Nghiên cứu này được thực hiện nhằm:
(1) Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động tại công ty;(2) Đo lường mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động tại công ty;(3) Kiểm tra liệu có sự khác biệt về mức độ thỏa mãn của nhân viên theo các đặc trưng cá nhân (tuổi tác, giới tính, trình độ học vấn, thâm niên làm việc, bộ phận) không?
Mô hình nghiên cứu gồm 6 thành phần: bản chất công việc, tiền lương, đồng nghiệp, lãnh đạo, cơ hội đào tạo và thăng tiến, môi trường làm việc và 6 giả thuyết tương ứng với từng thành phần được phát triển dựa trên cơ sở lý thuyết về sự thỏa mãn trong công việc của người lao động. Nghiên cứu định tính được thực hiện nhằm điều chỉnh, bổ sung biến quan sát cho các thang đo. Nghiên cứu định lượng thực hiện với 198 CB-CNV thông qua kỹ thuật phỏng vấn toàn bộ người lao động (trực tiếp và gián tiếp) hiện đang làm việc cho Công ty cổ phần Cơ khí Chế tạo máy Long An thông qua bảng câu hỏi chi tiết để đánh giá thang đo và mô hình nghiên cứu. Phần mềm phân tích thống kê SPSS 16.0 được sử dụng để phân tích dữ liệu.
60 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2258 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đo lường sự thỏa mãn trong công việc của người lao động tại Công ty cổ phần Cơ khí Chế tạo máy Long An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phân tích nhân tố:
Phân tích nhân tố chỉ được sử dụng khi hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) có giá
trị từ 0.5 trở lên (Othman & Owen, 2000), các biến có hệ số truyền tải (factor loading)
nhỏ hơn 0.4 sẽ bị loại. Điểm dừng Eigenvalue (đại diện cho phần biến thiên được giải
30
thích bởi mỗi nhân tố) lớn hơn 1 và tổng phương sai trích (Cumulative % Extraction
Sums of Squared Loadings) lớn hơn 50% (Gerbing & Anderson, 1988).
Phương pháp trích “Principal Axis Factoring” với phép quay “Varimax” được
sử dụng trong phân tích nhân tố thang đo các thành phần độc lập.
Sau khi loại biến môi trường làm việc ở giai đoạn đánh giá độ tin cậy của các
thanh đo, còn lại 20 biến của các thành phần độc lập.
Quá trình phân tích nhân tố để loại các biến trong nghiên cứu này được thực
hiện qua 2 bước:
+ Bước 1: 20 thành phần được đưa vào phân tích nhân tố theo tiêu chuẩn
Eigenvalue lớn hơn 1 đã có 4 nhân tố được tạo ra. Tổng phương sai trích = 54.642%
cho biết 4 nhân tố này giải thích được 54.642% biến thiên của dữ liệu. Hệ số KMO =
0.861 (>0.5) do đó đã đạt yêu cầu. Tuy nhiên biến “thăng tiến 2” (v_18) bị loại do có
hệ số truyền tải quá thấp (<0.4) (tham khảo phụ lục B).
+ Bước 2: Sau khi loại bỏ biến “thăng tiến 2”, 19 biến còn lại được tiếp tục đưa
vào phân tích một lần nữa vẫn theo tiêu chí như trên. Kết quả có 4 nhân tố được rút ra.
Tổng phương sai trích = 54.968% cho biết 4 nhân tố này giải thích được 54.968% biến
thiên của dữ liệu. Hệ số KMO = 0.852 (>0.5) là đạt yêu cầu. Hệ số truyền tải của tất cả
các biến đều lớn hơn 0.4 (bảng 4.13).
31
Bảng 4.13: Kết quả EFA bước 2 của mô hình.
Nhân tố Tên biến
1 2 3 4
đồng nghiệp 3 .916 -.184
đồng nghiệp 4 .889
đồng nghiệp 1 .718 .157
lãnh đạo 4 .611 .298 -.155
đồng nghiệp 2 .587 .171
lãnh đạo 2 .905 -.154
lãnh đạo 1 .736 -.175
thăng tiến 4 .566 .233
thăng tiến 1 .502 .134 .285
lãnh đạo 3 .362 .495
thăng tiến 3 .401 .124 .231
tiền lương 3 .903
tiền lương 1 -.101 .879
tiền lương 4 .134 .743
tiền lương 2 .574
công việc 1 .776
công việc 2 .194 .103 .607
công việc 4 .212 -.129 -.125 .566
công việc 3 .511
Hệ số Cronbach’s Alpha 0.881 0.840 0.827 0.725
Initial Eigenvalues 6.822 2.612 1.508 1.223
% của phương sai 35.906 13.748 7.935 6.435
4.3.2. Đặt tên và giải thích nhân tố
Việc giải thích các nhân tố được thực hiện trên cơ sở nhận ra các biến quan sát
có hệ số truyền tải (factor loading) lớn nằm trong cùng một nhân tố. Như vậy nhân tố
này có thể giải thích bằng các biến có hệ số lớn nằm trong nó. Ma trận nhân tố sau khi
xoay (bảng 4.13):
+ Nhân tố 1 tập hợp các biến: đồng nghiệp 3, đồng nghiệp 4, đồng nghiệp 1,
lãnh đạo 4, đồng nghiệp 2; đặt tên nhân tố này là ĐỒNG NGHIỆP.
32
+ Nhân tố 2 tập hợp các biến: lãnh đạo 2, lãnh đạo 1, thăng tiến 4, thăng tiến 1,
lãnh đạo 3, thăng tiến 3; đặt tên nhân tố này là LÃNH ĐẠO.
+ Nhân tố 3 tập hợp các biến: tiền lương 3, tiền lương 1, tiền lương 4, tiền lương
2; đặt tên nhân tố này là LƯƠNG.
+ Nhân tố 4 tập hợp các biến: công việc 1, công việc 2, công việc 4, công việc 3;
đặt tên nhân tố này là CÔNG VIỆC.
4.3.3. Diễn giải kết quả
Kết quả phân tích nhân tố đã đưa ra mô hình về sự thỏa mãn trong công việc của
người lao động tại công ty cổ phần Cơ khí chế tạo máy Long An là tổ hợp của các
thang đo “Đồng nghiệp”, “Lãnh đạo”, “Lương” và “Công việc”.
Kết quả phân tích nhân tố bao gồm các thành phần sau :
- Thành phần “Đồng nghiệp” gồm có 5 biến: đồng nghiệp 3, đồng nghiệp 4,
đồng nghiệp 1, lãnh đạo 4, đồng nghiệp 2.
- Thành phần “Lãnh đạo” gồm có 6 biến: lãnh đạo 2, lãnh đạo 1, thăng tiến 4,
thăng tiến 1, lãnh đạo 3, thăng tiến 3.
- Thành phần “Lương” gồm có 4 biến: tiền lương 3, tiền lương 1, tiền lương 4,
tiền lương 2.
- Thành phần “Công việc” gồm có 4 biến: công việc 1, công việc 2, công việc
4, công việc 3.
4.4. MÔ HÌNH ĐIỀU CHỈNH
4.4.1. Nội dung điều chỉnh:
Mô hình mới được đưa ra với biến phụ thuộc là “Sự thỏa mãn trong công việc”
và 4 biến độc lập lần lược là: đồng nghiệp, lãnh đạo, lương và công việc.
33
Hình 4.14: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh
4.4.2. Các giả thuyết cho mô hình điều chỉnh
Các giả thuyết cho mô hình nghiên cứu sẽ được xây dựng dựa trên chiều hướng
ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến sự thỏa mãn trong công việc của người lao
động tại Công ty cổ phần Cơ khí chế tạo máy Long An. Trong mô hình hiệu chỉnh này,
có 4 yếu tố tác động đến sự thỏa mãn trong công việc của người lao động đó là: “Đồng
nghiệp”, “Lãnh đạo”, “Lương” và “Công việc”.
Các giả thuyết của mô hình điều chỉnh như sau:
H1: Bản chất công việc được đánh giá tốt hay không tốt tương quan cùng chiều
với mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động.
H2: Chính sách tiền lương được đánh giá tốt hay không tốt tương quan cùng
chiều với mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động.
H3: Quan hệ với đồng nghiệp được đánh giá tốt hay không tốt tương quan cùng
chiều với mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động.
H4: Quan hệ với lãnh đạo được đánh giá tốt hay không tốt tương quan cùng
chiều với mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động.
Đồng nghiệp
Công việc
Lương
Mức độ thỏa mãn
trong công việc
Lãnh đạo
34
4.5. KIỂM ĐỊNH CÁC YẾU TỐ CỦA MÔ HÌNH
Sau khi qua giai đoạn phân tích nhân tố, có 4 nhân tố được đưa vào kiểm định
mô hình. Giá trị của từng nhân tố là giá trị trung bình của các biến quan sát thành phần
thuộc nhân tố đó.
