Đề tài Dự kiến ngân quỹ và dự báo tình hình tài chính của Công ty Vật liệu và Công nghệ năm 2003

Đối với nhà quản trị và các chủ doanh nghiệp, mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận cũng nư giá trị của doanh nghiệp. Ngoài ra, còn có các mục tiêu khác như tạo uy tín trên thị trường, phúc lợi xã hội, . Do đó mục tiêu của họ là cần quyết định đầu tư, tài trợ như thế nào. Cho nên phân tích báo cáo tài chính giúp họ đánh giá, kiểm soát được tình hình tài chính của doanh nghiệp để có quyết định đầu tư kinh doanh, lựa chọn tài trợ đúng đắn. Đối với ngân hàng và những người cho vay tín dụng, vấn đề quan tâm chủ yếu là rủi ro cho nên họ chú trọng tới xem xét khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Phân tích báo cáo tài chính là cách để họ có được thông tin này. Đối với các nhà cung cấp, nhờ phân tích báo cáo tài chính, họ sẽ đánh giá được khả năng thanh toán của doanh nghiệp để có chính sách bán chịu, cho trả chậm phù hợp.

doc72 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 949 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Dự kiến ngân quỹ và dự báo tình hình tài chính của Công ty Vật liệu và Công nghệ năm 2003, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hành chính quản trị các phương tiện và trang thiết bị tại Công ty. Phòng kế toán tài chính Hàng kỳ, ghi chép, phản ánh, tổng hợp các số liệu phát sinh về tình hình luân chuyển vốn, sử dụng tài sản, tình hình sản xuất kinh doanh và sử dụng kinh phí của Công ty. Quản lý và phân phối các quỹ tiền mặt, tiền lương, tiền thưởng và các quỹ khác của Công ty. Trên cơ sở các số liệu ghi chép, phòng kế toán kiểm soát, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch sử dụng dụng vốn, tài sản, vật tư. Cuối kỳ, tổng hợp, phân tích và đánh giá các số liệu từ đó tham mưu cho giám đốc về lập kế hoạch hoạt động (kinh doanh, tài chính) trong kỳ tới. Thực hiện đầy đủ các quy định về kế toán của Nhà nước; lập và nộp các báo cáo tài chính đúng hạn, đúng quy định. Phòng kỹ thuật và phát triển công nghệ Chủ động xây dựng chương trình nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Lập và quản lý các quy trình công nghệ sản xuất tại các phân xưởng. Quản lý, giám sát và đánh giá các hồ sơ kỹ thuật để trình lên giám đốc. Lập các biện pháp, kế hoạch bảo trì, sửa chữa máy móc, thiết bị; lập các định mức vật tư, kỹ thuật cho các máy móc, thiết bị. Tham gia lập kế hoạch đầu tư và phát triển công nghệ, thuê, mua tài sản. Các chi nhánh Các chi nhánh là các đơn vị trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh do Công ty đề ra. Hai chi nhánh này hoạt động theo phương thức hạch toán độc lập không đầy đủ, có con dấu và tài khoản riêng. Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh là chi nhánh trực tiếp thực hiện các hoạt động xuất - nhập khẩu chính của Công ty. Chi nhánh Quảng Ninh thực hiện kinh doanh dịch vụ du lịch, khách sạn với mục đích chính là tạo điều kiện cho các hoạt động giao dịch xuất - nhập khẩu của Công ty. Hàng kỳ, các chi nhánh phải thực hiện thống kê, báo cáo kết quả, kế hoạch sử dụng vốn, cân đối chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng quy định của Công ty. Xưởng cơ khí Trực tiếp thực hiện sản xuất các mặt hàng cơ khí, các bộ phận cơ khí theo các đơn đặt hàng và các hợp đồng đã ký kết. Đảm bảo sản xuất đúng quy trình kỹ thuật, đúng thiết kế; đảm bảo đúng chất lượng, mẫu mã và đúng thời hạn của hợp đồng hoặc theo dự án đã đề ra. Bảo quản và sửa chữa máy móc, thiết bị theo định kỳ. Xưởng lắp ráp điện tử Bảo quản và lắp ráp các linh kiện điện tử thành sản sản phẩm hoàn chỉnh hay thành cụm linh kiện. Góp phần đảm bảo đúng chất lượng, đúng thời hạn yêu cầu của hợp đồng và đơn đặt hàng của khách hàng. Xưởng 3D Sản xuất các vật liệu 3D, thực hiện hướng dẫn và lắp ráp các tấm xây dựng 3D. Bảo trì, sửa chữa máy móc, dây truyền sản xuất của xưởng. II.1.4. Đặc điểm sản phẩm Cơ cấu và chủng loại sản phẩm của Công ty khá đa dạng và không ổn định, không có mặt hàng truyền thống. Hiện tại, Công ty đang sản xuất 3 nhóm sản phẩm chủ yếu: sản phẩm cơ khí, tấm xây dựng Panel 3D và lắp ráp hàng điện tử. Sản phẩm cơ khí: Công ty sản xuất các mặt hàng cơ khí nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, các loại sản phẩm cơ khí này có thể là những máy phục vụ sản xuất nghiên cứu, sản phẩm cơ khí dân dụng và thậm chí chỉ là những chi tiết hay bán thành phẩm. Ngày nay, sản phẩm cơ khí là sản phẩm khá thông dụng và được sản xuất phổ biến ở khắp các nơi. Cho nên, hàng cơ khí của Công ty chỉ sản xuất khi có khách hàng đặt hàng và doanh thu tiêu thụ sản phẩm cơ khí hàng năm chiếm ít và khá ổn định. Sản phẩm điện tử: các sản phẩm điện tử mà Công ty sản xuất thường xuyên gồm: đầu đĩa (VCD, DVD), Tivi, loa và âmply. Các sản phẩm của Công ty được đăng ký sản xuất với nhãn hiệu TMC. Đây là loại sản phẩm đem lại tỷ trọng doanh thu và lợi nhuận cao cho Công ty. Tấm xây dựng Panel 3D: loại vật liệu xây dựng này còn khá mới ở nước ta do đó ít được khách hàng biết đến. Tuy nhiên, vật liệu xây dựng 3D có nhiều ưu điểm nổi bật so với các vật liệu xây dựng truyền thống (nhẹ, cách âm, cách nhiệt, giá phù hợp ...). Hiện nay Công ty đang có các biện pháp quảng cáo tích cực về loại vật liệu. II.1.5. Đặc điểm quy trình công nghệ II.1.5.1. Công nghệ sản xuất và lắp đặt vật liệu xây dựng Panel 3D Vật liệu xây dựng Panel 3D là loại vật liệu có kết cấu khung thép 3 chiều nhẹ, có khả năng cách âm, cách nhiệt tốt dùng để xây dựng. Loại vật liệu này xuất phát từ ý tưởng của một tác giả người Mỹ vào năm 1960. Hiện nay loại vật liệu này đang được sử dụng rộng rãi tại các nước châu Âu, Bắc Mỹ, Nam Mỹ, châu Phi, châu Úc và châu Á (Hàn Quốc). Qua nhiều cuộc nghiên cứu, thí nghiệm về tấm 3D có kích thước lớn và nhỏ, hiện nay Công ty đã sản xuất và ứng dụng được vật liệu 3D bằng công nghệ Việt Nam với giá thành rẻ hơn nhiều so với nước ngoài mà chất lượng không hề thua kém. Kết cấu của tấm 3D chế tạo sẵn ở xưởng gồm: - Lớp phân cách bằng xốp nhẹ Polystyren. - Hai tấm lưới kim loại kẹp hai bên lớp phân cách, liên kết với nhau bằng hệ thanh chéo tạo thành dạng dàn không gian 3 chiều. Sắt dây Xốp Thanh chéo Mối hàn Bê tông Quy trình công nghệ sản xuất tấm 3D: Thép dây (φ3 - φ4)  Cắt dây Hàn lưới Xốp (dày 5 – 10 cm) Đóng xốp Tấm 3D Các công đoạn đều được thực hiện bằng các máy móc chuyên biệt: máy cắt dây, máy hàn lưới, và khuôn đóng xốp. Quy trình thi