Ngoài ra, kỷ luật lao động trong doanh nghiệp là điều rất quan trọng. Nó có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả làm việc và an toàn lao động. Tuy nhiên việc thực hiện kỷ luật lao động trong doanh nghiệp lại chưa được mấy quan tâm, đặc biệt là trong các doanh nghiệp công nghiệp sản xuất ở các nước chưa phát triển hoặc đang phát triển. Phong cách lao động có mức, theo mức cụ thể là phong cách lao động có kỷ luật và có hiệu quả cao. Thật vậy, bởi vì mức lao động là mục tiêu, là nhiệm vụ của mỗi người lao động trong những điều kiện nhất định. Mức lao động hợp lý chỉ có thể được xây dựng và hoàn thành trong điều kiện tổ chức kỹ thuật hợp lý. Trong điều kiện đó không cho phép người lao động làm việc tuỳ tiện, không tuân theo quy trình công nghệ, quy trình lao động, gây lãng phí thời gian lao động. Người lao động muốn hoàn thành mức lao động thì phải cố gắng sử dụng có hiệu quả thời gian làm việc, tuân theo quy trình công nghệ hợp lý và nắm chắc kỹ thuật lao động.
80 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1028 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Định mức lao động cho các công việc trong xưởng gia công cơ khí của trung tâm Nội thất học đường tại Công ty Cổ phần Thiết bị Giáo dục I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ớc công việc này, công nhân phải chuẩn bị các dụng cụ lao động như: máy hàn hồ quang điện, đồ gá, búa gõ vẩy, que hàn f2.5. Ngoài các công cụ, công nhân còn phải chuẩn bị dụng cụ bảo hộ lao động: quần áo bảo hộ, kính hàn, găng tay để đảm bảo an toàn cho cơ thể khi làm việc.
Thời gian chuẩn kết (Tck) bao gồm: thời gian thời gian chuẩn bị dụng cụ (máy hàn, đồ gá, que hàn, búa gõ vẩy), đeo găng tay và kính hàn, thời gian kiểm tra dụng cụ đầu và cuối giờ làm việc, thời gian thu dọn nơi làm việc, thời gian giao nộp sản phẩm. Thời gian hao phí cần thiết là 35 phút.
Vậy Tck= 35 phút.
Thời gian nghỉ ngơi và nhu cầu cần thiết (Tnc) bao gồm: thời gian nghỉ ngơi sau một thời gian tập trung làm việc, thời gian giải quyết các nhu cầu sinh lý như uống nước, đi vệ sinh thời gian cần thiết là 20 phút mỗi buổi làm việc
Vậy Tnc= 40 phút.
Thời gian phục vụ (Tpv) là thời gian thay que hàn, thời gian cần thiết là 3 phút.
Vậy Tpv= 3 phút.
Không tính thời gian lãng phí nên Tlp= 0.
Vậy Ttnca= 480 – 35 – 40 – 3 = 402 phút.
Bước công việc hàn gá định vị chân bàn:
Dựa trên kết quả chụp ảnh bốn ngày 07, 08, 09, 10 tháng 4 năm 2008 (xem phụ lục từ bảng 2 đến bảng 5) ta có bảng tổng hợp hao phí thời gian cùng loại:
Bảng tổng hợp hao phí thời gian cùng loại
stt
ký hiệu
thời gian hao phí thực tế
thời gian hao phí
trung bình
một ngày
(phút)
% so với
thời gian
quan sát
ngày 07/4/08
ngày
08/4/08
ngày
09/4/08
ngày
10/4/08
1
CK
33
33
33
33
33
6.92
2
TN
388
369
365
350
368
77.15
3
PV
7
4
3
3
4.25
0.89
4
trong đó
PVkt
7
4
3
3
4.25
0.89
5
PVtc
0
0
0
0
0
0.00
6
LP
23
44
54
63
46
9.64
7
trong đó
LPcn
23
44
54
45
41.5
8.70
8
LPtc
0
0
0
5
1.25
0.26
9
LPkt
0
0
0
13
3.25
0.68
10
NC
31
22
24
26
25.75
5.40
11
Tca
482
472
479
475
477
100.00
Căn cứ vào bảng tổng hợp hao phí thời gian cùng loại, ta có các hệ số sử dụng thời gian làm việc của công nhân như sau:
Tck + Ttn + Tpv + Tnc(QĐ) 33 + 368 + 4.25 + 40
Kci = = = 0.93
Tca 477
Ttn 368
Ktn = = = 0.77
Tca 477
Tlp 46
Klp = = = 0.096
Tca 477
Đồng thời, dựa trên kết quả bấm giờ bước công việc hàn gá định vị chân bàn (xem phụ lục bảng 6), ta có:
Ttnsp = 2.06 phút.
Do đó mức sản lượng ca dự tính cho bước công việc này là:
Mslca = Ttnca/ Ttnsp = 402/2.06 = 195 (sản phẩm)
Bảng cân đối thời gian làm việc
stt
tên các
hao phí
thời gian hao phí (phút)
cân đối
theo kế hoạch
thực tế
dự tính
tuyệt đối
%
tuyệt đối
%
1
CK
33
6.92
35
7.29
2
2
TN
368
77.15
402
83.75
34
3
PV
4.25
0.89
3
0.63
-1.25
4
NC
25.75
5.40
40
8.33
14.25
5
LP
46
9.64
0
0.00
-46
6
Tca
477
100.00
480
100.00
3
Căn cứ vào bảng cân đối thời gian làm việc cho bước công việc hàn gá chân bàn học sinh ta thấy hệ số sử dụng thời gian tác nghiệp chỉ có 77.15%, ngoài ra thời gian lãng phí chiếm 9.64% so với thời gian quan sát. Đồng thời ta thấy, thời gian ca làm việc quan sát được tương đương với thời gian ca theo quy định chỉ thiếu 3 phút. Nhưng trong đó, thời gian tác nghiệp lại thiếu 34 phút, thời gian chuẩn kết thiếu 2 phút, thời gian cho nhu cầu sinh lý thiếu 14.25 phút sở dĩ công nhân không dùng thời gian cho nhu cầu nghỉ ngơi vì trong khi làm việc họ đã sử dụng thời gian để nói chuyện và nghỉ ngơi. Do đó, thời gian lãng phí chiếm đến gần 10%. Trong đó, chỉ có ngày 10/4/2008 là xuất hiện thời gian lãng phí tổ chức do thiếu phôi liệu vì công nhân cắt phôi đến muộn và thời gian lãng phí kỹ thuật vì máy hỏng, phải chờ thay máy mới. Nhưng nhìn chung việc phục vụ phôi liệu của phân xưởng thực hiện rất tốt.
Dựa vào bảng cân đối thời gian làm việc theo thời gian dự tính, ta có khả năng tăng năng suất như sau:
1. Do tăng thêm thời gian chuẩn kết
(33 – 35)/368 = - 0.54%
2. Do tăng thêm thời gian nghỉ ngơi
(25.75 – 40)/368 = - 3.87%
3. Do loại bỏ được thời gian lãng phí
(46 – 0)/368 = 12.5%
Công việc hàn gá giằng khung:
Dựa trên kết quả chụp ảnh cá nhân ngày làm việc của công nhân ngày 25, 26, 27, 28 tháng 3 năm 2008 (xem phụ lục từ bảng 7 đến bảng 10), ta có:
Bảng tổng hợp hao phí thời gian cùng loại
stt
ký hiệu
thời gian hao phí thực tế
thời gian hao phí
trung bình
một ngày
(phút)
% so với
thời gian
quan sát
ngày
25/3/08
ngày 26/3/08
ngày
27/3/08
ngày
28/3/08
1
CK
33
35
35
34
34.25
7.08
2
TN
359
352
359
389
364.75
75.36
3
PV
3
3
3
3
3.00
0.62
4
trong đó
PVkt
3
3
3
3
3.00
0.62
5
LPtc
0
0
0
0
0.00
0.00
6
LP
62
70
43
41
54.00
11.16
7
trong đó
LPcn
62
70
43
41
54.00
11.73
8
LPtc
0
0
0
0
0.00
0.00
9
LPkt
0
0
0
0
0.00
0.00
10
NC
31
26
27
28
28.00
5.79
11
Tca
488
486
467
495
484.00
100.00
Các hệ số sử dụng thời gian của các công nhân:
CK + TN + PV + NC(QĐ) 34.25 + 364.75 + 3 + 40
Kci = = = 0.91
Tca 484
TN 364.75
Ktn = = = 0.75
Tca 484
LP 54
Klp = = = 0.11
Tca 484
Thời gian tác nghiệp thực tế chỉ chiếm 75.36% so với thời gian quan sát, trong khi đó, thời gian lãng phí lại chiếm tới 11.16%. Nguyên nhân là do công nhân nói chuyện và thực hiện công việc cá nhân trong khi làm việc mà không sử dụng thời gian nhu cầu quy định.
