1. Tính cấp thiết của luận án
Ở Việt nam hơn 20 năm qua, cùng với công cuộc đổi mới kinh tế là quá trình đổi
mới các doanh nghiệp nhà nước. Hàng ngàn doanh nghiệp nhà nước đã được chuyển đổi
hình thức sở hữu, được quản lý tài chính theo một cơ chế phù hợp hơn. Nhờ đó, các
doanh nghiệp nhà nước đã phần nào khẳng định được vị trí quan trọng trong việc tạo thu
nhập và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Song, hiệu quả của các doanh nghiệp nhà nước còn thấp là một thực tế không thể
phủ nhận. Một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng trên là sự bất hợp lý
trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp nhà nước. Bởi vậy, nếu không tiếp tục cải cách, nếu
không chú trọng thiết lập một cơ cấu vốn hợp lý, thì các doanh nghiệp nhà nước Việt
nam khó có thể phát triển ổn định, càng không thể đứng vững trong cạnh tranh khi tiến
trình hội nhập quốc tế và khu vực đang diễn ra.
Chính vì vậy, đề tài nghiên cứu: ”Đổi mới cơ cấu vốn của các doanh nghiệp nhà
nước Việt nam hiện nay” được lựa chọn để đáp ứng yêu cầu lý luận và thực tiễn đó.
2. Tình hình nghiên cứu
Trên thế giới, có khá nhiều công trình nghiên cứu về cơ cấu vốn của doanh nghiệp
đã được thực hiện. Trong đó, một số mô hình kinh tế lượng đã được xây dựng để nghiên
cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến cơ cấu vốn của các doanh nghiệp. Hầu hết các
nghiên cứu về cơ cấu vốn đều được tiến hành trên giác độ của nhà quản lý. Rajan và
Zingales (1955) đã nghiên cứu cơ cấu vốn của doanh nghiệp ở các nước OECD và phát
hiện ra mối quan hệ ngược chiều chặt chẽ giữa giá trị sổ sách của cổ phiếu với đòn bẩy
tài chính.
Năm 1984, thông qua mô hình CAPM và kiểm nghiệm thực tiễn, Harris đã chứng
minh rằng tỷ suất lợi nhuận trung bình tăng sẽ kéo theo rủi ro tăng, hệ quả là chi phí vốn
tăng. Điều này có thể giải thích cho việc doanh nghiệp ưa thích tài trợ bằng nợ hơn là
vốn chủ sở hữu. Để bổ sung cho nghiên cứu trật tự phân hạng trong lựa chọn nguồn vốn
(pecking order) của M.Miller, một vài lý thuyết về cơ cấu vốn đã được xây dựng dựa
trên chi phí giao dịch. Ví dụ, năm 1989, Fischer đã sử dụng mô hình quyền chọn giá và
phát hiện ra chỉ một thay đổi nhỏ trong chi phí vốn cũng dẫn đến một thay đổi đáng kể
trong cơ cấu vốn mục tiêu.
Gentry (1994) đã so sánh mức độ đòn bẩy và tỷ lệ chi trả cổ tức của công ty liên
danh Mỹ trong ngành công nghiệp khai thác dầu mỏ và khí đốt. Ông phát hiện ra rằng, các
công ty liên danh không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, có tỷ lệ chi trả cổ tức cao
hơn và sử dụng nợ ít hơn các loại hình doanh nghiệp khác. Điều này cũng phù hợp với các
nghiên cứu tác động của thuế đến sự lựa chọn cơ cấu vốn của các công ty Mỹ.
Baker và Wurgler (2002) đã tiến hành điều tra ảnh hưởng của tỷ lệ thu nhập trên cổ
phiếu trong quá khứ đến cơ cấu vốn. Họ đặc biệt quan tâm đến ảnh hưởng của tỷ lệ thu
nhập trên cổ phiếu đến quyết định phát hành chứng khoán của doanh nghiệp. Graham năm
2003 đã tiến hành một điều tra về tác động của thuế đến cơ cấu vốn. Hovakimian và các
đồng sự ( 2004) đã phát hiện ra xu hướng của các doanh nghiệp là phát hành chứng khoán
để đảm bảo tỷ lệ nợ trên vốn chủ ở hữu về mặt kế toán.
2
Ở Việt nam, các công trình nghiên cứu về cơ cấu vốn không nhiều. Trong luận văn
thạc sỹ của tác giả Bùi Văn Thi (1999) với đề tài: ”Hoàn thiện cơ cấu vốn của Công ty Shell
gas Hải phòng” và tác giả Lê Thu Thuỷ (2004) “ Hoàn thiện cơ cấu vốn của Công ty xây
dựng Lũng lô”, đều nghiên cứu về cơ cấu vốn, nhưng của một doanh nghiệp điển hình. Các
tác giả mới dừng lại ở các phân tích thực trạng cơ cấu vốn của doanh nghiệp nghiên cứu và đề
xuất giải pháp định tính để hoàn thiện cơ cấu vốn của doanh nghiệp đó. Bài viết của TS. Đàm
Văn Huệ trên tạp chí Kinh tế phát triển số tháng 10 năm 2005, ”Bàn về điều kiện thiết lập cơ
cấu vốn mục tiêu của doanh nghiệp Việt nam hiện nay” đã phân tích một số nhân tố ảnh
hưởng đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp và các điều kiện xây dựng cơ cấu vốn tối ưu cho
doanh nghiệp Việt nam. Các điều kiện được phân tích chủ yếu dựa trên các vấn đề lý thuyết
chứ không dựa trên bộ số liệu nào để minh chứng.
3. Mục đích nghiên cứu
ã Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về cơ cấu vốn của doanh nghiệp: những
nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn, căn cứ và mô hình thiết lập cơ cấu vốn tối ưu.
ã Đánh giá thực trạng cơ cấu vốn của các doanh nghiệp nhà nước Việt nam nói chung
dựa trên bộ số liệu điều tra 375 doanh nghiệp của Cục Tài chính doanh nghiệp, Bộ Tài chính.
ã Đề xuất giải pháp đổi mới cơ cấu vốn của các doanh nghiệp nhà nước Việt nam hiện nay.
4. Phạm vi nghiên cứu
ã Nghiên cứu cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
ã Đánh giá, phân tích thực trạng cơ cấu vốn của 375 doanh nghiệp nhà nước (Số
liệu điều tra của Cục Tài chính doanh nghiệp – Bộ Tài chính).
ã Thời gian nghiên cứu: từ năm 2000 đến năm 2005.
5. Phương pháp nghiên cứu
ã Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết
hợp với các phương pháp phỏng vấn, thu thập thông tin, tổng hợp, so sánh, phân tích tình
huống được sử dụng để nghiên cứu.
ã Phương pháp toán kinh tế sẽ được sử dụng với mô hình kinh tế lượng để xây
dựng mô hình cơ cấu vốn của các doanh nghiệp nhà nước.
6. Đóng góp mới của luận án
ã Luận án đã lựa chọn một phương pháp tiếp cận mới trong việc phân tích cơ cấu vốn
của các doanh nghiệp nhà nước là sử dụng phương pháp phân tích kinh tế lượng.
ã Dựa trên bộ số liệu khá đồ sộ về điều tra tình hình vốn và tài sản của 375 doanh
nghiệp nhà nước, tác giả đã có một đánh giá toàn diện, khách quan, đầy đủ về cơ cấu vốn
của doanh nghiệp nhà nước.
ã Tác giả đã xây dựng được một mô hình kinh tế lượng sử dụng để phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp nhà nước nói riêng và doanh
nghiệp Việt nam nói chung.
ã Tác giả đã đề xuất ba hệ thống giải pháp hoàn thiện cơ cấu vốn của doanh nghiệp
nhà nước: (i) hệ thống giải pháp xây dựng và hoàn thiện điều kiện xây dựng mô hình kinh
tế lượng ứng dụng nghiên cứu cơ cấu vốn của doanh nghiệp nhà nước; (ii) hệ thống giải
pháp định tính và (iii) giải pháp ứng dụng xây dựng mô hình cơ cấu vốn tối ưu cho một
doanh nghiệp nhà nước điển hình.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
210 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1817 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đổi mới cơ cấu vốn của các doanh nghiệp nhà nước Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n mềm kế toán thông dụng. Tuy nhiên, theo khảo sát của 
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, mức độ tin học hoá các chương 
trình quản lý của các doanh nghiệp Việt Nam hiện rất thấp. Chỉ có khoảng 
20% các doanh nghiệp hiện đang có những chương trình phần mềm quản lý tự 
động, nhưng cũng chỉ khoảng 30% trong số này sử dụng hiệu quả, còn lại chỉ trang 
bị về hình thức. Và chủ yếu đó là các công ty nhỏ hay các công ty tư nhân. 
Lý do để các doanh nghiệp Nhà nước và các công ty lớn chưa trang bị 
hệ thống phần mềm tự động trong quản lý vì lập trình một chương trình riêng 
cho các công ty có quy mô hoạt động lớn và đa dạng nhiều ngành nghề đòi 
hỏi thời gian và chi phí rất tốn kém. Thế nhưng, chính các công ty lớn mới 
cần quản lý tự động để tiết kiệm thời gian và chi phí của việc ra quyết định. 
Song, vấn đề ở đây là các giám đốc doanh nghiệp chưa nhận thức được vai 
trò của tự động hoá trong việc đưa quyết định nên họ vẫn chần chừ chưa 
muốn thay đổi một phương pháp làm việc cũ không còn phù hợp trong giai 
đoạn phát triển mới hiện nay. 
