lý tình trạng nợ quá hạn giữa các văn bản pháp luật của Nhà nước và các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội trên từng địa bàn. - Tăng cường quản lý Nhà nước để giảm thiểu tối đa rủi ro trong kinh doanh (cả sản xuất và tiêu thụ cho hộ nông dân) góp phần giảm rủi ro tín dụng, tạo cầu ổn định về vốn vay của nông dân. * Cần mở rộng tín dụng nông thôn cả về nguồn vốn, phạm vi và hình thức hoạt động, cho nông dân vay vốn ưu đãi hay vay vốn với lãi suất bằng 0, thủ tục đơn giản, linh hoạt về mức vay, thủ tục vay, biện pháp thế chấp, tín chấp và phương thức cho vay(cho vay tổ chức hay thông qua tổ chức, đại diện). Cho vay tín dụng bằng hiện vật hay bán hàng (vật tư, phân bón, thuốc trừ sâu, giống...) cho nông dân vay theo phương thức trả chậm, trả góp. * Cần có chính sách vầ giải pháp nâng cao tỷ lệ cho vay trung và dài hạn, phù hợp với chu kỳ đầu tư, thu hồi vốn và chu kỳ sinh trưởng của cây trồng và vật nuôi. * Có quy chế hoạt động và hỗ trợ tài chính với các hiệp hội ngành nghề trong làng, xã, thôn xóm, khôi phục lại các quỹ hỗ trợ lẫn nhau ở nông thôn và cần đầu tư trực tiếp và hỗ trợ tín dụng thông qua các chương trình kinh tế và dự án như chương trình xoá đói giảm nghèo, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, thanh toán bệnh xã hội, dân số và kế hoạch hoá gia đình, phòng chống HIV/AIDS, chương trình quốc gia về thể thao. Các chính sách cần triển khai ở đây là phát triển thành phần kinh tế, chính sách đất đai ((giao đất, đồn điền, trang trại), thuế thị trường và giá cả. Ngoài ra còn tranh thủ các nguồn vốn thuộc chương trình của Nhà nước: vốn hỗ trợ giải quyết việc làm, vốn vay từ quỹ xoá đói giảm nghèo, vốn ODA và các chương trình khác. 1. 4. Huy động vốn từ trong dân và các doanh nghiệp . Cùng với các nguồn vốn khác, vốn đầu tư từ nội lực nông thôn, từ các doanh nghiệp nông thôn có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác đầu tư cho nông nghiệp nông thôn. Trong nhiều năm qua, các làng xã đã xây dựng, tu bổ nhiều công trình hạ tầng (đường xá, cầu cống...), góp phần đáng kể vào việc nâng cao đời sống phục vụ người dân. Theo số liệu thống kê ước tính mở rộng theo điều tra mẫu của Tổng cục thống kê thì nguồn vốn trong dân là khá lớn, chiếm 55.25% tổng số vốn đầu tư XDCB trên toàn địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, việc đầu tư trên mới chỉ là bước đầu, quy mô vừa và nhỏ, nguồn lực trong nông thôn chưa được kkhai thác nhiều và có hiệu quả. Để huy động được và nâng cao hiệu quả đt với nguồn vốn này cần bổ sung, hoàn thiện và thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô (thuế tiêu thụ chế biến, đất đai, tín dụng, giá cả...). Từ đó nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn, các hộ nông dân có vốn, có kinh nghiệm quản lý tự đầu tư hoặc liên kết, liên doanh, tạo các hình thức kinh tế hỗn hợp, có hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp, chế biến nông lâm, thuỷ sản, dịch vụ ở nông thôn, đồng thời cũng khuyến khích tiếp tục đầu tư vào cơ sở hạ tầng nông thôn, cụ thể như sau: * Cần huy động vốn trong dân để đầu tư xây dựng bảo dưỡng cơ sở hạ tầng nông thôn. Dùng cơ chế hỗ trợ một phần ngân sách để thấy có lợi trong việc bỏ vốn đầu tư xây dựng đường làng, ngõ xóm cho hoàn thiện thêm. Đối với các dự án đầu tư cho thuỷ lợi, kiên cố hoá kênh mương, ngoài phần huy động đóng góp tự nguyện (cả bằng tiền và sức lao động), có thể khuyến khích người dân cho Nhà nước vay để đầu tư trở lại cho hệ thống thuỷ lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp . Ngoài ra, cần mở rộng cơ chế huy động đóng góp của dân chúng cho sự phát triển các hoạt động y tế, giáo dục, bảo đảm sức khoẻ, tri thức cơ bản cho người dân. *Cần khuyến khích dân đầu tư vào sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực: sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là chế biến nông lâm, thuỷ sản và dịch vụ nông thôn.Đồng thời phải có những chính sách ưu tiên cho các doanh nghiệp, hộ nông dân kinh doanh trên các lĩnh vực này, từ đó sẽ khuyến khích họ thực hiện quá trình tái đầu tư, mở rộng sản xuất đổi mới trang thiết bị... Xây dựng quy chế hoạt động và hỗ trợ tài chính đối với các hiệp hội, ngành nghề trong nông thôn. áp dụng chính sách ưu đãi về thuế, giá thuế đất vầ các hình thức hỗ trợ khác để khuyến khích phát triển chế biến nông sản tại chỗ, phát triển các làng, ngành nghề truyền thống, trang trại. Thực hiện giảm thuế, cho phép nộp chậm tiền thuế đất đối với kinh tế hợp tác xã, thúc đẩy phát triển các hình thức hợp tác xã giữa các doanh nghiệp và hộ gia đình, có chính sách ưu đãi các doanh nghiệp và hộ gia đình, các hợp tác xã mới thành lập. Tôn vinh ưu đãi những tập thể , cá nhân có công đầu tư phát triển ngành nghề, phát triển thị trường, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho tỉnh. *Cần đẩy nhanh lộ trình cổ phần hoá doanh nghiệp . Để huy động tốt nguồn vốn trong dân và các vốn đầu tư dài hạn, con đường rộng mở nhất là đẩy nhanh lộ trình cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước. Cổ phần hoá sẽ huy động được nguồn vốn trong mọi tầng lớp dân cư, mọi thành phần kinh tế xã hội và nâng cao hiệu quả sử dụng nó. Bằng việc đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá các doanh nghiệp do thành phố quản lý, theo đánh giá của nhiều nhà nghiên cứu, sẽ huy động được nguồn vốn lớn còn