Đề tài Dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây

LỜI NÓI ĐẦU Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 8 đã và đang đi vào cuộc sống một cách khá sinh động trong phạm vi toàn xã hội. Đặc biệt là nghị quyết hội nghị Ban chấp hành Trung Ương lần thứ 4 và lần thứ 5 và nghị quyết hội nghị BCHTW VI (lần 1) là những nội dung vô cùng quan trọng để cụ thể hoá việc thực hiện nghị quyết Đại Hội VIII của Đảng, đó là phải tiến hành Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trên thực tế, so với các nước trong khu vực và trên thế giới nền kinh tế nước ta có xuất phát điểm thấp, với công nghệ lạc hậu, vốn ít, trình độ quản lý còn hạn chế do đó năng suất lao động còn thấp, hiệu quả kinh tế chưa cao. Ngoài ra nước ta còn chịu hậu quả của chiến tranh, sự tàn phá của thiên nhiên và sự khủng hoảng tiền tệ trong khu vực. Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, các doanh nghiệp các thành phần kinh tế nói chung muốn tồn tại và phát triển thì phải có vốn. Vấn đề là với số vốn tự có của các doanh nghiệp thì không đủ để đổi mới công nghệ, thay đổi quy trình sản xuất để tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, có sức cạnh tranh trên thị trường. Chính vì vậy Ngân hàng thương mại với chức năng kinh doanh tiền tệ như hiện nay có vai trò quan trọng của mình nhằm đáp ứng tốt nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có đủ điều kiện đổi mới thiết bị, phát triển sản xuất kinh doanh, mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp, cho ngân hàng và cho toàn xã hội. Hiện nay nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp ngày càng tăng, nhất là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Nhiều doanh nghiệp muốn vay vốn nhưng lại không có, hoặc không đủ tài sản thế chấp nên gặp khó khăn trong kinh doanh bị rủi ro các Ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn trong việc sử lý. Về phía Ngân hàng phải thừa nhận rằng trong những năm vừa qua các Ngân hàng thương mại trong nưóc chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp đặc biệt là vốn trung và dài hạn cho các dự án lớn và nhỏ. Bên cạnh đó nhiều doanh nghiệp kinh doanh bị thua lỗ lên các Ngân hàng thương mại không giám mạnh dạn đầu tư. Mặt khác nếu Ngân hàng không đầu tư thì việc các doanh nghiệp bị ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng đến việc làm của người lao động là điều không tránh khỏi. Từ năm 1995 đến nay hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển đã chuyển từ cấp phát vốn ngân sách sang hoạt động kinh doanh mà chủ yếu là tín dụng đầu tư xây dựng cơ bản. Do đó Ngân hàng được coi là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, hạch toán kinh doanh, đảm bảo có lãi. Hơn nữa Ngân hàng đầu tư và Phát triển là Ngân hàng chủ lực trong lĩnh vực đầu tư và phát triển chủ yếu là đầu tư tín dụng trung và dài hạn cho các thành phần kinh tế nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy vấn đề thẩm định cho vay đầu tư xây dựng hiện nay đang là vấn đề cấp thiết và được xem xét nhiều hơn nữa trên mọi phương diện. Chính vì vậy trong thời gian thực tế tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây với những kiến thức đã được học tại trường và những kinh nghiệm trong công tác em xin đề cập với đề tài : “Dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây”. ================ Mục lục Lời nói đầu: Chương I: Thẩm định dự án đầu tư của NHTM. I. Dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư. 1. Dự án đầu tư trong hoạt động kinh doanh của NHTM. 2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư. II. Thẩm định và ý nghĩa của công tác thẩm định dự án đầu tư. 1. Thẩm định dự án đầu tư. 2. Ý nghĩa của công tác thẩm định dự án đầu tư. III. Các bước tiến hành thẩm định dự án đầu tư của NHTM. 1. Thẩm định sự cần thiết và mục tiêu đầu tư của dự án. 2. Thẩm định nội dung thị trường của dự án. - Thẩm định sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án. - Khả năng cạnh tranh và các phương thức cạnh tranh. 3. Thẩm định nội dung kỹ thuật của dự án. 3.1. Thẩm định địa điểm xây dựng công trình. 3.2. Thẩm định về quy mô công suất. 3.3. Thẩm định về công nghệ sản xuất. 3.4. Thẩm định về phương án sản phẩm. 3.5. Thẩm định về sự lựa chọn máy móc thiết bị. 3.6. Thẩm định về nguồn vật liệu sử dụng cho dự án. 3.7. Thẩm định về năng lượng nước sử dụng cho sản xuất của dự án. 3.8. Thẩm định về kỹ thuật xây dựng của dự án. 3.9. Thẩm định về vấn đề xử lý chất thải và gây ô nhiễm môi trường. 3.10. Thẩm định về lịch trình dự án. 4. Thẩm định nội dung về mô hình tổ chức quản trị và nhân lực cho dự án. 5. Thẩm định nội dung tài chính của dự án. 5.1. Thẩm định về tổng vốn đầu tư của dự án. 5.2. Thẩm định về nguồn vốn và sự đảm bảo nguồn vốn tài trợ dự án. 5.3. Thẩm định về chi phí sản xuất, doanh thu và thu nhập hàng năm của dự án. 5.4. Tính chỉ tiêu NPV. 5.5. Tính chỉ tiêu tỷ suất nội hoàn (IRR). 5.6. Xác định điểm hoà vốn của dự án. 6. Thẩm định về khả năng trả nợ cho Ngân hàng. 7. Thẩm định lợi ích kinh tế xã hội. Chương II Công tác thẩm định tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây. I. Giới thiệu khái quát về NHĐT&PT Hà Tây. 1. Quá trình hoạt động và phát triển. 2. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn của NHĐT&PT Hà Tây. 2.1. Doanh số cho vay trung và dài hạn. 2.2. Dư nợ tín dụng trung và dài hạn. 2.3. Cơ cấu cho vay trung và dài hạn. 2.4. Nợ quá hạn. II. Ứng dụng quy trình thẩm định dự án đầu tư vào thẩm định dự án xin vay mua máy trộn bê tông Áp phan của Công ty XD công trình giao thông 8. 1. Dự án xin vay mua máy của Công ty. 1.1. Giới thiệu về Công ty Công trình giao thông 8. 1.1.1. Năng lực pháp lý của Công ty. 1.1.2. Lịch sử phát triển. 1.2. Dự án vay vốn NHĐT&PT Hà Tây để đầu tư mua máy trộn bê tông. 1.2.1. Cơ sở pháp lý của dự án. 1.2.2. Nội dung căn bản của dự án xin vay vốn. 2. Quy trình thẩm định và kết quả thẩm định của NHĐT&PT Hà Tây. 2.1. Thẩm định cơ sở pháp lý và sự cần thiết của việc phải đầu tư dự án. 2.2. Thẩm định nội dung thị trường của dự án. 2.2.1. Đối tượng và phương thức tiêu thụ sản phẩm. 2.2.2. Tình hình cạnh tranh trên thị trường hiện tại. 2.3. Thẩm định nội dung kỹ thuật của dự án. 2.3.1. Quy mô dự án. 2.3.2. Đăng kiểm. 2.3.3. Nhiên liệu sử dụng. 2.3.4. Địa điểm và kế hoạch triển khai dự án. 2.4. Thẩm định về phương diện tổ chức và quản lý. 2.5. Thẩm định phương diện tài chính. 2.5.1. Dự toán vốn và nguồn đầu tư. 2.5.2. Hiệu quả kinh tế của dự án. 2.6. Phương án cho vay và thu nợ đối với dự án. 2.6.1. Phương án cho vay. 2.6.2. Phương án thu nợ. 2.7. Thẩm định biện pháp đảm bảo tiền vay. III. Những kết quả đạt được và những tồn tại trong công tác thẩm định tại NHĐT&PT Hà Tây. 1. Những kết quả đạt được. 2. Những khó khăn trong công tác thẩm định. 2.1. Những khó khăn trong việc thu thập thông tin. 2.2. Thiếu các thông tin vĩ mô làm cơ sở để thẩm định. 2.3. Về vấn đề đào tạo và bố trí cán bộ làm công tác thẩm định. 3. Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tại NHĐT&PT Hà Tây. 3.1. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định. 3.2. Các giải pháp nhằm mở rộng cho vay. 3.3. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng. 4. Một số giải pháp phòng ngừa rủi ro trong công tác tín dụng đầu tư. Chương III Những khuyến nghị nhằm góp phần nâng cao chất lượng thẩm định tại NHĐT&PT Hà Tây I. Những khuyến nghị đối với Nhà nước. 1. Về quy hoạch tổng thể nền kinh tế. 2. Về vấn đề thực hiện chế độ kế toán thống kê. 3. Củng cố các cơ quan tư vấn và hoạt động tư vấn. 4. Bố trí sắp xếp tổ chức lại các doanh nghiệp Nhà nước. II. Những khuyến nghị đối với NHNN Việt Nam. 1. Vấn đề nắm bắt thông tin kinh tế xã hội và định hướng cho các NHTM. 2. Thu thập và xử lý các thông tin tín dụng. 3. Hướng dẫn thống nhất nội dung các chỉ tiêu thẩm định cho các NHTM và tổng kết kinh nghiệm. III. Những khuyến nghị đối với NHĐT&PT Việt Nam. 1. Tập trung nâng cao chất lượng công tác thẩm định trong toàn bộ hệ thống bắt đầu từ công tác bồi dưỡng cán bộ. 2. Tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế. 3. Tổ chức trang bị một cách đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ cho công tác thẩm định. IV. Khuyến nghị đối với NHĐT&PT Hà Tây. 1. NHĐT&PT Hà Tây cần chủ động hơn trong việc tìm kiếm dự án. 2. Từng bước đổi mới và hoàn thiện phương thức thẩm định theo hướng đáp ứng nhu cầu thẩm định một cách toàn diện các dự án đầu tư. 3. Hoàn thiện các chỉ tiêu trong thẩm định tài chính dự án đầu tư. 4. Từng bước nâng cao trình độ nghiệp vụ và khả năng phân tích dự án đầu tư của các cán bộ làm công tác tín dụng và thẩm định thông qua quá trình đào tạo và đào tạo lại. KẾT LUẬN.

doc72 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1657 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trương mở rộng tín dụng trung dài hạn là có hiệu quả . Tình hình tín dụng trung dài hạn và nợ quá hạn nói trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Tuy nhiên, một trong những nguyên nhân căn bản là công tác thẩm định các DAĐT trước khi cho vay còn có những thiếu sót và nhược điểm nhất định. Dưới đây là một số nguyên nhân gây ra tình hình trên. II. ứng dụng quy trình thẩm định DAĐT vào thẩm định dự án xin vay mua máy trộn bê tông Áp - phan của Công ty Xây dựng công trình giao thông 8 - Tổng Công ty Xây dựng Việt Nam : 1. Dự án xin vay mua máy trộn bê tông: 1.1.1. Năng lực pháp lý của Công ty. Công ty Xây dựng công trình giao thông 8 là Doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng công ty Xây dựng Việt Nam. Công ty được thành lập theo Quyết định số 1108/QDTCCB-LD ngày 3/6/1993 của Bộ Xây dựng. Giấy phép kinh doanh số 108568 ngày 14/6/1993 do Trọng tài kinh tế Hà Nội cấp và Giấy phép kinh doanh XNK số 1031/ GP do Bộ Thương mại cấp ngày 23/6/1995. Công ty có chức năng, nhiệm vụ chính như sau: Xây dựng các công trình công cộng, đường giao thông nhóm A - B. Xuất nhập khẩu trực tiếp, cung ứng vật tư thiết bị chuyên ngành xây dựng. Cung ứng các dịch vụ tổng hợp khác, sản xuất vật liệu xây dựng. Xuất khẩu lao động ra nước ngoài. Ban giám đốc và Kế toán trưởng Công ty đều có quyết định bổ nhiệm hợp pháp của cấp có thẩm quyền. 1.1.2 Lịch sử phát triển và tình hình kinh doanh. Năm 1993 khi mới thành lập, Công ty chỉ có 2 chiếc máy trộn bê tông, qua 6 năm hoạt động, Công ty đã trang bị thêm một số thiết bị nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng ngày càng tăng của doanh nghiệp. Tổng số lao động hiện tại là 259 người (30/9/2000). 100% số cán bộ công nhân viên đều là kỹ sư các ngành nghề, phần lớn là ngành kỹ sư xây dựng. Tổng Giám đốc Công ty có học vị PTS chuyên ngành Xây dựng. Phó Tổng Giám đốc là kỹ sư kinh tế. Các giai đoạn phát triển và sự thay đổi mặt hàng kinh doanh: - Năm 1993 Công ty chỉ có chức năng xây dựng các công trình giao thông và kinh doanh tổng hợp. - Năm1995, bổ sung thêm chức năng XNK trực tiếp ngành xây dựng. - Năm 1997, bổ sung thêm chức năng sản xuất vật liệu xây dựng. - Năm 1998, bổ sung thêm chức năng đại lý xuất khẩu lao động. 1.2. Dự án vay vốn Ngân hàng Đầu tư phát triển Hà Tây để đầu tư mua máy trộn bê tông Áp-phan: 1.2.1 Cơ sở pháp lý của dự án: Luận chứng kinh tế kỹ thuật số 206KĐT ngày 10/5/2000. Quyết định phê duyệt Luận chứng số 288 CĐQT ngày 11/5/2000 của Chủ tịch HĐQT Tổng công ty Xây dựng Việt Nam . Hợp đồng mua máy Công văn cam kết mua bảo hiểm. Công văn bảo lãnh cho món vay mua máy của Tổng công ty Xây dựng Việt Nam . Giấy phép nhập khẩu của Bộ Xây dựng. 1.2.2 Nội dung căn bản của dự án xin vay vốn: Hiện nay, việc xây dựng làm đường giao thông ngày càng gia tăng. Quan hệ XNK ngày càng được mở rộng đặc biệt là với các nước trong khối ASEAN. Chính vì vậy Công ty Xây dựng công trình giao thông 8 xin vay vốn tại Ngân hàng Đầu tư phát triển Hà Tây để mua 01 máy trộn bê tông nhằm đáp ứng nhu cầu gia tăng sản lượng hàng năm. 2. Quy trình thẩm định và kết quả thẩm định của Ngân hàng Đầu tư phát triển Hà Tây về DA xin vay mua máy trộn bê tông. Nhận được hồ sơ xin vay vốn của Công ty Công trình giao thông 8 gửi đến ngân hàng, Ngân hàng Đầu tư phát triển Hà Tây đã nhanh chóng tiếp nhận, xem xét và xử lý trên tinh thần tạo điều kiện thời gian để khách hàng không bị lỡ cơ hội đầu tư. Việc tổ chức thẩm định dự án xin vay đã được phân công trách nhiệm cụ thể và triển khai mau chóng. 2.1 Thẩm định cơ sở pháp lý và sự cần thiết phải đầu tư dự án: - Về cơ sở pháp lý của dự án: Xuất phát từ cơ sở hồ sơ mà chủ đầu tư gửi đến NH, cán bộ thẩm định đã tiến hành xem xét các yếu tố pháp lý của dự án. Nhìn chung, chủ đầu tư và dự án đã hội tụ đủ những yếu tố pháp lý cần thiết, đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của tín dụng ngân hàng. - Về sự cần thiết phải đầu tư dự án: Bằng các số liệu và phân tích cụ thể, chủ đầu tư đã chứng minh và làm rõ được sự cần thiết phải đầu tư thêm máy để đáp ứng nhu cầu thực sự của nền kinh tế. Trên cơ sở nội dung pháp lý và sự cần thiết phải đầu tư dự án được làm rõ, cán bộ thẩm định đã chuyển sang xem xét vấn đề thị trường qua các số liệu cụ thể do chủ đầu tư thuyết trình trong dự án. 2.2 Thẩm định nội dung thị trường của dự án: Hiện nay do việc giao lưu hàng hoá giữa các nước trên thế giới ngày càng phát triển, hơn nữa Việt nam đang thực hiện chính sách mở cửa để hội nhập kinh tế nên nhu cầu giao thông ngày càng lớn. 2.2.1 Đối tượng và phương thức tiêu thụ sản phẩm: Công ty đang có nhiều quan hệ với các bạn hàng trong khu vực và trên thế giới. Nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng trong nước cũng như quốc tế, việc xây dựng các công trình giao thông tạo điều kiện thuận lợi trong việc giao lưu và hội nhập và điều cần thiết. 2.2.2 Tình hình cạnh tranh trên thị trường hiện tại. Căn cứ vào thị trường xây dựng tại Việt Nam nói chung và cân đối với năng lực sẵn có của Công ty thì việc đầu tư thêm một máy trộn bê tông là một điều rất cần thiết. Với loại máy này sẽ rất thuận lợi cho việc xây dựng các công trình - Điều rất có ý nghĩa là giá mua máy trộn bên tông hiện nay đang xuống rất thấp nên khả năng thanh toán để hoàn vốn cao (Do tiết kiệm được vốn đầu tư). Giá mua máy là 1.550.000USD cộng chi phí đi nhận máy, chạy thử cộng với thuế nhập khẩu vào cỡ 150.000 USD nữa. Theo tính toán của Công ty có khả năng hoàn trả gốc và lãi vay NHĐT trong 8 năm (Trong khi giá các máy khác cùng cỡ có thể đến 1,8 - 2,2 Triệu USD). Giá cước vận tải hiện nay không đổi và đáp ứng đựoc yêu cầu của khách hàng. Như vậy giá mua máy là rất hợp lý, có tính cạnh tranh cao. Tổng công ty Xây dựng Việt Nam giới thiệu, kiểm tra và tư vấn trong suốt quá trình giao dịch, đàm phán ký hợp đồng... Tổng Công ty Xây dựng là cơ quan chủ quản trực tiếp của Công ty Xây dựng công trình giao thông 8 và đã trực tiếp hoặc tư vấn mua nhiều máy có kết quả tốt cho nhiều đơn vị trong và ngoài ngành. 2.3 Thẩm định nội dung kỹ thuật của dự án: 2.3.1 Quy mô dự án: Công ty đầu tư một máy trộn bê tông Áp-phan thuộc chủng loại tân tiến. Các thông số kỹ thuật đã được kiểm nghiệm và lưu hành tốt tại thị trường Việt Nam. - Nơi sản xuất: Tại Nhật năm 1997. 