1. Tính cấp thiết của luận án
Ở Việt nam hơn 20 năm qua, cùng với công cuộc đổi mới kinh tế là quá trình đổi
mới các doanh nghiệp nhà nước. Hàng ngàn doanh nghiệp nhà nước đã được chuyển đổi
hình thức sở hữu, được quản lý tài chính theo một cơ chế phù hợp hơn. Nhờ đó, các
doanh nghiệp nhà nước đã phần nào khẳng định được vị trí quan trọng trong việc tạo thu
nhập và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Song, hiệu quả của các doanh nghiệp nhà nước còn thấp là một thực tế không thể
phủ nhận. Một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng trên là sự bất hợp lý
trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp nhà nước. Bởi vậy, nếu không tiếp tục cải cách, nếu
không chú trọng thiết lập một cơ cấu vốn hợp lý, thì các doanh nghiệp nhà nước Việt
nam khó có thể phát triển ổn định, càng không thể đứng vững trong cạnh tranh khi tiến
trình hội nhập quốc tế và khu vực đang diễn ra.
Chính vì vậy, đề tài nghiên cứu: ”Đổi mới cơ cấu vốn của các doanh nghiệp nhà
nước Việt nam hiện nay” được lựa chọn để đáp ứng yêu cầu lý luận và thực tiễn đó.
2. Tình hình nghiên cứu
Trên thế giới, có khá nhiều công trình nghiên cứu về cơ cấu vốn của doanh nghiệp
đã được thực hiện. Trong đó, một số mô hình kinh tế lượng đã được xây dựng để nghiên
cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến cơ cấu vốn của các doanh nghiệp. Hầu hết các
nghiên cứu về cơ cấu vốn đều được tiến hành trên giác độ của nhà quản lý. Rajan và
Zingales (1955) đã nghiên cứu cơ cấu vốn của doanh nghiệp ở các nước OECD và phát
hiện ra mối quan hệ ngược chiều chặt chẽ giữa giá trị sổ sách của cổ phiếu với đòn bẩy
tài chính.
Năm 1984, thông qua mô hình CAPM và kiểm nghiệm thực tiễn, Harris đã chứng
minh rằng tỷ suất lợi nhuận trung bình tăng sẽ kéo theo rủi ro tăng, hệ quả là chi phí vốn
tăng. Điều này có thể giải thích cho việc doanh nghiệp ưa thích tài trợ bằng nợ hơn là
vốn chủ sở hữu. Để bổ sung cho nghiên cứu trật tự phân hạng trong lựa chọn nguồn vốn
(pecking order) của M.Miller, một vài lý thuyết về cơ cấu vốn đã được xây dựng dựa
trên chi phí giao dịch. Ví dụ, năm 1989, Fischer đã sử dụng mô hình quyền chọn giá và
phát hiện ra chỉ một thay đổi nhỏ trong chi phí vốn cũng dẫn đến một thay đổi đáng kể
trong cơ cấu vốn mục tiêu.
Gentry (1994) đã so sánh mức độ đòn bẩy và tỷ lệ chi trả cổ tức của công ty liên
danh Mỹ trong ngành công nghiệp khai thác dầu mỏ và khí đốt. Ông phát hiện ra rằng, các
công ty liên danh không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, có tỷ lệ chi trả cổ tức cao
hơn và sử dụng nợ ít hơn các loại hình doanh nghiệp khác. Điều này cũng phù hợp với các
nghiên cứu tác động của thuế đến sự lựa chọn cơ cấu vốn của các công ty Mỹ.
Baker và Wurgler (2002) đã tiến hành điều tra ảnh hưởng của tỷ lệ thu nhập trên cổ
phiếu trong quá khứ đến cơ cấu vốn. Họ đặc biệt quan tâm đến ảnh hưởng của tỷ lệ thu
nhập trên cổ phiếu đến quyết định phát hành chứng khoán của doanh nghiệp. Graham năm
2003 đã tiến hành một điều tra về tác động của thuế đến cơ cấu vốn. Hovakimian và các
đồng sự ( 2004) đã phát hiện ra xu hướng của các doanh nghiệp là phát hành chứng khoán
để đảm bảo tỷ lệ nợ trên vốn chủ ở hữu về mặt kế toán.
2
Ở Việt nam, các công trình nghiên cứu về cơ cấu vốn không nhiều. Trong luận văn
thạc sỹ của tác giả Bùi Văn Thi (1999) với đề tài: ”Hoàn thiện cơ cấu vốn của Công ty Shell
gas Hải phòng” và tác giả Lê Thu Thuỷ (2004) “ Hoàn thiện cơ cấu vốn của Công ty xây
dựng Lũng lô”, đều nghiên cứu về cơ cấu vốn, nhưng của một doanh nghiệp điển hình. Các
tác giả mới dừng lại ở các phân tích thực trạng cơ cấu vốn của doanh nghiệp nghiên cứu và đề
xuất giải pháp định tính để hoàn thiện cơ cấu vốn của doanh nghiệp đó. Bài viết của TS. Đàm
Văn Huệ trên tạp chí Kinh tế phát triển số tháng 10 năm 2005, ”Bàn về điều kiện thiết lập cơ
cấu vốn mục tiêu của doanh nghiệp Việt nam hiện nay” đã phân tích một số nhân tố ảnh
hưởng đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp và các điều kiện xây dựng cơ cấu vốn tối ưu cho
doanh nghiệp Việt nam. Các điều kiện được phân tích chủ yếu dựa trên các vấn đề lý thuyết
chứ không dựa trên bộ số liệu nào để minh chứng.
3. Mục đích nghiên cứu
ã Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về cơ cấu vốn của doanh nghiệp: những
nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn, căn cứ và mô hình thiết lập cơ cấu vốn tối ưu.
ã Đánh giá thực trạng cơ cấu vốn của các doanh nghiệp nhà nước Việt nam nói chung
dựa trên bộ số liệu điều tra 375 doanh nghiệp của Cục Tài chính doanh nghiệp, Bộ Tài chính.
ã Đề xuất giải pháp đổi mới cơ cấu vốn của các doanh nghiệp nhà nước Việt nam hiện nay.
4. Phạm vi nghiên cứu
ã Nghiên cứu cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
ã Đánh giá, phân tích thực trạng cơ cấu vốn của 375 doanh nghiệp nhà nước (Số
liệu điều tra của Cục Tài chính doanh nghiệp – Bộ Tài chính).
ã Thời gian nghiên cứu: từ năm 2000 đến năm 2005.
5. Phương pháp nghiên cứu
ã Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết
hợp với các phương pháp phỏng vấn, thu thập thông tin, tổng hợp, so sánh, phân tích tình
huống được sử dụng để nghiên cứu.
ã Phương pháp toán kinh tế sẽ được sử dụng với mô hình kinh tế lượng để xây
dựng mô hình cơ cấu vốn của các doanh nghiệp nhà nước.
6. Đóng góp mới của luận án
ã Luận án đã lựa chọn một phương pháp tiếp cận mới trong việc phân tích cơ cấu vốn
của các doanh nghiệp nhà nước là sử dụng phương pháp phân tích kinh tế lượng.
ã Dựa trên bộ số liệu khá đồ sộ về điều tra tình hình vốn và tài sản của 375 doanh
nghiệp nhà nước, tác giả đã có một đánh giá toàn diện, khách quan, đầy đủ về cơ cấu vốn
của doanh nghiệp nhà nước.
ã Tác giả đã xây dựng được một mô hình kinh tế lượng sử dụng để phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp nhà nước nói riêng và doanh
nghiệp Việt nam nói chung.
ã Tác giả đã đề xuất ba hệ thống giải pháp hoàn thiện cơ cấu vốn của doanh nghiệp
nhà nước: (i) hệ thống giải pháp xây dựng và hoàn thiện điều kiện xây dựng mô hình kinh
tế lượng ứng dụng nghiên cứu cơ cấu vốn của doanh nghiệp nhà nước; (ii) hệ thống giải
pháp định tính và (iii) giải pháp ứng dụng xây dựng mô hình cơ cấu vốn tối ưu cho một
doanh nghiệp nhà nước điển hình.
210 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1535 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đổi mới cơ cấu vốn của các doanh nghiệp nhà nước Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n mềm kế toán thông dụng. Tuy nhiên, theo khảo sát của
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, mức độ tin học hoá các chương
trình quản lý của các doanh nghiệp Việt Nam hiện rất thấp. Chỉ có khoảng
20% các doanh nghiệp hiện đang có những chương trình phần mềm quản lý tự
động, nhưng cũng chỉ khoảng 30% trong số này sử dụng hiệu quả, còn lại chỉ trang
bị về hình thức. Và chủ yếu đó là các công ty nhỏ hay các công ty tư nhân.
Lý do để các doanh nghiệp Nhà nước và các công ty lớn chưa trang bị
hệ thống phần mềm tự động trong quản lý vì lập trình một chương trình riêng
cho các công ty có quy mô hoạt động lớn và đa dạng nhiều ngành nghề đòi
hỏi thời gian và chi phí rất tốn kém. Thế nhưng, chính các công ty lớn mới
cần quản lý tự động để tiết kiệm thời gian và chi phí của việc ra quyết định.
