Theo nghĩa hẹp: ‘ Tiêu thụ sản phẩm là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm từ người bán sang người mua, đồng thời gắn liền với sự thanh toán giữa người mua và người bán’.
Theo nghĩa rộng: ‘ Tiêu thụ sản phẩm là một qúa trình kinh tế bao gồm từ khâu nghiên cứu thị trường, dự báo nhu cầu khách hàng. tổ chức sản xuất, thực hiện các nghiệp vụ xúc tiến bán hàng nhằm đạt mục tiêu là hiệu quả kinh tế cao nhất.
Quan niêm tiêu thụ theo kinh doanh truyền thống: ‘ Tiêu thụ sản phẩm là hoạt động đi sau sản xuất, chỉ thực hiện được khi đã sản xuất được sản phẩm. Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là khâu lưu thông hàng hoá’
Có thể có nhiều cách quan niệm khác nhau về tiêu thụ sản phẩm như: coi tiêu thụ sản phẩm chỉ là bán hàng, là một khâu của quá trình tái sản xuất, là một bộ phận. Nhưng bản chất của tiêu thụ có thể hiểu là: ‘ Tiêu thụ sản phẩm là một quá trình thực hiện giá trị hàng hoá, quá trình chuyển hoá hình thái giá trị của sản phẩm là từ hàng sang tiền và sản phẩm chỉ được coi là tiêu thụ khi được khách hàng chấp nhận thanh toán tiền hàng’
89 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1200 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm bảo hộ lao động trên thị trường nội địa của công ty cổ phần Tạp phẩm và Bảo hộ lao động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c tiến đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty đặc biệt là khi công ty đang thực hiện mục tiêu mở rộng thị trường của sản phẩm bảo hộ lao động trên thị trường nội địa nên trong thời gia vừa qua công ty đã thực hiện nhiều hình thức xúc tiến nhằm giới thiệu sản phẩm của công ty đồng thời thu hút sự chú ý của khách hàng.
Quảng cáo công ty áp dụng trong thời gian qua là quảng cáo trên biển hiệu công ty, công ty chưa quan tâm đến vấn đề quảng cáo nên hiệu quả quảng cao không cao.
Marketing trực tiếp tỏ rõ hiệu quả trong việc giới thiệu sản phẩm cũng như thiết lập mối quan hệ của công ty với các bạn hàng. Hình thức marketing chủ yếu được công ty áp dụng bằng cataloge, hình ảnh về sản phẩm đến các khách hàng tiềm năng qua bưu điẹn, marketing bằng thư điện tử, công ty cũng gửi thư chào hàng đến các đối tượng khách hàng mà công ty quan tâm.
Khuyến mại để thu hút khách hàng mua sản phẩm, công ty đã sử dụng khuyến mại như chiết khấu, giảm giá, thêm hàng hoá cho khách hàng với điều kiện khách hàng mua với khối lượng cố định hoặc có phần thưởng cho những khách hàng thường xuyên để giữ và lôi kéo thêm các khách hàng này đến với công ty.
Hôi chợ triển lãm công ty đã tham gia hội chợ triển lãm về hàng bảo hộ lao động đê giới thiệu về sản phẩm bảo hộ mà hiện nay công ty đang sản xuất và cung ứng.
6. Hiệu quả hoạt động tiêu thụ
Để đáng giá hiệu quả hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp người ta căn cứ rất nhiều chỉ tiêu như sản lượng tiêu thụ, doanh thu, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch doanh thu, lợi nhuận, các chỉ tiêu phản ánh thị phần của doanh nghiệp.
a. Lợi nhuận của công ty từ hoạt động tiêu thụ
Bảng 2.9 lợi nhuận của công ty từ hoạt động tiêu thụ
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
LN thuần từ hđ sxkd
588,230
2.058,805
4.323,490
LN từ hđ tài chính
202,167
651,03
1.367,163
Tổng lợi nhuận trước thuế
790,397
2.709,835
5.690,653
Kế hoạch
500
1.500
3.000
LN sau thuế
569,625
1.951,081
4.097,207
% thực hiện so với kế hoạch
158,07%
180,65%
189,68%
Tốc độ tăng LN
-
342,5%
209,9%
Nguồn: Phòng kế toán tài chính
Nhìn bảng trên có thể thấy lợi nhuận công ty liên tục tăng qua các năm. Lợi nhuận của công ty từ năm 2006-2008 đều tăng và vượt chỉ tiêu kế hoạch đặt ra, chứng tỏ công ty đã không ngừng phát triển, hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả làm ăn có lãi. Trong đó lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận, còn lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính là nhỏ bé. Với chiến lược phát triển của công ty trong những năm tới lợi nhuận cuả công ty sẽ tăng cao.
b. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch doanh thu
Trong 5 năm qua công ty đều hòan thành vượt mức kế hoạch về doanh thu. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch doanh thu đều ở mức cao. Bảng số liệu dưới đây sẽ cho ta thấy tình hình kế hoạch doanh thu của công ty trong các năm từ năm 2005-2008 với tỷ lệ hoang thành kế hoạch các năm đều trên 100% cho thấy công ty đang ngày càng phát triển và luôn vượt mức kế hoạch đề ra.
Chỉ tiêu
Năm
Doanh thu kế hoạch
Doanh thu thực hiện
% Hoàn thành
kế hoạch
Tốc độ tăng so với năm trước (%)
2005
200
213,845
106,9%
-
2006
250
388,435
155,37%
81,64%
2007
450
485,544
107,8%
25%
2008
500
599,611
119,9%
23,49%
Bảng 2.10: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch doanh thu
Nguồn: phòng kinh doanh
7. Khả năng cạnh tranh
Mức độ cạnh tranh của các đối thủ có liên quan đến việc định giá sản phẩm từ đó ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận và thị phần của doanh nghiệp. Có thể nói các doanh nghiệp sản xuất hàng bảo hộ lao động trên thị trường miền Bắc thì cuộc cạnh tranh gianh giật thị trường giữa các doanh nghiệp diễn ra rât gay gắt. Tuy nhiên với công nghệ và năng lực sản xuất hiện tại của công ty cổ phần Tạp phẩm và Bảo hộ lao động hoàn toàn có khả năng cạnh tranh với phần lớn các công ty khách trong ngành về số lượng, chất lượng và giá cả. Nhưng trong 5 năm qua mặc dù doanh thu của công ty tăng liên tục nhưng thị phần và mức tăng thị phần của công ty lại không đáng kể. Điều này cho thấy công ty cần nỗ lực hơn nữa trong việc thư hút và mở rộng thị trường, củng cố địa vị của công ty trên thị trường trong nhũng năm tiếp theo. Đặc biệt là mở rộng tăng sức cạnh tranh ngay trên thị trường trọng điểm của công ty là thị trường Hà Nội và chú ý phát triển các thị trường đầy tiềm năng khác để nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường nội địa.
IV. Đánh giá chung về thực trạng tiêu thụ sản phẩm-thị trường của công ty
1. Thàng tựu công ty đạt được
Công ty luôn đề cao chất lượng sản phẩm và việc thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng, luôn giữ vững ui tín trước khách hàng và điều này được thể hiện thông qua cách thức ký hợp đồng và lựa chọn hợp đồng, qua tác phong phục vụ của nhân viên các cửa hàng. Bên cạnh đó dây chuyền công nghệ đang dần dần được đầu tư đổi mới nên sản phẩm ngày càng đa dạng, phong phú.
Công ty có đội ngũ nhân viên có trình độ tay nghề và kinh nghiệm qua các hoạt động đào tạo, huấn luyện và trẻ.
Doanh thu các loại sản phẩm bảo hộ đều tăng nhất là trang phục bảo hộ. có thể nói đây sẽ trở thành mặt hàng thế mạnh của công ty trong thời gian tới.