công công trình áp dụng công nghệ 3D: Tấm 3D sau khi sản xuất được mang đến công trường và lắp ghép theo quy trình sau: Lắp ghép các tấm 3D thành hệ thống không gian (tường, sàn, ...) Lắp đặt hệ thống kỹ thuật (đường ống nước, đường điện, đường điện thoại) Phun, trát bê tông (dày 2.5 – 4 mm) Quét vôi, quét sơn Do có khả năng trát bê tông hạt nhỏ đạt mức độ hoàn thiện cao nên không cần thiết có công đoạn trát hoàn thiện như công nghệ thường. II.1.5.2. Công nghệ sản xuất và lắp ráp một số mặt hàng điện tử Hiện nay một số trong những mặt hàng điện tử mà công ty đang sản xuất là đầu đĩa VCD, DVD và Ti vi. Sơ đồ công nghệ sản xuất và lắp ráp đầu VCD - DVD - Tivi Thiết kế trên máy tính: - Các phần vỏ - Biến thế - Ốc vít - Khung đỡ bộ cơ - Các cánh toả nhiệt - ... Kho linh kiện Phân loại linh kiện trên dây truyền lắp ráp Kho phụ kiện khác Máy chế tạo sản xuất các khuôn mẫu Hàn cụm linh kiện Lắp ráp - Đột dập - Khoan - Gấp - Cuốn biến áp - ... Cân chỉnh Đóng gói - Sơn tĩnh điện - Tẩm sấy - ...  Kho thành phẩm Công ty tự thiết kế trên máy tính và sản xuất các phần vỏ, phần cơ, biến áp tại xưởng cơ khí; còn với linh kiện điện tử, công ty nhập bên ngoài và lắp ráp tại xưởng lắp ráp điện tử. II.1.6. Đặc điểm sản xuất Hệ thống sản xuất của Công ty được tổ chức theo giai đoạn Công nghệ, chia làm 3 phân xưởng: xưởng cơ khí, xưởng 3D và xưởng lắp ráp điện tử mỗi xưởng có chức năng sản xuất 1 giai đoạn sản phẩm. - Xưởng cơ khí: sản xuất các bộ phận cơ khí của sản phẩm (vỏ đầu đĩa, loa, âmply, biến áp, hàn lưới sản phẩm 3D ...). - Xưởng 3D: đóng xốp và hoàn chỉnh tấm xây dựng. - Xưởng điện tử: chuyên phân loại, và lắp ráp các linh kiện điện tử và các bộ phận cơ khí (đã được sản xuất tại xưởng cơ khí) vào vỏ và kiểm tra, cân chỉnh để tạo ra sản phẩm điện tử hoàn chỉnh. Tuy nhiên, hình thức này ở Công ty cũng không thực sự rõ ràng: phân xưởng cơ khí vẫn chế tạo các sản phẩm cơ khí hoàn chỉnh khi khách hàng đặt hàng. Do đặc điểm sản phẩm đa dạng về chủng loại đã quyết định đặc điểm sản xuất của Công ty là sản xuất đơn chiếc và loạt nhỏ đến trung bình, quy trình sản xuất gián đoạn và sản xuất theo đơn đặt hàng. Đặc điểm sản xuất này của Công ty tạo cho Công ty có tính linh hoạt cao trong hoạt động: tận dụng được tính đa năng của máy móc (chủ yếu là các máy cơ khí vạn năng), hàng tồn kho (khó bán) ít nên tiết kiệm được chi phí dự trữ, tuy nhiên thời gian gián đoạn (không làm việc) của máy móc rất nhiều, hơn nữa quản lý cũng rất phức tạp: khó khăn trong lập kế hoạch cung ứng, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ. Tuy nhiên đặc điểm này lại phù hợp với đặc điểm sản phẩm và quy mô của Công ty. II.1.7. Tình hình nguồn cung cấp đầu vào Lựa chọn nguồn cung cấp các nguyên vật liệu đầu vào ổn định là rất quan trọng, nó sẽ đảm bảo cho sản xuất được thường xuyên, không gây lãng phí. Vì đa dạng về sản phẩm, ngành nghề nên Công ty cũng có rất nhiều loại vật liệu đầu vào khác nhau. Về vật liệu chính có thể chia ra làm 2 nhóm chính là: vật liệu cơ khí và 3D, linh kiện điện tử. Đối với nguyên vật liệu cơ khí, Công ty mua trong nước ở nhiều nơi khác nhau (chủ yếu ở Hà nội) và chỉ nhập khi có đơn đặt hàng (dự trữ ít) vì hiện nay các cửa hàng cơ khí rất nhiều hơn nữa sản xuất cơ khí của Công ty không lớn (doanh thu thu được từ xưởng cơ khí nhỏ và khá ổn định). Đối với linh kiện điện tử, Công ty phải nhập từ nước ngoài (Trung Quốc, ...). Tuy nhiên nguồn nhập cũng khá ổn định và đảm bảo nhờ Công ty đã tạo được mối quan hệ thân thiết và làm ăn lâu dài với một số Công ty nước ngoài. Cho nên, phần lớn các linh kiện được nhập vào chỉ khi có đơn đặt hàng của đại lý Tùng Minh. Thời gian nhập linh kiện của Công ty trung bình khoảng 1 tháng. Đối với các nguyên vật liệu phụ như (vỏ hộp, vỏ xốp, dầu mỡ, sơn, ...) cũng được nhập từ các cửa hàng trong nước (vỏ hộp được đặt làm ở Hải phòng). Ngoài ra, về kinh doanh thương mại Công ty có nhập hàng tiêu dùng từ nước ngoài về để bán cho khách hàng khi khách hàng có yêu cầu đặt hàng. Về chính sách tín dụng mà Công ty được hưởng từ nhà cung cấp, nhờ II.1.8. Tình hình phân phối và tiêu thụ sản phẩm Các sản phẩm cơ khí được bán trực tiếp cho khách hàng khi họ đặt hàng. Lựa chọn kênh phân phối là một khâu rất quan trọng trong hệ thống Marketing. Việc chọn được kênh phân phối hợp lý sẽ giúp Công ty giảm được chi phí cho kênh, tăng hiệu quả bán hàng, đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu của thị trường. Công ty phân phối các sản phẩm qua 2 kênh chính: phân phối trực tiếp và phân phối qua đại lý. Đối với các mặt hàng cơ khí và vật liệu xây dựng 3D, Công ty phân phối trực tiếp cho khách hàng qua hình thức đơn đặt hàng và hợp đồng mua bán. Đối với các sản phẩm điện tử (VCD, loa, âmply), Công ty phân phối qua tổng đại lý Tùng Minh - Số 325, Hoàng Quốc Việt, Hà Nội. Đây là đại lý độc lập với Công ty, hạch toán và theo đuổi mục đích lợi nhuận riêng. Đại lý Tùng Minh nằm trên đường Hoàng Quốc Việt – gần trụ sở Công ty. Do đó, thuận lợi cho Công ty trong khâu vận chuyển, giao dịch và cung cấp hàng hoá kịp thời và liên tục. Tùng Minh có các đại lý con ở nhiều tỉnh thành trong cả nước: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, ... Do đó là kênh thuận lợi để Công ty có thể phân phối sản phẩm điện tử của mình rộng khắp cả nước. Do số lượng đặt hàng thường khá lớn (vài trăm chiếc đến hơn 1 nghìn chiếc/1 tháng) cho nên Công ty đã thoả thuận trước với Tùng Minh khi đặt hàng phải đặt trước 2 đên 2,5 tháng (tuỳ theo số lượng đặt hàng). Hệ thống phân phối sản phẩm của Công ty được mô tả qua sơ đồ sau: CÔNG TY VẬT LIỆU VÀ CÔNG  Hàng cơ khí, vật liệu 3D KHÁCH HÀNG NGHỆ Hàng điện tử T. Đại lý Tùng Minh Các đại lý con Về chính sách bán hàng của Công ty: đối với các đơn đặt hàng, Công ty áp dụng chính sách thu trước 30% hoặc 50% giá trị của đơn. Sau khi hoàn thành và giao hàng, khách hàng kiểm tra chất lượng và số lượng hàng. Nếu đảm bảo, khách hàng sẽ thanh toán nốt phần giá trị còn lại của đơn II.2. THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY VẬT LIỆU VÀ CÔNG NGHỆ NĂM 2002 II.2.1. Xử lý số liệu phân tích tài chính Bảng II.1: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2002 (Lập ngày 31 tháng 12 năm 2002)  Đơn vị: đồng TÀI SẢN Mã số Số đầu năm Số cuối năm A. TSLĐ VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN 100 3.982.634.946 4.462.831.980 I. Tiền 110 547.585.583 508.812.032 1. Tiền mặt tại