Song, vấn đề ở đây là các giám đốc doanh nghiệp chưa nhận thức được vai
trò của tự động hoá trong việc đưa quyết định nên họ vẫn chần chừ chưa
muốn thay đổi một phương pháp làm việc cũ không còn phù hợp trong giai
đoạn phát triển mới hiện nay.
Việc xây dựng cơ cấu vốn mục tiêu cho các doanh nghiệp cần phải được
thực hiện dựa trên cơ sở các dự báo tài chính. Các dự báo được lập trên cơ sở
các số liệu của doanh nghiệp trong một giai đoạn dài, các thông tin liên quan
đến các biến số kinh tế vĩ mô, và các mô hình dự báo. Luận án đã nghiên cứu,
đề xuất mô hình ước lượng các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của doanh
nghiệp, từ đó, cung cấp cho các doanh nghiệp một cách thức để xây dựng một
180
mô hình ứng dụng cho riêng mình. Song, để có được một mô hình hoàn thiện,
cần cài đặt và sử dụng thành thạo các phần mềm phân tích thống kê có sẵn như
SPSS hay STATA hoặc EVIEW.
3.2.3. Ứng dụng xây dựng mô hình cơ cấu vốn tối ưu cho một doanh nghiệp
điển hình: Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 (CIENCO 1)
Trên cơ sở các báo cáo tài chính trong 3 năm 2002, 2003, 2004 của
CIENCIO 1, tác giả lập các dự báo tài chính của tổng công ty trong 3 năm
2005, 2006, 2007. Việc nghiên cứu ứng dụng mô hình cơ cấu vốn tối ưu cho
CENCIO 1 sẽ dựa trên hai nền tảng sau:
(i) Lý thuyết tĩnh về cơ cấu vốn tối ưu sẽ được vận dụng để xây dựng kế
hoạch huy động vốn và lựa chọn cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp. Căn cứ
thiết lập cơ cấu vốn sẽ được xác định chính xác theo cơ chế thị trường.
(ii) Các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn được ước lượng trong mô hình
kinh tế lượng đã đề xuất là cơ sở để dự báo các tình huống lựa chọn cơ cấu
vốn tối ưu. Các giải pháp hoàn thiện mô hình được giả định là đã thực hiện để
nghiên cứu tác động của các giải pháp này đến việc xây dựng mô hình cơ cấu
vốn tối ưu cho công ty.
3.2.3.1. Một số giả định khi xây dựng mô hình cơ cấu vốn tối ưu của
CIENCO 1
Giả định 1: Công ty không thay đổi ngành nghề kinh doanh và cơ cấu tài
sản trong 3 năm tới.
Đây là giả định nhằm cố định hệ số phản ánh rủi ro kinh doanh của công ty.
Chỉ có cơ cấu vốn thay đổi, nghĩa là hệ số rủi ro tài chính thay đổi trong 3 năm tới.
Giả định 2: Công ty sẽ vay nợ với lãi suất thị trường, không hưởng
những bao cấp hay ưu đãi với các doanh nghiệp nhà nước.
Đây là giả định đảm bảo cho việc xác định chi phí nợ của doanh nghiệp
phản ánh đúng chi phí thị trường.
181
Giả định 3: Công ty sẽ phát hành trái phiếu để huy động nợ, trong hai
kịch bản là tỷ lệ phát hành trái phiếu trong tổng nợ dài hạn là 50%.
Giả định 4: Công ty sẽ tăng vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành cổ
phiếu, tỷ lệ chi trả cổ tức dự tính sẽ được xác định trên cơ sở chi phí của lợi
nhuận giữ lại.
3.2.3.2. Xây dựng mô hình cơ cấu vốn tối ưu cho Tổng công ty xây
dựng công trình giao thông 1 (CIENCO 1)
a. Khái quát về CIENCO1 và thực trạng cơ cấu vốn của CIENCO1
Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 (Tên tiếng Anh: Civil
Engineering Construction Coporation No 1 - CIENCO1) là doanh nghiệp nhà
nước trực thuộc Bộ Giao thông vận tải). Tổng công ty hiện có 24 công ty
thành viên, 1 trường đào tạo công nhân kỹ thuật, 3 chi nhánh, 6 công ty cổ
phần, 1 ban quản lý đầu tư xây dựng nhà đất, 1 ban quản lý dự án nhà máy xi
măng Sơn la, 2 công ty hoạt động trong lĩnh vực BOT-BT-BTO, hàng chục
đơn vị liên doanh kiên kết, 5 đơn vị phối thuộc.
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của CIENCO1 là cung cấp các sản phẩm
chất lượng cao, liên quan đến các công trình xây dựng công nghiệp, giao thông
và dân dụng, các công trình kiến trúc trong lĩnh vực năng lượng điện, môi
trường, nông nghiệp. Bên cạnh đó, cùng với xu thế đa dạng hoá ngành nghề,
tiến tới chuyển sang mô hình tập đoàn, tổng công ty cũng đã phát triển các
ngành sản xuất vật liệu xây dựng, gia công kết cấu thép, tư vấn đầu tư xây
dựng.
Trong vòng 10 năm trở lại đây, mức tăng trưởng trung bình tổng tài sản
của CIENCO1 đạt 26%/năm, tốc độ tăng trưởng doanh thu đạt khoảng hơn
10%/năm. Tình hình tài chính của doanh nghiệp lành mạnh, khả năng sinh lời
cao, khả năng thanh toán tương đối tốt. Tuy nhiên, ban lãnh đạo CIENCO1 vẫn
182
chưa thực sự quan tâm đến việc hoạch định, xây dựng chiến lược quản lý vốn,
chủ yếu phụ thuộc vào vốn vay ngân hàng và vốn chiếm dụng ngắn hạn của nhà
cung cấp.
Bảng 3.3. Cơ cấu vốn và chi phí vốn hiện tại của CIENCO1
trong 3 năm 2002-2004
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 TB TB ngành 3 năm
Hệ số nợ 84.9% 88.0% 90.0% 87.6% 89.4%
Vốn chủ sở hữu/Nợ DH 138.8% 107.3% 143.1% 129.7% 63.0%
NợDH/NV 10.8% 11.2% 7.0% 9.7% 17.2%
Vốn chủ sở hữu/NV 15.1% 12.0% 10.0% 12.4% 10.6%
Chi phí lãi vay 1.4% 1.3% 1.2% 1.3% 2.7%
Chi phí vốn chủ sở hữu 3.0% 3.0% 1.0% 2.3% 3.1%
Chi phí vốn TB 1.7% 1.5% 1.1% 1.4% 3.9%
ROA 0.6% 0.6% 0.1% 0.4% 3.4%
ROE 4.1% 4.9% 1.4% 3.5% 22.3%
TSCĐ/NV 23,8% 23,9% 24,5% 24,0% 15,8%
TSCĐ/DT 2,5% 2,2% 2,3% 2,3%
4,5%
Nguồn: Báo cáo tài chính của CIENCO1(Phụ lục 3.7 và 3.8) trong 3 năm
2002-2004 và tính toán của tác giả
Qua Bảng 3.3, có thể thấy, hệ số nợ của CIENCO1 khá cao, chiếm từ 85%
đến 90% tổng vốn, trong đó, nợ dài hạn chỉ chiếm một tỷ lệ thấp, khoảng 10%,
còn lại là nợ ngắn hạn. Điều này cho thấy, doanh nghiệp sử dụng chủ yếu là
nợ ngắn hạn, trong khi đó, tỷ trọng tài sản cố định của doanh nghiệp khoảng
hơn 20% tổng tài sản. Như vậy, chính sách tài trợ của doanh nghiệp là tương
đối mạo hiểm, vì một phần tài sản cố định được tài trợ bởi nguồn ngắn hạn.
Đây là thực trạng chung của các doanh nghiệp xây dựng hiện nay, trung bình
các doanh nghiệp trong ngành cũng sử dụng đến gần 90% là nợ, và tỷ trọng nợ
dài hạn cũng rất thấp. Tuy nhiên, CIENCO1 là doanh nghiệp chuyên về cung
cấp các công trình xây dựng công nghiệp và giao thông, không giống các
183
doanh nghiệp xây dựng dân dụng khác, nên việc sử dụng vốn ngắn hạn để tài
trợ dài hạn là tương đối rủi ro.
Chi phí vốn của doanh nghiệp hiện cũng rất thấp, cả chi phí lãi vay và chi
phí vốn chủ sở hữu, đây là một ưu đãi của nhà nước đối với các doanh nghiệp
nhà nước, thậm chí trong một số công trình xây dựng mang tính chất trọng
điểm quốc gia hay đầu tư bằng nguồn vốn ODA lãi suất ưu đãi gần bằng 0
hoặc không phải trả lãi chỉ trả phí. Trong tương lai, để có thể cạnh tranh với
các doanh nghiệp khác, đặc biệt là khi nhà nước xoá bỏ hoàn toàn những ưu
đãi đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược
tiếp cận các nguồn vốn với lãi suất thị trường.
