- Hiệu quả mang tính kinh tế: Không những làm giàu cho người kinh doanh lĩnh vực này mà còn góp phần làm giàu cho xã hội, xã hội càng văn minh hơn, hiện đại hơn.
- Trình độ hiểu biết của con người về công nghệ thông tin ngày càng được cải thiện đáng kể, đặc biệt là người nông dân ở trong và xung quanh xã Ngọc Sơn.
- Giảm bớt sự bỡ ngỡ khi tiếp xúc với công nghệ thông tin trong thời đại mới.
- Giúp cho con người ngày càng gần nhau hơn mặc dầu họ đang ở rất xa nhau nhưng nhờ Internet mà họ gần nhau thông qua các cuộc trò chuyện trực tiếp hoặc gửi mail thông qua mạng.
26 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 4380 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Dự án mở quán internet ở xã Ngọc Sơn, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Dự án mở quán internet ở xã Ngọc Sơn, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An
(Dự án dự kiến hoạt động trong 5 năm)
Phần 1: Căn cứ xây dựng dự án.
Trong quá trình CNH-HĐH đất nước, Công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng, góp phần vào sự thành bại của đất nước trong giai đoạn phát triển, ngoài ra nó còn góp phần tích cực vào việc cải thiện đời sống vật chất lẫn tinh thần của con người: Con người sử dụng công nghệ thông tin để làm việc trong văn phòng, để điều hành quá trình sản xuất, để sản xuất ra sản phẩm,……
Những tiến bộ của ngành công nghệ thông tin đã góp phần làm thay đổi một cách mạnh mẻ các hoạt động trong sản xuất và đời sống, thể hiện khả năng kỳ diệu nhất của trí tuệ nhân loại; Công nghệ thông tin tiết kiệm thời gian, nhân lực và chi phí cho quá trình sản xuất. Cao hơn nữa, nó còn khám phá ra nhưng điều kỳ diệu nhất từ dưới những long đất hay tận trên cao của Trái Đất…
Cụ thể là Internet trở thành mạng thông tin rất cần thiết trên nhiều lĩnh vực, từ khoa học, giáo dục, giải trí, kinh doanh……
Ở Việt Nam Internet đã trở nên thông dụng, là một nhu cầu không thể thiếu, đặc biệt là ở các khu vực thành phố lớn. Không những ở các cơ quan nhà nước, các cơ sở kinh doanh, ngân hàng… mà còn ở những hộ gia đình có thu nhập tương đối khá, hầu như đều kết nối mạng Internet. Ích lợi và tác dụng của Internet là hoàn toàn rõ ràng, nhưng mức độ phổ biến thì chưa cao, đặc biệt là ở địa bàn huyện, xã, xa nơi đô thị. Đây là một hạn chế, một thiệt thòi cho những người ở vùng này. Không những ở thành phố mà ngày nay quán Internet xuất hiện ngày càng nhiều ở vùng nông thôn. Internet đem lại nhiều tiện ích, đa dạng mọi nguồn thông tin phục vụ đời sống vật chất và tinh thần cho mọi người. Nhưng người dân ở nông thôn vẫn chưa có hướng tiếp cận phù hợp để khai thác tiềm năng từ Internet.
Nguyên nhân thì có nhiều nhưng một phần là do ở nông thôn, kinh tế chưa được phát triển nên rất ít gia đình mua sắm được máy vi tính. Mặt khác nhà trường các cấp học ở nông thôn hiện nay cũng chưa có đủ trang thiết bị để phục vụ học tin học. Vì vậy quán Internet chính là nơi để cho mọi người có thể tiếp cận, làm quen, học hỏi về Internet, đặc biệt với học sinh. Tuy nhiên, thực trạng tại các quán Internet vùng nông thôn là các em vào đây phần lớn chỉ để chơi games hoặc chat (tán gẫu) mà không khai thác gì cho việc học, thậm chí có em còn bỏ cả việc học để vào quán Internet chơi game, còn người lớn thì ít lui tới các quán Internet.
Quán Internet là nơi đáp ứng nhu cầu tra cứu thông tin cho tất cả mọi lứa tuổi, đem đến cho mọi người nhiều thông tin bổ ích phục vụ cho cuộc sống. Ở nhiều nước trên thế giới người dân nông thôn đã biết cách làm việc trên máy tính và truy cập Internet để thu thập thông tin phục vụ sản xuất. Ví dự như ở ấn Độ đã có cả làng Interenet, những dịch vụ Internet di động đi đến các vùng quê hẻo lánh để phục vụ nhu cầu của nhân dân. Còn ở Việt Nam cũng đã có nhiều nông dân lên mạng tìm thông tin về kỹ thuật sản xuất hoặc giá cả nông sản, hoặc thông tin về chính sách của Đảng, Nhà nước; thông tin về chăm sóc sức khoẻ cho gia đình và cộng đồng…
Đưa Internet về vùng nông thôn là chủ trương sáng suốt và đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta nhằm hội nhập và tiến kịp với thời đại khoa học công nghệ. Mong rằng quán Internet ở vùng nông thôn cũng sẽ được phát huy giúp ích cho cộng đồng.
Lợi ích của internet
1. Internet - điểm đến để tìm kiếm thông tin
Có lẽ lý do quan trọng nhất để các công ty cần có một chiến lược tiếp thị trên Internet là sự thay đổi ở cách thức các khách hàng tìm kiếm thông tin. Mặc dù số lượng hách hàng thăm viếng các cơ sở kinh doanh truyền thống vẫn chiếm số đông nhưng số người sử dụng Internet như một kênh thông tin quan trọng nhất, tiện lợi nhất, đang càng ngày càng tăng với tốc độ chóng mặt.
Đặc biệt, họ sử dụng các công cụ tìm kiếm như là cánh cổng của tri thức và các trang tìm kiếm hiện nay đang trở thành nơi được những người sử dụng Internet truy cập nhiều nhất. Các chuyên gia tiếp thị cần phải nhận ra rằng Internet bây giờ đã và đang trở thành sân chơi hữu ích, thiết thực của đông đảo người tiêu dùng. Và bởi vậy, nếu muốn sản phẩm của mình được nhiều người biết đến, họ không thể đứng ngoài sân chơi lý tưởng này.