Dựa vào kết quả bấm giờ bước công việc hàn gá giằng khung (xem phụ lục bảng 11), ta có:
Ttnsp = 4.06 (phút)
Do đó, mức sản lượng ca dự tính cho công việc này là:
Msl = Ttnca/Ttnsp = 402/4.06 = 99 (sản phẩm)
Bảng cân đối thời gian làm việc
stt
tên các
hao phí
thời gian hao phí (phút)
cân đối
theo kế hoạch
thực tế
dự tính
tuyệt đối
%
tuyệt đối
%
1
CK
34.25
7.08
35
7.29
0.75
2
TN
364.75
75.36
402
83.75
37.25
3
PV
3
0.62
3
0.63
0
4
NC
28
5.79
40
8.33
12
5
LP
54
11.16
0
0.00
-54
6
Tca
484
100.00
480
100.00
-4
Thời gian ca làm việc thực tế nhiều hơn 4 phút so với thời gian quy định. Tuy nhiên, tương tự như bước công việc hàn gá chân bàn ở trên, thời gian tác nghiệp của bước công việc này cần tăng thêm 37.25 phút, thời gian cho nhu cầu sinh lý cần thêm 12 phút, cần loại bỏ thời gian lãng phí là 54 phút.
Do đó, theo bảng cân đối thời gian làm việc, ta có khả năng tăng năng suất lao động như sau:
1. Do tăng thêm thời gian chuẩn kết
(34.25 – 35)/364.75 = -0.21%
2. Do tăng thêm thời gian nghỉ ngơi
(28 – 40)/364.75 = -3.29%
3. Do loại bỏ được thời gian lãng phí
(54 – 0)/364.75 = 14.8%
Sau khi xây dựng được mức, các cán bộ kỹ thuật cùng các cán bộ thực hiện công tác định mức cần xem xét lại mức, sau đó mới đưa mức vào sản xuất thử. Khi đưa mức vào sản xuất thử cần phải phổ biến và giải thích cho người lao động biết, đảm bảo đủ các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện mức được tốt nhất. Để mức ở dạng “mức tạm thời” trong thời gian 3 tháng cho công nhân quen với mức mới. Trong thời gian đó cần phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc thực hiện mức để có kế hoạch điều chỉnh lại mức nếu công nhân không thể hoàn thành được mức mặc dù đã cố gắng nhiều và sử dụng hợp lý thời gian làm việc, đã nắm chắc kỹ thuật lao động; hoặc công nhân không cần cố gắng hết mình nhưng lại hoàn thành vượt mức cao thì cần phải điều chỉnh lại.
Sau khi đã có được mức đúng thì dùng mức đó để tính đơn giá tiền lương để trả cho công nhân. Tuy nhiên, công ty cần có một thang bảng lương chính xác và phù hợp thì mới có thể tính đơn giá tiền lương đúng.
Bước cuối cùng là đưa mức xây dựng được trình lên ban lãnh đạo ký duyệt và phổ biến rộng rãi trong phân xưởng và toàn công ty.
Xây dựng bằng phương pháp so sánh điển hình
So sánh điển hình là phương pháp xây dựng mức lao động bằng cách so sánh với mức của công việc điển hình. Đây là phương pháp định mức kỹ thuật lao động phù hợp với quá trình sản xuất hàng loạt nhỏ và đơn chiếc. Đặc biệt, khi Công ty Cổ phần Thiết bị Giáo dục I lại sản xuất sản phẩm đa dạng và theo đơn đặt hàng thì có thể coi mỗi đợt hàng là một loạt nhỏ. Mặt khác, vì sản phẩm rất đa dạng, phong phú nên việc xây dựng mức riêng cho mỗi công việc sản xuất từng mặt hàng bằng phương pháp phân tích khảo sát là rất tốn thời gian. Do đó, việc lựa chọn phương pháp so sánh điển hình là một trong hai phương pháp để xây dựng mức lao động cho các công việc sản xuất sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thiết bị Giáo dục I, cụ thể là tại xưởng cơ khí của trung tâm Nội thất học đường là một điều cần thiết.
2.1. Trình tự xây dựng mức bằng phương pháp so sánh điển hình
Bước 1: Phân chia quá trình sản xuất thành các công đoạn và xác định cấp bậc công việc.
Sau khi người phụ trách sản xuất chung và cán bộ kỹ thuật phân chia quá trình sản xuất sản phẩm thành các bước công việc cụ thể với cấp bậc công việc tương ứng, phòng Tổ chức – Hành chính - Quản trị có trách nhiệm kiểm tra lại và tiến hành phân loại các chi tiết gia công thành từng nhóm có đặc trưng giống nhau. Trong mỗi nhóm chọn một hoặc một số chi tiết tiêu biểu gọi là chi tiết điển hình. Bước công việc điển hình thường là bước công việc được lặp lại nhiều nhất trong nhóm.
Bước 2: Thực hiện công tác chuẩn bị và tiến hành xây dựng mức.
Công tác chuẩn bị gồm các công việc sau:
- Xây dựng quy trình công nghệ hợp lý để gia công các chi tiết điển hình, đó cũng chính là quy trình công nghệ chung của cả nhóm.
- Xây dựng mức kỹ thuật lao động cho bước công việc điển hình bằng phương pháp phân tích tính toán hoặc phân tích khảo sát. Mức kỹ thuật lao động của mức điển hình được ký hiệu là Mtg1 hoặc Msl1.
Tiến hành xây dựng mức
- Trước tiên phải xác định hệ số quy đổi (Ki) cho các bước công việc trong nhóm. Quy ước K1 = 1.
Trong đó: K1 là hệ số của bước công việc điển hình.
Hệ số của các bước công việc còn lại (Ki) được xác định trên cơ sở phân tích điều kiện tổ chức kỹ thuật cụ thể của từng bước công việc, các nhân tố ảnh hưởng đến thời gian hao phí để hoàn thành bước công việc so với bước công việc điển hình hoặc theo phương pháp nội suy toán học.
+ Nếu điều kiện tổ chức kỹ thuật cụ thể của bước công việc đó thuận lợi hơn, hoặc thời gian hao phí ít hơn so với bước công việc điển hình thì: Ki < 1
+ Nếu tương đương hoặc bằng thì: Ki = 1
+ Nếu điều kiện khó khăn hơn, hoặc thời gian hao phí nhiều hơn so với bước công việc điển hình thì: Ki > 1.
Sau đó, căn cứ vào mức kỹ thuật lao động của bước công việc điển hình và hệ số quy đổi của từng bước công việc trong nhóm mà ta tính được mức kỹ thuật lao động cho từng bước công việc cụ thể theo công thức sau:
Mtgi = Mtg1/Ki hoặc Msli = Msl1*Ki
Trong đó:
Mtgi, Msli: mức thời gian, mức sản lượng của bước công việc i.
Mtg1, Msl1: mức thời gian, mức sản lượng của bước công việc điển hình
Ki: hệ số quy đổi của bước công việc i.
Bước 3: Thẩm định và điều chỉnh mức.
Bước 4: Xây dựng đơn giá tiền lương.
Bước 5: Trình duyệt mức lên ban lãnh đạo và đưa mức vào sản xuất.
Ba bước cuối cùng được tiến hành bình thường như quy trình chung xây dựng mức.
2.2. Ưu, nhược điểm.
Ưu điểm của phương pháp này là sau khi có mức lao động của bước công việc điển hình và hệ số quy đổi của các bước công việc trong nhóm thì việc xây dựng mức cho các bước công việc đó rất nhanh chóng.
Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là mức lao động xây dựng cho các bước công việc không chính xác bằng mức xây dựng bằng phương pháp phân tích tính toán hoặc phân tích khảo sát, đôi khi còn có sai lệch lớn nếu việc xây dựng mức điển hình hoặc xác định hệ số quy đổi không chính xác.
2.3. Biện pháp khắc phục.
Để nâng cao độ chính xác của mức lao động xây dựng bằng phương pháp so sánh điển hình này thì cần phải hạn chế được nhược điểm của phương pháp này. Cần phải thực hiện các biện pháp sau:
- Thu hẹp quy mô của nhóm: các bước công việc nên được phân chia ra thành các nhóm nhỏ (mỗi nhóm chỉ nên có 5 đến 10 bước công việc).
- Lựa chọn bước công việc điển hình phải thật chính xác (chọn bước công việc có tần suất xuất hiện lớn nhất).
- Xây dựng mức kỹ thuật lao động cho bước công việc điển hình phải thật chính xác.
- Xác định hệ số quy đổi Ki cho các bước công việc trong nhóm phải thận trọng và chính xác. Ngoài ra phải theo dõi điều chỉnh Ki trong một thời gian dài thì mới có độ tin cậy và chính xác cao.
