MỤC LỤC
I.PHẦN MỞ ĐẦU
1.Giới thiệu vấn đề 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Phương pháp nghiên cứu 2
4. Nội dung nghiên cứu 2
B. NỘI DUNG:
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN CHỦ SỞ HỮU VÀ VAI TRÒ
1.1 Khái niệm 3
1.1.1 Định nghĩa: 3
1.1.2 Phân loại : 3
1.1.3 Đặc điểm của vốn tự có 5
1.1.4 Chức năng của vốn tự có 6
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ HIỆP ƯỚC BASEL-HIỆP ƯỚC MỚI VỀ VỐN
2.1 Giới thiệu vài nét về ủy ban Basel 7
2.2 Giới thiệu về hiệp ước Basel I 8
2.2.1Hoàn cảnh ra đời 8
2.2.2 Nội dung cơ bản của hiệp ước Basel I 8
2.3 Hiệp ước Basel II 9
2.3.1 Nội dung cơ bản của Hiệp ước Basel II 10
2.3.2. Những nội dung liên quan đến yêu cầu vốn tối thiểu để phòng ngừa rủi ro trong Hiệp ước BaselII 13
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VIỆC HƯỚNG TỚI CHUẨN MỰC QUỐC TẾ BASEL II TẠI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
3.1 Những chuyển biến tốt về vốn chủ sở hữu của các NHTM Việt Nam
19
3.1.1 Tốc độ tăng vốn điều lệ 19
3.1.2Đảm bảo hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR) theo chuẩn quốc tế
21
3.2 Những vấn đề còn tồn tại trong công tác nâng cao chất lượng nguồn vốn để tiến tới chuẩn quốc tế Basel 23
3.2.1 Quy mô vốn điều lệ của các NHTM Việt Nam còn rất nhỏ 23
3.2.2 Số an toàn vốn chưa đảm bảo 26
3.2.3 Các NHTM còn ảo tưởng về sức mạnh 28
3.3 Những khó khăn cho NHTM trong việc đánh giá rủi ro. 28
CHƯƠNG IV: GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN VỐN TỰ CÓ CỦA CÁC NHTM
4.1 Nhóm giải pháp vĩ mô từ phía chính phủ và NHTW 31
4.1.1 Đối với các NHTM NN 31
4.1.2 Đối với các NHTMCP 32
4.2 Nhóm giải pháp từ phía NHTM 33
4.2.1 Sáp nhập các NHTM nhỏ 33
4.2.2Tăng nguồn vốn tự có 34
C.KẾT LUẬN 38
45 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1578 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp đề xuất để nâng cao chất lượng nguồn vốn tự có của các ngân hàng thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
I.PHẦN MỞ ĐẦU
1.Giới thiệu vấn đề 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Phương pháp nghiên cứu 2
4. Nội dung nghiên cứu 2
B. NỘI DUNG:
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN CHỦ SỞ HỮU VÀ VAI TRÒ
1.1 Khái niệm 3
1.1.1 Định nghĩa: 3
1.1.2 Phân loại : 3
1.1.3 Đặc điểm của vốn tự có 5
1.1.4 Chức năng của vốn tự có 6
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ HIỆP ƯỚC BASEL-HIỆP ƯỚC MỚI VỀ VỐN
2.1 Giới thiệu vài nét về ủy ban Basel 7
2.2 Giới thiệu về hiệp ước Basel I 8
2.2.1Hoàn cảnh ra đời 8
2.2.2 Nội dung cơ bản của hiệp ước Basel I 8
2.3 Hiệp ước Basel II 9
2.3.1 Nội dung cơ bản của Hiệp ước Basel II 10
2.3.2. Những nội dung liên quan đến yêu cầu vốn tối thiểu để phòng ngừa rủi ro trong Hiệp ước BaselII 13
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VIỆC HƯỚNG TỚI CHUẨN MỰC QUỐC TẾ BASEL II TẠI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
3.1 Những chuyển biến tốt về vốn chủ sở hữu của các NHTM Việt Nam
19
3.1.1 Tốc độ tăng vốn điều lệ 19
3.1.2Đảm bảo hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR) theo chuẩn quốc tế
21
Những vấn đề còn tồn tại trong công tác nâng cao chất lượng nguồn vốn để tiến tới chuẩn quốc tế Basel 23
3.2.1 Quy mô vốn điều lệ của các NHTM Việt Nam còn rất nhỏ 23
Số an toàn vốn chưa đảm bảo 26
Các NHTM còn ảo tưởng về sức mạnh 28
3.3 Những khó khăn cho NHTM trong việc đánh giá rủi ro. 28
CHƯƠNG IV: GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN VỐN TỰ CÓ CỦA CÁC NHTM
4.1 Nhóm giải pháp vĩ mô từ phía chính phủ và NHTW 31
4.1.1 Đối với các NHTM NN 31
4.1.2 Đối với các NHTMCP 32
4.2 Nhóm giải pháp từ phía NHTM 33
4.2.1 Sáp nhập các NHTM nhỏ 33
4.2.2Tăng nguồn vốn tự có 34
C.KẾT LUẬN 38
A.PHẦN MỞ ĐẦU :
I. GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ :
7/11/2006 Việt Nam chính thức đặt chân cào ngôi nhà chung của tổ chức thương mại thế giới WTO. Đây là sự kiện có ý nghĩa lịch sử vô cùng quan trọng là nỗ lực 20 năm công cuộc đổi mới của chính phủ các cấp bộ ngành và toàn thể nhân dân Việt Nam. Việc trở thành thành viên của WTO cho thấy sự thừa nhận của quốc tế về một Việt Nam sẵn sang hội nhập, làm bạn và mở rộng quan hệ với tất cả các quốc gia.Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức cho Việt Nam.
Cũng giống như các lĩnh vực khác trong nền kinh tế ngành ngân hàng Việt Nam phải đối mặt với rất nhiều thách thức khó khăn trong bối cảnh mở cửa nền kinh tế. Sự hiện diện của các NHTM nước ngoài với quy mô vốn khổng lồ cùng những kinh nghiệm quản lý đúc kết từ hàng trăm năm thực sự là thách thức lớn đối với các NHTM Việt Nam. Trong khi, theo đánh giá của nhiều chuyên gia ngân hàng, một trong những điểm yếu nhất của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam (NHTM VN) hiện thời là vốn nhỏ và tỷ lệ an toàn vốn thấp chưa thể đáp ứng những yêu cầu quốc tế.Theo đúng lộ trình đến 2010 cánh cửa thị trường Việt Nam sẽ hoàn toàn mở ra cho các NHNN và ngay từ bây giờ việc áp dụng các quy chuẩn quốc tế cho các NHTM Việt Nam là vô cùng cần thiết.Hiệp ước BASEL II- hiệp ước mới về vốn là một hiệp ước hợp với chuẩn quốc tế và được hầu hết các NHTM trên thế giới áp dụng phổ biến.Như vậy có thể nói việc áp dụng BASEL II là tất yếu đối với các NHTM Việt Nam trong quá trình hội nhập là cở sở nền tảng cho việc nâng cao năng lực tài chính và sự an toàn cho các NHTM Việt Nam trong việc phát triển lâu dài.
II.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Tìm hiểu rõ hơn những luận cứ khoa học về việc tăng vốn chủ sở hữu
Chỉ ra thực trạng về tình hình vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thuơng mại,những yếu tố ảnh huởng tới vốn,đồng thời đề xuất những giải pháp để nâng cao năng lực vốn cuả các ngân hàng trong nỗ lực tiến tới chuẩn BaseII.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Dựa vào phương pháp duy vật biện chứng trong phân tích định lượng và thống kê về số liệu hoạt động của các NHTM Việt Nam trên cơ sở tham khảo báo chí,kỉ yếu,website về hoạt động ngân hàng.
V. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
Chương I: Cơ sở lí luận về vốn chủ sở hữu ,vai trò của vốn chủ sở hữu trong chống rủi ro.
Chương II:Việc hướng tới chuẩn mực quốc tế Basel II tại hệ thống các NHTM Việt Nam.
Chương III: Giải pháp đề xuất để nâng cao chất lượng nguồn vốn tự có của các NHTM.
B. NỘI DUNG:
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN CHỦ SỞ HỮU VÀ VAI TRÒ
1.1 Khái niệm
1.1.1 Định nghĩa:
Về mặt kinh tế vốn chủ sở hữu(hay vốn tự có) là vốn riêng của ngân hàng do các chủ sở hữu đóng góp và nó còn được tạo ra trong qúa trình kinh doanh dưới dạng lợi nhuận giữ lại.