Việc xây dựng cơ cấu vốn mục tiêu cho các doanh nghiệp cần phải được 
thực hiện dựa trên cơ sở các dự báo tài chính. Các dự báo được lập trên cơ sở 
các số liệu của doanh nghiệp trong một giai đoạn dài, các thông tin liên quan 
đến các biến số kinh tế vĩ mô, và các mô hình dự báo. Luận án đã nghiên cứu, 
đề xuất mô hình ước lượng các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của doanh 
nghiệp, từ đó, cung cấp cho các doanh nghiệp một cách thức để xây dựng một 
180 
mô hình ứng dụng cho riêng mình. Song, để có được một mô hình hoàn thiện, 
cần cài đặt và sử dụng thành thạo các phần mềm phân tích thống kê có sẵn như 
SPSS hay STATA hoặc EVIEW. 
3.2.3. Ứng dụng xây dựng mô hình cơ cấu vốn tối ưu cho một doanh nghiệp 
điển hình: Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 (CIENCO 1) 
Trên cơ sở các báo cáo tài chính trong 3 năm 2002, 2003, 2004 của 
CIENCIO 1, tác giả lập các dự báo tài chính của tổng công ty trong 3 năm 
2005, 2006, 2007. Việc nghiên cứu ứng dụng mô hình cơ cấu vốn tối ưu cho 
CENCIO 1 sẽ dựa trên hai nền tảng sau: 
(i) Lý thuyết tĩnh về cơ cấu vốn tối ưu sẽ được vận dụng để xây dựng kế 
hoạch huy động vốn và lựa chọn cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp. Căn cứ 
thiết lập cơ cấu vốn sẽ được xác định chính xác theo cơ chế thị trường. 
(ii) Các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn được ước lượng trong mô hình 
kinh tế lượng đã đề xuất là cơ sở để dự báo các tình huống lựa chọn cơ cấu 
vốn tối ưu. Các giải pháp hoàn thiện mô hình được giả định là đã thực hiện để 
nghiên cứu tác động của các giải pháp này đến việc xây dựng mô hình cơ cấu 
vốn tối ưu cho công ty. 
3.2.3.1. Một số giả định khi xây dựng mô hình cơ cấu vốn tối ưu của 
CIENCO 1 
Giả định 1: Công ty không thay đổi ngành nghề kinh doanh và cơ cấu tài 
sản trong 3 năm tới. 
Đây là giả định nhằm cố định hệ số phản ánh rủi ro kinh doanh của công ty. 
Chỉ có cơ cấu vốn thay đổi, nghĩa là hệ số rủi ro tài chính thay đổi trong 3 năm tới. 
Giả định 2: Công ty sẽ vay nợ với lãi suất thị trường, không hưởng 
những bao cấp hay ưu đãi với các doanh nghiệp nhà nước. 
Đây là giả định đảm bảo cho việc xác định chi phí nợ của doanh nghiệp 
phản ánh đúng chi phí thị trường. 
181 
Giả định 3: Công ty sẽ phát hành trái phiếu để huy động nợ, trong hai 
kịch bản là tỷ lệ phát hành trái phiếu trong tổng nợ dài hạn là 50%. 
 Giả định 4: Công ty sẽ tăng vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành cổ 
phiếu, tỷ lệ chi trả cổ tức dự tính sẽ được xác định trên cơ sở chi phí của lợi 
nhuận giữ lại. 
3.2.3.2. Xây dựng mô hình cơ cấu vốn tối ưu cho Tổng công ty xây 
dựng công trình giao thông 1 (CIENCO 1) 
 a. Khái quát về CIENCO1 và thực trạng cơ cấu vốn của CIENCO1 
 Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 (Tên tiếng Anh: Civil 
Engineering Construction Coporation No 1 - CIENCO1) là doanh nghiệp nhà 
nước trực thuộc Bộ Giao thông vận tải). Tổng công ty hiện có 24 công ty 
thành viên, 1 trường đào tạo công nhân kỹ thuật, 3 chi nhánh, 6 công ty cổ 
phần, 1 ban quản lý đầu tư xây dựng nhà đất, 1 ban quản lý dự án nhà máy xi 
măng Sơn la, 2 công ty hoạt động trong lĩnh vực BOT-BT-BTO, hàng chục 
đơn vị liên doanh kiên kết, 5 đơn vị phối thuộc. 
 Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của CIENCO1 là cung cấp các sản phẩm 
chất lượng cao, liên quan đến các công trình xây dựng công nghiệp, giao thông 
và dân dụng, các công trình kiến trúc trong lĩnh vực năng lượng điện, môi 
trường, nông nghiệp. Bên cạnh đó, cùng với xu thế đa dạng hoá ngành nghề, 
tiến tới chuyển sang mô hình tập đoàn, tổng công ty cũng đã phát triển các 
ngành sản xuất vật liệu xây dựng, gia công kết cấu thép, tư vấn đầu tư xây 
dựng. 
 Trong vòng 10 năm trở lại đây, mức tăng trưởng trung bình tổng tài sản 
của CIENCO1 đạt 26%/năm, tốc độ tăng trưởng doanh thu đạt khoảng hơn 
10%/năm. Tình hình tài chính của doanh nghiệp lành mạnh, khả năng sinh lời 
cao, khả năng thanh toán tương đối tốt. Tuy nhiên, ban lãnh đạo CIENCO1 vẫn 
182 
chưa thực sự quan tâm đến việc hoạch định, xây dựng chiến lược quản lý vốn, 
chủ yếu phụ thuộc vào vốn vay ngân hàng và vốn chiếm dụng ngắn hạn của nhà 
cung cấp. 
Bảng 3.3. Cơ cấu vốn và chi phí vốn hiện tại của CIENCO1 
trong 3 năm 2002-2004 
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 TB TB ngành 3 năm 
Hệ số nợ 84.9% 88.0% 90.0% 87.6% 89.4% 
Vốn chủ sở hữu/Nợ DH 138.8% 107.3% 143.1% 129.7% 63.0% 
NợDH/NV 10.8% 11.2% 7.0% 9.7% 17.2% 
Vốn chủ sở hữu/NV 15.1% 12.0% 10.0% 12.4% 10.6% 
Chi phí lãi vay 1.4% 1.3% 1.2% 1.3% 2.7% 
Chi phí vốn chủ sở hữu 3.0% 3.0% 1.0% 2.3% 3.1% 
Chi phí vốn TB 1.7% 1.5% 1.1% 1.4% 3.9% 
ROA 0.6% 0.6% 0.1% 0.4% 3.4% 
ROE 4.1% 4.9% 1.4% 3.5% 22.3% 
TSCĐ/NV 23,8% 23,9% 24,5% 24,0% 15,8% 
TSCĐ/DT 2,5% 2,2% 2,3% 2,3% 
 4,5% 
 Nguồn: Báo cáo tài chính của CIENCO1(Phụ lục 3.7 và 3.8) trong 3 năm 
2002-2004 và tính toán của tác giả 
Qua Bảng 3.3, có thể thấy, hệ số nợ của CIENCO1 khá cao, chiếm từ 85% 
đến 90% tổng vốn, trong đó, nợ dài hạn chỉ chiếm một tỷ lệ thấp, khoảng 10%, 
còn lại là nợ ngắn hạn. Điều này cho thấy, doanh nghiệp sử dụng chủ yếu là 
nợ ngắn hạn, trong khi đó, tỷ trọng tài sản cố định của doanh nghiệp khoảng 
hơn 20% tổng tài sản. Như vậy, chính sách tài trợ của doanh nghiệp là tương 
đối mạo hiểm, vì một phần tài sản cố định được tài trợ bởi nguồn ngắn hạn. 
Đây là thực trạng chung của các doanh nghiệp xây dựng hiện nay, trung bình 
các doanh nghiệp trong ngành cũng sử dụng đến gần 90% là nợ, và tỷ trọng nợ 
dài hạn cũng rất thấp. Tuy nhiên, CIENCO1 là doanh nghiệp chuyên về cung 
cấp các công trình xây dựng công nghiệp và giao thông, không giống các 
183 
doanh nghiệp xây dựng dân dụng khác, nên việc sử dụng vốn ngắn hạn để tài 
trợ dài hạn là tương đối rủi ro. 
Chi phí vốn của doanh nghiệp hiện cũng rất thấp, cả chi phí lãi vay và chi 
phí vốn chủ sở hữu, đây là một ưu đãi của nhà nước đối với các doanh nghiệp 
nhà nước, thậm chí trong một số công trình xây dựng mang tính chất trọng 
điểm quốc gia hay đầu tư bằng nguồn vốn ODA lãi suất ưu đãi gần bằng 0 
hoặc không phải trả lãi chỉ trả phí. Trong tương lai, để có thể cạnh tranh với 
các doanh nghiệp khác, đặc biệt là khi nhà nước xoá bỏ hoàn toàn những ưu 
đãi đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược 
tiếp cận các nguồn vốn với lãi suất thị trường. 
Mặc dù doanh nghiệp kinh doanh có lãi, tốc độ tăng trưởng doanh thu và 
tổng tài sản khác cao, nhưng chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời thấp, so với 
chi phí vốn và so với chỉ tiêu trung bình ngành. Điều này cho thấy, nếu không 
thay đổi kế hoạch tài chính và có chiến lược đầu tư thích hợp, CIENCO1 khó 
có thể giữ vững vị thế trong tương lai. 
