Trên đây là những giải pháp nhắm nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHCT Đống Đa. Với nhận thức, hoạt động tín dụng luôn chứa đựng nhiều rủi ro, ảnh hưởng mạnh đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, do đó việc nghiên cứu cơ chế phát sinh rủi ro và tìm hiểu các biện pháp hạn chế rủi ro là rất cần thiết và có tính thực tiễn cao. Vì vậy, em đã chọn đề tài: “Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHCT Đống Đa”. Đề tài đã giải quyết những vấn đề sau:
Chương 1, trình bày những vấn đề một cách khái quát về bản chất của hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng
Chương 2, trình bày thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHCT Đống Đa và công tác hạn chế rủi ro tại Chi nhánh trong thời gian qua.
Chương 3, trình bày những giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHCT Đống Đa.
Hiện nay, do công tác quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam vẫn còn nhiều phức tạp, hơn nữa phạm vi của đề tài này còn rất lớn, nhưng do vẫn còn hạn chế về trình độ, về thời gian nghiên cứu nên chuyên đề này chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Rất mong có sự đóng góp chân thành của các thầy cô giáo và bạn đọc quan tâm.
75 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1395 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương khu vực Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y chủ yếu của ngân hàng là các doanh nghiệp nhà nước, hay những doanh nghiệp có cổ đông lớn nhất là Nhà nước. Chính sự mất cân bằng này của Ngân hàng là nguyên nhân làm giảm sức cạnh tranh của Chi nhánh trên thị trường. Điều này là rất nguy hiểm đối vói ngân hàng, vì trong khoảng thời gian vài năm sắp tới, Chính phủ thực hiện chiến lược hội nhập nền kinh tế, khi đó vai trò của các ngân hàng trong nước sẽ không còn lợi thế so với các ngân hàng lớn trong khu vực và trên thế giới. Nhưng bản thân các ngân hàng trong nước chưa ý thức đúng mức, họ cho rằng là NHTM Nhà nước thì sẽ không thể gặp trở ngại trong quá trình tồn tại của mình vì Chính phủ sẽ không bỏ mặc họ, sẽ không bao giờ có thể bị phá sản. Đây là quan niệm rất sai lầm, vì nó đã bị ăn sâu bởi quan niệm bao cấp lạc hậu. Khi đó rủi ro không còn mang phạm vi trong một ngân hàng mà liên quan tới toàn hệ thống tài chính tiền tệ của đất nước, không còn là rủi ro trong phạm vi một hoạt động tín dụng và nó là rủi ro đối với tất cả các hoạt động kinh doanh của toàn xã hội nói chung.
Chi nhánh NHCT Đống Đa là một NHTM quốc doanh, vì vậy, thường xuất hiện những khoản tín dụng theo yều cầu của Chính phủ. Chính những khoản vay này thường gây ra nợ quá hạn bởi các doanh nghiệp vay vốn dưới hình thức này thường ỷ lại vào sự bảo trợ của Nhà nước, nếu không trả được nợ thì đã có nhà nước lo. Vi vậy, nó đã hạn chế tốc độ quay vòng vốn của Chi nhánh, gây ra tình trạng ứ đọng và thất thoát vốn, đó là rủi ro mà Chi nhánh NHCT Đống Đa thường gặp trong cho vay các doanh nghiệp quốc doanh.
b. Phân loại nợ quá hạn theo loại kỳ hạn cho vay
Công tác quản lý rủi ro tín dụng cảu ngân hàng hiện tại đạt kết quả rất tốt, vẫn giữ được tỷ lệ nợ quá hạn trong phạm vi cho phép, vẫn ở mức thấp 0,54% so với tổng dư nợ, thấp hơn rất nhiều so với chỉ tiêu của ngành. Có thể phân loại nợ quá hạn theo kỳ hạn của khoản vay:
Bảng 08: Cơ cấu nợ quá hạn của Chi nhánh NHCT Đống Đa trong năm 2004
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ lệ
Nợ quá hạn cho vay
ngắn hạn
4
12
8
200
Nợ quá hạn cho vay
dài hạn
4
0
-4
-100
Tổng NQH
8
12
4
50
(Nguồn số liệu: Báo cáo kế toán của Chi nhánh NHCT Đống Đa năm 2004)
Dựa vào số liệu trên ta thấy, tổng nợ quá hạn tăng rất nhanh, chủ yếu là do nợ quá hạn trong các khoản vay ngấn hạn tăng gấp 3 lần. Qua đây cho thấy công tác thẩm định của Chi nhánh là chưa tốt, chưa đánh giá được đúng tính khả thi của khoản vay, có thể do trình độ cán bộ còn yếu kém, quy trình thiếu chặt chẽ. Ngoài ra, trong năm 2004 do ảnh hưởng của biến động giá cả nên hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn gặp nhiều khó khăn, giảm khả năng trả nợ đúng hạn.
Nhưng cũng phải thấy rằng, khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng đối vơi những khoản vay dài hạn là rất tốt, tổng số nợ quá hạn của những khoản vay này giảm. Trong năm 2004 Ngân hàng không còn nợ quá hạn đối với những khoản vay dài hạn, mức giảm là 4 tỷ đồng. Khả năng xảy ra rủi ro tín dụng đối với những khoản vay này là rất thấp, góp phần làm giảm chi phí quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trung dài hạn. Do trong năm, tình hình giá cả trên thị trường tăng mạnh, nên việc xử lý các tài sản đảm bảo để thu hồi nợ khá thuận lợi
c. Tình hình trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro
Nơ quá hạn là chỉ tiêu tất yếu trong hoạt động tín dụng của mỗi ngân hàng, nó luôn tồn tại với hoạt động cho vay. Với nguyên tắc phòng chống hơn xử lý và theo quy định của NHNN, bản thân các ngân hàng luôn trích lập dự phòng rủi ro tín dụng xuống mức thấp nhât có thể.