quỹ 111 12.675.768 70.466.720 2. Tiền gửi Ngân hàng 112 534.909.815 438.345.312 II. Các khoản phải thu 130 1.744.703.978 2.014.473.391 1. Phải thu khách hàng 131 270.469.721 419.668.722 2. Trả trước cho người bán 132 204.359.609 751.599.714 3. Thuế GTGT được khấu trừ 133 661.008.788 189.787.607 4. Phải thu nội bộ 134 532.506.054 533.894.359 - Vốn KD ở các đơn vị trực thuộc 135 163.658.605 163.538.605 - Phải thu nội bộ khác 136 368.847.449 370.355.754 5. Các khoản phải thu khác 138 76.359.806 119.522.989 III. Hàng tồn kho 140 1.286.983.440 1.627.903.232 1. Hàng mua đang đi trên đường 141 2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 142 387.351.747 377.335.519 3. Công cụ, dụng cụ trong kho 143 4. Chi phí SXKD dở dang 144 197.372.823 5. Thành phẩm trong kho 145 970.591.895 6. Hàng tồn kho 146 899.631.693 82.602.995 IV. TSLĐ khác 150 403.361.945 311.643.325 1. Tạm ứng 151 233.492.347 167.965.422 2. Chi phí trả trước 152 3. Chi phí chờ kết chuyển 153 15.467.500 4. TS thiếu chờ xử lý 154 5. Các khoản thế chấp, ký cược, ký qũy ngắn hạn 155 154.402.098 143.677.903 B. TSCĐ VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN 200 834.846.079 717.634.169 I. Tài sản cố định 210 834.846.079 717.634.169 1. TSCĐ hữu hình 211 834.846.079 717.634.169 - Nguyên giá 212 1.483.168.114 1.486.698.114 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 213 (648.322.035) (769.063.945) TỔNG TÀI SẢN 250 4.817.481.025 5.180.466.149 NGUỒN VỐN Mã số Số đầu năm Số cuối năm A. NỢ PHẢI TRẢ 300 2.580.410.920 2.782.916.497 I. Nợ ngắn hạn 310 2.580.410.920 2.782.916.497 1. Vay ngắn hạn 311 2. Nợ dài hạn đến hạn trả 312 3. Phải trả cho người bán 313 738.469.900 614.628.948 4. Người mua trả tiền trước 314 749.794.758 1.840.900.824 5. Thuế và các khoản phải nộp NN 315 277.132.803 220.582.699 6. Phải trả công nhân viên 316 48.592.662 64.384.362 7. Phải trả cho các đơn vị nội bộ 317 20.500.000 21.255.000 8. Các khoản phải trả, phải nộp khác 318 745.920.797 21.164.664 B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 2.237.070.105 2.397.549.652 I. Nguồn vốn, quỹ 410 1.975.843.251 2.136.322.798 1. Nguồn vốn kinh doanh 411 1.589.509.474 1.589.509.474 2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 412 3. Chênh lệch tỷ giá 413 (10.523.975) (4.231.038) 4. Quỹ đầu tư và phát triển 414 350.056.844 350.056.844 5. Quỹ dự phòng tài chính 415 46.800.908 46.800.908 6. Lợi nhuận chưa phân phối 417 154.186.610 II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 420 261.226.854 261.226.854 1. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc 421 24.147.905 24.147.905 2. Quỹ khen thưởng phúc lợi 422 237.078.949 237.078.949 TỔNG NGUỒN VỐN 430 4.817.481.025 5.180.466.149 Để đánh giá đúng tình hình tài chính của Công ty, ta tiến hành điều chỉnh và chuyển bảng cân đối kế toán về dạng bảng cân đối tài chính như sau: Bảng II.2: Thực hiện điều chỉnh chuyển bảng cân đối kế toán thành bảng cân đối tài chính. Bên tài sản Bên nguồn vốn Giá trị điều chỉnh Đầu năm Cuối năm TSCĐ hữu hình: Loại bỏ khấu hao (ghi âm) Nguồn vốn chủ sở hữu: Thêm tương ứng lượng khấu hao TSCĐ +648.322.035 +769.063.945 Bảng II.3:  BẢNG CÂN ĐỐI TÀI CHÍNH 31/12/2002  Đơn vị: đồng TÀI SẢN Mã số Số đầu năm Số cuối năm A. TSLĐ VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN 100 3.982.634.946 4.462.831.980 I. Tiền 110 547.585.583 508.812.032 II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 III. Các khoản phải thu 130 1.744.703.978 2.014.473.391 IV. Hàng tồn kho 140 1.286.983.440 1.627.903.232 V. TSLĐ khác 150 403.361.945 311.643.325 B. TSCĐ VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN 200 1.483.168.114 1.486.698.114 I. Tài sản cố định 210 1.483.168.114 1.486.698.114 II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 220 TỔNG TÀI SẢN 250 5.465.803.060 5.949.530.094 NGUỒN VỐN Mã số Số đầu năm Số cuối năm A. NỢ PHẢI TRẢ 300 2.580.410.920 2.782.916.497 I. Nợ ngắn hạn 310 2.580.410.920 2.782.916.497 II. Nợ dài hạn 320 III. Nợ khác 330 B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 2.885.392.140 3.166.613.597 I. Nguồn vốn, quỹ 410 2.624.165.286 2.905.386.743 II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 420 261.226.854 261.226.854 TỔNG NGUỒN VỐN 430 5.465.803.060 5.949.530.094 Bảng II.4:  BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2002 (Lập ngày 31 tháng 12 năm 2002) Đơn vị: đồng Chỉ tiêu Mã số Năm 2002 - Tổng doanh thu 01 13.002.835.328 - Các khoản giảm trừ 03 0 1. Doanh thu thuần 10 13.002.835.328 2. Giá vốn hàng bán 11 12.148.205.903 3. Lợi nhuận gộp 20 854.629.425 4.Chi phí bán hàng 21 276.026.693 5. Chi phí Quản lý doanh nghiệp 22 375.991.582 6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD 30 202.611.150 - Thu nhập hoạt động tài chính 31 7.909.330 - Chi phí hoạt động tài chính 32 0 7. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 40 7.909.330 - Thu nhập bất thường 41 644.477 - Chi phí bất thường 42 0 8. Lợi nhuân bất thường 50 644.477 9. Tổng LN trước thuế 60 211.164.957 10. Thuế thu nhập phải nộp 70 67.572.786 11. Tổng LN sau thuế 80 143.592.171 II.2.2. Cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư của Công ty Để thấy được mức độ hợp lý trong sử dụng các loại nguồn vốn với tỷ trọng khác nhau để đầu tư cho các loại tài sản sản xuất kinh doanh của Công ty (mức độ đầut tư phù hợp với đặc trưng kỹ thuật của nghành, độ ổn định hay tính cấp thiết của nợ và mức độ tự chủ tài chính), ta xem xét bảng hệ số cấu trúc dưới đây: Bảng II.5: Cấu trúc tài sản và nguồn vốn Công ty Vật liệu và Công nghệ Kết cấu tài sản (%) Đầu năm Cuối năm T1 (Tỷ trọng TSCĐ - Hệ số đầu tư) T2 (Tỷ trọng đầu tư tài chính dài hạn ) T3 (Tỷ trọng hàng tồn kho) T4 (Tỷ trọng khoản phải thu) T5 (Tỷ trọng tiền & đầu tư t/c ngắn hạn) 15,27% 0% 23,55% 31,92% 10,02% 12,06% 0% 27,36% 33,86% 8,55% Kết cấu nguồn vốn (%) Đầu năm Cuối năm Độ ổn định của nguồn tài trợ V1 (Tỷ trọng VTX/Tổng NV) V2 (Tỷ trọng Nợ ngắn hạn/Tổng NV) Độ tự chủ tài chính tổng quát V3 (Tỷ trọng Vốn chủ/Tổng NV) V4 (Tỷ trọng Nợ phải trả/Tổng NV) Độ tự chủ tài chính dài hạn V5 (Tỷ trọng Vốn chủ/VTX) V6 (Tỷ trọng Nợ dài hạn/VTX) V7 (Hệ số đòn bẩy tài chính) 52,79% 47,21% 52,79% 47,21% 100% 0% 0% 53,22% 46,78% 53,22% 46,78% 100% 0% 0% Từ bảng cấu trúc tài sản và nguồn vốn của Công ty ở trên, ta có đánh giá như sau: Tài sản cố định: đầu năm 2002 chiếm tỷ trọng 15,27% và giảm xuống còn 12,06% vào