Chương III – HOÀN THIỆN ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM NỘI THẤT HỌC ĐƯỜNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ GIÁO DỤC I
I – Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới
Trong thời gian tới, công ty sẽ có kế hoạch phát triển thêm nhiều ngành nghề mới, không chỉ là sản xuất những sản phẩm phục vụ cho ngành giáo dục mà còn có các sản phẩm phục vụ cho xã hội. Bên cạnh đó, những sản phẩm mà công ty đang sản xuất có nguy cơ khó cạnh tranh được với những sản phẩm trên thị trường trong và ngoài nước.
Đặc biệt hiện nay, nhiều trường học trên khắp cả nước vẫn còn nghèo, chưa có đủ bàn ghế, thiết bị giáo dục. Nhưng do không có đủ tiền mua sắm trang thiết bị phòng học vì giá quá cao, do đó không thể có đủ thiết bị dạy học. Đó cũng là một nguyên nhân dẫn đến kết quả dạy và học không cao.
Để sản phẩm của mình có mặt ở khắp các trường học, đem đến cho các em học sinh những gì thuận lợi nhất có thể để hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập của mình thì các doanh nghiệp cần phải có các kế hoạch để tăng năng suất lao động làm cơ sở để hạ giá thành sản phẩm. Để làm được điều đó, công ty cần phải có biện pháp tổ chức lao động khoa học. Trong đó, định mức kỹ thuật lao động và đảm bảo những mức lao động đó được thực hiện một cách đầy đủ và thuận lợi nhất là hai nội dung quan trọng của tổ chức lao động khoa học.
Để đưa mức mới xây dựng vào sản xuất có hiệu quả đòi hỏi công ty phải triển khai giải quyết đồng bộ các vấn đề có liên quan.
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức để nhanh chóng ổn định, xây dựng và hoàn thiện bộ phận định mức.
- Hoàn thiện phương pháp tổ chức lao động.
- Tập trung đầu tư mới máy móc, thiết bị nhà xưởng để sản xuất, đảm bảo nâng cao năng suất lao động và năng lực cạnh tranh.
- Xác định chi phí xác thực cho các loại mặt hàng để chủ động trong việc sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Cải tiến, hoàn thiện cơ chế khoán chi phí tiền lương, tiền thưởng trên doanh thu nhằm kích thích tăng năng suất, tiết kiệm vật tư, và chi phí sản xuất.
II – Xây dựng và hoàn thiện bộ phận định mức lao động
1. Số lượng và chất lượng cán bộ định mức
Muốn thực hiện tốt định mức lao động thì trước tiên phải có một bộ phận chức năng đầy đủ về mặt số lượng và chất lượng. Qua thực tế phân tích, đánh giá tình hình thực hiện công tác định mức tại trung tâm nội thất học đường, ta thấy rằng công tác này không được thực hiện đầy đủ. Trên thực tế, trung tâm nội thất học đường không có cán bộ phụ trách công tác định mức lao động, do đó khi thực hiện sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng thì không thể có kế hoạch về lao động ngay từ đầu, như vậy sẽ làm cho trung tâm ở vào trạng thái bị động khi phải giao hàng gấp. Mặt khác, người lao động có thể vừa làm vừa chơi hoặc không làm hết khả năng dẫn đến lãng phí thời gian, lãng phí lao động, làm tăng chi phí tiền lương và tăng giá thành sản phẩm.
Trên cơ sở thực tế định mức lao động tại trung tâm nội thất học đường, trung tâm cần 2 hoặc 3 cán bộ làm công tác định mức lao động.
Trong giai đoạn hiện nay, Công ty còn đang ở trong tình trạng chưa ổn định và gặp rất nhiều khó khăn vì mới được cổ phần không lâu. Do đó việc tuyển thêm lao động là một giải pháp ít được lựa chọn vì làm cho quỹ lương tăng lên. Biện pháp giải quyết tốt nhất hiện nay là đào tạo cán bộ để họ có thể kiêm nhiệm được. Tuy nhiên đây chỉ là biện pháp tạm thời, trong một thời gian ngắn. Cán bộ kiêm nhiệm có thể là cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề, tổ trưởng tổ sản xuất hoặc cán bộ phụ trách sản xuất trực tiếp. Cơ sở để lựa chọn chủ yếu dựa trên trình độ chuyên môn. Ngoài ra còn cần một số yếu tố khác như sức khoẻ, nguyện vọng và tinh thần trách nhiệm của người được lựa chọn vì đặc thù của cán bộ định mức là phải xuống tận nơi sản xuất để khảo sát và tiếp xúc trực tiếp với công nhân.
Khi Công ty đã ổn định và đi vào sản xuất bình thường thì việc tuyển dụng cán bộ đúng chuyên ngành để làm công tác định mức lao động là việc cần thiết. Công ty có thể tuyển chọn từ hai nguồn: bên trong và bên ngoài. Nếu trong giai đoạn kiêm nhiệm mà cán bộ kiêm nhiệm làm tốt công việc đó, kết hợp với nguyện vọng, mong muốn của họ được chuyển sang làm công việc đó thì có thể chuyển họ sang công việc mới cho phù hợp với khả năng. Đối với những cán bộ này thì họ không cần thời gian để làm quen với công việc vì đã có một thời gian làm công việc này, tuy nhiên vẫn cần phải được đào tạo thêm để có thể đảm nhiệm được công việc một cách chuyên nghiệp và tốt hơn. Tuy nhiên, Công ty phải tìm người thay thế vị trí của họ trước kia và có thể phải mất thời gian làm quen công việc hoặc phải đào tạo thêm.
Nếu Công ty tuyển dụng cán bộ định mức từ nguồn bên ngoài thì cơ sở tuyển dụng sẽ là những người được đào tạo đúng chuyên ngành và ưu tiên người có kinh nghiệm. Đó chính là những thuận lợi lớn đối với quá trình làm việc sau này vì sẽ tốn ít thời gian để họ làm quen với công việc. Mặt khác, những người mới sẽ mang lại những kinh nghiệm mới cho công việc vì họ chưa bị ảnh hưởng bởi những phương pháp làm việc cũ của công ty. Đó cũng là những lợi ích mà Công ty có được nếu tuyển nguồn bên ngoài.
Đào tạo cán bộ định mức
Đào tạo cán bộ định mức nhằm mục đích nâng cao chất lượng của bộ máy làm công tác định mức, đồng thời đảm bảo hiệu quả cao trong công tác này.
Đối với cán bộ chuyên trách thì cần thiết phải được chuẩn hoá kiến thức bằng việc gửi đi đào tạo ở các cơ sở uy tín về lĩnh vực này: các trường nghiệp vụ, các trường Đại học có giảng dạy chuyên môn về định mức hoặc mời giáo viên về chuyên ngành nhân lực đến dạy. Hoặc có thể tổ chức giao lưu để trao đổi, học hỏi kinh nghiệm với các doanh nghiệp khác.
Đối với cán bộ kiêm nhiệm cần có kế hoạch giúp họ làm quen với công việc, phân công công việc phù hợp để tránh chồng chéo với công việc chính của họ. Cán bộ chuyên trách cần giúp họ hiểu sâu hơn về công việc, truyền đạt lại kiến thức sau khi đã được đào tạo thông qua thực tế làm việc, giúp họ hoàn thành công việc được giao.
II – Xây dựng và hoàn thiện phương pháp định mức lao động
Để làm tốt công tác định mức lao động, có một bộ phận định mức đầy đủ về số lượng và chất lượng là điều cần thiết và quan trọng. Nhưng còn phải có phương pháp phù hợp và quy trình xây dựng mức tốt.
Hiện nay, công tác định mức lao động tại trung tâm nội thất học đường vẫn chưa được thực hiện đầy đủ. Do đó, chúng ta cần phải đề ra phương pháp định mức và quy trình xây dựng mức cụ thể.
Để xây dựng được một mức lao động tốt thì chúng ta phải sử dụng một trong ba phương pháp thuộc nhóm các phương pháp phân tích hoặc sử dụng kết hợp các phương pháp đó với nhau, vì đó là các phương pháp định mức kỹ thuật lao động. Mức được xây dựng bằng các phương pháp này là có cơ sở khoa học và có độ chính xác cao.
Căn cứ vào đặc điểm quá trình sản xuất và thực trạng công tác định mức tại trung tâm nội thất học đường, chỉ có phương pháp phân tích khảo sát và phương pháp so sánh điển hình là hai phương pháp phù hợp nhất. Bởi vì trung tâm không chỉ sản xuất một loại sản phẩm mà nhiều sản phẩm. Đồng thời, có nhiều loại sản phẩm có các chi tiết cấu thành và quy trình công nghệ giống hoặc tương tự nhau như: bàn học sinh hai chỗ, bàn học sinh ba chỗ, bàn học sinh bốn chỗ, ghế giáo viên, ghế đọc, ghế rời, bàn rời Bởi vì Công ty nói chung và trung tâm nội thất học đường nói riêng thực hiện công tác định mức lao động chưa đầy đủ nên hoàn thiện phương pháp định mức ở đây chúng ta sẽ phải xây dựng cả hai phương pháp phân tích khảo sát và so sánh điển hình.