2. Thế mạnh của công ty
Là một công ty nhà nước hoạt đông chủ yếu trong kinh doanh hàng tạp phẩm, bảo hộ lao động và xuất nhập khẩu được sự quan tâm giúp đỡ của UBND thành phố Hà Nội và các cơ quan chức năng. Công ty đã không ngừng phát triển và lớn mạnh. Công ty thiết lập quan hệ với nhiêu đối tác trong và ngoài nước. Có được kết quả như ngày nay công ty có những ưu điểm sau:
Tốc độ tăng trưởng của công ty qua các năm đều tăng nhanh và ổn định, doanh thu, lợi nhuận, kim ngạch xuất nhập khẩu đều tăng, hoàn thành vượt mức kế hoạch đặt ra, sản phẩm kinh doanh ngày càng phong phú, đa dạng, thị trường không ngừng được mở rộng và thu nhập của người lao động ngày càng cao và ổn định, môi trường làm việc của người lao động ngày càng được chú ý. Uy tín và vị thế của doanh nghiệp cũng ngày càng được khẳng định và không ngừng lớn mạnh.
Ban giám đốc đã sáng suốt vạch ra chiến lược kinh doanh phát triển đúng đắn phù hợp với định hướng phát triển của cấp trên, và đáp ứng được xu thế phát triển của đất nước.
Đi đôi với phát triển sản xuất, công ty luôn quan tâm và chăm lo đén công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Công ty tiến hành cơ cấu, sắp xếp lại bộ máy tổ chức lao động trong toàn công ty, các đơn vị kinh doanh không hiệu quả, trình độ cán bộ không phù hợp, công ty tiến hành giải thể, sát nhập vào đơn vị khác, giảm từ 11 đợn vị xuống còn 8 đơn vị. Đảm bảo sự quản lý, và điều hành và nâng cao công tác quản lý lao động. Ngoài ra công ty cũng không ngừng đào tạo, nâng cao tay nghề cho người lao đông, công ty đã mở 6 lớp học tại chỗ giảng dạy ngắn hạn về kiến thức quản lý, quản trị nhân sự, kinh doanh, công tác bán hàng cho cán bộ nhân viên theo học. Công ty rất quan tâm đến vấn đề quản lý và sử dụng vốn, tài sản. . Đảm bảo từng bước lành mạnh hoá tình hình tài chính. Công tác quản lý nói chung và công tác tài chính nói riêng đã có hiệu quả, giúp công ty khai thác triệt để các tài sản hiện có và phát triển công ty.
3. Tồn tại, yếu kém của công ty
Hoạt động kinh doanh chưa bền vững, lâu dài, mức tăng trưởng chưa đáp ứng được với lợi thế của công ty, phát triển thị trường mặt hàng mới còn hạn chế, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu chưa tương xứng, năng suất lao động chưa đáp ứng được với thu nhập người lao động, nhận thức, kỹ năng của người lao động nhìn chung chưa thích ứng với hoạt động của công ty. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý còn ngại thay đổi, va chạm, chưa có bước đột phá trong điều hành.
Quản lý tài chính kế toán tuy đã có những biện pháp quản lý chặt chẽ nhưng vẫn để xảy ra vi phạm nghiêm trọng, ảnh hưởng không tốt đến hoạt động và mất nhiều thời gian giải quyết, xử lý của công ty.
Cán bộ có đủ năng lực công việc một cách sáng tạo, độc lập đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh kể cả cán bộ kỹ thuật vẫn chưa khắc phục được. Nhiều cán bộ trẻ nhưng chưa có kinh nghiệm nên giải quyết công việc chậm và chưa chính xác.
Công tác phát triển thị trường nội địa còn bị hạn chế, việc phát triển sản phẩm trong nước còn yếu kém, chưa nhạy bén với thời cuộc nên ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, định hướng phát triển của công ty.
4. Nguyên nhân
Khách quan
Sức mua của khách hàng tăng mạnh, nhu cầu ngày càng tăng mở ra cho công ty cơ hội phát triển thị trường, mở rộng quy mô sản xuất cũng như nâng cao uy tín của mình.
Hiện nay Nhà nước khuyến khích mở rộng đầu tư kinh doanh của thương nhân, nên có nhiều doanh nghiệp mới xuất hiện trên thị trường nên có nhiều đối thủ cạnh tranh mới.
Thêm vào đó nền kinh tế tăng trưởng nhanh, công nghệ khoa học ngày càng phát triển. Thu nhập bình quân đầu người tăng lên và tâm lý dùng hàng ngoại nên doanh số tiêu thụ của công ty bị chững lại.
Chủ quan
Cơ sở thông tin chưa được tối ưu, chưa có mạng lưới giám sát, kiểm tra quy về một mối một cách thường xuyên, liên tục. Cơ cấu tổ chức của công ty theo kiểu trực tuyến chức năng. Cho nên mặc dù nó phát huy được tính năng động, sáng tạo song không tránh được khỏi sự chồng chéo nhiều khi là quá tải đối với các phòng ban tại một số thời điểm.
Hiện nay công ty chưa có được đội ngũ cán bộ thị trường có chuyên môn, năng lực và kinh nghiệm để nghiên cứu, đưa ra các chiến lược nhằm thâm nhập, mở rộng thị trường, thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Công ty còn ít kinh nghiệm trong quảng bá, tiếp thị sản phẩm. Đối với một số sản phẩm thì lại bỏ quên một thị trường tiềm năng như thị trường nội địa.
Bộ máy quản lý của công ty cũng ảnh hưởng không nhỏ tới việc sản xuất kinh doanh. Các quyết định của họ có thể đem lại cho công ty những kết quả rất tốt, chính sách đãi ngộ nhân viên có chưa thực sự đúng với những gì họ làm.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM BẢO HỘ LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẠP PHẨM VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG TRÊN THỊ TRƯỜNG
NỘI ĐỊA
I. Mục tiêu phương hướng phát triển của ngành bảo hộ lao động Việt Nam
1. Định hướng phát triển của ngành bảo hộ lao động Việt Nam
Tình hình kinh tế xã hội có nhiều biến động quan trọng, xu hướng toàn cầu hoá đi sâu vào các chính sách của Nhà nước, công cuộc đổi mới của Đảng đạt những thành tựu to lớn làm bộ mặt của cả nước thay đổi, đời sống nhân dân được cải thiện. Hoà cùng không khí khẩn trương và sôi động đó ngành bảo hộ lao động cũng khôn ngừng đổi mới và phát triển với hai chức năng chính là sản xuất và kinh doanh nhằm thoả mãn tốt hơn nhu cầu của người dân và nâng cao vị thế của thương hiệu sản phẩm bảo hộ lao động Việt Nam.
Theo các chuyên gia kinh tế cho rằng: Ngành bảo hộ lao động Việt Nam có phát triển theo đúng quỹ đạo và đạt được mục tiêu quan trọng nhất hiện nay là giải quyết vấn đề an toàn vệ sinh lao động và tăng kim ngạch xuất nhập khẩu hay không, phụ thuộc khá lớn vào chiến lược tăng tốc phát triển ngành từ nay đến 2010.
Vì sức ép hội nhập kinh tế không cho phép ngành chậm chạp. Thực tế cho thấy ngành bảo hộ lao động Việt Nam hiện nay còn quá nhỏ bé so với tiềm năng của chính nó và so với các nước khác trong khu vực. Trong đó, Trung Quốc hiện gấp 62 lần Việt Nam về sản lượng hàng trang phục bảo hộ, 30 lần về các loại sản phẩm chống độc và phóng xạ, 10 lần về các loại dây cáp, dây an toàn và thang dây. Theo các nhà phân tích thì ngành bảo hộ lao động cần phải hoàn toàn thực hiện kế hoạch tăng tốc. Hiện nay toàn ngành có khoảng 340 doanh nghiệp và hàng trăm cơ sở nhỏ lẻ khác, thu hút lực lượng lao động gần 250.000 người. Dự kiến đến năm 2010 con số tăng tương ứng đến 500.000 người và số lượng các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành bảo hộ cũng tăng tương ứng.
Phương hướng của ngành trong thời gian tới như sau:
- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm bên cạnh đó phải đảm bảo tăng trưởng ổn định bởi tiêu thụ sản phẩm sẽ quyết định đến việc có thể đạt được mục tiêu lợi nhuận, đặc biệt chú ý đến việc tăng sản lượng tiêu thụ bằng cách cải tiến chất lượng, mẫu mã sản phẩm sao cho có thể đáp ứng được một cách tốt nhất nhu cầu thị trường.