Dự phòng rủi ro tín dụng được trích lập theo quyết định 48/1999/QĐ-NHNN, trên cơ sở phân loại tài sản có thành các nhóm khác nhau và được hạch toán vào chi phí hoạt động. Việc luật các tổ chức tín dụng cho phép ngân hàng trích lập rủi ro vào chi phí thể hiện sự sẵn sàng chia sẻ rủi ro của Nhà nước đối với ngân hàng, đây là điểm tích cực của một cơ chế hoạt động mới.
Tại Chi nhánh NHCT Đống Đa, công tác trích lập dự phòng rủi ro tín dụng luôn được thực hiện chủ động. Phương châm hoạt động của Chi nhánh luôn cố gắng tăng thu một cách tối đa và hạn chế chi phí một cách tối thiểu, nhưng vẫn phải thực hiện đầy đủ những quy định của NHNN về việc đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh và hoạt động tín dụng.
Số trích lập dự phòng rủi ro của Chi nhánh qua các năm như sau:
Bảng 09: Tình hình trích lập dự phòng rủi ro của Chi nhánh NHCT Đống Đa Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Trích lập dự phòng
rủi ro trong năm
DPRR/ Tổng dư nợ
Nợ quá hạn/ Tổng
dư nợ
2002
7,526
0.45%
0.59%
2003
6,537
0.32%
0.39%
2004
11,096
0.5%
0.54%
(Nguồn số liệu: Báo cáo tình hình tài chính của Chi nhánh NHCT Đống Đa qua các năm)
Qua bảng số liệu ta thấy, số tiền trích lập dự phòng rủi ro ngày càng tăng từ 7,526 tỷ đồng lên 11,096 tỷ đồng, từ 0,45% tổng dư nợ lên 0,5% tổng dư nợ. Ngân hàng có điều kiện sử dụng quỹ dự phòng để xử lý các khoản nợ qua hạn, nợ khó đòi, nợ khê đọng từ mầy năm trước còn tồn đọng lại. Trong năm 2004, Hội đồng xử lý nợ của Chi nhánh NHCT Đống Đa đã quyết định sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để xử lý 5,78 tỷ đồng nợ quá hạn có tài sản đảm bảo quá hạn trên 721 ngày và các khoản nợ không có tài sản đảm bảo quá hạn trên 365 ngày trở lên. Đây là những khoản nợ theo đánh giá của ngân hàng là không còn khả năng trả nợ, cần được xử lý ngay để đảm bảo quá trình kinh doanh của ngân hàng.
Một phần khiến cho khoản nợ tồn đọng ở Chi nhánh đó là do tồn đọng trong quá trình thu nợ của những năm trước chưa thu hồi được. Với biện pháp trích lập dự phòng rủi ro giúp cho Ngân hàng có thể chủ động hơn trong công tác quản trị rủi ro và trong hoạt động kinh doanh của mình.
2.2.3.2. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHCT Đống Đa
Bản thân hoạt động tín dụng của Chi nhánh luôn tiềm ẩn rủi ro, chúng được thể hiện muôn hình vạn trạng, nhưng có thể nhận biết được nguyên nhân chủ yếu sau:
a, Nguyên nhân từ phía môi trường kinh doanh
Môi trường kinh tế
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn chịu tác động của chu kỳ kinh tế, đối với từng quốc gia khác nhau, chu kỳ kinh tế có khoảng thời gian khác nhau, theo các chuyên gia kinh tế, ở Việt Nam chu kỳ kinh tế thường có khoảng thời gian 5 năm một lần, do nền kinh tế vẫn còn lạc hậu và chậm phát triển. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, tình hình lạm phát luôn gia tăng, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và sinh hoạt của toàn xã hội.
Trong khi đó khách hàng của Chi nhánh liên quan rất lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu, do vậy không chỉ chịu ảnh hưởng của tình hình kinh tế trong nước mà còn chịu ảnh hưởng của sự biến động của tình hình biến động của kinh tế khu vực và trên thế giới. Điển hình như tình hình tăng giá EURO, ảnh hưởng đến các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dệt may bị rủi ro tỷ giá, hàng hoá của doanh nghiệp xuất sang thị trường EU sẽ khó tiêu thụ được, từ đó ảnh hưởng đến tình hình trả nợ cho ngân hàng.
Môi trường pháp lý
Chúng ta trong quá trình đàm phám ra nhập WTO, vì vậy các chính sách, cơ chế quản lý của Nhà nước đang trong quá trình hoàn thiên và đổi mới để theo kịp thông lệ vào yêu cầu quốc tế, và sự điều chỉnh dù nhỏ đến đâu cũng thường gây ra biến động lớn trong nền kinh tế, ảnh hưởng trực tiếp đến kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trong đó có cả kế hoạch trả nợ ngân hàng. Ví dụ, trong những năm sắp tới, chính phủ thực hiện chính sách giảm thuế nhập khẩu đối với các mặt hành dệt may nhập vào nước ta, trong đó có hàng Trung Quốc, có ưu thế cao về giá và khả năng cạnh tranh sẽ gây rủi ro cho các doanh nghiệp dệt may trong nước. Vì vậy, trường hợp xảy ra thua lỗ đối với những khoản vay thuộc ngành dệt may là rất lớn.
b. Nguyên nhân từ phía ngân hàng.
Thông tin về khách hàng bất cân xứng
Một khó khăn đối với các ngân hàng là luôn thiếu thông tin sạch về khách hàng hoặc thông tin luôn trong tình trạng không cân xứng, không cập nhật.và Chi nhánh NHCT Đống Đa cũng vậy. Hiện nay, tại Chi nhánh, thông tin về khách hàng là do phòng thông tín dụng và Trung tâm thông tin tín dụng CIC cấp, tuy nhiên những thông tin này thường chưa đầy đủ và khồng được cập nhật thường xuyên. Vì vậy quá trình thẩm định của cán bộ tín dụng rất mất thời gian, và thiếu hiệu quả, có khi là không chính xác.