Mặc dù doanh nghiệp kinh doanh có lãi, tốc độ tăng trưởng doanh thu và
tổng tài sản khác cao, nhưng chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời thấp, so với
chi phí vốn và so với chỉ tiêu trung bình ngành. Điều này cho thấy, nếu không
thay đổi kế hoạch tài chính và có chiến lược đầu tư thích hợp, CIENCO1 khó
có thể giữ vững vị thế trong tương lai.
Để xây dựng cơ cấu vốn cho CIENCO1 trong giai đoạn 3 năm 2005 đến
2007, các giải pháp đề xuất ở trên được ứng dụng như: xác định chi phí vốn
theo lãi suất thị trường, doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu để huy động
nợ dài hạn, cắt bỏ những ưu đãi của nhà nước v.v..Quá trình hoạch định cơ cấu
vốn tối ưu cho CIENCO1 được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1. Lập kế hoạch tài chính trong 3 năm từ 2005 đến 2007 bằng mô
hình dự báo dựa trên tốc độ tăng trưởng của doanh thu
Bước 2. Xác định chi phí vốn: chi phí vốn vay ngân hàng, chi phí phát
hành trái phiếu, chi phí phát hành cổ phiếu, chi phí vốn trung bình
184
Bước 3. Lựa chọn cơ cấu vốn tối ưu cho CIENCO1 theo mô hình
M.Miller
Bước 4. Đề xuất các giải pháp cụ thể để CIENCO1 theo đuổi được mô
hình cơ cấu vốn tối ưu đã đưa ra.
b. Lập kế hoạch tài chính 3 năm 2005 đến 2007 và xây dựng cơ cấu
vốn mục tiêu của CIENCO1
Mô hình dự báo
Mô hình dự báo được sử dụng phổ biến nhất là dựa trên tốc độ tăng
trưởng của doanh thu. Trong 3 năm từ 2002 đến 2004, DCIENCO1 đạt
tốc độ tăng trưởng doanh thu trung bình là 10,6%. Do vậy, mô hình sẽ
giả định được xây dựng trên hai trường hợp: tốc độ tăng trưởng doanh
thu là 10%, và nếu thị trường thuận lợi, tốc độ tăng trưởng doanh thu
trong 3 năm tới sẽ đạt 15%. Dựa trên các phương trình của Báo cáo kết
quả kinh doanh (BCKQKD) và Bảng Cân đối kế toán (BCĐKT), Dự báo
báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong 3 năm 2005 đến 2007 sẽ được
xây dựng như sau:
185
Các phương trình của BCKQKD
Doanh thu DT
a1: tỷ lệ giá vốn/DT GV = a1*DT
a2: lãi suất vay LV= a2*N
a3:thuế suất TTNDN
T = a3*(DT-GV-LV-
CPQL)
Quan hệ kế toán
TNST=DT-GV-LV-
CPQL-T
Các phương trình của BCĐKT
a6: tỷ lệ TSLĐ/DT TSLĐ = a6*DT
a7: tỷ lệ TSCĐ/DT TSCĐ = a7*DT
a8: tỷ lệ Nợ DH/NV N= a8*NV
a9: Hệ số nợ/NV
Các Giả định mô hình dự báo
Tốc độ tăng trưởng doanh thu trong 3 năm tới 10%, 15%
Tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu không đổi 88.60%
Tỷ lệ TSCĐ/DT không
đổi 44,04%
Tỷ lệ TSLĐ/DT không
đổi 138,88%
186
Kết quả dự báo
Năm Năm 2005-07 Năm 2005-07 Dự báo Bảng cân đối kết toán
đơn vị tớnh: triệu VNĐ
Tài sản
2002-04 DT tăng 15% DT tăng 10%
TSLĐ TSLĐ 3.039.451 3.495.368 3.343.395
TSCĐ TSCĐ 963.726 1.108.284 1.060.098
Tổng TS 4.003.176 4.603.653 4.403.494
Nợ và Vốn chủ sở hữu
Nợ a9*NV 3.522.219 4.097.251 3.919.109
Trong đó Nợ dài hạn a8*NV 460.365 440.349
Vốn chủ sở hữu VCSH 480.958 506.401 484.384
Tổng Nợ và VCSH 4.003.176 4.603.653 4.403.494
Dự báo Báo cáo KQKD rút gọn- đơn vị tớnh: triệu VNĐ
Doanh thu DT 2,188,499 2,516,773 2,407,348
GVHB GV/DT 2,229,861 2,132,910
Lãi gộp LG 286,912 274,437
Chi phí bán hàng,QLDN
CPQL/D
T 9%DT 226,509 216,661
TNTT và lãi vay 60,402 57,776
Lãi vay LV a2*a8*NV 418 400
TNTT TNTT 59,983 57,375
Thuế T 28%*TNTT 16,795 16,065
Thu nhập sau thuế TNST 43,188 41,310
Nguồn: Báo cáo tài chính 3 năm :2002 đến 2004 của CIENCO1 và tính toán của tác giả
187
Dự báo Chi phí vốn
Chi phí vốn của CIENCO1 sẽ được xác định theo nguyên tắc thị
trường, căn cứ vào các thông tin lãi vay, lãi suất trái phiếu chính phủ hiện tại
và hệ số bê ta tính cho ngành xây dựng ở Bảng 3.2, chi phí vốn của doanh
nghiệp sẽ được tính như sau:
Bảng 3.4. Dự báo cơ cấu vốn của CIENCO1
Cơ cấu vốn TH1 TH2 TH3 TH4
Lãi vay NH 8,00% 8,50% 9,00% 9,50%
Lãi PHTP 8,50% 9,00% 9,50% 10,00%
Hệ số Nợ DH 10,00% 15,00% 20,00% 25,00%
Hệ số Nợ 89,00% 80,00% 75,00% 70,00%
Vốn chủ sở hữu/NV 11,00% 20,00% 25,00% 30,00%
CPVCSH(GLLN) 8,65% 9,00% 9,50% 10,00%
Cơ cấu TSCĐ (15-25%) 15,80% 15,00% 20,00% 25,00%
Nguồn: Báo cáo tài chính 3 năm :2002 đến 2004 của CIENCO1 và tính toán của tác giả
Cơ cấu vốn của doanh nghiệp cũng được xây dựng trong các tình huống
khác nhau, đó là:
• Hệ số nợ dài hạn lần lượt thay đổi: tăng từ 10% đến 25% tổng vốn
• Hệ số nợ nói chung có xu hướng giảm dần: từ 89% như hiện tại
xuống còn 70%, vì chính sách tài trợ của doanh nghiệp hiện tại là
chủ yếu là dùng nợ ngắn hạn, do vậy, doanh nghiệp nên giảm dần tỷ
lệ nợ ngắn hạn
• Trong cả 4 tình huống, doanh nghiệp sẽ lần lượt thay đổi cơ cấu
vốn vay ngân hàng và phát hành trái phiếu, với tỷ lệ là 50:50 và
70:30, không sử dụng toàn bộ là vay ngân hàng như hiện nay
• Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng vốn được giả định là có xu
hướng gia tăng từ 8.6% như hiện tại lên 10%, từ nguồn lợi nhuận
giữ lại và gia tăng phát hành cổ phiếu của các công ty con đã cổ
phần hoá.
188
• Tương ứng với các cơ cấu vốn khác nhau, chi phí vốn của doanh
nghiệp cũng tăng do mức rủi ro tăng.