2. Internet - điều kỳ vọng của khách hàng
Internet không chỉ là nơi tập trung các nguồn thông tin khác nhau về mọi loại hình sản phẩm, dịch vụ, mà nó còn đang được kỳ vọng là nơi mà các khách hàng có thể nghiên cứu về các sản phẩm cũng như thực hiện việc mua bán một cách đơn giản nhất, tốn ít thời gian nhất. Điều này đặc biệt hiệu quả đối với các khách hàng trẻ tuổi. Tại nhiều nước trên thế giới, chứng "nghiền" Internet đang ngày càng phổ biến, đặc biệt là trong giới trẻ. Khi các thành viên này trở thành người quản lý gia đình và doanh nghiệp, chắc chắn họ sẽ mong đợi sự hiện diện của các sản phẩm/dịch vụ của công ty mình trên Internet.3. Qua Internet, các doanh nghiệp có thể nắm bắt được nhiều thông tin về khách hàng Là một công cụ thu thập thông tin, Internet đóng vai trò vô cùng hiệu quả trong việc cung cấp thông tin về hoạt động của khách hàng. Mỗi khi có người ghé thăm một trang web, chắc chắn họ đã để lại một số "dấu vết" trên trang web đó: họ đã kích vào mục nào, họ đã mua bán món hàng gì... và hàng loạt các thông tin khác. Khi gắn kết phương thức nhận biết khách hàng, ví dụ như các công cụ truy nhập, các chuyên gia tiếp thị có thể biết được khách hàng quay trở lại trang web của mình như thế nào. Việc nắm bắt được các hành vi và sở thích của khách hàng sẽ giúp bạn kịp thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng, và nếu làm được việc này, bạn sẽ có thể biến họ trở thành những khách hàng "ruột" của mình.4. Internet giúp bạn dễ dàng tiếp thị đến đúng đối tượng mục tiêu Cách làm hiệu quả nhất đối với các chuyên gia tiếp thị là nhắm vào những ai đang quan tâm đến những thứ mà họ chào bán. Tuy nhiên, việc này không hề dễ dàng thực hiện chút nào. Người ta có thể đang ném tiền qua cửa sổ khi các clip quảng cáo trên truyền hình không chuyển tải được thông điệp cần thiết đến khách hàng mục tiêu chỉ vì người tiêu dung đang ngày càng trở nên bội thực với hằng hà sa số các quảng cáo. Trong khi đó, Internet lại là công cụ tiện lợi nhất để truyền tải thông tin với tốc độ nhanh nhất đến không chỉ một vài chục người, vài trăm người, mà là hàng triệu triệu người trong thế giới rộng mở không còn cách biệt bởi biên giới địa lý này.5. Internet là công cụ hữu hiệu kích thích tâm lý mua hàng tùy hứng Bất kể khách hàng có thích sản phẩm hay không, Internet đã tỏ ra là công cụ rất tốt để thúc đẩy các trường hợp tiêu dùng mang tính tùy hứng. Sự tiến bộ của công nghệ cao có thể giúp các ông chủ doanh nghiệp dễ dàng làm được việc này. Chỉ cần đưa ra các gợi ý về sản phẩm dựa trên việc nghiên cứu thái độ, tâm lý của khách hàng, các nhà sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ đã có thể tổ chức tốt các giao dịch trực tuyến. Tâm lý thích mua trước trả sau, thích mua nhiều để được giảm giá... của người tiêu dùng trong các giao dịch trực tuyến chính là điều mà các công ty kinh doanh mạng quan tâm, khai thác triệt để. Tuy nhiên, việc nhiều khách hàng trở thành con nợ trong thời gian dài cần có sự kiểm soát vì nếu khách hàng nợ quá nhiều sẽ tác động tiêu cực đến hoạt động của cácnhà tiếp thị trực tuyến.6. Internet cho phép nhà sản xuất chào bán các sản phẩm và dịch vụ theo yêu cầu cá nhân của khách hàng Trong thời đại bùng nổ của Internet, các nhà sản xuất hay cung cấp dịch vụ có thể phát triển lượng khách hàng trung thành khi chất lượng sản phẩm và dịch vụ đưa ra thỏa mãn được nhu cầu cá nhân của từng khách hàng. Điều này cho phép các chuyên gia marketing trực tuyến thực thi các chiến lược tiếp thị theo yêu cầu của khách hàng mà theo đó, khách hàng có thể được thoải mái, tự do lựa chọn sản phẩm hay dịch vụ mà họ yêu thích. Bản chất tương tác của Internet cho phép nhà sản xuất tạo ra sản phẩm cho riêng bạn, giúp cho việc lựa chọn mua sắm của bạn trở nên dễ dàng.7. Internet mở ra cơ hội giao dịch trực tuyến tiện lợi nhất, linh động nhất cho khách hàng Internet là một đại lộ thông tin, một siêu thị khổng lồ, nơi mà người tiêu dùng có thể ghé thăm hay mua sắm tuỳ thích. Internet cho phép khách hàng xem sản phẩm mẫu trên mạng, từ cây kim sợi chỉ cho đến xe hơi, biệt thự... Nhờ đó, khách hàng có thể đưa ra quyết định ngay lập tức sau khi xem quảng cáo. Trước khi có Internet, công cụ quảng cáo phổ biến nhất đối với người tiêu dùng là gọi điện để mua hàng thông qua các kênh quảng cáo trên truyền hình hoặc báo chí. Tuy nhiên, việc chuyển khách hàng từ trạng thái không vận động (ví dụ như ngồi xem tivi) sang trạng thái vận động (ví dụ khi nhấc máy điện thoại lên và quay số) là không hiệu quả so với việc họ có thể nhấp chuột trực tiếp lên các mẩu quảng cáo để từ đó đưa ra quyết định của mình.8.Internet truyền cảm giác về một nhà cung cấp dịch vụ hoàn hảo, toàn diện. Internet dễ dàng biến các nhà phân phối và đại lý trở thành nhà cung cấp sản phẩm hay dịch vụ với chất lượng hoàn hảo, toàn diện. Không