2.3.2 Đăng kiểm: Hạn đăng kiểm thân và máy: 25/5/2000. Các trang thiết bị trên máy đều đầy đủ, chất lượng tốt theo đúng yêu cầu của Bộ xây dựng đề ra. 2.3.3.Nhiên liệu sử dụng: Máy sử dụng dầu chạy máy loại FO 180CST là loại nhiên liệu phổ thông rẻ tiền, dầu nhờn của Castrol, Shell hoặc Calltex. 2.3.4 Địa điểm và kế hoạch triển khai dự án: Giao máy tại một cảng do 2 bên mua bán thoả thuận tại Nhật, Hông kông, Singapo (Đây là quy ước quốc tế). Sau khi nhận, trong thời gian 01 tháng sẽ làm mọi thủ tục và đưa về VN chạy thử trước khi khai thác chính thức. 2.4 Thẩm định về phương diện tổ chức và quản lý: - Hình thức kinh doanh: Công ty tự khai thác và cho thuê. - Mô hình tổ chức quản trị dự án: Công ty trực tiếp kinh doanh với sự tham gia của các phòng ban, có sự chỉ đạo của Tổng giám đốc. - Cơ chế nhân sự: Lái xe là người của công ty, lương theo chế độ Nhà nước quy định. 2.5 Thẩm định phương diện tài chính: 2.5.1 Dự toán vốn và nguồn đầu tư: Dự toán vốn: - Giá mua máy dự toán 1.500.000 USD (Theo quyết định phê duyệt mua máy của HĐQT Tổng Công ty). - Giá mua máy sau khi thẩm định lại 1.550.000 USD do giá máy trên thế giới có phần nhích lên so với khi duyệt dự án. - Chi phí đi nhận máy, thuế trước bạ, chi phí chạy thử là 150.000 USD - Như vậy tổng dự toán mua máy là 1.700.000 USD Cân đối nguồn đầu tư: - Vốn tự có và tự huy động của chủ đầu tư: 265.000 USD = 16% tổng dự toán. Nguồn này dùng để mua nguyên nhiên liệu khi nhận máy, đi nhận máy chạy thử, đóng thuế trước bạ. - Dự kiến vay Ngân hàng Đầu tư phát triển Hà Tây 1.435.000 USD = 84% tổng dự toán để mua máy. 2.5.2 Hiệu quả kinh tế của dự án mua máy: Doanh thu: - Năm xe có doanh thu: 320 ngày - Ngày sửa chữa off- hire : 45 ngày - Doanh thu : 2400 USD/ ngày. - Doanh thu 1 năm: 2400 USD * 320 = 7680.000 USD Chi phí: - Lương cơ bản theo cho đội lái xe và vận hành máy : 9.511,3 USD - BHXH, BHYT, CĐ 19% : 1814,7 USD - Phụ cấp : 57.158,2 USD - Dầu nhờn : 71.875,0 USD - Sửa chữa thường xuyên : 89.900,0 USD - Sửa chữa lớn : 107.000,0 USD - Bảo hiểm thân máy : 35.250,0 USD - Bảo hiểm P&I : 25.560,0 USD - Quản lý phí : 40.000,0 USD - Khấu hao cơ bản /năm : 212.500,0 USD - Trả lãi vay NH bình quân /năm : 62.065,0 USD - Vật liệu, phụ tùng : 10.000,0 USD - Chi khác bằng tiền : 30.000,0 USD Cộng : 755.694,2 USD Lãi trước thuế : 12.305,8 USD Lãi sau thuế : 8.367,9 USD Như vậy sau khi đầu tư thêm phương tiện lợi ích thu được như sau: - Doanh thu tăng thêm 1 năm : 768.000 USD - Phân bổ thêm quản lý phí của Công ty : 40.000 USD - Lãi trước thuế tăng : 12.305,8 USD Phân tích điểm hoà vốn: (332.074-140.750+140.750+3.937) Điểm hoà vốn trả nợ = ---------------------------------------------- * 100 = 68% 768.000-270.529 Nhận xét chung về phương diện tài chính: - Nguồn vốn tự có tham gia đảm bảo. - Sau đầu tư máy mới đem lại lợi nhuận ròng 8.368 USD. - Điểm hoà vốn trả nợ = 68% tuy vẫn còn hơi cao (< 60 % coi là tốt), nhưng Công ty đã có kế hoạch trả nợ NHĐT qua các năm, đảm bảo giá thành không bị thay đổi, tình hình SXKD không ảnh hưởng. 2.6. Phương án cho vay thu nợ đối với dự án: 2.6.1. Phương án cho vay: Căn cứ vào HĐ tín dụng giữa Ngân hàng Đầu tư phát triển Hà Tây và Công ty Xây dựng công trình giao thông 8, NH sẽ phát tiền vay theo hợp đồng mua bán máy: - Trong thời gian từ 3- 5 ngày sau khi ký hợp đồng mua bán máy, NH sẽ chuyển 10% giá trị hợp đồng vào tài khoản “Đồng chủ sở hữu” mang tên cả người bán và người mua tại một NHTM có uy tín ở Nhật bản để đặt cọc. - Trước thời gian giao máy 3 ngày, Ngân hàng Đầu tư phát triển Hà Tây chuyển nốt 90% tiền cho vay vào tài khoản trên. - Khi nhận được biên bản giao nhận máy có đầy đủ chữ ký của người mua và người bán thì NHTM Nhật bản mới thanh toán toàn bộ số tiền tại tài khoản “Đồng chủ sở hữu” cho người bán máy. 2.6.2 Phương án thu nợ: - Nguồn trả nợ hàng năm: Chủ yếu là KHCB 1435.000USD/ 8 năm.= 179.375 USD/ 1năm Căn cứ vào quy định hiện hành của Bộ Tài chính Việt Nam tại Quyết định 166 và căn cứ vào thực tế kinh doanh của Công ty trong những năm qua, Công ty dự kiến thời gian khấu hao máy là 8 năm. Lợi nhuận dùng trả nợ hàng năm là: 5000 USD/ năm Tổng nguồn trả nợ là: 179.375 USD/ năm - Thời gian trả nợ NHĐT là : 1.435.000 USD Ttn = ---------------------- = 8 năm = 96 tháng 179.375 USD - Thời gian ân hạn là: 6 tháng (kể từ khi phát món vay đầu tiên 10% giá trị hợp đồng để đặt cọc) gồm: Thòi gian chờ giao máy: Khoảng 4 tháng Thời gian tu chỉnh máy sau khi mua: 1,5 tháng Thời gian chạy thử máy: 0,5 tháng Thời gian cho vay = thời gian ân hạn + thời gian trả nợ = 102 tháng Công ty tính toán kế hoạch trả nợ NHĐT như sau: Trả gốc bình quân năm: 1.435.000 USD/ 8 = 179.375 USD/ năm Lãi vay bình quân trong giá thành/ năm = 54.889 USD Tổng cộng = 324.264 USD/ năm Kế hoạch phân bổ trả nợ như sau: Đơn vị : USD Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Gốc 140750 149923 159692 170099 181183 192990 205567 234796 Lãi dự kiến 93514 84341 74572 64156 53081 41274 28697 15301 Tổng số 234264 234264 234264 234264 234264 234264 234264 234264 2.6 Thẩm định biện pháp đảm bảo tiền vay: Dự án vay vốn đầu tư mua máy của Công ty Xây dựng công trình giao thông 8 theo xem xét của Ngân hàng Đầu tư phát triển Hà Tây có sự đảm bảo tiền vay như sau: - Công ty Xây dựng công trình giao thông 8 là DNNN, Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Tây thực hiện cho vay tín chấp. - Công ty có công văn bảo lãnh của Tổng Công ty Xây dựng Việt Nam về mua máy trên. - Công ty đảm bảo đủ các điều kiện vay vốn theo cơ chế hiện hành. - Công ty có mua bảo hiểm tại Bảo việt. - Quan hệ tín dụng với Ngân hàng Đầu tư phát triển Hà Tây sòng phẳng, chưa có nợ quá hạn. Kết luận và ý kiến đề xuất: Kết luận Qua quá trình thẩm định hồ sơ xin vay vốn mua máy của Công ty Xây dựng công trình giao thông 8, nhận thấy: Hồ sơ pháp lý của dự án đã đầy đủ Khi có sự cố về máy: Công ty đã có mua bảo hiểm. Công ty đã được Tổng công ty xây dựng Việt nam đứng ra bảo lãnh trả nợ. Công ty đảm bảo được các điều kiện vay vốn. Đề xuất: Đề nghị cho vay: - Số tiền cho vay: 1.435.000 USD - Lãi suất: 6,8 % năm - Thời hạn cho vay: 102 tháng - Thời gian ân hạn : 6 tháng - Thời gian trả nợ : 96 tháng. III. Những kết quả đạt được và những tồn tại trong công tác thẩm định tín dụng đầu tư ở Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Tây: 1. Những kết quả đạt được : Thẩm định tín dụng trung, dài hạn là loại tín dụng đặc trưng của Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Tây. Ngay từ khi mới thành lập, Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Tây đã hoạt động một cách độc lập theo hệ thống Ngân hàng ĐT&PT Trung ương, đến nay Chi nhánh luôn hoạt động với phương châm vừa làm vừa nâng cao nghiệp vụ tín dụng, thẩm định không ngừng mở rộng tín dụng cả về chất lượng và số lượng. Những năm qua, tuy phải đối mặt với nhiều thử thách song cùng với sự nỗ lực vươn lên của toàn hệ thống, Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Tây đã đạt được một số kết quả trong công tác thẩm định. Hiện nay Chi nhánh đã tiến hành thẩm định và đầu tư có hiệu quả nhiều dự án. Trong bối cảnh chung có nhiều khó khăn, Chi nhánh đã phân tích đúng tình hình, xác định đúng hướng hoạt động, kịp thời đưa ra những giải pháp xử lý linh hoạt đảm bảo an toàn, chất lượng, có hiệu quả trong hoạt động Ngân hàng với mục tiêu đầu tư phát triển để thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, các chỉ tiêu, kế hoạch Nhà nước giao luôn được Chi nhánh thực hiện vượt