Phân tích tương quan (Pearson) được sử dụng để xem xét sự phù hợp khi đưa
các thành phần vào mô hình hồi quy. Kết quả của phân tích hồi quy sẽ được sử dụng để
kiểm định các giả thuyết từ H1 đến H4 đã mô tả ở trên.
4.5.1. Kiểm định hệ số tương quan
Kiểm định hệ số tương quan nhằm để kiểm tra mối quan hệ tuyến tính giữa các
biến độc lập và các biến phụ thuộc. Nếu các biến có tương quan chặt thì phải lưu ý đến
vấn đề đa cộng tuyến sau khi phân tích hồi quy.
Theo ma trận tương quan thì các biến “Đồng nghiệp”, “Lãnh đạo”, “Lương” và
“Công việc” đều có tương quan với biến hài lòng (sự thỏa mãn trong công việc) với
mức ý nghĩa 5% (mức ý nghĩa<0.05) (phụ lục B).
4.5.2. Phân tích hồi quy
Phân tích hồi quy được thực hiện với 4 biến độc lập bao gồm: Đồng nghiệp,
Lãnh đạo, Lương và Công việc.
Phân tích được thực hiện bằng phương pháp Enter. Các biến được đưa vào cùng
một lúc để chọn lọc dựa trên tiêu chí chọn những biến có mức ý nghĩa<0.05. Kết quả
phân tích hồi quy như sau:
Bảng 4.15: Mô hình tóm tắt sử dụng phương pháp Enter.
Thống kê thay đổi
Mô
hình R R2
R2 hiệu
chỉnh
Sai số
chuẩn
của ước
lượng
R2 thay
đổi F thay đổi df1 df2
Mức ý
nghĩa. F
thay đổi
Hệ số
Durbin-
Watson
1 .626a .392 .377 .60088 .392 25.947 4 161 .000 1.872
a. Dự báo: (hằng số), công việc, lương, đồng nghiệp, lãnh đạo
b. Biến phụ thuộc: thỏa mãn
35
Bảng 4.16: Kết quả hồi quy sử dụng phương pháp Enter.
Hệ số chưa chuẩn
hóa
Hệ số
chuẩn hóa
Thống kê đa cộng
tuyến
Mô hình B
Độ lệch
chuẩn Beta t
Mức ý
nghĩa.
Hệ số
Toleran
ce
Nhân tử
phóng đại
phương sai
(VIF)
(hằng số) 3.523 .047 75.532 .000
đồng
nghiệp
.181 .067 .227 2.699 .008 .535 1.870
lãnh đạo .181 .077 .223 2.338 .021 .414 2.418
lương .257 .058 .320 4.445 .000 .730 1.369
1
công việc .035 .083 .041 .417 .677 .389 2.571
a. Biến phụ thuộc: thỏa mãn
Ta có R2 hiệu chỉnh = 0.377. Tuy nhiên với kết quả trên ta nhận thấy biến “công
việc” không có ý nghĩa thống kê (do mức ý nghĩa.>0.05) cho nên biến này được loại
khỏi mô hình. Kết quả hồi quy sau khi loại biến trên như sau:
Bảng 4.17: Mô hình tóm tắt sử dụng phương pháp Enter sau khi loại biến.
Thống kê thay đổi
Model R R2
R2 hiệu
chỉnh
Sai số
chuẩn
của ước
lượng
R2 thay
đổi F thay đổi df1 df2
Mức ý
nghĩa. F
thay đổi
Hệ số
Durbin-
Watson
1 .626a .391 .380 .59935 .391 34.715 3 162 .000 1.878
a. Dự báo: (hằng số), lương, đồng nghiệp, lãnh đạo
b. Biến phụ thuộc: thỏa mãn
36
Bảng 4.18: Kết quả hồi quy sử dụng phương pháp Enter sau khi loại biến.
Hệ số chưa chuẩn
hóa
Hệ số
chuẩn hóa
Thống kê đa cộng
tuyến
Mô hình B
Độ lệch
chuẩn Beta t
Mức ý
nghĩa.
Hệ số
Toleran
ce
Nhân tử
phóng đại
phương sai
(VIF)
(hằng số) 3.523 .047 75.725 .000
đồng nghiệp .188 .065 .235 2.886 .004 .566 1.766
lãnh đạo .197 .068 .243 2.916 .004 .542 1.845
1
lương .268 .052 .332 5.124 .000 .893 1.120
a. Biến phụ thuộc: thỏa mãn
Mô hình hồi quy còn lại 3 biến đạt mức ý nghĩa 0.05 (có mức ý nghĩa <0.05) đó
là các biến đồng nghiệp, lãnh đạo và lương. Với hệ số R2 hiệu chỉnh bằng 0.380 có
nghĩa là có khoảng 38% phương sai của sự thỏa mãn được giải thích bởi 3 biến độc
lập: đồng nghiệp, lãnh đạo và lương. Trong các biến trên không có hiện tượng đa cộng
tuyến (do tất cả các giá trị VIF của các biến đều nhỏ hơn 2).
Phương trình hồi quy thể hiện mối quan hệ giữa mức độ thỏa mãn trong công
việc với các yếu tố đồng nghiệp, lãnh đạo, lương được thể hiện qua đẳng thức sau :
Sự thỏa mãn trong công việc = 3.523 + 0.188 * đồng nghiệp + 0.197* lãnh
đạo + 0.268* lương
Kết quả hồi quy cho thấy chỉ có 3 trong 4 yếu tố của mô hình có ảnh hưởng đến
mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động tại Công ty cổ phần Cơ khí Chế
tạo máy Long An là: đồng nghiệp, lãnh đạo, lương. Trong đó thành phần “lương”có ý
nghĩa quan trọng nhất đối với mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao (có hệ số
lớn nhất), kế đến là lãnh đạo và cuối cùng là đồng nghiệp.
4.6. KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT
Dựa trên kết quả phân tích hồi quy sẽ giải thích, kiểm định các giả thuyết đã đưa
ra.
Lương là một yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến mức độ thỏa mãn trong công
việc của người lao động tại Công ty cổ phần Cơ khí chế tạo máy Long An (có hệ số hồi
37
quy lớn nhất). Dấu dương của hệ số beta có ý nghĩa là mối quan hệ giữa yếu tố “lương”
và “mức độ thỏa mãn trong công việc” là mối quan hệ cùng chiều. Nghĩa là khi nhân
viên cảm nhận rằng mình được trả lương cao, công bằng sẽ làm việc tốt hơn có nghĩa là
mức độ hài lòng trong công việc càng tăng khi mức độ thỏa mãn về tiền lương tăng.
Kết quả hồi quy (bảng 4.15) có beta = 0.332, mức ý nghĩa<0. nghĩa là khi tăng mức độ
thoả mãn về lương lên 1 đơn vị độ lệch chuẩn thì mức độ thỏa mãn chung trong công
việc tăng thêm 0.332 đơn vị lệch chuẩn, Vậy giả thuyết H2 được chấp nhận.
Sau yếu tố “lương”, yếu tố thứ hai có ảnh hưởng lớn đến mức độ thỏa mãn trong
công việc của người lao động tại Công ty cổ phần Cơ khí Chế tạo máy Long An, đó là
“lãnh đạo”. Kết quả hồi quy (bảng 4.15) có beta = 0.243, mức ý nghĩa<0.01 dấu dương
của hệ số Beta có ý nghĩa là mối quan hệ giữa yếu tố “lãnh đạo” và “mức độ thỏa mãn
trong công việc” là mối quan hệ cùng chiều. Điều đó có nghĩa là khi lãnh đạo được
người lao động đánh giá càng cao sẽ càng làm tăng mức độ thỏa mãn trong công việc
của họ. Vậy giả thuyết H4 được chấp nhận.
Yếu tố “đồng nghiệp” có Beta = 0.235, mức ý nghĩa<0.01 có nghĩa là mối quan
hệ giữa yếu tố “đồng nghiệp” và “mức độ thỏa mãn trong công việc” của người lao
động tại Công ty cổ phần Cơ khí Chế tạo máy Long An là mối quan hệ cùng chiều.
Nghĩa là khi giá trị của yếu tố đồng nghiệp tăng thì mức độ thỏa mãn trong công việc
cũng sẽ tăng theo và ngược lại.Vậy giả thuyết H3 được chấp nhận.
Kết quả của mô hình hồi quy đã loại 1 biến độc lập, đó là yếu tố “công việc”.