1.1.2 Phân loại :
a) Theo quy định của các cơ quan quản lý ngân hàng ở Việt Nam vốn tự có bao gồm:
-.Vốn điều lệ (Charter capital): Là khoản vốn thuộc sở hữu của ngân hàng ghi trong bản điều lệ của ngân hàng, được hình thành ngay từ khi ngân hàng thương mại được thành lập.Gọi là vốn điều lệ vì vốn này được ghi rõ trong bản điều lệ hoạt động của ngân hàng.Vốn điều lệ có thể được điều chỉnh tăng lên trong quá trình hoạt động của ngân hàng .
Vốn điều lệ có thể do nhà nước cấp nếu đó là ngân hàng thương mại quốc doanh, có thể do cổ đông đóng góp nếu đó là ngân hàng thương mại cổ phần.Trên thế giới,vốn của hầu hết các ngân hàng thương mại dưới dạng cổ phần do cổ đông đóng góp.
Quy mô vốn điều lệ lớn hay nhỏ là tùy vào mô hình hoạt động của ngân hàng thương mại với số lượng chi nhánh nhiều hay ít và địa bàn hoạt động là thành thị hay nông thôn và không được nhỏ hơn vốn pháp định(legal capital) qui định cho ngân hàng đó. Đây là số vốn tối thiểu phải có theo luật định để các ngân hàng có thể đi vào hoạt động. Số vốn pháp định phụ thuộc vào nghiệp vụ mà ngân hàng thực hiện,địa bàn hoạt động, số chi nhánh mà nó có…
Mục đích của vốn điều lệ là để mua sắm tài sản trang thiết bị ban đầu cần thiết cho hoạt động của ngân hàn; góp vốn kinh doanh; cho các thành phần kinh tế vay và thực hiện các dịch vụ khác của ngân hàng. Ngân hàng không được sử dụng nguồn vốn nào khác ngoài vốn điều lệ để đầu tư vào tài sản cố định của ngân hàng và hùn vốn kinh doanh.
- Quỹ dự trữ: được hình thành từ hai quỹ là quỹ dự trữ để bổ sung và quỹ dự trữ đặc biệt để bù đắp rủi ro.Các quỹ này được hình thành từ lợi nhuận không chia và các khoản khác (các tài sản nợ khác theo qui định của ngân hàng nhà nước). Việc thành lập quỹ này nhằm tăng vốn tự có của ngân hàng và đảm bảo các khoản vay trong kinh doanh.
Vốn coi như tự có:
Vốn này bao gồm các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của ngân hàng. Đây là những khoản vốn đã được phân bổ cho những mục đích chi tiêu nhất định nhưng tạm thời chưa dung đến.
b) Theo hiệp định Basel (Basel accord)
Vốn cấp 1(Vốn tự có cơ bản )
Vốn duy gồm cổ phần thường, cổ phần ưu đãi dài hạn, thặng dư vốn lợi nhuận không chia, dự phòng chung các khoản dự trữ vốn khác, các phương tiện ủy thác có thể chuyển đổi và dự phòng thua lỗ tín dụng.
Như vậy vốn cấp 1 tương đương với vốn tự có theo quy định của Việt Nam.
Vốn cấp 2 (Vốn tự có bổ sung )
Vốn này gồm cổ phần ưu đãi có thời hạn, các trái phiếu bổ sung và giấy nợ. Tuy nhiên vốn cấp 2 chỉ có thể đạt mức cao nhất bằng 50% so với tổng số vốn sở hữu của ngân hàng. Hơn nữa các phương tiện tài chính trong vốn tự có bổ sung phải loại bỏ dần khỏi vốn tự có của ngân hàng khi đến ngày đáo hạn.
Như vậy vốn cấp 2 rộng hơn vốn coi như tự có theo quy định của Việt Nam.
1.1.3 Đặc điểm của vốn tự có
Vốn tự có là nguồn vốn ổn định nhất và luôn tăng trưởng trong qúa trình hoạt động của ngân hàng.
Vốn tự có của ngân hàng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh (thông thường từ 8% đến 10%), tuy nhiên nó lại giữ một vai trò rất quan trọng vì nó là cơ sở để hình thành nên các nguồn vốn khác của ngân hàng đồng thời tạo nên uy tín ban đầu của ngân hàng.
Vốn tự có quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng, cụ thể vốn tự có là cơ sở để xác định giới hạn huy động vốn của ngân hàng. Nó còn là yếu tố để các cơ quan quản lý dựa vào để xác định các tỉ lệ an toàn trong kinh doanh ngân hàng (Theo Pháp lệnh ngân hàng năm 1990 thì một ngân hàng không được phép huy động vốn qúa 20 lần so với vốn tự có vì nó ảnh hưởng đến năng lực chi trả của ngân hàng).
Theo luật các tổ chức tín dụng của VN, một ngân hàng khi cho vay đối với một khách hàng thì tổng dư nợ cho vay cao nhất không được phép vượt qúa 15% vốn tự có của ngân hàng.
1.1.4 Chức năng của vốn tự có
a)Chức năng bảo vệ:
Trong hoạt đông kinh doanh có rất nhiều rủi ro, những rủi ro này khi xảy ra sẽ gây ra những thiệt hại lớn cho ngân hàng, đôi khi nó có thể dẫn ngân hàng đến chỗ phá sản. Khi đó vốn tự có sẽ giúp ngân hàng bù đắp được những thiệt hại phát sinh và đảm bảo cho ngân hàng tránh khỏi nguy cơ trên. Có thể nói vốn tự có sẽ giúp ngân hàng ngăn ngừa những rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất v.v.Khi các ngân hàng đứng trước nguy cơ mất khả năng thanh toán (vỡ nợ) thì vốn tự có sẽ là phương tiện chính giúp các ngân hàng phòng ngừa rủi ro này và không phải đi đến phá sản.
Ngoài ra, do mối quan hệ hỗ tương giữa ngân hàng với khách hàng, vốn tự có còn có chức năng bảo vệ cho khách hàng không bị mất vốn khi gửi tiền tại ngân hàng. Trong một số trường hợp ngân hàng mất khả năng chi trả thì vốn tự có sẽ được sử dụng để hoàn trả cho khách hàng.
b) Chức năng hoạt động:
Thể hiện ở chỗ vốn tự có có thể được sử dụng để cho vay, hùn vốn hoặc đầu tư chứng khoán nhằm mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, do vốn tự có chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh nên lợi nhuận mà nó mang lại cũng không cao. Vì vậy chức năng hoạt đông ở đây cũng chỉ là thứ yếu.
c) Chức năng điều chỉnh:
Vốn tự có là đối tượng mà các cơ quan quản lý ngân hàng thường hướng vào đó để ban hành những quy định nhằm điều chỉnh hoạt động của các ngân hàng, là tiêu chuẩn để xác định tính an toàn (ví dụ như các ngân hàng không được đầu tư vào tài sản cố định vượt qúa 50% vốn của ngân hàng). Vốn tự có còn là căn cứ để xác định và điều chỉnh các giới hạn hoạt động nhằm đảm bảo ngân hàng an toàn trong kinh doanh.
Vốn tự có cũng là nguồn duy nhất được phép để tài trợ cho các thiết bị và đầu tư thực tế cần thiết để có thể nâng cao chất lượng hoạt động , nâng cao năng lực cung cấp các dịch vụ tài chính cho khách hàng theo quy định của chính phủ và ngân hàng trung ương.
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ HIỆP ƯỚC BASEL-HIỆP ƯỚC MỚI VỀ VỐN
2.1 Giới thiệu vài nét về ủy ban Basel
Uỷ ban Basel về giám sát nghiệp vụ ngân hàng là một Uỷ ban bao gồm các chuyên gia giám sát hoạt động ngân hàng được thành lập bởi một số Thống đốc Ngân hàng Trung ương vào năm 1974. Uỷ ban này bao gồm đại diện cao cấp của các cơ quan giám sát nghiệp vụ ngân hàng tại 10 quốc gia trên thế giới, bao gồm Mỹ, Nhật Bản, Anh, Pháp, Đức, Italia, Hà Lan, Canada, Thụy Điển và Bỉ.