Như đã nêu ở trên, chúng ta cần xây dựng cả hai phương pháp phân tích khảo sát và so sánh điển hình đối với các công việc ở xưởng gia công cơ khí của trung tâm nội thất học đường.
Đối với phương pháp phân tích khảo sát, người ta có thể thấy được những hao phí thời gian cần thiết để sản xuất ra sản phẩm cũng như thấy được những lãng phí thời gian không cần thiết, để từ đó có thể điều chỉnh cho phù hợp. Ngoài ra, phương pháp phân tích khảo sát có thể giúp cho các nhà quản lý hoàn thiện quy trình công nghệ tỉ mỉ và hợp lý, đảm bảo sản phẩm được sản xuất trong một thời gian ngắn nhất, tốn ít vật tư, và khai thác được tối đa công suất của máy móc thiết bị làm cơ sở tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
Đối với phương pháp so sánh điển hình, tuy không cho kết quả chính xác như phương pháp trên, nhưng phương pháp này có thể làm cho việc định mức lao động của công ty nhanh chóng. Mặt khác, có thể nâng cao độ chính xác của phương pháp này bằng cách thực hiện tốt việc phân nhóm chi tiết (Bước công việc), lựa chọn chính xác bước công việc điển hình và xây dựng mức cho bước công việc điển hình một cách chính xác và đúng đắn.
Quy trình xây dựng mức bằng phương pháp phân tích khảo sát được thực hiện cụ thể qua các bước sau:
Bước 1: Các cán bộ kỹ thuật phối hợp với các cán bộ phòng tổ chức – hành chính - quản trị phân chia quá trình sản xuất thành các bước công việc và xác định cấp bậc công việc tương ứng. Sau đó ở mỗi bước công việc cần xây dựng một quy trình công nghệ hợp lý để thực hiện chúng, đảm bảo có khoa học, thuận tiện và nhanh nhất. Trong đó phải xác định các thiết bị, dụng cụ, máy móc cần thiết người công nhân có thể sử dụng để hoàn thành công việc.
Bước 2: tiến hành xây dựng mức:
Thu thập số liệu bằng phương pháp chụp ảnh ngày làm việc và bấm giờ bước công việc:
+ Thông báo cho người quản lý phân xưởng và lựa chọn công nhân để chụp ảnh và bấm giờ. Giải thích rõ ràng lý do và sự cần thiết phải làm thế.
+ Chuẩn bị dụng cụ thu thập thông tin: đồng hồ bấm giờ, sổ tay ghi chép, phiếu chụp ảnh lựa chọn vị trí quan sát thích hợp để nhìn bao quát toàn bộ các hoạt động của công nhân được lựa chọn. Sử dụng đồng hồ bấm giờ để theo dõi chi tiết các hao phí thời gian cho từng hoạt động cụ thể của công nhân. Ghi cụ thể và liên tục về các hoạt động và thao tác của công nhân từ lúc bắt đầu cho đến khi kết thúc ca làm việc.
Xử lý số liệu thu thập được bằng các phương pháp và công thức đã học, xác định các hao phí thời gian trong ca làm việc, dự tính các hao phí thời gian cần thiết, đưa ra mức thời gian và mức sản lượng dựa trên kết quả chụp ảnh bấm giờ.
Msl = Ttnca/Ttnsp hoặc Mtg = Ttn/Msl
Đánh giá hiệu quả sử dụng thời gian làm việc của công nhân bằng cách tính các hệ số sử dụng thời gian:
+ Hệ số thời gian có ích:
Kci = (TN + CK + NC + PV)/ Tca
+ Hệ số sử dụng thời gian tác nghiệp:
Ktn = TN/ Tca
+ Hệ số thời gian lãng phí:
Klp = LP/ Tca
- Phát hiện những bất hợp lý trong sử dụng thời gian làm việc, tìm nguyên nhân và đưa ra biện pháp điều chỉnh.
Bước 3: Đưa mức vào sản xuất thử và điều chỉnh mức
Sau khi đã xây dựng được mức, cán bộ định mức có thể tham khảo ý kiến của cán bộ kỹ thuật để đưa mức vào sản xuất thử một thời gian để người lao động quen tay. Có thể chọn một số công nhân hoặc một tổ để thử nghiệm. phương pháp này có nhiều ưu điểm vì những người công nhân này sẽ cảm thấy mình là đặc biệt, giống như là làm mẫu, họ sẽ cố gắng làm việc.
Sau một thời gian nếu thấy mức quá thấp hoặc quá cao, thì cần phải điều chỉnh lại cho phù hợp cho đến khi nào mức xây dựng được là mức đúng. Mức đúng là mức mà công nhân phải cố gắng nhiều, nắm vững các kỹ thuật, sử dụng thời gian hợp lý mới có thể hoàn thành được.
Bước 4: Xây dựng đơn giá tiền lương:
Sau khi đã xây dựng được mức hợp lý, cán bộ định mức cần xây dựng đơn giá tiền lương để trả lương cho người lao động một cách hợp lý.
ĐG = [(Hcb x TLminDN)/n]/Msl
Trong đó:
ĐG: đơn giá tiền lương cho một sản phẩm
Hcb: hệ số lương tương ứng với cấp bậc công việc
TLminDN: tiền lương tối thiểu của doanh nghiệp
n: số ngày công chế độ mà công ty quy định trong một tháng.
Msl: mức sản lượng
Bước 5: Trình lên ban lãnh đạo duyệt và đưa mức vào sản xuất đại trà.
Báo cáo lên ban lãnh đạo ký duyệt và ra thông báo để đưa mức vào thực hiện rộng rãi.
Điều kiện để đưa mức vào sản xuất thường xuyên là:
Hội đồng định mức của doanh nghiệp thông qua, sau đó trình lên giám đốc doanh nghiệp ký quyết định ban hành.
Đảm bảo các điều kiện tổ chức kỹ thuật đúng như đã quy định khi tiến hành xây dựng mức để tạo điều kiện cho công nhân đạt và vượt mức.
Hướng dẫn sản xuất cho công nhân, giới thiệu và chỉ rõ co công nhân phương pháp làm việc để đạt và vượt mức với chất lượng cao. Nội dung hướng dẫn bao gồm:
- Giới thiệu quy trình công nhệ hợp lý: trình tự thực hiện thao tác và cách thực hiện từng thao tác, chế độ làm việc của máy móc thiết bị, các công cụ, dụng cụ và đò gá lắp cần thiết để hoàn thành bước công việc.
- Giới thiệu phương pháp và kinh nghiệm để làm ra sản phẩm đạt chất lượng tốt.
- Giới thiệu các biện pháp an toàn thiết bị và an toàn lao động khi làm việc.
Cho công nhân sản xuất thử trong thời gian hai tuần để làm quen với tốc độ làm việc và quy trình công nghệ, rồi sau đó mới cho áp dụng chính thức.
III - Điều kiện để thực hiện mức lao động
Tổ chức quản lý sản xuất
Hoạt động tổ chức quản lý sản xuất của những người quản lý có tác dụng quyết định hiệu quả sản xuất chung của xí nghiệp. Họ có trách nhiệm thiết kế, ứng dụng sản xuất mới, phân tích, thiết kế các phương án cải tiến công nghệ sản xuất, cải tiến tổ chức lao động, lập kế hoạch, hướng dẫn công việc, điều chỉnh, kiểm tra và đánh giá; suy nghĩ, tìm tòi, ra các quyết định và phương pháp để hoàn thành công việc. Bởi thế, những hoạt động này rất quan trọng, không thể thiếu được nếu muốn thực hiện tốt mức lao động đã được xây dựng. nói cách khác, thực hiện tốt công tác tổ chức quản lý sản xuất là điều kiện thuận lợi để hoàn thành mức lao động.
Các cán bộ có trách nhiệm phải lập kế hoạch sản xuất cụ thể, hướng dẫn chi tiết, tỉ mỉ công việc cho những người công nhân biết để họ có thể làm tốt và không sai sót; kiểm tra, đánh giá kết quả công việc của họ và điều chỉnh nếu không hợp lý.
Nên khuyến khích các cán bộ và những công nhân có ý kiến sáng tạo ra các sản phẩm mới, mẫu mã mới, hoặc cải tiến sản phẩm tiện dụng hơn cho khách hàng. Bên cạnh đó, cũng nên khuyến khích việc sáng tạo ra những phương pháp lao động mới và việc áp dụng những kinh nghiệm tiên tiến trong sản xuất.