cuối năm. Tỉ trọng TSCĐ của Công ty không nhiều cho thấy rõ đặc điểm sản xuất của Công ty là sản xuất nhỏ, thủ công và chủ yếu là kinh doanh thương mại xuất nhập khẩu. Lượng TSCĐ giảm trong năm 2002 chứng tỏ Công ty chưa chú trọng đầu tư mua sắm hay nâng cấp TSCĐ. Trong khi đó tài sản cố định trên thực tế của Công ty đã khá cũ (chủ yếu là máy cơ khí). Tài sản lưu động chiếm phần lớn: trong đó chủ yếu là các khoản phải thu và hàng tồn kho, hai khoản này có chiều hướng tăng lên trong năm 2002. Khoản phải thu đầu năm chiếm 23,55% và cuối năm tăng lên và chiếm 27,36%. Tỷ trọng hàng tồn kho tăng từ 31,92% đến 33,86%. Trong khi đó, tiền mặt dự trữ lại giảm từ 10,02% đầu năm đến cuối năm chỉ còn 8,55%. Tình hình này có thể làm ảnh hưởng không tốt đến khả năng thanh toán của Công ty. Nguồn vốn dài hạn của Công ty chiếm tỷ trọng khá cao và có tăng lên chút ít (52,79% vào đầu năm và tăng lên 53,22% vào cuối năm), trong đó chỉ có vốn chủ sở hữu vì công ty không vay dài hạn. Sự tăng lên của vốn chủ sở hữu là nhờ Công ty có được lợi nhuận giữ lại và tích lũy từ khấu hao. Có tỷ trọng vốn chủ cao nên Công ty đang khá ổn định về nguồn vốn và có khả năng tự chủ về vốn cao. Mặt khác, tỷ trọng nguồn vốn dài hạn lớn không những đủ đầu tư cho các tài sản có thời gian sử dụng dài (TSCĐ) mà còn dư rất nhiều để đầu tư cho TSLĐ, do đó Công ty vẫn đảm bảo cân bằng tài chính. Công ty không vay vốn dài hạn cho nên không tận dụng hiệu ứng “khuếch đại” lợi nhuận vốn chủ của đòn bẩy tài chính. Tuy nhiên, như đã phân tích ở trên, Công ty vẫn không thiếu vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh. Nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng ít hơn vốn chủ một chút và tăng chậm hơn vốn chủ (đầu năm là 47,21% và cuối năm là 46,78%). II.2.3. Tình hình thanh toán và khả năng thanh toán Tình hình và khả năng thanh toán của Công ty là vấn đề rất được sự quan tâm của nhiều đối tượng: các nhà đầu tư, các ngân hàng, các nhà cung cấp, ... và chính bản thân các nhà quản lý Công ty. Tình hình và khả năng thanh toán của Công ty thể hiện ở bảng sau: Bảng II.6: Tình hình và khả năng thanh toán của Công ty VL & CN Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Trong năm Tình hình thanh toán Hệ số công nợ (Phải thu/Phải trả) Số vòng quay khoản phải thu (lần) Kỳ thu tiền bình quân (ngày) Số vòng luân chuyển khoản phải trả (lần) Thời hạn luân chuyển các khoản phải trả (ngày) 0,68 0,72 6,92 52,04 4,66 77,30 Khả năng thanh toán Ht1 (Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn) Ht2 (Khả năng thanh toán nhanh) Ht3 (Khả năng thanh toán tức thời) 1,54 0,89 0,21 1,60 0,91 0,18 Đánh giá về tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của Công ty năm 2002 như sau: Công ty chiếm dụng vốn nhiều hơn bị chiếm dụng (mặc dù khoản phải thu chiếm tỷ trọng khá cao), chiều hướng này vẫn tiếp tục tăng lên tạo thuận lợi cho Công ty trong thanh toán. Trong năm 2002, các khoản phải thu có thể thu được trong vòng 52 ngày (luân chuyển 6,92 vòng/năm), các khoản nợ Công ty cần thanh toán trong vòng 77 ngày (luân chuyển 4,66 vòng/năm). Như vậy, tốc độ thu hồi các khoản phải thu của Công ty nhanh hơn so với mức độ khẩn cấp của trả nợ. Đây cũng là tín hiệu tốt đảm bảo an toàn cho thanh toán nợ. Về khả năng thanh toán: khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cuối năm cao hơn đầu năm và coi là an toàn: trong năm tới để trả toàn bộ nợ ngắn hạn, Công ty cần giải phóng 1/1,60 = 62,5% TSLĐ. Tuy nhiên để trả các khoản nợ nhanh và tức thời (sắp đến hạn, đến hạn và quá hạn) thì Công ty vẫn chưa được tốt lắm: hệ số khả năng thanh toán nhanh và tức thời cuối năm tương ứng là 0,91 và 0,18, nghĩa là để trả 1 đồng nợ sắp đến hạn, đến hạn và quá hạn Công ty đã có sẵn 0,18 đồng từ tiền mặt, thu hồi 0,91 - 0,18 = 0,73 khoản nợ phải thu và 1 - 0,91 = 0,09 đồng còn lại phải bán hàng tồn kho; trong khi đó thời hạn để chuyển khoản phải thu thành tiền để trả nợ là khá dài (52 ngày, tức hơn 1,5 tháng). Hơn nữa, khả năng thanh toán tức thời lại đang có xu hướng giảm (đầu năm là 0,21 và cuối năm giảm còn 0,18). II.2.4. Phân tích khả năng hoạt động Bảng II.7: Tính các hệ số khả năng hoạt động Công ty Vật liệu và Công nghệ Khả năng hoạt động Năm trước (2001) Năm nay (2002) Số vòng quay vốn lưu động (lần) Số ngày 1 vòng quay vốn lưu động (ngày) Số vòng quay hàng tồn kho (lần) Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho (ngày) Số vòng quay các khoản phải thu (lần) Kỳ thu tiền bình quân (ngày) Hiệu quả sử dụng tổng tài sản Hiệu quả sử dụng tài sản cố định 6,34 56,79 19,05 18,90 24,27 14,83 8,74 18,74 3,08 116,91 8,92 40,35 6,92 52,04 2,28 8,76 Từ bảng tính toán các hệ số khả năng hoạt động ở trên cho thấy: Trong năm, vốn lưu động của Công ty quay được 3 vòng, tức là bình quân cứ 1 đồng đầu tư vào tài sản lưu động thì sẽ tạo ra được 3 đồng doanh thu và để chuyển tất cả vốn lưu động thành tiền phải mất gần 117 ngày (gần 3 tháng). So với 6,34 vòng năm trước (năm 2001) thì TSLĐ năm nay quay chậm hơn 1/2 lần. Hàng tồn kho quay gần 9 vòng để tạo doanh thu trong năm và trung bình cứ 40 ngày Công ty phải đặt hàng 1 lần. Tốc độ quay vòng này cũng giảm hơn 1/2 lần so với năm 2001 là 19,05 vòng. Khả năng thu hồi nhanh các khoản phải thu cũng giảm so với năm trước. Năm nay, trung bình Công ty phải mất 52 ngày mới thu được khoản phải thu, lâu hơn năm trước 3,5 lần (kỳ thu tiền bình quân năm trước là gần 15 ngày). Nhìn lại bảng kết quả kinh doanh (phần phụ lục), có thể thấy rõ nguyên nhân chính dẫn đến khả năng luân chuyển vốn của Công ty giảm là do doanh thu năm 2002 giảm gần 1/2 so với năm 2001. Đây là do sự không ổn định về cơ cấu và chủng loại sản phẩm mà Công ty sản xuất kinh doanh (công ty không có sản phẩm truyền thống). Ngoài ra, còn do khoản phải thu và hàng tồn kho tăng lên (phải thu bình quân năm nay tăng 90,98% so với năm trước và hàng tồn kho tăng 16,21% so với năm trước). Vể hiệu quả sử dụng tài sản: một đồng đầu tư vào tài sản sẽ đem lại cho Công ty 2,28 đồng doanh thu và nếu đầu tư 1 đồng vào TSCĐ Công ty sẽ thu được được 8,76 đồng doanh thu. Như vậy, việc sử dụng tài sản của Công ty còn chưa có hiệu quả cao. II.2.5. Phân tích khả năng sinh lợi Khả năng sinh lợi nhuận là yếu tố được tất cả các đối tượng quan tâm đặc biệt là những người đầu tư vào doanh nghiệp và các chủ sở hữu. Khả năng sinh lợi cao chính là mục tiêu của hầu hết các các doanh nghiệp. Vì vậy cần