Để xây dựng cơ cấu vốn cho CIENCO1 trong giai đoạn 3 năm 2005 đến 
2007, các giải pháp đề xuất ở trên được ứng dụng như: xác định chi phí vốn 
theo lãi suất thị trường, doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu để huy động 
nợ dài hạn, cắt bỏ những ưu đãi của nhà nước v.v..Quá trình hoạch định cơ cấu 
vốn tối ưu cho CIENCO1 được thực hiện theo các bước sau: 
Bước 1. Lập kế hoạch tài chính trong 3 năm từ 2005 đến 2007 bằng mô 
hình dự báo dựa trên tốc độ tăng trưởng của doanh thu 
Bước 2. Xác định chi phí vốn: chi phí vốn vay ngân hàng, chi phí phát 
hành trái phiếu, chi phí phát hành cổ phiếu, chi phí vốn trung bình 
184 
Bước 3. Lựa chọn cơ cấu vốn tối ưu cho CIENCO1 theo mô hình 
M.Miller 
Bước 4. Đề xuất các giải pháp cụ thể để CIENCO1 theo đuổi được mô 
hình cơ cấu vốn tối ưu đã đưa ra. 
 b. Lập kế hoạch tài chính 3 năm 2005 đến 2007 và xây dựng cơ cấu 
vốn mục tiêu của CIENCO1 
 Mô hình dự báo 
 Mô hình dự báo được sử dụng phổ biến nhất là dựa trên tốc độ tăng 
trưởng của doanh thu. Trong 3 năm từ 2002 đến 2004, DCIENCO1 đạt 
tốc độ tăng trưởng doanh thu trung bình là 10,6%. Do vậy, mô hình sẽ 
giả định được xây dựng trên hai trường hợp: tốc độ tăng trưởng doanh 
thu là 10%, và nếu thị trường thuận lợi, tốc độ tăng trưởng doanh thu 
trong 3 năm tới sẽ đạt 15%. Dựa trên các phương trình của Báo cáo kết 
quả kinh doanh (BCKQKD) và Bảng Cân đối kế toán (BCĐKT), Dự báo 
báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong 3 năm 2005 đến 2007 sẽ được 
xây dựng như sau: 
185 
Các phương trình của BCKQKD 
Doanh thu DT 
a1: tỷ lệ giá vốn/DT GV = a1*DT 
a2: lãi suất vay LV= a2*N 
a3:thuế suất TTNDN 
T = a3*(DT-GV-LV-
CPQL) 
Quan hệ kế toán 
TNST=DT-GV-LV-
CPQL-T 
Các phương trình của BCĐKT 
a6: tỷ lệ TSLĐ/DT TSLĐ = a6*DT 
a7: tỷ lệ TSCĐ/DT TSCĐ = a7*DT 
a8: tỷ lệ Nợ DH/NV N= a8*NV 
a9: Hệ số nợ/NV 
Các Giả định mô hình dự báo 
Tốc độ tăng trưởng doanh thu trong 3 năm tới 10%, 15% 
Tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu không đổi 88.60% 
Tỷ lệ TSCĐ/DT không 
đổi 44,04% 
Tỷ lệ TSLĐ/DT không 
đổi 138,88% 
186 
Kết quả dự báo 
Năm Năm 2005-07 Năm 2005-07 Dự báo Bảng cân đối kết toán 
đơn vị tớnh: triệu VNĐ 
Tài sản 
2002-04 DT tăng 15% DT tăng 10% 
TSLĐ TSLĐ 3.039.451 3.495.368 3.343.395 
TSCĐ TSCĐ 963.726 1.108.284 1.060.098 
Tổng TS 4.003.176 4.603.653 4.403.494 
Nợ và Vốn chủ sở hữu 
Nợ a9*NV 3.522.219 4.097.251 3.919.109 
Trong đó Nợ dài hạn a8*NV 460.365 440.349 
Vốn chủ sở hữu VCSH 480.958 506.401 484.384 
Tổng Nợ và VCSH 4.003.176 4.603.653 4.403.494 
Dự báo Báo cáo KQKD rút gọn- đơn vị tớnh: triệu VNĐ 
Doanh thu DT 2,188,499 2,516,773 2,407,348 
GVHB GV/DT 2,229,861 2,132,910 
Lãi gộp LG 286,912 274,437 
Chi phí bán hàng,QLDN 
CPQL/D
T 9%DT 226,509 216,661 
TNTT và lãi vay 60,402 57,776 
Lãi vay LV a2*a8*NV 418 400 
TNTT TNTT 59,983 57,375 
Thuế T 28%*TNTT 16,795 16,065 
Thu nhập sau thuế TNST 43,188 41,310 
Nguồn: Báo cáo tài chính 3 năm :2002 đến 2004 của CIENCO1 và tính toán của tác giả 
187 
Dự báo Chi phí vốn 
Chi phí vốn của CIENCO1 sẽ được xác định theo nguyên tắc thị 
trường, căn cứ vào các thông tin lãi vay, lãi suất trái phiếu chính phủ hiện tại 
và hệ số bê ta tính cho ngành xây dựng ở Bảng 3.2, chi phí vốn của doanh 
nghiệp sẽ được tính như sau: 
Bảng 3.4. Dự báo cơ cấu vốn của CIENCO1 
Cơ cấu vốn TH1 TH2 TH3 TH4 
Lãi vay NH 8,00% 8,50% 9,00% 9,50% 
Lãi PHTP 8,50% 9,00% 9,50% 10,00% 
Hệ số Nợ DH 10,00% 15,00% 20,00% 25,00% 
Hệ số Nợ 89,00% 80,00% 75,00% 70,00% 
Vốn chủ sở hữu/NV 11,00% 20,00% 25,00% 30,00% 
CPVCSH(GLLN) 8,65% 9,00% 9,50% 10,00% 
Cơ cấu TSCĐ (15-25%) 15,80% 15,00% 20,00% 25,00% 
Nguồn: Báo cáo tài chính 3 năm :2002 đến 2004 của CIENCO1 và tính toán của tác giả 
Cơ cấu vốn của doanh nghiệp cũng được xây dựng trong các tình huống 
khác nhau, đó là: 
• Hệ số nợ dài hạn lần lượt thay đổi: tăng từ 10% đến 25% tổng vốn 
• Hệ số nợ nói chung có xu hướng giảm dần: từ 89% như hiện tại 
xuống còn 70%, vì chính sách tài trợ của doanh nghiệp hiện tại là 
chủ yếu là dùng nợ ngắn hạn, do vậy, doanh nghiệp nên giảm dần tỷ 
lệ nợ ngắn hạn 
• Trong cả 4 tình huống, doanh nghiệp sẽ lần lượt thay đổi cơ cấu 
vốn vay ngân hàng và phát hành trái phiếu, với tỷ lệ là 50:50 và 
70:30, không sử dụng toàn bộ là vay ngân hàng như hiện nay 
• Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng vốn được giả định là có xu 
hướng gia tăng từ 8.6% như hiện tại lên 10%, từ nguồn lợi nhuận 
giữ lại và gia tăng phát hành cổ phiếu của các công ty con đã cổ 
phần hoá. 
188 
• Tương ứng với các cơ cấu vốn khác nhau, chi phí vốn của doanh 
nghiệp cũng tăng do mức rủi ro tăng. 