Quan điểm của Basel là sự yếu kém trong hệ thống ngân hàng của một quốc gia có thể ảnh hưởng tới sự ổn định về tài chính không chỉ trong phạm vi quốc gia đó mà trên phạm vi toàn cầu. Chính vì thế, đây là vấn đề cần được cơ quan giám sát tại các quốc gia và Ủy ban Basel về Giám sát Nghiệp vụ ngân hàng đặc biệt quan tâm.
2.2 Giới thiệu về hiệp ước Basel I
2.2.1Hoàn cảnh ra đời
Những năm 70, 80 của thế kỷ 20 thế giới chứng kiến sự sụp đổ hàng loạt của nhiều ngân hàng có tầm cỡ khắp toàn cầu
Nguyên nhân của tình trạng này được đánh giá là do sự biến động về lãi suất, tỷ giá hối đoái trên thế giới, toàn cầu hóa các cuộc khủng hoảng nợ. Điều này đặt ra vấn đề cấp thiết về việc xây dựng các nguyên tắc trong quản trị rủi ro của ngân hàng. 1988 Hiệp ước Basel I ra đời
2.2.2 Nội dung cơ bản của hiệp ước Basel I
a.Nội dung cơ bản của hiệp ước
Hiệp ước Basel 1 ra đời trên hai trụ cột chính là vốn tự có của ngân hàng thương mại và tài sản có điều chỉnh theo hệ số rủi ro. Trong đó quy định:
Vốn cấp 1/ tổng tài sản có điều chỉnh theo hế số rủi ro ≥ 4%
Vốn cấp 2 ≤100% vốn cấp 1
Hệ số an toàn vốn (Capital Adequacy Ratio – CAR)
CAR= ( Vốn cấp 1 + vốn cấp 2) / Tổng tài sản có điều chỉnh theo hệ số rủi ro ≥ 8%
Hệ số rủi ro áp dụng cho danh mục các tài sản có chia làm 4 mức lần lượt là 0% , 20% , 50% , 100%
Hạn chế của Basel I
Basel I chỉ bao gồm những rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro lãi suất mà không đề cập đến rủi ro hoạt động một cách rõ ràng.
Basel I không thực sự khuyến khích các ngân hàng nâng cao quản trị rủi ro bằng cách nắm giữ ít vốn hơn trong việc quản lý rủi ro hổn hợp.
Đâu là động lực của sự thay đổi ?
Nhu cầu đưa ra cách xử lý các rủi ro nhạy cảm hơn để quy định vốn an toàn phản ánh một cách chính xác các rủi ro co thể xảy ra.
Các khủng hoảng tài chính như AIB, BCCI, Barings, v.v...
Mong muốn mang lại sự minh bạch hơn trong văn hóa quản trị rủi ro của ngân hàng.
Trước những yêu cầu mới và sự biến động mạnh mẽ của kinh tế thế giới như trên . Hiệp ước Basel II – Hiệp ước mới về vốn chính thức ra đời vào 6/2004
2.3 Hiệp ước Basel II
2.3.1 Nội dung cơ bản của Hiệp ước Basel II
Hiệp ước an toàn vốn Basel II được cấu trúc với 3 trụ cột chính, với các yêu cầu chi tiết cần phải đáp ứng. Mỗi trụ cột được thiết kế với một bộ các kiểm tra và các cân đối trong quản lý rủi ro và vốn.
` - Trụ cột thứ nhất : Yêu cầu vốn tối thiểu
-Trụ cột thứ hai : Quy trình giám sát hoạt động ngân hàng
-Trụ cột thứ ba : Nguyên tắc thị trường
a) Yêu cầu vốn tối thiểu
Có 6 nội dung lớn:
Tính toán vốn tối thiểu
Giống như Basel I, hệ số an toàn ( CAR) được tính giữa tỉ lệ (vốn tự có cấp 1 + vốn tự có cấp 2 ) / tổng tài sản có điều chỉnh hệ số rủi ro ≥ 8% ; vốn tự có cấp 2 không được vượt quá vốn tự có cấp 1.
Tuy nhiên trong phần mẫu số “ tổng tài sản có điều chỉnh theo hệ số rủi ro” của Basel II không chỉ có rủi ro tín dụng như troưng BaselI mà còn có rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động.
Rủi ro tín dụng được tính theo các cách
-Phương pháp chuẩn hóa( Standardised Approach)
-Phương pháp đánh giá nội bộ( Internal Ratings – Based Approach)
-Khuôn khổ về chứng khoán hóa (Securitisation Framework)
Rủi ro hoạt động
-Theo Basel II rủi ro hoạt động được hiểu là tối thiểu những tổn thất, mất mát phát sinh từ quy trình quản lý nội bộ của ngân hàng không hoàn thiện và không hiệu quả, từ nhân tố con người, hệ thống ( máy móc, phần mềm ) hoặc các nhân tố bên ngoài. Rủi ro hoạt động gồm cả rủi ro pháp lý nhưng không tính đến rủi ro tín dụng và rủi ro uy tín.
-Phương pháp đo lường rủi ro hoạt động:
+ Phương pháp chỉ số cơ bản : Quy định NHTM phải đáp ứng mức vốn dự phòng bắt buộc đối với rủi ro hoạt động bằng 15% tổng thu nhập.
+Phương pháp chuẩn hóa : Mức vốn dự phòng bằng bình quân gia quyền của tổng thu nhập có được từ nhiều nguồn khác nhau với các trọng số tương ứng với mỗi loại hình nhất định và tong khoảng 12-18%
+Phương pháp đo lường cao cấp
Các NHTM có thể dung hệ thống đo lường rủi ro hoạt động của mình để tính mức dự phòng bắt buộc.
Rủi ro thị trường – hoạt động kinh doanh các công cụ tài chính
Đó là việc ngân hàng nắm giữ các công cụ tài chính hoặc hàng hóa nhằm mục đích mua bán để thu lợi từ những biến động của thị trường đồng thời cũng để phòng ngừa rủi ro.
b)Quy trình giám sát hoạt động ngân hàng
Bốn nguyên tắc cơ bản :
Các ngân hàng cần có một quy trình đánh giá mức đủ vốn có liên quan đến rủi ro và có chiến lược bảo toàn mức vốn.
Giám sát viên sẽ xem xét lại các đánh giá mức độ vốn và khả năng của ngân hàng tuân thủ quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn vốn.
Giám sát viên khuyến khích các ngân hàng họat động ở tỷ lệ lớn hơn tỷ lệ an toàn tối thiểu và có thể khẳng định được khả năng tài chính của mình.
Các giám sát viên chủ động giám sát các mức độ an toàn vốn và bảo đảm có biện pháp xử lý kịp thời khi cần thiết.
c) Nguyên tắc thị trường
Phần này bao gồm các công bố về vốn, tài sản có rủi ro và các quy trình đánh giá rủi ro. Điều này cho phép các bên tham gia thị trường có thể thẩm định mức vốn an toàn và có sự so sánh.
Các ngân hàng phải có chính sách công khai rõ ràng và một quy trình để đánh giá sự chính xác trong các báo cáo của họ.
Đối với từng loại rủi ro riêng biệt, các ngân hàng phải mô tả các mục tiêu và các chính sách quản trị rủi ro của họ.
2.3.2. Những nội dung liên quan đến yêu cầu vốn tối thiểu để phòng ngừa rủi ro trong Hiệp ước BaselII
a. Sử dụng trọng số rủi ro tín dụng (credit risk weight) tương ứng với mỗi loại tài sản có để tính toán yêu cầu vốn tối thiểu
Khác với Basel I, danh mục tài sản có trong Basel II được chia làm năm loại với 5 trọng số rủi ro tín dụng tương ứng là : 0%, 20%, 50%, 100%, 150%.
Bảng 1: Trọng số rủi ro tính theo loại tài sản có
Trọng số RRTD
Loại tài sản có
Tên nhóm
0%
Tiền mặt, chứng khoán phát hành bới kho bạc nhà nước, chính phủ các nước thuộc OECD, khoản phải thu đối với các tổ chức cho vay được xếp hạng AA- trở lên.
A1
20%
Tiền mặt đang trong quá trình thu, khoản đặt cọc , khoản bảo lãnh liên ngân hàng các nước OECD và Mỹ , một số chứng khoán có tài sản thế chấp, trái phiếu bắt buộc trong nước, khoản phải thu đối với tổ chức cho vay được xếp hạng từ A+ đến A-.
A2
50%
Một số loại trái phiếu trong nước khác, các khoản phải thu đôis với các tổ chức cho vay được xếp hạng từ BBb+ đến BBB-.