thiết phải đánh giá khả năng sinh lợi của Công ty. Bảng chỉ số đánh giá khả năng sinh lợi của Công ty như sau: Bảng II.8: Tính toán khả năng sinh lợi của Công ty Vật liệu và Công nghệ Khả năng sinh lợi Năm trước (2001) Năm nay (2002) Tỷ suất doanh lợi doanh thu Tỷ suất thu hồi tổng tài sản (ROA) Tỷ suất thu hồi vốn cổ phần (ROE) 0,196% 1,710% 1,681% 1,104% 2,516% 4,745% Phương trình DUPONT: ROE = Lợi nhuận biên × Hiệu quả sử dụng tài sản × Đòn bẩy tài chính Năm 2001: ROE = 0,196%×4,732×1,814 = 1,681% Năm 2002: ROE = 1,104%×2,278×1,886 = 4,745% Nói chung, khả năng sinh lợi năm nay của Công ty tăng hơn nhiều so với năm trước mặc dù doanh thu giảm 45,57% so với năm trước. Đây là do Công ty đã giảm được chi phí tương đối so với doanh thu, xét kỹ trong bảng kết quả kinh doanh (phần phụ lục) có thể thấy rõ chi phí tương đối so với doanh thu giảm là do: - Chi phí bán hàng/đơn vị doanh thu giảm mạnh từ 0,052 xuống còn 0,021 - Giá vốn hàng bán/đơn vị doanh thu tăng rất ít: từ 0,929 lên 0,934 - Chi phí quản lý doanh nghiệp/đơn vị doanh thu tăng: từ 0,018 lên 0,029 Nghĩa là tổng mức tăng chi phí/đơn vị doanh thu là : (0.934 - 0,929) + (0,029 - 0,018) = 0,015, nhỏ hơn rất nhiều so với mức giảm chi phí/đơn vị doanh thu (0,052 - 0,021 = 0,031) Trên thực tế, Công ty đạt được kết quả này là nhờ Công ty đã giảm bớt các mặt hàng lắp ráp có chi phí (giá thành) cao (giảm lắp ráp xe máy, ô tô) và tăng cường đầu tư sản xuất, lắp ráp các mặt hàng có chi phí (giá thành) nhỏ hơn và dễ tiêu thụ hơn (các sản phẩm điện tử: đầu đĩa VCD, DVD, Tivi và mới đây là loa và âmply). Doanh số giảm mạnh là do giảm các mặt hàng lắp ráp xe máy, ô tô, đây là các sản phẩm có giá thành rất lớn (vài chục triệu) và chỉ tập trung vào hàng điện tử có giá thành nhỏ (vài trăm nghìn đến vài triệu). Tuy nhiên cũng phải thấy rõ rằng 1 đồng doanh thu tạo ra 0,011 đồng lợi nhuận sau thuế (tức 1,1%), đầu tư vào 1 đồng vào tài sản thu được 0,025 đồng lợi nhuận sau thuế (2,5%) và chủ sở hữu góp 1 đồng vốn thì thu về 0,047 đồng lợi nhuận sau thuế (4,7%) là chưa cao đối với 1 Công ty sản xuất, lắp ráp hàng điện tử và kinh doanh xuất nhập khẩu. II.2.6. Phân tích đòn bẩy tài chính Bảng II.9: Tính các hệ số đánh giá tác động của đòn bẩy tài chính rE (Hiệu quả kinh tế) 6,978% rTC (Hiệu quả tài chính) 4,745% λ (Hệ số đòn bẩy) 0 i (Mức lãi suất vay hiện tại) 10% rTC = [6,978% + (6,978% - 10%) × 0] × (1 - 0,32) = 4,745% Với kết quả tính toán như bảng trên cho thấy: Công ty chưa vay dài hạn (λ=0) nên chưa chịu tác động của đòn bẩy tài chính. Mặt khác hiện tại lợi nhuận kinh tế của Công ty nhỏ hơn lãi suất thị trường (rE < i, i=10%) cho nên Công ty không nên vay vốn dài hạn nếu không thực sự cần thiết vì như vậy sẽ vừa làm giảm hiệu quả tài chính của Công ty lại làm tăng rủi ro. Kết luận về tình hình tài chính của Công ty 31/12/2002: - Cơ cấu tài chính khá hợp lý mặc dù vẫn còn một số điểm yếu: tỉ trọng tài sản cố định nhỏ và chưa được chú trọng đầu tư, tỷ trọng tài sản lưu động chủ yếu là phải thu và hàng tồn kho, tiền mặt giảm so với năm trước. Nguồn tài chính ổn định và khả năng tự chủ về vốn cao, Công ty vẫn đảm bảo cân bằng tài chính. Tuy nhiên Công ty chưa sử dụng vốn vay nên chưa có ảnh hưởng của hiệu ứng đòn bẩy tài chính. - Khả năng thanh toán vẫn được đảm bảo, tuy nhiên khả năng thanh toán nhanh và tức thời chưa hoàn toàn tốt. - Hiệu quả sử dụng tài sản giảm và còn thấp. - Khả năng sinh lợi tăng mạnh so với năm trước nhờ giảm chi phí bán hàng nhưng chưa được cao lắm. CHƯƠNG III DỰ KIẾN NGÂN QUỸ VÀ DỰ BÁO BÁO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY VẬT LIỆU VÀ CÔNG NGHỆ NĂM 2003 III.1. DỰ BÁO DOANH THU NĂM 2003 III.1.1. Tình hình doanh thu một số năm của Công ty Biến động doanh thu qua các năm từ 1995 đến 2002 của Công ty Vật liệu và Công nghệ được thể hiện qua bảng và biểu đồ sau: Bảng III.1: Doanh thu các năm của Công ty VL & CN Đơn vị: tỷ đồng Năm Doanh thu Doanh thu (tỉ đồng) 30 25 20 15 10 1995 12,34 1996 19,87 1997 16,24 1998 20,12 1999 18,26 2000 25,72 2001 23,89 2002 13,00 Nhận xét: biểu đồ biểu diễn biến động doanh thu của Công ty qua 8 năm cho thấy doanh thu các năm của có xu hướng tăng dần tuy có lúc biến động lên xuống. Đặc biệt doanh thu năm 2002 của Công ty giảm đột ngột, điều này sẽ làm giảm độ chính xác của dự báo. III.1.2. Dự báo doanh thu của Công ty năm 2003 Áp dụng phần lý thuyết các phương pháp dự báo I.3.2 ta có bảng dự báo doanh thu theo các phương pháp sau đây: a) Theo phương pháp bình quân di động Bảng III.2: Dự báo doanh thu theo phương pháp bình quân di động Năm Doanh thu thực tế (Dt) Doanh thu dự báo (Ft) Sai số tuyệt đối (|Et|) Sai số tương đối (|Et|/Dt) Sai số tuyệt đối bình phương (Et2) 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 12,34 19,87 16,24 20,12 18,26 25,72 23,89 13 - 16,15 18,74 18,21 21,37 22,62 20,87 - 3,97 0,483333 7,513333 2,523333 9,623333 - 0,197316 0,02647 0,29212 0,105623 0,740256 - 15,7609 0,2336111 56,450178 6,3672111 92,608544 Tổng 24,11333 1,361785 171,42044 b) Theo phương pháp san bằng số mũ giản đơn Bảng III.3: Dự báo doanh thu theo phương pháp san bằng số mũ giản đơn (chọn a = 0,3) Năm Doanh thu thực tế (Dt) Doanh thu dự báo (Ft) Sai số tuyệt đối (|Et|) Sai số tương đối (|Et|/Dt) Sai số tuyệt đối bình phương (Et2) 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 12,34 19,87 16,24 20,12 18,26 25,72 23,89 13 12,34 12,34 14,60 15,09 16,60 17,10 19,68 20,95 18,56 - 7,53 1,641 5,0287 1,66009 8,622063 4,205444 7,946189 - 0,378963 0,101047 0,249935 0,090914 0,335228 0,176034 0,611245 - 56,7009 2,692881 25,28782 2,755899 74,33997 17,68576 63,14192 Tổng 36,63349 1,943366 242,6052 c) Theo phương pháp san bằng số mũ có điều chỉnh xu hướng Bảng III.4: Dự báo doanh thu theo phương pháp san bằng số mũ có điều chỉnh xu hướng (chọn a = 0,3 và b =0,2) Năm Doanh thu thực tế (Dt) Số liệu san bằng số mũ giản đơn (Ft) Đại lượng xu hướng (Tt) Doanh thu dự báo (Ft*) Sai số tuyệt đối (|Et|) Sai số tương đối (|Et|/Dt) Sai số tuyệt đối bình phương (Et2) 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 12,34 19,87 16,24 20,12 18,26 25,72 23,89 13 12,34 12,34 14,60 15,09 16,60 17,10 19,68 20,95 18,56 - 0,00 0,45 0,46 0,67 0,64 1,03 1,07 0,38 - 12,34 15,05 15,55 17,27 17,73 20,71 22,02 18,94 - 7,53 1,1892 4,5688 0,990448 7,986744 3,179865 9,018979 - 0,378963 0,073227 0,227078 0,054241 0,310527 0,133104 0,693768 - 56,7009 1,414197 