như các nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ truyền thống, các trang web bán hàng trực tuyến tạo cho người tiêu dùng cảm giác tốt đẹp về nhà cung cấp. Thông quan trang web, người tiêu dùng dễ có cảm giác rằng, các cửa hàng kinh doanh trên mạng có một "cơ ngơi" hiện đại với nhiều chủng loại sản phẩm. Điều này có thể được thực hiện bằng cách đưa thông tin về sản phẩm và dịch vụ của công ty lên trang web, tuy nhiên, phía sau đôi khi "nhà sản xuất" lại là một đối tác kinh doanh truyền thống khác. Chỉ cần có sự thỏa thuận, sắp đặt về thời gian giao nhận hang hóa, phương tiện vận chuyển sản phẩm..., bạn đã có thể cung cấp hàng hóa đến khách hàng có nhu cầu. Với cách sắp đặt như vậy, khách hàng sẽ cảm thấy như mình đang làm ăn trực tiếp với các nhà cung cấp cùng các dịch vụ hoàn hảo của họ, trong khi thực chất sản phẩm và dịch vụ lại được lấy từ các nguồn khác.9. Internet cho phép người tiêu dùng sử dụng sản phẩm, dịch vụ với chi phí thấp, giá thành hạ, chất lượng dịch vụ tốt Công nghệ Internet đang thay thế các phương thức cung cấp sản phẩm và dịch vụ truyền thống cũng như trong việc nắm bắt các thông tin về nhu cầu của khách hàng. Người ta dễ dàng thấy được khả năng tiết kiệm chi phí trong việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ dưới dạng số hóa (ví dụ như âm nhạc, ấn phẩm, thiết kế đồ họa...), trong đó, chi phí sản xuất và vận chuyển bị loại ra khỏi giá thành sản phẩm. Người bán hàng cũng được hưởng lợi thông qua việc khuyến khích khách hàng thu thập thông tin về sản phẩm trên mạng trước khi có giao dịch trực tiếp. Điều này giúp nhà sản xuất tiết kiệm thời gian trong việc giải thích các thông tin sơ lược về công ty và sản phẩm để có thể dành nhiều thời gian hơn cho việc nắm bắt và giải quyết các vấn đề quan tâm của khách hàng. Như đã phân tích ở trên, Internet có thể cho phép giảm thiểu chi phí vận hành và quản lý đồng thời cung cấp các giá trị tốt hơn cho khách hàng.10. Internet hiện diện khắp nơi trên thế giới Internet là kênh truyền thông và phân phối cho phép khách hàng tiềm năng trên toàn cầu truy cập tới các sản phẩm và dịch vụ của công ty. Thông qua trang web, các nhà kinh doanh ở khắp nơi trên thế giới có thể mở rộng thị trường mục tiêu ra gấp nhiều lần. Nếu như trước đây khi chưa có thương mại điện tử, các giao dịch quốc tế diễn ra phức tạp với chi phí khá tốn kém thì ngày nay, Internet đã kết nối tất cả mọi người với nhau thành một cộng đồng kinh doanh không biên giới quốc gia . Cho dù việc lập nên trang web không bảo đảm cho việc kinh doanh mang tính chất toàn cầu (còn cần tiến hành nhiều việc khác để trang web có tính thương mại toàn cầu), Internet vẫn được coi là một bước nhảy vọt trong việc kinh doanh mang tầm cỡ toàn cầu.
Cơ hội đầu tư
Cho đến nay, trên địa bàn xã Ngọc Sơn chưa có một dịch vụ Internet nào phục vụ cho người dân nơi đây, trong khi đó số lượng người dân nói chung và giới trẻ nói riêng có nhu cầu về Internet là khá lớn. Ngoài ra, tại địa bàn còn có một trường trung học cơ sở với số lượng học sinh tương đối lớn (khoảng 600 học sinh); gần Uỷ Ban Xã Ngọc Sơn và gần khu vực chợ của Xã, do đó việc tiếp cận với công nghệ hiện đại điển hình như tiếp cận với Internet là nhu cầu rất cần thiết cho người dân; Song song đó, việc kinh doanh dịch vụ này được sự ủng hộ của chính quyền địa phương và nhiều người dân trong xã.
Về nội dung, trang web phục vụ nông dân này có thể sẽ gồm các nhánh thông tin chính sau: Thông tin phục vụ giáo dục và đào tạo cộng đồng; phục vụ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; phục vụ giao lưu văn hóa, du lịch; và phục vụ các mục tiêu xã hội phát triển kinh tế cộng đồng.
Phần 2: Sản phẩm
Kế hoạch kinh doanh này có quy mô tương đối lớn. Diện tích mặt bằng khoảng 50m2 (rất rộng và thoáng). Về máy móc chúng tôi dự định trang bị cho cơ sở khoảng 32 máy vi tính cho việc phục vụ khách hàng. Chia 4 dãy. Mỗi dãy 8 máy. Ngoài ra còn có các thiết bị chủ yếu khác: máy phát điện; bàn, ghế; đèn, quạt; nhân viên phục vụ; một số trang thiết bị và dụng cụ khác. Hiệu quả từ việc kinh doanh này ước tính là cao, thời gian hoàn vốn tương đối nhanh, rất khả thi.
Cụ thể
32 bộ máy tính
32 cái tai nghe
32 ghế ngồi
8 quạt tường
4 dãy bàn để máy tính, gồm 16 bàn đôi
1 máy phát điện
4 đèn chiếu sáng…
Dịch vụ đặc trưng:
Cơ sở của chúng tôi chọn dịch vụ ADSL VNN. Tốc độ truy cập nhanh, Bạn sẽ không phải ngồi đợi hàng giờ đồng hồ để tải về các tập tin, thư điện tử có kích thước lớn hay xem các trang Web trên mạng Internet. Mọi thứ sẽ trở nên nhanh chóng và dễ dàng hơn so với hình thức kết nối Internet truyền thống qua đường dây điện thoại. Dịch vụ truy cập Internet ADSL được biết tới như một bước đột phá về công nghệ truyền dẫn Internet, hay một sự thay thế hiệu quả cho việc kết nối qua mạng điện thoại công cộng (Dial-up).