trong dân để đưa vào sản xuất kinh doanh. Vì thế càng đẩy nhanh được lộ trình cổ phần hoá càng sớm huy động được nguồn vốn ổn định và dài hạn doanh nghiệp lại hoàn toàn chủ động trong việc sử dụng. Với chính sách hiện nay, việc bán cổ phần sẽ được thực hiện rộng rãi trong xã hội. Tuy nhiên, trên tình hình thực tế tại Thái Bình thì việc tiến hành cổ phần hoá còn gặp nhiều khó khăn do người dân chưa hiểu rõ và chưa thực sự tin vào hiệu quả của hình thức đầu tư này. Nhất là tư tưởng của nhiều người dân Thái Bình nói riêng và vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng nói chung là đều không có ý thức kinh doanh, làm chỉ cần để đủ ăn... Do đó việc tiến hành thông báo cổ dộng như thế nào để có khả năng và hấp dẫn người mua, nhằm thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi do để dành, tiết kiệm được trong dân chúng đầu tư trực tiếp vào phát triển sản xuất. Để làm được điều này, cần tiến hành nghiên cứu cải tiến việc phát hành cổ phiếu, tín phiếu, trái phiếu sao cho thuận tiện trong việc mua bán, vay mượn và chuyển nhượng nhằm góp phần phát triển thị trường chứng khoán . * Xây dựng hệ thống thông tin doanh nghiệp đến tận cơ sở để nắm chắc tình hình hoạt động của doanh nghiệp và cung cấp cho doanh nghiệp những thông tin về cơ chế, về thị trường một cách nhanh chóng. Đặc biệt nắm được lộ trình hội nhập của nước ta với các tổ chức quốc tế (ASEAN,APEC, ASEM, WTO, hiệp định thương mại Việt - Mỹ...) để chuẩn bị cho mình thế chủ động trong quá trình hội nhập, nhằm đẩy mạnh được sản xuất kinh doanh tránh được thua thiệt trong hội nhập. Thực hiện được những điều đó, chắc chắn sẽ tạo được niềm tin trong dân và các doanh nghiệp , từ đó sẽ khuyến khích được họ đầu tư ngày càng nhiêu hơn, góp phần tích cực vào công cuộc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Tạo điều kiện cho tỉnh Thái Bình phát triển mạnh mẽ, xứng đáng là trọng điểm về sản xuất lương thực của cả nước. 1. 5. Huy động nguồn vốn từ nước ngoài. Đầu tư nước ngoài đã trở thành bộ phận quan trọng của hoạt động đầu tư toàn xã hội. Tuy nhiên do những hạn chế của nông nghiệp, nông thôn nên số lượng các dự án và vốn đầu tư vào khu vực này còn rất ít. Do vậy, tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư Thái Bình nên thực hiện mạnh mẽ chủ trương thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào nông nghiệp để bổ sung thêm nguồn vốn trong nước. Để làm được điều này cần thực hiện các công việc: * Về chính sách cần có sự ưu tiên đối với các dự án đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn so với các dự án khác, quan trọng nhất là chính sách thuế, ruộng đất, xuất nhập khẩu, thủ tục duyệt và cấp giấy phép đầu tư... * Tiến hành nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội (giao thông, điện nước, thuỷ lợi ...) là vấn đề giải phóng mặt bằng, cân đối ngoại tệ, bố trí vốn đối ứng...Đồng thời, tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư cần thực hiện các giải pháp tăng cường khả năng tu hút và sử dụng các nguồn vốn vay và tài trợ quốc tế. Những giải pháp đó là : - Xây dựng một chiến lược và những chương trình thu hút, sử dụng vốn vay và tài trợ quốc tế dài hạn và toàn diện để xây dựng tỉnh theo hướng hiện đại và văn minh, đồng thời tăng cường công tác kế hoạch nguồn vốn ODA. - Hoàn thiện các quy định về quản lý và sử dụng các nguồn vốn vay và tài trợ quốc tế, đồng thời đổi mới hệ thống quản lý các dự án sử dụng nguồn ODA trên địa bàn tỉnh. - Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị và lập các dự án sử dụng các nguồn vốn vay và tài trợ quốc tế. Đặc biệt coi trọng và nâng cao chất lượng thẩm định dự án, quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan lập dự án và thẩm định dự án. - Tăng cường và cải thiện công tác theo dõi và đánh giá các dự án ODA, gắn kết quả và hiệu quả quản lý dự án với cán bộ dự án cụ thể. - Nâng cao trình độ và năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý trực tiếp làm công tác quản lý các nguồn vốn vay và tài trợ quốc tế. - Cải thiện hơn nữa mối quan hệ giữa nhà tài trợ và phía tiếp nhận theo hướng nâng cao tính cộng đồng trách nhiệm, đồng thời coi trọng việc nâng cao tốc độ giải ngân của dự án. 6. Tuyên truyền phổ biến kiến thức về đầu tư. Trong mấy năm trở lại đây với chính sách mở cửa và vận dụng nền kinh tế thị trường, thì vấn đề thuật ngữ “đầu tư” được quan tâm. Cùng vớí việc luật đầu tư ra đời vào năm 1989 và qua nhiều lần sửa đổi, một hệ thống văn bản dưới luật được ban hành. Nhìn chung nhiều người chỉ hình dung qua về đầu tư, điều đó cũng xảy ra ở các doanh nghiệp nhỏ, chính vì vậy để hoạt động đầu tư đúng nghĩa của nó đi theo đúng quy trình, thủ tục cần có công tác tuyên truyền, phổ biến giảng giải, hướng dẫn về luật cũng như các văn bản dưới luật liên quan đến đầu tư. Ngoài ra, cần hướng dẫn các chủ đầu tư những kiến thức về lập dự án, tính toán hiệu quả các công việc đầu tư, lập trung tâm tư vấn các vấn đề liên quan đến đầu tư. 7. ổn định và hoàn thiện môi trường đầu tư. Đây là một nhân tố quan trọng trong việc tạo lập lòng tin cho chủ đầu tư. Khi đã có lòng tin, chủ đầu tư có thể yên tâm đầu tư vào các lĩnh vựcphù hợp nhất, đem lại lợi ích kinh tế cao nhất. Để ổn định và hoàn thiện môi trường đầu tư, điều đầu tiên là ổn định chính trị, đảm bảo an ninh kinh tế, tránh xảy ra chiến tranh, điều này góp phần tích cực vào