- Đặc trưng 1: Sản phẩm Viễn thông có vai trò thiết yếu đối với đời sống xã hội.
- Đặc trưng 2: Các loại dịch vụ Viễn thông có khả năng thay thế lẫn nhau trong giới hạn nhất định. Thay vì sử dụng điện thoại di động, người ta thường mua card phone (điện thoại dùng thẻ) để sử dụng tại các điểm điện thoại công cộng với chi phí thấp hơn nhưng khả năng tiện lợi lại kém hơn.
- Đặc trưng 3: Do quá trình tiêu dùng sản phẩm Viễn thông không tách rời quá trình sản xuất nên sản phẩm Viễn thông không thể tồn tại được ngoài quá trình sản xuất để đi vào lưu thông như các sản phẩm khác, do vậy sản phẩm hay kết quả sản xuất cuối cùng của hoạt động sản xuất không thể cất giữ được ở trong kho, không dự trữ được.
82 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1160 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Dự báo nhu cầu sử dụng dịch vụ Điện thoại cố định đến năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đang phát triển nên sẽ có rất nhiều khu chế xuất – khu công nghiệp mọc lên. do đó nhu cầu tiềm năng ở các khu vực này là rất lớn.
2. Các yếu tố tác động đến nhu cầu sử dụng dịch vụ Điện thoại cố định.
2.1. Khái niệm về nhu cầu:
Nhu cầu sử dụng dịch vụ Điện thoại cố định là số lượng khách hàng lớn nhất có thể sử dụng dịch vụ ở từng khu vực.
Đặc điểm của nhu cầu dịch vụ Điện thoại cố định:
Là loại nhu cầu phát sinh.
Nhu cầu này ít có khả năng thay thế.
Giá cả có tác động chậm đến nhu cầu sử dụng dịch vụ.
Nhu cầu sử dụng dịch vụ điện thoại cố định mang tính đặc trưng theo hướng và mang tính thời điểm rõ rệt.
Nhu cầu dịch vụ điện thoại cố định có độ co dãn chậm và mang tính xã hội xâu sắc.
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng dịch vụ Điện thoại cố định:
Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều chuyển biến mạnh mẽ. Kinh tế phát triển, đời sống được nâng lên, nhu cầu tiêu dùng đòi hỏi ngày càng cao cả về số lượng lẫn chất lượng. Trong tương lai, theo xu thế hội nhập với nền kinh tế thế giới, thị trường Viễn thông mà đặc biệt là thị trường dịch vụ Điện thoại cố định có sự phát triển rất mạnh mẽ. Nhu cầu thông tin liên lạc phục vụ cho các quan hệ kinh tế, giao lưu xã hội tăng nhanh. Xu hướng khu vực hoá, toàn cầu hoá, tiến hành thương mại hoá dịch vụ Điện thoại cố định tạo cho thị trường Viễn thông hay thị trường Bưu chính Viễn thông Việt Nam nhiều cơ hội và cũng không ít thách thức. Những quy luật khắc nghiệt của kinh tế thị trường yêu cầu mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải gắn kết với thị trường, phải nắm bắt được nhu cầu của khách hàng. Do vậy, việc tìm ra và nghiên cứu các yếu tố tác động đến nhu cầu dịch vụ Điện thoại cố định là rất cần thiết. Nó làm định hướng cho các đơn vị cơ sở xây dựng kế hoạch thực hiện nhằm thoả mãn tốt hơn nhu cầu thị trường, chiếm lĩnh thị trường trước khi bước vào cạnh tranh thực sự.
Dự báo nhu cầu bị tác động bởi nhiều yếu tố. Các yếu tố đó có thể được phân chia thành các yếu tố nội sinh và các yếu tố ngoại sinh, được thể hiện trong hình 2.1. Dự báo nhu cầu phải dựa vào và phân tích các yếu tố này để xác định nhu cầu tương lai về số lượng.
Các yếu tố ngoại sinh
Các yếu tố nội sinh
Các yếu tố kinh tế
tốc độ tăng trưởng kinh tế
tỷ lệ tiêu dùng dân cư
GDP bình quân đầu người ở khu vực
Cơ cấu ngành nghề trong khu vực
Các yếu tố xã hội
Dân số và mật độ dân cư
Số hộ gia đình
Số người đang làm việc
Văn hoá, phong tục, tập quán
Thói quen, thị hiếu người tiêu dùng
Nhà cung cấp
* Sản phẩm:
chủng loại sản phẩm
chất lượng sản phẩm
* Giá lắp đặt.
* Cước:
Giá thiết bị
Cước cơ bản
Cước phụ trội
* Phân phối
* Chiến lược marketing
Chiến lược sản phẩm
Chiến lược quản cáo và các chính sách xúc tiến yểm trợ
Nhu cầu
Hình 2.1: Các yếu tố tác động đến nhu cầu sử dụng dịch vụ Điện thoại cố định
II. Hiện trạng về mạng viễn thông - Tình hình phát triển dịch vụ Điện thoại cố định Trong thời gian qua.
1. Hiện trạng về mạng Viễn thông :
Đến nay Viễn thông Việt Nam đã xây dựng được mạng Viễn thông quốc tế hiện đại, tiên tiến. Mạng Viễn thông trong nước hiện đại, vững chắc và đều khắp. Mạng Viễn thông Việt Nam hôm nay về qui mô tuy còn nhỏ bé, nhưng về công nghệ đã đạt trình độ các nước tiền tiến trong khu vực.
Mạng Viễn thông Việt Nam đã thực hiện số hoá toàn bộ các hệ thống chuyển mạch, truyền dẫn cấp I và cấp II. 100% tỉnh lỵ và huyện thị của Việt nam đã được trang bị tổng đài điện tử truyền dẫn kỹ thuật số hiện đại. Nhờ đó việc gọi liên tỉnh và quốc tế quay số trực tiếp được thực hiện ở tất cả các trung tâm tỉnh lỵ, thị xã trong toàn quốc. Đây là một trong những cố gắng lớn của Ngành Bưu điện trong việc nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng cũng như phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Người tiêu dùng hôm nay đã có thể quay các cuộc gọi liên tỉnh, quốc tế trực tiếp từ nhà, công sở hoặc các ghi sê của Bưu điện thay vì phải túc trực hàng giờ, hàng buổi để chờ nhân viên Bưu điện đấu nối nhân công trước đây.
Các tổng đài điện tử kỹ thuật số có tính năng linh hoạt có thể thay đổi, mở rộng dung lượng khi cần thiết và khả năng cung cấp nhiều loại hình dịch vụ phong phú cùng với các tuyến truyền dẫn băng rộng được đưa vào khai thác trên mạng lưới đã cho phép Ngành Bưu điện cung cấp cho khách hàng nhiều loại hình dịch vụ hiện đại, phong phú, đa dạng kể cả các dịch vụ cơ bản cũng như các loại dịch vụ giá trị gia tăng có tiêu chuẩn và chất lượng quốc tế, đáp ứng được nhu cầu thông tin ngày càng tăng của nền kinh tế mở, hội nhập.
* Viễn thông quốc tế:
Mạng Viễn thông quốc tế Việt nam đã được xây dựng hiện đại, tiên tiến với cả hai phương thức liên lạc hiện đại:
+ Qua vệ tinh: Hiện có 7 trạm mặt đất thông tin vệ tinh, 3 tổng đài cửa ngõ (gateway) tại Hà nội, Đà nẵng và TP.HCM cung cấp hơn 2.000 kênh liên lạc vệ tinh đi trực tiếp hơn 30 nước và qua quá giang đi tới hơn 200 nước còn lại.
+ Cáp quang: qua hệ thống cáp quang biển có trạm cặp bờ T-V-H [ Việt nam – Thái lan – Hồng kông ] có dung lượng hơn 7000 kênh mỗi hướng( được đưa vào khai thác từ tháng 2/1996), ngoài ra Việt nam còn mua chủ quyền dung lượng của nhiều tuyến cáp quang biển khác.
Cho đến nay Việt nam đã có trên 5.000 kênh liên lạc quốc tế, năm 2000 đã chuyển tải gần 500 triệu phút lưu lượng quốc tế.
* Viễn thông trong nước:
Mạng viễn thông trong nước được xây dựng theo hướng số hoá hiện đại, vững chắc và đều khắp bằng những công nghệ hiện đại nhất hiện nay như: Tổng đài điện tử kỹ thuật số, viba số và cáp quang v.v Năng lực truyền tải [ chỉ tính riêng đối với điện thoại] trong năm 2000 mạng viễn thông trong nước đã chuyển tải được gần 2,5 tỷ phút điện thoại đường dài liên tỉnh.