Giá của dịch vụ:
Giá được tính theo giá trên thị trường hiện tại mà các đối thủ cạnh tranh đang áp dụng với một mức giá chung là 3.000/1giờ.
Nhà cung cấp đầu vào:
Nhà cung cấp đường truyền: Bưu điện là nhà cung cấp đường truyền lớn nhất hiện nay, nó quản lý hầu hết tất cả các cơ sở dịch vụ Internet trên thị trường. Cơ sở của chúng chọn bưu điện xã Ngọc Sơn để đăng ký hoà mạng, cơ sở của chúng tôi nằm ngay trên trục giao thông chính và điều kiện đi lại rất thuận tiện nên rất dễ dàng cho việc kéo đường truyền
Máy vi tính và thiết bị văn phòng, các dụng cụ về điện, các sản phẩm khác: Công ty máy tính Hồng Hà, công ty điện máy Phát Đạt, công ty bàn ghế Xuân Hòa…
Theo đánh giá của các chuyên gia, đây là dự án mang tính xã hội, đóng góp những lợi ích to lớn cho xã hội, ảnh hưởng sâu rộng tới mọi mặt của các tầng lớp dân cư, đặc biệt là số đông bà con nông dân. Đồng thời, góp phần quảng bá các dịch vụ viễn thông-CNTT tới mọi người. Trên cơ sở tích cực tạo nguồn thu, từng bước bù đắp chi phí, dự án cũng đã chỉ ra một số loại hình dịch vụ có thể thu tiền và có triển vọng tự cân đối trong thời gian không xa.
Nông thôn với đặc thù như: cách xa các trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa; điều kiện giao thông cách trở; kinh tế phát triển chậm... đang rất cần nâng cao dân trí, nhất là trong xu thế kinh tế - tri thức hiện nay khi mà mỗi sản phẩm sản xuất ra thị trường cần đầu tư một hàm lượng tri thức cao để nâng cao giá trị. Cùng với sự phát triển kinh tế, mặt bằng dân trí nông thôn trong những năm gần đây từng bước được nâng lên. Tuy nhiên một thanh niên nông thôn nếu không học tiếp lên trung học phổ thông sẽ lấy gì để duy trì và phát triển vốn kiến thức ở mức trung học cơ sở? Và do vậy sự thui chột kiến thức theo kiểu "tái mù" là điều có thể, nhất là trong hoàn cảnh các điều kiện để tự học, tự phát triển cực kỳ thiếu thốn ở nông thôn. Hiện nay, hầu hết hộ gia đình ở nông thôn đã có phương tiện nghe nhìn. Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu thông tin đa dạng, đa lĩnh vực cho phát triển tri thức, văn hóa thì thông tin từ các phương tiện nghe nhìn vẫn chưa đủ.
Để phát triển nhanh kinh tế - xã hội nông thôn, thu hẹp khoảng cách mọi mặt giữa nông thôn và thành thị, huy động trí tuệ của người nông thôn (trong đó hẳn có nhiều tài năng chưa bộc lộ) cho phát triển thì nâng cao dân trí nông thôn là một yêu cầu cấp bách. Với quan niệm trường học không phải là phương tiện duy nhất để nâng cao dân trí, tôi đề xuất một số giải pháp nâng cao dân trí nông thôn bằng cách tạo ra những cái cầu nối thông tin cho nông thôn.
Phần 3: Thị trường
Phân tích đối thủ cạnh tranh:
Đối thủ cạnh tranh trực tiếp trên địa bàn dự định mở dịch vụ thì chưa có, đa phần đối thủ tập trung ở các trung tâm huyện cách xa địa bàn mà chúng tôi dự định mở. Tuy nhiên, cung cách phục vụ của họ đối với khách hàng thì hết sức chu đáo, khách hàng luôn hài lòng về cơ sở. Nhưng dù sao đó không phải là đối thủ trực tiếp của chúng ta. Thấy được những ưu thế đó của họ thì ta có thể tiếp thu những mặt tích cực đó cùng với những điểm mạnh vốn có của cơ sở ta thì chắc rằng trong tương lai khách hàng của chúng ta sẽ đông hơn kể cả khi đối thủ cạnh tranh trực tiếp của chúng ta xuất hiện trong tương lai.
Nhu cầu của khách hàng:
Ngày nay việc sử dụng Internet để truy cập những thông tin khoa học kỹ thuật, ứng dụng tiến bộ khoa học trong việc sản xuất giống, sử dụng phân bón, ứng dụng tiến bộ trong khâu thu hoạch, kinh doanh tiêu thụ sản phẩm, với sự hướng dẫn và giúp đỡ của các kỹ sư nông nghiệp là rất cần thiết, đặc biệt là với vùng nông thôn và miền núi.
Một số câu lạc bộ nông dân sử dụng máy vi tính ra đời. Nhiều nông dân đã biết sử dụng các dịch vụ từ Internet để nêu những thắc mắc cần giải đáp, liên hệ với các nhà khoa học, và nông dân giỏi ở các nơi khác để tìm sự hỗ trợ, giúp đỡ và học hỏi kinh nghiệm hoặc để tìm hiểu những thông tin về phân bón, thuốc trừ sâu, giống lúa, và cả thông tin về giá cả thị trường của các loại nông sản. Có người thấy được tiện ích của công nghệ thông tin đã không ngần ngại tự trang bị máy tính tại nhà.