việc đảm bảo an toàn cho đồng vốn khi chủ đầu tư bỏ ra. Tiếp đến là giảm thiểu các thủ tục hành chính sao cho phù hợp, tránh những phiền hà trong công việc xin giấy phép đầu tư cũng như những thủ tục khác để chủ đầu tư không nản lòng khi chuẩn bị đầu tư. Điều cuối cùng, như đã nói ở các phần trên là cần có những cơ chế và chính sách ưu đãi khuyến khích đầu tư thích hợp như: ưu đãi về thuế, lãi suất vay vốn, thời hạn vay vốn, trợ giá, xây dựng cơ sở hạ tầng ... Khi ổn định và hoàn thiện môi trường đầu tư, chúng ta sẽ thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư vào nông nghiệp nông thôn với số lượng vốn lớn. Điều đó sẽ góp phần lớn trong việc phát triển nông nghiệp nông thôn tỉnh Thái Bình,đồng thời thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh ngày càng phát triển nhanh và bền vững. 8. Đào tạo đội ngũ cán bộ có kiến thức tốt về đầu tư. Đầu tư là một lĩnh vực vô cùng rộng lớn, nó bao gồm nhiều kiến thức về những lĩnh vực như lập dự án, thị trường vốn, đấu thầu, thẩm định dự án, luật đầu tư và các kiến thức về đầu tư nước ngoài. Mà những lĩnh vực này lại được vận dụng thường xuyên trong công việc của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Nó phù hợp với chức năng và nhiệm vụ được giao của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Do vậy, để thực hiện tốt các công việc được giao và có những quyết định đúng đắn, chính xác về đầu tư đối với mục tiêu đề ra của Nhà nước và tỉnh thì Sở Kế hoạch và Đầu tư phải có kế hoạch rõ ràng, tiêu chuẩn cần thiết khi lựa chọn, tiếp nhận cán bộ vào làm việc tại Sở, đồng thời phải thường xuyên cử cán bộ đi học hoặc mở các lớp đào tạo, tập huấn kiến thức đầu tư cho cán bộ công nhân viên. Tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên tiếp cận kịp thời với những thay đổi thường xuyên của nền kinh tế. Vì sự thay đổi này tác động trực tiếp đến quá trình đầu tư, nó quyết định trẹc tiếp đến số lượng nguồn vốn, vốn, hiệu quả đầu tư vào nông nghiệp nông thôn nói riêng và tỉnh Thái Bình nói chung. Khi có những kiến thức cần thiết này, cán bộ công nhân viên của Sở có thể hướng dẫn cụ thể cho chủ đầu tư, cho các cơ sở sản xuất kinh doanh về các lĩnh vực cần đầu tư, quá trình lập dự án và một số kiến thức khác tạo điều kiện cho quá trình đầu tư được diễn ra nhanh chóng và đem lại hiệu quả kinh tế cao. 1. 9. Cung cấp rộng rãi và đầy đủ thông tin định hướng để người đầu tư lựa chọn. Chúng ta đều biết rằng trong những năm qua mọi người dân đều có thể tự do quyết định đầu tư, song trên thực tế nhiều người có tiền, muốn đầu tư phát triển sản xuất nhưng không biết đầu tư vào đâu hoặc chỉ đầu tư mang tính chất tức thời. Nguyên nhân cơ bản đầu tiên phải tính đến là sự thiếu vắng thông tin về thị trường và định hướng của Nhà nước. Các doanh nghiệp , công ty, tập đoàn lớn có thể tự mình nghiên cứu, dự đoán thị trường trong nước và quốc tế để quyết định lựa chọn hướng đầu tư phát triển. Trái lai các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp gia đình không đủ trình độ, khả năng và điều kiện để nghiên cứu dự báo thị trường, nghiên cứu cơ hội đầu tư để chọn lựa. Chính vì vậy, vai trò của Nhà nước là phải chỉ ra cho khu vực này hướng đầu tư kinh doanh, nhu cầu hiện tại và xu hướng phát triển trong tương lai, đồng thời có cơ chế hỗ trợ đầu tư về vốn ban đầu, về khoa học kỹ thuật, thiết bị và công nghệ, nhất là phải có cơ chế bảo hộ với sản phẩm nước ngoài hoặc với các doanh nghiệp trong nước trên địa bàn có khả năng cạnh tranh. Các giải pháp nhằm sử dụng hiệu quả vốn đầu tư. Để các nguồn vốn phát huy tác dụng tối đa phục vụ mục đích của các chủ đầu tư , cần có các biện pháp sau: 2. 1. Chỉ đạo quản lý và giám sát thực hiện. * Tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư cần nghiên cứu đổi mới về tổ chức và đảm bảo quản lý thống nhất, nghiêm minh các nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội trong nông nghiệp nông thôn nhằm tránh việc các tổ chức quản lý chồng chéo gây lộn xộn, dễ phát sinh tiêu cực. Đặc biệt là trong quản lý vốn ngân sách Nhà nước. Đặc điểm của nguồn vốn này là cấp phát theo kế hoạch, không phải trả lãi suất, không phải hoàn lại vốn. Các dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn chủ yếu là các dự án có thời gian thu hồi vốn lâu hoặc là không thu hồi được vốn (như đắp đê chống lũ, xây đê...) tỷ suất lợi nhuận mà chủ đầu tư có thể xác định và thu hồi được là rất thấp. Nhưng các dự án này rất quan trọng đối với sinh hoạt và sản xuất của các hộ nông dân, chính vì vậy mà Nhà nước là người đầu tư chính trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, trong điều kiện ngân sách tỉnh còn eo hẹp, để tránh tình trạng thất thoát lãng phí vốn đầu tư cần phải tính toán lợi ích kinh tế xã hội của dự án một cách kỹ lưỡng, phải xác định được dự án nào nên ưu tiên đầu tư, tránh tình trạng đầu tư dàn trải thiếu dứt điểm, thời gian hoàn thành lâu gây lãng phí nguồn vốn, kém hiệu quả. Để công bằng và có hiệu quả, các dự án sử dụng vốn ngân sách có số vốn đầu tư từ triệu trở lên phải tiến hành đấu thầu theo quy định của Chính phủ. Việc đấu thầu phải tuân thủ nghiêm chỉnh theo quy chế đấu tháàu. Trong quá trình thi công phải cử các cán bộ có kinh nghiệm, có trình độ và phẩm chất đạo đức tốt, giám sát thi công và nghiệm thu bảo đảm chất lượng, tiến độ thi công của công trình đúng như trong hợp đồng. * Trong chỉ đạo cần tránh tư tưởng nóng vội, phải chuẩn bị thực hiện đầu tư một cách kỹ lưỡng để có nhiều phương án mà lựa chọn giải pháp tối ưu, khi làm cần thiết phải có bước đi rõ ràng, có những vấn đề cần được làm thử. Đồng thời, trong chỉ đạo phải tạo được sự nhất trí cao trong lãnh đảotên cơ sở nghị quyết của Thị uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân. Mọi vấn đề đưa ra phải được sự chuẩn bị chu đáo và phải được thảo luận kỹ. * Trong quá trình giám sát, Tỉnh cần cử các cán bộ có kinh nghiệm, phẩm chất đạo đức tốt để thường xuyên kiểm tra giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu theo kế hoạch, qua đó phát hiện và bổ sung kịp thời những sai sót lệch lạc trong quá trình thực hiện. 2. 