mức với chất lượng cao nhất. Chi nhánh cũng đã tập trung được vốn cho các công trình trọng điểm của Nhà nước, của tỉnh và các dự án mang lại hiệu quả kinh tế cao. Rất nhiều các doanh nghiệp trong địa bàn tỉnh đã được Chi nhánh tạo điều kiện cung cấp vốn tín dụng để xây dựng mới, tạo ra các sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, các đơn vị đang rất cần thay thế và đổi mới thiết bị sản xuất kinh doanh thì việc vay vốn trung, dài hạn của Ngân hàng là một giải pháp đúng đắn giúp các doanh nghiệp nâng cao được hiệu quả kinh doanh. - Từ định hướng hoạt động kinh doanh của ngành, phát huy tính chủ động trong quản trị điều hành, Chi nhánh ngày càng phát huy tính sáng tạo như : Chuyển vốn từ Chi nhánh với Ngân hàng ĐT & PT Trung ương. Chủ động ký hợp đồng huy động vốn với Trung ương trên cơ sở có khả năng thực hiện, vừa thể hiện trách nhiệm cùng hệ thống lo đủ vốn phục vụ đầu tư phát triển vừa đảm bảo ổn định và tăng trưởng của Chi nhánh. - Trong quá trình thẩm định dự án khi cho vay, Chi nhánh luôn thực hiện đúng với thể lệ tín dụng trung, dài hạn. Trong quá trình thẩm định và cho vay, Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Tây luôn thực hiện đúng theo các quy trình thẩm định cho vay đầu tư đối với các dự án: Kiểm tra xem khách hàng vay có sử dụng đúng mục đích hay đem sử dụng vào mục đích khác; dự án vay hoạt động có hiệu quả hay không; Tình hình tài chính của khách hàng có đảm bảo hay không; Các chứng từ vay vốn có hợp lý, hợp lệ hay không... Thông qua đó để hạn chế tối đa những rủi ro xảy ra có thể ảnh hưởng đến sự an toàn vốn của Ngân hàng, mặt khác tránh tình trạng đầu tư vào các dự án kém hiệu quả. - Hoạt động Marketing của Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Tây rất được chú trọng. Vì vậy số lượng khách hàng gửi hồ sơ xin vay vốn trung, dài hạn ngày càng nhiều. Do đó Chi nhánh có điều kiện để tìm được những dự án có chất lượng. Ngoài ra chi nhánh còn biết cách tiếp cận khách hàng hướng dẫn khách hàng một cách tận tình chu đáo trong việc lập hồ sơ vay vốn, đúng quy định, tạo điều kiện cho khách hàng sớm hoàn thành các thủ tục được thuận tiện. - Chi nhánh có đội ngũ cán bộ tín dụng có trình độ chuyên môn, có đạo đức nghề nghiệp và được tổ chức sắp xếp một cách hợp lý. Với những công trình quan trọng, nhiều khó khăn, Chi nhánh đã chọn những cán bộ có năng lực trình độ và kinh nghiệm thực tế để giúp cho khách hàng hoàn tất thủ tục hồ sơ nhanh chóng, chính xác, sớm đưa công trình vào hoạt động có hiệu quả. - Hoạt động kinh doanh tiếp tục giữ được độ tăng trưởng, công tác thẩm định được củng cố, chấn chỉnh an toàn hơn, chất lượng hơn, giảm phát sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi, đảm bảo vốn quay vòng tốt và có thu nhập cho Ngân hàng, hiệu quả kinh doanh lợi nhuận năm sau luôn cao hơn năm trước. - Công nghệ Ngân hàng ngày càng được tăng thêm và cải tiến với việc sử dụng chương trình thanh toán tập trung, tốc độ xử lý nhanh, nối mạng với TW và các Chi nhánh khác..... đã tạo điều kiện cho việc quản lý điều hành vốn có hiệu quả và thuận lợi hơn. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được trong công tác thẩm định, Chi nhánh cũng gặp phảp không ít khó khăn : 2. Những khó khăn trong công tác thẩm định tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Tây: 2.1- Những khó khăn trong việc thu thập thông tin: */ Các thông tin từ doanh nghiệp gửi đến NH không đầy đủ và thiếu chính xác. - Doanh nghiệp không thuyết minh được năng lực sản xuất, năng lực tài chính; không thuyết minh được tính khả thi của dự án, nhất là thị trường và tài chính, không thuyết minh được khả năng tiếp thu công nghệ của đội ngũ công nhân và chuyên gia kỹ thuật. Nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ có ý đồ đầu tư tốt nhưng không có khả năng lập các dự án đầu tư khả thi. - Những tài liệu số liệu mà doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng thường chỉ mang tính tương đối, có độ tin cậy thấp, gây khó khăn cho ngân hàng trong quá trình thẩm định dự án. - Vốn tự có, tự huy động của các dự án thấp chỉ khoảng 7-15% trong tổng vốn đầu tư, chủ yếu là bất động sản có sẵn như nhà xưởng, thiết bị mua sắm chủ yếu vẫn được đáp ứng bằng vốn tín dụng ngân hàng. Khá nhiều doanh nghiệp khi thẩm định tín dụng thì có chủ sở hữu tham gia tổng vốn đầu tư, kể cả phần vốn tối thiểu đáp ứng nhu cầu tài sản lưu động cho dự án hoạt động còn thiếu gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh. - Trong điều kiện hiện nay khách hàng được quyền lựa chọn Ngân hàng để giao dịch, một doanh nghiệp được mở tài khoản giao dịch tiền gửi, tiền vay tại nhiều Ngân hàng Thương mại khác nhau. Lợi dụng điều này, trên thực tế không ít doanh nghiệp đã mở tài khoản tiền gửi, tiền vay tại nhiều Ngân hàng hoặc vay ngân hàng này không được thì chạy sang vay ngân hàng khác. Hậu quả là Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây cũng như các Ngân hàng Thương mại khác khó lòng mà kiểm soát được doanh nghiệp trong quá trình sử dụng vốn tín dụng, khó khăn trong việc thu hồi nợ khi đến hạn. - Đối với hộ sản xuất, có thể có những hoạt động tài chính ngầm nên không có cơ sở để phát hiện cũng như xác minh tính chính xác của thông tin. - Nhìn chung, hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp quốc doanh cũng như ngoài quốc doanh vẫn còn thấp. Trình độ quản lý, năng lực sản xuất kinh doanh có đơn vị còn yếu. Phần lớn các doanh nghiệp phải tiến hành sản xuất kinh doanh trong tình trạng máy móc thiết bị công nghệ lạc hậu nên sản phẩm tạo ra thiếu sức cạnh tranh. Hơn nữa nhiều nhân tố khách quan cũng tạo nên sức ép lớn đối với các doanh nghiệp, như hiện tượng bán phá giá hàng hoá, sản phẩm của các nước trong khu vực đã tác đông tiêu cực đến thị trường của các doanh nghiệp Viêt Nam. Hàng hoá ngoại nhập tràn vào thị trường Việt Nam đã cạnh tranh gay gắt và chiếm lĩnh thị trường trong nước. Những tác động tiêu cực này buộc doanh nghiệp Nhà nước phải giảm tốc độ sản xuất, nhiều doanh nghiệp đang đứng trước nguy cơ đổ vỡ. Doanh nghiệp quốc doanh được coi là khu vực ưu tiên đầu tư của các Ngân hàng thương mại quốc doanh nói chung cũng như Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây nói riêng.. Trong bối cảnh khó khăn chung như thế, Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây cũng như các Ngân hàng thương mại khác nói chung sẽ không thể tránh khỏi sự ngần ngại trước việc mở rộng tín dụng mà nhất là tín dụng trung dài hạn bởi nguy cơ rủi ro tiềm ẩn là rất lớn. 2.2- Thiếu các thông tin vĩ mô làm cơ sở để thẩm định: - Thông tin tổng hợp từ Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng ĐT&PT VIệt Nam theo hướng phát triển nền kinh tế của các ngành còn thiếu nên chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây thiếu căn cứ và thông tin vĩ mô trong thẩm định. - Không có cơ quan chuyên ngành đánh giá doanh nghiệp, hoạt động của kiểm toán độc lập còn hạn chế. Việc tổng hợp thông tin đánh giá và xếp hạng doanh nghiệp chưa có cơ quan nào làm. - Nhiều dự án khi đến tay Ngân hàng đã được các cơ quan có thẩm quyền xét duyệt mặc dù theo đánh giá của Ngân hàng, dự án thiếu tính khả thi. Tuy nhiên Ngân hàng vẫn phải đầu tư nếu không sẽ tạo thế đối lập với chính quyền địa phương, thành phố ở một mức độ nào đó. - Hệ thống định chế pháp luật trong việc điều tiết quan hệ tín dụng, thế chấp, cầm cố tài sản tạo nên sự phức tạp trong quá trình ký kết, thực hiện hợp đồng đến tranh chấp, tố tụng, xử lý tín dụng. Đặc biệt môi trường pháp lý về quyền sở hữu tài sản và thế chấp tài sản còn nhiều vướng mắc Về nội dung và các chỉ tiêu dùng để thẩm định DA: - Chưa có hệ thống tiêu chuẩn tín dụng và đánh giá doanh nghiệp, khách hàng. Việc đánh giá hiện tại chủ yếu là đánh giá tài chính, bỏ qua đánh giá nhiều yếu tố về năng lực của khách hàng. - Khi thẩm định, Ngân hàng chưa thực sự quan tâm việc dự kiến vòng đời của dự án trên cơ sở nghiên cứu khả năng thu hồi vốn, sự tiến bộ của năng lực kỹ thuật và công nghệ, quy hoạch phát triển kinh tế liên quan... dẫn đến xác định thời gian cho vay thiếu căn cứ. Còn có hiện tượng lý tưởng hóa hiệu quả của dự án và nguồn trả nợ. - Về các nội dung thẩm định, hiện nay NHĐT&PT Hà Tây nói riêng cũng như các NHTM Việt nam nói chung chủ yếu mới chỉ quan tâm đến thẩm định nội dung tài chính của DAĐT còn các nội dung quan trọng khác như thị trường, kỹ thuật- công nghệ...thì vẫn chưa được xem xét một cách sâu sắc và đầy đủ. Nguyên nhân chủ yếu là do cán bộ thẩm định còn thiếu các thông tin cần thiết, thiếu sự hiểu biết chuyên sâu về các lĩnh vực như thị trường và kỹ thuật. 