 c. Các tình huống lựa chọn cơ cấu vốn của CIENCO 1 (4 tình huống, 4 
kịch bản) 
 Trên cơ sở các báo cáo tài chính dự báo và dự báo chi phí vốn, các tình 
huống cụ thể tương ứng với các kịch bản khác nhau cho doanh nghiệp được 
xây dựng như sau: 
Kịch bản 1: Doanh thu tăng 15%, Vay NH 50%, PHTP 50% 
đơn vị tính: triệu VNĐ 
Báo cáo KQKD rút gọn TH1 TH2 TH3 TH4 
Doanh thu 2.516.773 2.516.773 2.516.773 2.516.773 
GVHB 2.132.911 2.132.911 2.132.911 2.132.911 
Lãi gộp 274.438 274.438 274.438 274.438 
Chi phí bán hàng,QLDN 216.661 216.661 216.661 216.661 
TNTT và lãi vay 167.201 167.201 167.201 167.201 
Lãi vay 32.778.0 48.338.4 63.875.7 78.549.8 
TNTT 134.423 118.863 103.326 88.651 
Thuế 37.639 33.282 28.931 24.822 
Thu nhập sau thuế 96.785 85.581 74.394 63.829 
ROE 19% 9% 6% 5% 
WACC 6,24% 6,84% 7,37% 7,91% 
Nguồn: Báo cáo tài chính 3 năm :2002 đến 2004 của CIENCO1 và tính toán của tác giả 
189 
Kịch bản 2: Doanh thu tăng 10%, Vay NH 50%, PHTP 50% 
đơn vị tính: triệu VNĐ 
Báo cáo KQKD rút gọn TH1 TH2 TH3 TH4 
Doanh thu 2.407.349 2.407.349 2.407.349 2.407.349 
GVHB 2.132.911 2.132.911 2.132.911 2.132.911 
Lãi gộp 274.438 274.438 274.438 274.438 
Chi phí bán hàng, QLDN 216.661 216.661 216.661 216.661 
TNTT và lãi vay 57.776 57.776 57.776 57.776 
Lãi vay 36.329 57.796 81.465 107.335 
TNTT 21.448 -20 -23.688 -49.559 
Thuế 6.005 0 0 0 
Thu nhập sau thuế 21.448 -20 -23.688 -49.559 
ROE 4,43% 0,00% -2,15% -3,75% 
WACC 6,24% 6,84% 7,37% 7,91% 
Nguồn: Báo cáo tài chính 3 năm :2002 đến 2004 của CIENCO1 và tính toán của tác giả 
Kịch bản 3: Doanh thu tăng 10%, Vay NH 70%, PHTP 30% 
đơn vị tính: triệu VNĐ 
Báo cáo KQKD dự báo TH1 TH2 TH3 TH4 
Doanh thu 2.407.348 2.407.348 2.407.348 2.407.348 
GVHB 2.132.910 2.132.910 2.132.910 2.132.910 
Lãi gộp 274.437 274.437 274.437 274.437 
Chi phí bán hàng, QLDN 216.661 216.661 216.661 216.661 
TNTT và lãi vay 57.776 57.776 57.776 57.776 
Lãi vay 35.888 57.135 80.583 106.234 
TNTT 21.887 641 -22.807 -48.457 
Thuế 6.129 179 0.0 0.0 
Thu nhập sau thuế 15.759 461 -22.807 -48.457 
ROE 4,52% 0,07% -2,07% -3,67% 
WACC 5,61% 6,17% 6,65% 7,15% 
Nguồn: Báo cáo tài chính 3 năm :2002 đến 2004 của CIENCO1 và tính toán của tác giả 
190 
Kịch bản 4: Doanh thu tăng 15%, Vay NH 70%, PHTP 30% 
đơn vị tính: triệu VNĐ 
Báo cáo KQKD dự báo TH1 TH2 TH3 TH4 
Doanh thu 2.516.773 2.516.773 2.516.773 2.516.773 
GVHB 2.132.910 2.132.910 2.132.910 2.132.910 
Lãi gộp 274.437 274.437 274.437 274.437 
Chi phí bán hàng, QLDN 216.661 216.661 216.661 216.661 
TNTT và lãi vay 167.201 167.201 167.201 167.201 
Lãi vay 37.519 59.732 84.246 111.063 
TNTT 129.681 107.468 82.954 56.138 
Thuế 25.936 21.493 23.227 15718 
Thu nhập sau thuế 93.370 77.376 59.727 79.965 
ROE 25,61% 11,67% 7,21% 4,06% 
WACC 5,61% 6,17% 6,65% 7,15% 
Nguồn: Báo cáo tài chính 3 năm :2002 đến 2004 của CIENCO1 và tính toán của tác giả 
d. Lựa chọn cơ cấu vốn tối ưu cho CENCIO 1 
Qua phân tích các tình huống sử dụng nợ dài hạn khác nhau của 
CIENCO1, tương ứng với các kịch bản dự báo về tốc độ tăng trưởng doanh 
thu và tỷ lệ phát hành trái phiếu của doanh nghiệp, có thể rút ra các kết luận 
sau: 
Thứ nhất, mô hình lý thuyết của M.Miller hoàn toàn thích hợp với 
CIENCO1, trong các tình huống khác nhau về sử dụng nợ dài hạn và tỷ lệ phát 
hành trái phiếu, cơ cấu vốn tối ưu được xác định khi doanh nghiệp có tỷ suất 
sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE của doanh nghiệp đạt cao nhất, đồng thời, 
chi phí vốn trung bình WACC là thấp nhất. 
Thứ hai, doanh nghiệp càng sử dụng nhiều nợ dài hạn, tỷ suất sinh lời 
trên vốn chủ sở hữu càng giảm, vì trong cả hai kịch bản, tốc độ tăng trưởng 
doanh thu của doanh nghiệp là 10% và 15% trong giai đoạn 2005-2007, chi 
191 
phí lãi vay cao, ảnh hưởng đến thu nhập trước và sau thuế của doanh nghiệp, 
nên sử dụng thêm nợ sẽ làm giảm khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu, đòn 
bẩy tài chính có tác động tiêu cực. Thậm chí, có trường hợp doanh nghiệp có 
thu nhập sau thuế âm vì chi phí lãi vay quá lớn, trong khi doanh thu thấp, 
tăng trưởng chậm. 
Thứ ba, trong tình huống tốc độ tăng trưởng doanh thu đạt 15%, nếu 
doanh nghiệp sử dụng nợ dài hạn nhỏ hơn 15%, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ 
sở hữu mới cao hơn chi phí vốn trung bình, còn nếu tốc độ tăng trưởng doanh 
thu chỉ đạt 10%, mặc dù vẫn có lãi, nhưng tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu 
của doanh nghiệp thấp hơn chi phí vốn trung bình. Đây chính là tình trạng 
chung của các doanh nghiệp nhà nước Việt nam hiện nay. Nếu doanh nghiệp 
sử dụng nhiều nợ hơn, trong cả hai tình huống tốc độ tăng trưởng doanh thu 
cao hay thấp, doanh nghiệp đều có tỷ suất sinh lợi nhỏ hơn chi phí vốn, thậm 
chí thua lỗ. Như vậy, khả năng tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp là yếu 
tố quyết định đến việc lựa chọn cơ cấu vốn của doanh nghiệp, trong điều kiện 
các nhân tố khác không đổi. 
Thứ tư, cơ cấu vốn tối ưu của doanh nghiệp sẽ đạt được tại TH1, khi 
doanh nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng doanh thu là 15%, tỷ lệ nợ dài hạn trên 
tổng vốn là 10%, trong đó phát hành trái phiếu 30%. Khi đó, chi phí vốn trung 
bình của doanh nghiệp là 8,65% thấp hơn tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu 
là 25,61%. 
Tóm lại, để thay đổi cơ cấu vốn hiện tại, hướng tới cơ cấu vốn mục tiêu, 
CIENCO1 cần thay đổi, điều chỉnh các nội dung sau trong chiến lược quản lý vốn: 
Một là, doanh nghiệp cần giảm bớt sự phụ thuộc vào vốn vay ngân 
hàng, bằng cách tăng dần tỷ lệ phát hành trái phiếu, trước mắt, có thể phát 
hành trái phiếu trong nội bộ doanh nghiệp, hay trái phiếu dài hạn cho nhà 
cung cấp là đối tác trong các hợp đồng xây dựng. Trong điều kiện thị trường 
192 
tài chính ở Việt nam chưa phát triển, chênh lệch giữa lãi vay ngân hàng và lãi 
suất phát hành trái phiếu là không đánh kể, doanh nghiệp nên tận dụng nguồn 
vốn linh hoạt này. 
Hai là, để tăng khả năng huy động vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp cần 
tiếp tục thực hiện cổ phần hoá một số công ty con, đơn vị thành viên, kinh 
doanh có hiệu quả bên cạnh các công ty con đã cổ phần hoá thành công, tăng 
cường huy động vốn góp liên doanh, liên kết của bên nước ngoài, giảm dần tỷ 
trọng vốn chủ sở hữu của nhà nước. 
Ba là, khi các căn cứ xây dựng cơ cấu vốn tối ưu đã được xác định theo 
nguyên tắc thị trường: chi phí nợ, chi phí vốn chủ sở hữu, chi phí vốn trung 
bình, doanh nghiệp cần quán triệt nguyên tắc lựa chọn dự án đầu tư, phải đảm 
bảo tỷ suất sinh lời tối thiểu của dự án lớn hơn hoặc bằng chi phí vốn tài trợ 
cho dự án đó. 
Bốn là, doanh nghiệp cần giảm bớt hệ số nợ, vì nợ ngắn hạn của doanh 
nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nợ, trong khi cơ cấu tài sản cố định lại 
khá cao, đây là sự bất hợp lý trong chính sách tài trợ của doanh nghiệp. Hơn 
nữa, mặc dù hệ số nợ cao nhưng doanh nghiệp không tận dụng được đòn bẩy 
tài chính. Như vậy, việc sử dụng nợ của doanh nghiệp có tác động tiêu cực, vừa 
ảnh hưởng đến khả năng thanh toán, vừa làm giảm thu nhập trên vốn chủ sở hữu. 
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp đổi mới cơ cấu vốn các doanh nghiệp 
nhà nước Việt nam hiện nay 
Để thực hiện thành công các giải pháp trên, góp phần đổi mới cơ cấu vốn của 
các doanh nghiệp nhà nước Việt nam hiện nay, không chỉ phụ thuộc vào ban 
giám đốc doanh nghiệp, các chiến lược huy động và quản lý vốn của doanh 
nghiệp, mà còn phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài, không thuộc quyền kiểm 
soát của doanh nghiệp. Đó là: các chính sách quản lý tài chính đối với doanh 
193 
nghiệp nhà nước, sự phát triển của thị trường chứng khoán, mức độ hiệu quả 
của thông tin trên thị trường .v.v.. 
3.3.1. Đổi mới chính sách quản lý tài chính đối với doanh nghiệp Nhà nước 
Chính sách quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nước hiện đã được 
đổi mới, bổ sung, chỉnh sửa nhiều theo hướng tăng dần quyền tự chủ, tự chịu 
trách nhiệm cho các doanh nghiệp nhà nước. Song, trên thực tế, quá trình vận 
dụng chính sách này đã tạo không ít vướng mắc, khó khăn cho doanh nghiệp. 