c. Các tình huống lựa chọn cơ cấu vốn của CIENCO 1 (4 tình huống, 4
kịch bản)
Trên cơ sở các báo cáo tài chính dự báo và dự báo chi phí vốn, các tình
huống cụ thể tương ứng với các kịch bản khác nhau cho doanh nghiệp được
xây dựng như sau:
Kịch bản 1: Doanh thu tăng 15%, Vay NH 50%, PHTP 50%
đơn vị tính: triệu VNĐ
Báo cáo KQKD rút gọn TH1 TH2 TH3 TH4
Doanh thu 2.516.773 2.516.773 2.516.773 2.516.773
GVHB 2.132.911 2.132.911 2.132.911 2.132.911
Lãi gộp 274.438 274.438 274.438 274.438
Chi phí bán hàng,QLDN 216.661 216.661 216.661 216.661
TNTT và lãi vay 167.201 167.201 167.201 167.201
Lãi vay 32.778.0 48.338.4 63.875.7 78.549.8
TNTT 134.423 118.863 103.326 88.651
Thuế 37.639 33.282 28.931 24.822
Thu nhập sau thuế 96.785 85.581 74.394 63.829
ROE 19% 9% 6% 5%
WACC 6,24% 6,84% 7,37% 7,91%
Nguồn: Báo cáo tài chính 3 năm :2002 đến 2004 của CIENCO1 và tính toán của tác giả
189
Kịch bản 2: Doanh thu tăng 10%, Vay NH 50%, PHTP 50%
đơn vị tính: triệu VNĐ
Báo cáo KQKD rút gọn TH1 TH2 TH3 TH4
Doanh thu 2.407.349 2.407.349 2.407.349 2.407.349
GVHB 2.132.911 2.132.911 2.132.911 2.132.911
Lãi gộp 274.438 274.438 274.438 274.438
Chi phí bán hàng, QLDN 216.661 216.661 216.661 216.661
TNTT và lãi vay 57.776 57.776 57.776 57.776
Lãi vay 36.329 57.796 81.465 107.335
TNTT 21.448 -20 -23.688 -49.559
Thuế 6.005 0 0 0
Thu nhập sau thuế 21.448 -20 -23.688 -49.559
ROE 4,43% 0,00% -2,15% -3,75%
WACC 6,24% 6,84% 7,37% 7,91%
Nguồn: Báo cáo tài chính 3 năm :2002 đến 2004 của CIENCO1 và tính toán của tác giả
Kịch bản 3: Doanh thu tăng 10%, Vay NH 70%, PHTP 30%
đơn vị tính: triệu VNĐ
Báo cáo KQKD dự báo TH1 TH2 TH3 TH4
Doanh thu 2.407.348 2.407.348 2.407.348 2.407.348
GVHB 2.132.910 2.132.910 2.132.910 2.132.910
Lãi gộp 274.437 274.437 274.437 274.437
Chi phí bán hàng, QLDN 216.661 216.661 216.661 216.661
TNTT và lãi vay 57.776 57.776 57.776 57.776
Lãi vay 35.888 57.135 80.583 106.234
TNTT 21.887 641 -22.807 -48.457
Thuế 6.129 179 0.0 0.0
Thu nhập sau thuế 15.759 461 -22.807 -48.457
ROE 4,52% 0,07% -2,07% -3,67%
WACC 5,61% 6,17% 6,65% 7,15%
Nguồn: Báo cáo tài chính 3 năm :2002 đến 2004 của CIENCO1 và tính toán của tác giả
190
Kịch bản 4: Doanh thu tăng 15%, Vay NH 70%, PHTP 30%
đơn vị tính: triệu VNĐ
Báo cáo KQKD dự báo TH1 TH2 TH3 TH4
Doanh thu 2.516.773 2.516.773 2.516.773 2.516.773
GVHB 2.132.910 2.132.910 2.132.910 2.132.910
Lãi gộp 274.437 274.437 274.437 274.437
Chi phí bán hàng, QLDN 216.661 216.661 216.661 216.661
TNTT và lãi vay 167.201 167.201 167.201 167.201
Lãi vay 37.519 59.732 84.246 111.063
TNTT 129.681 107.468 82.954 56.138
Thuế 25.936 21.493 23.227 15718
Thu nhập sau thuế 93.370 77.376 59.727 79.965
ROE 25,61% 11,67% 7,21% 4,06%
WACC 5,61% 6,17% 6,65% 7,15%
Nguồn: Báo cáo tài chính 3 năm :2002 đến 2004 của CIENCO1 và tính toán của tác giả
d. Lựa chọn cơ cấu vốn tối ưu cho CENCIO 1
Qua phân tích các tình huống sử dụng nợ dài hạn khác nhau của
CIENCO1, tương ứng với các kịch bản dự báo về tốc độ tăng trưởng doanh
thu và tỷ lệ phát hành trái phiếu của doanh nghiệp, có thể rút ra các kết luận
sau:
Thứ nhất, mô hình lý thuyết của M.Miller hoàn toàn thích hợp với
CIENCO1, trong các tình huống khác nhau về sử dụng nợ dài hạn và tỷ lệ phát
hành trái phiếu, cơ cấu vốn tối ưu được xác định khi doanh nghiệp có tỷ suất
sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE của doanh nghiệp đạt cao nhất, đồng thời,
chi phí vốn trung bình WACC là thấp nhất.
Thứ hai, doanh nghiệp càng sử dụng nhiều nợ dài hạn, tỷ suất sinh lời
trên vốn chủ sở hữu càng giảm, vì trong cả hai kịch bản, tốc độ tăng trưởng
doanh thu của doanh nghiệp là 10% và 15% trong giai đoạn 2005-2007, chi
191
phí lãi vay cao, ảnh hưởng đến thu nhập trước và sau thuế của doanh nghiệp,
nên sử dụng thêm nợ sẽ làm giảm khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu, đòn
bẩy tài chính có tác động tiêu cực. Thậm chí, có trường hợp doanh nghiệp có
thu nhập sau thuế âm vì chi phí lãi vay quá lớn, trong khi doanh thu thấp,
tăng trưởng chậm.
Thứ ba, trong tình huống tốc độ tăng trưởng doanh thu đạt 15%, nếu
doanh nghiệp sử dụng nợ dài hạn nhỏ hơn 15%, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ
sở hữu mới cao hơn chi phí vốn trung bình, còn nếu tốc độ tăng trưởng doanh
thu chỉ đạt 10%, mặc dù vẫn có lãi, nhưng tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp thấp hơn chi phí vốn trung bình. Đây chính là tình trạng
chung của các doanh nghiệp nhà nước Việt nam hiện nay. Nếu doanh nghiệp
sử dụng nhiều nợ hơn, trong cả hai tình huống tốc độ tăng trưởng doanh thu
cao hay thấp, doanh nghiệp đều có tỷ suất sinh lợi nhỏ hơn chi phí vốn, thậm
chí thua lỗ. Như vậy, khả năng tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp là yếu
tố quyết định đến việc lựa chọn cơ cấu vốn của doanh nghiệp, trong điều kiện
các nhân tố khác không đổi.
Thứ tư, cơ cấu vốn tối ưu của doanh nghiệp sẽ đạt được tại TH1, khi
doanh nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng doanh thu là 15%, tỷ lệ nợ dài hạn trên
tổng vốn là 10%, trong đó phát hành trái phiếu 30%. Khi đó, chi phí vốn trung
bình của doanh nghiệp là 8,65% thấp hơn tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
là 25,61%.
Tóm lại, để thay đổi cơ cấu vốn hiện tại, hướng tới cơ cấu vốn mục tiêu,
CIENCO1 cần thay đổi, điều chỉnh các nội dung sau trong chiến lược quản lý vốn:
Một là, doanh nghiệp cần giảm bớt sự phụ thuộc vào vốn vay ngân
hàng, bằng cách tăng dần tỷ lệ phát hành trái phiếu, trước mắt, có thể phát
hành trái phiếu trong nội bộ doanh nghiệp, hay trái phiếu dài hạn cho nhà
cung cấp là đối tác trong các hợp đồng xây dựng. Trong điều kiện thị trường
192
tài chính ở Việt nam chưa phát triển, chênh lệch giữa lãi vay ngân hàng và lãi
suất phát hành trái phiếu là không đánh kể, doanh nghiệp nên tận dụng nguồn
vốn linh hoạt này.
Hai là, để tăng khả năng huy động vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp cần
tiếp tục thực hiện cổ phần hoá một số công ty con, đơn vị thành viên, kinh
doanh có hiệu quả bên cạnh các công ty con đã cổ phần hoá thành công, tăng
cường huy động vốn góp liên doanh, liên kết của bên nước ngoài, giảm dần tỷ
trọng vốn chủ sở hữu của nhà nước.
Ba là, khi các căn cứ xây dựng cơ cấu vốn tối ưu đã được xác định theo
nguyên tắc thị trường: chi phí nợ, chi phí vốn chủ sở hữu, chi phí vốn trung
bình, doanh nghiệp cần quán triệt nguyên tắc lựa chọn dự án đầu tư, phải đảm
bảo tỷ suất sinh lời tối thiểu của dự án lớn hơn hoặc bằng chi phí vốn tài trợ
cho dự án đó.
Bốn là, doanh nghiệp cần giảm bớt hệ số nợ, vì nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nợ, trong khi cơ cấu tài sản cố định lại
khá cao, đây là sự bất hợp lý trong chính sách tài trợ của doanh nghiệp. Hơn
nữa, mặc dù hệ số nợ cao nhưng doanh nghiệp không tận dụng được đòn bẩy
tài chính. Như vậy, việc sử dụng nợ của doanh nghiệp có tác động tiêu cực, vừa
ảnh hưởng đến khả năng thanh toán, vừa làm giảm thu nhập trên vốn chủ sở hữu.
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp đổi mới cơ cấu vốn các doanh nghiệp
nhà nước Việt nam hiện nay
Để thực hiện thành công các giải pháp trên, góp phần đổi mới cơ cấu vốn của
các doanh nghiệp nhà nước Việt nam hiện nay, không chỉ phụ thuộc vào ban
giám đốc doanh nghiệp, các chiến lược huy động và quản lý vốn của doanh
nghiệp, mà còn phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài, không thuộc quyền kiểm
soát của doanh nghiệp. Đó là: các chính sách quản lý tài chính đối với doanh
193
nghiệp nhà nước, sự phát triển của thị trường chứng khoán, mức độ hiệu quả
của thông tin trên thị trường .v.v..
3.3.1. Đổi mới chính sách quản lý tài chính đối với doanh nghiệp Nhà nước
Chính sách quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nước hiện đã được
đổi mới, bổ sung, chỉnh sửa nhiều theo hướng tăng dần quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm cho các doanh nghiệp nhà nước. Song, trên thực tế, quá trình vận
dụng chính sách này đã tạo không ít vướng mắc, khó khăn cho doanh nghiệp.