Điều quan trọng là biết lựa chọn công nghệ phù hợp với đặc điểm địa lý của từng vùng để dịch vụ viễn thông đảm bảo chất lượng với chi phí thấp nhằm mở rộng diện truy cập nhanh Internet, cộng với việc phát triển các trung tâm thông tin nông thôn địa phương với nội dung chủ yếu phục vụ đời sống sản xuất của nông dân, Internet sẽ dần dần đi vào cuộc sống và sản xuất của nông dân như một phần không thể thiếu.
Internet tại Việt Nam chắc chắn là một nhu cầu không thể thiếu được của người dân. Với xu hướng phát triển hiện nay, cộng với sự tiến triển trong công nghệ thông tin, và sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp dịch vụ sẽ giúp cho phí truy cập hạ giảm để giúp cho Internet trở thành một công cụ hữu hiệu và tiện dụng không chỉ cho người dân ở thành thị mà còn đến tận các vùng nông thôn xa xôi của Việt Nam
Ngoài ra nhu cầu giải trí của người dân trong xã, trong đó có phần lớn nhu cầu của tầng lớp thanh niên cũng rất lớn. Do đó, nhu cầu thị trường về truy cập internet là có cơ sở, và dự án có tính khả thi.
Giải pháp thị trường
1. Phát triển nhanh dịch vụ internet ở nông thôn. Khỏi phải nói lợi ích về thông tin mà internet mang lại cho người biết khai thác nó. Trong điều kiện hiện nay, chỉ có internet mới có khả năng thỏa mãn yêu cầu thông tin đa dạng ở nông thôn. Cái khó hiện nay là làm sao để người dân nông thôn tiếp cận internet một cách phổ biến. Điều đầu tiên cần làm là phải tổ chức một hệ thống dịch vụ internet đáp ứng yêu cầu sử dụng với đặc điểm nông thôn là dân cư không tập trung. Việc này khó nhưng không thể không làm được. Bởi vì nếu số lượng người dân sử dụng dịch vụ internet tăng cao thì ngành Bưu chính viễn thông tự khắc có giải pháp ngay vì sự mở rộng internet mang lại lợi nhuận cho họ. Hơn nữa, khi nhu cầu internet tăng cao, tư nhân sẽ sẵn sàng đầu tư mở dịch vụ, quá trình xã hội hóa loại hình dịch vụ này sẽ hình thành ở nông thôn trước nhu cầu thực tế.
Vấn đề khó hơn là làm sao giúp người dân nông thôn tiếp cận dịch vụ internet, tức là sử dụng nó phục vụ cho yêu cầu thông tin. Để làm được điều này cần:
- Tuyên truyền để nhân dân, đặc biệt là thanh thiếu niên, hiểu rõ lợi ích mà internet mang lại.
- Để người dân ngồi vào máy vi tính, trước mắt cần tổ chức các lớp phổ cập vi tính và sử dụng internet. Những người thầy có khả năng truyền đạt một cách dễ diểu, dễ tiếp thu là hết sức cần thiết cho các lớp học này. Trong khi đi xin việc hiện nay, trình độ vi tính là một yêu cầu bắt buộc của nhà tuyển dụng thì đào tạo vi tính ở trường học vẫn chưa đáp ứng nhu cầu phổ cập tin học. Do vậy, về lâu dài, cần tổ chức đào tạo bài bản vi tính trong trường học, để khi tốt nghiệp PTTH, các em học sinh nếu không có điều kiện học lên nữa thì vẫn có đủ khả năng sử dụng vi tính và internet.
2. Phát triển các Trung tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ) theo đúng chức năng của nó. Trong những năm gần đây Bình Định có chủ trương phát triển các TTHTCĐ. Phải nói rằng đây là một mô hình rất thiết thực phục vụ việc nâng cao dân trí vì nó đáp ứng nhu cầu học tập, nâng cao kiến thức cho số đông, người học được lựa chọn cái mình cần học mà không bị ràng buộc bởi bất kỳ điều kiện nào. Tuy nhiên các TTHTCĐ phát triển chậm về số lượng và hoạt động chưa hết chức năng của mình (số lớp mở ít, chưa phục vụ được nhu cầu kiến thức đa dạng của người dân). Cần phát triển nhanh loại hình học tập này bằng việc các nhà quản lý giáo dục, hội khuyến học và chính quyền các địa phương quan tâm giải quyết các vấn đề sau:
- Tổ chức chặt chẽ các TTHTCĐ đảm bảo hoạt động hết chức năng, lưu ý người đứng đầu các TTHTCĐ phải có nhiệt huyết và năng lực tổ chức.
- Giải quyết ngay cơ chế kinh phí để các TTHTCĐ hoạt động hiệu quả. Giải quyết nguồn kinh phí không khó vì người dân sẵn sàng trả học phí nếu kiến thức từ các lớp học đáp ứng yêu cầu thiết thực của họ.
- Có một cơ chế phối hợp thích hợp để cung cấp đủ thầy giáo cho các lớp học.
- Tìm ra động lực để thu hút người dân đến với các TTHTCĐ. Điều này có nghĩa phải điều tra tìm hiểu nhu cầu kiến thức của người dân nông thôn hiện nay là gì để làm cơ sở mở các lớp học.
3. Hình thành hệ thống thư viện cơ sở: Thiếu sách báo trầm trọng là một thực tế đáng buồn hiện nay ở nông thôn. Hiếm khi thấy người dân nông thôn cầm tờ báo, kể cả báo Bình Định. Trong khi hầu hết các tờ báo hiện nay đều xu hướng mở thêm trang, thêm chuyên mục, tiểu mục nhằm mở rộng diện cung cấp thông tin thì rất ít người dân nông thôn có thói quen đọc báo hàng ngày. Có một thực tế đáng suy nghĩ: Khi cần nhân rộng một mô hình khuyến nông, ngành Khuyến nông tổ chức một lớp tập huấn (ví dụ như tập huấn đầu bờ) gồm vài chục hộ nông dân. Tại sao không để cho cái thư viện thực hiện nhiệm vụ này? Ngành văn hóa thông tin và chính quyền các địa phương cần hình thành hệ thống thư viện cơ sở (nếu có điều kiện thì lập phòng đọc sách báo đến cấp thôn). Một thư viện cấp xã sẽ phục vụ và mang đến kiến thức cho nhiều thế hệ cùng một lúc và cũng chẳng khó khăn gì khi đầu tư vài chục triệu, thậm chí một trăm triệu đồng để có một cái thư viện phục vụ cho một xã hơn chục ngàn dân.