Đối với các hệ thống chuyển mạch:
Hiện 100% tỉnh lỵ, huyện thị đã được trang bị tổng đài điện tử kỹ thuật số.
Đã có hơn 4 triệu số tổng đài đã được lắp đặt trên mạng viễn thông Việt nam.
Hệ thống chuyển mạch quá giang liên tỉnh trước đây được trang bị 2 tổng đài TANDEM TDX – 10 [ Hàn quốc] tại Hà nội, TP.Hồ Chí Minh, năm 1995 đã được trang bị bổ sung thêm hai tổng đài trung chuyển – TOLL AXE-10 [Thuỵ điển] với dung lượng mỗi nơi gần 10.000 số có trang bị tín hiệu số 7 làm nhiệm vụ lưu thoát lưu lượng liên tỉnh cho khu vực và các tuyễn trục, chuẩn bị cho việc xây dựng xa lộ thông tin và đưa các dịch vụ băng rộng, dịch vụ đa phương tiện vào phục vụ.
Đối với các hệ thỗng truyền dẫn:
Đường trục Bắc – Nam hiện đang khai thác:
Cáp quang dọc quốc lộ 1A 34Mbs đã được nâng cấp lên 2,5 Gbs [30.000 kênh liên lạc tiêu chuẩn ], song song là tuyến cáp quang 2,5 Gbs trên đường dây 500KV tạo thành 4 mạch vòng Ring khép kín, tăng độ an toàn cho tuyến trục Bắc – Nam là tuyến có lưu lượng lớn nhất hiện nay.
Tuyến Viba số băng rộng 140 Mbs [dung lượng ban đầu 1.920 kênh – hiện đã được nâng cấp cấu hình 2+1]
Các kênh liên lạc qua vệ tinh thông qua các đài mặt đất tại Hà nội, Đà nẵng và TP.Hồ Chí Minh.
Các tuyến liên lạc liên tỉnh:
100% các tuyến liên lạc liên tỉnh đều đã được số hoá. Hiện nay các tuyến liên lạc liên tỉnh đều được toả từ ba trung tâm viễn thông lớn của toàn quốc là Hà nội, Đà nẵng và TP.Hồ Chí Minh bằng các tuyến cáp quang hoặc bằng các tuyến Viba số có dung lượng 34-140Mbs.
Trên các tuyến thông tin của các vùng địa bàn kinh tế trọng điểm có lưu lượng lớn như : Hà nội – Hải phòng – Quảng ninh, Tp.Hồ Chí Minh – Biên hoà - Vũng tầu, ngoài các tuyến Viba số còn được trang bị thêm song song bằng các tuyến cáp quang 622Mbs công nghệ đồng bộ số [SDH], góp phần phục vụ đắc lực cho việc phát triển kinh tế xã hội của các vùng trọng điểm kinh tế đầy năng động này.
Nằm trong chiến lược cáp quang hoá mạng lưới, hiện nay ở nhiều tuyến liên lạc liên tỉnh ngoài phương thức liên lạc bằng Viba số còn đang chuẩn bị được bổ sung bằng cáp quang nhằm tăng độ an toàn và dung lượng cho mạng lưới.
Đối với mạng nội tỉnh, ở nhiêu tỉnh, thành cùng với việcđưa tổng đài số vào hoạt động, các hệ thống trung kế liên đài đi cùng cũng đã được cáp quang hoá, đặc biệt là ở Hà nội, TP.HCM hệ thống trung kế liên đài hầu như đã được cáp quang hoá 100%. Trong khi đó đối với mạng cáp thuê bao tình hình chung là mặc dù đã được thay thế nhiều hiện cáp treo vẫn còn nhiều, vừa gây mất mỹ quan thành phố, vừa đảm bảo độ an toàn thông tin.
Ngoài ra từ năm 1995 Viễn thông Việt nam đã xây dựng và đưa vào hoạt động mạng VSAT có trạm chủ [GUB] đặt tại TP.Hồ Chí Minh. Đến nay đã phát triển được hơn 50 trạm VSAT, cung cấp dịch vụ viễn thông cho khách hàng ở vùng sâu, vùng xa, huyện đảo vv nơi viba và cáp tới được.
Tóm lại, với 7 trạm mặt đất thông tin vệ tinh, tuyến cáp quang biển T-V-H cung cấp hơn 5.300 kênh liên lạc quốc tế. Mạng liên lạc trong nước với hàng chục ngàn kênh liên lạc liên tỉnh sử dụng các phương thức cáp quang, viba số băng rộng, VSAT vv đã hình thành mạng quốc tế, mạng đường trục và cấp I liên tỉnh quốc gia vững chắc, đều khắp và hiện đại đáp ứng được nhu cầu thông tin của tất cả các ngành kinh tế quốc dân cũng như của toàn xã hội.
2. Tình hình phát triển dịch vụ Điện thoại cố định trong thời gian qua:
Cùng với việc mạng lưới được nâng cấp hiện đại hoá, dịch vụ Điện thoại cố định cũng ngày càng được cung cấp rộng rãi cho xã hội, chất lượng dịch vụ ngày càng cao, tinh thần thái độ phục vụ của nhân viên ngày càng được cải tiến, xứng đáng dịch vụ tiên phong của xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cả về số lẫn về chất của xã hội, người tiêu dùng. Dịch vụ Điện thoại cố định cũng đã và đang được từng bước đưa xuống phục vụ các vùng nông thôn, miền núi, biên giới hải đảo, vùng sâu, vùng xathực hiện phổ cập dịch vụ phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Nếu như ở những năm 1992 mới chỉ có 180.000 máy điện thoại tức là phải 380 người dân mới có một máy điện thoại và chủ yếu là người có máy điện thoại ở các tỉnh lớn như Hà nội và TP.Hồ Chí Minh, thì Cho đến nay (tháng 12/2001) số máy điện thoại đã tăng lên rất nhiều và dịch vụ điện thoại cố định đã trở thành dịch vụ phổ cập, đại chúng với đa số các tầng lớp nhân dân, được cung cấp rộng rãi và đều khắp trên toàn quốc, được thống kê như sau :
Máy điện thoại cố định phát triển: 534.099 máy, tăng 11,97% kế hoạch, tăng 34,48% so với năm 2000.
Tổng số máy điện thoại cố định trên toàn mạng hiện có là: 3.383.489 máy, đạt mật độ máy trên 100 dân là 4,3máy/100dân (với dân số là 78.685.800 người)
Phát triển điện thoại cố định xuống xã: Đã có 39/61 tỉnh, thành phố đạt 100% số xã có máy điện thoại, tăng 4 tỉnh so với năm 2000. 90% số xã trên toàn quốc có máy điện thoại ( năm 200:L 85,8% ), trong đó có 96,98% số xã đồng bằng, 99,27% số xã trung du, 86,67% số xã miền núi, 58% số xã vùng núi cao, biên giới, 100% số xã vùng hải đảo.
Sản lượng điện thoại quốc tế đạt 570,6 triệu phút, tăng 13% so với năm 2000. Trong đó sản lượng điện thoại quốc tế chiều đến đi 53,8 triệu phút, tăng 15% so với năm 2000.
Sản lượng điện thoại đường dài trong nước đạt 2,64 tỷ phút, tăng 8% so với năm 2000.
Sau đây là biểu liệt kê tình hình phát triển dịch vụ điện thoaị cố định những năm qua:
Năm
Dân số (103người)
GDP/người
(USD)
Máy ĐTCĐ
Mật độ ĐTCĐ/100dân
1991
67242
133
134485
0,2
1992
68450
175
239575
0,35
1993
69645
213
501440
0,72
1994
70825
247
672833
0,95
1995
71996
268
907143
1,26
1996
73157
312
1368030
1,87
1997
74309
335
1746262
2,35
1998
75456
363
2142950
2,84
1999
76842
371
2466628
3,21
2000
77948
389
2790538
3,58
2001
79175
415
3262010
4,12
2002
80414
426
3674920
4,57
Bảng 1: Tình hình phát triển dịch vụ điện thoại cố định từ năm 1991 đến năm 2002
3. Các nhà cung cấp dịch vụ điện thoại cố định:
Hiện tại lĩnh vực dịch vụ này ngoài VNPT cung cấp chưa có doanh nghiệp nào tham gia cung cấp nhưng trong tương lai sẽ có rất nhiều doanh nghiệp trong nước, nước ngoài nhảy vào thị trường này và tham gia cung cấp.