2.3- Về vấn đề đào tạo và bố trí cán bộ làm công tác thẩm định: - Đại bộ phận cán bộ được trưởng thành trong thời kỳ kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, một số cán bộ mới bổ sung thì lại thiếu hiểu biết thực tiễn, kiến thức cơ bản về một nền kinh tế thị trường chưa được trang bị đầy đủ, chưa đáp ứng được những đòi hỏi của cơ chế thị trường, thiếu phương pháp điều tra thu thập và xử lý thông tin, thiếu kiến thức về ngành kinh tế mà mình đang cho vay. Thêm vào đó là những kiến thức về pháp lý tự đọc, tự tìm hiểu thiếu tính hệ thống nên nhiều khi đã nhận thức chưa đúng những vấn đề cơ bản của luật kinh tế, luật hợp đồng, luật sở hữu tài sản vì vậy cán bộ thường thiếu khả năng, trình độ, kinh nghiệm để đánh giá đúng tính hiệu quả, mức độ rủi ro của dự án. - Bên cạnh nguyên nhân chủ quan do kiến thức của bản thân cán bộ tín dụng còn nhiều bất cập thì cách thức tổ chức, bố trí và đào tạo cán bộ của Ngân hàng cũng là một nhân tố quan trọng, khiến cho năng lực, sở trường của cán bộ không được phát huy hết. Thứ nhất, công tác đào tạo, tuyển chọn cán bộ không tập trung theo một lĩnh vực, chuyên môn nhất định. Tuy công tác đào tạo cán bộ được ngân hàng rất quan tâm nhưng trên thực tế việc đào tạo còn mang tính chất của những khoá học cấp tốc, ngắn hạn nên kiến thức đem lại không sâu. Ở ngân hàng chưa có những cán bộ chuyên môn giỏi hẳn về một lĩnh vực như thẩm định dự án đầu tư, cán bộ có kiến thức chuyên sâu về pháp lý, về kế toán, kiểm toán... để đánh giá độ chính xác của các số liệu trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp, thiếu những cán bộ có khả năng nhạy bén trong việc thu thập thông tin thị trường, dự đoán xu hướng phát triển của các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh mà doanh nghiệp đang đầu tư... Hầu hết các cán bộ đều có kiến thức dàn trải nên xử lý công việc không thể đạt hiệu quả cao nhất. Thứ hai, mặc dù Ngân hàng đã có những khen thưởng về vật chất để khuyến khích cán bộ tín dụng tìm kiếm những khách hàng mục tiêu và món vay mới có hiệu quả nhưng theo đánh giá của một số cán bộ trong ngân hàng thì sự kích thích còn rất nhỏ, chưa đủ tạo ra động lực cho cán bộ tích cực tìm kiếm khách hàng để mở rộng tín dụng trung dài hạn. 3. Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định và phát triển hoạt động tín dụng đầu tư. 3.1. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định. - Về vấn đề con người : Ngân hàng ngày càng tiến tới việc đa dạng hoá khách hàng và đa dạng hoá các vấn đề đầu tư .Vì vậy cán bộ ngân hàng nói chung và CBTD trực tiếp thẩm định dự án nói riêng ngoài việc phải lắm vững nghiệp vụ phải có kiến thức tổng hợp về các lĩnh vực như nắm chắc khoa học, công nghệ ... từ đó có các phán đoán và tư duy, có như vậy mới đủ khả năng để xem xét đánh giá chính xác được thực trạng của khách hàng cũng như dự án đầu tư. Các sở ban ngành các doanh nghiệp tạo điều kiện giúp đỡ trong cung cấp các thông tin cần thiết trong đầu tư dự án. - Nhà nước cần phải ổn định môi trường vĩ mô, kiềm chế lạm phát, tạo lập phân phối và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, lành mạnh hoá các hoạt động tài chính của nền kinh tế . - Bằng việc sử dụng có hiệu quả các chính sách luật pháp, công cụ tài chính. Nhà nước phải phát huy được vai trò định hướng cho những ngành nghề khác nhau. - Cần có các giải pháp để khắc phục những doanh nghiệp nhà nước kinh doanh không có hiệu quả , đẩy mạnh và kiên quyết sắp xếp lại các doanh nghiệp cổ phần hoá, chú trọng quy định từng ngành nghề nhất định. - Các ngành các cấp cần làm tốt công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật đặc biệt là các văn bản chế độ về kinh tế để các cá nhân và tổ chức hiểu và thực hiện đúng - Tăng cường công tác kiểm tra thanh tra các tổ chức cá nhân vay vốn của Ngân hàng trong việc chấp hành các văn bản chế độ pháp luật của nhà nước. 3.2. Các giải pháp nhằm mở rộng cho vay: - Mở rộng và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có thể vay được vốn bằng các hình thức khác nhau. - Cần đa dạng hoá các phương thức cho vay cũng như loại hình cho vay để khác hàng lựa chọn, kết hợp linh hoạt các biện pháp đảm bảo nợ vay, hỗ trợ khách hàng tạo điều kiện tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp vay vốn . - Đẩy mạnh công tác tiếp thị để mở rộng theo phương châm vững chắc trong tăng trưởng, hiệu quả và an toàn vốn vay - Hàng năm Ngân hàng duy trì việc mở hội nghị khách hàng để tổng hợp ý kiến của khách hàng, từ đó có những biện pháp thích hợp để không ngừng phát huy những mặt tốt, khắc phục những tồn tại. 3.3. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng. 3.3.1. Cần tiến hành phân loại đánh giá thực trạng dự nợ và nợ quá hạn trên cơ sở đó xây dựng phương án thu hồi và xử lý nợ quá hạn . - Đối với nợ quá hạn bình thường thì tiến hành giúp doanh nghiệp tháo gỡ có những phương hướng cụ thể. - Đối với nợ quá hạn khó đòi cần có biện pháp cụ thể. - Các trường hợp tình hình tài chính của doanh nghiệp bình thường nhưng cố tình dây dưa chậm trả, Ngân hàng báo cáo cơ quan chủ quản (Nếu là doanh nghiệp thuộc ngành)UBND tỉnh Thành Phố (Nếu là doanh nghiệp địa phương) để đôn đốc và hỗ trợ doanh nghiệp trả nợ hoặc phải dùng đến các biện pháp cưỡng chế thu hồi. - Đối với các dư nợ Ngân hàng quá hạn do không thực hiện được kế hoạch. Sản xuất kinh doanh thua lỗ ngoài các biện pháp ra hạn nợ , điều chỉnh kỳ hạn trả nợ. Chi nhánh cần tính toán sao cho phù hợp với năng lực sản xuất tạo điều kiện thuận lợi giúp doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn. 3.3.2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát thường xuyên đối với hoạt động tín dụng. - Ngân hàng cần làm tốt công tác kiểm tra, kiểm soát trong cả quá trình trước, trong và sau khi cho vay. Việc kiểm tra thường xuyên này giúp cho Ngân hàng kịp thời phát hiện những rủi ro đối với khoản tiền vay của mình và từ đó hạn chế được tổn thất đáng tiếc sảy ra. 3.3.3. Phối kết hợp chặt chẽ với các Ngân hàng khác trên địa bàn. - Hiện nay theo quy định thì một khách hàng có thể quan hệ với nhiều Ngân hàng. Vì vậy chi nhánh nên phối hợp với các Ngân hàng khác trong việc nhờ thu hộ từ tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp để đảm bảo công tác thu nợ thu lãi tốt nhất. 3.3.4. Các biện pháp để tăng cường huy động vốn trung và dài hạn. - Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn trong dân cư với nhiều mức lãi suất, nhiều phương thức thanh