Do vậy, để các giải pháp đổi mới cơ cấu vốn của các doanh nghiệp nhà nước
đề xuất có hiệu quả, cần tập trung đổi mới những nội dung cơ bản sau của
chính sách quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước: chính sách thuế,
chính sách quản lý vốn và thiết lập cơ chế liên danh giữa nhà nước và tư nhân.
a. Đổi mới chính sách thuế
Trong mô hình Miller đưa ra về cơ cấu vốn tối ưu, vai trò của thuế thu
nhập doanh nghiệp rất quan trọng, thông qua cơ chế đòn bẩy tài chính, tạo ra
khả năng sinh lợi cao hơn cho vốn chủ sở hữu. Song, chính sách thuế hiện tại
của Việt Nam còn cứng nhắc, chưa phát huy được tác dụng “ thần kỳ” của nó
đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của các thị trường tài chính quốc
tế và khu vực, xu thế hội nhập các thông lệ quốc tế và khu vực về thuế quan và
các chính sách kinh tế vĩ mô đã và đang đặt ra thách thức với ngành thuế của
Việt Nam. Trong Chiến lược cải cách thuế giai đoạn 2001-2010, hệ thống
chính sách thuế đã đưa ra 10 nội dung cải cách đối với các sắc thuế hiện tại và
hoàn thiện, bổ sung một số sắc thuế mới. Trong đó, có hai chính sách thuế ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động đầu tư và cơ cấu vốn của doanh nghiệp, đó là:
thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế tài sản.
Chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp có xu hướng giảm từ mức 28%
xuống còn 25%, chuyển các hộ sản xuất, kinh doanh cá thể, cá nhân hành nghề
194
độc lập, những cá nhân có tài sản cho thuê sang áp dụng thuế thu nhập cá
nhân, chuyển các mức ưu đãi, miễn giảm thuế do thực hiện các chính sách xã
hội sang các biện pháp tài chính khác.
Tuy nhiên, theo kinh nghiệm của các nước có chính sách thuế phát triển,
và do điều kiện Việt Nam hiện nay, chỉ số năng lực cạnh tranh giữa các tỉnh là
khác nhau (Thời báo kinh tế Việt nam, số 110 ra ngày 2/6/2006), do vậy,
không nên áp dụng một mức thuế suất chung là 28% cho tất cả các doanh
nghiệp ở các địa phương khác nhau. Ví dụ ở các tỉnh vùng sâu vùng xa,
khuyến khích thu hút đầu tư, nên áp dụng mức thuế suất ưu đãi, các tỉnh, thành
phố phát triển như Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Bình Dương, Hải
Phòng nên áp dụng mức thuế suất cao hơn. Ở các trung tâm chính trị hay thủ
đô Hà Nội, có thể sử dụng thuế suất linh hoạt cho các doanh nghiệp. Khi đó,
các doanh nghiệp sẽ tận dụng được tối đa phần tiết kiệm thuế do sử dụng nợ,
chính sách xây dựng cơ cấu vốn của doanh nghiệp sẽ đa dạng, phong phú hơn.
Trên thế giới, bên cạnh các sắc thuế trực thu tác động đến thu nhập và
chi phí của doanh nghiệp, còn có các sắc thuế tác động đến vốn và tài sản của
doanh nghiệp. Trong chiến lược cải cách thuế của Việt Nam, thuế tài sản cũng
đã được nghiên cứu đề xuất, tuy nhiên, đối tượng áp dụng mới chỉ là các tài
sản thuộc sở hữu của cá nhân như: ô tô, tàu thuyền, nhà. Trong thời gian tới,
nên mở rộng đối tượng áp dụng sang các tài sản của doanh nghiệp. Khi đó, các
hoạt động đầu tư của doanh nghiệp cũng sẽ được điều chỉnh, buộc các doanh
nghiệp phải thận trọng và cân nhắc khi mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh. Từ đó, các kế hoạch huy động vốn sẽ được quan tâm thích đáng, xây
dựng một cách chủ động, gắn liền với kế hoạch sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
195
b. Đổi mới chính sách quản lý vốn
Chính sách quản lý vốn đối với doanh nghiệp Nhà nước trước đây được
điều chỉnh bởi hai Nghị định rất quan trọng là: Nghị định 59 và Nghị định 27
về Quy chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp Nhà nước. Song, cùng với
xu thế đổi mới doanh nghiệp Nhà nước và với Luật Doanh nghiệp thống nhất
áp dụng chung cho các loại hình doanh nghiệp mới được ban hành tháng 11
năm 2005, cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp đã được đổi mới và
cải cách rất nhiều.
Nghị định 199/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 về Quy chế quản lý tài
chính đối với công ty Nhà nước và quản lý vốn Nhà nước đầu tư ở doanh
nghiệp khác và Thông tư 33/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định
này đã thể hiện rõ phân cấp, phân quyền cho các công ty Nhà nước trong việc
nhận vốn Nhà nước giao tại công ty và huy động vốn [11].
Tuy nhiên, trong Nghị định lần này cũng chưa chỉ rõ tiêu chí và cơ sở
để Nhà nước giao vốn cho các công ty Nhà nước và trách nhiệm của Hội đồng
quản trị và Tổng giám đốc công ty Nhà nước trong những hợp đồng vay vốn.
Bên cạnh đó, mặc dù các công ty Nhà nước được phép vay vốn của các tổ
chức, cá nhân trực tiếp, nhưng Thông tư 33 lại quy định không được huy động
với lãi suất cao hơn lãi suất thị trường. Rõ ràng, khi cho vay đối với các doanh
nghiệp, rủi ro cao hơn nên người cho vay phải đòi hỏi lãi suất cao hơn so với
vay ngân hàng. Lãi suất thị trường trong Thông tư chưa chỉ rõ là lãi suất trên
thị trường tiền tệ hay lãi suất trên thị trường vốn. Nếu các doanh nghiệp không
được phép huy động lãi suất cao hơn lãi suất ngân hàng thì rõ ràng, không thể
thu hút các nhà đầu tư bằng cách phát hành trái phiếu được.
Do vậy, cần thiết lập cơ chế quản lý vốn của các công ty Nhà nước linh
hoạt hơn nữa, giúp các doanh nghiệp có được một cơ sở để xây dựng kế hoạch và
chiến lược huy động vốn dài hạn, từ đó, đảm bảo được cơ cấu vốn tối ưu.
196
c. Thiết lập cơ chế liên danh giữa Nhà nước và tư nhân trong việc
cung cấp các sản phẩm công cộng
Một trong những chức năng của các doanh nghiệp Nhà nước là thực
hiện cung cấp các dịch vụ công cộng như : xây dựng cơ sở hạ tầng, bưu chính
viễn thông .v.v…Tuy nhiên, một thực tế hiện nay là các doanh nghiệp Nhà
nước tỏ ra yếu kém và không đủ năng lực trong việc cung cấp các dịch vụ
công cộng. Do vậy, mô hình thiết lập cơ chế liên doanh giữa Nhà nước và tư
nhân bằng các hợp đồng liên danh để thực hiện cung cấp các dịch vụ công
cộng đang được sử dụng rộng rãi trên thế giới. Mô hình PPP (Public and
Private Partnership) là mô hình xây dựng một cơ chế liên doanh giữa một bên
là doanh nghiệp Nhà nước hay Nhà nước và một bên là doanh nghiệp tư nhân
thông qua các hợp đồng. PPP không hình thành nên một pháp nhân mà chỉ có
giá trị pháp lý qua hợp đồng ký kết, trách nhiệm và quyền lợi của các bên
được thể hiện trên hợp đồng một cách đầy đủ và cụ thể.
Các hợp đồng liên danh giữa nhà nước và tư nhân có thể ở 3 dạng: (i)
hợp đồng quản lý,(ii) hợp đồng thuê mua và (iii) hợp đồng tài trợ. Trong đó,
hợp đồng quản lý sẽ chuyển giao dần quyền quản lý từ khu vực nhà nước sang
khu vực tư nhân, các hợp đồng thuê mua cho phép bên tư nhân được tham gia
vào điều hành các hoạt động đấu thầu, thuê mua đối với các tài sản sửa chữa
lớn hay bảo dưỡng, còn trong các hợp đồng tài trợ thì bên tư nhân không
những được quyền điều hành mà còn tài trợ cho các tài sản, thiết bị đầu tư
mới.
Lợi ích chính của PPP là: chất lượng cung cấp dịchvụ sẽ tốt hơn vì có
cơ chế đấu thầu và kiểm soát chất lượng của các bên tham gia, chia sẻ rủi ro
trong đầu tư giữa nhà nước và tư nhân, tạo động lực khuyến khích tiết kiệm
chi phí và hoàn thành đúng tiền độ, và đặc biệt là giảm được áp lực chi tiêu
của ngân sách nhà nước vào các công trình công cộng. Do đó, thay vì việc nhà
197
nước đứng ra cung cấp các sản phẩm, dịch vụ công cộng, với sự lãng phí về
nguồn lực, nhà nước sẽ kết hợp với tư nhân để tranh thủ tối đa các nguồn tài
chính, nhân công, vừa nâng cao chất lượng sản phẩm cung cấp, vừa tạo cơ chế
để vốn nhà nước được sử dụng hiệu quả.
