Đề tài Giải pháp cho nhằm mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Nam Hà Nội

Qua nghiên cứu phân tích về các doanh nghiệp nhỏ và vừa, chúng ta có thể thấy được tầm quan trọng của các doanh nghiệp này đối với sự phát triển của đất nước. Tuy nhiên các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước ta hiện nay còn gặp nhiều khó khăn. Vì thế cần phải có nhiều biện pháp để hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong quá trình sản xuất để nâng cao khả năng cạnh tranh. Đây là vấn đề quan tâm không chỉ đối với NHĐT&PTVN mà còn được rất nhiều các ngân hàng thương mại khác quan tâm tới. Với những nỗ lực và cố gắng mà NH ĐT&PTVN chi nhánh Nam Hà Nội đã thực hiện, Chi nhánh sẽ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và có thể mở rộng hơn nữa cho vay đối với các DNNVV góp phần không nhỏ vào sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước.

doc67 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1663 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp cho nhằm mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ởng phó các phòng ban, cán bộ công nhân viên tăng lên 52 người, máy móc trang thiết bị hiện đại đã tạo cho chi nhánh phát triển mạnh mẽ các hoạt động ngân hàng. Năm 2005 tổng nguồn vốn huy động đã đạt 839 tỷ đồng, dư nợ tín dụng là 333 tý đồng và doanh thu từ dịch vụ đạt 1,5 tỷ đồng. Kết quả thể hiện chính là việc NH ĐT&PT VN ra quyết định thành lập chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội trên cơ sở nâng cấp từ chi nhánh cấp 2 NH ĐT&PT Nam Hà Nội. Hiện nay, cơ cấu của chi nhánh Nam Hà Nội gồm có trụ sở chính đặt tại Km8 đường Giải Phóng - Quận Hoàng Mai – TP Hà Nội và 03 phòng giao dịch với số lượng cán bộ gần 100 người. Hiện nay, cơ cấu của chi nhánh Nam Hà Nội gồm: - Ban lãnh đạo: 01 giám đốc và 01 phó giám đốc. - Các phòng ban chức năng, nghiệp vụ: +Phòng dịch vụ ngân hàng +Phòng tín dụng +Phòng tài chính kế toán +Phòng tổ chức hành chính +Phòng kế hoạch nguồn vốn +Phòng kiểm tra nội bộ +Tổ ngân quỹ +Phòng thẩm định - quản lý tín dụng +Phòng giao dịch số 1 +Phòng giao dịch số 2 +Phòng giao dịch số 3 2.1.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI * Tổng tài sản: - Tính đến 31/12/2007, tổng tài sản là 1.552 tỷ đồng, tăng 28% so với năm 2006 và tăng 56% so với năm 2005. - Nguyên nhân tăng tổng tài sản chủ yếu: + Cơ cấu tài sản có: chủ yếu do dư nợ tín dụng tăng trưởng ( từ 138 tỷ đồng năm 2005 lên 415 tỷ đồng năm 2006 và 742 tỷ đồng năm 2007) + Cơ cấu tài sản nợ chủ yếu do huy động vốn tăng trưởng ( từ 871 tỷ đồng năm 2005 lên 1.158 tỷ đồng năm 2006 và 1.554 tỷ đồng năm 2007 ) * Huy động vốn: - Tính đến 31/12/2007, tổng nguồn vốn huy động ( kể cả tiền gửi kho bạc nhà nước là 1.554 tỷ đồng, tăng 34% so với năm 2006 và tăng 68% so với năm 2005. Nguồn vốn huy động cuối năm 2007( không kể tiền gửi các tổ chức tín dụng, kho bạc và tiền vay các tổ chức khác ) là 1.459 tỷ đồng, tăng 36% so với năm 2006 và 65% so với năm 2005. - Cơ cấu nguồn vốn tính đến 31/12/2007: + Tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt: 569 tỷ đồng ( không kể kho bạc nhà nước ), tăng 76% so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 39% trong tổng số nguồn huy động. + Nguồn vốn huy động từ dân cư đạt 890 tỷ đồng, tăng 18,7% so với năm 2006 và tăng 30% so với năm 2005. + Tiền gửi của kho bạc nhà nước: 95 tỷ đồng, tăng 10 tỷ đồng so với năm 2006 và tăng 22 tỷ đồng so với năm 2005. Nguồn vốn huy động bằng VND: 1.252 tý đồng. Nguồn vốn huy động trung dài hạn đạt 671 tỷ đồng * Tín dụng: - Tổng dư nợ tín dụng (không kể ODA, nợ khoanh, chờ xử lý) đến 31/12/2007 kể cả cho vay UTĐT đối với các công ty tài chính CN tàu thuỷ là: 742 tỷ đồng trong đó cho vay UTĐT với Cty tài chính công nghiệp tàu thuỷ là 32,2 tỷ đồng ( không tính vào tổng dư nợ của chi nhánh khi đánh giá giới hạn dư nợ tín dụng cuối kỳ ). Tổng dư nợ không kể UTĐT là 710 tỷ đồng - nằm trong mức giới hạn tín dụng của NH ĐT&PT trung ương giao, tăng 71% so với năm 2006 và tăng 91,2 % so với năm 2005. - Chi nhánh đã nghiêm túc thực hiện chỉ đạo của tổng giám đốc về thực hiện giới hạn dư nợ tín dụng cuối kỳ (720 tỷ đồng ). - Cơ cấu tín dụng đến 31/12/2007: + Dư nợ tín dụng ngắn hạn là: 478 tỷ đồng, tăng trưởng 57% so với năm 2006 và 73,1% so với năm 2005 + Dư nợ tín dụng trung và dài hạn thương mại là: 264 tỷ đồng, tăng 138% so với năm 2006 và 150% so với năm 2005, trong đó cho vay đồng tài trợ dài hạn là 113 tỷ đồng, cho vay tổ chức tín dụng ( Cty tài chính công nghiệp tàu thuỷ ) là 32,2 tỷ đồng. - Trong năm 2007,chi nhánh đã chủ động và tích cực tiếp thị khách hàng tín dụng về hoạt động tại chi nhánh, đặc biệt khách hàng có hoạt động xuất nhập khẩu. Tuy nhiên để cạnh tranh với các ngân hàng khác trên địa bàn, chi nhánh thực hiện cho vay với lãi suất thấp trong khi đó lãi suất cho vay theo chương trình quản lý vốn tập trung (FTP ) tương đối cao nên ảnh hưởng đến một phần chênh lệch thu chi của chi nhánh. * Chất lượng tín dụng: + Tổng nợ quá hạn đến 31/12/2007 là 132 triệu đồng, chủ yếu là nợ quá hạn trung và dài hạn, giảm 19,2 tỷ đồng so với năm 2006 và 34 tỷ đồng năm 2005. Tỷ lệ nợ quá hạn là: 0,02%, giảm 4,63% so với năm 2006 và 21,3% so với năm 2005. + Nợ xấu theo điều 7 QĐ 493 đến 31/12/2007 là 16,1 tỷ đồng, bằng 2,3% tổng dư nợ ( kế hoạch giao năm 2007 là 4% ) giảm 8,0% so với năm 2006 và 15% so với năm 2005. Sang năm 2008 bằng mọi biện pháp chi nhánh sẽ tận thu số nợ xấu, nợ quá hạn còn lại và kiên quyết không để phát sinh thêm nợ xấu, nợ quá hạn mới. + Tỷ lệ giảm dư lãi treo đến 31/12/2007 là -84%, vượt mức kế hoạch được giao ( kế hoạch là: -27% ). + Trong năm 2007 chi nhánh thực hiện trích dự phòng rủi ro là 14 tỷ đồng, đạt 127% kế hoạch được giao ( kế hoạch: 11 tỷ đồng ). + Thu nợ hạch toán ngoại bảng đến 31/12/2007 là 12,206 tỷ đồng, đạt 330% kế hoạch được giao. * Tình hình thực hiện các tỷ lệ, cơ cấu: + Dư nợ tín dụng theo kế hoạch nhà nước và chỉ định là 0. + Tỷ trọng dư nợ có trong tài sản đảm bảo/tổng dư nợ: 50%, bằng mức kế hoạch giao ( kế hoạch giao: 50% ). + Tỷ trọng dư nợ ngoài quốc doanh/tổng dư nợ: 57% ( kế hoạch được giao: 50% ). + Tỷ trọng dư nợ trung – dài hạn: 33% tổng dư nợ, đạt mức kế hoạch ngân hàng ĐT&PT trung ương giao. + Tỷ trọng tổng dư nợ/tổn tài sản là: 48%. * Hiệu quả kinh doanh: - Thực hiện phương châm kinh doanh “ Tăng trưởng bền vững - Chất lượng - Hiệu quả - An toàn “, quyết đoán nhưng mềm dẻo, linh hoạt trong điều hành kinh doanh, thực hiện tiết kiệm chi têu trong nội bộ chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội luôn cân đối nguồn vốn, tính toán mức chênh lệch lãi suất đầu ra- đầu vào phù hợp với lãi suất FTP, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. - Chênh lệch thu chi ( bao gồm cả thu nợ hạch toán ngoại bảng và thu khác ) đến 331/12/2007 là 31,8 tỷ đồng, đạt 145% kế hoạch giao và đạt 106% kế hoạch phấn đấu. - Thu nợ hạch toán ngoại bảng đến 31/12/2007 là 12,206 tỷ đồng, đạt 330% kế hoạch được giao. - Thực hiện trích dự phòng rủi ro là 14 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế ( sau khi trích dự phòng rủi ro 0 đến 31/12/2007 là 17,87 tỷ đồng, tăng trưởng 604% so với năm 2006. - Các chỉ tiêu về năng suất lao động: + Huy động vốn bình quân: 1294 tỷ đồng, dư nợ tín dụng bình quân: 577 tỷ đồng. + Huy động vốn bình quân đầu người: 15,0 tỷ đồng. + Dư nợ bình quân đầu người: 6,7 tỷ đồng. + Chênh lệch thu chi thực bình quân đầu người: 229 triệu đồng. + Thu dịch vụ ròng bình quân đầu người: 77,2 triệu đồng. * Các dịch vụ kinh doanh: Theo mục tiêu của ngân hàng ĐT&PT VN hướng mạnh về kinh doanh dịch vụ, cơ cấu lại hoạt động ngân hàng, nâng cao một bước tỷ trọng đóng góp của hoạt động dịch vụ vào thu nhập của toàn ngành, chi nhánh đã tập trung mở rộng và phát triển các dịch vụ ngân hàng, tích cực giới thiệu tới khách hàng các dịch vụ mới và tư vấn để khách hàng lựa chọn các dịch vụ thích hợp. Trong năm qua, kết quả hoạt động dịch vụ của chi nhánh đã đạt được như sau: - Tính đến 31/12/2007, thu dịch vụ ròng đạt 6.664 triệu đồng, đạt 106% kế hoạch năm và tăng trưởng 113% so với cùng kỳ năm 2006 và 150% so với cùng kỳ năm 2005. - Tính đến 31/12/2007, doanh thu khai thác phí bảo hiểm đạt 1.139 triệu đồng, đạt 570% kế hoạch năm. - Về cơ cấu nguồn thu dịch vụ đến 31/12/2007: + Lãi và phí thu được từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ đạt 697 triệu đồng, chiếm 10,4% thu dịch vụ, tăng trưởng 35% so với năm 2006 và 67,2% so với năm 2005. + Thu phí bảo lãnh đạt 2.448 triệu đồng, chiếm 37% thu dịch vụ, tăng trưởng 35% so với năm 2006 và 48% so với năm 2005. + Thu phí thanh toán quốc tế đạt 1.736 triệu đồng, chiếm 26% thu dịch vụ, tăng trưởng 526% so với năm 2006. + Thu phí thanh toán trong nước đạt 1.506 triệu đồng, chiếm 22,7% thu dịch vụ, tăng 115% so với năm 2006. + Thu phí từ các hoạt động khác chiếm tỷ lệ thấp tỷ lệ thấp, đạt 257 triệu đồng ( trong đó thu dịch vụ ngân quỹ là 52 triệu đồng, thu dịch vụ thẻ là 69 triệu đồng, thu phí cam kết tín dụng là 43 triệu đồng, thu phí từ các dịch vụ khác: 59 triệu đồng, thu phí nội bộ dịch vụ thanh toán: 34 triệu đồng ), chiếm 3,9% thu dịch vụ của chi nhánh. * Công tác xử lý nợ xấu lãi treo: - Năm 2007, chi nhánh đã hoàn tất hố sơ, trình NH ĐT&PT trung ương duyệt hạch toán nợ xấu của 5 đơn vị: Cty CP Nông lâm nghiệp, Cty CP CTGT872, xí nghiệp Formach Tam Hiệp, Cty CP gạch Đại Thanh, xí nghiệp TM Công trình với tổng số nợ là 68,583 tỷ đồng nên nợ xấu của chi nhánh đến thời điểm tháng 09/2007 chỉ còn 0,5 tỷ đồng. Đến tháng 10/2007 chi nhánh đã thực hiện xếp hạng lại công ty COMA7 đưa số nợ xấu của chi nhánh đến 31/12/2007 là 16,1 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 2,3% tổng dư nợ ( kế hoạch giao: 4% ). - Lãi treo của dư nợ nội bảng đến 31/12/2006 (kế hoạch được giao năm 2007 là giảm 27% ). Ngoài các công tác đã nêu ở trên, chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội đã thực hiện tốt các nghiệp vụ khác như: Quản trị điều hành, kế toán – tài chính, kiểm tra nội bộ, thẩm định quản lý tín dụng, ứng dụng thông tin, công tác đảng, đoàn thể… 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI 2.2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI Ngay từ khi mới được thành lập đến nay (năm 2005) chi nhánh đã coi việc mở rộng cho vay đối với các DNNVV là một vấn đề cần thiết. Từ năm 2005 đến nay, số lượng các DNNVV về hoạt động tại chi nhánh ngày càc phát triển nhiều cả về số lượng và chất lượng. Các DNNVV thuộc nhà nước về hoạt động tại chi nhánh số lượng ngày càng ít, thay vào đó, các DNNVV thuộc ngoà quốc doanh ngầy càng nhiều, chiếm tỷ trọng trong doanh số cho vay của chi nhánh. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có vốn đầu tư nước ngoài cũng tăng nhưng tốc độ tăng là chua đáng kể. Để thu hút được các DNNVV về làm việc, chi nhánh đã có những chính sách phu hợp, sẽ được trình bày trong muục tiếp theo. 2.2.2. CHÍNH SÁCH CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI 2.2.2.1. Đối tượng cho vay Là các DNNVV trong nền kinh tế. Theo tiêu chuẩn mà NHĐT&PTVN đưa ra thì các DNNVV được xét trên bốn tiêu chí: - Vốn chủ sở hữu của DNNVV không quá 10 tỷ đồng - Tổng tài sản - Số lượng lao động trung bình 1 năm: Không vượt quá 300 người - Tổng doanh thu 1 năm 2.2.2.2. Lãi suất cho vay * NHĐT&PTVN thực hiện chính sách lãi suất cho vay linh hoạt dựa trên cơ sở tăng quyền chủ động trong kinh doanh đối với các chi nhánh và quản lý kinh doanh có hiệu quả để đạt được mục tiêu lợi nhuận. * Hội sở chính không áp dụng biện pháp hành chính trong quản lý lãi suất cho vay đối với chi nhánh mà thông qua các công cụ gián tiếp (giá vốn điều chuyển nội bộ) * Mức lãi suất cho từng khoản vay cụ thể do chi nhánh quyết định. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả kinh doanh, chi nhánh cần căn cứ vào mức lãi suất huy động vốn bình quân, các nhân tố hình thành nên mức giá của khoản vay (tính hiệu quả, mức độ rủi ro của khoản vay, các chi phí của khoản vay…) và các chỉ dẫn cụ thể như lãi suất hoà vốn bình quân, lãi suất định hướng… 2.2.2.3. Thời hạn cho vay - Vay ngắn hạn không quá 12 tháng - Vay trung hạn từ trên 12 tháng đến không quá 60 tháng - Vay dài hạn trên 60 tháng 2.2.2.4. Phương thức cho vay - Phương thức cho vay từng lần - Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng - Phương thức cho vay thấu chi - Phương thức cho vay luân chuyển - Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng - Phương thức cho vay theo dự án đầu tư 2.2.2.5. Tài sản đảm bảo tiền vay - Sổ tiết kiệm, ngoại tệ, vàng, kim khí quý… - Chứng từ có giá: thẻ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu… - Tài sản là bất động sản: nhà ở, đất, nhà xưởng… - Các loại tài sản đảm bảo khác 2.2.3. THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI 2.2.3.1. Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa vay tại Ngân hàn Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Nam Hà Nội * Doanh nghiệp nhà nước năm 2007 là 6 doanh nghiệp giảm 2 doanh nghiệp so với năm 2006 (8 doanh nghiệp) và giảm 4 doanh nghiệp so với năm 2005 (10 doanh nghiệp) * Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Năm 2007 là 55 doanh nghiệp tăng 15 doanh nghiệp so với năm 2006 (40 doanh nghiệp) và tăng 27 doanh nghiệp so với năm 2005 (28 doanh nghiệp) * Doanh nghiệp có vồn đầu tư nước ngoài: Năm 2007 là 3 doanh nghiệp tăng 1 doanh nghiệp so với năm 2006(2 doanh nghiệp) và tăng 2 doanh nghiệp so với năm 2005(1 doanh nghiệp) Qua các số liệu trên cho ta thấy số lượng các DNNVV vay tại chi nhánh liên tục tăng qua các năm. Tốc độ tăng số lượng các DNNVV vay tại chi nhánh ngày càng tăng nhanh. Chứng tỏ sự mở rộng cho vay đối với DNNVV về lượng Bên cạnh đó ta cũng thấy số lượng các DNNVV của nhà nước đang được thu hẹp dần qua từng năm, còn các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thi tăng rất chậm, chứng tỏ các DNNVV có vốn đầu tư nước ngoài chưa được ưu tiên tại chi nhánh. 2.2.3.2. Doanh số cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Nam Hà Nội * Doanh số cho vay theo quy mô doanh nghiệp: - Doanh nghiệp lớn: Năm 2007 doanh số đã cho vay là 150,450 tỷ đồng giảm 27,096 tỷ đồng so với năm 2006 và giảm 58,78 tỷ đồng so với năm 2005 (209,230 tỷ đồng) - Doanh nghiệp nhỏ và vừa: doanh số cho vay năm 2007 là 452,63 tỷ đồng, tăng so với các năm 2006 (358,62 tỷ đồng) và năm 2005 (269,77 tỷ đồng) - Cho vay khác: Năm 2007 là 72 tỷ đồng, năm 2006 là 52 tỷ đồng, năm 2005 là 30 tỷ đồng. Qua các số liệu đã cho ta thấy doanh số cho vay đối với DNNVV tại chi nhánh không chỉ tăng theo con số tuyệt đối mà còn tăng lên một cách tương đối so với các loại hình doanh nghiệp khác. Năm 2005 tỷ trong cho vay đối với DNNVV chiếm tỷ trọng 53%, năm 2006 là 61%, và năm 2007 là 67%. Doanh số cho vay tăng cả về tuyệt đối lẫn tương đối thể hiện rõ hoạt động mở rộng cho vay đối với DNNVV tai NHĐT&PTVN chi nhánh Nam Hà Nội đang được đẩy mạnh. * Doanh số cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa theo thành phần kinh tế - Doanh nghiệp nhà nước năm 2007 là 50,643 tỷ đồng, năm 2006 là 53,793 tỷ đồng, năm 2005 là 56,651 tỷ đồng. - Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Năm 2007 là 375,68 tỷ đồng, năm 2006 là 294,68 tỷ đồng, năm 2005 là 206,91 tỷ đồng. - Doanh nghiệp có vốn nước ngoài: Năm 2007 là 15,79 tỷ đồng, năm 2006 là 10,75 tỷ đồng, năm 2005 là 6,2 tỷ đồng. Hiện nay các DNNVV của nước ta hầu hết đều là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh với quy mô nhỏ bé, khối lượng vốn ít. Vì vậy trong cho vay đối với DNNVV của chi nhánh thì doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng lớn nhất, trong khi cho vay đối với các DNNVV nhà nước giảm liên tục qua các năm. Cho vay đối với các DNNVV có vốn đầu tư nước ngoài có tăng nhưng chậm. Qua kết quả phân tích cho ta thấy NHĐT&PTVN chi nhánh Nam Hà Nội đang mở rộng cho vay đối với các DNNVV ngoài quốc doanh, các DNNVV có vốn đầu tư nước ngoài và thu hẹp cho vay đối với các DNNVV ngoài quốc doanh. NHĐT&PTVN chi nhánh Nam Hà Nội đang mở rộng cho vay theo xu thế phát triển chung của các doanh nghiệp hiện nay trong nền kinh tế. Đó là sự gia tăng ngày càng nhiều các DNNVV ngoài quốc doanh, đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhậpWTO, thị trường chứng khoán trong nước ngày càng sôi động, số lượng các công ty cổ phần được thành lập mới hoặc chuyển đổi từ doanh nghiệp quốc doanh sang ngày một tăng lên. Đồng thời Việt Nam đang là thị trường hấp dẫn vốn đầu tư nước ngoài ngày một nhiều. Do đó số lượng các DNNVV có vốn đầu tư nước ngoài tăng lên đáng kể trong mấy năm gần đây. * Doanh số cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa theo thời hạn cho vay - Cho vay ngắn hạn: năm 2007 doanh số là 367,145 tỷ đồng, năm 2006 là 311,641 tỷ đồng, năm 2005 là 245,807 tỷ đồng. - Cho vay trung – dài hạn: Năm 2007 là 156,245 tỷ đồng, năm 2006 là 46,979 tỷ đồng, năm 2005 là 19,963 tỷ đồng. Có thể thấy doan số cho vay đối với các khoản vay ngắn hạn chiếm hầu hết tổng số cho vay. Trong các năm qua doanh số cho vay ngắn hạn không ngừng tăng. Doanh số cho vay trung và dài hạn đối với các DNNVV cũng tăng nhưng chậm. Dù doanh số cho vay ngắn hạn đối với các DNNVV của chi nhánh tăng nhưng tỷ trọng lại giảm dần qua các năm. Năm 2007 chiếm 76%, năm 2006 chiếm 86,9%, năm 2005 chiếm 92,6%. Đồng thời doanh số cho vay trung – dài hạn đối với các DNNVV tăng theo từng năm. Năm 2005 là 7,4%, năm 2006 là 13.1% và năm 2007 là 24%. Điều này chứng tỏ NHĐT&PTVN chi nhánh Nam HỲa Nội đang phấn đáu mở rộng cho vay các khoản vay trung và dài hạn vì các khoản này cho lãi suất cao hơn. 2.2.3.3. Dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Nam Hà Nội * Dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy mô doanh nghiệp: - Doanh nghiệp lớn: Năm 2007 là 298,126 tỷ đồng, năm 2006 là 250,24 tỷ đồng, năm 2005 là 232,206 tỷ đồng. - Doanh nghiệp vừa và nhỏ: Năm 2007 là 425,198 tỷ đồng, năm 2006 là 395 tỷ đồng, năm 2005 là 258,57 tỷ đồng. - Vay khác: Năm 2007 là 30 tỷ đồng, năm 2006 là 23 tỷ đồng, năm 2005 là 16 tỷ đồng. Qua các kết quả cho ta thấy dư nợ đối với các DNNVV qua các năm đã tăng lên rất nhanh. Điều đó cho ta thấy chi nhánh đã đẩy mạnh việc mở rộng cho vau đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. * Dư nợ cho vay đối với DNNVV theo thành phần kinh tế - Doanh nghiệp nhà nước: năm 2007 là 68 tỷ đồng, năm 2006 là 65 tỷ đồng, năm 2005 là 57,92 tỷ đồng. - Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Năm 2007 là 528 tỷ đồng, năm 2006 là 320 tỷ đồng, năm 2005 là 193,93 tỷ đồng. - doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Năm 2007 là 15 tỷ đồng, năm 2006 là 10 tỷ đồng, năm 2005 là 6,72 tỷ đồng. * Dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa theo thời hạn cho vay - Cho vay ngắn hạn: Năm 2007 là 396,359 tỷ đồng, năm 2006 là 284,479 tỷ đồng, năm 2005 là 197,677 tỷ đồng. - Cho vay trung và dài hạn: năm 2007 là 200 tỷ đồng, 2006 là 110,521 tỷ đồng, năm 2005 là 60,893 tỷ đồng. 2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI 2.3.1. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC * Số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa được vay tăng dần, liên tục qua từng năm. Điều này cho ta thấy ngân hàng đã làm rất tốt trong việc thu hút các DNNVV. * Doanh số cho vay và dư nợ cho vay liên tục tăng mạnh trong các năm, đảm bảo sự tăng trưởng và phát triển bền vững trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh. * Tỷ trọng cho vay của các DNNVV luôn chiếm tỷ trong cho vay cao nhất trong những năm vừa qua. * Tốc độ tăng của doanh số và dư nợ cho vay đối với DNNVV của chi nhánh diễn ra rất nhanh. Điều này cho thấy tiến trình mở rộng cho vay đối với các DNNVV tại chi nhánh là rất tốt. * Tỷ lệ nợ quá hạn của các DNNVV đang dần được giảm xuống do hầu hết các khoản vay đều có tài sản đảm bảo. 2.3.2. HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN 2.3.2.1. Hạn chế Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho DNNVV còn hạn chế. Trong phạm vi hoạt động của mình, chi nhánh chưa đáp ứng đủ nhu cầu thực tế của các DNNVV. Rất nhiều các DNNVV đang rất cần vốn nhưng ngân hàng không thể đấp ứng được hoạc chỉ cho vay trong thời hạn nhất định. Cho vay đối với DNNVV có vồn đầu tư nước ngoài còn chiếm tỷ trọng quá ít. Đây là loại hình doanh nghiệp thường xuyên làm ăn có hiệu quả, có khả năng trả nợ cao, ngân hàng ít phai chịu rủi ro khi cho vay. Cho vay trung dài hạn chiếm tỷ lệ còn khiêm tốn. Nếu nhu công tác thẩm đinh dự án tốt thì sẽ giảm thiểu rủi ro cho các món vay này. Chi nhánh nên mạnh dạn mở rộng cho vay trung dài hạn đối với các DNNVV làm an co hiệu quả. Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay đối với DNNVV của chi nhánh vẫn cao hơn nhiều so với tiêu chuẩn. Thời gian từ khi khách hàng nộp đủ hồ sơ đến khi nhận được khoản vay là quá dài, làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất của khách hàng. Công tác huy động vốn có lúc còn chưa chủ động, dẫn đến khả nằng đáp ứng các khoản vay của khách hàng nhiều khi bị chậm hoặc bỏ lỡ những khoản vay lớn dự tính sẽ đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Ngân hàng chưa mạnh dạn cho vay đối với các DNV&N không có tài sản bảo đảm, và còn rất hạn chế trong việc cấp tín dụng trung và dài hạn cho các DNV&N. Khả năng tìm kiếm dự án và khách hàng còn bị động hoặc là theo kế hoạch của cấp trên giao, chủ yếu là khách hàng tự tìm đến với ngân hàng. Mặc dù quy trình cho vay doanh nghiệp của ngân hàng đã được điều chỉnh tương đối phù hợp với đối tượng khách này, nhưng thời gian thực hiện giải ngân một khoản vay cho doanh nghiệp vẫn còn dài, làm chậm tiến độ thực hiện các dự án của các doanh nghiệp. Nợ quá hạn DNV&N vẫn ở mức trên giới hạn cho phép. Nguyên nhân: Từ phía ngân hàng: Khả năng nguồn vốn phát triển tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng còn hạn chế, không chỉ có các doanh nghiệp gặp khó khăn khi đi vay mà bản thân ngân hàng cũng gặp khó khăn khi cho vay, vì so sánh với các doanh nghiệp lớn, mỗi lần vay thường có doanh số vay lớn làm dư nợ tăng lên nhanh chóng và mang lại khoản lợi nhuận lớn cho ngân hàng, trong khi đó các DNNVV mỗi lần vay chỉ là từng món nhỏ, tốn kém về chi phí và thủ tục, khiến ngân hàng còn ngần ngại trong cho vay DNNVV Ngân hàng quá coi trọng tài sản đảm bảo, điều này là cần thiết đối với việc đảm bảo cho món vay được thanh toán, nhưng nhiều khi nó lại là rào cản làm hạn chế cho vay của ngân hàng. Nhiều khách hàng có khả năng tài chính tốt, có khả năng trả nợ nhưng tài sản đảm bảo có giá trị nhỏ hoặc chưa đủ năng lực pháp lý thì lại bị loại ra khỏi danh sách được vay vốn của ngân hàng. Đây là điều đáng tiếc vì nhiều khách hàng có tài sản đảm bảo nhưng chưa chắc khả năng tài chính và khả năng trả nợ của họ đã tốt hơn. Chi nhánh mới chỉ thành lập và đi vào hoạt động được hơn 2 năm, số lượng cán bộ mà Chi nhánh tiếp nhận hàng năm tăng lên nhanh, mà chủ yếu là các cán bộ trẻ còn thếu kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn không cao và không đồng đều, chưa đáp ứng được yêu cầu nhất là trong lĩnh vực tin học và ngoại ngữ. Khả năng tiếp cận với thị trường mới của CBTD còn hạn chế, chưa thật sự thích nghi với môi trường làm việc mới, không đủ khả năng đánh giá, phân biệt phương án khả thi hay không khả thi của doanh nghiệp. Ngoài ra công tác Marketing, tiếp xúc khách hàng còn nhiều hạn chế. Nhiều khách hàng còn chưa nắm được các thông tin, thủ tục, quy trình cho vay, các giấy tờ hồ sơ cần thiết để được vay vốn ngân hàng, gây ra tâm lý ngại tiếp xúc với ngân hàng của các doanh nghiệp. Từ phía DNNVV Nguyên nhân đầu tiên xuất phát từ chính quy mô vừa và nhỏ của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu thấp, năng lực tài chính chưa cao, giá trị tài sản thấp,nếu doanh nghiệp chưa tạo được uy tín bằng năng lực kinh doanh thì rất khó tiếp cận được vốn tín dụng từ các ngân hàng. Các doanh nghiệp chưa thực sự hợp tác với ngân hàng. Quan hệ đi vay – cho vay chỉ thực sự được giải quyết trên cơ sở có sự tin cậy thực sự giữa doanh nghiệp với ngân hàng. Nhưng trong thực tế hiện nay, các doanh nghiệp khi đi vay đã không muốn bộc bạch hết với ngân hàng: Không muốn giải trình, trao đổi kỹ lưỡng về dự án đầu tư, phương án vay vốn, không muốn đưa các tài sản cho ngân hàng tạm giữ. Các chủ doanh nghiệp không muốn đưa tài sản riêng của mình để đưa vào thế chấp vay tiền vì sợ rủi ro mà chỉ đưa tài sản hiện có của doanh nghiệp hoặc hàng hoá hình thành từ tiền vay của ngân hàng đảm bảo để có rủi ro thì ngân hàng phải chịu. Chính điều này đã gây khó khăn cho ngân hàng khi đặt lòng tin vào doanh nghiệp để xem xét có nên cho vay hay không? Trình độ quản trị kinh doanh của các DNV&N, nhất là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn yếu nên việc xây dựng các phương án kinh doanh khả thi chưa có sức thuyết phục đối với ngân hàng. Bên cạnh đó việc lập báo caó tài chính lại không rõ ràng, không minh bạch, nhiều doanh nghiệp lập báo cáo tài chính chỉ để đối phó với cơ quan thuế nên cố tình làm giảm khấu hao, tăng sản phẩm dở dang,v.v…Vì vậy không đáp ứng được điều kiện để cho vay vốn của ngân hàng. Từ môi trường bên ngoài: Những năm gần đây, nền kinh tế nước ta cũng như các nước trong khu vực đang đứng trước những khó khăn nhất định như lạm phát, hàng hoá sản xuất ra không tiêu thụ được, biến động liên tục của tỷ giá, …gây nên những tác động lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và DNV&N nói riêng. Đồng thời gây phản ứng dây truyền tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, trong đó có cả hoạt động cho vay. Mặc dù Nhà nước cũng đã có những điều chỉnh , đổi mới và hoàn thiện chính sách kinh tế vĩ mô, để khắc phục khó khăn của nền kinh tế, nhưng các doanh nghiệp lại chưa kịp thích ứng với sự thay đổi đó, nên kinh doanh thua lỗ hoặc chưa đủ điều kiện vay vốn ngân hàng. Hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động của ngân hàng, như Luật tín dụng, Luật ngân hàng, tuy đã được điều chỉnh nhưng vẫn chưa thật đồng bộ và khoa học, chưa đủ sức điều chỉnh những diễn biến thực tế trong hoạt động của ngân hàng. Thủ tục công chứng các giấy tờ có liên quan và cần có trong hợp đồng vay vốn, hợp đống đảm bảo…tại các cơ quan tư pháp