Điều này cho thấy rằng yếu tố công việc không có ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê tới
“mức độ thỏa mãn trong công việc” của người lao động tại Công ty cổ phần Cơ khí
Chế tạo máy Long An Do đó, giả thuyết H1 không được chấp nhận.
Sau khi sử dụng phân tích hồi quy, ta có kết luận về kiểm định các giả thuyết
của mô hình nghiên cứu (đã được điều chỉnh) như sau:
38
STT Số GT Nội dung Kết quả
1 H1 Bản chất công việc được đánh giá tốt hay không tốt
tương quan cùng chiều với mức độ thỏa mãn trong
công việc của người lao động.
Không chấp
nhận
2 H2 Chính sách tiền lương được đánh giá tốt hay không
tốt tương quan cùng chiều với mức độ thỏa mãn
trong công việc của người lao động.
Chấp nhận
P=0.000
3 H3 Quan hệ với đồng nghiệp được đánh giá tốt hay
không tốt tương quan cùng chiều với mức độ thỏa
mãn trong công việc của người lao động.
Chấp nhận
P=0.004
4 H4 Quan hệ với lãnh đạo được đánh giá tốt hay không
tốt tương quan cùng chiều với mức độ thỏa mãn
trong công việc của người lao động.
Chấp nhận
P=0.004
4.7. KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT VỀ MỨC ĐỘ THỎA MÃN THEO CÁC ĐẶC
ĐIỂM CÁ NHÂN
Phần này chúng tôi sẽ tiến hành khảo sát xem có sự khác biệt gì không từng yếu
tố cá nhân đó đến mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động tại Công ty cổ
phần Cơ khí Chế tạo máy Long An.
4.7.1. Kiểm định về sự khác biệt của giới tính đến mức độ thỏa mãn trong công
việc của người lao động tại Công ty cổ phần Cơ khí Chế tạo máy Long An.
Vì giới tính trong nghiên cứu có 2 biến là Nam và Nữ nên sử dụng kiểm định
Independent t-test để kiểm tra xem Nam và Nữ ai có mức độ thỏa mãn trong công việc
cao hơn.
Bảng 4.19: Kết quả Independent t-test thống kê nhóm theo giới tính.
Giới tính N
Trung
bình
Sai số thống
kê
Trung bình
lệch chuẩn
1 163 3.5307 .76567 .05997 thỏa mãn
2 3 3.0833 .14434 .08333
39
Bảng 4.20: Kết quả Independent t-test so sánh mức độ thỏa mãn trong công
việc theo giới tính.
Kiểm định sự
bằng nhau của
phương sai Kiểm định sự bằng nhau của trung bình
Độ tin cậy 95%
F
Mức ý
nghĩa t df
Mức ý
nghĩa
Sự khác
biệt
trung
bình
Sự khác
biệt độ
lệch
chuẩn Thấp hơn Cao hơn
Giả định
phương sai
bằng nhau
3.551 .061 1.009 164 .315 .44734 .44348 -.42832 1.32300
Thỏa
mãn
Không giả
định
phương sai
bằng nhau
4.357 4.593 .009 .44734 .10267 .17623 .71846
Bảng 4.20 cho thấy mức ý nghĩa trong kiểm định Levene = 0.061 (>0.05),
chứng tỏ không có sự khác biệt về phương sai đối với mức độ thỏa mãn trong công
việc của người lao động tại Công ty cổ phần Cơ khí chế tạo máy Long An giữa Nam và
Nữ. Ta xét tiếp Không giả định phương sai bằng nhau (Equal variances not assumed)
trong kiểm định T-test. Trong kiểm định T-test, Phương sai bằng nhau khác tính chất
có mức ý nghĩa = 0.009(<0.05) chứng tỏ có sự khác biệt ý nghĩa về trung bình mức độ
thỏa mãn trong công việc của Nam và Nữ.
Dựa vào giá trị trung bình của Nam cao hơn trung bình của Nữ (bảng 4.19) ta
kết luận Nam có mức độ thỏa mãn trong công việc cao hơn Nữ.
4.7.2. Kiểm định về sự tác động khác nhau của tuổi đến mức độ thỏa mãn trong
công việc của người lao động tại Công ty cổ phần Cơ khí Chế tạo máy Long An.
Vì “tuổi” trong nghiên cứu có 4 biến nên sử dụng kiểm định One-Way ANOVA.
Bảng 4.21: Kết quả One-Way ANOVA so sánh mức độ thỏa mãn trong
công việc theo tuổi.
40
thỏa mãn
Tổng bình phương df Bình phương
trung bình
F Mức ý
nghĩa.
Giữa các nhóm .471 3 .157 .267 .849
Trong cùng nhóm 95.132 162 .587
Tổng 95.603 165
Bảng 4.21 cho thấy rằng Giữa các nhóm có mức ý nghĩa = 0.849 (>0.05) nên ta
kết luận không có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi về mức độ thỏa mãn trong công việc
của người lao động tại Công ty cổ phần Cơ khí Chế tạo máy Long An.
4.7.3. Kiểm định về sự khác biệt của “trình độ học vấn” và mức độ thỏa mãn
trong công việc của người lao động tại Công ty cổ phần Cơ khí Chế tạo máy Long
An.
Bảng 4.22: Kết quả One-Way ANOVA so sánh mức độ thỏa mãn trong
công việc theo trình độ học vấn.
thỏa mãn
Tổng bình phương df Bình phương trung bình F
Mức ý
nghĩa.
Giữa các nhóm 2.765 4 .691 1.199 .313
Trong cùng nhóm 92.838 161 .577
Tổng 95.603 165
Bảng 4.22 cho thấy rằng Giữa các nhóm có mức ý nghĩa = 0.313 (>0.05) nên ta
kết luận không có sự khác biệt giữa các nhóm có trình độ học vấn khác nhau về mức
độ thỏa mãn trong công việc của người lao động tại Công ty Cổ phần Cơ khí Chế tạo
máy Long An.
4.7.4. Kiểm định về sự tác động khác nhau của “thâm niên” và mức độ thỏa mãn
trong công việc của người lao động tại Công ty cổ phần Cơ khí Chế tạo máy Long
An.
Bảng 4.23: Kết quả One-Way ANOVA so sánh mức độ thỏa mãn trong
công việc theo thâm niên.
41
thỏa mãn
Tổng bình phương df Bình phương
trung bình
F Mức ý
nghĩa
Giữa các nhóm 2.164 3 .721 1.251 .293
Trong cùng nhóm 93.438 162 .577
Tổng 95.603 165
Bảng 4.23 cho thấy rằng Giữa các nhóm có mức ý nghĩa = 0.293 (>0.05) nên ta
kết luận không có sự khác biệt về mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động
tại Công ty cổ phần Cơ khí Chế tạo máy Long An giữa các nhóm có thâm niên khác
nhau.
4.7.5. Kiểm định về sự tác động khác nhau của “bộ phận” và mức độ thỏa mãn
trong công việc của người lao động tại Công ty cổ phần Cơ khí Chế tạo máy Long
An.
Bảng 4.24: Kết quả One-Way ANOVA so sánh mức độ thỏa mãn trong
công việc theo bộ phận.
thỏa mãn
Tổng bình phương df Bình phương
trung bình
F Mức ý
nghĩa
Giữa các nhóm 1.688 2 .844 1.465 .234
Trong cùng nhóm 93.915 163 .576
Tổng 95.603 165
Bảng 4.24 cho thấy rằng Giữa các nhóm có mức ý nghĩa = 0.234 (>0.05) nên ta
kết luận không có sự khác biệt giữa các bộ phận về mức độ thỏa mãn trong công việc
của người lao động tại Công ty cổ phần Cơ khí Chế tạo máy Long An.
Dựa trên kết quả phân tích Independent t-test và One-Way ANOVA để so sánh
mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động tại Công ty cổ phần Cơ khí Chế
tạo máy Long An theo một số yếu tố cá nhân cho thấy rằng nam có mức độ thỏa mãn
trong công việc cao hơn nữ, không có sự khác biệt về mức độ thỏa mãn trong công việc
của người lao động theo các yếu tố cá nhân còn lại (tuổi tác, trình độ học vấn, thâm
niên làm việc, bộ phận).
42
4.8. KẾT QUẢ THỐNG KÊ VỀ MỨC ĐỘ THỎA MÃN THEO MỨC ĐỘ THỎA
MÃN CHUNG VÀ THEO TỪNG NHÓM YẾU TỐ
4.8.1. Mức độ thỏa mãn chung
Bảng 4.25: Kết quả thống kê mô tả mức độ thỏa mãn chung.