Đây là một cách thức mới trong quản lý tài chính đối với các doanh
nghiệp Nhà nước, được ứng dụng rộng rãi, đặc biệt trong lĩnh vực cơ sở hạ
tầng, lĩnh vực đòi hỏi vốn đầu tư rất lớn. Sự tham gia của các bên không phải
Nhà nước sẽ góp phần giảm bớt gánh nặng cho ngân sách Nhà nước, đồng thời
cơ chế gắn chặt quyền lợi và trách nhiệm của các bên tham gia sẽ góp phần nâng
cao hiệu quả của các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, giảm bớt tiêu cực và lãng phí
trong đầu tư vốn xây dựng cơ bản tại các doanh nghiệp Nhà nước hiện nay.
Tuy nhiên, khi thực hiện các hợp đồng liên danh giữa nhà nước và tư
nhân, cần chú ý đến một số vấn đề như: thời gian và chi phí chuẩn bị thành
lập cơ chế liên danh và ký kết hợp đồng, khả năng tham gia của các nhà đầu
tư tư nhân, rủi ro trong quá trình đàm phán, trách nhiệm và cơ chế kiểm soát
cần được nghiên cứu kỹ.
3.3.2. Thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển
Thị trường chứng khoán là một bộ phận rất quan trọng của thị trường tài
chính. Sự phát triển của thị trường chứng khoán là điều kiện tiên quyết để thị
trường tài chính phát triển. Để các giải pháp đề xuất ở trên có thể thành hiện
thực, đặc biệt là các giải pháp huy động vốn dài hạn của doanh nghiệp bằng
cách phát hành cổ phiếu, trái phiếu, chắc chắn phải có nền tảng hỗ trợ là một
thị trường chứng khoán phát triển.
Do vậy, giải pháp thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán
đề xuất trong Luận án tập trung vào các điều kiện để tăng tính thanh khoản
của chứng khoán lưu hành trên thị trường. Nếu như các doanh nghiệp huy
động vốn ban đầu trên thị trường sơ cấp thì trên thị trường thứ cấp, nơi các
198
chứng khoán được mua bán lại, sẽ tạo ra tính thanh khoản của chứng khoán.
Thị trường thứ cấp sôi động sẽ thúc đẩy sự phát triển của thị trường sơ cấp,
do đó, các doanh nghiệp có thể dễ dàng phát hành trái phiếu, cổ phiếu để
huy động vốn.
Tính thanh khoản của chứng khoán được đo bằng hệ số giữa Tổng giá
trị giao dịch chứng khoán so với GDP. Hệ số này ở Việt Nam vẫn còn tương
đối thấp. Độ thanh khoản của cổ phiếu, mặc dù cao hơn trái phiếu, song vẫn
còn khá thấp, chỉ dao động trong khoảng 0.04% đến 0.26% GDP [33]. Trên
thực tế, tính thanh khoản của các chứng khoán còn thấp là do một khối lượng
cổ phiếu khá lớn không được giao dịch (như cổ phiếu quỹ, cổ phiếu do Nhà
nước nắm giữ). Chẳng hạn, có tới 49% tổng số cổ phiếu của SACOM được
Nhà nước nắm giữ và không đưa ra giao dịch trên thị trường chứng khoán.
Hiện tại, thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn chưa là kênh huy động
vốn dài hạn quan trọng của các công ty niêm yết, mới chỉ có vai trò tăng tính
thanh khoản cho các cổ phiếu của công ty niêm yết. Mặc dù khối lượng vốn
huy động qua các trung tâm giao dịch chứng khoán bắt đầu tăng mạnh trong 6
tháng đầu năm 2005 (tính đến 24/6/2005) đã đạt 1.217,7 tỷ VNĐ, song lượng
vốn huy động mới chỉ tương đương 0,36% tổng khối lượng tín dụng cung cấp
cho nền kinh tế trong 6 tháng đầu nằm 2004 [33]. Đây là con số nhỏ hơn nhiều
so với mức trung bình khoảng 4% ở thị trường chứng khoán Trung Quốc sau 5
năm hoạt động và mức trung bình 10% sau 15 năm hoạt động.
3.3.3. Công khai hoá thông tin và hỗ trợ các tổ chức cung cấp thông tin
hoạt động có hiệu quả
Một trong những điều kiện cơ bản để các tổ chức cung cấp thông tin
hoạt động có hiệu quả là quy chế công khai hoá thông tin (information public
dicsclosure). Luật pháp các quốc gia nói chung đều đòi hỏi công khai hoá các
thông tin cơ bản của doanh nghiệp trên thị trường tài chính nói chung và thị
199
trường chứng khoán nói riêng. Đó là các thông tin cơ bản về doanh nghiệp, từ
tổng số tài sản đến đánh giá chính xác về tình hình tài chính hiện tại và thông
tin về lưu chuyển tiền tệ trong quá khứ. Các thông tin này cho phép các nhà
đầu tư, các công ty cung cấp thông tin chuyên nghiệp có thể đánh giá giá trị
công ty theo thực trạng, nghĩa là đánh giá giá trị công ty nếu công ty giải thể
và thanh lý các tài sản.
Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn của doanh nghiệp cần được coi là một
trong những yêu cầu bắt buộc phải công khai và cung cấp cho các cơ quan
chức năng như: kiểm toán, trung gian tài chính, các cơ quan quản lý đánh giá
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và nhà đầu tư trên thị trường chứng
khoán một cách định kỳ. Khi đó, các doanh nghiệp buộc phải thận trọng trong
việc đưa ra các quyết định huy động vốn, tránh quan điểm tuỳ tiện hay chỉ là
giải pháp tình thế như hiện nay.
Trong 20 năm đổi mới, cải cách doanh nghiệp Nhà nước, mặc dù đã đạt
được một số thành công, nhưng “ công khai”, “ minh bạch” và “trách nhiệm
giải trình” thực sự còn xa lạ với cơ cấu quản trị doanh nghiệp Nhà nước. Luật
Doanh nghiệp 2005 đã thiết lập một cơ cấu quản trị phù hợp với các chuẩn
mực quốc tế, áp dụng cho doanh nghiệp Nhà nước. Luật đã thiết lập những
yêu cầu và cơ chế công khai hoá bắt buộc tương đối đầy đủ và cụ thể. Tuy
vậy, hiệu quả và hiệu lực của công khai hoá bắt buộc còn phụ thuộc vào tính
kỷ luật của những người quản lý, những người đại diện quyền chủ sở hữu, tính
nhất quán và nghiêm khắc trong thực thi pháp luật, nhất là xử lý nghiêm các cá
nhân không công khai hoá các lợi ích liên quan theo quy định.
Bên cạnh công khai hoá thông tin, việc hỗ trợ phát triển các tổ chức
cung cấp thông tin cũng góp phần cho việc gia tăng các biện pháp huy động
vốn dài hạn của doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán. Trên thế giới, có
rất nhiều công ty định mức tín nhiệm nổi tiếng chuyên cung cấp các thông tin
200
liên quan đến đánh giá, xếp hạng chứng khoán và doanh nghiệp, như
Standard&Poor. Các công ty này chuyên thu thập, thống kê các thông tin của
giá cổ phiếu các công ty niêm yết trên các thị trường chứng khoán lớn trên thế
giới như NewYork, Frankfurt.v.v... Tuỳ thuộc vào hệ số bêta và tình hình tài
chính của công ty niêm yết mà các loại chứng khoán sẽ được xếp hạng AAA,
ABB hay BBB .v.v... Nhờ lợi thế kinh tế về quy mô và chuyên môn hoá mà
các công ty này có thể đưa ra các thông tin rất nhanh với chi phí thấp. Hiệu
quả thu thập và xử lý thông tin trên thị trường chứng khoán nói chung được
cải thiện. Như vậy, các công ty định mức tín nhiệm có thể bảo đảm quyền lợi
cho các nhà đầu tư. Các nhà đầu tư cũng có cơ sở để xác định mức độ rủi ro khi
đầu tư vào các doanh nghiệp, các doanh nghiệp cũng có một phương pháp xác
định chi phí vốn chính xác.
Ở Việt Nam hiện nay, hoạt động của các tổ chức cung cấp thông tin này
còn rất sơ khai, mờ nhạt, thậm chỉ có thể nói còn xa mới đạt đến yêu cầu của
thị trường tài chính phát triển. Hiện tại, Ngân hàng Nhà nước đã thành lập
Trung tâm Thông tin tín dụng, hoạt động của trung tâm này đã và đang đáp
ứng dần yêu cầu của các nhà đầu tư, ngân hàng với các dịch vụ ngày càng đa
dạng: như các thông tin định kỳ, thông tin phân tích, tổng hợp theo ngành,
theo thành phần kinh tế, thông tin về tài chính khách hàng với mức thu từ
40.000đ đến 120.000đ. Ngoài ra còn có các thông tin về các khách hàng là
doanh nghiệp nước ngoài, các thông tin về tình hình kinh tế, tài chính quốc tế.