toán khác nhau. - Từng bước và tiến tới thường xuyên huy động vốn bằng kỳ phiếu, trái phiếu được phép tự do mua bán chuyển nhượng trên thị trường. - Triển khai và nhân rộng việc mở tài khoản cá nhân, sử dụng séc tổ chứuc tốt các dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng, mở rộng các dịch vụ Ngân hàng nhằm thu hút nguồn vốn và tiền tiếp kiệm của dân cư. - Áp dụng mức lãi suất linh hoạt, hợp lý, đảm bảo lợi ích của người gủi tiền nhằm kích thích quá trình huy động vốn tín dụng. Cần thanh toán đầy đủ kịp thời, nhanh tróng, an toàn khi đến hạn. Ngoài ra chi nhánh cần phối hợp với công ty bảo hiểm xúc tiến nghiệp vụ bảo hiểm tiền gửi nói riêng, bảo hiểm vốn của người đầu tư nói chung để tạo độ an toàn cho người gửi tiền. 4. Một số giải pháp phòng ngừa rủi ro trong công tác tín dụng đầu tư. +/ Về phía Ngân hàng - Lập hồ sơ và phân tích tín dụng theo trình tự , thường xuyên phân tích tín dụng trong suốt quá trình cho vay, thu nợ, và xác định sử lý rủi ro nếu có. - Các nội dung cần phải xem xét phân tích đánh giá khách quan đúng bản chất của dự án. - Quy định rõ trách nhiệm từng người cho từng công việc, phân loại rủi ro thứ tự khi sử lý. - Kiểm tra thường xuyên, đánh giá kịp thời, biến động thực tế và giá trị tài sản thế chấp khi chưa trả hết nợ vay. Thường xuyên nâng cao kiến thức và trình độ cho đội ngũ cán bộ tín dụng. + Về phía dự án. - Nắm vững tình hình thực tế của doanh nghiệp, kiểm tra hướng dẫn chủ đầu tư làm đầy đủ các hồ sơ pháp lý về dự án. - Thực hiện chế chấp bảo lãnh theo đúng quy định trong phạm vi mức vốn cho vay an toàn. - Xác định rõ công nợ, khả năng thanh toán, đánh giá thực thi của dự án thường xuyên thu thập thông tin về thị trường dự án sản xuất và khách hàng. Chương III: những khuyến nghị nhằm góp phần nâng cao chất lượng thẩm định tại Ngân hàng đầu tư và phát triển hà tây I. Những khuyến nghị đối với Nhà nước: 1- Về quy hoạch tổng thể nền kinh tế: Nhà nước cần phải công bố quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế xã hội theo ngành, vùng lãnh thổ và theo từng thời kỳ. Quy hoạch tổng thể này sẽ tạo điều kiện cho các NHTM có cơ sở lập kế hoạch tín dụng trung dài hạn sao cho phù hợp với yêu cầu của từng ngành kinh tế vừa đảm bảo được nhu cầu về vốn đầu tư của các doanh nghiệp, phục vụ được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đồng thời tránh được những rủi ro đầu tư sai hướng của NHTM. 2- Về vấn đề thực hiện chế độ kế toán thống kê: Nhà nước cần chỉ đạo và có những biện pháp bắt buộc các doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc chế độ kế toán thông kê và thông tin báo cáo theo đúng quy định. Bên cạnh đó, ban hành quy chế kiểm toán bắt buộc và công khai tình hình tài chính của doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện giúp NHTM trong việc phân tích thực trạng hoạt động của doanh nghiệp, qua đó có cơ sở phòng ngừa rủi ro tín dụng. 3- Củng cố các cơ quan tư vấn và hoạt động tư vấn: Nhà nước cần củng cố các cơ quan, công ty tư vấn hiện có để đáp úng được nhu cầu thuê thẩm định, thuê kiểm định thông tin về dự án. Cần có những văn bản pháp lý quy định rõ trách nhiệm, phạm vi hoạt động của các công ty này như “Luật tư vấn”, “Hướng dẫn thi hành Luật tư vấn” ...Bởi trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu được tư vấn là rất lớn, các nhà doanh nghiệp cần được tư vấn để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đúng pháp luật Nhà nước, để giải quyết các khó khăn vướng mắc về kỹ thuật về hành chính... Đối với các NHTM, công tác tư vấn cũng đặc biệt cần thiết nhất là đối với những lĩnh vực mà ngân hàng còn ít được tiếp cận như tư vấn về thị trường, về kỹ thuật về pháp lý trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Thực hiện tốt điều này không những giúp cho NHTM hoạt động tín dụng có hiệu quả hơn mà còn hạn chế được tình trạng đổ vỡ tín dụng, phân định được một cách rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn của cán bộ tín dụng, của cấp lãnh đạo... tránh được tình trạng “ hình sự hoá” các sai sót trong hoạt động tín dụng ngân hàng, gây tâm lý hoang mang trong các cán bộ tín dụng, làm ảnh hưởng không nhỏ đến doanh số cho vay của các NHTM Việt nam như trong thời gian vừa qua. 4- Bố trí sắp xếp và tổ chức lại các doanh nghiệp nhà nước: Đối với những doanh nghiệp nhà nước hoạt động kém hiệu quả, kinh doanh thua lỗ kéo dài, nên tìm giải pháp cho tiến hành cổ phần hoá hoặc ngừng hoạt động. Chỉ nên duy trì và phát triển những doanh nghiệp làm ăn thực sự có lãi, những danh nghiệp có vai trò thực sự quan trọng đối với nền kinh tế. Từ đó, tạo điều kiện cho kinh doanh tín dụng của NHTM nâng được hiệu quả và hạn chế bớt những rủi ro. II. Những khuyến nghị đối với NHNN Việt nam: 1- Vấn đề nắm bắt thông tin kinh tế xã hội và định hướng cho các NHTM. Ngân hàng Nhà nước trên địa bàn Tỉnh, Thành phố cần nắm vững phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương mình. Qua đó tư vấn cho các NHTM trên địa bàn đầu tư vốn cho các dự án của các doanh nghiệp sao cho đúng hướng, phát huy được hiệu quả của vốn đầu tư và thu hồi vốn đúng hạn. 2- Thu thập và xử lý các thông tin tín dụng, thông tin về doanh nghiệp Ngân hàng Nhà nước cần mở rộng phạm vi và nội dung của thông tin tín dụng trên địa bàn mình quản lý nhằm cung cấp thông tin theo yêu cầu của các NHTM về các doanh nghiệp, giúp cho các NHTM có những thông tin cần thiết để thẩm định và phân tích rủi ro trước khi đầu tư vốn cho doanh nghiệp. Cần tạo lập cơ chế để các NHTM cung cấp đầy đủ chính xác , kịp thời các thông tin số liệu cho Trung tâm thông tin tín dụng CIC của NHNN Việt nam. Từng bước thu thập và xử lý các thông tin về doanh nghiệp, tiến hành sắp xếp, cho điểm và phân loại đối với các doanh nghiệp để lấy đó làm cơ sở cho các NHTM tham khảo khi triển khai hoạt động thẩm định, phân tích rủi ro dự án trước khi tiến hành tài trợ. Đối với bộ phận thông tin phòng ngừa rủi ro của các NHTM cũng cần được củng cố và thường xuyên cung cấp các thông tin cần thiết cho các chi nhánh của mình. 3- Hướng dẫn thống nhất về nội dung các chỉ tiêu thẩm định cho các NHTM và tổng kết kinh nghiệm. Ngân hàng Nhà nước Việt nam cần sớm ban hành một tài liệu hướng dẫn chung cho các NHTM về nội dung và quy trình thẩm định một DAĐT...Trên cơ sở sự kết hợp với Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ khoa học công nghệ và môi trường... Sao cho phù hợp với thực tiễn của Việt nam hiện nay đồng thời, đảm bảo được đúng thông lệ quốc tế. Sau từng thời kỳ, NHNN Việt nam cần tổ chức những hội nghị tổng kết việc đầu tư của các NHTM vào từng lĩnh vực, từng nghành nghề trong nền kinh tế, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm và góp phần định hướng đầu tư trong thời gian tiếp theo. Tránh hiện tượng đầu tư tràn lan theo phong trào hoặc theo ý chí chủ quan của một số người mà không tính đến các yếu tố khách quan của thị trường, đến quan hệ cung cầu...Dẫn đến tình trạng sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được trong thời gian vừa qua như một số các dự án như, vật liệu xây dựng, đường mía....làm cho vốn vay NH khó hoặc không thể hoàn trả được, đó chính là một trong những nguyên nhân sâu xa gây rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng. III. Những khuyến nghị đối với NHĐT&PT Việt nam: 1- Tập trung nâng cao chất lượng công tác thẩm định trong toàn hệ thống, bắt đầu từ công tác bồi dưỡng cán bộ. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cần đặc biệt chú ý vấn đề nâng cao chất lượng cán bộ thẩm định và phân tích rủi ro dự án. Muốn vậy, cần mở các lớp đào tạo ngắn ngày hoặc dài ngày về chuyên môn, tin học, ngoại ngữ...