2. Đổi mới cơ cấu đầu tư. Trong điều kiện hiện nay, với sự phát triển như vũ bão của khoa học, cũng như nhu cầu sử dụng con người ngày càng cao. Do vậy, đầu tư trong nông nghiệp nông thôn cần phải đổi mới cơ cấu đầu tư theo hướng giảm đầu tư bề rộng (khai hoang, tăng vụ, phát triển đàn con gia súc, trồng rừng - quảng canh...) tăng đầu tư chiều sâu (thâm canh, khoa học kỹ thuật, chất lượng nông sản... ) và công nghiệp chế biến, bảo quản lương thực thực phẩm, giảm đầu tư cho quốc doanh kém hiệu quả, tăng đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn. Ưu tiên vùng sản xuất hàng hoá xuất khẩu, kinh tế hộ, phát triển nghành nghề, dịch vụ và thị trường nông thôn. Sở nông nghiệp và nông thôn cần hoàn thành sớm việc lập các dự án phát triển ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá : - Tiến hành đầu tư xây dựng vùng chuyên canh lúa gạo xuất khẩu: xây dựng các cơ sở xay xát chế biến gạo với chất lượng cao kết hợp với việc đẩy mạnh thâm canh tăng năng suất, đổi mới cơ cấu giống lúa nhằm phục vụ theo yêu cầu thị trường xuất khẩu. Tiến hành nghiên cứu các giống lúa mới, cây con có chất lượng cao đưa vào sản xuất tạo ra giá trị kinh tế cao trên đơn vị diện tích. Tiến hành trồng các loại cây rau quả: ngô, cà chua, dưa chuột, nấm...vừa phục vụ tiêu dùng cho người và vật nuôi vừa để xuất khẩu. Đầu tư xây dựng các vùng trồng hoa và cây cảnh đem lại giá trị kinh tế cao. Một số làng xã, hộ gia đình đã thực hiện tốt mô hình này. Tăng cường xây dựng các nhà máy chế biến nông sản phẩm, dần từng bước đưa công suất chế biến thịt đông lạnh xuất khẩu đạt 5000 tấn/năm; chế biến hải sản xuất khẩu trong 5 năm đưa sản lượng đạt 5000 - 6000tấn/năm - Phát triển chăn nuôi, nhất là chăn nuôi lợn theo hướng tăng cường “nạc hoá”, cùng với nó là tiến hành xây dựng đầu tư cho xí nghiệp đông lạnh thay đổi công nghệ nhằm phục vụ xuất khẩu lợn sữa, đem lại giá trị xuất khẩu cao. Tăng hướng chế biến tổng hợp , thức ăn gia súc để duy trì phát triển đàn gia súc gia cầm. Tập trung chăn nuôi bò thịt bởi tuy không phải sử dụng đến lương thực nhưng lại tạo ra một nguồn thực phẩm có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu xã hội - bò “lai sin”. - Thực hiện mạnh mẽ chương trình nuôi trồng thuỷ hải sản, gắn liền với xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng và giải quyết các vấn đề xã hội ở nông thôn vùng biển. Ưu tiên phát triển mạnh mẽ kinh tế biển: Nuôi trồng, khai thác, đánh bắt, chế biến... Tập trung nuôi trồng hải sản ven biển phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng mô hình thâm canh, khai thác hết diện tích bãi bồi ven biển, chuyển một phần diện tích nhiễm mặn, đất làm muối hiệu quả thấp sang làm đầm nuôi trồng thuỷ hải sản có giá trị kinh tế cao, tạo đà từng bước xuất khẩu thuỷ, hải sản đông lạnh... Đặc biệt là dự án phát triển đầm nuôi tôm ở vùng cửa sông ven biển theo hướng bán thâm canh và thâm canh, hạn chế nuôi quảng canh. Trong đầu tư cho thuỷ lợi, cần chuyển trọng tâm sang khai thác, nâng cấp các công trình đã có, hoàn chỉnh hệ thống kênh mương để tăng nhanh hiệu quả tưới tiêu. Đổi mới phương pháp đầu tư theo hướng tập trung cho các công trình trọng điểm, vùng trọng điểm sản xuất nông sản hàng hoá có chất lượng cao, tỷ trọng hàng hoá lớn, tránh dàn đều. Tăng nguồn vốn cho vay dài hạn đến hộ nông dân, giảm lãi suất cho vay đối với những cây con, để đầu tư phát triển những vùng nghèo, vùng có nhiều khó khăn để thực hiện chủ trương “xoá đói, giảm nghèo”. 2. 3. Biện pháp sử dụng hiệu quả vốn đầu tư từ tín dụng. Vốn do ngân hàng đầu tư bằng con đường tín dụng - một nguồn vốn không nhỏ, không thể thiếu và cũng không kém phần quan trọng trong các nguồn vốn cho kinh tế phát triển. Vấn đề là làm sao đầu tư vốn phục vụ kinh tế nông nghiệp và nông thôn phát triển toàn diện theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá mà vẫn đảm bảo kinh doanh của ngành có hiệu quả. Muốn vậy phải thực hiện theo các bước sau: - Phải xác định những loại hình của kinh tế nông nghiệp và nông thôn mà ngân hàng có thể đầu tư bằng con đường tín dụng. Phải khẳng định răng kinh tế nông nghiệp và nông thôn phát triển đa dạng phong phú và theo nhiều chiều hướng khác n1hau. - Xác định đối tượng, phạm vi đầu tư vốn bằng con đường tín dụng. Đây là vấn đề cốt lõi để đảm bảo đồng vốn được sử dụng đúng mục đích, phát huy được hiệu quả kinh tế. Đó là những chi phí cho ngành trồng trọt, chăn nuôi như cây, con giống, chi phí phân bón, thức ăn, thuốc phòng trừ dịch bệnh, chi phí cho cải tạo đồng ruộng, xây dựng công trình thuỷ lợi, xây dựng chuồng trại, mua sắm, sửa chữa phương tiện máy móc, phương tiện vận tải... Đó là nguyên vật liệu, chi phí nhân công cho gia công chế biến nông lâm sản, sản xuất vật liệu, cơ khí. Đó là hàng hoá dịch vụ sản xuất và dịch vụ tiêu dùng của nhân dân. - Với những đối tượng này có thể đầu tư qua một tổ chức kinh tế như quốc doanh, hợp tác xã hoặc đầu tư qua hộ nông dân sản xuất, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn... Thông qua hai kênh là ngân hàng thương mại và ngân hàng phục vụ người nghèo với thời gian ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn tuỳ theo đối tượng cụ thể. 2. 4. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn. Cơ sở hạ tầng là điều kiện vật chất quan trọng có tính quyết định đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn cũng như sự chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp. Do vậy, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn là vô cùng quan trọng, nó có tác dụng kép: không chỉ là động lực để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn mà còn kéo theo sự gia tăng manh và đầu tư nông nghiệp,nông thôn. Khi đầu tư vào cơ sở hạ tầng, phải xác định cả lợi ích trước mắt cũng như lợi ích lâu dài. Khi các công trình (trạm giống, cơ sở chế biến, giao thông, thuỷ lợi, điện, nước...) phát huy tác dụng nó sẽ góp phần to lớn trong việc sử dụng vốn đầu tư. Nó có tính chất quyết định đối với việc sử dụng hiệu quả vốn đầu tư khi đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất trong nông nghiệp. Nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi để đồng vốn được sinh lời nhanh và chắc chắn. Từ đó sẽ nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần cho người dân, góp phần quan trọng vào sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Nhận thức rõ được điều này, tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư đã triển khai đầu tư cho một số công trình trọng điểm để tạo điều kiện cho phát triển nông nghiệp nói riêng và các ngành kinh tế nói chung: Sớm hoàn thành xây dựng cầu Tân Đệ, cầu Vô hối, ttập trung nâng cấp đường 10, quốc lộ 39A, 39B,223 và đường đi Đồng châu. Cải tạo và nâng cấp mạng lưới đường dây, trạm biến áp, từng bước hoàn chỉnh đảm bảo cấp đủ điện cho phát triển kinh tế đời sống xã hội; xây dựng hệ thống chiếu điện chiếu sáng ở một số thị trấn. Tiếp tục thực hiện chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, phấn đấu trên 58% dân số nông thôn được dùng nước sạch.Thực hiện dự án cung cấp nước sạch và xử lý nước thải ở Thị xã và một số thị trấn...Tập trung hoàn thành một số công trình thuỷ lợi như:Hệ thống trạm bơm thống nhất, cống Lân 1, cống Đồng cống, nạo vét sông Kiên Giang... Ngoài ra, trong 5 năm, tỉnh sẽ có kế hoạch đầu tư vào các lĩnh vực sau: Trạm trại quốc doanh nhà nước Công trình thuỷ lợi Nuôi trồng thuỷ sản Bến cá Diêm Điền và cửa Lân Chuyển đổi cơ cấu cây trồng Xây dựng cơ sở hạ tầng vùng kinh tế mới Nước sạch nông thôn. Với tổng số vốn là 779.800 triệu đồng. 2. 5. Mở rộng thị trường tiêu thụ. Để sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư, một trong những giải pháp khá quan trọng là mở rộng thị trường tiêu thụ. Nhân tố này góp phần quan trọng vào việc lưu thông hàng hoá, tăng nhanh vòng quay của vốn, giúp cho đồng vốn đem lại hiệu quả cao, lợi nhuận lớn. Trong những năm tới cần có kế hoạch để mở rộng thị trường tiêu thụ như sau: - Để phát triển thị trường tiêu thụ nông sản, ngoài biện pháp tự nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm để chiếm lĩnh thị trường tại chỗ, ngoài ra cần chú ý khai thác thị trường vùng lân cận, từng bước tìm kiếm thị trường nước nhoài thông qua xuất khẩu tại chỗ, xuất khẩu qua biên giới. - Để tạo thị trường ổn định thúc đẩy sản xuất, trước mắt cần nâng cấp đổi mới công nghệ cho xí nghiệp đông lạnh Thái Bình để giữ thị trường và có giá trị xuất khẩu thịt lợn cao. - Có kế hoạch đào tạo cho người sản xuất về thị trường, tiếp thị, quảng cáo và các nội dung liên quan khác. 2. 6. áp dụng rộng rãi khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp . Để nâng cao chất lượng sản phẩm, năng suất cây trồng vật nuôi và tạo súc cạnh tranh trên thị trường, việc áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất là hết sức cần thiết. Ngoài việc áp dụng công nghệ sẵn có, cần tập trung ngiên cứu đổi mới công nghệ trên các lĩnh vực sản xuất giống cây, giống con, công nghệ áp dụng vào các khâu trong sản xuất nông, lâm nghiệp, chế biến, thuỷ lợi theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, áp dụng các thành tựu công nghệ sinh học mới trong nông nghiệp nhằm xây dựng một nền nông nghiệp sạch đa dạng và hiệu quả. Về cơ chế quản lý cần khuyến khích các đơn vị trích vốn tự có phục vụ nghiên cứu khoa học và công nghiệp, ưu tiên đầu tư cho các đơn vị có dự án đầu tư áp dụng khoa học công nghiệp mới. Cần có kế hoạch đào tạo về kiến thức cho nông dân tiếp thu thành tựu và ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất. Như vậy, nền sản xuất nông nghiệp tỉnh sẽ phát triển đa dạng và đem lại hiệu quả kinh tế cao.Từ đó sẽ đẩy mạnh quá trình thu hồi vốn và mang lại lợi nhuận cao cho nhà đầu tư. Cụ thể, cần tập trung triển khai các đề tài nghiên cứu về giống để có bước đột phá và chủ động cung cấp giống cây và giống con có năng suất và giá trị cao; trọng tâm là sản xuất giống lúa lai F1, lợn hướng nạc theo công nghệ PIC, tạo nguyên liệu cho xuất khẩu... 2. 