20,87393 0,980987 63,78808 10,11154 81,34198 Tổng 34,46404 1,870907 235,2116 d) Theo phương pháp BROWN Bảng III.5: Dự báo doanh thu theo phương pháp BROWN (chọn a = 0,3) Năm Doanh thu thực tế (Dt) SES (St') DES (St'') at bt Ft Sai số tuyệt đối (|Et|) Sai số tương đối (|Et|/Dt) Sai số tuyệt đối bình phương (Et2) 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 12,34 19,87 16,24 20,12 18,26 25,72 23,89 13 12,34 14,60 15,09 16,60 17,10 19,68 20,95 18,56 12,34 13,02 13,64 14,53 15,30 16,61 17,91 18,11 - 16,18 16,54 18,67 18,90 22,75 23,98 19,02 - 0,68 0,62 0,89 0,77 1,32 1,30 0,19 - - 16,86 17,16 19,56 19,67 24,07 25,28 19,21 - - 0,618 2,9551 1,30004 6,051945 0,180257 12,27781 - - 0,038054 0,146874 0,071196 0,235301 0,007545 0,944447 - - 0,381924 8,732616 1,690104 36,62604 0,032493 150,7447 Tổng 23,38316 1,443418 198,2079 e) Theo phương pháp HOLT Bảng III.6: Dự báo doanh thu theo phương pháp HOLT (a = 0,3 vàb=0,9) Tháng Doanh thu thực tế (Dt) San bằng dữ liệu (St) Đại lượng xu hướng (Tt) Doanh thu dự báo (Ft*) Sai số tuyệt đối (|Et|) Sai số tương đối (|Et|/Dt) Sai số tuyệt đối bình phương (Et2) 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 12,34 19,87 16,24 20,12 18,26 25,72 23,89 13 12,34 19,87 24,05 26,03 25,27 25,08 24,57 20,76 - 7,53 4,52 2,24 -0,47 -0,22 -0,48 -3,47 - - 27,40 28,57 28,27 24,80 24,86 24,09 17,29 - - 11,16 8,4488 10,00978 0,920169 0,96731 11,08737 - - 0,687192 0,41992 0,548181 0,035776 0,04049 0,852875 - - 124,5456 71,38222 100,1958 0,846711 0,935688 122,9298 Tổng 42,59343 2,584435 420,8358 f) Lựa chọn pương pháp dự báo chính thức Để có được kết quả dự báo tối ưu nhất, ta tính toán các đại lượng sai số như sau: Bảng III.7: Sai số dự báo doanh thu của các phương pháp Phương pháp MAD MSE MAPE(%) Doanh thu dự báo (đồng) 1. Bình quân di động 4,822667 34,28409 27,23570584 20.868.702.603 2. San bằng giản đơn 5,233355 34,65788 27,76237711 18.562.084.826 3. San bằng có tính xu hướng 4,923434 33,60166 26,72724925 18.562.084.826 4. BROWN 3,897193 33,03465 24,05696037 19.210.902.775 5. HOLT 7,098906 70,1393 43,07391304 17.286.861.111 Từ bảng trên cho thấy dự báo theo phương pháp BROWN có sai số nhỏ nhất. Vậy, chọn phương pháp BROWN làm phương pháp dự báo chính thức và doanh thu dự báo năm 2003 của Công ty là: 19.210.902.775 đồng. III.1.3. Dự kiến ngân quỹ của Công ty năm 2003 III.1.3.1. Các thông tin cần thiết cho lập ngân quỹ Dự báo mức tiêu thụ Kết cấu doanh thu tiêu thụ của Công ty khá ổn định, có thể giả định cơ cấu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá năm 2003 giữ nguyên như năm 2002. Cơ cấu doanh thu tiêu thu theo nhóm sản phẩm, hàng hóa năm 2002 như sau: Bảng III.8: Cơ cấu tiêu thụ sản phẩm của Công ty năm 2002 Chỉ tiêu SP Điện tử SP Cơ khí SP 3D Hàng hoá Tổng Doanh thu 4.850.222.727 486.900.814 434.273.849 7.231.437.938 13.002.835.328 Tỷ trọng 37,3013% 3,7446% 3,3398% 55,6143% 100% Dự báo tiêu thụ các tháng trong năm 2003 theo nhịp tiêu thụ bình quân 2 năm 2001 và 2002 của Công ty: Bảng III.9: Nhịp tiêu thụ trung bình dự kiến năm 2003 Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Nhịp tiêu thụ (%) 9,02 7,95 8,23 6,58 5,31 8,54 6,36 7,05 7,15 10,13 11,40 12,28 Về chính sách bán hàng: Công ty áp dụng các chính sách bán hàng khác nhau đối với từng nhóm sản phẩm: Đối với sản phẩm điện tử, chủ yếu được cung cấp cho đại lý Tùng Minh với số lượng đặt hàng khá lớn (mỗi đơn đặt hàng khoảng 800 đến hơn 1000 chiếc). Do vậy Công ty áp dụng chính sách thương mại như sau: - Khi đặt hàng, khách hàng phải đặt trước 2 tháng và đặt trước 50% giá trị đơn hàng. - Khi nhận hàng (2 tháng sau) khách hàng thanh toán thêm 40%. - Sau 1 tháng kể từ khi giao hàng, Công ty phải thanh toán nốt 10% còn lại. Đối với sản phẩm cơ khí và sản phẩm 3D, do thời gian sản xuất nhanh (dưới 1 tháng) và số lượng nhỏ nên hầu hết các đơn đặt hàng đều được đặt hàng, giao hàng trong cùng tháng và Công ty thu luôn 100% giá trị đơn hàng khi giao hàng. Về mặt cung ứng Với hàng điện tử, do Công ty chỉ cung cấp hàng cho 1 đại lý duy nhất là Tùng Minh nên có thoả thuận trước về thời điểm đặt hàng là đặt trước 2 – 2,5 tháng để Công ty có 1 tháng nhập linh kiện và 1 – 1,5 tháng còn lại để sản xuất và lắp ráp. Như vậy, Công ty sẽ nhập linh kiện và nguyên vật liệu trước khi sản xuất 1 tháng và lượng nhập đủ để sản xuất các đơn đặt hàng trong tháng tới. Đối với hàng cơ khí và vật liệu 3D, Công ty mua nguyên vật liệu vào đúng tháng phát sinh đơn đặt hàng của khách hàng và số lượng mua đủ để sản xuất các đơn đặt hàng trong tháng. Trong năm tới, Công ty chưa có kế hoạch mua thêm Công cụ và dụng cụ sản xuất, chưa có kế hoạch đầu tư thêm tài sản cố định. Lượng tồn kho linh kiện, nguyên vật liệu và hàng hoá mong muốn dự kiến tăng lên cùng tỷ lệ doanh thu. Về chi phí Chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí bán hàng và chi phí lưu thông của Công ty năm 2002 như sau: Bảng III.10: Chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh năm 2002 Đơn vị: đồng Chỉ tiêu SP Điện tử SP Cơ khí SP 3D Hàng hoá Tổng Giá vốn 4.312.936.693 473.291.072 417.115.226 6.652.922.903 12.148.205.903 - Lương CNSX 64.149.830 47.268.295 37.139.375 148.557.500 - CP NVL TT 4.248.786.863 426.022.776 379.975.851 4.971.985.490 + NVL chính 4.192.936.560 422.438.860 377.365.036 4.909.940.456 Linh kiện điện tử 3.427.905.934 3.427.905.934 NVL cơ khí và 3D 765.030.626 422.438.860 377.365.036 1.564.834.522 + NVL phụ 55.850.303 3.583.917 2.610.814 62.045.034 - CP SXC 338.629.963 + Cố định 39.778.180 + Biến đổi 0,0230 CP bán hàng 276.026.693 - Cố định 24.564.000 - Biến đổi 0,02123 CP QLDN 375.991.582 - Cố định 316.211.498 - Biến đổi 0,0046 Trong đó KH 120.741.910 (Nguồn số liệu: Phòng kế toán) Từ bảng chi tiết chi phí trên, xác định được tỷ trọng các chi phí biến đổi theo doanh thu như sau: Bảng III.11: Chi tiết các khoản mục chi phí biến đổi theo doanh thu Chỉ tiêu SP Điện tử SP Cơ khí SP 3D Hàng hoá Tổng Giá vốn 0,889 0,972 0,960 0,920 - Lương CNSX 0,013 0,097 0,086 0,011 - CP NVL TT 0,876 0,875 0,875 0,382 + NVL chính 0,864 0,868 0,869 0,378 Linh kiện điện tử 0,707 - - 0,264 NVL cơ khí và 3D 0,158 0,868 0,869 0,120 + NVL phụ 0,012 0,007 0,006 0,005 - Chi SXC biến đổi 0,0230 CP bán hàng biến đổi 0,0212 CP QLDN biến đổi 0,0046 Chi tiết hàng tồn kho 31/12/2002 Tồn kho các loại vật liệu, linh kiện, sản phẩm của Công ty năm 2002 như sau: Bảng III.12: Chi tiết hàng tồn