Phần 4: Khả năng đảm bảo và phương thức cung cấp các yếu tố đầu vào cho sản xuất.
1.Nguồn và phương thức cung cấp các yếu tố đầu vào chủ yếu
Công ty máy tính Hồng Hà
Địa chỉ 109 Minh Khai - TP Vinh
Thuận lợi
Gần địa điểm của dự án: tiết kiệm chi phí vận chuyển, tiện lợi trong bảo hành, sửa chữa, lắp đặt…
Công ty máy tính Hồng Hà: Công ty Cổ phần Thương mại Hồng Hà được thành lập ngày 14/11/2000 tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Sau 5 năm hoạt động, 25/12/2005 công ty mở thêm chi nhánh tại thành phố Hà Tĩnh. Ngày đầu thành lập, Hồng Hà chỉ có 5 người làm việc tại trụ sở 69 Nguyễn Thị Minh Khai, Tp Vinh. Đến nay, công ty đã mở rộng và phát triển với tổng số cán bộ nhân viên gần 200 người, có trình độ đại học và cao đẳng chuyên ngành công nghệ thông tin chiếm đến 62%. HỒNG HÀ là nhà cung cấp lớn nhất và uy tín nhất tại khu vực Bắc Trung Bộ về các sản phẩm thiết bị máy văn phòng, máy vi tính, máy in, máy fax, máy chụp ảnh, các thiết bị kỹ thuật số, thiết bị ngoại vi, máy quét, máy chiếu, máy chấm công, máy huỷ giấy, máy soi tiền... văn phòng phẩm các loại.
Với hệ thống phân phối rộng khắp trên toàn quốc, chế độ bảo hành và hậu mãi chu đáo, HONGHA đã trở thành một trong những công ty hàng đầu tại Nghệ An trong lĩnh vực cung cấp các sản phẩm công nghệ thong tin, thiết bị máy văn phòng và cung cấp dịch vụ các giải pháp tích hợp hệ thống thong tin. Không những là đối tác chiến lược của các hang cung cấp lớn như: HP, Canon, IBM, SamSung, Dell, LG,… mà còn là nhà thầu uy tín trong lĩnh vực cung cấp các sản phẩm CNTT.
Ngoài ra có công ty TNHH Phát Đạt cung cấp quạt(8 cái) và đèn chiếu sáng, công ty Xuân Hòa cung cấp bàn ghế...
2. Phương án đảm bảo cung cấp ổn định từng yếu tố đầu vào cho sản xuất, đánh giá tính hiện thực (khả thi) của phương án.
Hồng Hà cung cấp một lần trọn bộ 32 máy tính + 32 tai nghe
Phát Đạt cung cấp một lần quạt và đèn
Xuân Hòa cung cấp một lần bàn ghế…
Các công ty có chế độ bảo hành như sau:
Hồng Hà: 3 năm
Phát Đạt: 1 năm
Xuân Hòa: 6 tháng
Phần 5: Xác định qui mô và chương trình sản xuất và địa điểm xây dựng
Cung cấp địa điểm truy cập internet cho người dân trong khu vực xã và các xã xung quanh. Đối tượng chính là thanh thiếu niên và nông dân.
Dự kiến thời gian mở cửa là từ 7h sáng đến 10h30 tối, riêng thứ 7 và chủ nhật là từ 7h sáng đến 11h30 tối.
Công ty máy tính Hồng Hà cam kết là đối tác của chương trình: CMS, Silicom, Anh Đức, Khai Trí, FPT, Nguyễn Hoàng, Dell, HP và doanh nghiệp cung cấp phần mềm VietSoftware.
Tại địa bàn Xã Ngọc Sơn gần trường THPT và Uỷ Ban xã Ngọc Sơn. Vì đây không phải là khu vực quá đông dân cư như tại các địa bàn thành phố, nên mặt bằng rất rộng và thoáng, nằm trên trục giao thông chính của Xã, rất thuận tiện cho việc đi lại của khách hàng. Chi phí mặt bằng cũng tương đối thấp, vì vậy chúng ta không khó khăn để chọn một mặt bằng phù hợp với công việc kinh doanh của mình.
Diện tích xây dựng dự kiến là 50m2
Phần 6: Tổ chức sản xuất kinh doanh.
Yêu cầu nhân sự :
Do cơ sở mới thành lập, qui mô hoạt động tương đối nhỏ; do đó, để cho cơ sở hoạt động tốt, thì ngoài chủ cơ sở, chúng tôi còn thuê thêm một nhân viên quản lý, hướng dẫn phục vụ khách hàng và am hiểu về kỷ thuật trong lĩnh vực này để có thể hiểu và khắc phục những sự cố xảy ra đối với máy móc. Đối tượng ở đây là những người nông dân, và với những khách hàng chưa am hiểu nhiểu về Internet thì nhân viên sẽ hướng dẫn, giúp đỡ họ, tạo điều kiện để họ làm quen với Internet.
Điều kiện tuyển dụng:
Dự kiến tuyển 3 người có những điều kiện sau:
+ Nhiệt tình với công việc.
+ Biết sử dụng Internet .
+ Am hiểu về kỹ thuật của máy trong lĩnh vực Internet. Có học qua trường lớp chuyên ngành.
Lương dự kiến:
Lương Nhân viên: 1.000.000/tháng
Phân công trực:
Sáng : 7 giờ đến 10 h 30’.
Chiều: 1h 30’ đến 4 giờ 30’
Tối 6h30’ đến 9 giờ.
Không phải chỉ mình nhân viên trực dịch vụ mà chủ cơ sở vẫn trông coi chung với nhân viên, đặc biệt là những giờ cao điểm
Kế hoạch hoạt động:
- Phân công trách nhiệm cho nhân viên phục vụ.