để cán bộ nâng cao trình độ, đồng thời mời các chuyên gia giỏi đến để truyền đạt các kịnh nghiệm thẩm định. 2- Tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cần tăng cường và mở rộng các quan hệ hợp tác trong nước và quốc tế như các cơ quan các viện nghiên cứu, dự báo về chiến lược kinh tế, về thị trường giá cả...Qua đó tạo lập được các kênh cung cấp thông tin ổn định có chất lượng và được cập nhật thường xuyên, đảm bảo tính chính xác cho các thông tin dùng cho công tác thẩm định và phân tích rủi ro của các DAĐT, đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi về thông tin tín dụng cho các ngân hàng trong cùng hệ thống. 3- Tổ chức trang bị một cách đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ công tác thẩm định: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cần tạo điều kiện đầu tư trang bị một cách đồng bộ các hệ thống máy tính, các thiết bị tin học...Bên cạnh đó, tổ chức việc phối hợp giữa các cán bộ tin học ngân hàng với các chuyên gia thẩm định để cùng nhau xây dựng những phần mềm thẩm định bằng tiếng Việt để có thể mau chóng đưa ứng dụng thẩm định dự án được tin học hoá vào thực tiễn. IV. Khuyến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây. Xuất phát từ quá trình nghiên cứu thực tiễn hoạt động tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây, tôi xin đưa ra một số khuyến nghị và giải pháp cụ thể nhằm từng bước hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án. 1- NHĐT&PT Hà Tây cần chủ động hơn trong việc tìm kiếm dự án. Ngân hàng có thể và cần chủ động cùng các chủ doanh nghiệp căn cứ vào các thông tin định hướng về quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, thông tin về thị trường... để cùng nhau xây dựng các phương án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Bởi trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau cũng như sự cạnh tranh giữa các NHTM là rất gay gắt. Việc NHTM cùng doanh nghiệp tìm phương án vay vốn sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp có vốn để sản xuất kinh doanh, đồng thời ngân hàng có được tính chủ động trong việc nắm bắt các thông tin về dự án ngay từ những bước đầu...Điều này sẽ tạo cơ sở thuận lợi trong công tác thẩm định dự án cũng như khả năng ngân hàng chủ động về tạo lập các nguồn vốn tài trợ cho dự án. 2- Từng bước đổi mới và hoàn thiện phương thức thẩm định theo hướng đáp ứng yêu cầu thẩm định một cách toàn diện các DAĐT. Thực tế công tác thẩm định dự án đầu tư ở Ngân hàng Đầu tư Và Phát triển Hà Tây cũng như phần lớn các NHTM Việt nam hiện nay mới chỉ quan tâm chủ yếu đến phần thẩm định nội dung tài chính của DAĐT mà chưa tiến hành phân tích và thẩm định một cách đầy đủ nội dung về thị trường, về kỹ thuật của dự án. Trong quá trình nghiên cứu chọn lọc và phân tích các thông tin để lập dự án, chủ đầu tư phải xuất phát từ các yêu cầu thực tế của thị trường, từ các số liệu về giá bán cạnh tranh trên thị trường, đòi hỏi về chất lượng mẫu mã sản phẩm của khách hàng...Để từ đó, xây dựng các phương án công nghệ - kỹ thuật nhằm sản xuất ra sản phẩm với chất lượng thoả mãn các yêu cầu thương mại trên thị trường. Đối với mỗi phương án kỹ thuật, sẽ có một phương án về tài chính đi kèm, có thể nói các nội dung trong một dự án đầu tư có sự liên kết rất chặt chẽ, nội dung sau được xây dựng trên cơ sở của nội dung trước. Như vậy, việc thẩm định một dự án đầu tư mà chỉ tập trung vào phân tích tài chính như các NHTM Việt nam hiện nay đang làm là chưa mang tính toàn diện và tính hệ thống trong các yêu cầu của công tác thẩm định dự án. Để đảm bảo các kết luận thẩm định thực sự có giá trị, có ý nghĩa tham mưu cho cấp lãnh đạo và cán bộ tín dụng trong việc ra quyết định đầu tư đối với dự án, công tác thẩm định cần được đổi mới theo nguyên tắc thẩm định toàn diện tất cả các nội dung trong dự án xin vay mà khách hàng gửi đến ngân hàng. Tuy nhiên, để thực hiện được yêu cầu này nó đòi hỏi một quá trình làm quen nhất định, và trong quá trình này chắc chắn các cán bộ thẩm định sẽ gặp phải một số khó khăn cơ bản, mà khó khăn lớn nhất là vấn đề thu thập và cách thức xử lý các thông tin để có thể đưa ra các kết luận có giá trị tham mưu cho cấp lãnh đạo. Một thực tế hiện nay là phần lớn cán bộ làm công tác tín dụng và thẩm định ở Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây nói riêng và các NHTM Việt nam nói chung đều được đào tạo ở các trường thuộc khối kinh tế, do đó khả năng nắm bắt các vấn đề thị trường, kỹ thuật sẽ gặp những khó khăn nhất định, nhất là đối với việc tài trợ các dự án lớn công tác nghiên cứu về thị trường và kỹ thuật rất chuyên sâu và phức tạp đòi hỏi một trình độ chuyên môn cao. Về vấn đề này, chúng tôi xin khuyến nghị một giải pháp mang tính khả thi đó là ngân hàng cần tạo lập mối quan hệ với các chuyên gia kỹ thuật - công nghệ hàng đầu của các Viện nghiên cứu, các Trường đại học...để từ đó, khi có nhu cầu thẩm định các nội dung thị trường, kỹ thuật... mang tính chuyên sâu, ngân hàng có thể thuê các chuyên gia này tiến hành thẩm định. Như vậy, với kiến thức chuyên môn của mình, chắc chắn các kết luận của các chuyên gia sẽ có độ tin cậy cao đảm bảo chất lượng thông tin tư vấn cho quyết định tài trợ dự án của ngân hàng. Mô hình trên đây thực tế đã được áp dung ở các NHTM tại hầu hết các nước tiên tiến theo kinh tế thị trường. Tuy nhiên để công tác tư vấn nói trên đạt hiệu quả cao thì hoạt động này cần được đưa vào một khung pháp lý chắc chắn. Về vấn đề này, chúng tôi đã có khuyến nghị đối với Nhà nước trong việc sớm ban hành các văn bản pháp lý quy định về tư vấn và hành nghề tư vấn. 3- Hoàn thiện các chỉ tiêu trong thẩm định tài chính dự án đầu tư. Hiện nay công tác thẩm định nội dung tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây mới chỉ tập trung vào phân tích về tổng vốn đầu tư và cơ cấu vốn, về các nguồn trả nợ và lãi vay ngân hàng của dự án và một số chỉ tiêu khác như điểm hoà vốn ...Để từ đó đề xuất phương án cho vay và thu nợ. Như vậy, việc thẩm định mới chỉ đề cập đến một số hữu hạn các chỉ tiêu tài chính của dự án. Trong thực tế, nghiên cứu về tài chính của các dự án đặc biệt là các dự án dài hạn, việc phân tích theo phương pháp giá trị hiện tại là cần thiết để có thể đánh giá được một cách toàn diện các khoản thu chi của dự án cũng như hiệu quả tài chính mà dự án đem lại cho nhà đầu tư. Đối với ngân hàng, phương pháp này cũng cho phép tính toán xác định được khả năng trả nợ thực tế từ bản thân dự án, giúp cho ngân hàng có cơ sở cùng với chủ đầu tư lập kế hoạch trả nợ cho phù hợp với thực tế sản xuất kinh doanh. Và coi đó như những chỉ tiêu tài chính cần phải có trong việc đưa ra các kết luận đánh giá về dự án, giúp cho cấp lãnh đạo có cơ sở quyết định tài trợ hay không tài trợ cho dự án. Hiện nay việc xác định đúng vòng đời của dự án cần chú ý đến quan hệ cung cầu sản phẩm trên thị trường, đến quan điểm và sở thích tiêu dùng đang thay đổi rất nhanh chóng của người tiêu dùng và đặc biệt là sự tiến bộ rất nhanh chóng của khoa học - công nghệ; Các sáng chế và công nghệ cao ngày càng nhiều và được ứng dụng ngày càng nhanh chóng vào quá trình sản xuất .Do đó, xác định đúng vòng đời của dự án cần căn cứ vào các yếu tố nói trên. Đối với ngân hàng việc xác định đúng vòng đời của dự án cho phép ngân hàng tính toán xác định khoản tài trợ là trung hạn hay dài hạn từ đó có kế hoạch cho vay, thu nợ một cách phù hợp nhất. 4- Từng bước nâng cao trình độ nghiệp vụ và khả năng phân tích DAĐT của các cán bộ làm công tác tín dụng và thẩm định thông qua quá trình đào tạo và đào tạo lại. Xét cho cùng, trong bất cứ công việc gì, nhân tố con người luôn luôn là nhân tố quyết định nhất đến thành công. Chính vì vậy, một trong những vấn đề trên tôi xin khuyến nghị Ngân hàng đầu tư và Phát triển Hà Tây là công tác cán bộ, đặc biệt là đối với cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định. 4.1 Về vấn đề tuyển chọn và bố trí cán bộ: Trong tuyển chọn, bố trí cán bộ làm tín dụng cần kết hợp hài hoà giữa năng lực chuyên môn và tư cách đạo đức, đủ năng lực làm việc. Đối với nhân viên mới được tuyển chọn cần phải được đào tạo chuyên sâu thêm về công việc sẽ giao. Ngoài ra, cần phải hướng dẫn cho nhân viên mới nắm rõ mục tiêu, những quy định của NH và của pháp luật liên quan đến hoạt động NH như Bộ Luật dân sự, Luật hình sự, các Luật doanh nghiệp, Luật phá sản doanh nghiệp ... 