Hoàn thiện phân công và hiệp tác lao động
Phân công và hiệp tác lao động là hai nội dung cơ bản nhất của tổ chức lao động. Phân công lao động tức là phân chia các công việc trong xí nghiệp để giao cho từng người hoặc nhóm người lao động thực hiện, đảm bảo người lao động được thực hiện những nhiệm vụ phù hợp với khả năng của họ. Mặt khác, phân công lao động là sự chuyên môn hoá lao động, nó tạo điều kiện để áp dụng khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm tiên tiến trong sản xuất.
Hiệp tác lao động là sự phối hợp các dạng lao động đã được chia nhỏ do phân công nhằm sản xuất sản phẩm. Hiệp tác lao động làm tăng khả năng làm việc của cá nhân do sự xuất hiện tinh thần thi đua, tăng sức sống của từng người do tiếp xúc xã hội làm xuất hiện động cơ và các kích thích mới trong quan hệ giữa con người với lao động.
Tại xưởng cơ khí của trung tâm Nội thất học đường, quy trình sản xuất sản phẩm được chia ra thành các bước công việc và được giao cho từng người hoàn thành chúng. Các loại thợ như: thợ hàn, thợ nguội là thợ chính; và công nhân phục vụ là thợ phụ.
Thợ chính được phân công sử dụng máy móc thiết bị cần thiết để gia công phôi liệu hoặc bán thành phẩm, và tự phục vụ kỹ thuật cho thiết bị mình sử dụng (ví dụ như thợ hàn tự thay que hàn, thợ tiện tự thay dao tiện).
Thợ phụ được phân công chuyên phục vụ tức là có trách nhiệm chuyển phôi liệu hoặc bán thành phẩm từ khâu sản xuất trước cho người công nhân thực hiện khâu sau, đảm bảo kịp thời để không có thời gian lãng phí do thiếu nguyên vật liệu.
Ngoài ra, trung tâm nên bố trí thợ sửa chữa túc trực để kịp thời sửa chữa máy móc và các dụng cụ khi có vấn đề hỏng hóc xảy ra.
Cải thiện điều kiện làm việc
Hiện tại, trong xưởng sản xuất cơ khí, hàng ngày công nhân luôn phải làm việc trong môi trường tiếng ồn của máy mài, máy cắt kim loại; không khí ô nhiễm vì mùi thuốc hàn và khói bụi do gia công kim loại. Làm việc trong môi trường đó khiến cho con người khó tập trung tư tưởng, lâu dần sẽ đau đầu, chóng mặt, mất ngủ, ăn không ngon, có hiện tượng cảm giác không chính xác, có thể dẫn tới các bệnh nghề nghiệp. Đồng thời, tiếng ồn làm giảm năng suất lao động của người công nhân. Không khí ô nhiễm làm giảm sức khoẻ và đương nhiên cũng làm giảm năng suất lao động.
Để giảm được những ảnh hưởng xấu của môi trường làm việc đến sức khoẻ và khả năng làm việc của công nhân, có thể cho công nhân nghỉ ngơi ngắn, nhiều lần sau một thời gian tập trung làm việc để họ có thể hồi phục lại chức năng. Ngoài ra, sử dụng các phương tiện phòng hộ cá nhân: kính, khẩu trang, bao tay, ủng để ngăn bụi và giảm bớt hơi độc. Thực hiện các biện pháp lưu thông không khí, làm loãng các yếu tố hơi độc hại và bụi bẩn, làm giảm nhiệt độ trong xưởng khiến công nhân cảm thấy dễ chịu hơn.
Tổ chức nơi làm việc
Nơi làm việc là nơi diễn ra các hoạt động lao động, việc bố trí sắp xếp máy móc, thiết bị có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng làm việc của công nhân tại nơi làm việc.
Qua những lần xuống xưởng cơ khí tham quan và thực hiện chụp ảnh ngày làm việc và bấm giờ bước công việc, em nhận thấy việc sắp xếp các vị trí làm việc và máy móc thiết bị chưa được khoa học. Bán thành phẩm không theo một đường thẳng, đường đi giữa các vị trí làm việc rất hẹp nên việc phục vụ nguyên vật liệu cũng gặp nhiều khó khăn.
Vì vậy, công ty cần nghiên cứu để có thể sắp xếp, bố trí nơi làm việc để tạo thuận lợi cho công nhân làm việc. Bố trí các vị trí làm việc liên tiếp theo quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm sẽ làm cho các bước công việc được thuận lợi hơn, tiết kiệm được thời gian công nhân phụ phải vận chuyển nguyên vật liệu, do đó tiết kiệm được công nhân phục vụ và chi phí tiền lương.
Áp dụng mức sản lượng trong sản xuất và gắn tiền lương với kết quả lao động
Để kích thích tăng năng suất lao động, tiền lương là một công cụ đắc lực được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp sản xuất.
Căn cứ vào tình hình sản xuất cũng như tình hình sử dụng lao động của công ty nói chung, trung tâm Nội thất học đường nói riêng, trung tâm nên áp dụng mức sản lượng trong sản xuất, và tính đơn giá tiền lương. Hoặc có thể tính mức công khoán cho từng sản phẩm dựa trên đơn giá tiền lương đã tính để đảm bảo không lãng phí chi phí tiền lương, tiết kiệm chi phí sản xuất.
Muốn thực hiện được điều đó, công ty cần phải có một thang bảng lương phù hợp.
Công ty nên ban hành và áp dụng mức sản lượng xây dựng được đối với các công việc sản xuất, trên cơ sở đơn giá tiền lương mà tính lương theo sản phẩm thực tế. Như vậy, công nhân sẽ có động lực cố gắng sử dụng triệt để thời gian làm việc mới có thể hoàn thành mức và làm được nhiều sản phẩm nhất.
Ngoài ra, công ty có thể sử dụng cơ chế khoán tiền thưởng để mọi người có động lực để thi đua với nhau.
Kết luận
Định mức lao động quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào. Mức lao động là cơ sở để doanh nghiệp xây dựng kế hoạch nhân lực, xác định số lượng máy móc cần thiết, tính đơn giá tiền lương. Gắn tiền lương với kết quả thực hiện công việc làm cho người công nhân tích cực hơn trong sản xuất, từ đó khiến doanh nghiệp có thể tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên, hiện nay, nhiều doanh nghiệp vẫn chưa thấy hết được sự cần thiết phải thực hiện định mức lao động có khoa học.
Qua thời gian thực tập, em nhận thấy Công ty Cổ phần Thiết bị Giáo dục I chưa thực sự quan tâm tới vấn đề này, nhưng em hi vọng qua chuyên đề có thể cung cấp một hệ thống lý luận tương đối đầy đủ, xác định mức lao động cho một số bước công việc và đưa ra một phương pháp định mức lao động tương đối hoàn thiện để công ty có thể áp dụng.
Do thời gian thực tập tương đối ngắn và kiến thức còn nhiều hạn chế nên chuyên đề của em vẫn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của thầy cô để những đề tài sau được thực hiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - Tổ chức lao động khoa học - Tập I, II – Hà Nội – 1994.
2. Luận văn tốt nghiệp khoa kinh tế lao động 45 – 23
3. Luận văn tốt nghiệp khoa kinh tế lao động 42 – 19
4. các tài liệu của công ty và trung tâm Nội thất học đường.
Bảng 5: PHIẾU CHỤP ẢNH CÁ NHÂN NGÀY LÀM VIỆC
Nơi làm việc: xưởng cơ khí
Ngày quan sát: 10/4/08
Bước công việc: hàn gá chân bàn
CBCV: 3
Công nhân thực hiện: Nguyễn Thanh Bình
CBCN: 4/7
Điều kiện làm việc: công nhân chính tự chuẩn bị dụng cụ làm việc, tự thay que hàn, công nhân phụ phục vụ phôi liệu tận nơi làm việc, thời gian nghỉ ngơi, nhu cầu cần thiết là 20 phút mỗi buổi làm việc.