N Thấp nhất Cao nhất Trung bình
Thống kê Thống kê Thống kê Thống kê Độ lệch chuẩn
thỏa mãn 166 1.00 5.00 3.5226 .05908
đồng nghiệp 166 1.40 5.00 3.7120 .05638
lãnh đạo 166 1.17 5.00 3.4378 .05322
lương 166 1.00 4.25 2.4834 .06144
Số quan sát hợp lệ 166
Theo bảng 4.25, mức độ thỏa mãn chung của toàn công ty là 3.5226. Mức độ
thỏa mãn đối với yếu tố đồng nghiệp là 3.712 (cao hơn mức độ thỏa mãn chung).
Trong khi đó mức độ thỏa mãn đối với yếu tố lãnh đạo và lương đều thấp hơn mức độ
thỏa mãn chung, riêng mức độ thỏa mãn đối với yếu tố lương là rất thấp (chỉ có
2.4834).
4.8.2. Mức độ thỏa mãn theo từng nhóm yếu tố
4.8.2.1. Mức độ thỏa mãn theo nhóm yếu tố “đồng nghiệp”
Bảng 4.26: Kết quả thống kê mô tả mức độ thỏa mãn theo nhóm yếu tố
“đồng nghiệp”.
N Thấp nhất Cao nhất Trung bình
Thống kê Thống kê Thống kê Thống kê Độ lệch chuẩn
đồng nghiệp 3 166 1.00 5.00 3.7349 .05992
đồng nghiệp 4 166 1.00 5.00 3.8193 .06296
đồng nghiệp 1 166 1.00 5.00 3.6988 .07019
lãnh đạo 4 166 1.00 5.00 3.4940 .08095
đồng nghiệp 2 166 1.00 5.00 3.8133 .06652
Giá trị N 166
Bảng 4.27: Kết quả thống kê mô tả mức độ thỏa mãn của thành phần “đồng
nghiệp 3”.
43
đồng nghiệp 3
Tần xuất Phần trăm Phần trăm quan sát hợp lệ Phần trăm tích lũy
1 1 .6 .6 .6
2 9 5.4 5.4 6.0
3 44 26.5 26.5 32.5
4 91 54.8 54.8 87.3
5 21 12.7 12.7 100.0
Quan
sát
hợp lệ
Tổng 166 100.0 100.0
Thành phần “đồng nghiệp 3”: “Những người mà Anh/Chị làm việc với rất thân
thiện”. Giá trị trung bình của câu hỏi này là 3.7349 (cao hơn so với giá trị trung bình
của yếu tố đồng nghiệp là 3.7120). Có 32.5% số người được khảo sát có mức độ thỏa
mãn từ 1-3 (tức là có 32.5% số người được khảo sát cho rằng yếu tố này ở mức độ từ
rất thấp trung bình), có 67.5% số người được khảo sát có mức độ thỏa mãn từ 4-5 (tức
là có 67.5% số người được khảo sát cho rằng yếu tố này ở mức độ từ khá đến rất tốt).
Bảng 4.28: Kết quả thống kê mô tả mức độ thỏa mãn của thành phần “đồng
nghiệp 4”.
đồng nghiệp 4
Tần xuất Phần trăm Phần trăm quan sát hợp lệ Phần trăm tích lũy
1 2 1.2 1.2 1.2
2 7 4.2 4.2 5.4
3 39 23.5 23.5 28.9
4 89 53.6 53.6 82.5
5 29 17.5 17.5 100.0
Quan
sát
hợp lệ
Tổng 166 100.0 100.0
Thành phần “đồng nghiệp 4”: “Những người mà Anh/Chị làm việc với thường
giúp đỡ lẫn nhau”. Giá trị trung bình của câu hỏi này là 3.8193 (cao hơn so với giá trị
trung bình của yếu tố đồng nghiệp là 3.7120). Có 28.9% số người được khảo sát có
mức độ thỏa mãn từ 1-3 (tức là có 28.9% số người được khảo sát cho rằng yếu tố này ở
mức độ từ rất thấp trung bình), có 71.1% số người được khảo sát có mức độ thỏa mãn
từ 4-5 (tức là có 71.1% số người được khảo sát cho rằng yếu tố này ở mức độ từ khá
đến rất tốt).
44
Bảng 4.29: Kết quả thống kê mô tả mức độ thỏa mãn của thành phần “đồng
nghiệp 1”.
đồng nghiệp 1
Tần xuất Phần trăm Phần trăm quan sát hợp lệ Phần trăm tích lũy
1 3 1.8 1.8 1.8
2 11 6.6 6.6 8.4
3 49 29.5 29.5 38.0
4 73 44.0 44.0 81.9
5 30 18.1 18.1 100.0
Quan
sát
hợp lệ
Tổng 166 100.0 100.0
Thành phần “đồng nghiệp 1”: “Đồng nghiệp của Anh/Chị thoải mái và dễ chịu”.
Giá trị trung bình của câu hỏi này là 3.6988 (thấp hơn so với giá trị trung bình của yếu
tố đồng nghiệp là 3.7120). Có 38% số người được khảo sát có mức độ thỏa mãn từ 1-3
(tức là có 38% số người được khảo sát cho rằng yếu tố này ở mức độ từ rất thấp trung
bình), có 62% số người được khảo sát có mức độ thỏa mãn từ 4-5 (tức là có 62% số
người được khảo sát cho rằng yếu tố này ở mức độ từ khá đến rất tốt).
Bảng 4.30: Kết quả thống kê mô tả mức độ thỏa mãn của thành phần “lãnh
đạo 4”.
lãnh đạo 4
Tần xuất Phần trăm Phần trăm quan sát hợp lệ Phần trăm tích lũy
1 7 4.2 4.2 4.2
2 20 12.0 12.0 16.3
3 51 30.7 30.7 47.0
4 60 36.1 36.1 83.1
5 28 16.9 16.9 100.0
Quan
sát
hợp lệ
Tổng 166 100.0 100.0
Thành phần “lãnh đạo 4”: “Nhân viên được đối xử công bằng, không phân biệt”.
Giá trị trung bình của câu hỏi này là 3.4940 (thấp hơn so với giá trị trung bình của yếu
tố “đồng nghiệp” là 3.7120). Có đến 47% số người được khảo sát có mức độ thỏa mãn
từ 1-3 (tức là có 47% số người được khảo sát cho rằng yếu tố này ở mức độ từ rất thấp
45
trung bình), có 53% số người được khảo sát có mức độ thỏa mãn từ 4-5 (tức là có 53%
số người được khảo sát cho rằng yếu tố này ở mức độ từ khá đến rất tốt).
Bảng 4.31: Kết quả thống kê mô tả mức độ thỏa mãn của thành phần “đồng
nghiệp 2”.
đồng nghiệp 2
Tần xuất Phần trăm Phần trăm quan sát hợp lệ Phần trăm tích lũy
1 2 1.2 1.2 1.2
2 11 6.6 6.6 7.8
3 34 20.5 20.5 28.3
4 88 53.0 53.0 81.3
5 31 18.7 18.7 100.0
Quan
sát
hợp lệ
Tổng 166 100.0 100.0
Thành phần “đồng nghiệp 2”: “Anh/Chị và các đồng nghiệp phối hợp làm việc
tốt”. Giá trị trung bình của câu hỏi này là 3.8133 (cao hơn so với giá trị trung bình của
yếu tố “đồng nghiệp” là 3.7120). Có đến 28.3% số người được khảo sát có mức độ thỏa
mãn từ 1-3 (tức là có 28.3% số người được khảo sát cho rằng yếu tố này ở mức độ từ
rất thấp trung bình), có 71.7% số người được khảo sát có mức độ thỏa mãn từ 4-5 (tức
là có 71.7% số người được khảo sát cho rằng yếu tố này ở mức độ từ khá đến rất tốt).
4.8.2.1. Mức độ thỏa mãn theo nhóm yếu tố “lãnh đạo”
Bảng 4.32: Kết quả thống kê mô tả mức độ thỏa mãn theo nhóm yếu tố
“lãnh đạo”.
N Thấp nhất Cao nhất Trung bình
Thống kê Thống kê Thống kê Thống kê Độ lệch chuẩn
lãnh đạo 2 166 1.00 5.00 3.6386 .07457
lãnh đạo 1 166 1.00 5.00 3.7651 .06390
thăng tiến 4 166 1.00 5.00 3.2349 .07687
thăng tiến 1 166 1.00 5.00 2.8313 .07815
lãnh đạo 3 166 1.00 5.00 4.0301 .06128
thăng tiến 3 166 1.00 5.00 3.1265 .07209
Giá trị N 166
46
Bảng 4.33: Kết quả thống kê mô tả mức độ thỏa mãn của thành phần “lãnh
đạo 2”.
lãnh đạo 2
Tần xuất Phần trăm Phần trăm quan sát hợp lệ Phần trăm tích lũy
1 6 3.6 3.6 3.6
2 13 7.8 7.8 11.4
3 42 25.3 25.3 36.7
4 79 47.6 47.6 84.3
5 26 15.7 15.7 100.0
Quan
sát
hợp lệ
Tổng 166 100.0 100.0
Thành phần “lãnh đạo 2”: “Anh/Chị nhận được sự hỗ trợ của cấp trên”. Giá trị
trung bình của câu hỏi này là 3.6386 (cao hơn so với giá trị trung bình của yếu tố “lãnh
đạo” là 3.4378). Có 36.7% số người được khảo sát có mức độ thỏa mãn từ 1-3 (tức là
có 36.7% số người được khảo sát cho rằng yếu tố này ở mức độ từ rất thấp trung bình),
có 63.3% số người được khảo sát có mức độ thỏa mãn từ 4-5 (tức là có 63.3% số người
được khảo sát cho rằng yếu tố này ở mức độ từ khá đến rất tốt).