Sự tham gia thị trường của các doanh nghiệp tiềm ẩn
Các doanh nghiệp mới khi tham gia thị trường dịch vụ điện thoại cố định sẽ gặp phải một số rào cản sau:
+ Các doanh nghiệp mới khi tham gia thị trường phải có đủ điều kiện để được cơ quan quản lý nhà nước về Bưu chính - Viễn thông cấp phép. Hiện tại đã có 3 giấy phép loại dịch vụ này cho 3 nhà khai thác là SPT, Vietel và ETC. Tuy các giấy phép được cấp từ những năm 1996, 1997 song đến nay các nhà khai thác vẫn chưa cung cấp dịch vụ cho khách hàng;
+ VNPT đã hoạt động lâu năm trên thị trường viễn thông Việt Nam, có mạng lưới rộng khắp trên toàn lãnh thổ nên có nhiều lợi thế cản trở các đối thủ tiềm năng tham gia thị trường;
+ Các doanh nghiệp mới tham gia thị trường phải mất nhiều thời gian để vượt qua sự trung thành của khách hàng với nhãn hiệu dịch vụ đã có của VNPT;
+ Lĩnh vực kinh doanh dịch vụ điện thoại cố định đòi hỏi khối lượng vốn đầu tư lớn cho phát triển mạng lưới mà khả năng sinh lãi không cao.
Tất cả các rào cản tham gia thị trường đối với các doanh nghiệp mới này là cơ hội tốt cho VNPT có nhiều thời gian củng cố mạng, thu hút tối đa khách hàng mới và tạo uy tín giữ các khách hàng hiện tại.
4. Cơ hội, thách thức, điểm mạnh và điểm yếu của dịch vụ điện thoại cố định:
* Cơ hội:
Thị trường lớn với dân số đông, mật độ điện thoại còn thấp.
Nền kinh tế đất nước tăng trưởng ổn định, GDP/đầu người tăng đều qua các năm.
Sự phát triển của dịch vụ Inernet tạo cơ hội làm gia tăng nhu cầu sử dụng dịch vụ điện thoại cố định.
*Thách thức:
Với công nghệ ngày càng phát triển, các loại hình dịch vụ thay thế khác ra đời như dịch vụ di động, điện thoại qua Internet ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng điện thoại cố định.
Sẽ bị cạnh tranh từ một số nhà khai thác đã được cấp phép và sẽ triển khai trong thời gian tới.
* Điểm mạnh:
Mạng viễn thông bao phủ trên toàn lãnh thổ.
Có uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế.
Tình hình tài chính ổn định, lành mạnh.
Cước phí nội hạt thấp.
Chất lượng dịch vụ tốt.
Chiếm lĩnh thị trường có khả năng thương mại hoá nhanh.
Tiếp tục mở rộng thị trường hướng vào các khách hàng mới.
* Điểm yếu:
Chi phí lắp đặt và cước sử dụng còn cao so với thu nhập ở nhiều vùng dân cư.
Còn tồn tại nhiều chủng loại tổng đài.
5. Dịch vụ điện thoại cố định sử dụng giao thức VoIP:
Dịch vụ điện thoại cố định sử dụng giao thức VoIP (VOICE OVER INTERNET PROTOCOL) là loại dịch vụ viễn thông công cộng, bao gồm hai dạng: từ điện thoại đến điện thoại (Phone-to-phone) và từ máy Fax đến máy Fax (Fax-to-Fax) thông qua việc sử dụng giao thức Internet (Internet Protocol) để chuyển đổi tín hiệu thông tin từ tín hiệu thoại sang tín hiệu dữ liệu để truyền đi, rồi sau đó trở lại tín hiệu thoại. Dịch vụ VoIP cho phép các thuê bao điện thoại, Fax trên mạng điện thoại công cộng có thể liên lạc với nhau giống như dịch vụ điện thoại và Fax thông thường. Thiết bị đầu cuối vẫn là các máy điện thoại, Fax của mạng PSTN. Việc truy nhập thông qua mạng PSTN nhưng cuộc gọi được định tuyến qua mạng IP.
Dịch vụ điện thoại cố định sử dụng giao thức VoIP sử dụng công nghệ chuyển mạch gói để gửi các thông tin (chia thành các gói nhỏ được đánh số, mã hoá và nén) trong những khe thời gian khác nhau, hoặc tại các dải tần khác nhau bảo đảm sử dụng chung một kênh thoại cho nhiều cuộc gọi một cách hiệu quả, do đó có chi phí thấp cho mỗi cuộc gọi.
Mạng điện thoại IP có khả năng cung cấp nhiều loại hình dịch vụ khác nhau như:
+ Phone to phone (Hai máy điện thoại thông thường trao đổi với nhau qua mạng IP).
+ PC to PC (Hai máy PC có thể trao đổi với nhau bằng âm thanh, hình ảnh, dữ liệu qua mạng IP).
+ PC to phone hay phone to PC (Một máy PC trao đổi với một máy điện thoại thông thường qua mạng IP).
+ Dịch vụ Fax (Hai máy fax trao đổi thông qua mạng IP, tương tự như dịch vụ Phone-to-Phone).
* Các nhà cung cấp hiện tại:
Hiện nay có 3 doanh nghiệp được cấp phép cung cấp dịch vụ VoIP là VNPT với dịch vụ gọi 171, SPT với dịch vụ gọi 177 và Vietel với dịch vụ gọi 178. Chất lượng dịch vụ được chấp nhận, tuy nhiên người sử dụng phải quay số nhiều hơn và độ trễ lớn hơn. Cuối năm 2001, lưu lượng toàn bộ tuyến Hà Nội - TP.HCM chiếm khoảng hơn 60%. Mức cước cho điện thoại IP vẫn còn cao, nhưng đã rẻ hơn nhiều so với mức cước hiện tại qua mạng PSTN. Hiện nay có thể sử dụng dịch vụ VoIP 171 gọi đi tất cả các nước trên thế giới.
Trong số 3 nhà khai thác đang cung cấp dịch vụ VoIP là VNPT, SPT và Vietel, thì Vietel là đối thủ ra đời sớm nhất. Khi mới ở giai đoạn thử nghiệm trên tuyến chính Hà Nội - TP HCM, lưu lượng VoIP đã chiếm gần 40% lưu lượng thoại qua mạng PSTN. Tỷ lệ lưu lượng VoIP trên toàn bộ lưu lượng thoại tuyến Hà Nội - TP.HCM của các doanh nghiệp (hai chiều) biểu thị ở bảng 3
Bảng 2. Tỷ lệ lưu lượng VoIP trên toàn bộ lưu lượng thoại
(tuyến Hà Nội- TP HCM, hai chiều)
5/2001
7/2001
8/2001
9/2001
10/2001
3/2002
VNPT
13,1%
11%
21%
22,6%
21%
Vietel
39,8%
37,6%
36%
28%
28,9%
24,6%
SPT
1,2%
5,7%
Từ bảng trên cho thấy, thị phần VoIP của VNPT dần được nâng lên, song hiện tại Vietel - nhà khai thác dịch vụ VoIP ra đời sớm nhất vẫn chiếm thị phần cao nhất.
Xu hướng phát triển các dịch vụ Viễn thông ở Việt Nam và trên thế giới trong thời gian tới.
1. Xu hướng phát triển dịch vụ Viễn thông ở Việt nam và trên Thế giới:
Trong những năm đầu thế kỷ 21, môi trường phát triển Viễn thông quốc tế đang diễn ra những thay đổi hết sức sâu sắc cả về công nghệ lẫn qui mô cũng như hình thức phát triển dịch vụ Viễn thông. Việt nam cũng như các nước trên thế giới đều có xu hướng phát triển sau:
- Xu hướng hội tụ công nghệ viễn thông - tin học - truyền thông đại chúng:
+ Xu hướng hội tụ công nghệ viễn thông - tin học - phát thanh truyền hình sẽ làm thay đổi cơ cấu thị trường dịch vụ cũng như thiết bị mạng lưới viễn thông;
+ Công nghệ số đã hoàn toàn xâm nhập mọi mặt của hoạt động viễn thông;
+ Sự phát triển công nghệ chuyển mạch (ATM, IP...), truyền dẫn (SDH, cáp quang) đã tạo dựng những chùm đường thông lớn, những siêu lộ thông tin có khả năng truyền tải được mọi loại hình thông tin với tốc độ lớn và dung lượng ngày càng cao.
+ Các máy tính thế hệ mới có khả năng tính toán, xử lý thông tin nhiều và nhanh gấp hàng ngàn lần các hệ thống hiện có.