- Hoạt động xuyên suốt tuần.
- Lập thẻ hội viên cho khách hàng.
- Kế hoạch phòng cháy chữa cháy.
- Không ảnh hưởng đến môi trường xung quanh
Phần 7: Tổ chức và tiến độ thực hiện đầu tư
Tiến độ thị công của cơ sở:
Thời gian thi công
Số ngày
Giai đoạn
Thời gian duyệt hồ sơ đăng ký kinh doanh (1).
15
Từ 25/8 đến 10/9/2010
Trang trí mặt bằng cơ sở (2)
4
Từ 26/8 đến 29/8/2010
Mua máy móc, thiết bị (3)
2
Từ 30/8 đến 1/9/2010
Thời gian bưu điện hoà mạng cho cơ sở (4)
10
Từ 1/9 đến 9/9/2010
Đi vào hoạt động (5)
Bắt đầu từ 10/9/2010
Tiến Độ Thi Công Của Cơ Sở
Giai đoạn 1
Giai đoạn 2
Giai đoạn 3
Giai đoạn 4
Giai đoạn 5
Tổng giá trị vốn đầu tư ban đầu:
Vốn đầu tư thiết bị máy móc
Đơn vị tính: nghìn đồng
Tên thiết bị
Chi tiết
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1. Máy vi tính
-Mainboard -CPU
-Memory
-HardDick
-Card VGA
-Monitor
-Mouse
-Keyboard
-Speaker
-Case
-Mordem
-Intel845GVL
-Intel Celeron 226 Ghz
-Sdram 128Mb
-Seagate 40GB bara
-Asus 9520 XD/TD
-17”LIKOM
-MISUMI PS/2
-MISUMI PS/2
-Microlab M520 2.1
-ATX 300W
-VenR ADSL
Cái
32
5.500
176.000
2. Máy phát điện
Cái
1
6.000
6.000
3. Đèn
Đèn dài 1,2m
Cái
4
32
128
4. Quạt
Treo tường
Cái
8
90
720
5. Bàn
Bàn đôi, có ngăn cách giữa 2 máy
Cái
16
300
4.800
6. Ghế
Ghế nhựa
Cái
32
25
800
7. Tai nghe
Loại tai nghe cụp
Cái
32
20
640
Tổng cộng chi phí cho thiết bị máy móc
189.088
Tổng chi phí đầu tư :
Đơn vị tính: nghìn đồng
Chi phí mua máy móc, thiết bị
189.088
Chi phí phát sinh khác
500
Tổng chi phí đầu tư
189.588
Tính toán chi phí nguyên vật liệu
Chi phí khấu hao: Chọn phương pháp khấu hao theo đường thẳng đối với tất cả tài sản cố định của cơ sở:
Thời gian tính khấu hao các loại tài sản được ước tính như sau:
Đơn vị tính : năm
Máy vi tính + Tai nghe
Bàn + Ghế
Đèn + Quạt
Máy phát điện
Thời gian tính khấu hao
3
4
2
4
Bảng ước tính chi phí khấu hao
Từ bảng trên ta tính được tổng chi phí khấu hao (CPKH) thiết bị qua các quý như sau:
Nguyên giá TSCĐ
(CPKH) =
Số quí sử dụng tài sản
Đơn vị tính: nghìn đồng
Máy Vi tính+Tai nghe
Bàn+Ghế
Đèn+Quạt
Máy phát điện
Chi phí khấu hao
14.720
350
106
375
Tổng chi phí khấu hao của từng quí
15.551
Dự kiến chi phí hoạt động:
Quí I
Quí II
Quí III
Quí IV- Quí XX
1. Khấu hao TSCĐ
15.551
15.551
15.551
15.551
2. Điện
3.300
3.643
3.958
3.300
3. Thuê bao ADSL
546
546
546
546
4. Bảo trì máy
1.000
1.000
1.000
1.000
5. Thuê mặt bằng
850
850
850
850
6. Chi phí phục vụ khách
60
60
60
60
7. Thuế môn bài
850
850
850
850
8. Lương nhân viên quản lí
3.000
3.000
3.000
3.000
9.Chi phí khác
400
400
400
400
10. Phí lắp đặt cáp ADSL
100
11. Trả cước phí truy cập
2.485
2.743
3.000
2.485
12. Tổng chi phí
28.142
28.643
29.215
28.042
Phần 8: Tổng kết yêu cầu về vốn đầu tư và các nguồn vốn
Tổng số vốn đầu tư cần thiết cho dự án: 200.000.000 đồng
Trong đó chia ra
a) Theo thành phần vốn:
+ Vốn cố định: 180.000.000 đồng
+ Vốn lưu động: 20.000.000 đồng
b) Theo nguồn vốn:
+ Vốn tự có: 150.000.000 đồng
+ Vốn vay ( dài hạn ): 50.000.000 đồng với lãi suất 0,95%/tháng
Phần 9: Phân tích tài chính
1. Ước lượng tổng doanh số, doanh thu
Thời gian truy cập.