Nguồn thông tin bên ngoài thường có nhiều “sạn”, và chưa có quy chế cụ thể nào cho phép mua thông tin bên ngoài và các ban ngành hỗ trợ cung cấp thông tin. Những hạn chế này dễ gây ra rủi ro trực tiếp đối với Chi nhánh và gây khó khăn cho quá trình quản trị rủi ro.
Công tác thực hiện TSĐB chưa tốt
Thị trường bất động sản ở Việt Nam vẫn chưa phát triển, thiếu sự ổn định và rất đa dạng do đó gây khó khăn cho cán bộ tín dụng trong quá trình thẩm định. Mặc dù đã có yêu cẩu phải có bảo hiểm tài sản, nhưng đó không thể coi là bùa hộ mệnh đồi với giá trị của khoản tín dụng. Đôi khi cán bộ tín dụng hay bỏ sót một số khâu trong quy trình thẩm định, gây ra rủi ro cho ngân hàng trong quá trình thu hồi nợ. Hơn nữa việc quản lý tài sản đối với ngân hàng rất khó khăn, do không có kho riêng để bảo quản nên thường xảy ra tình trạng sụt giảm giá trị của tài sản mà ngân hàng không thể kiểm soát được do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên.
Khâu đánh giá mức độ rủi ro thiếu chính xác
Hiện nay, các ngân hàng hiện đại thường sử dụng công cụ quản lý rủi ro VAR (Value at risk), với sự hỗ trợ của hệ thống mạng công nghệ hiện đại, có khả năng quản lý dữ liệu tập trung. Bản thân Chi nhánh NHCT Đống Đa đang trong quá trình hiện đại hóa với phần mềm INCAS cho nên vẫn còn nhiều khó khăn trong hoạt động quản trị rủi ro, khâu đánh giá mức độ rủi ro vẫn còn thực hiện thủ công. Trong khi đó hình thức phân tích, quản lý của Chi nhánh vẫn còn sơ sài, số liệu chưa tổng hợp chi tiết, chưa có sự phân loại cụ thể, do đó công tác đánh giá rủi ro của ngân hàng chưa phản ánh đúng mức độ.
Trình độ cán bộ còn hạn chế
Trong những năm trước, chế độ đối với cán bộ công nhân viên của Chi nhánh NHCT Đống Đa chưa được quan tâm đúng mức, nhiều cán bộ hạn chế về chuyên môn và thiếu tinh thần trách nhiệm nên làm phát những khoản nợ xấu cho ngân hàng. Hiện nay, Chi nhánh đã có chế độ đãi ngộ xứng đáng đối với đội ngũ cán bộ của mình, khuyến khích được nhân viên làm việc.
c. Nguyên nhân từ phía khách hàng
Năng lực tài chính của khách hàng còn yếu kém
Khách hàng truyền thống của Chi nhánh NHCT Đống Đa là các doanh nghiệp Nhà nước. Một thưc trạng của các doanh nghiệp Việt Nam là vốn tự có rất nhỏ so với tổng vốn kinh doanh. Kết quả nghiên cứu khảo sát năm1999 của Ban đổi mới doanh nghiệp của Chính phủ cho thấy doanh nghiệp Nhà nước chỉ có khoảng 5% đến 10% vốn tự có, còn lại là vốn đi chiếm dụng trong đó vay ngân hàng khoảng 80% đê hoạt động sản xuât kinh doanh. Trong số các doanh nghiệp đó chỉ có 40% doanh nghiệp làm ăn có lãi, 44% tạm thời thua lỗ, 16% còn lại là thua lỗ triền miên. Năng lưc tài chính yếu kém và khả năng quản lý hạn chế làm giảm khả năng trả nợ cho Chi nhánh.
Năng lực quản trị còn nhiều hạn chế
Theo thống kê, đánh giá của Chi nhánh NHCT Đống Đa phần lớn các doanh nghiệp có nợ quá hạn đối với ngân hàng đều có thâm niên hoạt động từ thời bao cấp, nên tư tưỏng quản trị vẫn còn nhiều yếu kém và ỷ lại. Do những người quản lý ở đây trình độ chuyên môn còn thiếu những kỹ năng quản trị, hoạch định, kiến thức về kinh tế vĩ mô và chưa nhạy bén với tình hình thị trường, vì vậy hiệu quả của công tác quản lý rất thấp.
Do doanh nghiệp khan hiếm thông tin
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp thường thiếu thông tin về tình hình tài chính trong nước và quốc tế để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Nhất là đối với các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu, họ thiếu thông tin về các tập quán, thông lệ quốc tế, khi đó dẫn đến tình trạng vi phạm hợp đồng, thiệt hại trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do thiếu thông tin nên doanh nghiệp đã phân tích nhu cầu thị trường sai, gây ra lãng phí vốn
Doanh nghiệp chậm thích nghi với cơ chế mới
Hiện nay, bản thân các doanh nghiệp chưa xác định rõ cơ hội và khó khăn sau khi ra nhập WTO, chưa có sự chuẩn bị vì trong tương lai vai trò của các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài là bình đẳng, không có sự bảo hộ của Nhà nước. Vì vậy khả năng thua lỗ phá sản của các doanh nghiệp trong nước lả rất lớn.