4.2 Phân công giao việc cụ thể, khoa học: Việc giao công việc cụ thể, trong đó phân định trách nhiệm, quyền hạn cho từng công việc, từng người. Các nhiệm vụ chức năng cần có sự độc lập tương đối ví dụ như trong hoạt động tín dụng, các nhân viên chuẩn bị hồ sơ tín dụng phải độc lập với nhân viên thẩm định từ đó, các ý kiến sẽ khách quan hơn và trong một chừng mực nào đó, quy định rõ được trách nhiệm của từng cá nhân trong hoạt động tín dụng. Các chế độ đãi ngộ, khen thưởng đối với cán bộ tín dụng cũng cần được quy định một cách rõ ràng bởi thực chất trong hoạt động kinh doanh của NHTM, công tác tín dụng là công tác tiềm ẩn nhiều rủi ro nghề nghiệp nhất. Chính vì vậy, việc tạo ra cơ chế lợi ích thoả đáng sẽ giúp cán bộ tín dụng yên tâm hơn trong công tác của mình, tạo điều kiện cho họ hết lòng vì công việc chung. 4.3 Về công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ. Đặc điểm của kinh tế thị trường là hết sức năng động, các nhân tố kinh tế thường xuyên có sự biến động. Mặt khác, nền kinh tế nước ta nói chung và ngành Ngân hàng nói riêng đang đi những bước đầu tiên vào nền kinh tế thị trường, một lĩnh vực rất mới mẻ , rất nhiều khó khăn và thách thức...Muốn đạt được yêu cầu về hiệu quả kinh doanh ngân hàng và đặc biệt là kinh doanh tín dụng, đòi hỏi các cán bộ làm công tác tín dụng và thẩm định dự án phải không nghừng học hỏi chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng được yêu cầu của công việc. Việc học tập nghiệp vụ này không thể hoàn thành một sớm một chiều mà đây là nhiệm vụ mang tính lâu dài và thường xuyên để liên tục cập nhật những kiến thức mới, phục vụ công tác. Xuất phát từ quan điểm này, chúng tôi xin khuyến nghị với NHĐT&PT Hà Tây cần tiếp tục quan tâm nhiều hơn nữa tới công tác đào tạo cán bộ tín dụng nhất là về trình độ thẩm định, đánh giá các dự án kinh doanh của khách hàng vay vốn, kiến thức pháp luật, kiến thức chung về kinh tế xã hội.... Công tác đào tạo cần được tiến hành thường xuyên để cập nhật những kiến thức mới. Đào tạo kiến thức cần đi đôi với giáo dục đạo đức kinh doanh và lề lối, phương pháp làm việc. Về hình thức đào tạo, có thể tổ chức những lớp học theo chuyên đề ngắn ngày, các lớp đào tạo chuyên sâu dài ngày hoặc liên kết với các chi nhánh NHĐT trong hệ thống tổ chức các cuộc hội thảo, trao đổi kinh nghiệm hoặc cũng có thể phối hợp với các NHTM khác, với NHNN Việt nam tổ chức các hội nghị về tín dụng trung dài hạn, về công tác thẩm định .v.v. Trên đây là một số khuyến nghị cụ thể được rút ra qua quá trình nghiên cứu thực tiễn công tác tín dụng và thẩm định dự án tại Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây. Chúng tôi rất hy vọng những ý tưởng nói trên được các cơ quan hữu quan và các cấp có thẩm quyền có sự quan tâm thích đáng. Chúng tôi cũng rất mong muốn những khuyến nghị mang tính cụ thể đó sớm được nghiên cứu áp dụng trong thực tiễn công tác của ngân hàng nhằm góp một phần nhỏ vào quá trình hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng trung - dài hạn của các NHTM Việt nam, hướng tới mục tiêu hiệu quả đầu tư, ổn định và phát triển nền kinh tế, thực hiện tốt tiến trình Công nghiệp hoá Hiện đại hoá ở nước ta. KẾT LUẬN Trong thời gian thực tế tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây. Tôi nhận thấy được vai trò hết sức quan trọng trong thẩm định dự án đầu tư . Việc nâng cao hiệu quả của thẩm định dự án không những mở rộng quy mô hoạt động của Ngân hàng mà còn giúp các doanh nghiệp đổi mới, thay thế hiện đại hoá công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, tạo được chỗ đứng vững chắc trong môi trường cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị trường . Trong những năm qua, chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng. Chi nhánh đã thực hiện tốt các chính sách, chủ chương, đường lối của Đảng và nhà nước. Với chỉ đạo chặt chẽ của chính phủ, của Ngân hàng nhà nước Việt nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Hà Tây đã phát huy truyền thống và kết quả đạt được của 10 năm đổi mơí, toàn thể cán bộ công nhân viên đã tích cực triển khai có kết quả các giải pháp trong chính sách tiền tệ, góp phần cùng toàn ngành Ngân hàng thực hiện mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền và phục vụ phát triển kinh tế xã hội theo hướng CNH-HĐH, đổi mới nhận thức cách làm, giữ vững và phát huy vai trò là Ngân hàng chủ lực trong đầu tư và Phát triển, luôn luôn hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu đề ra. Tuy nhiên trong tương lai chi nhánh cần có các biện pháp hữu hiệu nhất trong các khâu từ huy động vốn, thu hút tiền gửi, đến việc thẩm định dự án đầu tư, thu nợ và giái quyết các vấn đề phát sinh . Đặc biệt là chiến lược khách hàng, ngày càng có các chính sách hợp lý đủ hấp dẫn để thu hút khách hàng mới và giữ vững khách hàng truyền thống. Ngoài ra các cán bộ tín dụng cũng thường xuyên được bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, trang bị kiến thức tổng thể nhằm đáp ứng tốt mọi đòi hỏi trong công việc. Có như vậy quy mô kinh doanh của chi nhánh mới ngày càng được mở rộng, đảm bảo an toàn và tăng thu nhập.góp phần vào việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương nói riêng và nền kinh tế nói chung cùng với các thành phần kinh tế khác thực hiện thành công sự nghiệp CNH- HĐH đất nước tạo ra sức bật mạnh mẽ trong những năm của thế kỷ 21. Trong thời gian thực tế tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Hà Tây. Hy vọng rằng bài viết này sẽ góp phần nhỏ bé vào sự hoàn thiện và phát triển trong thẩm định dự án đầu tư tạo đà cho sự phát triển hoạt động trong đầu tư và phát triển. Một lần nữa em xin trân trọng cảm ơn thầy giáo Nguyễn Kim Anh và các chú trong ban lãnh đạo chi nhánh, các phòng ban Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Hà Tây đã giúp đỡ tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em nghiên cứu và hoàn thành bài viết này. Tài liệu tham khảo 1- Thẩm định dự án đầu tư. Vũ Công Tuấn NXB TP HCM 2- Quản trị dự án đầu tư. Nguyễn Xuân Thuỷ NXB CTQG 3- Quản trị tài chính doanh nghiệp. ĐH Kinh tế quốc dân 4- Dự toán vốn đầu tư trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Sách dịch, NXB Thống kê 5- Quy trình cho vay đầu tư xây dựng cơ bản NHĐT&PT. 6- Tổng quan hoạt động của NH trong nền kinh tế. 7- Một số tạp chí Nghiên cứu kinh tế, Tạp chí Ngân hàng các năm 98-99 và 2000. 8-Tài liệu tập huấn nghiệp vụ tín dụng ĐTXD cơ bản NHĐT.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docD7921 n 2737847u t432 v th7849m 2737883nh d7921 n amp27.doc
Tài liệu liên quan