- Bên cạnh việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước thì cần phải giữ vững các bạn hàng nước ngoài mà ngành đã thiết lập được và không ngừng tìm kiếm thêm các bạn hàng mới cho sản phẩm bảo hộ. Tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng được các tiêu chuẩn mang tính quốc tế hóa.
- Từng bước tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ công nhân viên học tập và trao đổi kiến thức, nâng cao chuyên môn nhất là đối với cán bộ trẻ. Bên cạnh đó phải thường xuyên khuyến khích, động viên, quan tâm đến đời sống tinh thần của cán bộ công nhân viên.
- Tiếp tục củng cố bộ máy quản lý phù hợp với những thay đổi của cơ chế, chính sách quản lý của nhà nước. Đẩy mạnh công tác sản xuất, chú trọng đến nguồn nguyên liệu trong nước.
- Có hệ thống các mục tiêu về doanh số bán cụ thể giao cho từng bộ phận ngà máy trong từng thời kỳ hoạt động.
2. mục tiêu
Mục tiêu đề ra cho giai đoạn từ nay đến năm 2010, tốc độ tăng trưởng kim ngạch bình quân giai đoạn 2006-2010 là 2,5% số lượng sử dụng lao động tăng tương ứng là 3,2%.
Năng lực sản xuất hàng trang phục bảo hộ nội địa chỉ chiếm khoảng 10-15% sẽ buộc phải tăng lên 50% vào năm 2010. Sản xuất dây đai an toàn, thang dây cũng phải tăng nhanh để cung cấp cho các doanh nghiệp công nghiệp sản xuất trong quá trình sản xuất thi công, nhằm tăng tỷ trọng xuất FOB từ 10% lên 20% vào năm 2010. Theo đó ngành bảo hộ sẽ được phát triển rộng khắp do các ưu điểm vốn đầu tư ít, công nghệ đơn giản, và cần thiết trong các doanh nghiệp khai thác công nghiệp.
II. Mục tiêu, phương hướng phát triển của công ty cổ phần Tạp phẩm và Bảo hộ lao động trong những năm tới
1. Phương hướng
- Chất lượng sản phẩm và thoả mãn nhu cầu thị trường luôn được công ty coi là trọng điểm, mục tiêu hàng đầu của quá trình sản xuất kinh doanh. Đây là vấn đề quyết định đến vị thế và khả năng cạnh trạnh của công ty trên thị trường. Nhiệm vụ của công ty trong thời gian tới là sản xuất sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, chủng loại sản phẩm đa dạng phong phú, phù hợp với điều kiện lao động và môi trường khí hậu Việt Nam và phù hợp nhu cầu tiêu dùng.
- Hiện nay, thị trường hàng bảo hộ ngày càng phát triển với mức độ cạnh tranh ngày càng lớn, các công ty cạnh tranh với nhau rất gay gắt, bên cạnh đó các sản phẩm nhập khẩu của nước ngoài ngày càng nhiều. Công ty phải chú trọng đầu tư cả chiều rộng cũng như chiều sâu trong sản xuất kinh doanh. Để khẳng định vị thế của công ty, để hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu quả thì nhiệm vụ mà công ty phải đề ra là tiếp tục nghiên cứu thị trường với những nhu cầu khác nhau của từng đối tượng khách hàng cho từng loại sản phẩm của mình.
- Thực hiện tốt việc sản xuất tại các dây chuyền hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất. Các sản phẩm được sản xuất tại đây là những sản phẩm có chât lượng cao có lợi thế trên thị trường.
- Tăng cường công tác quản lý trong sản xuất cũng như trong tiêu thụ sản phẩm. Trong sản xuất cần quản lý tất cả các công đoạn để tăng năng suất, tăng hiệu quả sản xuất, tạo ra được sản phẩm có chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu thị trường. Trong hoạt động tiêu thụ phải quản lý lực lượng bán hàng, quản lý các đại lý, các cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty với những chính sách phù hợp, ngoài ra còn cần tạo mối quan hệ với các doanh nghiệp.
- Thực hiện tốt công tác dự báo thị trường và khả năng kinh doanh của công ty trong tương lai. Xác lập phương hướng kinh doanh trong thời gian tới là định hướng đẩy mạnh phát triển thị trường trong nước cũng như tăng cường xuất khẩu sản phẩm mà công ty có thế mạnh.
2. Mục tiêu
- Mở rộng thị trường nội địa, thị trường chủ yếu của ngành bảo hộ tập trung ở phía Bắc, nên cần tiếp tục mở rộng thị trường tiêu thụ vào khu vực này và các khu vực khác trong cả nước. Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người lao động tại các nhà máy với các công nghệ sản xuất ngày càng tiến bộ và mức độ ảnh hưởng có nó đến sức khoẻ người lao động ngày càng cao. Đối với thị trường này công ty cổ phần Tạp phẩm và Bảo hộ lao động đã xác định mục tiêu là sản xuất sản phẩm có chất lượng và thiết kế sản phẩm phù hợp nhất thoả mãn nhu cầu tốt nhất của người tiêu dùng.
- Củng cố và phát triển thị trường nước ngoài, đối với một số sản phẩm nhất định thì công ty đã có các thị trường xuất khẩu truyền thống, nhưng không chỉ dừng lại ở những sản phẩm này, thị trường này mà công ty cần không ngừng tìm kiếm các đơn đặt hàng khác với giá trị xuất khẩu cao hơn trog những năm tới.
- Mục tiêu giảm chi phí cũng là mục tiêu lớn của công ty trong những năm tới. Công ty sẽ đầu tư mua mới các trang thiết bị như máy may, tận dụng vải thừa.
- Mục tiêu của công ty trong thời gian từ năm 2005-2010 là doanh thu phải tăng từ 1000 tỷ đến 1100 tỷ đồng.
- Đa dạng hoá sản phẩm, lựa chọn sản phẩm mũi nhọn: Trong chiến lược phát triển sản phẩm, công ty dừng lại ở các sản phẩm trang phục bảo hộ truyên thống mà đa dạnh hoá sản phẩm, tập trung 60-70% năng lực sản xuất để sản xuất các mặt hàng mới. Tăng cường việc thiết kế mẫu mới với tính năng và khả năng bảo vệ người lao động ngày tốt hơn.
III. Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm bảo hộ lao động của công ty cổ phần Tạp phẩm và Bảo hộ lao động trên thị trường nội địa
Với đặc trưng của mặt hàng kinh doanh khá đặc biệt, sản phẩm bảo hộ lao động là một loại hàng hoá thiêt yếu trong lao động sản xuất của người lao động, những sản phẩm bày cần thiết và quan trọng đối với công nhân làm bất kỳ nghề gì và ở độ tuổi nào. Đặc biệt hơn nữa là do khí hậu nước ta là khí hậu nhiệt đới gió mùa, miền Bắc có bốn mùa làm sản phẩm trang phục cũng phải đa dạng và đủ độ ấm cần thiết trong khi sản xuất. Với một thị trường trong nước với hơn 50.000 doanh nghiệp kinh doanh sản xuất trên tất cả các lĩnh vực thì sức tiêu thụ sản phẩm bảo ưôj lao động không nhỏ. Trong khi đó tình hình tại nạn và bệnh nghề nghiệp ngày càng có xu hướng gia tăng thì vấn đề bảo hộ luôn được chính phủ đặt lên hàng đầu trong các doanh nghiệp. Với công ty cổ phần Tạp phẩm và Bảo hộ lao động xuất phát từ một doanh nghiệp nhà nước, đã có truyền thống khá lâu trong ngành bảo hộ lao động, công ty đã có một thị trường khá ổn định với các bạn hàng ở Hàn Quốc, Nhật Bản, Malaysia, Đức, Đan Mạch. Mấy năm trở lại đây so xu thế hội nhập, mở cửa nền kinh tế, thị trường của các doanh nghiệp bị xáo trộn, hội nhập mở ra nhiều cơ hội nhưng cũng đầy thách thức thì cũng khá lớn nhất là sự cạnh tranh mạnh mẽ của các doanh nghiệp nước ngoài. Nhưng công ty vẫn nhận được đơn đặt hàng từ các nước. Từ ngày 7/11/2006 Việt Nam chính thức là thành viên của WTO, việc bảo hộ cho nền sản xuất trong nước sẽ phải dần xoá bỏ đồng thời phải mở cửa thị trường cho tất cả các nước thành viên WTO, quota sẽ bị cắt giảm đáng kể theo lộ trình cắt giảm thuế của tổ chức thương mại thế giới. Khi đó các doanh nghiệp sẽ không còn sự bảo hộ của nhà nước như trước đây, thêm vào đó các doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ của các doanh nghiệp nước ngoài, trong khi hàng bảo hộ của ta chưa có nhiều doanh nghiệp có thương hiệu nổi tiếng. Sẽ rất khó cho các doanh nghiệp khi tìm kiếm bạn hàng. Bên cạnh đó, thì các doanh nghiệp có nguy cơ bị hất cẳng ra khỏi thị trường nội địa khi sản phẩm của nước ngoài tràn vào. Như hiện nay thị trường nội địa rộng lớn đang bị thao túng bởi hàng nhập từ Trung Quốc. Do sản phẩm của Trung Quốc có nhiều mẫu mã đẹp, màu sắc thì phong phú, giá cả phải chăng nhưng chất lượng thì không cao. Không phải người tiêu dùng không biết là sản phẩm của các doanh nghiệp trong nước không tốt mà do mẫu mã và kiểu dáng của các sản phẩm không được đẹp, hơn nữa giá cả chưa thực sự là phù hợp với phần lớn người dân có thu nhập thấp như hiện nay. Mặt khác thì các loại sản phẩm tốt phần lớn chỉ tiêu thụ ở các vùng đô thị chưa bán rộng rãi ở các vùng nông thôn. Là một doanh nghiệp được người tiêu dùng biết đến công ty đang cố gắng tập trung đáp ứng nhu cầu của người dân trong nước, tập trung mở rộng mạng lưới tiêu thụ trong thị trường nội địa và bên cạnh đó thì cũng vẫn giữ mối làm ăn sẵn có ở thị trường các nước trên thế giói đã làm ăn lâu dài với công ty.
Sau một thời gian thực tập tại công ty, cùng với sự tìm tòi nghiên cứu của bản thân và đặc biệt là sự hướng dẫn của các cô chú cán bộ phòng kế hoạch thị trường em đã phần nào hiểu và nắm được hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty ta trong những năm vừa qua. Tù những tài liệu mà công ty cung cấp em đã rút ra được những ưu nhược điểm của quá trình tiêu thụ sản phẩm và các khu vực thị trường của công ty. Công ty cổ phần Tạp phẩm và Bảo hộ lai động trong những năm qua đã đạt được rất nhiều thành tựu đáng kể, song vấn đề tiêu thụ sản phẩm trong thị trường nội địa vẫn còn chưa đạt được kết quả như mong đợi. Để công ty không ngừng phát triển mạnh hơn nữa khẳng định chỗ đứng của mình ngay trên thị trường trong nước thì công ty còn phải thực hiện nhiều giải pháp và phái triển dây chuyền công nghệ. Bản thân em mạnh dạn đề xuất một số giải pháp cơ bản thiết thực và phù hợp với công ty với mong muốn hoạt động tiêu thụ sản phẩm trên mảng thị trường nội địa của công ty không ngừng được phát triển.
Trong số các sản phẩm chính của công ty thì sản phẩm găng tay và quần áo bảo hộ là hai sản phẩm chủ yếu của công ty. Trong đó, sản phẩm quần áo bảo hộ có thị trường tiêu thụ khá ổn định là các doanh nghiệp trong nước và một số doanh nghiệp nước ngoài. Sản phẩm găng tay thì đang gặp nhiều đối thủ cạnh tranh trong nước vì nó là sản phẩm được sử dụng phổ biến, và tiện dụng. Hiện nay sản phẩm tiêu thụ chủ yếu của công ty tại các cửa hàng, đại lý là loại sản phẩm này nên các giải pháp em đưa ra dưới đây nhằm đi sâu vào việc mở rộng thị trường cho các loại sản phẩm bảo hộ của công ty. Vì hầu hết các đại lý, cửa hàng giới thiệu sản phẩm hiện nay mặt hàng chủ yếu vẫn là các sản phẩm về trang phục bảo hộ lao động.
1. Giải pháp Marketing về sản phẩm và giá cả
a. Phát triển sản phẩm
Hiện nay công ty đang cung cấp cho thị trường các sản phẩm trang phục bảo hộ, găng tay, ủng, mặt nạ chống độc. Với những chủng loại này công ty đang phải cạnh tranh gay gắt với nhiều đối thủ khác trong ngành.
Do đó để có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi công ty phải thường xuyên thay đổi sản phẩm, đặc biệt khi công ty là một công ty sản xuất thì định hướng chiến lược sản phẩm trước hết cần tập trung chế tạo sản phẩm mới hoặc cải tiến tính năng, công dụng, kiểu dáng của sản phẩm hay tạo ra hình ảnh tốt hơn về sản phẩm của mình thông qua chất lượng toàn diện của sản phẩm.
Ngành bảo hộ lao động của Việt Nam đang đứng trước những cơ hội phát triển mạnh mẽ với mức tăng trưởng dự báo là 15%/ năm. Tuy nhiên do phần lớn các cơ sở sản xuất hàng bảo hộ lao động đều là quy mô nhỏ, công nghệ lạc hâu nên sản lượng thấp, chất lượng trung bình chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng lớn cả về số lượng và chất lượng của mặt hàng này. Do đó, vấn đề đầu tư công nghệ sản xuất hàng bảo hộ có vị trí chiến lược trong các giai đoạn tiếp theo. Vì vậy công ty cần phải tiến hành nghiên cứu nhu cầu thị trường để có quyết định đầu tư thêm dây chuyền sản xuất hiện đại.
Ngoài tập trung vào nghiên cứu, đầu tư vào chủng loại hàng bảo hộ mới thì một biện pháp nữa để phát triển sản phẩm là cải tiến, hoàn thiện sản phẩm hiện tại. Nâng cao chất lượng dịch vụ thiết kế kiểu dáng cho khách hàng, đổi mới và hoàn thiện dịch vụ liên quan đến sản phẩm như phương thức bán hàng, thanh toán, vận chuyển nhằm thoả mãn đồng bộ nhu cầu khách hàng.
b. Các giải pháp liên quan đến giá
Hiện nay, trong dòng sản phẩm bảo hộ phổ thông thì giá của công ty đang ở mức ngang bằng với giá thị trường. Do đó để đẩy mạnh tiêu thụ và xâm nhập thị trường sản phẩm này trong thời gian tới thì mục tiêu trong chính sách định giá cung công ty trong giai đoạn tiếp theo là phát triển các phân đoạn thị trường, giúp cho doanh nghiệp có chỗ đứng và mở rộng các phân đoạn thị trường trọng điểm. Nên trong các năm tiếp theo công ty vẫn duy trì các chính sách hạ giá và chiếu cố giá, duy trì một mức lợi nhuận thấp với các sản phẩm bảo hộ lao động phổ thông. Tuy nhiân sẽ định giá cao đối với các sản phẩm bảo hộ cao cấp. Bởi hiện nay, trên thị trường nhu cầu về chủng loại này đang gia tăng một cách đột biến, nhưng chỉ có một vài doanh nghiệp là đủ sức sản xuất sản phẩm này.
Bên cạnh đó để đem lại hiệu quả cao hơn cho chính sách hạ giá và chiếu cố giá công ty nên tiến hành phân nhóm số khách hàng hiện có, và có những chính sách ưu đãi hơn với khách hàng có nhu cầu lớn và ổn định. Ví dụ như đưa ra mức chiết khấu hấp dẫn đối với các khách hàng mua với khối lượng lớn, hoặc mua nhiều lần, hay giảm giá nhiều hơn những doanh nghiệp đặt hàng trước với công ty. Việc dành cho những khách hàng chủ yếu những ưu đãi lớn hơn sẽ khuyến khích những khách hàng này mua nhiều hơn, và thiết lập mối quan hệ kinh tế lâu dài với công ty. Nó không chỉ giúp cho công ty có thể tăng được khối lượng tiêu thụ mà còn giúp công ty có thể chủ động trong việc lên kế hoạch sản xuất kinh doanh như chủ động trong việc đặt mua, và dự trữ các nguyên vật liệu đầu vào, hay lên kế hoạch vận chuyển, phân công bố trí lao động.