Do vậy, để các giải pháp đổi mới cơ cấu vốn của các doanh nghiệp nhà nước 
đề xuất có hiệu quả, cần tập trung đổi mới những nội dung cơ bản sau của 
chính sách quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước: chính sách thuế, 
chính sách quản lý vốn và thiết lập cơ chế liên danh giữa nhà nước và tư nhân. 
a. Đổi mới chính sách thuế 
Trong mô hình Miller đưa ra về cơ cấu vốn tối ưu, vai trò của thuế thu 
nhập doanh nghiệp rất quan trọng, thông qua cơ chế đòn bẩy tài chính, tạo ra 
khả năng sinh lợi cao hơn cho vốn chủ sở hữu. Song, chính sách thuế hiện tại 
của Việt Nam còn cứng nhắc, chưa phát huy được tác dụng “ thần kỳ” của nó 
đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp. 
Với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của các thị trường tài chính quốc 
tế và khu vực, xu thế hội nhập các thông lệ quốc tế và khu vực về thuế quan và 
các chính sách kinh tế vĩ mô đã và đang đặt ra thách thức với ngành thuế của 
Việt Nam. Trong Chiến lược cải cách thuế giai đoạn 2001-2010, hệ thống 
chính sách thuế đã đưa ra 10 nội dung cải cách đối với các sắc thuế hiện tại và 
hoàn thiện, bổ sung một số sắc thuế mới. Trong đó, có hai chính sách thuế ảnh 
hưởng trực tiếp đến hoạt động đầu tư và cơ cấu vốn của doanh nghiệp, đó là: 
thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế tài sản. 
Chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp có xu hướng giảm từ mức 28% 
xuống còn 25%, chuyển các hộ sản xuất, kinh doanh cá thể, cá nhân hành nghề 
194 
độc lập, những cá nhân có tài sản cho thuê sang áp dụng thuế thu nhập cá 
nhân, chuyển các mức ưu đãi, miễn giảm thuế do thực hiện các chính sách xã 
hội sang các biện pháp tài chính khác. 
Tuy nhiên, theo kinh nghiệm của các nước có chính sách thuế phát triển, 
và do điều kiện Việt Nam hiện nay, chỉ số năng lực cạnh tranh giữa các tỉnh là 
khác nhau (Thời báo kinh tế Việt nam, số 110 ra ngày 2/6/2006), do vậy, 
không nên áp dụng một mức thuế suất chung là 28% cho tất cả các doanh 
nghiệp ở các địa phương khác nhau. Ví dụ ở các tỉnh vùng sâu vùng xa, 
khuyến khích thu hút đầu tư, nên áp dụng mức thuế suất ưu đãi, các tỉnh, thành 
phố phát triển như Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Bình Dương, Hải 
Phòng nên áp dụng mức thuế suất cao hơn. Ở các trung tâm chính trị hay thủ 
đô Hà Nội, có thể sử dụng thuế suất linh hoạt cho các doanh nghiệp. Khi đó, 
các doanh nghiệp sẽ tận dụng được tối đa phần tiết kiệm thuế do sử dụng nợ, 
chính sách xây dựng cơ cấu vốn của doanh nghiệp sẽ đa dạng, phong phú hơn. 
Trên thế giới, bên cạnh các sắc thuế trực thu tác động đến thu nhập và 
chi phí của doanh nghiệp, còn có các sắc thuế tác động đến vốn và tài sản của 
doanh nghiệp. Trong chiến lược cải cách thuế của Việt Nam, thuế tài sản cũng 
đã được nghiên cứu đề xuất, tuy nhiên, đối tượng áp dụng mới chỉ là các tài 
sản thuộc sở hữu của cá nhân như: ô tô, tàu thuyền, nhà. Trong thời gian tới, 
nên mở rộng đối tượng áp dụng sang các tài sản của doanh nghiệp. Khi đó, các 
hoạt động đầu tư của doanh nghiệp cũng sẽ được điều chỉnh, buộc các doanh 
nghiệp phải thận trọng và cân nhắc khi mở rộng hoạt động sản xuất kinh 
doanh. Từ đó, các kế hoạch huy động vốn sẽ được quan tâm thích đáng, xây 
dựng một cách chủ động, gắn liền với kế hoạch sử dụng vốn của doanh 
nghiệp. 
195 
b. Đổi mới chính sách quản lý vốn 
Chính sách quản lý vốn đối với doanh nghiệp Nhà nước trước đây được 
điều chỉnh bởi hai Nghị định rất quan trọng là: Nghị định 59 và Nghị định 27 
về Quy chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp Nhà nước. Song, cùng với 
xu thế đổi mới doanh nghiệp Nhà nước và với Luật Doanh nghiệp thống nhất 
áp dụng chung cho các loại hình doanh nghiệp mới được ban hành tháng 11 
năm 2005, cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp đã được đổi mới và 
cải cách rất nhiều. 
Nghị định 199/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 về Quy chế quản lý tài 
chính đối với công ty Nhà nước và quản lý vốn Nhà nước đầu tư ở doanh 
nghiệp khác và Thông tư 33/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 
này đã thể hiện rõ phân cấp, phân quyền cho các công ty Nhà nước trong việc 
nhận vốn Nhà nước giao tại công ty và huy động vốn [11]. 
Tuy nhiên, trong Nghị định lần này cũng chưa chỉ rõ tiêu chí và cơ sở 
để Nhà nước giao vốn cho các công ty Nhà nước và trách nhiệm của Hội đồng 
quản trị và Tổng giám đốc công ty Nhà nước trong những hợp đồng vay vốn. 
Bên cạnh đó, mặc dù các công ty Nhà nước được phép vay vốn của các tổ 
chức, cá nhân trực tiếp, nhưng Thông tư 33 lại quy định không được huy động 
với lãi suất cao hơn lãi suất thị trường. Rõ ràng, khi cho vay đối với các doanh 
nghiệp, rủi ro cao hơn nên người cho vay phải đòi hỏi lãi suất cao hơn so với 
vay ngân hàng. Lãi suất thị trường trong Thông tư chưa chỉ rõ là lãi suất trên 
thị trường tiền tệ hay lãi suất trên thị trường vốn. Nếu các doanh nghiệp không 
được phép huy động lãi suất cao hơn lãi suất ngân hàng thì rõ ràng, không thể 
thu hút các nhà đầu tư bằng cách phát hành trái phiếu được. 
Do vậy, cần thiết lập cơ chế quản lý vốn của các công ty Nhà nước linh 
hoạt hơn nữa, giúp các doanh nghiệp có được một cơ sở để xây dựng kế hoạch và 
chiến lược huy động vốn dài hạn, từ đó, đảm bảo được cơ cấu vốn tối ưu. 
196 
c. Thiết lập cơ chế liên danh giữa Nhà nước và tư nhân trong việc 
cung cấp các sản phẩm công cộng 
 Một trong những chức năng của các doanh nghiệp Nhà nước là thực 
hiện cung cấp các dịch vụ công cộng như : xây dựng cơ sở hạ tầng, bưu chính 
viễn thông .v.v…Tuy nhiên, một thực tế hiện nay là các doanh nghiệp Nhà 
nước tỏ ra yếu kém và không đủ năng lực trong việc cung cấp các dịch vụ 
công cộng. Do vậy, mô hình thiết lập cơ chế liên doanh giữa Nhà nước và tư 
nhân bằng các hợp đồng liên danh để thực hiện cung cấp các dịch vụ công 
cộng đang được sử dụng rộng rãi trên thế giới. Mô hình PPP (Public and 
Private Partnership) là mô hình xây dựng một cơ chế liên doanh giữa một bên 
là doanh nghiệp Nhà nước hay Nhà nước và một bên là doanh nghiệp tư nhân 
thông qua các hợp đồng. PPP không hình thành nên một pháp nhân mà chỉ có 
giá trị pháp lý qua hợp đồng ký kết, trách nhiệm và quyền lợi của các bên 
được thể hiện trên hợp đồng một cách đầy đủ và cụ thể. 
Các hợp đồng liên danh giữa nhà nước và tư nhân có thể ở 3 dạng: (i) 
hợp đồng quản lý,(ii) hợp đồng thuê mua và (iii) hợp đồng tài trợ. Trong đó, 
hợp đồng quản lý sẽ chuyển giao dần quyền quản lý từ khu vực nhà nước sang 
khu vực tư nhân, các hợp đồng thuê mua cho phép bên tư nhân được tham gia 
vào điều hành các hoạt động đấu thầu, thuê mua đối với các tài sản sửa chữa 
lớn hay bảo dưỡng, còn trong các hợp đồng tài trợ thì bên tư nhân không 
những được quyền điều hành mà còn tài trợ cho các tài sản, thiết bị đầu tư 
mới. 
Lợi ích chính của PPP là: chất lượng cung cấp dịchvụ sẽ tốt hơn vì có 
cơ chế đấu thầu và kiểm soát chất lượng của các bên tham gia, chia sẻ rủi ro 
trong đầu tư giữa nhà nước và tư nhân, tạo động lực khuyến khích tiết kiệm 
chi phí và hoàn thành đúng tiền độ, và đặc biệt là giảm được áp lực chi tiêu 
của ngân sách nhà nước vào các công trình công cộng. Do đó, thay vì việc nhà 
197 
nước đứng ra cung cấp các sản phẩm, dịch vụ công cộng, với sự lãng phí về 
nguồn lực, nhà nước sẽ kết hợp với tư nhân để tranh thủ tối đa các nguồn tài 
chính, nhân công, vừa nâng cao chất lượng sản phẩm cung cấp, vừa tạo cơ chế 
để vốn nhà nước được sử dụng hiệu quả. 