7. Tiếp tục hoàn thiện các chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp. Để phát triển nông nghiệp và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách liên quan như:chính sách trợ giá giống gốc, chính sách giao đất, chính sách khuyến khích phát triển Hợp tác xã, trọng tâm là chiính sách miễn giảm thuế, thuế đất. Để hoàn thiện hệ thống chính sách, cần tiếp tục ban hành các văn bản hướng dẫn kịp thời nhằm tạo điều kiện cho các địa phương thực hiện. Bên cạnh chính sách đã ban hành, Nhà nước cần nghiên cứu thêm chính sách hỗ trợ sản xuất đối với sản xuất nông nghiệp có đặc điểm chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm tươi sống khó bảo quản. Do dưới tác động của quy luật cung cầu, tình trạng phá sản phẩm nông nghiệp có thể gây thiệt hại lớn đối với nông dân, ảnh hưởng đến đời sống và gây mất ổn định tới xã hội... Vì vậy, việc ban hành chính sách bảo trợ nông nghiệp là cần thiết. Việc bảo trợ sản xuất nông nghiệp có thể bằng nhiều hình thức tuỳ theo điều kiện kinh tế ở mỗi thời kỳ, có thể là: Bảo hộ thông qua giảm giá vật tư, nhuyên nhiên liệu đầu vào. Bảo hộ đầu ra: bao tiêu sản phẩm, trợ giá nông sản, miễn giảm thuế... 2. 8. Tạo điều kiện phát triển mạnh các loại hình kinh tế trong nông nghiệp nông thôn. Tổng nông nghiệp hiện tồn tại 3 thành phần kinh tế chủ lực đó là kinh tế hộ gia đình, kinh tế Hợp tác xã, kinh tế quốc doanh. Đầu tư phát triển các loại hình kinh tế này sẽ tạo điều kiện tiền đề cho việc sử dụng hiệu quả vốn đầu tư cũng như góp phần củng cố quan hệ sản xuất ở nông thôn giúp cho nông nghiệp và nông thôn ngày càng phát triển. Thứ nhất, với kinh tế hộ: về lâu dài tiếp tục là thành phần kinh tế chủ lực sản xuất ra các sản phẩm nông nghiệp. Tuy nhiên, do tính chất nhỏ lẻ, sản xuất manh mún khó có thể cạnh tranh được với thị trường nhất là khi thị trường nước ta hội nhập với khu vực. Do vậy Nhà nước cần phải hỗ trợ qua hệ thống dịch vụ, khuyến nông và thông tin thị trường, cùng với chương trình tín dụng nông dân được vay vốn tổ chức tiêu thụ nông sản... tạo mọi điều kiện để hộ nông dân chuyển từ dạng phổ biến là sản xuất tự cấp tự túc sang hộ nông dân sản xuất hàng hoá . Giúp cho các hộ gia đình ngày càng giàu lên, góp phần thúc đẩy tốc độ tăng trưởng chung của cả nước. Thứ hai, với kinh tế Hợp tác xã: Cần tiếp tục khuyến khích thành lập mới theo luật Hợp tác xã, đảm bảo cho Hợp tác xã hoạt động thực sự không mang tính chất hình thức. Như vậy, Nhà nước cần hỗ trợ ban đầu bằng con đường tín dụngtrên nguyên tắc giao vốn hoạt động kinh doanh có thời hạn cụ thể. Bằng các nguồn vốn phát triển, Nhà nước hợp tác theo chương trình, mục tiêu cụ thể trên cơ sở đã có quy hoạch phát triển được các cấp phê duyệt. Có thể sử dụng hình thức cho vay vật tư, thiết bị trả chậm nhằm giúp các Hợp tác xã, các hiệp hội của nông dân đầu tư đa dạng hoá sản xuất theo những quy mô hợp lý, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn. Về lâu dài Hợp tác xã phải đóng vai trò chủ chốt trong việc cung ứng vật tư, chế biến và tiêu thụ sản phẩm tiến tới nhập khẩu trực tiếp. UBND các huyện, thị xã tiến hành phân loại Hợp tác xã để có phương án chuyển đổi phù hợp . Hoạt động của Hợp tác xã chuyển đổi theo mô hình Hợp tác xã dịch vụ (thuỷ nông, bảo vệ thực vật, thú y, khoa học kỹ thuật, tiêu thụ nông sản, cung cấp vật tư phân bón, hàng tiêu dùng) trên nguyên tắc hoàn toàn tự nguyện, dân chủ, có thể là trong một hộ vừa tham gia Hợp tác xã, nhưng lại vừa kinh doanh riêng, tư nhân, cá thể. Thứ ba, thành phần kinh tế quốc doanh: Thời gian tới, kinh tế quốc doanh vẫn có vị trí then chốt trong phát triển nông nghiệp, công nghiệp chế biến và dịch vụ. Vấn đề đặt ra là phải phát huy cao hiệu quả của tiền vốn và các nguồn lực khác của khu vực này để đảm bảo đúng vai trò của loại hình kinh tế này trong sản xuất, đồng thời bình đẳng với các thành phần kinh tế khác trong cạnh tranh. Và để đạt được điều này, trong thời gian tới cần tiến hành giải thể hoặc cổ phần hoá với các đơn vị làm ăn thua lỗ, hình thành các doanh nghiệp hoạt động theo loại hình doanh nghiệp công ích sản xuất giống, dịch vụ thuỷ nông, khuyến khích đầu tư thành lập các doanh nghiệp chế biến nông sản và tiêu thụ nông sản phẩm. 2. 9. Mở rộng giáo dục, đào tạo kiến thức phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp, thuỷ sản. Đào tạo lại và tuyển chọn mới những cán bộ quản lý và kỹ thuật của các ngành nông, lâm, thuỷ sản và các hoạt động dịch vụ phục vụ, tạo điều kiện cho lực lượng này tiếp thu và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn trong cơ chế thị trường. Khuyến khích và hỗ trợ những người được đào tạo lại, tự học nghề nâng cao kiến thức cho bản thân... Đồng thời phải phổ biến kiến thức về nông nghiệp nhất là kiến thức tiếp thu thành tựu khoa học kỹ thuật mới cho người dân thông qua các hình thức như mở rộng tập huấn tại chỗ, mở lớp bồi dưỡng ngắn hạn, phát thanh, truyền hình. Như vậy, người dân sẽ nâng cao được tầm hiểu biết của mình, tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất, chế biến góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Một số kiến nghị 1. Tổ chức tốt sự phối hợp các ngành các cấp, Trung ương và địa phương trong việc kế hoạch hoá đầu tư và triển khai thực hiện trên toàn địa bàn. * Hoàn chỉnh quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết, trước hêt