A3
100%
Khoản phải thu đối với tổ chức cho vay được xếp hạng BB+ đếnB- ; các tài sản nội bảng khác không thuộc các nhóm trên gồm; khoản phải thu đối với doanh nghiệp tư nhân, cá nhân, bất động sản và các khoản vay đầu tư đối với các chi nhánh và công ty con.
A4
150%
Khoản phải thu đối với các tổ chức cho vay, các ngân hàng khác, các công ty chứng khoán xêp hạng dưới B
A5
Với Basel I việc tính toán vốn tối thiểu chỉ dựa vào trọng số rủi ro tín dụng áp dụng với mỗi loại tài sản có trong danh mục tài sản có của NHTM, chặt chẽ hơn Basel II đưa ra một số cách tiếp cận khác, hay còn gọi là phương pháp đo lường nâng cao.
b. Rủi ro tín dụng – phương pháp chuẩn hóa
Bảng 2 Trọng số rủi ro tín dụng tính theo phương pháp chuẩn
Khoản phải thu đối với
Hệ số tín nhiệm
AAA tới AA-
A+ tới A-
BBB+ tới BBB-
BB+ tới B-
Dưới B-
Không xác định
Chính phủ và NHTW các nước
0%
20%
50%
100%
150%
100%
Các ngân hàng khác
Cách tính 1
20%
50%
100%
100%
150%
100%
cách tính 2(gồm * và **)
20%*
50%*
100%*
100%*
150%*
100%*
20%**
20%**
20%**
50%**
150%**
20%**
Các công ty
20%
50%
100%
Dưới BB- 150%
100%
Khoản cho vay cá nhân
Bảo đảm bằng tài sản dân cư
35%
Bảo đảm bằng BĐS thương mại
75%
Các tài sản khác
100%
Cách tính 1: Căn cứ vào mức độ rủi ro quốc gia của ngân hàng vay
Cách tính 2: Căn cứ vào hệ số tín nhiệm của ngân hàng cho vay
*Trọng số rủi ro tín dụng.
** Trọng số rủi ro với những tài sản có ngắn hạn.
Trong phương pháp này, các NH sẽ tính trọng số rủi ro áp dụng cho mỗi đối tượng khách hàng dựa trên đánh giá hệ số tín nhiệm của một tổ chức xếp hạng độc lập (công ty Standar & Poor’s hoặc một hệ thông xếp hạng nào đó tương đương)
c. Rủi ro tín dụng – Phương pháp đánh giá nội bộ (IRB)
Theo yêu cầu của Basel II, khi áp dụng phương pháp này, các ngân hàng sẽ tự đánh giá các thành phần rủi ro và mức độ rủi ro của các tài sản co trong danh mục tài sản có để xác định mức vốn an toàn tối thiểu. Theo đó, IRB quy định các thành phần rủi ro bao gồm : Xác suất khách hàng không trả được nợ( PD),mức độ tổn thất trong trường hợp không thu đuợc nợ(LGD),tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng không trả được nợ(EAD),thời hạn cho vay hiệu qủa(M).
Thông qua các thành phần trên ngân hàng có thể xác định mức tổn thất ước tính(EL) với mỗi kì hạn xác định dựa trên công thức:
EL= PD x EAD x LGD
Theo phương pháp IRB,các NHTM cần phân loại nhóm tài sản theo các hình thức cho vay với các trạng thái rủi ro khác nhau thành năm loại : công ty,nước ngoài,ngân hàng,bán le, cổ phiếu; tương ứng với mỗi nhóm rủi ro này ngân hàng sẽ phải xác định chỉ tiêu EL_tổn thất có thể ước tính đối với mỗi khoản cho vay.Đối với mỗi loại tổn thất này, NH cần trích lập dự phòng rủi ro tín dụng để bù đắp.
Công thức tính mức vốn yêu cầu tối thiểu (K) cho NH trong trường hợp này :
K=[ LGD* N [ (1-R)^ -0.5 * G (PD) + ( R/ (1-R)^ -0.5 * G (0.999) ] – PD * LGD ] * (1-1.5 x b(PD)) ^ -1 x (1+ (M- 2.5 x b(PD)) [29].
Trong đó:
LGD _Mức độ tổn thất trong trường hiựp không thu hồi được nợ.
PD: Xác xuất khách hàng không trả được nợ .
R: Hệ số tương quan (theo quy định của Basel từ 12%-24%)
b(PD) = (0.11852- 0.05478* log (PD))^2
N: phân bố chuẩn .
M: thời gian cho vay hiệu quả.
G=1/N
Tổng tài sản cố định có thể điều chỉnh theo hệ số rủi ro= 12.5 * K * EAD .
(EAD –tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng không trả được nợ)
d.Rủi ro tín dụng (khuôn khổ chứng khoán hóa ):
Hiệp ước Basel II quy định các NHTM phải đáp ưng yêu cầu vốn tín dụng an toàn tối thiểu đối với những hoạt động chứng khoán hóa thông qua việc phương pháp chuẩn hóa trong phương pháp tính toán
Hệ số tín nhiệm dài hạn
AAA tới AA-
A+ tới A-
BBB+ tới BB-
BB+ tới B-
B+ dưới B+ hoặc không đánh giá đc
Trọng số rủi ro tín dụng
20%
50%
100%
350%
Trừ vào vốn của NH
Hệ số tín nhiệm ngắn hạn
A-1/P-1
A-2/P-2
A-3/p-3
Xếp hạng khác hoặc ko xếp hạng
Trọng số rủi ro tín dụng
20%
50%
100%
Trừ vào vốn NHTM
Việc trừ vào vốn ngân hàng,theo Basel II có nghĩa là : giá trị các khoản công xụ chứng khoán sẽ phải bị trừ vào phần vốn đang kí của ngân hàng theo nguyên tắc:50% trừ vào vốn cấp 1 và 50% trừ vào vốn cấp 2
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VIỆC HƯỚNG TỚI CHUẨN MỰC QUỐC TẾ BASEL II TẠI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Như chúng ta đã khẳng định ở phần mở đầu, trong giai đoạn gia nhập vào nền kinh tế quốc tế các NHTM Việt Nam phải đổi mới và nỗ lực không ngừng. Theo đúng lộ trình cam kết đến 2010 thị trường Việt Nam sẽ hoàn toàn mở với các ngân hàng nước ngoài.Do đó ngay từ bây giờ việc áp dụng các chuẩn mực quốc tế để nâng cao chất lượng quản lý rủi ro là hoàn toàn cần thiết để các NHTM Việt Nam có thể đứng vững trên thị trường giảm sự đối mặt với những cạnh tranh gay gắt sau này.Nhận thức rõ được điều này các NHTM và chính phủ cùng NHTW đã có những động thái gì.
3.1 Những chuyển biến tốt về vốn chủ sở hữu của các NHTM Việt Nam
3.1.1 Tốc độ tăng vốn điều lệ
Theo quy định tại Nghị định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 của Chính phủ về ban hành Danh mục mức vốn pháp định của các NHTM cho đến thời điểm 31/12/2006 và 31/12/2008 phải đạt được các mức sau:
Bảng 3. Danh mục vốn pháp định theo Nghị định số 141/2006/NĐ-CP
Loại NHTM
Vốn pháp
định
2008
2010
NHTM Nhà nước
3000 tỷ
3000 tỷ
NHTM cổ phần
1000 tỷ
3000 tỷ
NH liên doanh
1000 tỷ
3000 tỷ
NH 100% vốn nước ngoài
1000 tỷ
3000 tỷ
Chi nhánh NH tại nước ngoài
15 triệu USD
15 triệu USD
Cho đến nay, đã có nhiều ngân hàng đạt mức trên 1.000 tỷ đồng đến 3.000 tỷ đồng. Các NHTM Nhà nước tiếp tục tái cơ cấu: VCB đã cổ phần hóa, Chính phủ đã đồng ý cổ phần hóa VietinBank và BIDV. Nhờ có sự phát triển của thị trường chứng khoán, việc tăng vốn của các NHTM bớt gặp khó khăn. Bên cạnh đó, các NHTM còn có thể bán cổ phần cho các đối tác nước ngoài (đến nay đã có 10 NH cổ phần có đối tác chiến lược là ngân hàng nước ngoài, trong đó TechcomBank, ABBank, Phương Nam đã bán cổ phần cho ngân hàng nước ngoài từ 15 – 20% với giá cổ phiếu cao hơn thị trường). Nhờ vậy, các NHTM có điều kiện mở rộng mạng lưới chi nhánh, địa bàn hoạt động, tăng cường khả năng cạnh tranh.