stt
tên thao tác
thời gian tức thời
thời gian hao phí (phút)
ký hiệu
ghi chú
1
bắt đầu ca làm việc
7h30
2
đến nơi làm việc
7h38
8
LPcn
4
chuẩn bị dụng cụ, đeo găng tay và kính hàn
7h50
12
CK
5
hút thuốc, nói chuyện
7h57
7
LPcn
6
đặt các chi tiết lên đồ gá và hàn định vị
8h53
56
TN
7
nói chuyện
8h58
5
LPcn
8
đặt các chi tiết lên đồ gá và hàn định vị
9h06
8
TN
9
thay que hàn
9h09
3
PVkt
10
nói chuyện
9h12
3
LPcn
11
đặt các chi tiết lên đồ gá và hàn định vị
9h46
34
TN
12
nghỉ uống nước và đi vệ sinh
9h57
11
NC
13
hút thuốc, nói chuyện
10h04
7
LPcn
14
đặt các chi tiết lên đồ gá và hàn định vị
10h49
45
TN
15
chờ phôi liệu
10h54
5
LPtc
16
đặt các chi tiết lên đồ gá và hàn định vị
11h17
23
TN
17
nghỉ trưa sớm
từ 11h17 đến 13h00
18
bắt đầu ca làm việc
13h00
19
đến nơi làm việc
13h08
8
LPcn
20
đặt các chi tiết lên đồ gá và hàn định vị
13h43
35
TN
21
hút thuốc, nói chuyện
13h50
7
LPcn
22
đặt các chi tiết lên đồ gá và hàn định vị
14h37
47
TN
23
nghỉ giữa giờ, uống nước
14h46
9
NC
24
đặt các chi tiết lên đồ gá và hàn định vị
15h28
42
TN
25
máy hỏng, chờ thay máy mới
15h41
13
LPkt
26
đặt các chi tiết lên đồ gá và hàn định vị
16h08
27
TN
27
đi vệ sinh
16h14
6
NC
28
đặt các chi tiết lên đồ gá và hàn định vị
16h47
33
TN
29
thu dọn nơi làm việc
16h55
8
CK
30
giao nộp sản phẩm
17h02
7
CK
31
kiểm tra và cất dụng cụ
17h08
6
CK
Bảng 3: PHIẾU CHỤP ẢNH CÁ NHÂN NGÀY LÀM VIỆC
Nơi làm việc: xưởng cơ khí
Ngày quan sát: 08/4/08
Bước công việc: hàn gá chân bàn
CBCV: 3
Công nhân thực hiện:
Nguyễn Thanh Bình
CBCN: 4/7
Điều kiện làm việc: công nhân chính tự chuẩn bị dụng cụ làm việc, tự thay que hàn, công nhân phụ phục vụ phôi liệu tận nơi làm việc, thời gian nghỉ ngơi, nhu cầu cần thiết là 20 phút mỗi buổi làm việc.
stt
tên thao tác
thời gian tức thời
thời gian hao phí (phút)
ký hiệu
ghi chú
1
bắt đầu ca làm việc
7h30
2
đến nơi làm việc
7h42
12
LPcn
3
chuẩn bị dụng cụ, đeo găng tay và kính hàn
7h53
11
CK
4
đặt các chi tiết lên đồ gá và hàn định vị
8h47
54
TN
5
nói chuyện
8h49
2
LPcn
6
đặt các chi tiết lên đồ gá và hàn định vị
9h36
47
TN
7
nói chuyện
9h54
18
LPcn
8
đặt các chi tiết lên đồ gá và hàn định vị
10h28
34
TN
9
nghỉ uống nước và đi vệ sinh
10h37
9
NC
10
đặt các chi tiết lên đồ gá và hàn định vị
11h18
41
TN
11
nghỉ trưa sớm
từ 11h18 đến 13h00
12
bắt đầu ca làm việc
13h00
13
đến nơi làm việc
13h06
6
LPcn
14
đặt các chi tiết lên đồ gá và hàn định vị
13h52
46
TN
15
hút thuốc, nói chuyện
13h55
3
LPcn
16
đặt các chi tiết lên đồ gá và hàn định vị
14h35
40
TN
17
nghỉ giữa giờ, uống nước
14h48
13
NC
18
đặt các chi tiết lên đồ gá và hàn định vị
15h09
21
TN
19
thay que hàn
15h13
4
PVkt
20
đặt các chi tiết lên đồ gá và hàn định vị
15h53
40
TN
21
nói chuyện
15h56
3
LPcn
22
đi vệ sinh
16h02
6
NC
23
đặt các chi tiết lên đồ gá và hàn định vị
16h42
40
TN
24
thu dọn nơi làm việc
16h50
8
CK
25
giao nộp sản phẩm
16h57
7
CK
26
kiểm tra và cất dụng cụ
17h04
7
CK
Bảng 4: PHIẾU CHỤP ẢNH CÁ NHÂN NGÀY LÀM VIỆC
Nơi làm việc: xưởng cơ khí
Ngày quan sát: 09/4/08
Bước công việc: hàn gá chân bàn
CBCV: 3
Công nhân thực hiện:
Nguyễn Thanh Bình
CBCN: 4/7
Điều kiện làm việc: công nhân chính tự chuẩn bị dụng cụ làm việc, tự thay que hàn, công nhân phụ phục vụ phôi liệu tận nơi làm việc, thời gian nghỉ ngơi, nhu cầu cần thiết là 20 phút mỗi buổi làm việc.
stt
tên thao tác
thời gian tức thời
thời gian hao phí (phút)
ký hiệu
ghi chú
1
bắt đầu ca làm việc
7h30
2
đến nơi làm việc
7h34
4
LPcn
4
chuẩn bị dụng cụ, đeo găng tay và kính hàn
7h47
13
CK
5
hút thuốc, nói chuyện
7h57
10
LPcn
6
đặt các chi tiết lên đồ gá và hàn định vị
8h48
51
TN
7
nói chuyện
8h52
4
LPcn
8
đặt các chi tiết lên đồ gá và hàn định vị
9h45
53
TN
10
nói chuyện
9h54
9
LPcn
11
đặt các chi tiết lên đồ gá và hàn định vị
10h37
43
TN
12
nghỉ uống nước và đi vệ sinh
10h45
8
NC
13
thay que hàn
10h48
3
PVkt
16
đặt các chi tiết lên đồ gá và hàn định vị
11h26
38
TN
17
nghỉ trưa sớm
từ 11h26 đến 13h00
18
bắt đầu ca làm việc
13h00
19
đến nơi làm việc
13h13
13
LPcn
20
đặt các chi tiết lên đồ gá và hàn định vị
13h47
34
TN
21
hút thuốc, nói chuyện
13h53
6
LPcn
22
đặt các chi tiết lên đồ gá và hàn định vị
14h37
44
TN
23
nghỉ giữa giờ, uống nước
14h48
11
NC
24
đặt các chi tiết lên đồ gá và hàn định vị
15h32
44
TN
25
nói chuyện
15h40
8
LPcn
26
đặt các chi tiết lên đồ gá và hàn định vị
16h04
24
TN
27
đi vệ sinh
16h09
5
NC
28
đặt các chi tiết lên đồ gá và hàn định vị
16h43
34
TN
29
thu dọn nơi làm việc
16h50
7
CK
30
giao nộp sản phẩm
16h58
8
CK
31
kiểm tra và cất dụng cụ
17h03
5
CK
Bảng 2: PHIẾU CHỤP ẢNH CÁ NHÂN NGÀY LÀM VIỆC
Nơi làm việc: xưởng cơ khí
Ngày quan sát: 07/4/08
Bước công việc: hàn gá chân bàn
CBCV: 3
Công nhân thực hiện:
Nguyễn Thanh Bình
CBCN: 4/7
Điều kiện làm việc: công nhân chính tự chuẩn bị dụng cụ làm việc, tự thay que hàn, công nhân phụ phục vụ phôi liệu tận nơi làm việc, thời gian nghỉ ngơi, nhu cầu cần thiết là 20 phút mỗi buổi làm việc.
stt
tên thao tác
thời gian tức thời
thời gian hao phí (phút)
ký hiệu
ghi chú
1
bắt đầu ca làm việc
7h30
2
đến nơi làm việc
7h31
1
LPcn
3
chuẩn bị dụng cụ, đeo găng tay và kính hàn
7h42
11
CK
4
đặt các chi tiết lên đồ gá và hàn định vị
8h47
65
TN
5
nói chuyện
8h53
6
LPcn
6
đặt các chi tiết lên đồ gá và hàn định vị
9h18
25
TN
7
nói chuyện
9h22
4
LPcn
8
đặt các chi tiết lên đồ gá và hàn định vị
9h56
34
TN
9
nghỉ uống nước và đi vệ sinh
10h09
13
NC
10
đặt các chi tiết lên đồ gá và hàn định vị
10h48
39
TN
11
thay que hàn
10h51
3
PVkt
12
đặt các chi tiết lên đồ gá và hàn định vị
11h23
32
TN
13
nghỉ trưa sớm
11h23 đến 13h00
14
bắt đầu ca làm việc
13h00
15
đến nơi làm việc
13h00
0
LPcn
16
đặt các chi tiết lên đồ gá và hàn định vị
13h52
52
TN
17
hút thuốc, nói chuyện
13h57
5
LPcn
18
đặt các chi tiết lên đồ gá và hàn định vị
14h32
35
TN
19
nghỉ giữa giờ, uống nước
14h43
11
NC
20
đặt các chi tiết lên đồ gá và hàn định vị
15h26
43
TN
21
thay que hàn
15h30
4
PVkt
22
nói chuyện
15h37
7
LPcn
23
đặt các chi tiết lên đồ gá và hàn định vị
16h03
26
TN
24
đi vệ sinh
16h10
7
NC
25
đặt các chi tiết lên đồ gá và hàn định vị
16h47
37
TN
26
thu dọn nơi làm việc
16h54
7
CK
27
giao nộp sản phẩm
17h01
7
CK
28
kiểm tra và cất dụng cụ
17h09
8
CK
Bảng 7: PHIẾU CHỤP ẢNH CÁ NHÂN NGÀY LÀM VIỆC
Nơi làm việc: xưởng cơ khí
Ngày quan sát: 25/3/08
Bước công việc: hàn gá giằng khung
CBCV: 3
Công nhân thực hiện: Nguyễn Văn Dương
CBCN: 4/7
Điều kiện làm việc: công nhân chính tự chuẩn bị dụng cụ làm việc, tự thay que hàn, công nhân phụ phục vụ phôi liệu tận nơi làm việc, thời gian nghỉ ngơi, nhu cầu cần thiết là 20 phút mỗi buổi làm việc.