Sự thiếu nghiêm túc của người vay trong quá trình thực hiện hợp đồng
Trường hợp khách hàng của Chi nhánh sử dụng vốn sai mục đích hoặc cố tình lừa đảo chiếm đoạt vốn vẫn còn là nguy cơ dẫn đến rủi ro của ngân hàng không thể thu hồi vốn. Thể hiện thông qua người vay cố tình làm giả các giấy tờ thế chấp , làm sai lệch các thông tin tài chính trong kế hoạch dự án vay vốn…
Rủi ro về công nghệ
Thể hiện rất rõ trong các dự án, phương án vay vốn trung dài hạn tại Chi nhánh, phần lớn vốn vay của doanh nghiệp được sử dụng vào đầu tư máy móc, thiết bị. Nhiều dự án của doanh nghiệp không thể thành công do không thẩm định rõ chất lượng, giá trị thực tế của công nghệ, vi vậy ảnh hưởng đến quá trình hoạt động sản xuất sau này và không thực hiệ đúng cam kết trả nợ cho Chi nhánh
2.2.3.3. Các biện pháp Chi nhánh NHCT Đống Đa đã thực hiện để ngăn ngừa và xử lý rủi ro
Để chuẩn bị cho giai đoạn phát triển sắp tới, nhẵm đưa ngân hàng trở thành ngân hàng lành mạnh về tài chính.và sức cạnh tranh cao trong nền kinh tế hội nhập
a. Những biện pháp của Chi nhánh nhằm hạn chế nợ quá hạn mới.
- Tập trung nghiên cứ, xây dựng hoàn thiện cơ chế, quy trình hoạt động tín dụng tại Chi nhánh: loại bớt những khâu thừa, quy định quyền hạn và nghĩa vụ của từng cán bộ trong hoạt động tín dụng, hoàn chỉnh cẩm nang nghiệp vụ.
- Tuân thủ chặt chẽ quy trình tín dụng để hạn chế nợ quá hạn mới, nâng cao chất lượng của công tác thẩm định, phát huy tối đa năng lực của mỗi cá nhân trong sức mạnh tập thể, đảm bảo tính khả thi của phương án vay vốn.
- Thực hiện đầy đủ, nghiêm ngặt khâu nhận tài sản đảm bảo. Bản thân ngân hàng lấy hiệu quả của dự án làm nền tảng cho quá trình kinh doanh của mình. Để phòng ngừa rủi ro tín dụng, Chi nhánh NHCT Đống Đa luôn yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo, khâu thẩm định TSĐB được thực hiện chặt chẽ và hiệu quả. Do đó, những doanh nghiệp vay vốn tại Chi nhánh luôn phải cố gắng kinh doanh có lợ nhuận để có thể thanh toán đúng hạn cho ngân hàng tránh trưởng hợp bị thanh lý tài sản để trả nợ.
- Định kỳ lập quỹ dự phòng bù đắp rủi ro, đây là nguồn tài chính quan trọng của ngân hàng nhằm hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra khi các khoản nợ khó có khả năng thu hồi, đồng thời góp phần lầm sạch bảng tổng kết tài sản. Công tác đánhgiá và thực hiện trích lập dự phòng được Chi nhánh NHCT Đống Đa thực hiện định kỳ hàng quý.
- Tăng cường hoạt động kiểm soát nội bộ nhằm đề cao việc thực hiện đầy đủ quy trình, quy phạm nghiệp vụ của phòng tín dụng .Công tác này được Ngân hàng thực hiện định kỳ hàng tháng, do đó đã hạn chế tình trạng vi phạm quy chế và quy trình đối với các cán bộ tín dụng.
Những biện pháp trên được Chi nhánh NHCT Đống Đa thực hiện đồng bộ, đã góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, tạo ra sự tăng trưởng đáng kể của dư nợ tín dụng, tăng 183 tỷ đồng so với năm 2003, tốc độ tăng 9,06%.
b. Chi nhánh NHCT Đống Đa đã nỗ lực trong công tác xử lý nợ tồn đọng
Các khoản nợ quá hạn của Chi nhánh NHCT Đống Đa hiện nay là do sự tồn đọng của những năm trước còn lại, đó là hậu quả của những chính sách tín dụng xa vời, không hiệu quả, do ảnh hưởng của biến động tiêu cực từ cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực năm 1997, do ảnh hưởng của sự tàn dư của chế độ bao cấp lạc hậu. Những khoản nợ này trở thành gánh nặng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hiện nay, Chi nhánh NHCT Đống Đa đang thực hiện đề án tái cơ cấu lại ngân hàng, trong đó có cả việc tái cơ cấu lại tình hình tài chính. Trong đó, công tác giải quyết các khoản nợ khó đòi chiếm vị trí rất quan trọng, đòi hỏ Chi nhánh NHCT Đống Đa phải rà soát lại tình hình nợ quá hạn, có sự phân loại theo ngành nghề, theo kỳ hạn, theo địa bàn…đồng thời phân tích, phán đoán và đề ra những biện pháp xử lý và hạn chế rủi ro.
- Đối với nợ quá hạn có khả năng thu hồi: cán bộ tín dụng đã bám sát các doanh nghiệp có nợ quá hạn, theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh, nắm chắc sự vận động của đồng vốn tín dụng, cố vấn cho doanh nghiệp tìm biện pháp đẩy mạnh quá trình lưu thông hàng hóa và vốn lưu động, đổi mới trang thiết bị sản xuất, tạo cơ hội cho doanh nghiệp giải phóng vốn nhanh để trả nợ cho ngân hàng.
- Đối với nợ quá hạn do nguyên nhân khách quan và của các doanh nghiệp đã giải thể hoặc phá sản. Chi nhánh NHCT Đống Đa đã thực hiện quyết đinh số 488/2000 QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN, đó là sử dụng quỹ sự phòng rủi ro đã được trích lập để xoá nợ, trong năm 2004, Chi nhánh đã xoá được gần 20 tỷ đồng nợ xấu băng quỹ dự phòng rủi ro.
- Đối với những tài sản xiết nợ, Chi nhánh NHCT Đống Đa đã tổ chức việc tiếp nhận, bảo quản hoặc phát mại tài sản nhằm bù đắp một phần thiệt hai do không thu hồi được nợ.
c. Một số vấn đề cần tiếp tục được giải quyết
Tóm lại, hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHCT Đống Đa năm 2004 phát triển khátốt. Tình hình nợ quá hạn trong năm qua của Chi nhánh vẫn rất thấp so với mặt bằng chung của thị trường tài chính tiền tệ. Nhưng trong thời gian tới, Chi nhánh cần phải tiếp tục đẩy nhanh quá trình thu hồi những khoản nợ quá hạn.