Bảng 4.34: Kết quả thống kê mô tả mức độ thỏa mãn của thành phần “lãnh
đạo 1”.
lãnh đạo 1
Tần xuất Phần trăm Phần trăm quan sát hợp lệ Phần trăm tích lũy
1 3 1.8 1.8 1.8
2 8 4.8 4.8 6.6
3 38 22.9 22.9 29.5
4 93 56.0 56.0 85.5
5 24 14.5 14.5 100.0
Quan
sát
hợp lệ
Tổng 166 100.0 100.0
Thành phần “lãnh đạo 1”: “Cấp trên hỏi ý kiến khi có vấn đề liên quan đến công
việc của Anh/Chị”. Giá trị trung bình của câu hỏi này là 3.7651 (cao hơn so với giá trị
trung bình của yếu tố “lãnh đạo” là 3.4378). Có 29.5% số người được khảo sát có mức
độ thỏa mãn từ 1-3 (tức là có 29.5% số người được khảo sát cho rằng yếu tố này ở mức
47
độ từ rất thấp trung bình), có 70.5% số người được khảo sát có mức độ thỏa mãn từ 4-5
(tức là có 70.5% số người được khảo sát cho rằng yếu tố này ở mức độ từ khá đến rất
tốt).Tên bảng đâu?
Bảng 4.35: Kết quả thống kê mô tả mức độ thỏa mãn của thành phần
“thăng tiến 4”.
thăng tiến 4
Tần xuất Phần trăm Phần trăm quan sát hợp lệ Phần trăm tích lũy
1 7 4.2 4.2 4.2
2 30 18.1 18.1 22.3
3 61 36.7 36.7 59.0
4 53 31.9 31.9 91.0
5 15 9.0 9.0 100.0
Quan
sát
hợp lệ
Tổng 166 100.0 100.0
Thành phần “thăng tiến 4”: “Anh/Chị được đào tạo cho công việc và phát triển
nghề nghiệp”. Giá trị trung bình của câu hỏi này là 3.2349 (thấp hơn so với giá trị trung
bình của yếu tố “lãnh đạo” là 3.4378). Có 59% số người được khảo sát có mức độ thỏa
mãn từ 1-3 (tức là có 59% số người được khảo sát cho rằng yếu tố này ở mức độ từ rất
thấp trung bình), có 41% số người được khảo sát có mức độ thỏa mãn từ 4-5 (tức là có
41% số người được khảo sát cho rằng yếu tố này ở mức độ từ khá đến rất tốt).
Bảng 4.36: Kết quả thống kê mô tả mức độ thỏa mãn của thành phần
“thăng tiến 1”.
thăng tiến 1
Tần xuất Phần trăm Phần trăm quan sát hợp lệ Phần trăm tích lũy
1 17 10.2 10.2 10.2
2 40 24.1 24.1 34.3
3 72 43.4 43.4 77.7
4 28 16.9 16.9 94.6
5 9 5.4 5.4 100.0
Quan
sát
hợp lệ
Tổng 166 100.0 100.0
48
Thành phần “thăng tiến 1”: “Anh /Chị có nhiều cơ hội thăng tiến”. Giá trị trung
bình của câu hỏi này là 2.8313 (thấp hơn nhiều so với giá trị trung bình của yếu tố
“đồng nghiệp” là 3.7120). Có đến 77.7% số người được khảo sát có mức độ thỏa mãn
từ 1-3 (tức là có 77.7% số người được khảo sát cho rằng yếu tố này ở mức độ từ rất
thấp trung bình), chỉ có 22.3% số người được khảo sát có mức độ thỏa mãn từ 4-5 (tức
là có 22.3% số người được khảo sát cho rằng yếu tố này ở mức độ từ khá đến rất tốt).
Bảng 4.37: Kết quả thống kê mô tả mức độ thỏa mãn của thành phần “lãnh
đạo 3”.
lãnh đạo 3
Tần xuất Phần trăm Phần trăm quan sát hợp lệ Phần trăm tích lũy
1 3 1.8 1.8 1.8
2 2 1.2 1.2 3.0
3 25 15.1 15.1 18.1
4 93 56.0 56.0 74.1
5 43 25.9 25.9 100.0
Quan
sát
hợp lệ
Tổng 166 100.0 100.0
Thành phần “lãnh đạo 3”: “Lãnh đạo có tác phong lịch sự, hoà nhã”. Giá trị
trung bình của câu hỏi này là 4.0301 (cao hơn so với giá trị trung bình của yếu tố “đồng
nghiệp” là 3.7120). Có 18.1% số người được khảo sát có mức độ thỏa mãn từ 1-3 (tức
là có 18.1% số người được khảo sát cho rằng yếu tố này ở mức độ từ rất thấp trung
bình), có đến 81.9% số người được khảo sát có mức độ thỏa mãn từ 4-5 (tức là có
81.9% số người được khảo sát cho rằng yếu tố này ở mức độ từ khá đến rất tốt).
Bảng 4.38: Kết quả thống kê mô tả mức độ thỏa mãn của thành phần
“thăng tiến 3”.
thăng tiến 3
Tần xuất Phần trăm Phần trăm quan sát hợp lệ Phần trăm tích lũy
1 6 3.6 3.6 3.6
2 32 19.3 19.3 22.9
3 75 45.2 45.2 68.1
Quan
sát
hợp lệ
4 41 24.7 24.7 92.8
49
5 12 7.2 7.2 100.0
Tổng 166 100.0 100.0
Thành phần “thăng tiến 3”: “Công ty tạo cho Anh/Chị nhiều cơ hội phát triển cá
nhân”. Giá trị trung bình của câu hỏi này là 3.1265 (thấp hơn so với giá trị trung bình
của yếu tố “lãnh đạo” là 3.4378). Có đến 68.1% số người được khảo sát có mức độ
thỏa mãn từ 1-3 (tức là có 68.1% số người được khảo sát cho rằng yếu tố này ở mức độ
từ rất thấp trung bình), chỉ có 31.9% số người được khảo sát có mức độ thỏa mãn từ 4-
5 (tức là có 31.9% số người được khảo sát cho rằng yếu tố này ở mức độ từ khá đến rất
tốt).
4.8.2.1. Mức độ thỏa mãn theo nhóm yếu tố “lương”
Bảng 4.39: Kết quả thống kê mô tả mức độ thỏa mãn theo nhóm yếu tố
“lương”.
N Thấp nhất Cao nhất Trung bình
Thống kê Thống kê Thống kê Thống kê Độ lệch chuẩn
tiền lương 3 166 1.00 5.00 2.4518 .06759
tiền lương 1 166 1.00 5.00 2.1627 .06958
tiền lương 4 166 1.00 5.00 2.6627 .08041
tiền lương 2 166 1.00 5.00 2.6566 .08404
Giá trị N 166
Bảng 4.40: Kết quả thống kê mô tả mức độ thỏa mãn của thành phần “tiền
lương 3”.
tiền lương 3
Tần xuất Phần trăm Phần trăm quan sát hợp lệ Phần trăm tích lũy
1 19 11.4 11.4 11.4
2 75 45.2 45.2 56.6
3 51 30.7 30.7 87.3
4 20 12.0 12.0 99.4
5 1 .6 .6 100.0
Quan
sát
hợp lệ
Tổng 166 100.0 100.0
50
Thành phần “tiền lương 3”: “Tiền lương tương xứng với kết quả làm việc”. Giá
trị trung bình của câu hỏi này là 2.4518 (thấp hơn so với giá trị trung bình của yếu tố
“lương” là 2.4834). Có đến 87.3% số người được khảo sát có mức độ thỏa mãn từ 1-3
(tức là có 87.3% số người được khảo sát cho rằng yếu tố này ở mức độ từ rất thấp trung
bình), chỉ có 12.7% số người được khảo sát có mức độ thỏa mãn từ 4-5 (tức là có
12.7% số người được khảo sát cho rằng yếu tố này ở mức độ từ khá đến rất tốt).