Sự vươn lên nhanh chóng về quy mô vốn điều lệ được thể hiện ở bảng sau
Bảng 4. Quy mô vốn điều lệ một số NHTM cổ phần 2006-2007
Tỷ đồng
Ngân hàng
2006
2007
2008
Sacombank
2089
4449
5116
Techcombank
1500
2521
3642
Eximbank
1212
2800
7280
ACB
1100
2630
6355
MB
1045
2000
3400
3.1.2Đảm bảo hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR) theo chuẩn quốc tế:
Theo yêu cầu của hiệp ước BASEL : CAR ≥ 8% .Tại Việt Nam:
Trước năm 2006, hệ số an toàn vốn của các NHTM nhà nước đều không đạt mức yêu cầu 8%, tuy nhiên đến nay đều đã đạt trên mức quy định. Đối với các NHTM cổ phần, hệ thống an toàn vốn đều vượt tỷ lệ quy định, thậm chí có nhiều ngân hàng có hệ thống an toàn vốn lên đến trên 20%. Ngoài việc tăng quy mô vốn, nhiều ngân hàng còn đẩy mạnh việc thực hiện cơ cấu lại tài chính như tăng vốn tự có, xử lý nợ xấu, cơ cấu lại tổ chức và hoạt động. Việc tuân thủ các quy định đảm bảo an toàn, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro cùng với việc tăng vốn chủ sở hữu đã giúp các NHTM giải quyết triệt để vấn đề nợ xấu phát sinh từ nhiều năm trước, chất lượng tài sản được cải thiện đáng kể. Cụ thể, tỷ lệ nợ xấu / tổng dư nợ của khối NHTM cổ phần dưới 1%, của các NHTM nhà nước dưới 5%.
*) Khối các NHTM cổ phần:
Biểu đồ 1: CAR của ACB và Sacombank giai đoạn 2003-2007
*) Khối các NHTM nhà nước
Biểu đồ 2: CAR cuả Vietcombank và BIDV giai đoạn 2003-2007
Những vấn đề còn tồn tại trong công tác nâng cao chất lượng nguồn vốn để tiến tới chuẩn quốc tế Basel
Chúng ta đã có rất nhiều nỗ lực, thực tế những con số vừa thống kê trên là những dấu hiệu tốt về ngành ngân hàng ở Việt Nam.Tuy nhiên theo đánh giá của nhiều chuyên gia NH, so với các NHTM ở khu vực và trên thế giới Việt Nam bị đánh giá là quy mô vốn nhỏ và tỷ lệ an toàn vốn thấp. Từ đánh giá này, em đã cố gắng thu thập dữ liệu về vốn điều lệ và tỷ lệ an toàn vốn của các NHTM Việt Nam. Số liệu được tập hợp từ nhiều nguồn này chưa thể so sánh một cách toàn diện các NHTM trong nước với nhau cũng như so sánh với NHTM nước ngoài nhưng cũng đủ cung cấp cái nhìn bao quát về tiềm lực tài chính của các NHTM Việt Nam và những yếu kém so với các nước trong khu vực và chuẩn chung của thế giới.
3.2.1 Quy mô vốn điều lệ của các NHTM Việt Nam còn rất nhỏ
Tính trên lãnh thổ Việt Nam,đến tháng 4/2007 khối NHTM Nhà nước có vốn điều lệ cao nhất, đứng đầu là NH Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Agribank) với 5.190 tỷ đồng, tương đương 325 triệu USD; lần lượt đến NH Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) 4.279,1 tỷ đồng; NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) 3.970,9 tỷ đồng; NH Công thương Việt Nam (Vietinbank) 3.328 tỷ đồng.
Đối với khối NHTM cổ phần, theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), đến 06-02-2007 có 34 NHTM cổ phần đang hoạt động, tổng vốn điều lệ đạt 16.564 tỷ đồng. Trong số này, NHTM cổ phần có vốn thấp nhất là Mỹ Xuyên chỉ có 70 tỷ đồng, tương đương 4,3 triệu USD, các ngân hàng có vốn điều lệ trên 1.000 tỷ đồng là Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) 2.089 tỷ đồng, Kỹ Thương (Techcombank) 1.500 tỷ đồng, An Bình (ABBank) 1.319 tỷ đồng, Phương Nam (Southern Bank) 1.290 tỷ đồng, Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) 1.212 tỷ đồng, Á Châu (ACB) 1.100 tỷ đồng, Đông Nam Á (SeABank) 1.100 tỷ.
Riêng khối NH liên doanh, vốn điều lệ cao nhất là Indovina 35 triệu USD (10-2006); kế đến là Vinasiambank 20 triệu USD, Chohung 20 triệu USD, Vid Public 20 triệu USD, Việt Nga 10 triệu USD. Trong khối chi nhánh NH nước ngoài vốn điều lệ cao nhất là Bank of Tokyo Misubishi, Chinfon Commercial Bank 30 triệu đô la, số còn lại vốn điều lệ đăng ký từ 15 đến 20 triệu đô la Mỹ. Đây đều là chi nhánh của những ngân hàng có tiềm lực tài chính rất mạnh đứng trong tốp đầu của thế giới và Châu Á.
Xét trong khu vực Châu Á, theo tạp chí The Banker, 3 NHTM Việt Nam lọt vào danh sách 200 NHTM hàng đầu Châu Á năm 2006: Vietcombank (xếp thứ 106), Agribank (xếp thứ 156), BIDV (xếp thứ 182).Đến 2007 thậm chí chúng ta đã bị thụt lùi trong bảng xếp hạng : Agribank (xếp thứ 169), Vietcombank (xếp thứ 211), Agribank (xếp thứ 169), BIDV (xếp thứ 248.Không đánh giá rằng quy mô và chất lượng của các NHTM Việt Nam yếu đi nhưng rõ ràng tốc độ tăng trưởng của chúng còn thấp hơn khu vực và thế giới rất nhiều.
Việt Nam thuộc vào nhóm quốc gia và lãnh thổ có ít NHTM lọt vào danh sách 200 NHTM hàng đầu Châu Á (trong khi Trung Quốc có 30, Ấn Độ 31, Đài Loan 39, Phillipines 13, Indonesia 11, Thái Lan 8). Như vậy, trong khu vực Châu Á đã có hơn 100 đối thủ cạnh tranh mạnh hơn Việt Nam về vốn chưa kể đến trình độ công nghệ và kỹ năng làm hài lòng khách hàng.
So sánh qua 2 bảng sau về quy mô tổng tài sản:
Bảng 5: Quy mô tổng tài sản các NHTM NN Việt Nam giai đoạn 2005-2007
(nghìn tỷ đồng)
NH
2005
2006
2007
Agribank
201.918
252.110
295.050
Vietcombank
136.720
169.459
210.915
BIDV
121.403
161.600
204.511
Vietinbank
116.373
137.853
175.000
Bảng 6 Quy mô tổng tài sản của 5 NHTM lớn nhất Châu Á 2007
(tỷ USD)
Ngân Hàng
Quốc tịch
Quy mô tài sản
Mitsubishi UFJ Financial Group
Nhật Bản
1.502.274
Mizuho Financial Group
Nhật Bản
1.234.395
Industrial & Commercial Bank of China
Trung Quốc
961.783
Sumitomo Mitsui Financial Group
Nhật Bản
825.641
China Construction Bank
Trung Quốc
627.856
Điều này minh chứng cho sự yếu kém của các NHTM Việt Nam về năng lực tài chính và chắc chắn sẽ rất khó khăn và lắm thách thức khi các NHTM nước ngoài được tự do vào thị trường Việt Nam theo đúng lộ trình 2010. Tuy nhiên đi kèm với vấn đề quy mô vốn không phải là tất cả, hệ quả của điều này chính là hệ số an toàn vốn (CAR) thấp.
Hệ số an toàn vốn chưa đảm bảo
Các NHTMCP liên tục đạt CAR cao, trong khi NHTM NN (ngoại trừ Vietcombank và BIDV) thì tỷ lệ này tương đối thấp điển hình là Vietinbank. Điều này thể hiện năng lực quản lý vốn yếu kém của các NHTMNN
Biểu đồ 3: CAR của Vietinbank và BIDV giai đoạn 2004-2006
Một vấn đề nữa đó là hiện nay Việt Nam tính CAR theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS). Cho đến nay mới chỉ có 2 ngân hàng BIDV và Vietcombank xác định hệ số này theo chuẩn quốc tế (IFRS). Điều đó cho thấy việc đạt chuẩn CAR ≥ 8% của chúng ta là tương đối ảo và không được quốc tế chấp nhận.