+ Nhu cầu về các dịch vụ truyền số liệu, văn bản, hình ảnh cũng như các dịch vụ theo yêu cầu, trao đổi người - máy cùng với công nghệ xử lý Video và Audio trên máy tính siêu mạnh sẽ dẫn tới sự hội tụ giữa viễn thông - tin học - phát thanh truyền hình, mở ra một kỷ nguyên mới cung cấp các dịch vụ đa phương tiện đầy hữu ích cho xã hội. Xu hướng xã hội hóa nhanh chóng của dịch vụ Internet, thông tin di động, lưu lượng phi thoại vượt qua lưu lượng thoại, thuê bao di động vượt qua thuê bao cố định trong 10 năm tới sẽ làm thay đổi cơ cấu thị trường dịch vụ viễn thông.
- Xu hướng toàn cầu hóa, cá nhân hoá
Xu hướng toàn cầu hóa về sản xuất, thương mại và dịch vụ đang diễn ra mạnh mẽ trên phạm vi toàn thế giới với việc hình thành một loạt các tổ chức kinh tế trên bình diện toàn cầu, cũng như trong khu vực như Tổ chức thương mại thế giới (WTO), các tổ chức khu vực như EU, ASEAN, APEC, AFTA. Sự phát triển mạng lưới dịch vụ viễn thông của mỗi quốc gia đều gắn với sự phát triển chung của công nghệ, tiêu chuẩn thế giới, gắn liền với hoạt động của các mạng của các quốc gia khác trên toàn cầu. Phạm vi thông tin cũng sẽ vượt qua biên giới địa lý một cách dễ dàng với các dịch vụ thông tin cá nhân toàn cầu.
Xu hướng tự do hóa thị trường dịch vụ viễn thông
Xu hướng tự do hóa thị trường dịch vụ viễn thông thế giới đang diễn ra nhanh chóng. Vấn đề thương mại hóa dịch vụ viễn thông được đặt ra trong tất cả các tổ chức thương mại toàn cầu và khu vực như WTO, ASEAN, APEC và đều nhằm mục đích chung là đến năm 2020 sẽ tiến tới việc tự do hóa hoàn toàn thương mại dịch vụ trong khu vực và trên toàn thế giới. Điều này bắt buộc thị trường viễn thông Việt Nam cũng phải mở cửa hội nhập theo tiến trình đó khi tham gia vào các tổ chức này.
- Những cơ hội từ môi trường quốc tế và khu vực:
+ Có cơ hội tận dụng các nguồn vốn, công nghệ mới từ nước ngoài;
+ Sự hội tụ công nghệ viễn thông tin học phát thanh truyền hình sẽ tạo thời
cơ phát triển những dịch vụ viễn thông mới thoả mãn mọi nhu cầu về thông tin cho khách hàng.
- Những thách thức:
+ Mở cửa, tự do cạnh tranh trên thị trường viễn thông.
+ áp lực giảm giá khi tham gia các tổ chức quốc tế.
+ Thách thức tụt hậu về công nghệ nếu không theo kịp xu hướng phát triển
công nghệ mới trên thế giới.
3. Xu hướng phát triển dịch vụ Điện thoại cố định ở Việt Nam thời gian tới:
Trong thời gian tới dịch vụ điện thoại cố định sẽ ngày càng phát triển và hoàn thiện hơn về công nghệ lẫn qui mô phục vụ, bán kính phục vụ ngày càng được thu hẹp lại, chất lượng ngày càng tốt hơn, thực hiện phổ cập dịch vụ điện thoại cố định đến từng người dân.
Đến năm 2005:
Xu hướng của ngành là phấn đấu xoá các điểm trắng về dịch vụ, đảm bảo 100% số xã trên toàn quốc được phục vụ thông tin điện thoại. Nâng mật độ điện thoại của cả nước tăng gần gấp đôi so với hiện nay, đạt mật độ 7-9 máy điện thoại/100 dân .
Đến năm 2010:
Có xu hướng đẩy nhanh việc thực hiện phổ cập hoá các dịch vụ viễn thông đặc biệt là dịch vụ điện thoại cố định, mạng lưới phục vụ phủ rộng khắp trong cả nước đảm bảo phục vụ cho người dân khi có nhu cầu. Mật độ điện thoại bình quân đạt 15-18 máy/100 dân, đạt bình quân hơn 60% số hộ gia đình có máy điện thoại, thành thị đạt mức bình quân 100% số hộ gia đình có máy điện thoại. Hà nội, TP.HCM đạt 35 - 40 máy/100 dân.
Chương III : Dự Báo nhu cầu sử dụng dịch vụ điện thoại cố định đến năm 2010
Phân tích và lựa chọn phương pháp dự báo.
Qua phân tích ở trên thấy rằng từ nay đến năm 2010 nhu cầu sử dụng về dịch vụ Điện thoại cố định bị tác động mạnh bởi nhiều yếu tố như :
1/ GDP bình quân đầu người
2/ Giá lắp đặt một máy điện thoại
3/ Giá cước sử dụng, đây là yếu tố có thể coi là tác động rất lớn tới nhu cầu dịch vụ điện thoại cố định song từ trước đến nay nó chưa được chú trọng, không tuân theo qui luật của thị trường do ngành Viễn thông là độc quyền.
4/ Các yếu tố khác không thể lượng hoá được như là sự phát triển vượt bậc của KHKT, chất lượng cung ứng của mạng lưới, chính sách của ngành cũng như của nhà nước
5/ Các yếu tố chính trị, quan hệ quốc tế như mở cửa hội nhập quốc tế
Để dự báo nhu cầu phát triển điện thoại cố định có rất nhiều các phương pháp khác nhau được sử dụng trên thế giới cũng như ở Việt nam. Song để phù hợp với điều kiện hiện nay của Việt nam là nước đang phát triển và nền kinh tế đang dần đi vào ổn định, và căn cứ vào các yếu tố chính tác động vào nhu cầu phát triển như nói trên. Em đã chọn 2 phương pháp để dự báo nhu cầu sử dụng dịch vụ điện thoại cố định đến năm 2010 như sau:
Dự báo bằng phương pháp ngoại suy chuỗi thời gian.
Dự báo bằng phương pháp hồi quy tương quan.
Dự báo nhu cầu sử dụng dịch vụ điện thoại cố định giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2010.
Qua phân tích và thu thập số liệu thấy rằng để dự báo nhu cầu sử dụng dịch vụ điện thoại cố định cần dự báo cho 2 chỉ tiêu sau:
Mật độ máy ĐTCĐ/100dân.
Số máy điện thoại cố định.
1. Dự báo chỉ tiêu mật độ máy ĐTCĐ/100dân:
Sử dụng 2 phương pháp sau để dự báo:
Phương pháp ngoại suy chuỗi thời gian
Phương pháp hồi quy tương quan
Dự báo mật độ máy ĐTCĐ/100dân bằng phương pháp ngoại suy chuỗi thời gian.
a/ Xử lý chuỗi thời gian:
Xét chuỗi số liệu với 12 năm quan sát từ năm 1991 đến năm 2002 về mật độ máy điện thoại cố định được biểu diễn dưới bảng sau:
Năm
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
Mật độ máy/100dân
0.2
0.35
0.72
0.95
1.26
1.87
2.35
2.84
3.21
3.58
4.12
4.57
Bảng: Phát triển mật độ máy Điện thoại cố định /100dân từ năm 1991 đến năm 2002
Từ bảng số liệu trên ta có biểu đồ biểu diễn chuỗi thời gian mật độ điện thoại cố định/100dân như sau:
Biểu đồ 3.1: Mật độ máy ĐTCĐ/100 dân giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2002.
b/ Phát hiện xu thế:
Đây là giai đoạn quyết định của kết quả dự báo bằng ngoại suy. Vấn đề cho rằng xu thế và dạng hàm xu thế tương ứng phải được xác định theo logic nội tại của dịch vụ điện thoại cố định.
Có nhiều phương pháp phát hiện xu thế và chọn hàm tương ứng như phương pháp đồ thị, phương pháp phân tích số liệu quan sát, phương pháp sai phân. Nhưng đối với chuỗi thời gian mật độ máy ĐTCĐ/100 dân thì nên sử dụng phương pháp đồ thị, khi đó phát hiện được có 2 khả năng có thể hợp với đồ thị:
và
Nhưng qua phân tích tình hình phát triển máy điện thoại cố định ở trên em đã chọn hàm để tiến hành dự báo với biểu đồ phát hiện xu thế sau:
Biểu đồ 3.2 : Xu thế phát triển của mật độ ĐTCĐ/100 dân giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2002.
c/ Xây dựng hàm xu thế:
Như đã phát hiện được ở trên, dạng hàm xu thế có dạng:
Trong đó: t : Thời gian dự báo từ năm 1991 đến năm 2002
y: Mật độ máy ĐTCĐ/100 dân.
a0, a1: Là các tham số.