Đối với những doanh nghiệp có thiện chí trả nợ, Chi nhánh NHCT Đống Đa chủ yếu áp dụng các biện pháp đốc thúc, phối hợp với doanh nghiệp tìm ra biện pháp khắc phục khó khăn để có thể trả nợ ngân hàng. Ngược lại, Chi nhánh áp dụng biện pháp cứng rắn liên quan tới Toà án để nhanh chóng thu hồi nợ.
Đối với công tác khai thác tài sản xiết nợ, thực tế công tác này chưa được thực hiện hiệu quả, do ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn do chưa đánh giá được chính xác những biến động thiếu tính ổn định của thị trường bất động sản và giá trị mà ngân hàng thu về thường nhỏ hơn so với giá trị thực tế. Mặc dù trong thời gian qua thị trường bất động sản biến động có lợi cho Chi nhánh, song việc khai thác tài sản xiết nợ tại ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn về cơ chế, quy chế pháp luật hoặc giá trị tài sản quá lớn nên thời gian xử lý nợ thường xuyên bị kéo dài.
Nâng cao vốn chủ sở hữu ngân hàng, hạn chế nợ quá hạn phát sinh, giải quyết những khoản nợ tồn đọng để nâng cao khả năng tài chính cho Chi nhánh.
Tóm lại, Chi nhánh NHCT Đống Đa cần phải đẩy mạnh hơn nữa hoạt động kinh doanh của mình, trong đó cần phải nâng cao chất lượng tăng trưởng tín dụng, tận dụng tối đa nguồn vốn huy động của ngân hàng. Hiện tại, hoạt động kinh doanh của ngân hàng vẫn an toàn, khả năng xảy ra rủi ro thấp nhưng không thể chủ quan trong công tác quản trị rủi ro của mình. Phải đảm bảo được ba mục tiêu Tăng trưởng - An toàn – Hiệu quả.
Chương 3
Một số giải pháp và kiến nghị nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Đống Đa
3.1. Định hướng hoạt động của Chi nhánh NHCT Đống Đa trong thời gian tới
3.1.1. Dự báo các yếu tố tác động đến hoạt động tín dụng của Chi nhánh
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chịu ảnh hưởng từ môi trường bên ngoài nhiều nhất. Vì vậy, công tác dự báo các yếu tố tác động của môi trường sẽ giúp Chi nhánh NHCT Đống Đa chủ động hơn và hd hiệu quả hơn. Một số dự báo của Chi nhánh về những vấn đề mà hoạt động của Ngân hàng sẽ phải đối mặt trong thời gian tới như sau:
Nguy cơ sản xuất trong nước chịu sự cạnh tranh lớn
Trong khoảng 2 hay 3 năm sắp tới, nước ta thực hiện ra nhập tổ chức WTO. Khi đó, các doanh nghiệp trong nước sẽ bình đẳng với các doanh nghiệp nước ngoài, nguy cơ sụt giảm xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước là rất lớn, thể hiện rõ nhất là việc chủng loại hàng hoá của chúng ta rất giống so với Trung Quốc, trong khi giá cả của chúng ta thường cao hơn. Ngoài ra, xuất khẩu có nguy cơ tăng trưởng chậm lại và sụt giảm do sự đi xuống của nền kinh tế thế giới, ảnh hưởng của sự kiện chính trị, khủng bố, bệnh dịch…
Môi trường kinh tế xã hội ổn định
Chỉ tiêu Chính phủ đề ra trong năm 2005 tốc độ tăng trưởng GDP phải đạt tốc độ 8,5%, đó là chỉ tiêu phù hợp với tình hình phát triển kinh tế đất nước, nước ta là một trong những nước có nền kinh tế phát triển và tình hình chính trị xã hội ổn định nhất trong khu vực. Đây là một trong những yếu tố hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang có rất nhiều thuận lợi, được sự ủng hộ của nhiều quốc gia trên thế giới, đó là trở thành thành viên của AFTA, hiệp định thương mại Việt _ Mỹ có hiệu lực sẽ mở ra cho chúng ta nhiều cơ hội phát triển hơn nữa. Bộ luật Doanh nghiệp sửa đổi sẽ tạo ra cơ chế thoáng cho hoạt động của các doanh nghiệp, đặc biẹt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đây là cơ hội cho Chi nhánh NHCT Đống Đa mở rộng đối tượng cho vay, tăng trưởng tổng dư nợ.
Chính sách ưu tiên đẩy mạnh xuất khấu của Chính phủ .
Ngày 10.9.2001, Chính phủ đã ban hành quy chế tín dụng hỗ trợ xuất khẩu QĐ 133/2001-TTg, Chính phủ đã giảm thuế xuất khẩu, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư…Do đó, đa số các doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Ngân hàng như thuỷ sản, sản xuất chế biến… đều nằm trong danh mục vay vốn được ưu đãi. Nhưng bản thân Chi nhánh cũng phải đối với sự chuyển dời vốn vay sang Quỹ hỗ trợ và phát triển, nguy cơ giảm bớt phần thị trường rất cao.
Nhu cầu vốn của nền kinh tế rất cao
Do xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế trong tương lai, nên Chi nhánh NHCT Đống Đa sẽ có rất nhiều cơ hội để cho vay, với các ngành kinh tế mũi nhọn như giao thông vận tải, điện, viễn thông…đang triển khai những dự án lớn và rất cẩn sự hỗ trợ của cả ngành ngân hàng. Khu vực kinh tế tư nhân sẽ là khu vực kinh tế phát triển năng động nhất trong nền kinh tế, nhu cầu vốn rất lớn để phát triển sản xuất.