Biểu đồ 4: CAR của BIDV 2005-2007 tính theo 2 tiêu chuẩn
Như vậy nếu tính theo IFRS thì tỷ lệ CAR quá thấp.Trong khi đó BIDV là một trong những NHTMNN có CAR cao trong nước. Ở Việt Nam chỉ có duy nhất Vietcombank tính đến 2005 đã đạt CAR tính theo chuẩn IFRS là 8,5% là ngân hàng đầu tiên ở Việt Nam có CAR đạt chuẩn quốc tế.
Bảng 7: CAR của Vietcombank 2003-2007
Năm
2003
2004
2005
2006
2007
VAS
7,29
9,45
11,04
11,87
11,2
IFRS
4,28
5,86
8,5
…
…
Như vậy để đáp ứng CAR theo tiêu chuẩn quốc tế với Việt Nam là vấn đề nan giải do tiềm lực tài chính của chúng ta còn quá non yếu so với các NH có quy mô vốn lớn trên thế giới.
Nhưng thực tế yêu cầu về vốn này là quá nhiều so với các NHTM Việt Nam.Các công thức giám sát vốn được tính toán chủ yếu dựa trên dữ liệu điều tra và kết quả mô hình của các NH thuộc nhóm G10.Tuy nhiên khả năng thanh toán được tính toán trong các công thức giám sát vốn là không thống nhất với tất cả các NH thuộc bất kỳ quốc gia nào.Mức này là quá cao so với các NHTM ở Việt Nam có quy mô vốn nhỏ và mới phát triển ở Việt Nam.
Các NHTM còn ảo tưởng về sức mạnh
Sự chi phối của NHTM trong nước trên thị trường tín dụng và huy động có thể khiến ta ảo tưởng về sức mạnh của NHTM trong nước. Sự thật, thị phần ấn tượng này được tạo ra do môi trường cạnh tranh không bình đẳng. Trong đó, các chi nhánh NH nước ngoài phải chịu những hạn chế tiếp cận thị trường và hạn chế đối xử quốc gia như giới hạn đối tượng khách hàng, số lượng, loại hình tiền tệ được phép huy động và mạng lưới hoạt động trong suốt thời gian qua. Trước áp lực cạnh tranh, các NHTM đã thay đổi đáng kể, có thể nói là thực sự chuyển mình tuy nhiên vẫn chưa đủ liều lượng cần thiết, đặc biệt là khối NHTM Nhà nước. Nếu không điều chỉnh từ bây giờ, NH Việt Nam sẽ không đủ khả năng chống chọi với những sức ép từ thị trường.
Trước những yêu cầu cấp thiết trong bối cảnh ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu vấn đề nâng cao năng lực tài chính cho các NHTM cần sự quan tâm lớn của NHTW và chính phủ. Chính phủ và NHTW cần đề ra nhiều biện pháp hơn nữa để có thể cải thiện tình trạng này, trợ giúp các NHTM trong nỗ lực tăng vốn tự có để từ đó tăng CAR.
3.3 Những khó khăn cho NHTM trong việc đánh giá rủi ro.
Theo đánh giá chung, các ngân hàng Việt Nam sẽ gặp không ít khó khăn và thách thức Hiệp ước Basel II được chính thức áp dụng. Basel II quy định tỷ lệ vốn an toàn tối thiểu gắn chặt chẽ với mức độ rủi ro của tài sản ngân hàng. Bản thân mức độ rủi ro của tài sản còn tính đến nhiều yếu tố như độ tín nhiệm của khách hàng, thời hạn khoản vay, độ tập trung của các khoản vay vào một nhóm khách hàng nhất định.
Tuy nhiên, phương pháp chuẩn hóa được đưa ra trong Hiệp ước lại quá nhấn mạnh vai trò của cơ quan xếp hạng trong việc phân loại rủi ro tài sản. Trong khi đó, kinh nghiệm cho thấy, các công ty lớn trong ngành xếp hạng độ tín nhiệm có tương đối lớn số vụ xếp hạng không chính xác.
Ngoài ra, nhiều nước trên thế giới đặc biệt là ở Việt Nam, hầu hết các doanh nghiệp không được xếp hạng. Điều này dẫn tới bất lợi cho các ngân hàng Việt Nam vì tất cả các khoản vay khách hàng không được xếp hạng sẽ bị áp dụng mức độ rủi ro là 100%. Thêm vào đó, việc Basel II cho rằng những công ty không xếp hạng ít rủi ro hơn những công ty được xếp hạng là không hoàn toàn chính xác.
Hiệp ước Basel II cũng giao cho cơ quan quản lý ngân hàng xem xét đánh giá xem tổ chức tín dụng có đủ tiêu chuẩn sử dụng hệ thống đánh giá rủi ro nội bộ để phân loại rủi ro tài sản của tổ chức tín dụng. Nhưng trong thực tế, ngân hàng trung ương-cơ quan quản lý lại không đủ trình độ để kiểm chứng hệ thống đánh giá rủi ro của các tổ chức tín dụng có đúng hay không.
Trong khi đó, nếu được sử dụng hệ thống đánh giá rủi ro nội bộ, nhiều tổ chức tín dụng có thể quá lạc quan về triển vọng khách hàng của mình, dẫn tới hậu quả vô cùng nguy hiểm đối với sự vững mạnh của hệ thống ngân hàng.
Một vấn đề nữa là việc hầu hết các doanh nghiệp ở các nước đang phát triển chưa được xếp hạng có thể dẫn tới tình trạng các công ty xếp hạng sẽ tiến hành chấm điểm xếp hạng doanh nghiệp mà không xuất phát từ yêu cầu của doanh nghiệp.
Khi đó, điểm xếp hạng sẽ do những công ty này cung cấp sẽ không chính xác do thông tin về doanh nghiệp chưa đầy đủ và như vậy sẽ bất lợi cho doanh nghiệp. Mặt khác, trong phương pháp đánh giá rủi ro hoạt động cũng còn nhiều vấn đề như phương pháp ngân hàng tự đánh giá quá phức tạp, phương pháp chuẩn hóa với các chỉ tiêu cơ bản không gắn chặt với rủi ro, đem cộng gộp rủi ro tín dụng với rủi ro hoạt động.
Mặc dù tỷ lệ vốn an toàn tối thiểu vẫn giữ mức 8% nhưng trên thực tế, các ngân hàng phải duy trì mức vốn cao hơn so với mức quy định ở Basel I bởi các ngân hàng phải bổ sung thêm vốn để dự phòng các rủi ro hoạt động. Điều này sẽ cực kỳ bất lợi cho các ngân hàng Việt Nam vì rủi ro hoạt động thấp hơn các ngân hàng quốc tế lớn nhưng lại vẫn phải áp dụng chung một mức vốn dự phòng rủi ro hoạt động là 20% tổng doanh thu.
Bên cạnh đó, phương pháp đánh giá rủi ro nội bộ cũng khá phức tạp đối với các tổ chức tín dụng ở các nước đang phát triển. Để áp dụng các phương pháp quản lý rủi ro hiện đại, các tổ chức tín dụng Việt Nam sẽ phải đầu tư rất lớn cho ngân hàng của mình.
CHƯƠNG IV: GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN VỐN TỰ CÓ CỦA CÁC NHTM
4.1 NHÓM GIẢI PHÁP VĨ MÔ TỪ PHÍA CHÍNH PHỦ VÀ NHTW
4.1.1 Đối với các NHTM NN
Trước mắt: Chính phủ cần xây đựn phương án tăng vốn tự có cho các NHTMNN bằng cách cấp bổ sung vốn từ các nguồn như: ngân sách nhà nước, phát hành trái phiếu chính phủ và giao các trái phiếu này cho các NH để hạch toán tăng vốn điều lệ; hay nguồn vốn vay từ các chương trình như nguồn vốn vay từ NH thế giới theo chương trình tín dụng hỗ trợ giảm nghèo. Có thể thấy trước mắt phương án bổ sung vốn tự có của chính phủ sẽ góp phần đảm bảo tăng cường năng lực tài chính cho các NHTMNN và xét về lâu dài thì đây là một sự chuẩn bị tích cực và cần thiết cho các NHTMNN trước khi tiến hành cổ phần hóa trong thời gian tới theo đề án cổ phần hóa của NHTMNN của chính phủ. Bởi vì tính toán đến thời điểm hiện nay nếu xác nhận giá trị ngân hàng theo chuẩn mực kế toán quốc tế thì vốn tự có của hầu hết các NHTMNN sẽ rất nhỏ và không có đủ điều kiện để tiến hành cổ phân hóa.Chính vì thế việc đảm bảo nguồn vốn và bổ sung vốn cho các NHTMNN là một giải pháp đúng đắn của chính phủ vừa giúp NHTMNN cải thiện được hệ số an toàn vốn CAR theo chuẩn mực quốc tế vừa đảm bảo tiến trình cổ phần hóa sẽ thành công.