Đây là một cách thức mới trong quản lý tài chính đối với các doanh 
nghiệp Nhà nước, được ứng dụng rộng rãi, đặc biệt trong lĩnh vực cơ sở hạ 
tầng, lĩnh vực đòi hỏi vốn đầu tư rất lớn. Sự tham gia của các bên không phải 
Nhà nước sẽ góp phần giảm bớt gánh nặng cho ngân sách Nhà nước, đồng thời 
cơ chế gắn chặt quyền lợi và trách nhiệm của các bên tham gia sẽ góp phần nâng 
cao hiệu quả của các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, giảm bớt tiêu cực và lãng phí 
trong đầu tư vốn xây dựng cơ bản tại các doanh nghiệp Nhà nước hiện nay. 
Tuy nhiên, khi thực hiện các hợp đồng liên danh giữa nhà nước và tư 
nhân, cần chú ý đến một số vấn đề như: thời gian và chi phí chuẩn bị thành 
lập cơ chế liên danh và ký kết hợp đồng, khả năng tham gia của các nhà đầu 
tư tư nhân, rủi ro trong quá trình đàm phán, trách nhiệm và cơ chế kiểm soát 
cần được nghiên cứu kỹ. 
3.3.2. Thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển 
Thị trường chứng khoán là một bộ phận rất quan trọng của thị trường tài 
chính. Sự phát triển của thị trường chứng khoán là điều kiện tiên quyết để thị 
trường tài chính phát triển. Để các giải pháp đề xuất ở trên có thể thành hiện 
thực, đặc biệt là các giải pháp huy động vốn dài hạn của doanh nghiệp bằng 
cách phát hành cổ phiếu, trái phiếu, chắc chắn phải có nền tảng hỗ trợ là một 
thị trường chứng khoán phát triển. 
Do vậy, giải pháp thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán 
đề xuất trong Luận án tập trung vào các điều kiện để tăng tính thanh khoản 
của chứng khoán lưu hành trên thị trường. Nếu như các doanh nghiệp huy 
động vốn ban đầu trên thị trường sơ cấp thì trên thị trường thứ cấp, nơi các 
198 
chứng khoán được mua bán lại, sẽ tạo ra tính thanh khoản của chứng khoán. 
Thị trường thứ cấp sôi động sẽ thúc đẩy sự phát triển của thị trường sơ cấp, 
do đó, các doanh nghiệp có thể dễ dàng phát hành trái phiếu, cổ phiếu để 
huy động vốn. 
Tính thanh khoản của chứng khoán được đo bằng hệ số giữa Tổng giá 
trị giao dịch chứng khoán so với GDP. Hệ số này ở Việt Nam vẫn còn tương 
đối thấp. Độ thanh khoản của cổ phiếu, mặc dù cao hơn trái phiếu, song vẫn 
còn khá thấp, chỉ dao động trong khoảng 0.04% đến 0.26% GDP [33]. Trên 
thực tế, tính thanh khoản của các chứng khoán còn thấp là do một khối lượng 
cổ phiếu khá lớn không được giao dịch (như cổ phiếu quỹ, cổ phiếu do Nhà 
nước nắm giữ). Chẳng hạn, có tới 49% tổng số cổ phiếu của SACOM được 
Nhà nước nắm giữ và không đưa ra giao dịch trên thị trường chứng khoán. 
Hiện tại, thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn chưa là kênh huy động 
vốn dài hạn quan trọng của các công ty niêm yết, mới chỉ có vai trò tăng tính 
thanh khoản cho các cổ phiếu của công ty niêm yết. Mặc dù khối lượng vốn 
huy động qua các trung tâm giao dịch chứng khoán bắt đầu tăng mạnh trong 6 
tháng đầu năm 2005 (tính đến 24/6/2005) đã đạt 1.217,7 tỷ VNĐ, song lượng 
vốn huy động mới chỉ tương đương 0,36% tổng khối lượng tín dụng cung cấp 
cho nền kinh tế trong 6 tháng đầu nằm 2004 [33]. Đây là con số nhỏ hơn nhiều 
so với mức trung bình khoảng 4% ở thị trường chứng khoán Trung Quốc sau 5 
năm hoạt động và mức trung bình 10% sau 15 năm hoạt động. 
3.3.3. Công khai hoá thông tin và hỗ trợ các tổ chức cung cấp thông tin 
hoạt động có hiệu quả 
Một trong những điều kiện cơ bản để các tổ chức cung cấp thông tin 
hoạt động có hiệu quả là quy chế công khai hoá thông tin (information public 
dicsclosure). Luật pháp các quốc gia nói chung đều đòi hỏi công khai hoá các 
thông tin cơ bản của doanh nghiệp trên thị trường tài chính nói chung và thị 
199 
trường chứng khoán nói riêng. Đó là các thông tin cơ bản về doanh nghiệp, từ 
tổng số tài sản đến đánh giá chính xác về tình hình tài chính hiện tại và thông 
tin về lưu chuyển tiền tệ trong quá khứ. Các thông tin này cho phép các nhà 
đầu tư, các công ty cung cấp thông tin chuyên nghiệp có thể đánh giá giá trị 
công ty theo thực trạng, nghĩa là đánh giá giá trị công ty nếu công ty giải thể 
và thanh lý các tài sản. 
Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn của doanh nghiệp cần được coi là một 
trong những yêu cầu bắt buộc phải công khai và cung cấp cho các cơ quan 
chức năng như: kiểm toán, trung gian tài chính, các cơ quan quản lý đánh giá 
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và nhà đầu tư trên thị trường chứng 
khoán một cách định kỳ. Khi đó, các doanh nghiệp buộc phải thận trọng trong 
việc đưa ra các quyết định huy động vốn, tránh quan điểm tuỳ tiện hay chỉ là 
giải pháp tình thế như hiện nay. 
Trong 20 năm đổi mới, cải cách doanh nghiệp Nhà nước, mặc dù đã đạt 
được một số thành công, nhưng “ công khai”, “ minh bạch” và “trách nhiệm 
giải trình” thực sự còn xa lạ với cơ cấu quản trị doanh nghiệp Nhà nước. Luật 
Doanh nghiệp 2005 đã thiết lập một cơ cấu quản trị phù hợp với các chuẩn 
mực quốc tế, áp dụng cho doanh nghiệp Nhà nước. Luật đã thiết lập những 
yêu cầu và cơ chế công khai hoá bắt buộc tương đối đầy đủ và cụ thể. Tuy 
vậy, hiệu quả và hiệu lực của công khai hoá bắt buộc còn phụ thuộc vào tính 
kỷ luật của những người quản lý, những người đại diện quyền chủ sở hữu, tính 
nhất quán và nghiêm khắc trong thực thi pháp luật, nhất là xử lý nghiêm các cá 
nhân không công khai hoá các lợi ích liên quan theo quy định. 
 Bên cạnh công khai hoá thông tin, việc hỗ trợ phát triển các tổ chức 
cung cấp thông tin cũng góp phần cho việc gia tăng các biện pháp huy động 
vốn dài hạn của doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán. Trên thế giới, có 
rất nhiều công ty định mức tín nhiệm nổi tiếng chuyên cung cấp các thông tin 
200 
liên quan đến đánh giá, xếp hạng chứng khoán và doanh nghiệp, như 
Standard&Poor. Các công ty này chuyên thu thập, thống kê các thông tin của 
giá cổ phiếu các công ty niêm yết trên các thị trường chứng khoán lớn trên thế 
giới như NewYork, Frankfurt.v.v... Tuỳ thuộc vào hệ số bêta và tình hình tài 
chính của công ty niêm yết mà các loại chứng khoán sẽ được xếp hạng AAA, 
ABB hay BBB .v.v... Nhờ lợi thế kinh tế về quy mô và chuyên môn hoá mà 
các công ty này có thể đưa ra các thông tin rất nhanh với chi phí thấp. Hiệu 
quả thu thập và xử lý thông tin trên thị trường chứng khoán nói chung được 
cải thiện. Như vậy, các công ty định mức tín nhiệm có thể bảo đảm quyền lợi 
cho các nhà đầu tư. Các nhà đầu tư cũng có cơ sở để xác định mức độ rủi ro khi 
đầu tư vào các doanh nghiệp, các doanh nghiệp cũng có một phương pháp xác 
định chi phí vốn chính xác. 
Ở Việt Nam hiện nay, hoạt động của các tổ chức cung cấp thông tin này 
còn rất sơ khai, mờ nhạt, thậm chỉ có thể nói còn xa mới đạt đến yêu cầu của 
thị trường tài chính phát triển. Hiện tại, Ngân hàng Nhà nước đã thành lập 
Trung tâm Thông tin tín dụng, hoạt động của trung tâm này đã và đang đáp 
ứng dần yêu cầu của các nhà đầu tư, ngân hàng với các dịch vụ ngày càng đa 
dạng: như các thông tin định kỳ, thông tin phân tích, tổng hợp theo ngành, 
theo thành phần kinh tế, thông tin về tài chính khách hàng với mức thu từ 
40.000đ đến 120.000đ. Ngoài ra còn có các thông tin về các khách hàng là 
doanh nghiệp nước ngoài, các thông tin về tình hình kinh tế, tài chính quốc tế. 