Bảng dự kiến về thời gian truy cập hàng quí
Đơn vị tính: giờ
Quí I
Quí II
Quí III
Quí IV – Quí XX
Thời gian truy cập
16.200
18.000
19.800
16.200
Bảng dự kiến thời gian truy cập hàng năm
Đơn vị tính: giờ
Năm thứ
I
Năm thứ
II
Năm thứ
III
Năm thứ IV
Năm thứ V
Thời gian truy cập
70.200
64.800
64.800
64.800
64.800
Doanh thu dự kiến:
Doanh thu dự kiến hàng quý
Đơn vị tính: nghìn đồng
Chỉ tiêu
Quí I
Quí II
Quí III
Quí IV - XX
- Doanh thu từ dịch vụ Internet
48.600
54.000
59.400
48.600
- Doanh thu khác
15.000
15.000
15.000
15.000
- Tổng Doanh Thu
63.600
69.000
74.400
63.600
Doanh thu dự kiến hàng năm
Đơn vị tính: nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm
thứ
I
Năm
thứ
II
Năm
thứ
III
Năm thứ
IV
Năm
thứ
V
Doanh thu từ dịch vụ Internet
210.600
194.400
194.400
194.400
194.400
Doanh thu khác
60.000
60.000
60.000
60.000
60.000
Tổng Doanh Thu
270.600
254.400
254.400
254.400
254.400
2. Ước lượng tổng chi phí
Kế hoạch trả nợ:
Dự định cơ sở chúng tôi sẽ trả nợ theo phương thức kỳ khoản giảm dần: Trong đó, vốn gốc (50.000.000 đồng) sẽ được phân phối đều qua các quí và được tính theo công thức sau:
Vốn gốc phải trả cho mỗi quí là 4.166.667 đồng
Tiền lãi:
Năm thứ nhất:
Quí I: 50.000x0,95%x4 =1.900 Quí II: 45.833xo,95%x4=1.742
Quí III: 41.666 x0,95%x4=1.583 Quí IV: 37.499x0,95%x4=1.425
Năm thứ hai:
Quí I: 33.332x0,95%x4=1.267 Quí II: 29.165x0,95%x4=1.108
Quí III: 24.998x0,95%x4=950 Quí IV: 20.831x0,95%x4=792
Năm thứ ba:
Quí I : 16.664x0,95%x4=633 Quí II: 12.497x0,95%x4=475
Quí III: 8.330x0,95%x4=317 Quí IV: 4.163x0,95%x4= 158
Bảng kế hoạch trả nợ Đơn vị tính: nghìn đồng
Kỳ hạn
Dư nợ đầu kỳ
(1)
Mức hoàn trả (Kỳ khoản)
Dư nợ cuối kỳ
(5)=(1)-(2)
Vốn gốc
(2)
Tiền lãi
(3)
Cộng
(4)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
50.000
45.833
41.666
37.499
33.332
29.165
24.998
20.831
16.664
12.497
8.330
4.163
4.167
4.167
4.167
4.167
4.167
4.167
4.167
4.167
4.167
4.167
4.167
4.163
1.900
1.742
1.583
1.425
1.267
1.108
950
792
633
475
317
158
6.067
5.909
5.750
5.592
5.434
5.275
5.117
4.959
4.800
4.642
4.484
4.321
45.833
41.666
37.499
33.332
29.165
24.998
20.831
16.664
12.497
8.330
4.163
0
Cộng
50.000
1.235
62.350
Bảng dự trù lãi lỗ hàng năm
Đơn vị tính: nghìn đồng
Quí I
Quí II
Quí III
Quí IV
Tổng cộng
Tổng Doanh Thu
63.600
69.000
74.400
63.600
270.600
a. Doanh thu từ dịch vụ Internet
48.600
54.000
59.400
48.600
210.600
b. Doanh thu khác
15.000
15.000
15.000
15.000
60.000
2. Tổng chi phí
28.142
28.643
29.215
28.042
114.042
3. Lợi nhuận gộp
35.458
40.357
45.185
35.558
156.558
4. Trả nợ vay dài hạn
5.196
5.196
5.196
5.196
20.784
5. Lương nhân viên
9.000
9.000
9.000
9.000
36.000
6. Lợi nhuận trước thuế
21.262
26.161
30.989
21.362
99.774
7. Thuế TNDN
5.315
6.539
7.747
5.339
24.941
8. Lãi ròng
15.947
19.622
23.242
16.023
74.833
9. Khấu hao TSCĐ
15.551
15.551
15.551
15.551
62.204
10.Thu nhập ròng
396
4.071
7.691
472
12.630
Dòng tiền của dự án
STT
Năm Chỉ tiêu
0
1
2
3
4
5
1
Đầu tư ban đầu
189.588
2
Vốn lưu động ban đầu
162.546
3
Bổ sung vốn lưu động
21092
21092
4
Dòng tiền ra
352.134
21092
21092
5
Lợi nhuận sau thuế
-512,6
102,9
987,5
1324
1324
6
Khấu hao
15.551
15.551
15.551
15.551
15.551
7
Lãi thuê ngân hàng
12.387
13.343
11.907
9.865
10.557
8
Thu thanh lý+chia khấu hao
28.948
9
Thu hồi vốn lưu động
176.34
10
Dòng tiền vào
27.425
28.997
28.446
26.740
27.432
11
Dòng tiền thuần tính NPV
-352.134
6.333
7905
28.446
26.740
27.432
Từ đó ta có NPV của dự án là (tính đến giá trị dòng tiền theo thời gian)
NPV= 68.606,99>0
Do đó ta kết luận nên đầu tư vào dự án.
Ngoài ra ta cũng có thể tính được giá trị của tỉ suất lợi nhuận nội bộ IRR là IRR = 0,18 > 0,1 (=10% là lãi suất thực tế của các khoản vay dài hạn) và chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn cũng tính được T là T = 3,5 năm
Vậy dự án này hoàn toàn khả thi.
Hiệu quả kinh tế
- Hiệu quả mang tính kinh tế: Không những làm giàu cho người kinh doanh lĩnh vực này mà còn góp phần làm giàu cho xã hội, xã hội càng văn minh hơn, hiện đại hơn.
- Trình độ hiểu biết của con người về công nghệ thông tin ngày càng được cải thiện đáng kể, đặc biệt là người nông dân ở trong và xung quanh xã Ngọc Sơn.
- Giảm bớt sự bỡ ngỡ khi tiếp xúc với công nghệ thông tin trong thời đại mới.
- Giúp cho con người ngày càng gần nhau hơn mặc dầu họ đang ở rất xa nhau nhưng nhờ Internet mà họ gần nhau thông qua các cuộc trò chuyện trực tiếp hoặc gửi mail thông qua mạng.
Kết luận
Dự án mở quán internet ở xã Ngọc Sơn, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An là một dự án hoàn toàn khả thi và có khả năng đem lại hiệu quả cao về mặt tài chính cũng như hiệu quả kinh tế xã hội.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26580.doc