chú ý đến quy hoạch các khu trung tâm, quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng như giao thông, cấp thoát nước... * Công bố công khai các quy hoạch được duyệt làm cơ sở cho các ngành, địa phương, xây dựng phương án đầu tư theo quy hoạch và tổ chức thực hiện quản lý đầu tư xây dựng theo quy hoạch. * Công bố công khai các lĩnh vực ưu tiên đầu tư, khuyến khích đầu tư. * Nâng cao vai trò trách nhiệm của chính quyền tỉnh trong quản lý đầu tư, nhất là đầu tư XDCB trên địa bàn thị xã. *Quy định cụ thể chế độ thông tin, thông báo, báo cáo về kế hoạch và tình hình tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư trên địa bàn thông qua đầu mối tổng hợp là UBND, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh. 2. Tổ chức tốt việc huy động các nguồn vốn đầu tư thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển. * Xây dựng hệ thống chính sách đồng bộ nhằm thu hút mọi nguồn vốn vào đầu tư phát triển và điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo định hướng phát triển kinh tế xã hội: Cụ thể hoá chính sách khuyến khích đầu tư trên địa bàn, thực hiện hỗ trợ đầu tư đối với một số ngành, lĩnh vực có sử dụng vốn ngân sách hỗ trợ lãi suất vay tín dụng ngân hàng cho các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Xây dựng và triển khai thực hiện cơ chế huy động vốn trên địa bàn tỉnh (đấu thầu quyền sử dụng đất, cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước...) * Phát triển thị trường vốn, kết hợp với cải thiện môi trường đầu tư, khơi thông các dòng lưu chuyển vốn, nhằm tổ chức sự năng động của vốn đầu tư, nâng cao hiệu quả đầu tư của xã hội như mở rộng các hoạt động tín dụng, hiện đại hoá hệ thống ngân hàng; Tạo mọi tiền đề để từng bước hình thành phát triển thị trường chứng khoán. Làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư, nâng cao chất lượng của dự án. Nghiên cứu thị trường (đối với sản xuất kinh doanh), xác định nhu cầu đầu tư; Xem xét khả năng huy động vốn đầu tư; Tiến hành điều tra kiểm soát, quy hoạch và cắm mốc giới. Nâng cao năng lực và trách nhiệm của các tổ chức tư vấn; Tăng cường thông tin kinh tế... Xác định rõ các lĩnh vực ưu tiên, tập trung đầu tư vốn cho các công trnhf trọng điểm. Thực hiện kế hoạch đầu tư đa ngành, lồng ghép các dự án đầu tư, kết hợp nhiều nguồn vốn để đầu tư cho một dự án. Cải cách hành chính trong công tác kế hoạch hoá đầu tư, thẩm định, phê duyệt và cấp vốn đầu tư để thực hiện dự án. Khẩn trương bổ sung, sửa đổi, hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp lý về quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn, khắc phục những bất hợp lý hoặc mâu thuẫn giữa các văn bản pháp quy. Cải cách những thủ tục trong cấp đất, cấp giấy phép xây dựng, phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán... Mạnh dạn hơn nữa trong việc phân cấp thẩm định và phê duyệt các dự án đầu tư. 6. Nâng cao vai trò, năng lực của hệ thống tổ chức bộ máy làm công tác kế hoạch và đầu tư trên địa bàn tỉnh Thái Bình.Củng cố hệ thống làm công tác kế hoạch từ trên xuống dưới, Trung ương xuống địa phương, cơ sở. Tăng cường năng lực của các ban dự án. Kết luận Nông nghiệp nông thôn là một lĩnh vực có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế của tỉnh Thái Bình - một tỉnh ven biển đồng bằng châu thổ sông Hồng. Vì vậy, phát triển nông nghiệp nông thôn là rất cần thiết, là chiến lược đúng đắn, hợp lý trong quá trình phát triển kinh tế. Để phát triển nông nghiệp, Thái Bình cần phải có sự đầu tư thoả đáng cho ngành vốn có vị thế và tỷ trọng lớn nhất này. Trong thời gian qua, ngành nông nghiệp nông thôn Thái Bình cũng đã nhận được quan tâm đáng kể và đạt được một số kết quả, thành tựu nhất định. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là làm sao đẩy nhanh quá trình đầu tư và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đó để nó phát huy tác dụng cho nền kinh tế. Do đó, việc giải quyết các vấn đề này cũng như các giải pháp đã nêu là vô cùng quan trọng. Nếu thực hiện được như vậy, nguồn vốn đầu tư cho nông thôn nông thôn sẽ được giải quyết và được sử dụng có hiệu quả cao, tạo điều kiện thuận lợi cho nông nghiệp nông thôn tỉnh Thái Bình ngày càng phát triển, đồng thời góp phần to lớn vào sự phát triển và ổn định nền kinh tế tỉnh, làm cho nền kinh tế tế tỉnh vững chắc, đời sống nhân dân được nâng cao. Trên đây là toàn bộ bài viết của em về đề tài này. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Ngọc Mai cùng các cô chú trong Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Thái Bình đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết./. Thái Bình tháng 04 năm 2001 Sinh viên: Đặng Việt Hà. Tài liệu tham khảo Nguyễn Ngọc Mai: Giáo trình Kinh tế Đầu tư - Nhà xuất bản giáo dục.1998 Niên giám thống kê 1990 - 1999 . Cục thống kê Thái Bình Dương Quang Diệu: Giáo trình Kinh tế Nông nghiệp - Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà nội. 1996 Nghị quyết của bộ chính trị về một số vấn đề phát triển nông nghiệp nông thôn - Nhà xuất bản chính trị quốc gia. 1998 Đầu tư trong nông nghiệp thực trạng và triển vọng (Nguyễn Sinh Cúc - Nguyễn Văn Tiêm: Học viện chính trị quốc gia). 