Bảng 4.41: Kết quả thống kê mô tả mức độ thỏa mãn của thành phần “tiền
lương 1”.
tiền lương 1
Tần xuất Phần trăm Phần trăm quan sát hợp lệ Phần trăm tích lũy
1 43 25.9 25.9 25.9
2 64 38.6 38.6 64.5
3 49 29.5 29.5 94.0
4 9 5.4 5.4 99.4
5 1 .6 .6 100.0
Quan
sát
hợp lệ
Tổng 166 100.0 100.0
Thành phần “tiền lương 1”: “Anh/Chị được trả lương cao”. Giá trị trung bình
của câu hỏi này là 2.1627 (thấp hơn nhiều so với giá trị trung bình của yếu tố “lương”
là 2.4834). Có đến 94% số người được khảo sát có mức độ thỏa mãn từ 1-3 (tức là có
94% số người được khảo sát cho rằng yếu tố này ở mức độ từ rất thấp đến trung bình),
chỉ có 6% số người được khảo sát có mức độ thỏa mãn từ 4-5 (tức là có 6% số người
được khảo sát cho rằng yếu tố này ở mức độ từ khá đến rất tốt).
Bảng 4.42: Kết quả thống kê mô tả mức độ thỏa mãn của thành phần “tiền
lương 4”.
51
tiền lương 4
Tần xuất Phần trăm Phần trăm quan sát hợp lệ Phần trăm tích lũy
1 23 13.9 13.9 13.9
2 51 30.7 30.7 44.6
3 57 34.3 34.3 78.9
4 29 17.5 17.5 96.4
5 6 3.6 3.6 100.0
Quan
sát
hợp lệ
Tổng 166 100.0 100.0
Thành phần “tiền lương 4”: “Tiền lương, thu nhập được trả công bằng ”. Giá trị
trung bình của câu hỏi này là 2.6627 (cao hơn so với giá trị trung bình của yếu tố
“lương” là 2.4834). Có 78.9% số người được khảo sát có mức độ thỏa mãn từ 1-3 (tức
là có 78.9% số người được khảo sát cho rằng yếu tố này ở mức độ từ rất thấp trung
bình), chỉ có 21.1% số người được khảo sát có mức độ thỏa mãn từ 4-5 (tức là có
21.1% số người được khảo sát cho rằng yếu tố này ở mức độ từ khá đến rất tốt).
Bảng 4.43: Kết quả thống kê mô tả mức độ thỏa mãn của thành phần “tiền
lương 2”.
tiền lương 2
Tần xuất Phần trăm Phần trăm quan sát hợp lệ Phần trăm tích lũy
1 21 12.7 12.7 12.7
2 63 38.0 38.0 50.6
3 43 25.9 25.9 76.5
4 30 18.1 18.1 94.6
5 9 5.4 5.4 100.0
Quan
sát
hợp lệ
Tổng 166 100.0 100.0
Thành phần “tiền lương 2”: “Anh/Chị có thể sống hoàn toàn dựa vào thu nhập từ
công ty”. Giá trị trung bình của câu hỏi này là 2.6566 (cao hơn so với giá trị trung bình
của yếu tố “lương” là 2.4834). Có 76.5% số người được khảo sát có mức độ thỏa mãn
từ 1-3 (tức là có 76.5% số người được khảo sát cho rằng yếu tố này ở mức độ từ rất
thấp đến trung bình), chỉ có 23.5% số người được khảo sát có mức độ thỏa mãn từ 4-5
(tức là có 23.5% số người được khảo sát cho rằng yếu tố này ở mức độ từ khá đến rất
tốt).
52
Tóm tắt:
Chương này đã tiến hành các công việc như sau :
Kiểm định thang đo các yếu tố xuất hiện trong mô hình bằng phương pháp độ
tin cậy Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phát EFA.
Kết quả Cronbach Alpha của tất cả yếu tố đều đạt yêu cầu, ngoại trừ thang đo
“môi trường làm việc”.
Kết quả xuất hiện các thang đo đồng nghiệp bao gồm một số yếu tố của 02 thang
đo “lãnh đạo” và đồng nghiệp hợp thành; thang đo “lãnh đạo” được hình thành từ thang
đo “lãnh đạo” và thang đo “cơ hội đào tạo, thăng tiến”.
Kết quả hồi quy mô hình với phân tích hồi quy tuyến tính bội thông qua phần
mềm SPSS 16.0 bằng phương pháp Enter cho thấy có 3 yếu tố ảnh hưởng đến mức độ
thỏa mãn trong công việc của người lao động tại Công ty cổ phần Cơ khí Chế tạo máy
Long An đó là: lương, lãnh đạo và đồng nghiệp.
Kiểm định lại các giả thuyết của mô hình dựa trên kết quả hồi quy, chấp nhận ba
giả thuyết (H2, H3, H4), bác bỏ một giả thuyết (H1).
Kiểm định các yếu tố cá nhân cho thấy Nam có mức độ thỏa mãn trong công
việc cao hơn Nữ. Các yếu tố cá nhân khác (tuổi tác, trình độ học vấn, thâm niên, bộ
phận) không có sự tác động đến mức độ thỏa mãn trong công việc.
Kiểm định cho thấy mức độ thỏa mãn chung của toàn công ty là 3.5226 (mức
thấp nhất là 1, mức cao nhất là 5). Mức độ thỏa mãn đối với yếu tố đồng nghiệp là
3.712 (cao hơn mức độ thỏa mãn chung). Trong khi đó mức độ thỏa mãn đối với yếu tố
lãnh đạo và lương đều thấp hơn mức độ thỏa mãn chung, riêng đó mức độ thỏa mãn
đối với yếu tố lương là rất thấp (chỉ là 2.4834).
53
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN
Mục đích của chương này là tóm tắt lại kết quả chính và đưa ra kết luận từ
nghiên cứu. Chương này bao gồm 4 phần: (1) Tóm tắt nội dung nghiên cứu, (2) Tóm
tắt các kết quả nghiên cứu, (3) Một số đóng góp của nghiên cứu đối với Công ty cổ
phần Cơ khí Chế tạo máy Long An, (4) Các hạn chế của nghiên cứu và đề xuất hướng
nghiên cứu tiếp theo.
5.1. TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu đã đưa ra một số định nghĩa của các tác giả: Vroom (1964);
Dormann và Zapf (2001); Locke (1976); Quinn và Staines (1979), Weiss (1967) về
sự thỏa mãn trong công việc của người lao động từ đó đưa ra sự so sánh giữa các định
nghĩa.
Từ việc tham khảo các mô hình nghiên cứu về mức độ thỏa mãn trong công
việc, nghiên cứu nêu ra những yếu tố tác động đến sự thỏa mãn trong công việc của
người lao động tại Công ty cổ phần Cơ khí Chế tạo máy Long An. Những yếu tố đó là:
bản chất công việc, tiền lương, đồng nghiệp, lãnh đạo, cơ hội đào tạo và thăng tiến,
môi trường làm việc.
Nghiên cứu đã tham khảo kết quả nghiên cứu của những tác giả trong và ngoài
nước về vấn đề đo lường sự thỏa mãn trong công việc của người lao động đồng thời so
sánh các kết quả nghiên cứu nhằm tạo cơ sở dữ liệu cho đề tài.
Mô hình nghiên cứu đã được xây dựng gồm từ 6 yếu tố: bản chất công việc, tiền
lương, đồng nghiệp, lãnh đạo, cơ hội đào tạo và thăng tiến, môi trường làm việc. Từ 6
yếu tố trên, các giả thuyết cho mô hình đã được đưa ra.
Nghiên cứu được tiến hành qua hai bước: nghiên cứu định tính được thực hiện
qua kỹ thuật phỏng vấn sâu (n=5) và nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng bảng
câu hỏi điều tra thuật phỏng vấn tất cả người lao động đang làm việc tại Công ty cổ
phần Cơ khí Chế tạo máy Long An với tổng thể nghiên cứu là 198 người.
Thang đo các yếu tố được xây dựng từ việc kế thừa từ các nghiên cứu trước và
từ kết quả của nghiên cứu định tính. Thang đo được kiểm định bằng phương pháp độ
tin cậy Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Quá trình phân tích kết
54
quả trong nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua sự hỗ trợ của phần mềm
SPSS 16.0.
5.2. TÓM TẮT CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Về hệ thống thang đo: Kết quả của các mô hình đo lường cho thấy sau khi đã
được bổ sung và điều chình dựa trên nghiên cứu định tính và một số kết quả nghiên
cứu trước đó của các tác giả trong và ngoài nước, các thang đo đều đạt độ tin cậy và
giá trị cho phép.