Tuy nhiên, các thông tin này trung tâm còn phải khai thác qua trung gian là
các tổ chức cung cấp thông tin nước ngoài, do vậy, chi phí này vẫn còn cao.
Ngoài ra, các công ty chứng khoán hiện tại cũng đang phát triển với
dịch vụ cung cấp thông tin và tư vấn cho nhà đầu tư. Nhưng số lượng các công
ty này còn rất khiêm tốn, chỉ có 9 công ty chứng khoán, phần lớn thuộc các
NHTM Nhà nước. Các dịch vụ tư vấn đầu tư của các công ty, nếu hạch toán
201
độc lập, thì vẫn thua lỗ. Các công ty kiểm toán và tư vấn kế toán cũng có các
dịch vụ cung cấp thông tin nhưng chủ yếu khách hàng của họ là các tổng công
ty lớn hoặc doanh nghiệp nước ngoài theo hợp đồng chứ chưa phát triển thành
một dịch vụ mang tính phổ biến.
Nhìn chung, hoạt động của các tổ chức cung cấp thông tin hiện có ở
Việt Nam về số lượng còn khan hiếm, về chất lượng thì vẫn chưa thoả mãn
được yêu cầu của nhà đầu tư trên thị trường. Do vậy, để đảm bảo các thông tin
trên thị trường được hiệu quả, nhất thiết phải hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để
các tổ chức này có thể hoạt động có chất lượng. Không nhất thiết là tổ chức
của Nhà nước thực hiện dịch vụ này, mà nên khuyến khích các doanh nghiệp
tư nhân, không phải Nhà nước tham gia vào thị trường đầy tiềm năng này, một
mặt vừa gia tăng sức cạnh tranh của thị trường, mặt khác góp phần đa dạng
hoá dịch vụ trên thị trường. Khi đó, chắc chắn các thông tin cung cấp trên thị
trường sẽ đầu đủ và hiệu quả, là điều kiện tiên quyết để các doanh nghiệp có
thể đa dạng hoá được các hình thức huy động vốn, từ đó giúp các doanh
nghiệp
chủ động trong việc xây dựng cơ cấu vốn tối ưu.
202
KẾT LUẬN
Xây dựng và duy trì cơ cấu vốn tối ưu là một trong những nội dung
quan trọng của chiến lược quản lý vốn của doanh nghiệp. Trong luận án, tác
giả đã luận giải những vấn đề cốt lõi nhất về cơ cấu vốn và các yếu tố ảnh
hưởng đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp, mô hình cơ cấu vốn tối ưu. Đây là cơ
sở để xây dựng mô hình cơ cấu vốn tối ưu cho DNNN nói riêng và doanh
nghiệp ở Việt nam nói chung.
Bên cạnh đó, tác giả luận án đã hệ thống hoá các mô hình lý thuyết và
nghiên cứu xây dựng mô hình kinh tế lượng ứng dụng trong hoạch định cơ cấu
vốn. Những mô hình này có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với các nhà
nghiên cứu lý thuyết mà còn đối với nhà hoạch định chính sách và các giám đốc
doanh nghiệp. Các nhân tố: lãi vay, tỷ trọng đầu tư tài sản cố định trong tổng tài
sản, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, yếu tố ngành nghề được xác định là có ảnh
hưởng đến cơ cấu vốn của các DNNN qua mô hình kinh tế lượng do tác giả
nghiên cứu đề xuất trong luận án. Bên cạnh đó, nhằm tăng khả năng ứng dụng
của mô hình đề xuất, tác giả cũng đưa ra các giải pháp hòan thiện các điều kiện
xây dựng mô hình kinh tế lượng để nghiên cứu cơ cấu vốn của DNNN Việt nam
hiện nay: (i) bổ sung các biến còn thiếu trong mô hình: chi phí vốn chủ sở hữu,
hệ số rủi ro ngành, yếu tố quản lý, thuế suất thuế TNDN (ii) xây dựng phương
pháp xác định chuẩn các biến lãi vay, chi phí vốn chủ sở hữu.
Hệ thống các giải pháp định tính có ý nghĩa rất quan trọng trong quá
trình đổi mới cơ cấu vốn của các DNNN đã được nghiên cứu đề xuất, đó là: (i)
đổi mới nhận thức của giám đốc DNNN, (ii) xác định chính xác cơ sở thiết lập
cơ cấu vốn tối ưu, (iii) đa dạng hóa các kênh huy động nợ dài hạn, tăng cường
203
huy động vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành cổ phiếu, (iv) nâng cao trình độ
quản lý và (v) cải thiện cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ quản lý.
Tác giả cũng đã xây dựng mô hình kế hoạch hoá tài chính và mô hình
cơ cấu vốn tối ưu cho một doanh nghiệp điển hình. Đây là nhóm giải pháp có
tính ứng dụng cao trong quản lý tài chính của các doanh nghiệp Việt nam hiện
nay nói chung và các doanh nghiệp nhà nước nói riêng.
Để đảm bảo tính khả thi của việc xây dựng mô hình cơ cấu vốn tối ưu
cho các doanh nghiệp, các giải pháp hỗ trợ mang tính hệ thống cũng đã được
đưa ra. Đó là các giải pháp: (i) đổi mới chính sách quản lý tài chính đối với
DNNN, trong đó tập trung vào chính sách thuế, xây dựng cơ chế liên danh
giữa nhà nước và tư nhân PPP và đổi mới chính sách quản lý vốn, (ii) giải
pháp thúc đẩy thị trường chứng khóan phát triển, và (iii) giải pháp công khai
hóa thông tin và hỗ trợ các tổ chức cung cấp thông tin hoạt động có hiệu quả.
204
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Tài chính (2001), Thông tư 64/2001/TT-BTC ngày 10 tháng 8 năm
2001 - Hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý phần vốn Nhà nước ở
doanh nghiệp khác.
2. Bộ Tài chính (2002), Thông tư 76/2002/TT-BTC ngày 9 tháng 9 năm
2002 về hướng dẫn những vấn đề về tài chính khi chuyển doanh nghiệp
Nhà nước thành công ty cổ phần.
3. Bộ Tài chính (2005), Thông tư 72/2005/TT-BTC ngày 1 tháng 9 năm
2005 Hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý tài chính đối với công ty
Nhà nước hoạt động theo mô hình công ty mẹ công ty con.
4. Bộ Tài chính (2005), Thông tư 81/2005/TT-BTC ngày 19/9/2005 về Hướng
dẫn việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước đầu tư tại
các doanh nghiệp về Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước
5. Bộ Tài chính (2005), Thông tư 90/2005/TT-BTC ngày 17/10/2005 về
Hướng dẫn thi hành Quyết định số 288/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ ngày 29 tháng 9 năm 2005 về tỷ lệ tham gia của người nước ngoài
trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
6. Chính phủ (1996), Nghị định 59/1996/NĐ-CP ngày 3 tháng 10 năm 1996
về Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh
nghiệp Nhà nước.
7. Chính phủ (1999), Nghị định 27/1999NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 1999
về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 59/1996/NĐ-CP ngày 3 tháng
10 năm 1996 về Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối
với doanh nghiệp Nhà nước.
205
8. Chính phủ (1999), Nghị định 103/1999/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 1999
của Chính phủ về giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước.
9. Chính Phủ (2000), Nghị định số 73/2000/NĐ-CP ngày 6 tháng 12 năm
2000 - Ban hành Quy chế quản lý phần vốn Nhà nước ở doanh nghiệp
khác.
10. Chính phủ (2002), Nghị định 69/2002/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2002
về quản lý và xử lý nợ tồn đọng đối với doanh nghiệp Nhà nước.
11. Chính phủ (2002), Nghị định 64/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2002
của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần.
12. Chính phủ (2004), Quyết định số 155/2004/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8
năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành tiêu chí, danh mục
phân loại công ty Nhà nước và công ty thành viên hạch toán độc lập
thuộc Tổng công ty Nhà nước.
13. Chính phủ (2004), Nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004
của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần.
14. Chính phủ (2004), Nghị định số 153/2004/NĐ-CP ngày 09/8/2004 của Chính
phủ về tổ chức, quản lý tổng công ty nhà nước và chuyển đổi tổng công ty
Nhà nước, công ty Nhà nước độc lập theo mô hình công ty mẹ-công ty con.
15. Chính phủ (2004), Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 3/12/1004 của Chính
phủ ban hành quy chế quản lý tài chính của công ty Nhà nước và quản lý vốn
Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác.
16. Nguyễn Cúc (2005), Sở hữu Nhà nước và Doanh nghiệp Nhà nước – Vị trí và
vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam - Đề tài khoa học cấp
Nhà nước KX01.02, Hà nội.
17. Hà Quang Đào (2003), “Nhìn lại cơ chế điều hành lãi suất trong thời gian qua,
giải pháp cho thời gian tới”, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, (310), tr 17-22.
206
18. Trần Văn Đẩu (2001), “Một số biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giám
đốc doanh nghiệp Nhà nước”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế
quốc dân, Hà nội.