2. Giải pháp áp dụng công nghệ thúc đẩy thị trường
a. Sử dụng công cụ search engine
Có thể nói, trong thời gian vừa qua, hoạt động xúc tiến của công ty tỏ ra không hiệu quả, đặc biệt là quảng cáo. Vì đối tượng của công ty hướng đến là các công ty công nghiệp, sản xuất do đó hình thức quảng cáo trên internet sẽ tỏ ra có hiệu quả hơn rất nhiều lần.
- thứ nhất hãy là người tiên phong trong đăng ký URL của website tại các nhà cung cấp dịch vụ tìm kiếm. Cách thức kinh doanh của các hãng cung cấp công cụ tìm kiếm tương tự như hình thức quảng cáo có sử dụng xuất bản định kỳ: tập hợp các nội dung chắt lọc để thu hút người xem, rồi sau đó bán nó cho các hãng quảng cáo.
- Thứ hai thứ hạng tỷ lệ với mức chi phí, nghĩa là nếu công ty của bạn bỏ tiền đầu tư vào khoản quảng cáo website của mình trên các site cung cấp dịch vụ tìm kiếm thì các nhà cung cấp dịch vụ này sẽ đảm bảo cho website của công ty sẽ nằm trong danh sách kết quả tìm kiếm. Và tất nhiên, khoản chi phí mà công ty bạn đóng góp càng cao thì độ ưu tiên của website của bạn càng cao bởi các nhà cung cấp dịch vụ tìm kiếm thường đưa ra các mức giá khác nhau cho từng thứ hạng ưu tiên khác nhau
- Thứ ba là phải biến đổi nội dung để lọt vào phần mềm lọc thông tin và liệt kê. Các chương trình phần mềm liệt kê kết quả tìm kiếm, có tên hiệu ‘con nhện’, phản hồi cách chúng lướt qua các trang web ra sao, ghi lại một số thông tin, diện mạo của từng trang, trong đó có cả text. Trong bản ghi, danh sách các thông tin được tạo ra và liệt kê lại, ‘con nhện’ nhận dạng tần số của các từ đặc thù trong một trang. ‘con nhện’ có thể sẽ làm việc theo cách như sau: nếu như một trang có từ ‘internet’ được lặp lại 4 lần và ở tranh khác cũng có 12 từ ‘internet’, thêm nữa cả hai trang đều có từ internet trong thẻ meta và phần tiêu đề trang thì trang thứ hai sẽ được xếp lên vị trí cao hơn,
- thứ tư là phải thiết lập các đường link hai chiều. Chất lượng và số lượng website liên kết tới website của công ty bạn có ảnh hưởng tới thứ hạng tại các search engines. Việc thuyết phục các website chất lượng cao liên kết tới site của bạn cũng có nghĩa mọi người sẽ có thể tìm thấy website của bạn mà không cần phải nhờ đến search engine. Đây là một lợi thế bởi mục tiêu chủ đạo của bạn là muốn mọi người biết đến website của mình- được xếp ở thứ hạng cao trong search engine không phải là cách duy nhất để site của bạn được mọi người biết đến. Việc có được các đường link khứ hồi cũng sẽ giúp cho bạn có được mối quan hệ khách hàng mật thiết.
b. Đẩy mạnh chiến lược tiếp thị bằng thư điện tử
Hiện nay 100% các công ty đều có máy tính nối mạng và có địa chỉ hòm thư của mình. Bởi vậy việc tiếp thụ bằng thư điện tử sẽ là một phương tiện nhanh chóng giúp cho công ty quảng bá về sản phẩm cũng như năng lực sản xuất của mình với các đơn vị bạn hàng mà không tốn nhiều chi phí. Nhưng bằng cách nào nâng cao hiệu quả của hoạt động tiếp thị trên mạng và để khách hàng quyết định lựa chọn sản phẩm của công ty.
Cần rà soát lại danh sách khách hàng nhận thư điện tử tiếp thị. Chỉ nên gởi thư cho những khách hàng đã có quan tâm đến những sản phẩm của doanh nghiệp. Những khách hàng hiện tại là những đối tượng tốt nhất để gửi tiếp thị vì khả năng trả lời thư này sẽ cao hơn những khách hàng từ danh sách e-list của một đối tác nào đó giới thiệu cho doanh nghiệp. Cách đơn giản nhất và ít tốn kém nhất để xây dựng e-list là xin địa chỉ điện tử của những khách hàng đã mua hàng của doanh nghiệp. Một cách khác cũng tiết kiệm và giúp doanh nghiệp có được những thông tin liên lạc hữu ích của các khách hàng là đặt một ô đăng ký điện tử ở ngay cổng trang web của doanh nghiệp, khách hàng phải làm động tác khai báo địa chỉ thư điện tử của mình. Ngoài ra bạn phải đảm bảo tính liên quan và thời điểm gửi thư điện tử. Đây là hai yếu tố quan trọng nhất quyết định đến thành công của một chiến dịch tiếp thị bằng thư điện tử. Những bức thư điện tử có liên quan đến khách hàng, chỉ ra được những vấn đề mà khách hàng quan tâm sẽ tạo cho doanh nghiệp một doanh thu nhiều lần so với các bức thư điện tử có nội dung vô thưởng vô phạt và được gửi cho khách hàng một cách tuỳ ý.
c. Áp dụng hình thức bán hàng qua mạng internet
Để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ ngoài duy trì các phương thức bán hàng truyền thống công ty nên áp dụng thêm các hình thức bán hàng qua mạng. Ví dụ như xây dựng hệ thống đặt hàng qua mạng, hoàn thiện trang web của công ty, hay là tham gia vào các trang mua bán trên mạng như đăng thông tin trên các trang muaban.com.
- Lựa chọn các bộ có kinh nghiệm và kiến thức về mạng giúp cho việc quản lý một cách toàn diên và rộng khắp.
- Thí điểm việc hội thảo qua mạng nhằm hạn chế hội họp, nhưng vẫn đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả.
- Tin học hoá 100% nghiệp vụ tiếp nhận và xử lý văn bản, thông tin.
3. Mở thêm cửa hàng và giới thiệu sản phẩm tại khu vực mới
Hiện nay, nền kinh tế xã hội phát triển với tốc độ rất nhanh, nhu cầu của người tiêu dùng không ngừng mở rộng. Tại Hà Nội, các khu vực đô thị, chung cư mới mọc lên với mật độ ngày càng dày đặc, gắn liền với nhu cầu mua sắm, tiêu dùng lớn. Mặt khác sản phẩm của công ty trên thị trường này được người dân biết đến là một trong những loại hàng hoá có chất lượng tốt. Nhưng các khu dân cư này thường không gần trung tâm mua săm nơi có cửa hàng giới thiệu sản phẩm cuả công ty nên không thuận tiện cho khách hàng khi mua sắm sản phẩm của công ty. Để không ngừng nâng cao chất lượng chất lượng phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn, thì mở thêm các cửa hàng bán giới thiệu sản phẩm là rất cần thiết. Một mặt công ty có thể tăng thêm doanh thu và mở rộng thị trường, mặt khác đây cũng là một cách để công ty có điều kiện để tiếp xúc gần hơn khách hàng của mình, thu thập thêm thông tin thị trường quý báu. Mà trên thực tế tình hình tiêu thụ ngày càng trở nên khó khăn, năng suất lao động tăng cao do được đầu tư trang thiết bị mới và công nhân cũng được nâng cao tay nghề nên vấn đề lao động của công ty ở một số bộ phận sử dụng không hiệu quả là khó tránh khỏi. Việc mở thêm các cửa hàng sẽ giúp công ty sử dụng hiệu quả hơn lao động này mà không cần tuyển thêm, cửa hàng này sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng thêm mạng lưới phân phối, rút ngắn khoảng giữa người tiêu dùng với người sản xuất, đáp ứng nhu cầu khách hàng mọi lúc mọi nơi.