Ta có bảng biểu diễn các biến sau:
Năm
t
y
yt
t2
1991
1
0.2
0.2
1
1992
2
0.35
0.7
4
1993
3
0.72
2.16
9
1994
4
0.95
3.8
16
1995
5
1.26
6.3
25
1996
6
1.87
11.22
36
1997
7
2.35
16.45
49
1998
8
2.84
22.72
64
1999
9
3.21
28.89
81
2000
10
3.58
35.8
100
2001
11
4.12
45.32
121
2002
12
4.57
54.84
144
Tổng
78
26.02
228.4
650
Ta có hệ phương trình chuẩn xác định các tham số có dạng:
Từ bảng số liệu trên ta có hệ phương trình sau:
Giải hệ ta được:
a0 = - 0,5258
a1 = 0,4145
Thay số vào ta được phương trình dự báo Điện thoại cố định theo phương pháp ngoại suy chuỗi thời gian sau:
Y = - 0,5258 + 0,4145t
d/ Kiểm định hàm xu thế:
Có thể kiểm định hàm xu thế bằng các chỉ tiêu sau:
Kiểm định hàm xu thế bằng hệ số tương quan hồi quy có công thức như sau:
Nếu R > 0,75 thì hàm xu thế được chấp nhận.
Nếu R < 0,75 thì hàm xu thế phải loại bỏ.
Từ số liệu trên ta tính được R = 0,9986 > 0,75 hàm xu thế được chấp nhận.
Hay có thể kiểm định hàm xu thế bằng công thức tính sai số tuyệt đối:
Trong đó: y : Giá trị thực tế của chuỗi thời gian – sản lượng bưu phẩm
: Giá trị lý thuyết hàm xu thế được tính ra từ hàm dự báo
n : Số mức độ của chuỗi – số liệu.
P : Số tham số của hàm dự báo ở đây = 2.
Ngoài ra chúng ta có thể kiểm định tiêu thức sai số tương đối Vy%
Theo nguyên tắc chung như sau:
+ Trong trường hợp ở bước phát hiện xu thế chỉ xẩy ra một khả năng thì lúc này chúng ta lựa chọn với điều kiện :
Nếu Vy > 10% thì hàm f(t) sẽ khong sử dụng cho dự báo
Nếu Vy <= 10% thì hàm f(t) sẽ sử dụng cho dự báo
+ Trong trường hợp ở bước Phát triển xu thế xảy ra nhiều khả năng thì lúc này hàm dự báo được lựa chọn với điều kiện:
Min(Vy1, Vy2,) <= 10%
Như vậy, tính theo công thức trên ta được:
Sy = 0,165
Vy% = 7,604% < 10%
Vậy hàm dự báo theo phương pháp ngoại suy chuỗi thời gian thoả mãn các điều kiện nên được chấp nhận.
e/ Dự báo nhu cầu mật độ Điện thoại cố định/100 dân giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2010:
Hàm xu thế được kiểm định ở trên có dạng:
Y = - 0,5258 + 0,4145t
Với y : là mật độ máy điện thoại cố định/100 dân (cái)
t : là thời gian tính theo năm
Xác định khoảng cách dự báo:
Sai số dự báo ở đây là :
Sai số cực đại của dự báo là : Sy = K.Sy (K: là hệ số , K=13)
Với K=3 độ tin cậy của dự báo là bằng 99%. Nên chọn K=3
Cho nên Sy = 3.Sy = 3 . 0,165 = 0,495
* Kết quả dự báo được tính như sau:
Công thức tính khoảng xác định của dự báo như sau:
- Sy Y* + Sy
Kết quả dự báo được thể hiện dưới bảng sau:
Năm dự báo
T
Y*
Khoảng xác định của dự báo ứng với năm (cái)
2003
13
4.95
4.46 Y* 5.45
2004
14
5.38
4.88 Y* 5.87
2005
15
5.80
5.31 Y* 6.30
2006
16
6.23
5.73 Y* 6.72
2007
17
6.65
6.16 Y* 7.15
2008
18
7.08
6.58 Y* 7.57
2009
19
7.50
7.01 Y* 8.00
2010
20
7.93
7.43 Y* 8.42
1.2 Dự báo chỉ tiêu mật độ máy điện thoại cố định/100 dân bằng phương pháp hồi quy tương quan:
a/ Xây dựng mô hình:
Các yếu tố tác động đến chỉ tiêu mật độ máy ĐTCĐ/100 dân đã được phân tích ở trên như : Trình độ văn hoá, giá cước, giá lắp đặt, chất lượng phục vụ, thị hiếu thói quen người tiêu dùng, sản phẩm thay thế, công nghệ, Khi đưa vào mô hình hồi quy tương quan thì đều không lượng hoá được các điều kiện của mô hình hồi quy tương quan.
Trong phương pháp dự báo này các yếu tố sau có thể lượng hoá được như: GDP, dân số, điểm phục vụ, thời gian, GDP bình quân/người. Tuy nhiên khi lượng hoá vào mô hình hồi quy thì chỉ có GDP bình quân/người là thoả mãn các điều kiện của hàm hồi quy.
Đồng thời phát hiện được mối quan hệ giữa mật độ điện thoại cố định/100 dân với GDP bình quân/người có dạng như sau:
Năm
GDP/người
Mật độ
X
Y
1991
133
0.2
1992
175
0.35
1993
213
0.72
1994
247
0.95
1995
268
1.26
1996
312
1.87
1997
335
2.35
1999
363
2.84
1998
371
3.21
2000
389
3.58
2001
415
4.12
2002
426
4.57
Tốc độ phát triển mật độ máy ĐTCĐ/100 dân được thể hiện ở biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.3 : Biểu diễn mật độ điện thoại/100dân ứng với GDP/người từ năm 1991 đến năm 2002.
Qua biểu đồ trên thấy rằng đồ thị có rất nhiều dạng, song dạng hợp lý nhất là hàm sau:
Y= a . Xb
Với : X : Là GDP bình quân /người
Y: Mật độ máy ĐTCĐ/100 dân
a, b : Là các tham số
Từ bảng số liệu trên và dựa vào phần mềm Excel tính được hệ số a, b như sau:
a = 0,0000003
b = 2,7397
Suy ra ta có phương trình dự báo sau:
Y = 0,0000003X2,7397
Ta có biểu đồ biểu diễn dạng hàm :
Biểu đồ 3.4 : Biểu diễn xu thế phát triển mật độ điện thoại cố định/100dân ứng với GDP/người
b/ Kiểm định mô hình:
Tương tự như mục 1.d (ở trên) thì kiểm định mô hình hàm dự báo bằng một số chỉ tiêu sau :
Hệ số tương quan:
Nếu R > 0,75 thì hàm dự báo được chấp nhận .
Nếu R < 0,75 thì hàm dự báo phải loại bỏ.
Từ bảng số liệu trên ta cũng tính được giá trị của hệ số tương quan R như sau:
R= 0,9986 > 0,75 suy ra hàm dự báo được chấp nhận.
Còn có thể kiểm định mô hình dự báo bằng sai số tuyệt đối:
Trong đó: y : Giá trị thực tế của chuỗi thời gian – sản lượng bưu phẩm
: Giá trị lý thuyết hàm xu thế được tính ra từ hàm dự báo
n : Số mức độ của chuỗi – số liệu.
P : Số tham số của hàm dự báo ở đây = 2.
Ngoài ra chúng ta có thể kiểm định tiêu thức sai số tương đối Vy%
Khi đó ta tính được sai số tuyệt đối dự báo là :
Sy = 0,185
Vy% = 0,853% < 10% .