19. Nguyễn Văn Định ( 2004), “Bàn về tính toán hệ số bêta của Việt Nam”, Tạp
chí Chứng khoán Việt Nam, (9), tr 9-13.
20. Phan Thu Hà, Nguyễn Thị Thu Thảo (2002), Ngân hàng thương mại,
quản trị và nghiệp vụ, NXB Thống Kê, Hà nội.
21. Phạm Quang Huấn (2004), “Vai trò của kinh tế Nhà nước trong nền kinh tế
quốc dân”, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, (313), tr 23-27.
22. Hoàng Kim Huyền (2003), “Một số giải pháp thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá
doanh nghiệp Nhà nước trong công nghiệp Việt Nam”, Luận án tiến sĩ kinh tế,
Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
23. Lưu Thị Hương (2002), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB Giáo dục, Hà Nội.
24. Lưu Thị Hương (2004), Thẩm định tài chính dự án, NXB Thống kê, Hà
Nội.
25. Khoa Toán Kinh tế, Bộ môn điều khiển học (2002), Kinh tế lượng-
chương trình nâng cao, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà nội.
26. Khoa Toán Kinh tế, Bộ môn điều khiển học (2002), Bài giảng kinh tế
lượng, NXB Thống kê, Hà nội.
27. Dương Hoàng Linh (2004), “Những đổi mới cơ bản trong Luật doanh
nghiệp Nhà nước mới”, Tạp chí Tài chính doanh nghiệp, (6), tr 21-29.
28. Nguyễn Khắc Minh (2002), Các phương pháp phân tích và dự báo trong
kinh tế, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà nội.
29. Nguyễn Văn Nam,Vương Trọng Nghĩa (2003), Giáo trình Thị trường
chứng khoán, NXB Tài chính, Hà nội.
207
30. Lý Hoàng Oánh, Phạm Khắc Thoan (2004), “Xử lý nợ tồn đọng của hệ
thống ngân hàng thương mại: Những khó khăn vướng mắc”, Tạp chí Tài
chính, (6), tr 23-26
31. Nguyễn Mạnh Quân (2002), Những vấn đề lý luận cơ bản về doanh nghiệp
Nhà nước và vận dụng nó vào việc tiếp tục đối mới doanh nghiệp Nhà nước ở
Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
32. Lê Xuân Sang (2005), Các hạn chế đối với sự phát triển thị trường
chứng khoán Việt Nam và các giải pháp chính sách, Đề tài Nghiên cứu
khoa học cấp Bộ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Hà nội.
33. Nguyễn Hữu Tài (2002), Giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ, NXB
Thống Kê, Hà nội.
34. Vũ Thiếu, Nguyễn Quang Dong, Nguyễn Khắc Minh (1996), Giáo trình
kinh tế lượng, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà nội.
35. Thủ tướng Chính phủ (2001), Phê duyệt Chiến lược cải cách hệ thống
thuế giai đoạn 2001-2010, Hà nội.
36. Thủ tướng Chính phủ (2002), Quyết định số 58/2002/QĐ-TTg ngày 26
tháng 4 năm 2002 về ban hành Tiêu chí, danh mục phân loại sắp xếp
doanh nghiệp Nhà nước và Tổng công ty Nhà nước, Hà nội.
37. Thủ tướng Chính phủ (2003), Quyết định số 109/2003/QĐ-TTg ngày 5
tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập công ty mua
bán nợ và tài sản tồn động của doanh nghiệp, Hà nội.
38. Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định số 151/2005/QĐ-TTg ngày
20/06/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Tổng công ty đầu
tư và kinh doanh vốn Nhà nước, Hà nội.
39. Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định số 152/2005/QĐ-TTg ngày
20/06/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều lệ tổ chức
208
và hoạt động của Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước, Hà
nội.
40. Nguyễn Văn Thường (2005), Kinh tế Việt Nam 2004, những rào cản cần
phải vượt qua, NXB Lý luận chính trị, Hà nội.
41. Trần Thị Thanh Tú (2002), “Sử dụng đòn bẩy tài chính trong kinh
doanh", Tạp chí Thị trường Tài chính tiền tệ, (8), tr 14-15.
42. Trần Thị Thanh Tú, Lưu Linh Hương (2002), “Bàn về phương pháp xác định
chi phí vốn của doanh nghiệp”, Tạp chí Tài chính doanh nghiệp, (4), tr 24-29.
43. Trần Thị Thanh Tú (2004), “Bàn về thu sử dụng vốn ngân sách Nhà
nước”, Tạp chí Ngân hàng, (1), tr 79-80.
44. Trần Thị Thanh Tú (2006), “ Một số vấn đề về cơ cấu vốn của DNNN
Việt nam hiện nay”, Tạp chí Thanh tra Tài chính, (44), tr22-24.
45. Nguyễn Cao Văn, Trần Thái Ninh (1999), Lý thuyết xác suất và thống kê
toán, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà nội.
46. Văn kiện đại hội Đảng lần thứ 6, 7, 8, 9
47. Văn kiện trong đại hội 10 của Đảng (dự thảo), tháng 9 năm 2005
Tiếng Anh
48. Atman.E (1968) “Financial Ratio, Discriminant Analysis, and the
Prediction of Corporate Bankcruptcy”, Journal of Finance 23, pp 589-
609
49. M.Aoki, B.Gustaffsson and O.Williamson, Sage Publication, “Capital
Structure as Machanism of Control: a Comparision of Financial
Systems”, Journal of Political Economy 32, pp 234-241
50. Bolton, Patrick and Scharfstein, David (1996), “Optimal debt structure
and number of creditor”, Journal of Political Economy 24, pp104.
51. Craig,Ben, Richardson, Christophe (1996), The reduces form as an
empirical tool: A cautinary tale from the financial veil, Economic
209
Review-Federal Reserve Bank of Cleveland, First Quarter 1996.
Vol.32.Iss 1,p.16
52. Frederick Harris (1994), “Asset Specificity, Capital Intensity and
capital Structure: An Empirical Test”, Managerial and decision
Economics, (1986-1988:Nov/Dec 1994,ABI/Inform Research, page 563
53. Gordon.R and J.Mackie Jackson (1990), Effect of the Tax reform Act of
1986 on Corporate Financial Policy and Organisation Form, MIT Press,
pp91-131
54. Guo. Shuqing and Han.Wenxiu, Beijing (1991), “Distribution and the use
of GNP in China”, China’s People’s University Press, China.
55. Gou Ying Luo, Ivan brick, Michael Friedman (2002), “Strategic
Decision Making of the firm Under Asymmetric Information”, Review of
Quantitative Finance Accounting, pp 124-127.
56. Ivo Welch (2004), “Capital Structure and Stock Return”, The Journal of
Political Economy, Chicago, Vol 112, Part 1 p 106-131
57. Li.Yinin (1986), “A proposal of Ownership reform for China”, People’s
Daily, September 26.
58. Liu.Li (1996), “An analysis of Capital Structure of SOEs”, Economic
Science, Vol 56, p 105-109
59. MacGraw Hill Inc (1995), Basic Econometrics,Third Edition, US.
60. Mayer.C.(1990), Financial System, Corporate Finance and Economic
Development, University of Chicago Press.
61. Mayer.S and N.Majluf (1984), “Corporate Financing and Investment
Decisions when firmshave information that investor do not have”, Journal of
Financial Economics 13, p187-221
62. Miller.M.(1977), “ Debt abd Taxes”, Journal of Finance 24, 261-257
210
63. Perotti, Enrico.C, Spier, Kathryn.E (1993), “Capital Structure as a
bargaining tool: the role of Leverage in the contract renegotiation”, The
American review Nashvile, Vol 83, Iss.5, p 1131(11pp)
64. Ha Nguyen Son (2000), Lessons learnt for Vietnam from Renovation
of Chinese SOEs, Thesis, Vietnam Netherland Project, National
Economics University.
65. Richard A.Brealey and Stewart C.Myers (1996), Principles of Corporate
Finance, McGraw Hill, Inc.
66. Reinte Gropp 2002), “Local Taxes and Capital Structure Choice”,
Journal of International Tax and Public Finance, 9, p 51-57.
67. Rune Stenbacka,Mihkel Tombak (2002), “Investment, capital structure,
and complementateries between debt and new equity”, Management
Science Linthicum: Feb 2002.Vol 48, p 257-272(16pp)
68. Stephen A.Ross (2003), Fundamental of Corporate Finance, Mc Graw
Hill, Australia.
69. William Sackley (1993), Fundamental of Corporate Finance, Mc Graw
Hill, Inc,Australia.
70. Wiggins James B (1990), “The relation between Risk and Optimal Debt
Maturity and the Value of Leverage”, Journal of Financial and
Quantitative Analysis Settle, Vol 23, p 119-132.
71. Wu.Xiaolin (1997), “Research report on debt restructuring of China’s
State sector”, China Financial Press.
72. www.vnexpress.com.vn, www.vneconomy.com.vn, www.sbv.gov.vn,
www.mof.gov.vn, www.worldbank.org.vn, www.ciem.org.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- doimoicocauvoncuacacDNNNVN hien nay.pdf