stt
tên thao tác
thời gian tức thời
thời gian hao phí (phút)
ký hiệu
ghi chú
1
bắt đầu ca làm việc
7h30
2
đến nơi làm việc
7h34
4
LPcn
3
chuẩn bị dụng cụ, đeo găng tay và kính hàn
7h46
12
CK
4
cấy đai ốc M6 vào 4 đầu và hàn gá khung chữ H
8h37
51
TN
5
nói chuyện
8h45
8
LPcn
6
cấy đai ốc M6 vào 4 đầu và hàn gá khung chữ H
9h24
39
TN
7
hút thuốc, nói chuyện
9h45
21
LPcn
8
cấy đai ốc M6 vào 4 đầu và hàn gá khung chữ H
10h20
35
TN
9
uống nước và đi vệ sinh
10h33
13
NC
10
cấy đai ốc M6 vào 4 đầu và hàn gá khung chữ H
11h28
55
TN
11
nghỉ trưa
từ 11h28 đến 13h00
12
bắt đầu buổi làm việc
13h00
13
đến nơi làm việc
13h16
16
LPcn
14
cấy đai ốc M6 vào 4 đầu và hàn gá khung chữ H
13h56
40
TN
15
thay que hàn
13h59
3
PVkt
16
nói chuyện, hút thuốc
14h08
9
LPcn
17
cấy đai ốc M6 vào 4 đầu và hàn gá khung chữ H
14h57
49
TN
18
uống nước và đi vệ sinh
15h11
14
NC
19
nói chuyện
15h15
4
LPcn
20
cấy đai ốc M6 vào 4 đầu và hàn gá khung chữ H
16h28
73
TN
21
uống nước
16h32
4
NC
22
cấy đai ốc M6 vào 4 đầu và hàn gá khung chữ H
16h49
17
TN
23
thu dọn nơi làm việc
16h56
7
CK
24
kiểm tra và cất dụng cụ
17h02
6
CK
25
giao nộp sản phẩm
17h10
8
CK
Bảng 8: PHIẾU CHỤP ẢNH CÁ NHÂN NGÀY LÀM VIỆC
Nơi làm việc: xưởng cơ khí
Ngày quan sát: 26/3/08
Bước công việc: hàn gá chân bàn
CBCV: 3
Công nhân thực hiện: Nguyễn Văn Dương
CBCN: 4/7
Điều kiện làm việc: công nhân chính tự chuẩn bị dụng cụ làm việc, tự thay que hàn, công nhân phụ phục vụ phôi liệu tận nơi làm việc, thời gian nghỉ ngơi, nhu cầu cần thiết là 20 phút mỗi buổi làm việc.
stt
tên thao tác
thời gian tức thời
thời gian hao phí (phút)
ký hiệu
ghi chú
1
bắt đầu ca làm việc
7h30
2
đến nơi làm việc
7h41
11
LPcn
3
chuẩn bị dụng cụ, đeo găng tay và kính hàn
7h55
14
CK
4
hút thuốc, nói chuyện
8h01
6
LPcn
5
cấy đai ốc M6 vào 4 đầu và hàn gá khung chữ H
8h47
46
TN
6
nói chuyện
8h53
6
LPcn
7
cấy đai ốc M6 vào 4 đầu và hàn gá khung chữ H
9h39
46
TN
8
nghỉ uống nước
9h42
3
NC
9
hút thuốc, nói chuyện
9h50
8
LPcn
10
cấy đai ốc M6 vào 4 đầu và hàn gá khung chữ H
10h22
32
TN
11
đi vệ sinh
10h28
6
NC
12
cấy đai ốc M6 vào 4 đầu và hàn gá khung chữ H
11h17
49
TN
13
nghỉ trưa
từ 11h37 đến 13h00
14
bắt đầu buổi làm việc
13h00
15
đến nơi làm việc
13h14
14
LPcn
16
hút thuốc, nói chuyện
13h20
6
LPcn
17
cấy đai ốc M6 vào 4 đầu và hàn gá khung chữ H
14h03
43
TN
18
nói chuyện
14h09
6
LPcn
19
cấy đai ốc M6 vào 4 đầu và hàn gá khung chữ H
15h00
51
TN
20
nghỉ uống nước và đi vệ sinh
15h17
17
NC
21
thay que hàn
15h20
3
PVkt
22
cấy đai ốc M6 vào 4 đầu và hàn gá khung chữ H
16h32
72
TN
23
nói chuyện
16h45
13
LPcn
24
cấy đai ốc M6 vào 4 đầu và hàn gá khung chữ H
16h58
13
TN
25
thu dọn nơi làm việc
17h06
8
CK
26
kiểm tra và cất dụng cụ
17h12
6
CK
27
giao nộp sản phẩm
17h19
7
CK
Bảng 9: PHIẾU CHỤP ẢNH CÁ NHÂN NGÀY LÀM VIỆC
Nơi làm việc: xưởng cơ khí
Ngày quan sát: 27/3/08
Bước công việc: hàn gá chân bàn
CBCV: 3
Công nhân thực hiện: Nguyễn Văn Dương
CBCN: 4/7
Điều kiện làm việc: công nhân chính tự chuẩn bị dụng cụ làm việc, tự thay que hàn, công nhân phụ phục vụ phôi liệu tận nơi làm việc, thời gian nghỉ ngơi, nhu cầu cần thiết là 20 phút mỗi buổi làm việc.
stt
tên thao tác
thời gian tức thời
thời gian hao phí (phút)
ký hiệu
ghi chú
1
bắt đầu ca làm việc
7h30
2
đến nơi làm việc
7h35
5
LPcn
3
chuẩn bị dụng cụ, đeo găng tay và kính hàn
7h48
13
CK
4
cấy đai ốc M6 vào 4 đầu và hàn gá khung chữ H
8h34
46
TN
5
nói chuyện
8h40
6
LPcn
6
cấy đai ốc M6 vào 4 đầu và hàn gá khung chữ H
9h33
53
TN
7
nghỉ uống nước và đi vệ sinh
9h45
12
NC
8
hút thuốc, nói chuyện
9h51
6
LPcn
9
cấy đai ốc M6 vào 4 đầu và hàn gá khung chữ H
10h32
41
TN
10
nói chuyện
10h40
8
LPcn
11
cấy đai ốc M6 vào 4 đầu và hàn gá khung chữ H
11h13
33
TN
12
nghỉ trưa
từ 11h13 đến 13h00
13
bắt đầu buổi làm việc
13h00
14
đến nơi làm việc
13h06
6
LPcn
15
hút thuốc, nói chuyện
13h13
7
LPcn
16
cấy đai ốc M6 vào 4 đầu và hàn gá khung chữ H
13h56
43
TN
17
thay que hàn
13h59
3
PVkt
18
cấy đai ốc M6 vào 4 đầu và hàn gá khung chữ H
14h48
49
TN
19
nói chuyện
14h53
5
LPcn
20
uống nước và đi vệ sinh
15h02
9
NC
21
cấy đai ốc M6 vào 4 đầu và hàn gá khung chữ H
15h57
55
TN
22
nghỉ giữa giờ
16h03
6
NC
23
cấy đai ốc M6 vào 4 đầu và hàn gá khung chữ H
16h42
39
TN
24
thu dọn nơi làm việc
16h50
8
CK
25
kiểm tra và cất dụng cụ
16h58
8
CK
26
giao nộp sản phẩm
17h04
6
CK
Bảng 10: PHIẾU CHỤP ẢNH CÁ NHÂN NGÀY LÀM VIỆC
Nơi làm việc: xưởng cơ khí
Ngày quan sát: 28/3/08
Bước công việc: hàn gá chân bàn
CBCV: 3
Công nhân thực hiện: Nguyễn Văn Dương
CBCN: 4/7
Điều kiện làm việc: công nhân chính tự chuẩn bị dụng cụ làm việc, tự thay que hàn, công nhân phụ phục vụ phôi liệu tận nơi làm việc, thời gian nghỉ ngơi, nhu cầu cần thiết là 20 phút mỗi buổi làm việc.