kho 31/12/2002 Đơn vị: đồng Khoản mục Giá trị 1. Hàng mua đi trên đường 0 2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 377.335.519 - Linh kiện điện tử 306.566.242 - Vật liệu cơ khí và 3D 67.203.456 - NVL phụ 3.565.821 3. Công cụ, dụng cụ 0 4. Chi phí SXKD dở dang 197.372.823 5. Thành phẩm 970.591.895 - SP điện tử 797.317.220 - SP cơ khí và 3D 173.274.675 6. Hàng hoá 82.602.995 (Nguồn số liệu: Phòng kế toán) Các thông tin khác - Lãi suất vay ngân hàng là 0,75%/tháng. - Chi phí điền đầy ngân quỹ là 2000 (nghìn đồng) III.1.3.2. Lập ngân quỹ và điều chỉnh ngân quỹ về mức tối ưu Quá trình thiết lập mô hình ngân quỹ và duy động điều chỉnh ngân quỹ được trình bày trong các bảng (trang bên). Trong hầu hết các tháng trong năm 2003, Công ty đều bị thiếu tiền, do đó cần phải điều chỉnh ngân quỹ tiền mặt. Để điều chỉnh ngân quỹ cần xác định mức ngân quỹ tối ưu tức là xác định mức dự trữ tìên mặt sao cho tổng chi phí duy trì ngân quỹ phải nhỏ nhât. Với chính sách thương mại. Với chính sách thương mại 50% đặt trước, 40% thanh toán khi giao hàng và chỉ có 10% được trả sau 2 tháng Công ty sẽ khó có thể điều chỉnh vì nếu điều chỉnh mức tín dụng quá nhỏ cho khách hàng thì có thể ảnh hưởng đến doanht thu. Do đó ta lựa chọn cách điền đầy ngân quỹ bằng vay ngắn hạn ngân hàng. Xác định mức tồn ngân quỹ theo mô hình Baumol - Lãi suất ngân hàng : 0,75% - Để điền đầy ngân quỹ, cần chi phí Ct = 2000 (nghìn đồng) Chi phí cơ hội cơ hội khi tồn trữ ngân quỹ là Co = 0,75 x 12 = 9% Ngân quỹ sử dụng thời kỳ bằng tổng thực chi (bảng thực chi) NQtk = 17,805,593 Vậy mức dự trữ ngân quỹ tối u theo mô hình Baumol là NOat* = 2 * Ct × NQtk = Co 2 × 2000 × 17,805,593 0,75 × 12 Quá trình vay vốn ngân hàng để điều chỉnh ngân quỹ được trình bày trong bảng III.1.4. Báo cáo tài chính dự kiến và tình hình tài chính dự báo năm 2003 Dựa trên kế hoạch kinh doanh đã dự kiến năm 2003, ta có bảng báo cáo kết quả kinh doanh dự kiến và bảng cân đối kế toán dự kiên năm 2003 như sau: Bảng III.19:  BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN DỰ KIẾN 31/12/2002 Đơn vị: nghìn đồng TÀI SẢN Mã số Đầu năm Cuối năm A-TS lưu động và đầu tư ngắn hạn 100 4.462.832 5.672.995 I.Tiền mặt 110 508.812 889.584 II.Các khoản đầu tư t/chính ngắn hạn 120 0 0 III. Phải thu 130 2.014.473 3.107.367 IV. Hàng tồn kho 140 1.627.903 1.364.400 V. Tài sản lưu động khác 150 311.643 311.643 B-TS cố định và đầu tư dài hạn 200 717.634 596.892 I. Tài sản cố định 210 717.634 596.892 1. Nguyên giá 1.486.698 1.486.698 2. Khấu hao luỹ kế (769.064) (889.806) II. Các khoản đầu tư t/chính dài hạn 220 - - Tổng TS 250 5.180.466 6.269.887 NGUỒN VỐN Đầu năm Cuối năm A. Nợ phải trả 300 2.782.916 3.569.141 I. Nợ ngắn hạn 310 2.782.916 3.569.141 1. Vay ngắn hạn 311 0 2.034.718 2. Phải trả nhà cung cấp 313 614.629 1.207.037 3. Khách hàng ứng trước 314 1.840.901 4. Phải nộp khác 327.387 327.387 II. Nợ dài hạn 320 - - B-Vốn chủ sơ hữu 400 2.397.550 2.700.746 1. Nguồn vốn, quỹ 410 2.136.323 2.439.519 2. Nguồn vốn, quỹ khác 420 261.227 261.227 Tổng NV 5.180.466 6.269.887 Bảng III.20: BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH DỰ KIẾN NĂM 2003 Đơn vị: nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 2003 1. Thu Doanh thu 18,636,139 19,210,903 Chênh lệch TK SP -574,764 2. Chi 18,332,943 Chi phí NVL 17,069,356 Chênh lệch TK NVL -311,261 Chi phí SX (không NVL) 700,798 Chi phí lưu thông 432,377 Chi phí QLDN 316,211 Trả lãi vay ngắn hạn 125,461 3. Lãi chịu thuế 303,196 4. Thuế TN 97,023 5. Lãi sau thuế 206,173 III.1.4.1. Cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư Bảng III.21: Cấu trúc tài sản và nguồn vốn Công ty VL & CN năm 2003 Kết cấu tài sản (%) Đầu năm Cuối năm T1 (Tỷ trọng TSCĐ - Hệ số đầu tư) T2 (Tỷ trọng đầu tư tài chính dài hạn ) T3 (Tỷ trọng hàng tồn kho) T4 (Tỷ trọng khoản phải thu) T5 (Tỷ trọng tiền & đầu tư t/c ngắn hạn) 12,06% 0% 27,36% 33,86% 8,55% 9,52% 0% 21,76% 49,56% 14,19% Kết cấu nguồn vốn (%) Đầu năm Cuối năm Độ ổn định của nguồn tài trợ V1 (Tỷ trọng VTX/Tổng NV) V2 (Tỷ trọng Nợ ngắn hạn/Tổng NV) Độ tự chủ tài chính tổng quát V3 (Tỷ trọng Vốn chủ/Tổng NV) V4 (Tỷ trọng Nợ phải trả/Tổng NV) Độ tự chủ tài chính dài hạn V5 (Tỷ trọng Vốn chủ/VTX) V6 (Tỷ trọng Nợ dài hạn/VTX) V7 (Hệ số đòn bẩy tài chính) 53,22% 46,78% 53,22% 46,78% 100% 0% 0% 43,07% 56,93% 43,07% 56,93% 100% 0% 0% Từ bảng cấu trúc tài sản và nguồn vốn của Công ty ở trên, ta có đánh giá như sau: Về tài sản cố định: do Công ty không dự kiến đầu tư cho TSCĐ trong năm tới nên tỷ trọng TSCĐ (giá trị còn lại) giảm so với năm 2002 từ 15,27% xuống còn 9.52% năm 2003. Tài sản lưu động tăng mạnh: chủ yếu là khoản phải thu tăng (do doanh thu tăng và chính sách bán hàng), tiền mặt tăng lên (từ 8,55% lên 14,19%) làm tăng khả năng thanh toán nhờ xác định mức tồn quỹ tiền mặt tối ưu lớn, hàng tồn kho giảm. Nguồn vốn dài hạn (chỉ có vốn chủ sở hữu) giảm xuống từ 53,22% năm 2002 chỉ còn 43,07% năm 2003. Điều này làm giảm khả năng tự chủ và độ ổn định của Công ty. Có tình trạng này là do muốn tăng doanh thu Công ty phải đầu tư thêm cho tài sản (chủ yếu là tài sản lưu động). Do đó nhu cầu vốn để đầu tư cho tài sản tăng và theo kế hoạch dự kiến thì Công ty đã vay ngân hàng làm tăng nợ ngắn hạn từ 46,78% lên 56,93%. Như vậy, với dự kiến kinh doanh như trên thì năm tới Công ty sẽ bị phụ thuộc nhiều hơn vào nợ làm tăng tính rủi ro. Tuy nhiên, do không đầu tư thêm vào tài sản cố định nên nguồn vốn chủ vẫn chiếm rất lớn, thừa để đảm bảo tài trợ cho các tài sản dài hạn (TSCĐ). III.1.4.2. Tình hình thanh toán và khả năng thanh toán Cần thiết phải đánh giá khả năng thanh toán của Công ty sau kế hoạch kinh doanh dự kiến vì nó cho biết kế hoạch đó có tác đông tốt hay xấu tới tình hình và khả năng thanh toán của Công ty để có điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp hơn. Tình hình và khả năng thanh toán dự báo của Công ty năm 2003 thể hiện ở bảng sau: Bảng III.22: Tình hình và khả năng thanh toán của Công ty VL & CN Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Trong năm Tình hình thanh toán Hệ số công nợ (Phải thu/Phải trả) Số vòng quay khoản phải thu (lần) 0,72 0,87 6,18 Kỳ thu tiền bình quân (ngày) Số vòng luân chuyển khoản phải trả (lần) Thời hạn luân chuyển các khoản phải trả (ngày) 58,23 5,40 66,69 Khả năng thanh toán Ht1 (Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn) Ht2 (Khả năng thanh toán nhanh) Ht3 (Khả năng thanh toán tức thời) 1,60 0,91 0,18 1,59 1,12 0,25 Sau kế hoạch kinh doanh và huy động ngân quỹ, tình hình khả năng thanh toán của Công ty có những thay đổi sau: Công ty vẫn chiếm dụng vốn nhiều hơn bị chiếm dụng (mặc dù khoản phải thu chiếm tỷ trọng khá cao), chiều hướng này vẫn tiếp tục tăng lên tạo thuận lợi cho Công ty trong thanh toán. Do phải thu tăng nên vòng quay các khoản phải thu giảm từ 6,92 vòng/năm xuống còn 6,18 vòng/năm (kỳ thu tiền chậm hơn từ 52 ngày lên 58 ngày), trong khi đó kỳ trả nợ bình quân khẩn cấp hơn từ 77 ngày xuống còn hơn 66 ngày. Điều này sẽ có ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nhanh của Công ty. Tuy nhiên Công ty kỳ thu tiền bình quân nhanh hơn là kỳ hạn phải trả nợ bình quân. Về khả năng thanh toán: khả năng thanh toán nợ ngắn hạn sẽ giảm đi rất ít so với năm 2002. Trong khi đó, khả năng thanh toán nhanh và thanh toán tức thời lại tăng lên. Điều này lại thuận lợi cho Công ty trong thanh toán. Khả năng thanh toán nhanh tăng là do chủ yếu được đảm bảo bằng khoản phải thu. Điều này đòi hỏi cần phải xem xet khoản phải thu. Tuy nhiên như ở trên đã nói, kỳ thu tiền vẫn phù hợp với kỳ trả tiền bình quân. Do đó khả năng thanh toán nhanh sẽ chỉ bị xấu đi nếu trong các khoản phải thu kỳ tới phát sinh nhiều khoản khó đòi. III.1.4.3. Phân tích khả năng hoạt động Bảng III.23: Tính các hệ số khả năng hoạt động Công ty Vật liệu Công nghệ Khả năng hoạt động Năm trước Năm dự (2002) báo (2003) Số vòng quay vốn lưu động (lần) Số ngày 1 vòng quay vốn lưu động (ngày) Số vòng quay hàng tồn kho (lần) Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho (ngày) Số vòng quay các khoản phải thu (lần) Kỳ thu tiền bình quân (ngày) Hiệu quả sử dụng tổng tài sản Hiệu quả sử dụng tài sản cố định 3,08 116,91 8,92 40,35 6,92 52,04 2,28 8,76 3,39 106,31 13,22 27,24 6,18 58,23 3,06 26,77 Nói chung, khả năng hoạt động của Công ty sẽ khá hơn nếu thực hiện được kế hoạch dự kiến. Khả năng quay vòng hàng tồn kho tăng rất mạnh từ 8,92 vòng/năm lên 13,22 vòng/1 năm (số ngày quay 1 vòng giảm từ 40,35 ngày xuống còn 27,24 ngày), hiệu quả sử dụng tài sản và tài sản cố định đều tăng nhanh. Chỉ có vòng quay vốn lưu động và vòng quay phải thu tăng lên chút ít. III.1.4.4. Phân tích khả năng sinh lợi Khả năng sinh lợi nhuận là yếu tố được tất cả các đối tượng quan tâm đặc biệt là những người đầu tư vào doanh nghiệp và các chủ sở hữu. Khả năng sinh lợi cao chính là mục tiêu của hầu hết các các doanh nghiệp. Để xem khả năng sinh lợi sẽ thay đổi như thế nào sau dự kiến kế hoạch kinh doanh, xem xét các chỉ số trong bảng sau: Bảng III.24: Tính toán khả năng sinh lợi của Công ty Vật liệu và Công nghệ Khả năng sinh lợi Năm trước (2002) Năm dự báo (2003) Tỷ suất doanh lợi doanh thu Tỷ suất thu hồi tổng tài sản (ROA) Tỷ suất thu hồi vốn cổ phần (ROE) 1,104% 2,516% 4,745% 1,07% 3,29% 7,63% Phương trình DUPONT: ROE = Lợi nhuận biên × Hiệu quả sử dụng tài sản × Đòn bẩy tài chính Năm 2002: ROE = 1,104%×2,278×1,886 = 4,745% Năm 2003 (dự báo): ROE = 1,07%×3,06×2,33 = 7,63% Bảng trên cho thấy, khả năng sinh lợi của Công ty trong năm tới cũng tăng lên (nhất là khả năng sinh lợi của chủ sở hữu tăng mạnh từ 4,745% lên 7,63%). Kết luận về tình hình tài chính dự báo của Công ty sau kế hoạch kinh doanh dự kiến - Năm 2003 Công ty sẽ bị giảm độ tự chủ và độ ổn định về vốn không có thay đổi gì mới so với kế hoạch dự kiến. Tuy nhiên với cơ cấu tài chính này Công ty vẫn đảm bảo cân bằng tài chính. - Công ty sẽ có khả năng thanh toán tốt hơn, tuy nhiên còn phải xem xét khối lượng các khoản phải thu khó đòi sẽ phát sinh, điều này tuỳ thuộc vào mối quan hệ với khách hàng của Công ty. - Hiệu quả sử dụng tài sản sẽ tăng lên. - Khả năng sinh lợi sẽ tăng mạnh so với năm nay. CHƯƠNG I .......................................................................................................... 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................ 1 I.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG GIẢI QUYẾT CỦA ĐỒ ÁN 1 I.1.1. Sự cần thiết và giới hạn của đề tài I.1.2. Hướng giải quyết của đồ án I.2. BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH I.2.2. Mục đích và ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính .................................. 4 I.2.3. Nguyên tắc chuyển bảng cân đối kế toán thành bảng cân đối tài chính ...... 5 I.2.4.1. Các tỷ số thời điểm ....................................................................... 8 Các tỷ số thời điểm là các tỷ số đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính (thường là cuối tháng, cuối quý, hoặc cuối năm). ................................................................................. 8 a) Các tỷ số về kết cấu tài sản và nguồn vốn ............................................ 8 b) Các tỷ số đánh giá khả năng thanh toán............................................. 10 a) Các tỷ số đánh giá khả năng hoạt động.............................................. 12 b) Các tỷ số về khả năng sinh lời ............................................................ 14 I.3.1. Khái niệm, mục đích và ý nghĩa của dự báo, dự báo tài chính...... 17 I.3.1.1. Khái niệm dự báo, dự báo tài chính ........................................... 17 I.3.2.2.1. Dòng thời gian và các tính chất của nó................................ 20 I.3.2.2.2. Các phương pháp dự báo định lượng................................... 21 I.3.3.2. Vận dụng lý thuyết dự báo trong dự báo doanh thu ................... 27 Đối với dự báo doanh thu, dòng thời gian là số liệu doanh thu thực tế qua từng thời kỳ. Việc dự báo được thực hiện bằng cách áp dụng các mô hình dự báo trên dòng số liệu này. Các bước tiến hành dự báo như sau: ....... 27 CHƯƠNG II ............................................................................................... 33 ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY VẬT LIỆU VÀ CÔNG NGHỆ.......................................... 33 II.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY VẬT LIỆU VÀ CÔNG NGHỆ ...................................................................................................... 33 CHƯƠNG III .............................................................................................. 57 III.1. DỰ BÁO DOANH THU NĂM 2003 ............................................ 57

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc8050.doc
Tài liệu liên quan