Mức độ cạnh tranh trên thị trường tài chính tiền tệ diễn ra gay gắt Hiện tại, các NHTM đang cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực tín dụng, một thị trường đầy tiềm năng với trên 80 triệu dân, tỷ lệ nghèo đói vẫn còn cao, do vậy nhu cầu vốn phát triển sản xuất rất lớn. Sắp tới, sau khi Hiệp định thương mại Việt Mỹ hiệu lực, đấy là lúc các ngân hàng nước ngoài sẽ tham gia thị trường tài chính ở Việt Nam, hàng rào bảo hộ đối với các ngân hàng trong nước bị xoá bỏ. Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Đống Đa cũng như các ngân hàng khác sẽ phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh hơn chúng ta về mọi mặt như về vốn, trình độ quản trị, kinh nghiệm trong cạnh tranh quốc tế, chất lượng của sản phẩm dịch vụ, phong cách kinh doanh chuyên nghiệp…Những ngân hàng vẫn còn lợi thế là theo Hiệp định thương mại Việt Mỹ, các NHTM Hoa Kỳ trong 8 năm đầu không được huy động tiền gửi VND của các pháp nhân VIệt Nam mà các Chi nhánh không có quan hệ tín dụng ở một tỷ lệ tối thiểu nhất định so với vốn pháp định, cụ thể trong 8 năm là 50%, 100%, 250%, 400%, 600%, 700%, 900% và đén năm thứ 8 là đối xử quốc gia đầy đủ. Yêu cầu trong khoảng thời gian 8 năm này Chi nhánh NHCT Đống Đa cần phải nâng cao năng lực tài chính, tỷ lệ an toàn vốn tồi thiểu, nguồn vốn huy động và tăng trưởng dư nợ an toàn hiệu quả.
Tóm lại, trong thời gian tới hoạt động tín dụng của Chi nhánh NHCT Đống Đa sẽ chịu nhiều tác động, nó chứa đựng nhiều cơ hội phát triển cũng như rủi ro, thách thức.
3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng của Chi nhánh NHCT Đống Đa trong thời gian sắp tới
Mục tiêu của Chi nhánh NHCT Đống Đa trong năm 2005 là phải bám sát mục tiêu phát triển của hệ thống Ngân hàng Công Thương, có sự vận dụng sáng tạo vào tình hình và khả năng phát triển của Ngân hàng.
Mục tiêu chính của hệ thống Ngân hàng Công Thương trong thời gian sắp tới là triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu, đây là một đề án mang tính tổng hợp, khắc phục những tồn tại, yếu kém đề ra định hướng phát triển trong từng giai đoạn cụ thể. Chi nhánh NHCT Đống Đa sẽ triển khai các nhiệm vụ công tác sau đây:
* Triển khai đề án tái cơ cấu Ngân hàng Công Thương
Giai đoạn đầu tiên từ năm 2002 đến năm 2007 cần phải triển khai được những công việc như sau:
- Đổi mới cơ cấu tổ chức và phương thức quản lý theo hướng nâng cao tính chủ động, linh hoạt, thống nhất của từng bộ phận, đảm bảo tính kỷ cương trong công tác quản trị điều hành, thiết lập và nâng cao thiết chế dưới sự quản lý của Uỷ ban quản lý nơ và phòng ngừa rủi ro.
- Đổi mới phương thức kiểm soát nội bộ, đảm bảo tính độc lập, là cánh tay phải của cán bộ lãnh đạo trong hoạt động kiểm tra, giám sát.
- Xây dựng nền móng cho việc phát triển và mở rộng một số loại hình dịch vụ mới, đa dạng hoá danh mục sản phẩm
* Đẩy mạnh công tác huy động vốn
Để thích nghi với môi trường cạnh tranh, Ngân hàng tiếp tục thực hiện đa dạng hoá danh mục các sản phẩm huy động vốn như trả lãi trước, có dự thưởng, có khuyến mại, bổ sung các loại kỳ hạn, áp dụng lãi suất linh hoạt… nhằm mở rộng quy mô nguồn vốn, đặc biệt là VND.
Bên cạnh đó, chú trọng mở rộng và nâng cấp mạng lưới chi nhánh, các phòng giao dịch tại các trung tâm kinh tế và khu vực đông dân cư của quận Đống Đa
* Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, tiếp tục đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng
Chi nhánh sẽ chủ dộng tìm những khách hàng, những dự án lớn, khả thi, không phân biệt loại hình sở hữu. Bên cạnh đó, bám sát vào các dự án lớn, các chương trình kinh tế trọng điểm, các tổng công ty có vai trò quan trọng…đẩy mạnh cho vay nhằm đẩy manh tốc độ tăng trưởng tín dụng, phục vụ tốt hơn sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước.
Nâng cao chất lượng tín dụng, cải tiến phương pháp quản lý rủi ro tín dụng, duy trì tỷ lệ nợ quá hạn dưới mức của ngành, hoàn thiện hệ thồng phân loại các khoản vay.
Tăng năng lực tài chính bằng các phương án ngoài vốn ngân sách của Nhà nước, gắn với đẩy nhanh công tác xử lý xấu theo nguyên tắc kiên trì và quyết liệt.
Đẩy nhanh hoạt động ngân hàng bán buôn, hoạt động đại lý uỷ thác, thuê mua tài chính, các dịch vụ tư vấn…thông qua thị trường chứng khoán tạo thêm vốn phục vụ cho đầu tư phát triển.
* Thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng
Tiếp tục duy trì và củng cố mối quan hệ với khách hàng truyền thồng, đặc biệt là những khách hàng chiến lược trong mục tiêu phát triển của Chi nhánh trong từng thời kỳ. Đó là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, thương mại dịch vụ và xây dựng.
Triển khai thành cồng dự án Hiện đại hoá ngân hàng, phát triển các ứng dụng đồng bộ với dự án Hiện đại hoá tăng tiện ích sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng và nâng cao hiệu quả, hiệu suất hoạt động cho ngân hàng.
* Phát triển nguồn nhân lực
Xây dựng chiến lược đào tạo dài hạn, có chiều sâu, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của ngân hàng trong thời kỳ mới.