Bảng 3.1: Địa điểm mở cửa hàng
STT
Địa điểm mở cửa hàng
Số cửa hàng
Số nhân viên
1
Khu Mỹ Đình
1
4
2
Khu Nam thăng long
1
4
Nguồn: Phòng kế toán & kế hoạch
Đây là những nơi có số lượng công ty tập trung rất nhiều, nhất là khu Nam Thăng Long là khu công nghiệp với số lượng doanh nghiệp tập trung với số lượng lớn nên sẽ giúp công ty có thể được nhiều doanh nghiệp sản xuất ở đây biết đến và sử dụng.
Mỗi cửa hàng có 4 nhân viên, các nhân viên sẽ làm 2 ca mỗi ngày và hai người làm một ca. Trong hai người làm cùng một ca thì có một nguời chịu trách nhiệm làm tổ trưởng, chịu trách nhiệm về ca bán hàng của mình trước công ty.
Ca sáng 7h-14h
Ca tối 14h-21h
Những nhân viên ở đây làm việc được chọn từ nhà máy. Công ty tiến hành một lớp đào tạo ngắn hạn về kỹ năng bán hàng cho các nhân viên, công việc này do trung tâm dạy nghề của công ty đảm nhiệm.
Khi mới mở cửa hàng việc đầu tiên phải làm là làm sao thu hút, lôi kéo và thông báo cho khách hàng biết đến cửa hàng. Để thực hiện công việc này hiệu quả công ty sẽ tổ chức một chương trình khuyến mại nhân dịp khai trương. Việc treo một vài băng rôn ấn tượng trước cửa hàng sẽ thu hút mọi người biết đến cửa hàng nhânh nhất. Việc thực hiện chiến lược khuyến mại se được trình bày cụ thể ở giải pháp sau
- Chi phí khi mở cửa hàng: 2 triệu đồng ( bao gồm làm đăng ký kinh doanh, thủ tục mở cửa hàng, đăng ký với chính quyền sở tại ). Công ty có 2 cửa hàng mới Vậy tổng chi phí là: 2*2=4( triệu đồng)
- Chi phí thuê địa điểm: 6 triệu đồng/ tháng/ cửa hàng: 6*2*12=144 ( triệu đồng)
- Tiền bồi dưỡng cho cán bộ hướng dẫn nhân viên mới: 600.000 đồng
- Doanh thu trung bình mỗi cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm khoảng 80-100 triệu đồng. Vì thế bình quân một nhân viên có thể kiếm được cho cửa hàng khoảng từ 20-30 triệu. Chính sách khoán doanh thu mỗi nhân viên phải đạt tối thiểu 20 triệu/ tháng với mức lương tối thiểu là 1 triệu đồng.
- Ước lưọng doanh thu mỗi cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm là 60 triệu đồng/ tháng.
Có thể nói rằng đây là một trong những biện pháp khá dễ làm đối với công ty. Vì nhà máy sản xuất của công ty nằm trên địa bán Hà Nội nên việc vận chuyển hàng hoá rất thuận tiện. Ngày nay nhu cầu sử dụng hàng bảo hộ ngày càng được nhà nước kiểm soát và nâng cao nhằm giảm thiểu rủi ro về tại nạn và bệnh nghề nghiệp, và họ yêu cầu sản phẩm ngày càng kỹ lưỡng, các dịch vụ khách hàng ảnh hưởng lớn đến sự trung thành của khách hàng của doanh nghiệp. Mà người gần khách hàng nhất chính là hệ thống nhân viên bán hàng. Lực lượng này cần được đào tạo bài bản thực hiện tốt công việc của mình và là cầu nối trung gian giữa doanh nghiệp với khách hàng.
4 .Mở rộng mạng lưới tiêu thụ của công ty tại thị trường miền Bắc
Hiện nay việc tìm kíêm các bạn hàng quốc tế ngày càng trở nên khó khăn, với sự cạnh tranh khốc liệt của nhiều quốc gia có truyên thống trong ngành bảo hộ lao động rất phát triển. Thì nhiều doanh nghiệp lại vẫn cứ cố gắng tìm kiếm các hợp đồng xuất khẩu hàng hoá trong khi bỏ ngỏ thị trường trong nước cho nước ngoài thâu tóm. Thị trường nội địa của nước ta rất rộng lớn hơn 80 triệu dân với hàng chục nghìn nhà máy sản xuất kinh doanh trong tất cả các lĩnh vực của cuộc sống nên nhu cầu về hàng bảo hộ ngày càng trở nên cần thiết. Với công ty thì thị trường miền Bắc là thị trường chủ yếu mà doanh nghiệp đã đáp ứng từ trước đến nay, các thị trường khác sản phẩm cũng có mặt nhưng với tỷ trọng nhỏ hơn. Tuy vậy thì cũng ở chính thị trường này công ty vẫn chưa khai thác hết tiềm năng sẵn có của nó, vẫn còn để cho hàng hoá sản phẩm của Trung Quốc tiêu thụ khá nhiều và ảnh hưởng lớn đến việc tiêu dùng của người dân, do một số nơi sản phẩm của công ty vẫn còn ít hoặc chưa có mặt. Điều này cho thấy mạng lưới tiêu thụ của công ty vẫn còn chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Với mục tiêu của công ty tăng thị phần so với đối thủ cạnh tranh, tăng sức cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài
Căn cứ để đưa ra giải pháp này là dựa vào mục tiêu của công ty trong năm tới là chiếm thị phần ngang bằng hoặc lớn hơn đối thủ cạnh tranh. Hơn nữa miền Bắc là thị trường mà công ty khai thác từ lâu nên sản phẩm bảo hộ của công ty đã được nhiều người tiêu dùng biết đến, các sản phẩm có thiết kế khá phù hợp với khí hậu và nhu cầu của người tiêu dùng. Công ty cũng có được lợi thế như chi phí vận chuyển ít, việc kiểm soát các đại lý thực hiện dễ dàng hơn. Hiện nay các doanh nghiệp sản xuất ngày càng nhiều, và tình hình tai nạn và bệnh nghề nghiệp có xu hướng gia tăng, chính phủ đã ra quyết định yêu cầu các doanh nghiệp thực hiện tốt an toàn vệ sinh lao động nên nhu cầu về hàng bảo hộ lao động ngày càng trở nên cần thiết và không thể thiếu cho người công nhân trong qúa trình lao động. Cụ thể công ty sẽ mở thêm các cửa hàng ở các tỉnh như:
Bảng 3.2: Các tỉnh có dự định mở cửa hàng
STT
Tỉnh
Thành
phố
Dân số
(nghìn
người)
Diện tích
( km2)
Mật độ
(Ng/km2)
Khoảng
cách
với HN
Số lượng
đại lý
định mở
1
Hải Phòng
1.770,8
1.526,3
1.160
105
1
2
Hà Tây
2.500
2.192,1
1.140
40
1
3
Hải Dương
1.698,3
1.648,4
1.030
55
1
4
Thái Bình
1.842,8
1.545,4
1.192
100
1
Nguồn: Phòng kế toán & kế hoạch
Như vậy công ty sẽ cố gắng mở thêm 4 đại lý tại các điểm như bảng trên. Việc mở thêm các đại lý trong khu vực thị trường miền bắc của công ty là điều cần thiết để công ty mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm của mình không chỉ là hàng bảo hộ mà còn các sản phẩm tạp phẩm. Việc mở rộng thêm hệ thống kênh phân phối là một cách để công ty tạo thêm doanh thu cho mình, mặt khác còn tạo điều kiện cho việc tiếp xúc gần hơn giữa những người sản xuất trong nước với những người tiêu thụ với nhau, nâng cao được vị thế của công ty trên thị trường so với đối thủ cạnh tranh.