còn rườm rà, gây tốn kém về thời gian và chi phí cho khách hàng khi làm thủ tục vay vốn tại ngân hàng. Điều này cũng phần nào làm hạn chế việc vay vốn của khách hàng tại ngân hàng. Cạnh tranh giữa các ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các công ty tài chính khác trên thị trường tài chính – ngân hàng cũng làm giảm lượng khách hàng đến vay vốn tại ngân hàng. CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI 3.1. ĐỊNH HƯỚNG MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI Theo kế hoạch kinh doanh năm 2008, chi nhánh đã đưa ra mục tiêu cho vay DNNVV là: Tăng doanh số cho vay, dư nợ cho vay, tỷ trọng dư nợ cho vay đối với DNNVV. Cụ thể: Doanh số cho vay đối với DNNVV đạt 700 tỷ đồng, dư nợ cho vay đối với DNNVV đạt 600 tỷ đồng, tỷ trọng dư nợ cho vay đối với DNNVV đạt 78% tổng dư nợ cho vay toàn chi nhánh. Thay đổi cơ cấu cho vay DNNVV theo hướng tăng tỷ trọng cho vay trung – dài hạn lên 45% tổng dư nợ cho vay DNNVV. Tăng dần tỷ trọng cho vay đối với các DNNVV ngoài quốc doanh, DNNVV có vốn đầu tư nước ngoài. Thực hiện mở rộng cho vay DNNVV song luôn đảm bảo chất lượng cho vay. Giảm tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn xuống mức an toàn theo tiêu chuẩn của ngân hàng nhà nước. 3.2. GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI 3.2.1. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN Đây là hoạt động vô cùng quan trọng không chỉ đối với chi nhánh mà đối với tất cả các ngân hàng thương mại nói chung. Mọi biện pháp tiến hành mở rộng cho vay đều trở nên vô nghĩa nếu như chi nhánh lại thiếu vốn cho vay khi hoạt động huy động vốn kém hiệu quả. Ngược lại, khi nguồn huy động lớn, chi nhánh sẽ có điều kiện mở rộng cho vay đối với DNNVV mà không phai lo thiếu vốn, không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng khi đến chi nhánh vay vốn. Bên cạnh đó, huy động vốn cần chú trọng nâng cao các khoản huy động trung-dài hạn nhằm tạo điều kiện cho hoạt động mở rộng cho vay trung-dài hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Để công tác huy động vốn hiệu quả, chi nhánh cần có một số biện pháp sau: - Cần dưa ra các dịch vụ ngân hàng hấp dẫn, lôi cuốn sự chú ý của khách hàng. Trước tiên cần làm phong phú đa dạng các dịch vụ tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán… bằng việc đa dạng hoá lãi suất, kỳ hạn, tăng tiện ích kèm theo khi khách hàng sử dụng dịch vụ như bốc thăm trúng thưởng, lãi suất bậc thang đối với các tài khoản tiền gửi thanh toán, tăng tiện ích của thẻ thanh toán, phát hành them nhiều loại thẻ mới phù hợp nhu cầu đa dạng của nhiều khách hàng khác nhau. - Hoàn thiện các hình thức tiền gửi tiết kiệm, chú trọng tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn có lãi suất huy động không chênh lệch nhiều so với hình thức tiền gửi có kỳ hạn ngắn vì đây là loại hình khách hàng dễ chấp nhân. Đồng thời hàng tháng, hàng quý nên tổ chức quay số trúng thưởng, hay có các chương trình khuyến mãi với các tài khoản tiền gửi tiết kiệm để khuyến khích khách hàng gửi tiền tại ngân hàng. - Nâng cao chất lượng các dịch vụ huy động tiền gửi. Tiền gửi là nguồn huy động lớn nhất của mỗi ngân hàng. Chất lượng dịch vụ huy động tiền gửi ảnh hưởng đến quy mô của ngân hàng. Dịch vụ ngân hàng co dặc điểm là khi đã đưa ra một sản phẩm mới thì sản phẩm đó rất khó rút lui khỏi thị trường. Nếu sản phẩm dịch vụ đưa ra không phù hợp thì chính ngân hàng sẽ phải chịu những tổn thất về chi phí rất lớn. Vì thế cần tạo ra các sản phẩm dịch vụ thực sự chất lượng, không chỉ đáp ứng đúng nhu cầu của khách hàng mà phải đảm bảo cho sự thoả mãn từ phía khách hàng khi tiếp nhận và sử dụng dịch vụ. Đó là công tác phục vụ chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng, thái độ phục vụ khách hàng… tránh nhầm lẫn, sai sót gây mất lòng tin nơi khách hàng. - Phát triển thêm các dịch vụ ngân hàng, mở rộng mạng lưới các phòng giao dịch, tiếp cận sát với khách hàng. Các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền nhanh, thuận tiện, an toàn với mức phí thấp, lãi suất thoả đáng, sẽ tạo được lòng tin từ phía khách hàng. - Chi nhánh cần tăng nguồn vốn huy động trung-dài hạn. Chi nhánh cần đưa ra mức lãi suất hấp dẫn cho các khoản tiền gửi trung-dài hạn, phát hành thêm nhiều giấy tờ có giá trung-dài hạn, tăng các khoản vay trung-dài hạn từ các tổ chức tài chính khác. - Đa dạng hoá các công cụ huy động vốn của ngân hàng: Bên cạnh các hình thức tiết kiềm truyền thống, cần mở rộng thêm các hình thức huy động như phát hành chứng chỉ dài hạn, trái phiếu nội tệ và ngoại tệ. - Tăng cường công tác marketing trong việc tiếp thị sản phẩm dịch vụ đến với khách hàng. Chi nhánh tạo ra nhiều sản phẩm dịch vụ hấp dẫn nhưng nếu công tác marketing kém thi rất ít khách hàng biết đến sản phẩm dịch vụ, hoặc không biết cách tiếp cận sản phẩm như thế nào. Cần thường xuyên tiếp xúc, xây dựng mối quan hệ với khác hàng truyền thống, tạo ấn tượng tốt về hình ảnh của chi nhánh. Thường xuyên có các buổi tư vấn, giới thiệu sản phẩm dịch vụ mới của chi nhánh đến với khách hàng. Đồng thời tăng cường hoạt động quảng cáo sản phẩm dịch vụ trên phương tiện truyền thông như báo chí, internet, đài, ti vi… Những hoạt động này không những giúp khách hàng biết thêm các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng nhờ đó thu hút thêm nhuều người gửi tiền mà còn hiểu được thông tin phản hồi từ phía khách hàng để kịp thời điều chỉnh, xây dựng các sản phẩm dịch vụ mới nhất phục vụ tốt nhất nhu cầu khách hàng. 3.2.2. TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG MARKETING NGÂN HÀNG TRONG VIỆC MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Nền kinh tế phát triển, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại ngày một lớn. Nếu ngân hàng nào hoạt động kém hiệu quả thì sẽ bị ngân hàng khác chiếm lĩnh thị trường. Hoạt động marketing ngân hàng ngày càng cần thiết và quan trọng đối với các ngân hàng thương mại. Để thu hút ngày cacngf nhiều các DNNVV trở thành khách hàng của chi nhánh thì hoạt động marketing cần được chú trọng nhiều hơn nữa, cụ thể: - Đẩy mạnh quá trình tiếp cận khách hàng, tìm hiểu nhu cầu và đặc điểm của khách hàng, phân đoạn thị trường các DNV&N thật rõ ràng dựa trên các tiêu chí khác nhau để có chính sách tín dụng cụ thể phù hợp với từng đối tượng khách hàng. - Xây dựng phòng marketing riêng tại chi nhánh với nhiệm vụ then chốt là xác định được nhu cầu, mong muốn của khách hàng và cách thức đáp ứng nó một cách hiệu quả hơn các đối thủ cạnh tranh. Hiện tại, NH ĐT&PT VN chi nhánh Nam Hà Nội chưa có phòng marketing. Hoạt