Hoàn thiện hơn nữa chế độ lương bổng, kiến nghị với cơ quan cấp trên có cơ chế giá tiền lương thích hợp nhằm khuyến khích cán bộ công nhân viên phát huy tính sáng tạo, tinh thần trách nhiệm, gắn bó với công việc
Những chỉ tiêu kinh doanh cơ bản của Chi nhánh năm 2005
- Nguồn vốn huy động : 3.620 tỷ đồng
- Tổng dư nợ : 2.200 tỷ đồng
- Doanh thu dịch vụ Ngân hàng : 6 tỷ đồng
- Lợi nhuận hạch toán : 85 tỷ đồng (chưa trích dự phòng)
3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHCT Đống Đa
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro có tác động mạnh nhất và nguy hiểm nhất đến hoạt động kinh doanh của NHTM cũng như sự ổn định của nền kinh tế ở Việt Nam , trong bối cảnh tình hình cạnh tranh khắc nghiệt theo sự tiến triển của Hiệp định thương mại Việt_Mỹ. Những tồn tại trong chất lượng tín dụng của Chi nhánh NHCT Đống Đa như tình hình nợ quá hạn, nợ khó đòi, VTC quá thấp để có thể phòng chống rủi ro, cơ cấu đầu tư quá tập trung, nguồn vốn hoạt động mất cân đối cần được giải quyết, điều chỉnh kịp thời, hợp lý.
Có rất nhiều giải pháp để ngăn ngừa, khắc phục và xử lý rủi ro, song trong phạm vi của chuyên đề này, em xin chỉ nêu các biện pháp thực sự cần thiết với ngân hàng.
3.2.1. Xử lý nợ tồn đọng
Số nợ xấu hiện đang vẫn ở trong mức tiêu chuẩn của hệ thồng Ngân hàng Công Thương, nhưng nó vẫn làm xấu đi bảng tổng kết tài sản, giảm uy tín của ngân hàng mà còn gây ra những khó khăn trong hoạt động của ngân hàng khi phải cạnh tranh với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong tương lai.
* Xin trợ cấp từ Ngân hàng nhà nước
Đối với số nợ của Ngân hàng nhà nước và nợ không có TSĐB Chi nhánh NHCT Đống Đa cần làm việc với Bộ tài chính và Ngân hàng nhà nước để tìm cách giải quyết sớm. Cách tốt nhất là Bộ tài chính, Ngân hàng nhà nước, Ngân hàng Công thương Việt Nam cấp nguồn cho Chi nhánh để xoá nợ, nếu không Chính phủ có thể cho phép ngân hàng tiếp tục hạch toán nợ vào chi phí hoạt động. Hoặc đòi hỏi Chi nhánh phải tiếp tục nỗ lực cao để hoạt động kinh doanh có lãi, để có thể rút ngắn thời gian thu hồi nợ để có thể hạch toán vào chi phí mà vẫn có thể duy trì được lợi nhuận.
* Thu nợ trực tiếp từ khách hàng.
Đây là biện pháp cơ bản để giải quyết tận gốc các khoản nợ tồn đọng, tuy nhiên biện pháp này chỉ có hiệu quả đối với các doanh nghiệp còn hoạt động và còn khả năng trả nợ. Cách nhanh chóng nhất để thu hồi nợ vay là Chi nhánh miễn giảm một phần nợ lãi cho khách hàng và động viên doanh nghiệp bán bớt một phần tài sản không cần thiết để trả nợ.
Cách thứ hai, ngân hàng thay đổi lại kế hoạch trả nợ cho doanh nghiệp, cùng doanh nghiệp xem xét lại kế hoạch kinh doanh, dùng biện pháp mềm mỏng hỗ trợ doanh nghiệp khôi phục lạ hoạt động sản xuất kinh doanh để có thể trả nợ cho ngân hàng đồng thời hạ bớt lãi suất, giảm chi phí dịch vụ. Chi nhánh NHCT Đống Đa cần phối hợp với doanh nghiệp để tìm ra nguyên nhân dẫn đến khó khăn của doanh nghiệp, từ đó có hướng khai thác thích hợp, chẳng hạn doanh nghiệp gặp khó khăn trên thị trường đầu ra, cần có các biện pháp cắt giảm chi phí , giải phóng hàng tồn kho, cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm, thay đổi phương thức bán hàng… Doanh nghiệp gặp khó khăn do vốn bị chiếm dụng quá nhiều thì cần phải tháo gỡ từ các khách hàng mua chịu của doanh nghiệp…Nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho doanh nghiệp rất nhiều bởi vậy, cách thức giải quyết vấn đề của từng doanh nghiệp cũng phải khác nhau.
* Thu hồi nợ từ việc xử lý tài sản
Hiện nay thị trường bất động sản đang có chiều hướng có lợi cho ngân hàng, bên cạnh đó thông tư liên tịch số 03/2001/TTLT-NHNN-BTP-BTC-BCA-TCĐC cũng đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc xử lý TSĐB để thu hồi nợ vay, bởi vây ngân hàng nên đẩy nhanh công tác phát mại tài sản, mặc dù giá bán chưa thể bù đắp được tổn thất do khoản nợ gây ra, nhưng nhanh thu hồi vốn, tránh trường hợp tài sản bị xuống cấp, hư hỏng, lấn chiếm…
* Nhờ đến sự can thiệp của pháp luật để thu hồi nợ
Đây là cách thức cuối cùng mà bản thân ngân hàng không muốn, song là cơ quan kinh doanh Chi nhánh NHCT Đống Đa cần kiên quyết khởi kiện ra toà án đối với các con nợ không có thiện chí hợp tác với ngân hàng để có thể nhanh chóng thu hồi nợ.