5. Xây dựng chương trình xúc tiến
Marketing cũng là một hoạt động xưa nay không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Xúc tiến là một trong bốn yếu tố của marketing bao gồm: Giá cả, sản phẩm, phân phối và xúc tiến. Với mỗi doanh nghiệp khác nhau thì có thể coi nhân tố nào là quan trọng nhất với doanh nghiệp mình cho dù có sự khác nhau đó thì bốn yếu tố này không thể bỏ qua một yếu tố nào khi đã tham gia vào thị trường. Xúc tiến là một công cụ hữu hiệu để chiếm lĩnh thị trường và tăng tính cạnh tranh của sản phẩm. Công ty có thể tiếp cận được với thị trường tiềm năng của mình, cung cấp cho khách hàng tiềm năng những thông tin cần thiết những dịch vụ ưu đãi để tiếp tục chinh phục khách hàng của các đối thủ cạnh tranh. Đây là một cầu nối giữa khách hàng vào công ty mà thông qua đó công ty nhìn nhận được điểm mạnh, điểm yếu của hàng hoá mình, từ đó kịp thời đưa ra quyết định hợp lý.
Hoạt động đầu tiên mà công ty phải thực hiện là hoàn thiện và thúc đẩy công tác nghiên cứu thị trường. Đây là công tác đầu tiên nhưng lại ảnh hưởng đến một loạt hoạt động sau này của công ty. Người tiêu dùng luôn mong muốn mua được những sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã phù hợp nên việc nghiên cứu thị trường, thị hiếu nhu cầu thị trường thật sự trở nên khó khăn và phức tạp đối với bất kỳ doanh nghiệp nào.
Sau đó là cần hoàn thiện và mở rộng hệ thống kênh phân phối của công ty cụ thể ở các giải pháp trên. Công ty hiện nay cũng đã có một chỗ đứng nhất định trên thị trường nhưng vẫn chưa thoả mãn tốt nhất, đầy đủ nhất cho mọi đối tượng trong từng điều kiện lao động nên thị phần vẫn chưa cao.
Các hoạt động công ty ít đầu tư nhất có lẽ là quảng cáo, khuếch trương sản phẩm và thương hiệu của mình. Hầu như không thấy công ty thực hiện quảng cáo trên truyền hình, hay phương tiện truyền thanh. Có thể là do đặc tính của sản phẩm là hàng bảo hộ dành cho các doanh nghiệp và người lao động nên chi phí cho quảng cáo, truyền thanh là quá cao nhưng thực tế cho thấy quảng cáo ngày càng trở nên quan trọng. Việc quảng cáo, giới thiệu sản phẩm cũng được thực hiện khá hiệu quả tại các hội chợ triển lãm hàng công nghiêp, tiêu dùng và thông qua đó có thể đưa sản phẩm của doanh nghiệp đến tay người tiêu dùng nhanh hơn. Công ty đã từng tham gia triển lãm khá nhiều cà cũng đã thu được những kết quả khá khích lệ, nhưng hoạt động ít được sử dụng nhất là khuyến mại. Các chương trình khuyến mại của công ty đưa ra là quá ít hoặc quá nhỏ làm cho người tiêu dùng ít biết đến nên hiệu quả không cao. Mục tiêu của hoạt động này là giúp hỗ trợ cho các phương pháp trên, nhằm thu hút và giới thiệu sản phẩm và các cửa hàng phân phối mới của công ty. Tăng doanh số tại khu vực có đại lý phân phối của công ty, mà tâm lý người tiêu dùng rất thích hàng khuyến mại, công ty có thể áp dụng việc mua với số lượng lớn, hoặc cung cấp đồng bộ sản phẩm được giảm giá hoặc tặng kèm sản phẩm như găng tay, khẩu trang.
Bên cạnh đó công ty có thể tổ chức thêm các hoạt động quảng cáo, giới thiệu sản phẩm bằng việc treo băng rôn tại các đại lý cửa hàng, các đại lý mới mở có thể có thêm tờ rơi quảng cáo, những nơi thường tập trung đông người để thu hút nhiều người biết đến chương trình khuyến mại của công ty hơn. Hiệu quả của các chương trình khuyến mại có thể thấy ngay trong kỳ tổ chức nhưng việc quảng cáo thì hiệu quả của nó là không thể nhìn thấy ngay qua doanh số bán, mà hiệu quả ở đây là sự biết đến của khách hàng về doanh nghiệp mình, sản phẩm của mình, họ sẽ là những khách hàng tiềm năng của công ty trong những kỳ kinh doanh tiếp theo. Bên cạnh đó các vấn đề liên quan đến việc xúc tiến bán cũng có một vị trí quan trọng. Đội ngũ bán hàng của công ty sẽ là những người trực tiếp đại diện cho công ty tiếp xúc phục vụ khách hàng. Thái độ và cung cách phục vụ của đội ngũ nhân viên này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến độ thoả mãn của khách hàng về sản phẩm vật chất, cũng nhu sản phẩm tinh thần mà công ty đã làm được cho họ. Các dịch vụ khách hàng cũng rất cần thiết để tăng sự trung thành của công ty với các đại lý lớn hoặc các khách hàng lớn như việc vận chuyển tận nơi nếu khách hàng mua với số lượng lớn, tỷ lệ chiết khấu cao cho các đại lý. Tóm lại là tất cả các hoạt động này đều giúp cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty được hiệu quả cao hơn. Công ty sẽ có mức độ ảnh hưởng sâu hơn, rộng hơn trong thị trường nội địa. Điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp dần rút ngắn được quá trình xây dựng thương hiệu của mình trên thị trường.
6. Đầu tư xây dựng cơ sỏ hạ tầng xây dựng- máy móc công nghệ
Theo đánh giá của các chuyên gia đầu ngành, hiện nay hầu hết máy móc thiết bị và công nghệ mà các doanh nghiệp sử dụng, nhất là máy móc của ngành dêt còn quá lạc hậu, cũ kỹ. Thực trạng này khiến cho các doanh nghiệp ngành bảo hộ trong nước phải tự đánh giá một cách nghiêm túc vấn đề trên và thừa nhận rằng trình độ công nghệ của mình vẫn còn ở mức thấp. Các thiết bị phục vụ cho ngành dệt trong may trang phục bảo hộ mới chỉ đổi mới được khoảng 45% tuy vậy vẫn lạc hậu hơn các nước trong khu vực khoảng 15 năm. Không là ngoại kệ tình trạng máy móc, thiết bị của công ty cổ phần Tạp phẩm và Bảo hộ lao động hiện nay cũng cần phải đổi mới. Hầu hết máy móc trong thiết bị đều được đầu tư khoảng 15- 20 năm, công suất, chất lượng sản phẩm làm ra không được tốt, nhiều sản phẩm bị lỗi, hỏng.
Công ty cần dây chuyền chải kỹ để chuyển hẳn hệ chải thô dây chuyền sản xuất sợi. Đổi mới công nghệ kéo sợi bằng cách thay mới hoàn toàn công nghệ mới trong ngành kéo sợi để sản xuất ra được bán thành phẩm và thành phẩm có chất lượng cao hơn.
Công ty có thể thực hiện việc đổi mới bằng cách mua trực tiếp bên ngoài hoặc tự cải tiến và hợp lý hoá dây chuyền công nghệ sản xuất. Hoặc công ty có thể liên doanh, hợp tác với các cục, vụ, viện nghiên cứu đê nghiên cứu và đưa ra dây chuyền công nghệ sản xuất.