Nghiên cứu này góp phần vào hệ thống thang đo lường các yếu tố ảnh hưởng
đến mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động tại Công ty cổ phần Cơ khí
Chế tạo máy Long An.
Về mô hình lý thuyết: Mô hình nghiên cứu ban đầu đưa ra khá phù hợp. Tuy
nhiên sau quá trình khảo sát và xử lý số liệu, kết quả cuối cùng cho thấy có 3 yếu tố
ảnh hưởng mạnh nhất đối với mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động tại
Công ty cổ phần Cơ khí Chế tạo máy Long An đó là “lương”, “lãnh đạo” và “đồng
nghiệp”. Trong đó yếu tố lương có ảnh hưởng lớn nhất đến mức độ thỏa mãn trong
công việc của người lao động, tiếp đó là yếu tố lãnh đạo và cuối cùng là đồng nghiệp.
Cũng cần lưu ý rằng những yếu tố này tốt hay xấu được đánh giá dựa trên cảm
nhận của nhân viên chứ không phải bản thân các yếu tố này thực sự tốt hay xấu.
Các mục tiêu chính của đề tài: Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ thỏa mãn
trong công việc của người lao động tại công ty gồm có: đồng nghiệp, lãnh đạo và
lương.
Mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động tại công ty chưa cao:
Kiểm định các yếu tố cá nhân theo các yếu tố cho thấy mức độ thỏa mãn chung của
toàn công ty là 3.5226 (mức thấp nhất là 1, mức cao nhất là 5). Mức độ thỏa mãn đối
với yếu tố đồng nghiệp là 3.712 (cao hơn mức độ thỏa mãn chung). Trong khi đó mức
độ thỏa mãn đối với yếu tố lãnh đạo và lương đều thấp hơn mức độ thỏa mãn chung,
riêng đó mức độ thỏa mãn đối với yếu tố lương là rất thấp (chỉ có 2.4834).
Sự khác biệt về mức độ thỏa mãn của nhân viên theo các đặc trưng cá nhân (tuổi
tác, giới tính, trình độ học vấn, thâm niên làm việc, bộ phận): Dựa trên kết quả phân
tích Independent t-test và One-Way ANOVA để so sánh mức độ thỏa mãn trong công
55
việc của người lao động tại Công ty cổ phần Cơ khí Chế tạo máy Long An theo một số
yếu tố cá nhân cho thấy rằng nam có mức độ thỏa mãn trong công việc cao hơn nữ,
không có sự khác biệt về mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động theo
các yếu tố cá nhân còn lại (tuổi tác, trình độ học vấn, thâm niên làm việc, bộ phận).
5.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO MỨC ĐỘ THỎA MÃN CỦA CBNV
CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ CHẾ TẠO MÁY LONG AN.
Từ những kết quả có được từ mô hình nghiên cứu, chúng tôi xin đề xuất một số
kiến nghị sau đối với ban lãnh đạo Công ty cổ phần Cơ khí Chế tạo máy Long An.
5.3.1. Vấn đề về tiền lương
Kết quả nghiên cứu và ý nghĩa:
Theo kết quả nghiên cứu, mức độ thỏa mãn về tiền lương tương quan cùng chiều
với mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động tại Công ty cổ phần Cơ khí
Chế tạo máy Long An. Cũng theo kết quả nghiên cứu, mức độ thỏa mãn về tiền lương
của toàn công ty là rất thấp. Mức độ thỏa mãn về tiền lương của toàn công ty là 2.4834,
thấp hơn nhiều so với mức độ thỏa mãn chung của toàn công ty là 3.5226. Trong đó,
thành phần “tiền lương tương xứng với kết quả làm việc” (giá trị là 2.4518), “trả lương
cao” (giá trị là 2.1627) được đánh giá thấp hơn giá trị trung bình của yếu tố lương.
Thành phần “Tiền lương, thu nhập được trả công bằng” (giá trị 2.6627) và “Có thể
sống hoàn toàn dựa vào thu nhập từ công ty” (giá trị là 2.6566) được đánh giá cao hơn
giá trị trung bình của yếu tố lương. Điều này cho thấy sự cảm nhận của người lao động
về chính sách tiền lương của công ty là chưa tốt.
Nguyên nhân:
Sự cảm nhận của người lao động về chính sách tiền lương của công ty là chưa
tốt. Hiện trạng trên là do một số nguyên nhân sau:
Người lao động nhận thấy họ được trả lương thấp, tiền lương chưa đảm bảo cho
nhu cầu đời sống của họ.
Thời điểm sáu tháng đầu năm 2008 đã diễn ra những biến động lớn về kinh tế,
giá cả sinh hoạt đồng loạt tăng đột biến và liên tục nhưng công ty vẫn chưa thực hiện
điều chỉnh tăng lương kịp thời cho người lao động.
56
Công ty là một đơn vị chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước nên việc thực hiện
chính sách tiền lương cũng bị ảnh hưởng nhất định từ cơ chế trả lương từ thời doanh
nghiệp nhà nước: chưa mạnh dạn trả lương cho những người thực sự có đóng góp
nhiều, trả lương theo kiểu bình quân nên không tạo được động lực kích thích người lao
động đồng thời gây nên cảm nhận việc trả lương là không công bằng.
Đề xuất giải pháp:
Theo kết quả nghiên cứu, lương là yếu tố có tầm quan trọng nhất tác động đến
sự thỏa mãn trong công việc đồng thời cũng là yếu tố được người lao động đánh giá
kém nhất trong số các yếu tố tác động đến sự thỏa mãn. Do đó, công ty cần có những
biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa mức độ thỏa mãn của người lao động đối với vấn đề
tiền lương, cụ thể như sau:
Về mức lương: Theo đánh giá của người lao động tại công ty, mức lương hiện
tại họ được nhận là rất thấp, chưa tương xứng với kết quả làm việc của họ và không đủ
trang trải cho nhu cầu cuộc sống hàng ngày. Do đó vấn đề trước mắt là công ty phải rà
soát và điều chỉnh đơn giá tiền lương ở mức hợp lý hơn. Công ty có thể căn cứ vào mặt
bằng lương chung ở khu vực và những công ty cùng ngành để điều chỉnh mức lương
hợp lý. Công ty cũng nên thường xuyên xem xét và điều chỉnh mức lương cho từng cá
nhân dựa trên năng lực thực sự của họ. Mức lương chi trả cho người lao động phải căn
cứ vào hiệu quả làm việc đồng thời đảm bảo cho người lao động tái tạo lại sức lao
động, chú ý đến những biến động về kinh tế xã hội nhằm điều chỉnh mức lương phù
hợp với sự biến động về mặt bằng giá cả cũng như mặt bằng lương của xã hội ở từng
thời điểm nhất định.
Sự công bằng trong chính sách lương: Việc trả lương công bằng cũng là một
yếu tố quan trọng. Người lao động không chỉ muốn được trả lương mà còn chú ý đến
việc công ty trả lương như thế nào. Ở đây chúng ta đề cập đến vấn đề công bằng trong
việc thực hiện chính sách tiền lương. Một nhân viên có thể thể nhận được một mức
lương hợp lý nhưng nếu họ cảm thấy chính sách trả lương của công ty không công
bằng cũng có thể làm cho họ cảm thấy không thỏa mãn đối với chính sách lương của
công ty.
57
5.3.2. Vấn đề về đồng nghiệp
Kết quả nghiên cứu và ý nghĩa:
Đồng nghiệp cũng là một yếu tố tác động mức độ thỏa mãn trong công việc của
người lao động tại Công ty cổ phần Cơ khí Chế tạo máy Long An. Theo kết quả nghiên
cứu, mức độ thỏa mãn về đồng nghiệp tương quan cùng chiều với mức độ thỏa mãn
trong công việc của người lao động tại Công ty cổ phần Cơ khí Chế tạo máy Long An.
Theo kết quả nghiên cứu, mức độ thỏa mãn về đồng nghiệp là 3.712, cao hơn so với
mức độ thỏa mãn chung của toàn công ty là 3.5226. Trong đó, thành phần “thân thiện
của đồng nghiệp” (giá trị là 3.7349), “sự giúp đỡ lẫn nhau của đồng nghiệp” (giá trị là
3.8193) và “sự phối hợp giữa các đồng nghiệp” (giá trị là 3.8133) được đánh giá cao
hơn giá trị trung bình của yếu tố đồng nghiệp. Thành phần “sự thoải mái dễ chịu của
đồng nghiệp” (giá trị 3.6988) và “đối xử công bằng với nhân viên” (giá trị là 3.4940)
được đánh giá thấp hơn giá trị trung bình của yếu tố đồng nghiệp.