động marketing do phòng kế hoạch-nguồn vốn chịu trách nhiệm và theo sự chỉ đạo của hội sở chính. Việc này sẽ làm cho hoạt động marketing không phát huy được hiệu quả tối đa. - Ngân hàng nên chú trọng khai thác khách hàng mới từ khách hàng cũ của mình. Một doanh nghiệp thường có quan hệ phức tạp với nhiều doanh nghiệp khác, nhất là các doanh nghiệp lớn thì càng có nhiều quan hệ với doanh nghiệp nhỏ, khi họ làm ăn tốt, có lãi thì các doanh nghiệp vệ tinh cũng được phát triển ổn định. - Bộ phận marketing tiến hành các hoạt động yểm trợ gồm: quảng cáo, tuyên truyền, hội chợ, hội nghị khách hàng… nhằm tiếp thị sản phẩm một cách rộng rãi, củng cố mối quan hệ với khách hàng, thu thập những thông tin phản hồi từ phía khách hàng để có sự điều chỉnh hợp lý về sản phẩm. - Bộ phận marketing phải nghiên cứu thị trường, xác định được nhu cầu đòi hỏi, mong muốn và cả những xu thế thay đổi nhu cầu mong muốn của khách hàng, cụ thể là các DNNVV. Trên cơ sở đó, marketing gắn kết chặt chẽ hoạt động nghiên cứu thị trường với các bộ phận trong thiết kế, phát triển sản phẩm dịch vụ mới và cung ứng sản phẩm ngày càng tốt hơn nữa phù hợp với nhu cầu thị trường. - Hoạt động marketing càn đưa sản phẩm dịch vụ ngân hàng đến với nhóm khách hàng đã chọn là các DNNVV. Quá trình này gồm: + Tìm hiểu khách hàng và lựa chọn những khách hàng tiềm năng. + Chủ động tìm kiếm khách hàng mới đến với ngân hàng. Hướng dẫn các DNNVV trong việc lựa chọn và sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng cho phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của chính doanh nghiệp đó. + Tổ chức các dịch vụ hỗ trợ cho khách hàng. + Tổ chức hoạt động phục vụ khách hàng tại các địa điểm giao dịch. + Nghiên cứu phát triển hệ thống kênh phân phối hiện đại đáp ứng nhu cầu khách hàng. - Bộ phận marketing tiến hành các hoạt động yểm trợ gồm: quảng cáo, tuyên truyền, hội chợ, hội nghị khách hàng… nhằm tiếp thị sản phẩm một cách rộng rãi, củng cố mối quan hệ với khách hàng, thu thập những thông tin phản hồi từ phía khách hàng để có sự điều chỉnh hợp lý về sản phẩm. 3.2.3. ĐỔI MỚI QUY TRÌNH, THỦ TỤC CHO VAY PHÙ HỢP VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA - Ngân hàng cần cải tiến và đơn giản hoá thủ tục hành chính, sử dụng các tiện ích ngân hàng hiện đại phục vụ khách hàng, tư vấn hỗ trợ khách hàng lập hồ sơ vay vốn. Thực tế cho thấy một hồ sơ vay vốn đòi hỏi quá nhiều điều khoản, nhiều con dấu, chữ ký sẽ làm cho thủ tục càng phức tạp, rườm rà, đặc biệt gây tâm lý e ngại cho DNNVV khi muốn tiếp cận nguồn vốn tịn dụng của ngân hàng. - Sửa đổi và bổ sung thể lệ cho vay phù hợp vớiDNNVV. Các nguyên tắc và điều kiện tín dụng đối với DNNVV không thể tách rời các nguyên tắc về điều kiện cho vay đối với nền kinh tế, nhưng do đặc thù của DNNVV cần phải qui định phù hợp hơn. Có thể là giới hạn về hạn mức tín dụng, giới hạn kỳ hạn trả nợ, giới hạn về mặt xử lý khi cho vay,v.v… - Nên có những nới lỏng về điều kiện tín dụng cho các DNNVV.Vấn đề tài sản cầm cố, thế chấp đảm bảo cho món vay trong trường hợp có rủi ro thì ngân hàng có nguồn thu hồi nợ là điều kiện quan trọng khi tiến hành cho vay. Nhưng thực tế, vấn đề tài sản cầm cố, thế chấp nhiều khi đã cản trở rất lớn đến việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp, do ngân hàng có những quy định quá khắt khe về tài sản cầm cố, thế chấp mà doanh nghiệp thì không thể đáp ứng hết được nên không được ngân hàng cấp tín dụng. - Cán bộ tín dụng cần hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn khi khách hàng chưa nắm rõ, gồm các yêu cầu về hồ sơ pháp lý, hồ sơ về bảo đảm tiền vay, hồ sơ tình hình sản xuất kinh doanh, phương án hay dự án sản xuất kinh doanh. Cán bộ tín dụng giúp đỡ khách hàng nhiệt tình, chu đáo ngay từ đầu khi DNNVV có nhu cầu vay vốn sẽ làm tăng niềm tin cho khách hàng đối với chi nhánh. Quan trọng hơn, nó sẽ rút ngắn thời gian và chi phí từ khi doanh nghiệp làm hồ sơ vay đến khi nhận được khoản vay. Sự thoả mãn từ phía các DNNVV sẽ tạo điều kiện để chi nhánh tiếp tục mở rộng cho vay đối với đối tượng khách hàng này. 3.2.4. THAY ĐỔI CƠ CHẾ CHO VAY PHÙ HỢP VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA - Về phương thức cho vay: Cần đa dạng hoá các phương thức cho vay nhằm đáp ứng được nhu cầu đa dạng của doanh nghiệp. Một phương thức cho vay phù hợp sẽ giúp doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng hiệu quả, hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. - Về mức cho vay: Khi khách hàng đưa hồ sơ vay vốn, chi nhánh thường dựa vào tài sản đảm bảo để xác dịnh mức cho vay. Tuy nhiên giá trị tài sản đảm bảo của các DNNVV thường rất nhỏ, không tương xứng với giá trị của món vay. Vì thế nhiều DNNVV tuy có phương án sản xuất kinh doanh hợp lý, khả năng sinh lời cao nhưng cũng đành bỏ mất cơ hội bởi vi giá tài sản đảm bảo của họ là quá nhỏ. Ngân hàng cần có sự linh hoạt hơn trong việc cho các DNNVV vay vốn. Chi nhánh không nên chỉ dựa vào tài sản thể chấp mà xem xét tính khả thi chung của dự án sản xuất kinh doanh mà họ đưa ra - Về lãi suất cho vay: Nên áp dụng chính sách lãi suất một cách mềm dẻo, linh hoạt, bởi vì các DNNVV chịu chi phí bình quân cao hơn so với chi phí bình quân chung. 3.2.5. HÌNH THÀNH BỘ PHẬN CHUYÊN CHO VAY CÁC DOAN NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Trong định hướng phát triển kinh doanh năm 2007, Chi nhánh đã đặt ra chỉ tiêu tỷ trọng cho vay DNNVV là 70,5% tổng dư nợ, nên việc hình thành bộ phận chuyên cho DNNVVlà một tất yếu khách quan. Qua đó Chi nhánh sẽ thuận tiện hơn trong việc cho vay các DNNVV và đem lại hiệu quả cho vay cao cho ngân hàng. Hình thành bộ phận chuyên cho vay DNNVV, Chi nhánh có thể dễ dàng hơn từ khâu chọn lọc cán bộ làm cho bộ phận đó để có thể đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho CBTD hoạt động lĩnh vực nay, phân định rõ trách nhiệm cho CBTD, đến việc hình thành nên quỹ riêng để cho DNNVV. Tính chuyên nghiệp trong công việc sẽ cao và hiệu quả hoạt động sẽ cao hơn. 3.2.5. TẠO NHIỀU DỊCH VỤ NGÂN HÀNG THOẢ MÃN NHU CẦU PHONG PHÚ CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng ngày càng đa dạng và phong phú. Điều này đòi hỏi ngân hàng cần tạo nhiều dịch vụ tiện ích hơn nữa nhằm đấp ứng tất cả các nhu cầu đó của khách hàng. Sự hài lòng của khách hàng là khi nhu cầu của họ được thoả mãn một cách tốt nhất. Tuy nhiên, mỗi khách hàng khác nhau do đặc diểm hoạt động kinh doanh khác nhau nên nhu cầu về dịch vụ ngân hàng cung cấp cũng khác nhau. Ngân hàng cần phân tích đặc điểm hoạt động kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh, chu kỳ kinh doanh của từng đối tượng khách hàng cụ thể từ đó đưa ra các dịch vụ ngân hàng thích hợp nhất. Các dịch vụ hỗ trợ hoạt động cho vay như: Thanh toán không dùng tiền mặt, tư vấn về các điều kiện hợp đồng, tư vấn lựa chọn nhà cung cấp… Trong đó ngân hàng cần chú trọng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, sẽ là cơ sở để ngân hàng mở rộng tín dụng, phát triển cho vay, giảm lãi suất cho vay…qua đó ngân hàng sẽ thu hút được khách hàng trong đó có các DNV&N, tăng cả về dư nợ và giá cả cho vay. 3.2.6. PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH Một trong những biện pháp để ngân hàng phục vụ tốt nhất cho mọi đối tượng khách hàng là mở rộng mạng lưới hoạt động của mình. Hoạt động này giúp ngân hàng bao phủ thị trường mục tiêu của mình, đáp ứng cho nhu cầu khách hàng thuận tiện nhất và nhanh nhất. Nhiều khách hàng có nhu cầu vay vốn nhưng do khoáng cách về không gian quá xa, phương tiện đi lại không thuận tiện, gây khó khăn cho hoạt động giao dịch cũng như làm tăng chi phí. Thay vì lựa chọn chi nhánh, họ sẽ tìm đến một ngân hàng có địa diểm giao dịch phù hợp hơn. Điều này sẽ làm mất đi nhiều khách hàng tiềm năng của chi nhánh. Việc mở thêm các phòng giao dịch của chi nhánh tại các địa điểm phù hợp là cần thiết. 3.2.7. ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TỔ CHỨC, BỒI DƯỠNG NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ CỦA CÁN BỘ NGÂN HÀNG Đầu tiên là công tác tổ chức cán bộ, chi nhánh cần đánh giá phân loại cán bộ, lựa chọn những cán bộ có đủ năng lực trình độ phù hợp với công việc được giao. Đó là nhưng người có trình độ chuyên môn có phẩm chất đạo đức, có tâm huyết với công việc, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Một cán bộ ngân hàng luôn được đánh giá qua hai tiêu chí là tư cách đạo đức và năng lực trình độ nghiệp vụ. Mọi kỹ năng về nghề nghiệp đều rất tốt nhưng thiếu tư cách đạo đức nghề nghiệp thì chi nhánh cũng không tuyển dụng. Ngược lại một cán bộ ngân hàng thiếu năng lực chuyên môn sẽ không làm được gì. Do vậy cần thiết phải có sự kết hợp cả hai yếu tố này đối với một cán bộ ngân hang Thứ hai, công tác đào tạo nâng cao trình độ của cán bộ ngân hàng phải luôn được chú trọng. Ngân hàng là lĩnh vực luông đi tiên phong về việc áp dụng công nghệ mới nhất, hiện đại nhất. Do đó đòi hỏi các cán bộ ngân hàng phải luôn luôn học hỏi và nâng cao trình độ thì mới theo kịp sự phát triển của thời đại, không bị tụt hậu so với thế giới 3.3 KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI 3.3.1 KIẾN NGHỊ VỚI CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Hiện nay DNNVV của nước ta chiếm tới hơn 95% tổng số các doanh nghiệp, đóng góp hơn 45% vào GDP. Có thể thấy DNNVV có vai trò vô cùng quan trong đối với sự phát triển của đất nước. Nhận thức được tầm quan trọng của các DNNVV, các cơ quan quản lý nhà nước đã có nhiều chủ trương chính sách nhằm hố trợ cho sự phát triển của loại hình doanh nghiệp này, giải quyết vẫn đề khát vốn trong các doanh nghiệp. 3.3.1.1 Kiến nghị với nhà nước và chính phủ Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý tạo cơ sở cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng và DNNVV an toàn, thuận lợi, bình đẳng theo Luật Doanh nghiệp. Hoàn thiên khung pháp lý thông qua các quyết định sửa đổi, bổ sung luật doanh nghiệp hiện hành. Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng cho các DNNVV thuộc mọi thành phần kinh tế. Khuyến khích việc thành lập DNNVV thông qua việc đơn giản hoá các thủ tục hành chính tạo điều kiện thuân lợi cho việc đăng kỹ kinh doanh, tiến hành các hoạt động kinh doanh. Đông thời có các quy định nhằm năng cao tính độc lập, khả năng tự chịu trách nhiệm của các DNNVV trong các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Có chính sách ưu tiên DNNVV trong việc tiếp cận đât đai, mặt băng sản xuẩt. Đó là việc quy hoạch các quỹ đất dành riêng cho phát triển các cụm công nghiệp cho các DNNVV. Chính sách ưu đại trong việc thuê đất, chuyển nhượng, thế chấp quyền sử dụng đất cho các DNNVV. Khuyến khích các DNNVV liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài trong việc chuyển giao công nghệ, giúp DNNVV sử dụng công nghệ hiện đại, giảm bớt chi phí sản xuất kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh. Khuyến khích thành lập các hiệp hội, các quỹ dành riêng cho các DNNVV, các dịch vụ tư vẫn tài chính, dịch vụ cung cấp thông tin… Tạo điều kiện thuận lợi cho các DNNVV trong nước tiếp cận được nhiều kênh dẫn vốn nhằm giả quyết vấn đề thiếu vốn hiện nay cho các DNNVV. Đặc biệt cần có các chính sách ưu tiên các DNNVV tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hang dễ dàng hơn. Các biện pháp cụ thể là: -Nới lỏng các quy định ràng buộc đối với các DNNVV trong việc đủ điều kiện tiếp nhận vốn tín dụng ngân hàng. Khuyến khích các ngân hàng thương mại cho vay tín chấp đối với DNNVV dựa trên mỗi quan hệ lâu dài với ngân hàng và uy tín của doanh nghiệp, các ngân hàng thương mại phải tự chịu trách nhiệm về các khoản cho vay đối với DNNVV - Tạo điều kiện cho DNNVV tiếp cận các kênh dẫn vốn khác bên cạnh nguồn vốn tín dụng ngân hàng nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu vốn cho các DNNVV khi ngân hàng không đáp ứng đủ nhu cầu vốn ngày càng lớn của các DNNVV. Đó là các nguồn tài trợ của nước ngoài, nguồn từ thị trường chứng khoán… Muốn vậy nhà nước cần tạo điều kiện cho DNNVV có đủ điều kiện lên sàn giao dịch. 3.3.1.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước(NHNN) - NHNN cần ban hành một cơ chế riêng, một quy trình cho vay riêng đối với DNNVV phù hợp với các DNNVV. Mở rộng các điều kiện cho vay đối với DNNVV như vấn đề về tài sản bảo đảm, chính sách ưu đãi về lãi suất cho vay đối vơi DNNVV -Cải cách hệ thống NHTM để các NHTM chủ động hơn về các hoạt động kinh doanh của mình. Từ đó, các NHTM có thể đưa ra các quy định về chính sách cho vay cũng như các biện pháp bảo đảm tiền vay phù hợp. -Tăng cường hoạt động thanh tra giám sát của NHNN, hoàn thiện và đổi mới công tác thanh tra. Từ đó nâng cao hiệu qủa của NHTM. 3.3.1.3 Kiến nghị với các bộ , nghành có liên quan, các chính quyền địa phương. Để các DNNVV phát triển , nâng cao năng lực cạnh tranh, cần có sự phối hợp của toàn thể các bộ, nghành liên quan. Các bộ nghành có liên quan nên có các chính sách phù hợp nhằm hỗ trợ sự phát triển DNNVV thông qua việc cung cấp thông tin, hỗ trợ kỹ thuật cho các DNNVV. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài Chính cần có các văn bản hướng dẫn cụ thể, thông tư hướng dẫn… kịp thời, nhanh chóng tới các DNNVV, giúp DNNVV cập nhật thông tin đầy đủ, chính xác và nhanh chóng. Các địa phương tại các tỉnh miền núi, vúng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn nên các chính sách hố trợ ưu tiên các DNNVV khi xây dựng tại các khu vực này, tạo điều kiện cho DNNVV phát triển , nâng cao tiềm lực tài chính và khả năng cạnh tranh. Cơ quan cấp giấy phép đăng ký kinh doanh cần kiểm tra kỹ hồ sơ xin phép thành lập doanh nghiệp. Nếu thấy đủ điều kiện thành lập doanh nghiệp, cơ quan/phòng đăng ký kinh doanh cần nhanh chóng cấp giấy phép đăng ký kinh doanh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh kịp thời. Cơ quan chức năng cần có biện pháp yêu cầu các doanh nghiệp thực hiện đúng Pháp lệnh Kế toán thống kê, thực hiện ghi chép sổ sách kế toán đầy đủ, khoa học, hoạch toán rõ ràng và thực hiện nghiêm chỉnh các quy định khác về thuế, quản lý thị trường… Chính quyền Quận Hai Bà Trưng, quận Đống Đa, huyện Thanh Trì nên tạo điều kiện cho các DNNVV trong việc cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp, các giấy tờ pháp lý có liên quan… Phòng công chứng cần phải giải quyết nhanh các giấy tờ tạo điều kiện cho DNNVV hoàn thiện hồ sơ vay vốn nhanh hơhn và kịp thời hơn. 3.3.2. KIẾN NGHỊ VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Các yếu tố bên ngoài chỉ mang tính chất hỗ trợ, DNNVV muốn phát triển, tăng tiềm lực tài chính, tăng khả năng cạnh tranh thì không còn cách nào hiệu quả hơn sự nỗ lực củ chính doanh nghiệp đó. Các DNNVV phát triển mạnh đồng nghĩa việc các DNNVV sẽ có nhiều cơ hội tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng hơn. -Đối với DNNVV, tài sản bảo đảm tiền vay luôn là rào cản khi doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn ngân hàng. Để tháo gỡ khó khăn này, các DNNVV cần tạo được uy tín, thương hiệu của mình thông qua các hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả. Để làm tốt việc này đòi hỏi doanh nghiệp phải đổi mới từ nhận thức đến những việc làm cụ thể như: Nâng cao năng lực quản trị và điều hành doanh nghiệp, xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh khả thi. Hiện nay, HDNNVV của nước ta thường rất yếu kém trong việc xậy dựng các phương án sản xuất kinh doanh có tính khả thi cao… Đây là một trong những yếu tố quyết định để DNNVV có thể tiếp cận được vốn ngân hàng bởi các chủ DNNVV có thể lập được những báo cáo nghiên cứu khả thi hoàn chỉnh có tính thuyêt phục. Đồng thời các DNNVV cần tìm các biện pháp giảm chi phí sản xuất thông qua việc áp dụng công nghệ mới cho năng suất lao đông cao, thực hiện nghiêm chế độ hoách toán kế toán, báo cáo tài chính công khai, minh bạch. Nó không chỉ giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận vốn mà còn là tiền đề để doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững. -Các DNNVV cần tiến hành bổ sung vốn chủ sở hữu bằng nhiều hình thức nhằm nâng cao năng lực tài chính cho doanh nghiệp. Chủ động công việc xây dựng phương án đầu tư phù hợp với năng lực về vốn, công nghệ và con người, xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn, chủ động tiếp cận và tìm hiểu các dịch vụ ngân hàng để dễ dàng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng, tận dụng cơ hội tranh thủ sự giúp đỡ của các bộ, nghành nhằm nâng cao năng lực sử dụng vốn, chú trọng phương án lựa chọn công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng cạnh tranh của sản phẩm. - Thực tế các DNNVV thường xem nhẹ yếu tố con người trong kinh doanh. Người lao động trong các DNNVV thường ở trình độ thấp chưa đáp ứng được nhu cầu của công việc. Do đó, bên cạnh việc chính phủ có các chương trình đào tạo cung cấp thông tin cho các DNNVV thì bản thân các DNNVV phải chủ động đào tạo đội ngũ lao đông, coi đào tạo nguồn nhân lực là hoạt đông không thể thiếu trong hoạt đông sản xuất kinh doanh. Trong đó, chủ doanh nghiệp phải là người đi đầu để nâng cao năng lực quản lý và điều hành đặc biệt là khả năng lập kế hoạch kinh doanh, lập các phương án, dự án sản xuất kinh doanh hiệu quả -Sự thiếu thông tin cập nhật là điểm hạn chế của các DNNVV của nước ta. Các DNNVV cần liên kết, hợp tác, trở thành thành viên của các hiệp hội, tổ chức trong và ngoài nước hoạt động vì lợi ích của DNNVV. Việc này sẽ giúp DNNVV năm bắt thông tin nhanh chóng, kip thời, có kế hoạch kinh doanh đúng hướng, hiểu rõ hơn về các quy định trong thương mại quốc tế. -Các DNNVV khi có nhu cầu vay vốn không nên qua môi giới, trung gian mà nên liên hệ trực tiếp với ngân hàng. Việc thông qua các nhà môi giới sẽ làm tăng chi phí đầu vào dẫn đến giảm hiệu qủa hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó là chưa kể đến các nhà môi giới có đảm bảo uy tín hay không. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu phân tích về các doanh nghiệp nhỏ và vừa, chúng ta có thể thấy được tầm quan trọng của các doanh nghiệp này đối với sự phát triển của đất nước. Tuy nhiên các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước ta hiện nay còn gặp nhiều khó khăn. Vì thế cần phải có nhiều biện pháp để hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong quá trình sản xuất để nâng cao khả năng cạnh tranh. Đây là vấn đề quan tâm không chỉ đối với NHĐT&PTVN mà còn được rất nhiều các ngân hàng thương mại khác quan tâm tới. Với những nỗ lực và cố gắng mà NH ĐT&PTVN chi nhánh Nam Hà Nội đã thực hiện, Chi nhánh sẽ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và có thể mở rộng hơn nữa cho vay đối với các DNNVV góp phần không nhỏ vào sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Đây là một đề tài nghiên cứu phức tạp, lĩnh vực nghiên cứu rất rộng, những giải pháp nêu ra chỉ là những đóng góp nhỏ trong tổng thể các biện pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay đối với DNNVV. Do hạn chế về thời gian nghiên cứu và hiểu biết về lĩnh vực nghiên cứu, luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, nhiều đánh giá còn mang tính chủ quan. Vì vậy rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, bạn bè và cán bộ trong ngân hàng. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Ngân hàng thương mại PGS. TS Phan Thu Hà Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam Báo cáo thường niên Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Nam Hà Nội 2005,2006,2007. frederic S.Mishkin, tiền tệ, ngân hàng &thị trường tài chính, nxb khoa học và kỹ thuật Hà Nội Giáo trình marketing ngân hàng của PGS.TS Nguyễn Thị Minh Hiền, Học Viện Tài Chính MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10983.doc
Tài liệu liên quan