Như vậy công phương trình dự báo là chấp nhận được vì nó thoả mãn mọi điều kiện khi kiểm định và có dạng như sau :
Y = 0,0000003.X2,7397
c/ Dự báo bằng hàm vừa kiểm định:
Với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân/ người hàng năm là 5,0% – 5,5%
Có hàm dự báo :
Y = 0,0000003.X2,7397
Ta được bảng kết quả dự báo như sau :
Năm
GDP/người
Mật độ ĐTCĐ/100 dân
Mức thấp
Mức cao
Mức thấp
Mức cao
2003
447
449
4.85
4.91
2004
470
474
5.55
5.70
2005
493
499
6.36
6.58
2006
518
527
7.28
7.64
2007
544
556
8.35
8.87
2008
571
586
9.56
10.30
2009
599
619
10.95
11.95
2010
629
653
12.55
13.88
1.3 Phân tích, đánh giá sai số và lựa chọn kết quả dự báo :
Các phương pháp dự báo thích hợp đã đưa ra được kết quả, tuy nhiên có rất nhiều các phương pháp án khác nhau vì vậy cần phải lựa chọn một kết quả dự báo tổng hợp từ các phương án được coi là hợp lý nhất.
+ Căn cứ vào thực trạng, xu hướng phát triển của dịch vụ điện thoại cố định trong khu vực và trên thế giới trong thời gian qua và những năm tới.
+ Căn cứ vào thực trạng phát triển ngành những năm qua.
+ Các yếu tố tác động đến nhu cầu sử dụng dịch vụ điện thoại cố định đã trình bày ở phần nghiên cứu thị trường.
+ Tham khảo chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
+ Căn cứ vào định hướng phát triển của ngành phấn đấu đến năm 2005 đạt mật độ 7-9 máy điện thoại/100 dân. Đến năm 2010 mật độ điện thoại bình quân đạt 15-18 máy/100 dân.
Từ đó em đã lựa chọn phương án kết quả dự báo mật độ điện thoại cố định/100dân bằng phương pháp hồi quy tương quan, là phương án hợp lý.
Kết quả cụ thể được biểu diễn ở biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.5 : Biểu diễn kết quả dự báo mật độ điện thoại cố định/100 dân đến năm 2010
2. Dự báo chỉ tiêu số máy điện thoại cố định (Số thuê bao điện thoại cố định):
Dự báo số máy điện thoại cố định bằng phương pháp ngoại suy chuỗi thời gian:
a/ Xử lý chuỗi thời gian:
Xét chuỗi số liệu với 12 năm quan sát từ năm 1991 đến năm 2002 về số máy điện thoại cố định được biểu diễn dưới bảng sau:
Năm
Số máy ĐTCĐ
1991
134485
1992
239575
1993
501440
1994
672833
1995
907143
1996
1368030
1997
1746262
1998
2142950
1999
2466628
2000
2790538
2001
3262010
2002
3674920
Bảng: Phát triển số máy điện thoại cố định từ năm 1991 đến năm 2002
Từ bảng số liệu trên ta có biểu đồ biểu diễn chuỗi thời gian số máy điện thoại cố định như sau:
Biểu đồ 3.6 : Biểu diễn số máy ĐTCĐ từ năm 1991 đến năm 2002
b/ Phát hiện xu thế:
Có nhiều phương pháp phát hiện xu thế và chọn hàm tương ứng như phương pháp đồ thị, phương pháp phân tích số liệu quan sát, phương pháp sai phân. Nhưng đối với chuỗi thời gian số máy điện thoại cố định thì nên sử dụng phương pháp đồ thị, khi đó phát hiện được có 2 khả năng có thể hợp với đồ thị:
và
Nhưng qua phân tích tình hình phát triển máy điện thoại cố định ơ trên em đã chọn hàm để tiến hành dự báo với biểu đồ phát hiện xu thế sau:
Biểu đồ 3.7: Biểu diễn xu thế phát triển máy ĐTCĐ từ năm 1991 đến năm 2002
c/ Xây dựng hàm xu thế:
Như đã phát hiện được ở trên, dạng hàm xu thế có dạng:
Trong đó:
t : Thời gian dự báo từ năm 1991 đến năm 2002
y: Số máy điện thoại cố định
a0, a1: Là các tham số.
Ta có bảng biểu diễn các biến sau:
Năm
t
y
yt
t2
y^
y^-yi
(y^-yi)2
1991
1
134485
134485
1
-172349
-306834
94147103556
1992
2
239575
479150
4
160606
-78969
6236102961
1993
3
501440
1504320
9
493561
-7879
62078641
1994
4
672833
2691332
16
826516
153683
23618464489
1995
5
907143
4535715
25
1159471
252328
63669419584
1996
6
1368030
8208180
36
1492426
124396
15474364816
1997
7
1746262
12223834
49
1825381
79119
6259816161
1998
8
2142950
17143600
64
2158336
15386
236728996
1999
9
2466628
22199652
81
2491291
24663
608263569
2000
10
2790538
27905380
100
2824246
33708
1136229264
2001
11
3262010
35882110
121
3157201
-104809
10984926481
2002
12
3674920
44099040
144
3490156
-184764
34137735696
Tổng
78
19906814
177006798
650
2.56571E+11
Ta có hệ phương trình chuẩn xác định các tham số có dạng:
Từ bảng số liệu trên ta có hệ phương trình sau:
Giải hệ ta được:
a0 = -505304
a1 = 332955
Thay số vào ta được phương trình dự báo Điện thoại cố định theo phương pháp ngoại suy chuỗi thời gian sau:
Y = - 505304 + 332955t
d/ Kiểm định hàm xu thế:
Có thể kiểm định hàm xu thế bằng các chỉ tiêu sau:
Kiểm định hàm xu thế bằng hệ số tương quan hồi quy có công thức như sau:
Nếu R > 0,75 thì hàm xu thế được chấp nhận.
Nếu R < 0,75 thì hàm xu thế phải loại bỏ.
Từ số liệu trên ta tính được R = 0,992 > 0,75 hàm xu thế được chấp nhận.
Hay có thể kiểm định hàm xu thế bằng công thức tính sai số tuyệt đối:
Trong đó: y : Giá trị thực tế của chuỗi thời gian – sản lượng bưu phẩm
: Giá trị lý thuyết hàm xu thế được tính ra từ hàm dự báo
n : Số mức độ của chuỗi – số liệu.
P : Số tham số của hàm dự báo ở đây = 2.
Ngoài ra chúng ta có thể kiểm định tiêu thức sai số tương đối Vy%
Theo nguyên tắc chung như sau:
+ Trong trường hợp ở bước phát hiện xu thế chỉ xẩy ra một khả năng thì lúc này chúng ta lựa chọn với điều kiện :
Nếu Vy > 10% thì hàm f(t) sẽ không sử dụng cho dự báo
Nếu Vy <= 10% thì hàm f(t) sẽ sử dụng cho dự báo
+ Trong trường hợp ở bước Phát triển xu thế xảy ra nhiều khả năng thì lúc này hàm dự báo được lựa chọn với điều kiện:
Min(Vy1, Vy2,) <= 10%
Như vậy, tính theo công thức trên ta được:
Sy = 160178.4
Vy% = 9,66 < 10%
Vậy hàm dự báo theo phương pháp ngoại suy chuỗi thời gian thoả mãn các điều kiện nên được chấp nhận.
e/ Dự báo nhu cầu số máy điện thoại cố định giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2010:
Hàm xu thế được kiểm định ở trên có dạng:
Y = - 505304 + 332955t
Với y : là số máy điện thoại cố định (Thuê bao ĐTCĐ)
t : là thời gian tính theo năm
Xác định khoảng cách dự báo:
Sai số dự báo ở đây là :
Sai số cực đại của dự báo là : Sy = K.Sy (K: là hệ số , K=13)
Với K=3 độ tin cậy của dự báo là bằng 99%. Nên chọn K=3
Cho nên Sy = 3 Sy = 3 . 160178 = 480535
* Kết quả dự báo được tính như sau:
Công thức tính khoảng xác định của dự báo như sau:
- Sy Y* + Sy
Kết quả dự báo được thể hiện dưới bảng sau:
Năm dự báo
t
Y*
Khoảng xác định của dự báo ứng với năm (cái)
2003
13
3823111
3342576 Y* 4303646
2004
14
4156066
3675531 Y* 4636601
2005
15
4489021
4008486 Y* 4969556
2006
16
4821976
4341441 Y* 5302511
2007
17
5154931
4674396 Y* 5635466
2008
18
5487886
5007351 Y* 5968421
2009
19
5820841
5340306 Y* 6301376
2010
20
6153796
5673261 Y* 6634331
2.2 Dự báo số máy điện thoại cố định giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2010 bằng phương pháp hồi quy tương quan:
a/ Xây dựng mô hình hồi quy tương quan:
Có rất nhiều yếu tố tác động đến nhu cầu sử dụng dịch vụ điện thoại cố định, nhưng ở phương pháp này chỉ xét đến yếu tố GDP, là yếu tố có thể lượng hoá được ở mô hình hồi quy số máy điện thoại cố định.