Tuy nhiên, các thông tin này trung tâm còn phải khai thác qua trung gian là 
các tổ chức cung cấp thông tin nước ngoài, do vậy, chi phí này vẫn còn cao. 
Ngoài ra, các công ty chứng khoán hiện tại cũng đang phát triển với 
dịch vụ cung cấp thông tin và tư vấn cho nhà đầu tư. Nhưng số lượng các công 
ty này còn rất khiêm tốn, chỉ có 9 công ty chứng khoán, phần lớn thuộc các 
NHTM Nhà nước. Các dịch vụ tư vấn đầu tư của các công ty, nếu hạch toán 
201 
độc lập, thì vẫn thua lỗ. Các công ty kiểm toán và tư vấn kế toán cũng có các 
dịch vụ cung cấp thông tin nhưng chủ yếu khách hàng của họ là các tổng công 
ty lớn hoặc doanh nghiệp nước ngoài theo hợp đồng chứ chưa phát triển thành 
một dịch vụ mang tính phổ biến. 
Nhìn chung, hoạt động của các tổ chức cung cấp thông tin hiện có ở 
Việt Nam về số lượng còn khan hiếm, về chất lượng thì vẫn chưa thoả mãn 
được yêu cầu của nhà đầu tư trên thị trường. Do vậy, để đảm bảo các thông tin 
trên thị trường được hiệu quả, nhất thiết phải hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để 
các tổ chức này có thể hoạt động có chất lượng. Không nhất thiết là tổ chức 
của Nhà nước thực hiện dịch vụ này, mà nên khuyến khích các doanh nghiệp 
tư nhân, không phải Nhà nước tham gia vào thị trường đầy tiềm năng này, một 
mặt vừa gia tăng sức cạnh tranh của thị trường, mặt khác góp phần đa dạng 
hoá dịch vụ trên thị trường. Khi đó, chắc chắn các thông tin cung cấp trên thị 
trường sẽ đầu đủ và hiệu quả, là điều kiện tiên quyết để các doanh nghiệp có 
thể đa dạng hoá được các hình thức huy động vốn, từ đó giúp các doanh 
nghiệp 
chủ động trong việc xây dựng cơ cấu vốn tối ưu. 
202 
KẾT LUẬN 
Xây dựng và duy trì cơ cấu vốn tối ưu là một trong những nội dung 
quan trọng của chiến lược quản lý vốn của doanh nghiệp. Trong luận án, tác 
giả đã luận giải những vấn đề cốt lõi nhất về cơ cấu vốn và các yếu tố ảnh 
hưởng đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp, mô hình cơ cấu vốn tối ưu. Đây là cơ 
sở để xây dựng mô hình cơ cấu vốn tối ưu cho DNNN nói riêng và doanh 
nghiệp ở Việt nam nói chung. 
Bên cạnh đó, tác giả luận án đã hệ thống hoá các mô hình lý thuyết và 
nghiên cứu xây dựng mô hình kinh tế lượng ứng dụng trong hoạch định cơ cấu 
vốn. Những mô hình này có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với các nhà 
nghiên cứu lý thuyết mà còn đối với nhà hoạch định chính sách và các giám đốc 
doanh nghiệp. Các nhân tố: lãi vay, tỷ trọng đầu tư tài sản cố định trong tổng tài 
sản, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, yếu tố ngành nghề được xác định là có ảnh 
hưởng đến cơ cấu vốn của các DNNN qua mô hình kinh tế lượng do tác giả 
nghiên cứu đề xuất trong luận án. Bên cạnh đó, nhằm tăng khả năng ứng dụng 
của mô hình đề xuất, tác giả cũng đưa ra các giải pháp hòan thiện các điều kiện 
xây dựng mô hình kinh tế lượng để nghiên cứu cơ cấu vốn của DNNN Việt nam 
hiện nay: (i) bổ sung các biến còn thiếu trong mô hình: chi phí vốn chủ sở hữu, 
hệ số rủi ro ngành, yếu tố quản lý, thuế suất thuế TNDN (ii) xây dựng phương 
pháp xác định chuẩn các biến lãi vay, chi phí vốn chủ sở hữu. 
Hệ thống các giải pháp định tính có ý nghĩa rất quan trọng trong quá 
trình đổi mới cơ cấu vốn của các DNNN đã được nghiên cứu đề xuất, đó là: (i) 
đổi mới nhận thức của giám đốc DNNN, (ii) xác định chính xác cơ sở thiết lập 
cơ cấu vốn tối ưu, (iii) đa dạng hóa các kênh huy động nợ dài hạn, tăng cường 
203 
huy động vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành cổ phiếu, (iv) nâng cao trình độ 
quản lý và (v) cải thiện cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ quản lý. 
Tác giả cũng đã xây dựng mô hình kế hoạch hoá tài chính và mô hình 
cơ cấu vốn tối ưu cho một doanh nghiệp điển hình. Đây là nhóm giải pháp có 
tính ứng dụng cao trong quản lý tài chính của các doanh nghiệp Việt nam hiện 
nay nói chung và các doanh nghiệp nhà nước nói riêng. 
Để đảm bảo tính khả thi của việc xây dựng mô hình cơ cấu vốn tối ưu 
cho các doanh nghiệp, các giải pháp hỗ trợ mang tính hệ thống cũng đã được 
đưa ra. Đó là các giải pháp: (i) đổi mới chính sách quản lý tài chính đối với 
DNNN, trong đó tập trung vào chính sách thuế, xây dựng cơ chế liên danh 
giữa nhà nước và tư nhân PPP và đổi mới chính sách quản lý vốn, (ii) giải 
pháp thúc đẩy thị trường chứng khóan phát triển, và (iii) giải pháp công khai 
hóa thông tin và hỗ trợ các tổ chức cung cấp thông tin hoạt động có hiệu quả. 
204 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tiếng Việt 
1. Bộ Tài chính (2001), Thông tư 64/2001/TT-BTC ngày 10 tháng 8 năm 
2001 - Hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý phần vốn Nhà nước ở 
doanh nghiệp khác. 
2. Bộ Tài chính (2002), Thông tư 76/2002/TT-BTC ngày 9 tháng 9 năm 
2002 về hướng dẫn những vấn đề về tài chính khi chuyển doanh nghiệp 
Nhà nước thành công ty cổ phần. 
3. Bộ Tài chính (2005), Thông tư 72/2005/TT-BTC ngày 1 tháng 9 năm 
2005 Hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý tài chính đối với công ty 
Nhà nước hoạt động theo mô hình công ty mẹ công ty con. 
4. Bộ Tài chính (2005), Thông tư 81/2005/TT-BTC ngày 19/9/2005 về Hướng 
dẫn việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước đầu tư tại 
các doanh nghiệp về Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước 
5. Bộ Tài chính (2005), Thông tư 90/2005/TT-BTC ngày 17/10/2005 về 
Hướng dẫn thi hành Quyết định số 288/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính 
phủ ngày 29 tháng 9 năm 2005 về tỷ lệ tham gia của người nước ngoài 
trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 
6. Chính phủ (1996), Nghị định 59/1996/NĐ-CP ngày 3 tháng 10 năm 1996 
về Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh 
nghiệp Nhà nước. 
7. Chính phủ (1999), Nghị định 27/1999NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 1999 
về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 59/1996/NĐ-CP ngày 3 tháng 
10 năm 1996 về Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối 
với doanh nghiệp Nhà nước. 
205 
8. Chính phủ (1999), Nghị định 103/1999/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 1999 
của Chính phủ về giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước. 
9. Chính Phủ (2000), Nghị định số 73/2000/NĐ-CP ngày 6 tháng 12 năm 
2000 - Ban hành Quy chế quản lý phần vốn Nhà nước ở doanh nghiệp 
khác. 
10. Chính phủ (2002), Nghị định 69/2002/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2002 
về quản lý và xử lý nợ tồn đọng đối với doanh nghiệp Nhà nước. 
11. Chính phủ (2002), Nghị định 64/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2002 
của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần. 
12. Chính phủ (2004), Quyết định số 155/2004/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 
năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành tiêu chí, danh mục 
phân loại công ty Nhà nước và công ty thành viên hạch toán độc lập 
thuộc Tổng công ty Nhà nước. 
13. Chính phủ (2004), Nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 
của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần. 
14. Chính phủ (2004), Nghị định số 153/2004/NĐ-CP ngày 09/8/2004 của Chính 
phủ về tổ chức, quản lý tổng công ty nhà nước và chuyển đổi tổng công ty 
Nhà nước, công ty Nhà nước độc lập theo mô hình công ty mẹ-công ty con. 
15. Chính phủ (2004), Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 3/12/1004 của Chính 
phủ ban hành quy chế quản lý tài chính của công ty Nhà nước và quản lý vốn 
Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác. 
16. Nguyễn Cúc (2005), Sở hữu Nhà nước và Doanh nghiệp Nhà nước – Vị trí và 
vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam - Đề tài khoa học cấp 
Nhà nước KX01.02, Hà nội. 
17. Hà Quang Đào (2003), “Nhìn lại cơ chế điều hành lãi suất trong thời gian qua, 
giải pháp cho thời gian tới”, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, (310), tr 17-22. 
206 
18. Trần Văn Đẩu (2001), “Một số biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giám 
đốc doanh nghiệp Nhà nước”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế 
quốc dân, Hà nội. 