Tương lai: Việc cấp bổ sung vốn cho các NHTMNN từ nguồn ngân sách chắc chắn sẽ không còn nữa do nguồn thu NSNN luôn hạn hẹp và trong tình trạng thâm hụt kéo dài.Vì thế chính phủ cần tăng cường ngay các biện pháp can thiệp để thúc đẩy nhanh lộ trình cổ phần hóa các NHTMNN như chủ trương xử lý dứt điểm giải quyết triệt để nợ tồn đọng, các khoản nợ theo chủ trương như: nợ cho vay thanh toán, công cụ nợ, nợ khoanh…hay hoàn thiện khung pháp lý chung về cổ phần hóa đặc biệt khung pháp luật về cổ phần hóa các NHTMNN và phát triển thị trường chứng khoán để cổ phiếu của các NHTMNN có cơ hội được niêm yết trên sàn. Đây mới thực sự là biện pháp hữu hiệu nhất để giúp NHTMNN huy động được lượng vốn bổ sung lớn, dồi dào từ dân cư qua đó sẽ bổ sung gia tăng đáng kể cho nguồn vốn tự có của mình góp phần tăng cả tỷ lệ an toàn vốn CAR
4.1.2 Đối với các NHTMCP
Vấn đề tăng vốn tự có của các NHTMCP thuận lợi hơn do có thể phát hành trái phiếu, cổ phiếu. Tuy nhiên để tạo điều kiện hơn cho các NHTMCP, NHNN cùng ủy ban chứng khoán nhà nước nên có cơ chế thông thoáng hơn về các trình tự thủ tục đăng ký, niêm yết để các NHTMCP có thể sớm niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.
Chính phủ nên khuyến khích và tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngoài đặc biệt là các tổ chức tài chính quốc tế, các NH quy mô, tầm cỡ, có kinh nghiệm quản lý lâu đời trên thế giới được mua cổ phiếu của các NHTMCP ở Việt Nam, trở thành các cổ đông chiến lược của NH.Điều này giup cho các NHTMCP tăng đáng kể nguồn vốn tự có của mình,được hỗ trợ về mặt tài chính đồng thời tiếp thu kinh nghiệm quản lý cũng như các mô hình quản trị rủi ro tín dụng hiện đại,tiên tiến trên thế giới từ các đối tác chiến lược
Có thể nói sự giúp đỡ của chính phủ là rất cần thiết trong nỗ lực nâng cao chất lượng nguồn vốn của các NHTM. Tuy nhiên nhân tố quyết định không chỉ dừng lại ở sự hỗ trợ mang tính vĩ mô này mà các NHTM phải tự thực thi các biện pháp thiết thực để tự giúp chính mình.
4.2 NHÓM GIẢI PHÁP TỪ PHÍA NHTM
4.2.1 Sáp nhập các NHTM nhỏ
Để đáp ứng yêu cầu của NHNN về quy mô vốn của ngân hàng thương mại phải có 3.000 tỷ vào năm 2010, không ít ngân hàng chưa lập ra kế hoạch khả thi để thực hiện quy định này. Một chuyên gia có kinh nghiệm dự đoán, sẽ chỉ có khoảng 50% số ngân hàng hiện nay đủ sức đáp ứng yêu cầu quy mô vốn 3.000 tỷ đồng vào năm 2010. Thời gian còn rất ngắn, nhưng không ít ngân hàng vẫn án binh bất động.
Những cái khó của ngân hàng có thể thấy rất rõ: Trước sự sụt giảm của TTCK, cổ phiếu ngân hàng không còn hấp dẫn, nhiều ngân hàng ở thời điểm khó khăn chung hiện nay cũng không dễ dàng phát hành trái phiếu tăng vốn với khối lượng lớn.
Song, để tiếp tục tồn tại, các định chế tài chính buộc phải tìm giải pháp, mà theo xu thế tất yếu, ngân hàng phải tự tìm đến với nhau. Thị trường chắc chắn hình thành xu thế “liên kết tăng sức mạnh”, theo đó các ngân hàng nhỏ yếu phải tìm đến những đại gia lớn hơn để hợp tác cùng có lợi. Ngoài ra, sự tăng cường năng lực của các ngân hàng sẽ thể hiện ở các ngân hàng nhỏ tự tìm đến nhau theo xu hướng sáp nhập, tham gia cổ phần, mua bán lại.
Sự kết hợp này trước mắt sẽ đem đến cho các ngân hàng nhỏ tấm thẻ “qua cửa” quy định của NHNN. Tuy nhiên, chất lượng của các cuộc bắt tay này chưa nói đến. Với hàng loạt vấn đề như khó khăn khi “ngồi cùng mâm”, tính minh bạch trong kinh doanh và sổ sách tài chính, quan điểm… có vẻ sẽ là những trở ngại.
Nhiều năm trước, những người có kinh nghiệm về lĩnh vực ngân hàng đã tiên liệu về một cuộc chuyển biến mạnh mẽ của giới ngân hàng trong nước, theo đó, số lượng sẽ giảm dần nhưng chất lượng sẽ dần được củng cố, tăng cường năng lực là điều cần thiết và là xu hướng tất yếu của sự phát triển, như đã diễn ra ở các nước lớn hàng chục năm trước đây.
Với các ngân hàng lớn hơn không tham gia vào sáp nhập các NHTM này có thể tự tăng nguồn vốn của mình.
4.2.2Tăng nguồn vốn tự có
a) Nguồn bên ngoài:
- Phát hành cổ phiếu thường:
Ưu điểm: Không phải hoàn trả cho người mua cổ phiếu, cổ tức của cổ phiếu thường không phải là gánh nặng về tài chính cho ngân hàng trong những năm làm ăn thua lỗ. Phương pháp này làm tăng quy mô vốn nên cũng làm tăng khả năng vay nợ của ngân hàng trong tương lai.
Nhược điểm: Chi phí cao và có thể làm loãng quyền sở hữu ngân hàng (Dulution), giảm mức cổ tức trên mỗi cổ phiếu (Earning per share), làm giảm tỷ lệ đòn bẩy tài chính mà ngân hàng có thể tận dụng.
- Phát hành cổ phiếu ưu đãi vĩnh viễn:
Ưu điểm: Không phải hoàn trả vốn và không làm phân tán quyền kiểm soát ngân hàng, tăng khả năng vay nợ của ngân hàng trong tương lai.
Nhược điểm: Cổ tức phải trả cho các cổ đông là gánh nặng tài chính trong những năm ngân hàng bị thua lỗ, chi phí phát hành cao, giảm mức cổ tức trên mỗi cổ phiếu.
- Phát hành giấy nợ thứ cấp (thời hạn tối thiểu 7 năm):
Ưu điểm: Chi phí thấp và không làm phân tán quyền kiểm soát của ngân hàng. Đây là phương pháp hiệu qủa vì trái phiếu này được các nhà đầu tư ưa chuộng trên thị trường.
Nhược điểm: Phải hoàn trả cho người mua trái phiếu khi đến hạn, lãi trả cho trái phiếu là gánh nặng cho ngân hàng về tài chính.
Ngân hàng còn có thể thực hiện các biện pháp tăng vốn từ nguồn bên ngoài khác như bán tài sản và thuê lại, chuyển đổi chứng khoán nợ thành cổ phiếu...
b) Nguồn bên trong:
- Chủ yếu do tăng lợi nhuận giữ lại. Đây là lợi nhuận ngân hàng đạt được trong năm, nhưng không chia cho các cổ đông mà giữ lại để tăng vốn.