Công ty tiếp tục xây dựng nhà máy trong các khu công nghiệp thuộc vùng ven Hà Nội, Hà Tây, để mở rộng sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường. Bên cạnh đó việc đổi mới công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm thì vấn đề mẫu mã của sản phẩm của công ty noi riêng cũng nhu các doanh nghiệp trong nước nói chung đang trở nên rất bức thiết. Các mẫu của nước ngoài du nhập vào Việt Nam bằng các con đường khác nhau ngày càng nhiều, với những mẫu mã được phần đông người sử dụng. Trong khi đó mẫu mã của các doanh nghiệp trong nước không có gì thay đổi, và khó sử dụng vào cuộc sống, hoặc là lấy từ các ý tưởng của nước ngoài rồi cải cách đi để trở thànhcái của mình. Nói tóm lại là hiện nay chúng ta đang rất thiếu một lực lượng các nhà thiết kế để có thể đưa ra được những mẫu mã quần áo, găng tay, ủng hợp lý, tiện cho việc sử dụng. Những nhà thiết kế được đào tạo ra vẫn chưa phát huy được hết vai trò và khả năng của mình. Hiện nay công ty vẫn cần thêm lực lượng các nhà thiết kế giỏi, có thể đưa ra những mẫu mã đẹp, phù hợp với con người lao động Việt Nam vẫn chưa được đáp ứng. Khâu thiết kế sản phẩm có thể nói là khâu hoạt động còn chưa có hiệu quả của công ty trong thời gian qua. Thời gian tới công ty cần chú ý hơn đến mảng này trong hoạt động của mình. Cần đào tạo nâng cao cho đội ngũ cán bộ thiết kế trong nhà máy, tuyển thêm lực lượng cán bộ mới có khả năng.
7. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực.
Công ty tiến hành sắp xếp lại bộ máy, từ 11 đơn vị trực thuộc xuống còn 8 đơn vị, công ty tiến hành thu gọn bộ máy để nâng cao hiệu quả trong kinh doanh và sử dụng tài sản.
Công ty xây dựng các qui chế quản lý trong doanh nghiệp như qui chế khoán phân phối tiền lương, tiền thưởng và thực hiện các nội dung thoả thuận trong hợp đồng lao động. Tất cả những quy chế trên được công khai, minh bạch trong thực hiện. Công ty đảm bảo thực hiện đầy đủ chế độ, điều kiện làm việc, bảo hiểm xã hội.
Tiến hành đào tạo và đào tạo lại gần 2000 lao động trong công ty ở các vị trí khác nhau để nâng cao trình độ chuyên môn, theo kịp xu hướng phát triển hội nhập của đất nước. Và tiến hành khuyến khích bằng vật chất để kich thích họ lao động và sáng tạo không ngừng nâng cao trình độ và tạo ra bầu không khí làm việc hăng say và hứng khởi.
Hàng năm công ty cử các cán bộ trẻ có năng lực đi học tập và làm việc ở các nước để nâng cao trình độ và về giúp ích cho công ty.
Công ty cũng luôn cố gắng chăm lo đến những cán bộ hưu trí đã về hưu vì sự tồn tại và phát triển của công ty đến ngày hôm nay là do sự đóng góp công sức, tâm huyết của nhiều thế hệ cán bộ trong công ty. Năm 2008 công ty đã trích 200.000.000 đồng để hỗ trợ hội cán bộ hưu trí.
Kết luận
Trong cơ chế thị trường duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm là nhiệm vụ sống còn của các doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần Tạp phẩm và Bảo hộ lao động nói riêng. Duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm sẽ giúp cho công ty bù đắp chi phí từ đó tăng lợi nhuận và tăng thu nhập cho người lao động. Điều này mang lại hiệu quả xã hội rất lớn và làm cho cuộc sống được cải thiện, xã hội phát triển
Nhất là trong điều kiện khủng hoảng như hiện nay, để tồn tại cũng đã là một thách thức đối với các doanh nghiệp, tuy nhiên công ty cổ phần Tạp phẩm và Bảo hộ lao động vẫn đứng vững và sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Công ty sản xuất và kinh doanh trong nhiều lĩnh vực của đời sống. Bằng sự nỗ lực, cố gắng của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên, trong nhưng năm vừa qua công ty đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong việc tìm kiếm bạn hàng và mở rộng thị phần của mình trong lĩnh vực bảo hộ lao động. Khối lượng và doanh thu, lợi nhuân không ngừng tăng qua các năm, thị trường tiêu thụ ngày càng được ổn định.
Trong thời gian nghiên cứu và thực tế tại Công ty cổ phần Tạp phẩm và Bảo hộ lao động em đã đi sâu nghiên cứu một số vấn đề chủ yếu về công tác tiêu thụ hàng bảo hộ lao động. Từ cơ sở lý luận đã nêu góp phần làm sáng tỏ hơn những tồn tại trong công tác tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ phương hướng hoàn thiện. Đó là quá trình nghiên cứu được trình bày trên cơ sở lý luận cơ bản và đựơc vận dụng vào thực tế ở Công ty. Các nhận xét này mong góp một phần nhỏ vào hoàn thiện công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Thời gian thực tập ở Công ty là cơ hội để em vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế trong thời gian này. Em đã cố gắng học hỏi trao đổi kiến thức để hoàn thành luận văn với đề tài: “ Giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm bảo hộ lao động trên thị trường nội địa của công ty cổ phần Tạp phẩm và Bảo hộ lao động ”.
Tuy vậy trong bài viết này sẽ không tránh khỏi những sai sót qua cách trình bày và nhận xét vấn đề em mong được các thầy cô và cán bộ của Công ty thông cảm.
Môc lôc
Trang
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PGS.TS: Hoàng Minh Đường và PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc (2005)
Giáo trình: Quản trị doanh nghiệp thương mại - Nhà xuất bản lao động – xã hội.
GS.TS. Đặng Đình Đào và GS.TS. Hoàng Đức Thân (2003)
Giáo trình: Kinh tế thương mại – Nhà xuất bản thống kê.
3. Iasseprephilippe : Chiến lược quản lý và kinh doanh
4. Tạp chí công nghiệp tài chính năm 2008
5. Philipkotler : Marketing căn bản –
6. Một số tài liệu luận văn của khoa thương mại trường đại học Kinh Tế Quốc Dân
7. Tài liệu báo cáo của công ty cổ phần Tạp phẩm và Bảo hộ lao động trong năm 2006, 2007, 2008.
8. Tham khảo các trang web:
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1: Tình hình lao động của công ty 36
Bảng 2.1: Tình hình tài chính công ty 39
Bảng 2.2: Kết quả khảo sát môi trường lao động 41
Bảng 2.3: Tình hình bệnh tật người lao động 42
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2006-2008 43
Bảng 2.5: Kết quả tiêu thụ sản phẩm 45
Bảng 2.6: Doanh thu sản phẩm bảo hộ theo thị trường 48
Bảng 2.7: Kết quả tiêu thụ theo sản phẩm-thị trường 50
Bảng 2.8: Hình thức kênh phân phối 53
Bảng 2.9: Lợi nhuận của công ty từ hoạt động tiêu thụ 56
Bảng 2.10: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch doanh thu 57
Bảng 3.1: Địa điểm mở cửa hàng 73
Bảng 3.2: Các tỉnh có dự định mở cửa hàng 76
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
- Sơ đồ 1.1: Mô hình tiêu thụ sản phẩm 6
Sơ đồ 1.2: kết cấu sản xuất của công ty 35
Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy 37
- Đồ thị 2.1: Cơ cấu tiêu thụ sản phẩm bảo hộ theo khối lượng 51
- Đồ thị 2.2: Cơ cấu tiêu thụ sản phẩm bảo hộ theo doanh thu 52
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
WTO - World Trade Organization: Tổ chức thương mại thế giới
ILO - International Labour Organization: Tổ chức lao động quốc tế
FOB - Free On Board : Nhiễm trách nhiệm trên boong tầu nơi đi
URL - Uniform Resource Locator: Tham chiếu tài nguyên trên Internet
ANLĐ - An toàn lao động
LN - Lợi nhuận
DT - Doanh thu
HN - Hà Nội
HĐ - Hà Đông
HP - Hải Phòng
SG - Sài Gòn
HĐKD - Hoạt động kinh doanh
HĐTC - Hoạt động tài chính
TSCĐ - Tài sản cố định
TSLĐ - Tài sản lưu động
TS - Tài sản
GTGT - Thuế giá trị gia tăng
XNK - Xuất nhập khẩu
UBND - Ủy ban nhân dân
DNNN - Doanh nghiệp nhà nước
BTM - Bộ thương mại
CPH - Cổ phần hóa
VNĐ - Việt Nam đồng
NĐ-CP - Nghị định Chính Phủ
ATVSLĐ - An toàn vệ sinh lao động
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TH2563.doc