6. Báo cáo kế hoạch thực hiện đầu tư (1996 - 2000) và phương hướng đầu tư (2001 - 2005)-Phòng Đầu tư và XDCB Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Bình. 7. Các tạp chí: Tạp chí ngân hàng số 13/1998; số 6/ 1998 Tạp chí cộng sản số 1/1999; số 6/1998 Kinh tế và dự báo số 11/1998 Con số và sự kiện số 6/1995; số 12/1998 Tạp chí tài chính số 8/1996 Thời báo kinh tế Việt Nam 98-99; 99-00. Mục lục Trang Lời mở đầu 1 Phần I Cơ sở lý luận 3 I Khái niệm, bản chất, vai trò của đầu tư 3 1 Một số khái niệm 3 2 Bản chất các loại đầu tư trong phạm vi Quốc gia 3 3 Vai trò của đầu tư phát triển 4 3.1 Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế đất nước 5 3.2 Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ 7 II Kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư 8 A Kết quả của hoạt động đầu tư 8 1 Khái niệm 8 2 Các chỉ tiêu 8 2.1 Khối lượng vốn đầu tư thực hiện 8 2.2 Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm 9 B Hiệu quả của hoạt động đầu tư 10 1 Khái niệm 10 1.1 Hiệu quả tài chính 10 1.2 Hiệu quả kinh tế xã hội 10 2 Các chỉ tiêu 11 2.1 Các tiêu chuẩn đánh giá 11 2.2 Phương pháp đánh giá hiệu quả 11 2.3 Các chỉ tiêu phản ánh tầm vĩ mô 12 III Khái niêm, đặc điểm và vai trò nông nghiệp 16 1 Khái niệm 16 2 Đặc điểm của nông nghiệp 17 3 Vai trò nông nghiệp trong quá trình phát triển 18 IV Đặc trưng của đầu tư trong nông nghiệp 21 1 Đầu tư trong nông nghiệp tiến hành trên một địa bàn rộng lớn, phức tạp và còn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên 21 2 Đầu tư nông nghiệp để cải tạo đất 22 3 Đầu tư nông nghiệp là quá trình phát triển hệ thống giống 23 Phần II Thực trạng đầu tư ngành nông nghiệp Thái Bình 24 I Khái quát về tình hình phát triển kinh tế xã hội Tỉnh 24 1 Đặc điểm, vị trí tỉnh Thái Bình 24 2 Tình hình kinh tế xã hội Tỉnh Thái Bình 1991-2000 25 II Thực trạng đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn Tỉnh Thái Bình 29 1 Tình hình đầu tư nói chung 29 2 Cơ cấu vốn đầu tư 32 3 Hiệu quả kinh tế xã hội vốn đầu tư nông nghiệp có nhiều nổi bật 33 4 Một số khó khăn 34 III Những kết quả đầu tư phát triển nông nghiệp thời gian qua tại tỉnh Thái Bình 35 1 Những kết quả đạt được 35 2 Một số kết quả khác 40 3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư trong nông nghiệp 41 3.1 Giá trị GDP của ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản 41 3.2 Hệ số ICOR 42 3.3 Hiệu quả đầu tư cận biên 42 4 Một số thuận lợi và khó khăn 43 4.1 Những thuận lợi 44 4.2 Một số khó khăn 44 Phần III Định hướng đầu tư phát triển nông nghiệp tỉnh Thái Bình- những giải pháp thích hợp 46 I Phương hướng kế hoạch 5 năm 2001-2005 46 II Giải pháp thu hút và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư 47 1 Các giải pháp thu hút vốn đầu tư 7 2 Các giải pháp nhằm sử dụng hiệu quả vốn đầu tư 56 Một số kiến nghị 65 Kết luận 67 Tài liệu tham khảo 68 Bảng 3: Giá trị sản xuất nông lâm nghiệp và thuỷ sản. Đơn vị: triệu đồng Danh mục Theo giá so sánh 1994 Theo giá thực tế 1995 1996 1997 1998 1999 1995 1996 1997 1998 1999 Tổng 3393040 3345766 3459623 3617356 3862004 3949558 4216755 3601680 4627787 4583020 I.Nông nghiệp 3179825 3147332 3267684 3383931 3605250 3725641 3940982 3393277 4311220 4262308 1. Trồng trọt 2547644 2478354 2519435 2609639 2821412 2968101 3089242 2517572 3438431 3268752 2. Chăn nuôi 532860 566352 640441 663142 671357 672540 764704 777097 754439 873476 3. Dịch vụ 99321 102626 107808 111150 112481 85000 87036 98608 118350 120080 II. Lâm nghiệp 70477 48146 32993 29589 21494 52309 46834 34061 44534 22983 III. Thuỷ sản 142738 150288 158946 203836 235260 171608 228939 174342 272033 297729 Nguồn: Phòng Nông nghiệp Sở Kế hoạch Đầu tư Thái Bình - Niên giám thống kê 1990-1999 Bảng 4: Lượng tăng tuyệt đối liên hoàn GTSX nông nghiệp và thuỷ sản. Đơn vị tính: triệu đồng Danh mục Theo giá so sánh 1994 Theo giá thực tế 1995 1996 1997 1998 1999 1995 1996 1997 1998 1999 Tổng 3393040 -47274 113857 157733 244648 3949558 267197 -615075 1026107 -44767 I.Nông nghiệp 3179825 -32493 120352 116247 221319 3725641 215341 -547705 917943 -48912 1. Trồng trọt 2547644 -69290 41081 90204 211773 2968101 121141 -571670 920895 -169679 2. Chăn nuôi 532860 33492 74098 22701 8215 672540 92161 12393 -22658 119037 3. Dịch vụ 99321 3305 5182 3342 1331 85000 2036 11572 19742 1730 II. Lâm nghiệp 70477 -22331 -15153 -3404 -8095 52309 -5475 -12773 10473 -21551 III. Thuỷ sản 142738 7550 8658 44890 31424 171608 57331 -54597 97691 25696 Bảng 5: Tốc độ tăng trưởng liên hoàn GTSX nông lâm nghiệp và thuỷ sản. Đơn vị: % Danh mục Theo giá so sánh 1994 Theo giá thực tế 1996 1997 1998 1999 1996 1997 1998 1999 Tổng -1.39 3.4 4.56 6.76 6.76 -14.59 28.49 -0.97 I.Nông nghiệp 1.02 3.82 3.56 6.54 5.78 -13.89 27.05 -1.13 1. Trồng trọt -2.72 1.66 3.58 8.12 4.08 -18.5 36.58 -4.93 2. Chăn nuôi 6.28 13.58 3.54 1.24 13.7 1.62 -2.9 15.78 3. Dịch vụ 3.33 5.05 3.10 1.20 2.39 13.3 20.02 1.46 II. Lâm nghiệp -31.68 -31.47 -10.32 -27.36 -10.29 -27.27 30.75 -48.39 III. Thuỷ sản 55.29 5.76 28.24 15.42 33.4 -23.84 56.03 9.45 Bảng 6: Cơ cấu GTSX nông lâm nghiệp và thuỷ sản. Đơn vị: % Danh mục Theo giá so sánh 1994 1995 1996 1997 1998 1999 Tổng 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00 I.Nông nghiệp 93.72 94.07 94.45 93.55 93.35 1. Trồng trọt 75.08 74.07 72.82 72.14 73.06 2. Chăn nuôi 15.7 16.93 18.51 18.34 17.38 3. Dịch vụ 2.93 3.07 3.12 3.07 2.91 II. Lâm nghiệp 2.08 1.44 0.96 0.82 0.56 III. Thuỷ sản 4.2 4.49 4.59 5.63 6.09

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docG0051.doc
Tài liệu liên quan