Bảng số liệu thống kê về số máy điện thoại cố định, và GDP theo các năm từ năm 1991 đến năm 2002 như sau:
Năm
GDP(106 USD)
Số máy ĐTCĐ (106)
1991
8943
0.134485
1992
11979
0.239575
1993
14834
0.501440
1994
17494
0.672833
1995
19295
0.907143
1996
22825
1.368030
1997
24894
1.746262
1998
27391
2.142950
1999
28508
2.466628
2000
30322
2.790538
2001
32858
3.262010
2002
34256
3.674920
Dựa vào bảng số liệu trên có thể xác đinh được chỉ tiêu số máy điện thoại cố định có dạng sau:
Biểu đồ 3.8: Biểu diễn số máy ĐTCĐ ứng với GDP từ năm 1991 đến năm 2002
Từ biểu đồ trên có thể thấy số máy điện thoại cố định ứng với biến là GDP có dạng hàm mũ sau:
Y = a . Xb
Trong đó:
X : Là GDP hàng năm
Y : Là Số máy điện thoại cố định hàng năm
a,b : Là các tham số
Từ số bảng số liệu trên và kết hợp với phần mềm Excel, ta có phương trình hàm dự báo như sau:
Với hệ số a, b được tính bằng:
a = 2E-11 = 0,00000000002
b = 2,5093
Ta được hàm dự báo:
Y = 2E-11X2,5093
Từ đó ta có thể phác thảo ra biểu đồ biểu diễn hàm dự báo số máy điện thoại cố định:
Biểu đồ 3.9 : Biểu diễn xu thế của hàm dự báo số máy ĐTCĐ .
b/ Kiểm định mô hình hàm dự báo :
Tương tự như các mục ở trên, kiểm định mô hình hàm dự báo bằng một số chỉ tiêu sau :
Hệ số tương quan:
Nếu R > 0,75 thì hàm dự báo được chấp nhận .
Nếu R < 0,75 thì hàm dự báo phải loại bỏ.
Từ bảng số liệu trên ta cũng tính được giá trị của hệ số tương quan R như sau:
R= 0,9988 > 0,75 suy ra hàm dự báo được chấp nhận.
Còn có thể kiểm định mô hình dự báo bằng sai số tuyệt đối:
Trong đó: y : Giá trị thực tế của chuỗi thời gian – sản lượng bưu phẩm
: Giá trị lý thuyết hàm xu thế được tính ra từ hàm dự báo
n : Số mức độ của chuỗi – số liệu.
P : Số tham số của hàm dự báo ở đây = 2.
Ngoài ra chúng ta có thể kiểm định tiêu thức sai số tương đối Vy%
Khi đó ta tính được sai số tuyệt đối dự báo là :
Sy = 0.62728
Vy% = 6.302% < 10% .
Như vậy phương trình dự báo là chấp nhận được vì nó thoả mãn mọi điều kiện khi kiểm định và có dạng như sau :
Y = 0,00000000002.X2,5093
c/ Dự báo bằng hàm vừa kiểm định:
Với mức độ tăng trưởng GDP hàng năm ở nước ta là từ 5,0% - 5,5% và có phương trình hàm dự báo :
Y = 0,00000000002.X2,5093
Ta có kết quả dự báo như sau:
Năm
GDP (106USD)
Số máy ĐTCĐ(106máy)
Mức thấp
Mức cao
Mức thấp
Mức cao
2003
35969
36140
5.410365
5.475246
2004
37768
38128
6.115006
6.262548
2005
39656
40225
6.911418
7.163058
2006
41639
42438
7.811555
8.193054
2007
43721
44772
8.828924
9.371157
2008
45907
47234
9.978795
10.718663
2009
48202
49832
11.278424
12.259931
2010
50612
52573
12.747315
14.022822
2.3 Phân tích, đánh giá sai số và lựa chọn phương án kết quả dự báo:
+ Sau khi phân tích, đánh giá và tính toán các phương pháp trên em thấy rằng dự báo số máy điện thoại cố định bằng phương pháp hồi quy tương quan được chính xác hơn và chặt chẽ hơn do sai số dự báo nhỏ hơn và hệ số tương quan cao hơn.
+ Đồng thời căn cứ vào các yếu tố tác động đến nhu cầu sử dụng dịch vụ điện thoại cố định như thu nhập, giá cước, thị hiếu, thói quen người tiêu ding các yếu tố này tuy chưa lượng hoá được cụ thể song nó vấn là căn cứ trong quá trình nghiên cứu để đưa ra kết quả dự báo hợp lý nhất.
Như vậy từ các yếu tố trên em đã lựa chọn phương án kết quả dự báo số máy điện thoại cố định bằng phương pháp hồi quy tương quan, là phương án hợp lý.
Kết quả cụ thể được biểu diễn ở biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.10 : Biểu diễn kết quả dự báo số máy điện thoại cố định đến năm 2010
Đề xuất các kiến nghị :
Để đảm bảo kết quả dự báo được chính xác nhất thì không chỉ do sự tác động của yếu tố khách quan về điều kiện kinh tế – xã hội như GDP/người, sự ổn định kinh tế – chính trị hay từ chính những người tiêu dùng mà bản thân ngành Viễn thông phải cố gắng rất lớn, có chính sách đúng đắn hợp lý mới khai thác tối đa nhu cầu người dân.
Chính vì vậy để phát triển nhu cầu sử dụng các dịch vụ Viễn thông thì cần phải đưa ra các chính sách đúng đắn nhằm khuyến khích nhu cầu sử dụng dịch vụ của người tiêu dùng, nhất là đối với dịch vụ điện thoại cố định, do đó em đã đưa ra một số kiến nghị nhằm tăng nhu cầu sử dụng dịch vụ điện thoại cố định :
1. Chính sách về giá cước:
Cần phải nghiên cứu, sửa đổi chính sách giá cước điện thoại cố định tương đương với giá cước trong khu vực và trên thế giới cụ thể giảm giá cước chiều đi quốc tế và giảm giá cước điện thoại đường dài.
Nên áp dụng một mức cước thống nhất là cước nội tỉnh và cước đường dài liên tỉnh để khuyến khích người sử dụng ở khu vực nông thôn.
Giải quyết nhanh chóng khiếu nại của khách hàng về tính cước điện thoại cố định, hạn chế đưa các thông tin về việc thiếu trách nhiệm của ngành ra các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Chính sách về Marketing:
Tổ chức nghiên cứu thị trường một cách thường xuyên, khoa học cho kết quả sát thực và có ích cho công tác quản lý và kế hoạch nhằm phát hiện được thị trường tiềm năng để có các giải pháp khuyến khích sử dụng dịch vụ đến thị trường này.
Quảng cáo, khuyếch trương, khuyến mại dịch vụ, công tác chăm sóc khách hàng phải được chú trọng nhiều hơn, đồng thời tặng quà và giảm giá lắp đặt vào mạng cho các thuê bao mới.
Về nguồn nhân lực :
Với năng suất lao động chưa cao, bộ máy khai thác còn tương đối cồng kềnh làm cho chi phí nhân công cao ảnh hưởng đến khả năng giảm giá cước dịch vụ điện thoại cố định. Vì vậy một yêu cầu cấp thiết là giảm chi phí nhân công để chủ động giảm giá cước, nâng cao tính cạnh tranh với các doanh nghiệp Viễn thông mới tham gia vào thị trường.
Nhu cầu sử dụng sản phẩm dịch vụ điện thoại cố định không đề theo không gian, thời gian. Do đó phải bố trí cho nhân viên làm theo ca kíp để tránh lãng chí nhân công .
Chính sách phát triển mạng:
Đầu tư phát triển mạng một cách đồng bộ, hiện đại, theo kịp trình độ thế giới đồng thời đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Khu vực nông thôn chiếm khoảng 70% dân số cho nên cần được đầu tư phát triển nhằm khuyến khích thị trường tiềm năng. Mặt khác ngoài mục đích kinh doanh, mục tiêu phục vụ công ích, xoá sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn là mục đích rất quan trọng.
Tăng cường các điểm phục vụ nhất là những nơi đông dân để sao cho khoảng cách phục vụ ngày càng được rút ngắn, tạo điều kiện thuận lợi, kích thích nhu cầu sử dụng của người tiêu dùng.