stt
tên thao tác
thời gian tức thời
thời gian hao phí (phút)
ký hiệu
ghi chú
1
bắt đầu ca làm việc
7h30
2
đến nơi làm việc
7h36
6
LPcn
3
chuẩn bị dụng cụ, đeo găng tay và kính hàn
7h47
11
CK
4
cấy đai ốc M6 vào 4 đầu và hàn gá khung chữ H
8h35
48
TN
5
nói chuyện
8h45
10
LPcn
6
cấy đai ốc M6 vào 4 đầu và hàn gá khung chữ H
9h37
52
TN
7
uống nước
9h43
6
NC
8
cấy đai ốc M6 vào 4 đầu và hàn gá khung chữ H
10h12
29
TN
9
đi vệ sinh
10h19
7
NC
10
cấy đai ốc M6 vào 4 đầu và hàn gá khung chữ H
10h52
33
TN
11
nói chuyện
10h59
7
LPcn
12
cấy đai ốc M6 vào 4 đầu và hàn gá khung chữ H
11h35
36
TN
13
nghỉ trưa
từ 11h35 đến 13h00
14
bắt đầu buổi làm việc
13h00
15
đến nơi làm việc
13h08
8
LPcn
16
cấy đai ốc M6 vào 4 đầu và hàn gá khung chữ H
13h56
48
TN
17
nói chuyện
14h02
6
LPcn
18
cấy đai ốc M6 vào 4 đầu và hàn gá khung chữ H
14h57
55
TN
19
thay que hàn
15h00
3
PVkt
20
uống nước và đi vệ sinh
15h11
11
NC
21
nói chuyện
15h15
4
LPcn
22
cấy đai ốc M6 vào 4 đầu và hàn gá khung chữ H
16h04
49
TN
23
uống nước
16h08
4
NC
24
cấy đai ốc M6 vào 4 đầu và hàn gá khung chữ H
16h47
39
TN
25
thu dọn nơi làm việc
16h55
8
CK
26
kiểm tra và cất dụng cụ
17h03
8
CK
27
giao nộp sản phẩm
17h10
7
CK
Bảng 1: Định mức công khoán
stt
tên mặt hàng
đơn vị tính
cơ khí
sơn
mộc
I
bàn học sinh 2 chỗ
bộ
10,000
4,300
1
bàn 2 chỗ không tựa không yếm
bộ
mặt bàn đã chôn khế
bộ
3,675
mặt bàn chưa chôn khế
bộ
4,200
2
bàn 2 chỗ có tựa hoặc có yếm
bộ
mặt bàn đã chôn khế
bộ
4,200
mặt bàn chưa chôn khế
bộ
4,725
3
bàn 2 chỗ có tựa và có yếm
bộ
mặt bàn đã chôn khế
bộ
4,725
mặt bàn chưa chôn khế
bộ
5,250
II
bàn học sinh 3 chỗ
bộ
12,000
5,700
6,300
III
bàn học sinh 4 chỗ
bộ
20,000
7,400
không yếm không tựa
bộ
8,925
có yếm không tựa
bộ
11,550
4
bàn học sinh kiểu BH206 (bàn rời + ghế rời)
bộ
13,000
5,000
5,250
5
bàn học sinh BH302 (bàn không ghế)
bộ
8,000
3,000
3,150
6
bàn bán trú
bộ
15,000
4,300
10,500
7
bàn mẫu giáo
cái
5,000
1,200
8
bàn đọc
cái
10,000
4,000
9
bàn giáo viên, văn phòng, vi tính
cái
12,000
3,200
10
bàn ghế rời khung màu đen
bộ
12,000
6,000
11
bàn nước 1.2 * 2.4
bộ
20,000
7,400
10,500
12
bàn vẽ kỹ thuật
bộ
20,000
6,200
10,500
13
bàn lý
bộ
15,000
4,600
10,500
14
bàn hoá
bộ
15,000
4,600
15
bàn học giường tầng
bộ
5,000
1,800
1,575
16
bàn rời
cái
3,000
17
ghế 2 chỗ
cái
5,000
1,800
2,100
18
ghế giáo viên
cái
5,000
2,500
2,100
19
ghế thí nghiệm
cái
3,000
20
ghế mẫu giáo
cái
4,000
800
21
ghế đọc
cái
3,00
1,000
22
ghế rời
cái
2,500
23
loại không có tủ
8,400
24
loại có tủ
12,600
25
bục giảng
bộ
15,000
5,000
5,250
26
bệ đứng giảng
bộ
60,000
5,000
27
loại không có chậu nước
bộ
15,750
28
loại có chậu nước
bộ
18,900
29
tủ trưng bày gỗ kính
cái
20,000
6,400
42,000
30
giá sách, giá thí nghiệm kiểu TV101
cái
20,000
6,200
12,600
31
giá sách kiểu TV108
bộ
30,000
43,100
12,600
32
giá để đồ 350*1000*700
cái
12,000
3,500
33
giá treo khăn 0.5*1.2*1.5
cái
14,000
4,000
34
giằng khung giá sách
cái
3,000
35
giá để giày dép
cái
10,000
3,500
36
giá treo tranh
cái
10,000
37
giá sách bậc thang
cái
10,000
3,500
38
cột bóng chuyền
bộ
35,000
39
cột đa năng (chưa tính đổ bê tông)
bộ
15,000
5,700
40
đổ bê tông cột đa năng
cái
3,000
3,000
41
cột bóng rổ
bộ
35,000
14,700
42
giường tầng
bộ
30,000
16,000
11,550
43
giường tầng có hòm và bàn học di động
bộ
50,000
22,200
15,750
44
giường cá nhân có hoa trang trí
bộ
35,000
45
cọc màn chữ H
bộ
2,000
900
525
46
tai bảng
bộ
100
120
47
tôn góc bảng
cái
30
48
tôn bảng 200*1200
cái
700
49
tôn bảng 0.4*0.7
cái
1,000
50
tôn bảng 1.2*2.4
cái
8,500
51
tôn lót bảng trượt
modul
10,000
52
hộ dụng cụ cơ khí
cái
3,000
53
bàn đạp xuất phát
bôl
3,000
860
54
giá chậu đơn
cái
10,000
1,500
55
giá chậu đôi
cái
15,000
2,000
56
chậu rửa
cái
10,000
58
ống cọc tiêu
cái
600
100
59
đột giá TB
cái
1,900
60
đai gỗ bục dậm nhảy
bộ
400
200
61
kẹp đa năng
bộ
40
62
tủ Hup
cái
7,000
63
bản lề quay
bộ
1,000
64
tay xách hòm dụng cụ
cái
1,000
200
65
ke chặn sách
cái
1,000
200
66
chân nấm 3 mũ
bộ
50,000
67
chân tăng
cái
200
30
68
chân bảng di động modul
modul
100,000
69
chân cọc tiêu phi 7
cái
100
70
chân cọc tiêu phi 19
cái
2,500
71
chân giá sách quay
cái
2,000
72
chân bảng dưới 2.4m
cái
10,000
5,000
73
chân bảng trên 2.4m
cái
15,000
6,400
74
khung bảng trượt
cái
40,000
75
bàn BH3-204
bộ
4,300
76
thanh giằng
cái
300
77
ti sắt
cái
150
(Nguồn: phòng Tổng hợp trung tâm Nội thất học đường)
Bảng quy định số lần bấm giờ
phương pháp hoàn thành thao tác
thời gian hoàn thành
số lần
Thủ công nửa cơ khí
<10''
40 _ 50
10'' _ 30''
30 _ 40
31'' _ 60''
20 _ 30
61'' _ 5'
10 _ 20
>5'
5 _ 10
Hoàn toàn cơ khí
<10''
20 _ 30
10'' _ 30''
10 _ 20
31'' _ 60''
5 _ 10
>1'
5
Bảng quy định hệ số ổn định cho phép
phương pháp hoàn thành thao tác
hệ số ổn định tiêu chuẩn
thời gian hoàn thành
<10''
11'' _ 30''
31'' _ 60''
>1'
Thủ công nửa cơ khí
2
1.7
1.5
1.3
Hoàn toàn cơ khí
1.5
1.3
1.2
1.1
(ĐMLĐ - Trường CĐ Lao động – Xã hội – NXB Lao động – Xã hội)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7467.doc