Nguyên nhân:
Ta thấy rằng trong yếu tố đồng nghiệp, các thành phần “thân thiện của đồng
nghiệp” “sự giúp đỡ lẫn nhau của đồng nghiệp” và “sự phối hợp giữa các đồng nghiệp
được đánh giá cao hơn giá trị trung bình của yếu tố đồng nghiệp. Trong khi đó, thành
phần “sự thoải mái dễ chịu của đồng nghiệp” và “đối xử công bằng với nhân viên” lại
được đánh giá thấp hơn giá trị trung bình của yếu tố đồng nghiệp. Kết quả trên là do đa
phần người lao động đã làm việc lâu năm tại công ty, có sự am hiểu nhất định với nhau
nên thân thiện với nhau, phối hợp và giúp đỡ lẫn nhau tốt hơn. Việc đánh giá “đối xử
công bằng với nhân viên” không tốt là do một số trưởng bộ phận dành ưu ái nhất định
đối với những nhân viên có thâm niên nhưng còn hạn chế về năng lực.
Đề xuất giải pháp:
Công ty cũng nên có các biện pháp nhằm nâng cao mức độ thỏa mãn về đồng
nghiệp đối với người lao động. Vấn đề này chính là một yếu tố thuộc về văn hóa doanh
nghiệp. Cụ thể:
Công ty nên xây dựng các quy chế làm việc nhằm tạo môi trường sao cho có sự
phối hợp giúp đỡ lẫn nhau của mọi người trong công ty, sự thân thiện gắn bó với nhau
trong công việc.
58
Vấn đề công bằng trong đối xử với nhân viên cần được chấn chỉnh trong thời
gian tới. Theo đó, công ty nên xây dựng những tiêu chí cụ thể trong việc đánh giá kết
quả thực hiện công việc của người lao động cũng như việc khen thưởng, cũng như kỹ
luật đồng thời phải áp dụng các quy chế đó một cách công khai minh bạch, không để
xảy ra tình trạng thiên vị hoặc thành kiến đối với bất kỳ cá nhân người lao động nào
trong công ty. Điều đó giúp cho việc đánh giá được chính xác hơn, tránh được sự chủ
quan trong đánh giá và hạn chế tối đa sự thiên vị hoặc thành kiến.
5.3.3. Vấn đề về lãnh đạo
Kết quả nghiên cứu và ý nghĩa:
Yếu tố lãnh đạo ở đây là tập hợp của các thành phần thuộc yếu tố “lãnh đạo” và
yếu tố “cơ hội đào tạo, thăng tiến” theo mô hình nghiên cứu ban đầu.
Theo kết quả nghiên cứu, mức độ thỏa mãn về lãnh đạo tương quan cùng chiều
với mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động tại Công ty cổ phần Cơ khí
Chế tạo máy Long An. Theo kết quả nghiên cứu, mức độ thỏa mãn về lãnh đạo là
3.4378, thấp hơn so với mức độ thỏa mãn chung của toàn công ty là 3.5226. Trong đó,
thành phần “sự hỗ trợ của cấp trên” (giá trị là 3.6386), “sự tham khảo ý kiến nhân viên
của cấp trên” (giá trị là 3.7651) và “Lãnh đạo có tác phong lịch sự, hoà nhã” (giá trị là
4.0301) được đánh giá cao hơn giá trị trung bình của yếu tố lãnh đạo. Thành phần “đào
tạo cho công việc và phát triển nghề nghiệp” (giá trị 3.2349), “cơ hội thăng tiến” (giá
trị là 2.8313) và “cơ hội phát triển cá nhân” (giá trị 3.1265) được đánh giá thấp hơn giá
trị trung bình của yếu tố lãnh đạo.
Nguyên nhân
Theo kết quả nghiên cứu, thành phần “sự hỗ trợ của cấp trên”, “sự tham khảo ý
kiến nhân viên của cấp trên” và “lãnh đạo có tác phong lịch sự, hoà nhã” được đánh giá
cao hơn giá trị trung bình của yếu tố lãnh đạo. Thành phần “đào tạo cho công việc và
phát triển nghề nghiệp”, “cơ hội thăng tiến” và “cơ hội phát triển cá nhân” được đánh
giá thấp hơn giá trị trung bình của yếu tố lãnh đạo. Kết quả trên là do lãnh đạo công ty
cũng đã có sự quan tâm, hỗ trợ nhân viên trong công việc và được sự ghi nhận của
nhân viên. Tuy nhiên do chưa làm tốt công tác đào tạo phát triển nghề cũng như chưa
59
tạo cơ hội thăng tiến, cơ hội phát triển cá nhân cho nhân viên nên những yếu tố này
chưa được nhân viên đánh giá tốt.
Đề xuất giải pháp:
Do đó, để nâng cao mức độ thỏa mãn về lãnh đạo lãnh đạo, công ty cần phải
thực hiện một số giải pháp sau:
Lãnh đạo phải tạo được sự tin tưởng, nể trọng của nhân viên. Lãnh đạo cần có
tác phong lịch thiệp, hòa nhã, luôn lắng nghe những tâm tư, nguyện vọng của nhân
viên. Lãnh đạo cũng nên hỗ trợ nhân viên trong những trường hợp nhân viên gặp khó
khăn không thể tự giải quyết được. Đặc biệt, vấn đề đối xử công bằng với nhân viên
phải đặc biệt được chú ý bởi vì đây là vấn đề hết sức nhạy cảm, nếu xử lý không đúng
sẽ gây ức chế cho nhân viên, làm cho nhân viên cảm thấy bất mãn về lãnh đạo cũng
như bất mãn chung về công việc.
Bên cạnh đó, chính sách về đào tạo, thăng tiến cũng phải được chú trọng. Công
ty nên tạo điều kiện cho người lao động được học tập nâng cao kiến thức phục vụ cho
công việc của họ. Song song đó phải có chính sách thăng tiến minh bạch, rõ ràng và
thực thi chính sách thăng tiến đó, tạo điều kiện cho những người có năng lực, có đóng
góp nhiều cho công ty cơ hội thăng tiến để tạo động lực làm việc cho họ cũng như kích
thích, động viên tất cả người lao động khác của công ty.
5.4. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
5.4.1 Hạn chế của nghiên cứu:
Cũng như bất kỳ nghiên cứu nào, nghiên cứu này cũng còn một số hạn chế:
Một là, nghiên cứu này chỉ thực hiện đối với Công ty cổ phần Cơ khí Chế tạo
máy Long An cho nên chỉ có giá trị thực tiển đối với công ty, đối với những công ty
khác thì có thể sẽ có kết quả khác. Nếu nghiên cứu này được lặp lại ở những công ty
khác hoạt động trong lĩnh vực cơ khí chế tạo thì nghiên cứu có thể sẽ được so sánh và
xây dựng một hệ thống thang đo chung cho ngành cơ khí chế tạo. Đây cũng là một
hướng cho nghiên cứu tiếp theo.
Hai là, nghiên cứu này thực hiện tại một thời điểm có sự biến động mạnh về giá
cả và chi phí sinh hoạt đã ảnh hưởng đến thái độ của người được khảo sát nên có thể
làm cho kết quả nghiên cứu bị phiến diện.
60
Ba là, đây là nghiên cứu đầu tiên của công ty về lĩnh vực này nên có thể người
được khảo sát còn bở ngỡ với phương pháp cũng như ý nghĩa của các phương án trả
lời. Điều này phần nào sẽ ảnh hưởng đến độ tin cậy của các phương án trả lời.
Bốn là, nghiên cứu chưa đưa vào những yếu tố xã hội có ảnh hưởng đến mức độ
thỏa mãn trong công việc của người lao động.
5.4.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo:
Trong thời gian tới, để hoàn thiện mô hình đo lường sự thỏa mãn trong công
việc của người lao động áp dụng chung cho các doanh nghiệp tại Việt Nam cần phải
thực hiện các vấn đề sau:
Tiến hành đo lường trên phạm vi lớn hơn, số lượng mẫu khảo sát phải đa dạng
với nhiều loại hình doanh nghiệp, đa dạng về mặt địa lý cũng như quy mô doanh
nghiệp.
Số lượng mẫu khảo sát phải đủ lớn để đảm bảo độ tin cậy của nghiên cứu.
Nghiên cứu cần bổ sung thêm một số yếu tố như: phúc lợi, văn hóa công ty,
danh tiếng của công ty...hay những yếu tố xã hội như: gia đình, bạn bè...vào mô hình
để xác định có sự tương quan giữa những yếu tố này đến mức độ thỏa mãn trong công
việc của người lao động hay không và nếu có thì mức độ cao hay thấp.
&
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 272o l4327901ng s7921 th7887a mn trong cng vi7879c c7911a ngamp4.pdf