Kết luận
Dự báo nhu cầu là một khâu quan trọng cho quá trình lập và xây dựng kế hoạch, chiến lược phát triển, chiến lược kinh doanh và quy hoạch mạng của bất kỳ một doanh nghiệp kinh doanh Viễn thông nào. Những dự báo nhu cầu là đầu vào thiết yếu để xây dựng cấu hình mạng viễn thông tương lai, tính toán kế hoạch thiết bị và dự toán nhu cầu đầu tư. Như vậy dự báo nhu cầu có hợp lý mới cho ta một bảng quy hoạch, chiến lược đạt được hiệu quả tài chính cũng như hiệu quả kinh tế tối ưu nhất.
Do đó cần phải phân tích, lựa chọn được kết quả dự báo hợp lý, tối ưu nhất, để có được kế hoạch, chiến lược phát triển tốt nhất, tạo điều kiện cho sự phát triển của dịch vụ điện thoại cố định, ngành viễn thông cũng như sự phát triển của đất nước.
Với đề tài “Dự báo nhu cầu sử dụng dịch vụ Điện thoại cố định đến năm 2010” này em mong muốn trong quá trình dự báo sẽ thấy được sự phát triển trong tương lai của ngành và đặc biệt là sự phát triển của dịch vụ Điện thoại cố định để có bước đi đúng hướng trong những năm sắp tới của quá trình hội nhập và tách Bưu chính ra khỏi Viễn thông.
Mặc dù đã hết sức cố gắng cho việc hoàn thành đề tài này nhưng do kiến thức còn hạn chế, thời gian thu thập, nghiên cứu có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và những người quan tâm.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường cùng toàn thể các anh chị trong Bộ môn Qui hoạch – Chiến lược và đặc biệt là anh Nguyễn Ngọc Khánh đã tận tình hướng dấn, giúp đỡ em trong thời gian làm đồ án vừa qua để em có thể hoàn thành được đồ án này đúng thời gian qui định.
Mục lục
Lời nói đầu 1
Chương I. Những sở cứ để dự báo 3
I. Những định hướng phát triển kinh tế xã hội Việt Nam tác động đến sự phát triển nhu cầu dịch vụ viễn thông nói chung và dịch vụ điện thoại cố định nói riêng 3
1. Định hướng phát triển dịch vụ viễn thông trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX. 3
2. Sự thay đổi cơ cấu kinh tế 3
3. Thu nhập dân cư 4
5. Các yếu tố chính trị, quan hệ quốc tế tác động tới việc mở rộng thị trường viễn thông Việt Nam 5
II. Đặc điểm và đặc trưng kinh tế các sản phẩm dịch vụ viễn thông 5
1. Đặc điểm dịch vụ viễn thông 5
2. Các đặc trưng kinh tế của sản phẩm viễn thông 8
III. Những vấn đề chung về dự báo 8
1. Khái niệm dự báo 8
2. Chức năng và vai trò dự báo 9
3. Phân loại dự báo 10
3.1. Phân loại dự báo theo mục tiêu 10
3.2. Phân loại theo thời gian dự báo 11
3.3. Phân loại theo cấp độ vùng dự báo 12
4. Các bước dự báo nhu cầu sử dụng dịch vụ điện thoại cố định 13
5. Một số phương pháp dự báo nhu cầu thường dùng 15
5.1. Phương pháp ngoại suy 15
5.2. Phương pháp hồi quy tương quan 21
5.3. Phương pháp chuyên gia 26
5.4. Phương pháp nghiên cứu t 29
5.5. Phương pháp khảo sát quốc tế 32
IV. Tiêu chuẩn lựa chọn phương pháp dự báo và các phương pháp đánh giá dự báo 34
1. Tiêu chuẩn để lựa chọn phương pháp dự báo 35
2. Các phương pháp đánh giá dự báo 35
2.1. Đánh giá trước dự báo 35
2.2. Đánh giá sau dự báo 35
Chương II. Đánh giá tình hình sử dụng dịch vụ điện thoại cố định trong thời gian qua 38
I. Nghiên cứu nhu cầu thị trường dịch vụ điện thoại cố định 38
1. Phân loại thị trường theo đặc điểm kinh tế - xã hội của vùng 38
1.1. Vùng đô thị phát triển - khu trung tâm công nghiệp - thương mại - du lịch - dịch vụ phát triển. 38
1.2. Vùng nông thôn, biên giới, hải đảo 39
1.3. Khu chế xuất - khu công nghiệp 39
2. Các yếu tố tác động đến nhu cầu dịch vụ điện thoại cố định 40
2.1. Khái niệm về nhu cầu 40
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng dịch vụ điện thoại cố định 40
II. Hiện trạng về mạng viễn thông, tình hình phát triển dịch vụ điện thoại cố định trong thời gian qua 42
1. Hiện trạng về mạng viễn thông 42
2. Tình hình phát triển dịch vụ điện thoại cố định trong thời gian qua 45
3. Các nhà cung cấp dịch vụ điện thoại cố định 47
4. Cơ hội, thách thức, điểm mạnh và điểm yếu của dịch vụ điện thoại cố định 48
5. Dịch vụ điện thoại cố định sử dụng giao thức VoIP 49
III. Xu hướng phát triển các dịch vụ viễn thông ở Việt Nam và trên thế giới trong thời gian tới 51
1. Xu hướng phát triển dịch vụ viễn thông ở Việt Nam và trên thế giới 51
2. Xu hướng phát triển dịch vụ điện thoại cố định ở Việt Nam thời gian tới 53
Chương III. Dự báo nhu cầu sử dụng dịch vụ điện thoại cố định đến năm 2010 54
I. Phân tích và lựa chọn phương pháp dự báo 54
II. Dự báo nhu cầu sử dụng dịch vụ điện thoại cố định giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2010 54
1. Dự báo chỉ tiêu mật độ máy ĐTCĐ/100 dân 55
1.1. Dự báo mật độ máy ĐTCĐ/100 dân bằng phương pháp ngoại suy chuỗi thời gian 55
a. Xử lý chuỗi thời gian 55
b. Phát hiện xu thế 56
c. Xây dựng hàm xu thế 57
d. Kiểm định hàm xu thế 58
e. Dự báo nhu cầu mật độ điện thoại cố định/100 dân giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2010 59
1.2. Dự báo chỉ tiêu mật độ máy điện thoại cố định/100 dân bằng phương pháp hội quy tương quan 60
a. Xây dựng mô hình 60
b. Kiểm định mô hình 63
c. Dự báo bằng hàm vừa kiểm định 64
1.3. Phân tích, đánh giá sai số và lựa chọn kết quả dự báo 65
2. Dự báo chỉ tiêu số máy điện thoại cố định (số thuê bao điện thoại cố định) 66
2.1. Dự báo số máy điện thoại cố định bằng phương pháp ngoại suy chuỗi thời gian 66
a. Xử lý chuỗi thời gian 66
b. Phát hiện xu thế 67
c. Xây dựng hàm xu thế 67
d. Kiểm định hàm xu thế 68
e. Dự báo nhu cầu số máy điện thoại cố định giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2010 70
2.2. Dự báo số máy điện thoại cố định giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2010 bằng phương pháp hồi quy tương quan 71
a. Xây dựng mô hình hồi quy tương quan 71
b. Kiểm định mô hình hàm dự báo 73
c. Dự báo bằng hàm vừa kiểm định 74
2.3. Phân tích, đánh giá sai số và lựa chọn phương án kết quả dự báo 75
Đề xuất các kiến nghị 75
Kết luận 78
Tài liệu tham khảo
1. Báo cáo đánh giá công tác từ năm 1999 đến năm 2001
2.
Phụ lục:
Bảng 1:
Kết quả dự báo số máy điện thoại cố định đến năm 2010.
Năm
GDP (106USD)
Số máy ĐTCĐ(106máy)
Mức thấp
Mức cao
Mức thấp
Mức cao
2003
35969
36140
5.410365
5.475246
2004
37768
38128
6.115006
6.262548
2005
39656
40225
6.911418
7.163058
2006
41639
42438
7.811555
8.193054
2007
43721
44772
8.828924
9.371157
2008
45907
47234
9.978795
10.718663
2009
48202
49832
11.278424
12.259931
2010
50612
52573
12.747315
14.022822
Bảng 2:
Kết quả dự báo mật độ điện thoại/100dân đến năm 2010.
Năm
GDP/người
Mật độ ĐTCĐ/100 dân
Mức thấp
Mức cao
Mức thấp
Mức cao
2003
447
449
4.85
4.91
2004
470
474
5.55
5.70
2005
493
499
6.36
6.58
2006
518
527
7.28
7.64
2007
544
556
8.35
8.87
2008
571
586
9.56
10.30
2009
599
619
10.95
11.95
2010
629
653
12.55
13.88
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3039.doc