19. Nguyễn Văn Định ( 2004), “Bàn về tính toán hệ số bêta của Việt Nam”, Tạp 
chí Chứng khoán Việt Nam, (9), tr 9-13. 
20. Phan Thu Hà, Nguyễn Thị Thu Thảo (2002), Ngân hàng thương mại, 
quản trị và nghiệp vụ, NXB Thống Kê, Hà nội. 
21. Phạm Quang Huấn (2004), “Vai trò của kinh tế Nhà nước trong nền kinh tế 
quốc dân”, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, (313), tr 23-27. 
22. Hoàng Kim Huyền (2003), “Một số giải pháp thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá 
doanh nghiệp Nhà nước trong công nghiệp Việt Nam”, Luận án tiến sĩ kinh tế, 
Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 
23. Lưu Thị Hương (2002), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB Giáo dục, Hà Nội. 
24. Lưu Thị Hương (2004), Thẩm định tài chính dự án, NXB Thống kê, Hà 
Nội. 
25. Khoa Toán Kinh tế, Bộ môn điều khiển học (2002), Kinh tế lượng-
chương trình nâng cao, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà nội. 
26. Khoa Toán Kinh tế, Bộ môn điều khiển học (2002), Bài giảng kinh tế 
lượng, NXB Thống kê, Hà nội. 
27. Dương Hoàng Linh (2004), “Những đổi mới cơ bản trong Luật doanh 
nghiệp Nhà nước mới”, Tạp chí Tài chính doanh nghiệp, (6), tr 21-29. 
28. Nguyễn Khắc Minh (2002), Các phương pháp phân tích và dự báo trong 
kinh tế, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà nội. 
29. Nguyễn Văn Nam,Vương Trọng Nghĩa (2003), Giáo trình Thị trường 
chứng khoán, NXB Tài chính, Hà nội. 
207 
30. Lý Hoàng Oánh, Phạm Khắc Thoan (2004), “Xử lý nợ tồn đọng của hệ 
thống ngân hàng thương mại: Những khó khăn vướng mắc”, Tạp chí Tài 
chính, (6), tr 23-26 
31. Nguyễn Mạnh Quân (2002), Những vấn đề lý luận cơ bản về doanh nghiệp 
Nhà nước và vận dụng nó vào việc tiếp tục đối mới doanh nghiệp Nhà nước ở 
Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 
32. Lê Xuân Sang (2005), Các hạn chế đối với sự phát triển thị trường 
chứng khoán Việt Nam và các giải pháp chính sách, Đề tài Nghiên cứu 
khoa học cấp Bộ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Hà nội. 
33. Nguyễn Hữu Tài (2002), Giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ, NXB 
Thống Kê, Hà nội. 
34. Vũ Thiếu, Nguyễn Quang Dong, Nguyễn Khắc Minh (1996), Giáo trình 
kinh tế lượng, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà nội. 
35. Thủ tướng Chính phủ (2001), Phê duyệt Chiến lược cải cách hệ thống 
thuế giai đoạn 2001-2010, Hà nội. 
36. Thủ tướng Chính phủ (2002), Quyết định số 58/2002/QĐ-TTg ngày 26 
tháng 4 năm 2002 về ban hành Tiêu chí, danh mục phân loại sắp xếp 
doanh nghiệp Nhà nước và Tổng công ty Nhà nước, Hà nội. 
37. Thủ tướng Chính phủ (2003), Quyết định số 109/2003/QĐ-TTg ngày 5 
tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập công ty mua 
bán nợ và tài sản tồn động của doanh nghiệp, Hà nội. 
38. Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định số 151/2005/QĐ-TTg ngày 
20/06/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Tổng công ty đầu 
tư và kinh doanh vốn Nhà nước, Hà nội. 
39. Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định số 152/2005/QĐ-TTg ngày 
20/06/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều lệ tổ chức 
208 
và hoạt động của Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước, Hà 
nội. 
40. Nguyễn Văn Thường (2005), Kinh tế Việt Nam 2004, những rào cản cần 
phải vượt qua, NXB Lý luận chính trị, Hà nội. 
41. Trần Thị Thanh Tú (2002), “Sử dụng đòn bẩy tài chính trong kinh 
doanh", Tạp chí Thị trường Tài chính tiền tệ, (8), tr 14-15. 
42. Trần Thị Thanh Tú, Lưu Linh Hương (2002), “Bàn về phương pháp xác định 
chi phí vốn của doanh nghiệp”, Tạp chí Tài chính doanh nghiệp, (4), tr 24-29. 
43. Trần Thị Thanh Tú (2004), “Bàn về thu sử dụng vốn ngân sách Nhà 
nước”, Tạp chí Ngân hàng, (1), tr 79-80. 
44. Trần Thị Thanh Tú (2006), “ Một số vấn đề về cơ cấu vốn của DNNN 
Việt nam hiện nay”, Tạp chí Thanh tra Tài chính, (44), tr22-24. 
45. Nguyễn Cao Văn, Trần Thái Ninh (1999), Lý thuyết xác suất và thống kê 
toán, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà nội. 
46. Văn kiện đại hội Đảng lần thứ 6, 7, 8, 9 
47. Văn kiện trong đại hội 10 của Đảng (dự thảo), tháng 9 năm 2005 
Tiếng Anh 
48. Atman.E (1968) “Financial Ratio, Discriminant Analysis, and the 
Prediction of Corporate Bankcruptcy”, Journal of Finance 23, pp 589-
609 
49. M.Aoki, B.Gustaffsson and O.Williamson, Sage Publication, “Capital 
Structure as Machanism of Control: a Comparision of Financial 
Systems”, Journal of Political Economy 32, pp 234-241 
50. Bolton, Patrick and Scharfstein, David (1996), “Optimal debt structure 
and number of creditor”, Journal of Political Economy 24, pp104. 
51. Craig,Ben, Richardson, Christophe (1996), The reduces form as an 
empirical tool: A cautinary tale from the financial veil, Economic 
209 
Review-Federal Reserve Bank of Cleveland, First Quarter 1996. 
Vol.32.Iss 1,p.16 
52. Frederick Harris (1994), “Asset Specificity, Capital Intensity and 
capital Structure: An Empirical Test”, Managerial and decision 
Economics, (1986-1988:Nov/Dec 1994,ABI/Inform Research, page 563 
53. Gordon.R and J.Mackie Jackson (1990), Effect of the Tax reform Act of 
1986 on Corporate Financial Policy and Organisation Form, MIT Press, 
pp91-131 
54. Guo. Shuqing and Han.Wenxiu, Beijing (1991), “Distribution and the use 
of GNP in China”, China’s People’s University Press, China. 
55. Gou Ying Luo, Ivan brick, Michael Friedman (2002), “Strategic 
Decision Making of the firm Under Asymmetric Information”, Review of 
Quantitative Finance Accounting, pp 124-127. 
56. Ivo Welch (2004), “Capital Structure and Stock Return”, The Journal of 
Political Economy, Chicago, Vol 112, Part 1 p 106-131 
57. Li.Yinin (1986), “A proposal of Ownership reform for China”, People’s 
Daily, September 26. 
58. Liu.Li (1996), “An analysis of Capital Structure of SOEs”, Economic 
Science, Vol 56, p 105-109 
59. MacGraw Hill Inc (1995), Basic Econometrics,Third Edition, US. 
60. Mayer.C.(1990), Financial System, Corporate Finance and Economic 
Development, University of Chicago Press. 
61. Mayer.S and N.Majluf (1984), “Corporate Financing and Investment 
Decisions when firmshave information that investor do not have”, Journal of 
Financial Economics 13, p187-221 
62. Miller.M.(1977), “ Debt abd Taxes”, Journal of Finance 24, 261-257 
210 
63. Perotti, Enrico.C, Spier, Kathryn.E (1993), “Capital Structure as a 
bargaining tool: the role of Leverage in the contract renegotiation”, The 
American review Nashvile, Vol 83, Iss.5, p 1131(11pp) 
64. Ha Nguyen Son (2000), Lessons learnt for Vietnam from Renovation 
of Chinese SOEs, Thesis, Vietnam Netherland Project, National 
Economics University. 
65. Richard A.Brealey and Stewart C.Myers (1996), Principles of Corporate 
Finance, McGraw Hill, Inc. 
66. Reinte Gropp 2002), “Local Taxes and Capital Structure Choice”, 
Journal of International Tax and Public Finance, 9, p 51-57. 
67. Rune Stenbacka,Mihkel Tombak (2002), “Investment, capital structure, 
and complementateries between debt and new equity”, Management 
Science Linthicum: Feb 2002.Vol 48, p 257-272(16pp) 
68. Stephen A.Ross (2003), Fundamental of Corporate Finance, Mc Graw 
Hill, Australia. 
69. William Sackley (1993), Fundamental of Corporate Finance, Mc Graw 
Hill, Inc,Australia. 
70. Wiggins James B (1990), “The relation between Risk and Optimal Debt 
Maturity and the Value of Leverage”, Journal of Financial and 
Quantitative Analysis Settle, Vol 23, p 119-132. 
71. Wu.Xiaolin (1997), “Research report on debt restructuring of China’s 
State sector”, China Financial Press. 
72. www.vnexpress.com.vn, www.vneconomy.com.vn, www.sbv.gov.vn, 
www.mof.gov.vn, www.worldbank.org.vn, www.ciem.org.vn 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
doimoicocauvoncuacacDNNNVN hien nay.pdf