Ưu điểm: Không tốn kém chi phí, không làm loãng quyền kiểm soát ngân hàng và không phải hoàn trả. Phương pháp này giúp ngân hàng không phụ thuộc vào thị trường vốn nên tránh được chi phí huy động vốn.
Nhược điểm: Chỉ áp dụng với các ngân hàng lớn, làm ăn có lãi liên tục và đều đặn. Hình thức này không thể áp dụng thường xuyên vì nó làm ảnh hưởng đến quyền lợi của cổ đông.
Phương pháp này phụ thuộc vào:
Chính sách cổ tức của ngân hàng: Chính sách này cho biết ngân hàng cần phải giữ lại bao nhiêu thu nhập để tăng vốn phục vụ cho mở rộng kinh doanh và bao nhiêu thu nhập sẽ được chia cho các cổ đông. Ta có:
Tỷ lệ thu nhập giữ lại (Lợi nhuận không chia)
=
Mức thu nhập giữ lại
Thu nhập sau thuế
Tỷ lệ chi trả cổ tức =
Tổng giá trị cổ tức
Thu nhập sau thuế
Tỷ lệ thu nhập giữ lại quá thấp sẽ làm cho mức tăng trưởng vốn ngân hàng sẽ chậm, dẫn đến giảm khả năng mở rộng tài sản sinh lời, tăng rủi ro phá sản. Ngược lại, nếu tỷ lệ thu nhập giữ lại quá lớn sẽ làm giảm thu nhập của cổ đông dẫn đến thị giá cổ phiếu của ngân hàng bị giảm.
Tốc độ tăng vốn từ nguồn nội bộ: Một tỷ lệ tăng trưởng vốn từ nguồn nội bộ lý tưởng phải đáp ứng cả hai yêu cầu: Một là, ngân hàng tăng trưởng được tài sản có (đạc biệt là các khoản cho vay); Hai là, không làm suy giảm quá mức tỷ số vốn/tài sản của ngân hàng.
Tuy nhiên, vấn đề quan trọng là các NHTM cần chủ động chọn thời điểm và hình thức tăng vốn trên cơ sở minh bạch thông tin hoạt động và kết quả kinh doanh, nâng cao chất lượng dịch vụ và an toàn trong kinh doanh.
Các NH không nên tăng vốn ồ ạt khi công nghệ, nhân lực chưa đủ đáp ứng yêu cầu tăng vốn, mở rộng quy mô hoạt động. Mặt khác, các NH cũng không nên quá chú trọng đến quy mô vốn vì đó chỉ là điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ để có thể cạnh tranh với các NH nước ngoài.
Vì sự lớn mạnh của toàn hệ thống NH trước đòi hỏi gay gắt của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sau khi Việt Nam gia nhập WTO, vì tầm quan trọng đặc biệt của NHTM Nhà nước, ngoài những việc đã thực hiện như xử lý nợ tồn đọng, lành mạnh hóa tài chính, hệ thống NH trong nước cần tự nâng cao khả năng cạnh tranh, chống rủi ro, bán tài sản, thuê lại để bổ sung vốn điều lệ v.v.. và cả sự thay đổi về thái độ, cung cách phục vụ.
Ngoài ra, các NH cũng cần minh bạch hóa thông tin để có thể đánh giá đúng tiềm lực của NH, duy trì niềm tin đối với công chúng vào hệ thống NH nói riêng và bộ máy Nhà nước nói chung.
C.KẾT LUẬN
Toàn cầu hóa và khu vực hóa đã và đang trở thành xu thê tất yếu trong tiến trình kinh tế thê giới.Việt Nam cũng không thể nằm ngoài xu thế đó.Có thể nói,việc Việt Nam gia nhập WTO sẽ đem lại cơ hội để đất nước phát triển nhanh hơn và bền vững.Tuy nhiên,những thách thức đặt ra là không nhỏ,trong đó có ngành ngân hàng.Các NHTM Việt Nam sẽ phải đối mặt với những đối thủ cạnh tranh mạnh hơn về thương hiệu,công nghệ ,nhân lực , kinh nghiệm và vốn…ngay trên sân nhà. Hiểu rõ hơn tầm quan trọng của nâng cao chất lượng và số lượng vốn tự có,cũng như lợi ích của việc tham gia chuẩn mực Basel là một lợi thế ,cũng như động lực cho các NHTM VN phát triển mạnh mẽ hơn và bền vững hơn trong tương lai. Mặc dù sau năm 2010 Việt Nam mới áp dụng Basel II, nhưng Basel II đã ảnh hưởng lớn đến các NHTM Việt Nam, nhất là yêu cầu về vốn chủ sở hữu. Việc áp dụng Basel II đòi hỏi chi phí khá cao, các NHTM phải áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, bao gồm các qui trình, thủ tục và công nghệ thông tin để đánh giá khách hàng với mức độ rủi ro tín dụng khác nhau. Vì thế, mức rủi ro của các ngân hàng lớn có thể giảm, nhưng của các ngân hàng nhỏ và yếu kém có thể tăng lên. Đặc biệt đối với phương pháp đo lường nâng cao, phần lớn các NHTM Việt Nam chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn định tính và định lượng do Ủy ban Giám sát ngân hàng thuộc BIS(Bank for international settlement) đề ra, nên việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi phải có thời gian. Với sự phát triển của thị trường vốn và yêu cầu của hội nhập quốc tế, nguồn thông tin về các ngân hàng ngày càng công khai và minh bạch, việc tăng vốn ngày càng khó khăn hơn, đòi hỏi mỗi ngân hàng phải quan tâm đặc biệt đến hiệu quả sử dụng vốn và khả năng mở rộng dịch vụ ngân hàng, càng mở rộng qui mô và loại hình dịch vụ thì ngân hàng càng phải chủ động trong việc đối mặt với rủi ro hoạt động. Trong khi hoạt động ngân hàng còn tiềm ẩn nhiều rủi ro đáng lo ngại do hệ thống quản trị điều hành và quản trị kinh doanh của các NHTM còn nhiều yếu kém, các ngân hàng cần thường xuyên đánh giá thực trạng tình hình tài chính để kịp thời có biện điều chỉnh và can thiệp cần thiết, qua đó có thể ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro.
Như vậy khó khăn của ngành ngân hàng vẫn còn nhiều và việc hướng tới chuẩn quốc tế là một thách thức không nhỏ. Nhưng trước ngưỡng cửa hội nhập và đổi mới đây được xem là rào cản bắt buộc phải vượt qua nếu các NHTM muốn tồn tại và phát triển. Cánh cửa lớn đang mở ra trước mắt, thời hạn 2010 sắp đến gần chúng ta hãy cùng xem các NHTM đã, đang và sẽ ứng phó như thế nào.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Báo cáo thường niên của ngân hàng Vietcombank 2003-2007
Báo cáo thường niên của ngân hàng BIDV 2003-2007
Báo cáo thường niên của ngân hàng ACB 2003-2007
Báo cáo thường niên của ngân hàng Sacombank 2003-2007
Báo cáo thường niên của ngân hàng Vietinbank 2004-2007
Báo cáo thường niên của ngân hàng Agribank 2004-2007
Luật ngân hàng nhà nước
Luật ngân hàng thương mại
Nghị định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 của Chính phủ về ban hành Danh mục mức vốn pháp định của các NHTM
Tạp chí The Banker
Web:
PHỤ LỤC
Bảng 1: Trọng số rủi ro tính theo loại tài sản có
Bảng 2 Trọng số rủi ro tín dụng tính theo phương pháp chuẩn
Bảng 3 Danh mục vốn pháp định theo Nghị định số 141/2006/NĐ-CP
Bảng 4 Quy mô vốn điều lệ một số NHTM cổ phần 2006-2007
Bảng 5 Quy mô tổng tài sản các NHTM NN Việt Nam giai đoạn 2005-2007
Bảng 6 Quy mô tổng tài sản của 5 NHTM lớn nhất Châu Á 2007
Bảng 7 CAR của Vietcombank 2003-2007
Biểu đồ 1: CAR của ACB và Sacombank giai đoạn 2003-2007
Biểu đồ 2: CAR cuả Vietcombank và BIDV giai đoạn 2003-2007
Biểu đồ 3: CAR của Vietinbank và BIDV giai đoạn 2004-2006
Biểu đồ 4: CAR của BIDV 2005-2007 tính theo 2 tiêu chuẩn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Von chu so huu va nhung no luc cua cac NHTMVN de huong toi chuan muc quoc te Basel II. Nguyen Th.doc