* Tăng cường tích luỹ dự phòng rủi ro
Trong điều kiện bán TSĐB và thu hồi nợ của khách hàng còn nhiều khó khăn như hiện nay thì quỹ dự phòng rủi ro là nguồn quan trọng để xử lý nợ tồn đọng. Hiện nay, ở Chi nhánh, quỹ dự phòng được thiết lập dựa trên kết quả kinh doanh của năm tài chính cho phép, do vậy ngân hàng hoạt động ngày càng hiệu quả thì nguồn tài chính trích dự phòng ngày càng nhiều. Muốn vậy, ngân hàng cần phải phân bổ vốn nhiều hơn nữa vào các hoạt động kinh doanh có mức sinh lời cao như tín dụng, góp vốn liên doanh mua cổ phần, kinh doanh ngoại tệ, đông thời tận thu những khoản lãi cho vay chưa thu được.
Với các khoản nợ đã xử lý bằng quỹ dự phòng, ngân hàng cần có kế hoạch theo dõi, tiếp tục thu hồi nợ nếu có thể làm tăng nguồn thu cho ngân hàng.
3.2.2. Tăng cường vốn tự có
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, vốn tự có được coi là nền tảng, tấm đệm để phòng chống rủi ro. Hiện tại, VTC tại Chi nhánh NHCT Đống Đa vẫn còn nhỏ không chỉ gây khó khăn cho ngân hàng trong việc cho vay dự án có giá trị lớn mà còn khiến cho ngân hàng không thể đạt được tiêu chuẩn về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (hệ số Cook của ngân hàng hiện nay chỉ đạt khoảng 5-6% so với yêu cầu tối thiểu là 8%). Về nguyên tắc, VTC phải được bổ sung dần dần từ lợi nhuận song nếu áp dụng phương pháp đó sẽ phải mất nhiều thời gian ngân hàng mới tăng được VTC để đạt được mức vốn tối thiểu theo chuẩn mực quốc tế.
Để có thể tăng VTC kịp thời, ngân hàng cần phải kết hợp với biện pháp tăng VTC từ nguồn lợi nhuận hàng năm và các biện pháp sau:
- Phát hành trái phiếu vốn dài hạn
- Đề nghị Chính phủ cho phép ngân hàng để lại một phần thu nhập trước thuế để tăng vốn hoặc được khoán mức đóng góp ngân sách cố định.
- Đề nghị Ngân hàng Công Thương Việt Nam xem xét cân đối lại vốn cho Chi nhánh NHCT Đống Đa.
3.2.3. Đa dạng hoá các danh mục đầu tư tín dụng
Hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHCT Đống Đa phát triển chưa tương ứng với khả năng huy động vốn của ngân hàng, vẫn còn tập trung, thiếu định hướng. Để khắc phục tình trạng này, Chi nhánh NHCT Đống Đa cần phải xây dựng một danh mục tín dụng cụ thể, trong đó phân bổ các chỉ tiêu tín dụng cho từng cán bộ tín dụng. Nhằm nâng cao tôc độ tăng trưởng tín dụng.
Cần có sự đầu tư vào công tác nghiên cứu, phát triển sản phẩm nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của từng đối tượng khách hàng. Nên có sự mở rộng cho vay những lĩnh vực khác, không nên tập trung quá vào đối tượng doanh nghiệp quốc doanh, trong khi đó khu vực kinh tế tư nhân đang phát triển mạnh mẽ, với các ngành nghề như sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu, công nghiệp dệt may, da giầy…
Để thực hiện đa đạng hoá danh mục cho vay ngân hàng cần phải có chính sách khách hàng linh hoạt, mềm dẻo, phục vụ khách hàng tốt ở tất cả các loại hình dịch vụ, phải có chiến lược phát triển thương hiệu chiều sâu.
3.2.4. Chú trọng phát triển nguồn lực
Một cán bộ tín dụng giỏi cần phải có các phẩm chất sau: kiến thức chuyên sâu về nghiệp vụ, có tư cách đạo đức tốt, khả năng giao tiếp tốt. Ngoài ra, cán bộ tín dụng cần phải có sự am hiểu các kiến thức về thị trường, pháp luật, trực giác nhạy bén.
Hiện nay tại Chi nhánh NHCT Đống Đa, việc thẩm định được thực hiện bởi cán bộ tín dụng và tổ thẩm định, không có sự tham gia của các chuyên gia hay tổ chức tư vấn nhất là trong các dự án lớn. Do đó cần phải có chính sách đạo tạo nâng cao hơn nữa trình độ của cán bộ tín dụng, nhất là thẩm định về phương diện kỹ thuật công nghệ.
Đồng thời, Chi nhánh cần phải có chính sách tuyển dụng cẩn thận, chính xác, việc tuyển dụng cán bộ tín dụng phải cs tiêu chuẩn riêng so với các nghiệp vụ khác trong đó coi trọng các yếu tố như trình độ chuyên môn, kiến thức về luật pháp, thị trường, có đạo đức nghề nghiệp tốt…Những cán bộ có triển vọng cần được cử đi học thêm về quản lý để giúp cho Chi nhánh NHCT Đống Đa phát triển bền vững trong tương lai.
3.2.5. Thẩm định tốt trước khi cho vay
* Nâng cao chất lượng thông tin phục vụ cho công tác thẩm định
Mục tiêu của thẩm định tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể gây rủi ro cho ngân hàng, đồng thời đánh giá khả năng xử lý rủi ro của ngân hàng, đồng thời dự kiến những biện pháp phòng ngừa và hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra. Mặt khác phân tích tín dụng giúp cho ngân hàng kiểm tra tính chính xác của các thông tin do khách hàng cung cấp từ đó nhận định đúng về thái độ khách hàng.
Thẩm định dự án trước khi cho vay là giải pháp tôt nhất có thể loại trừ tận gôc rủi ro. Khó khăn lớn nhất trong quá trình thẩm định ở Chi nhánh NHCT Đống Đa là thiếu thông tin. Do đó Chi nhánh cần phải có biện pháp thu thập và lưu trữ thông tin hiệu quả, đồng thời phải có sự kết hợp với các cơ quan ban ngành địa phương để có biện pháp xác lập nguồn gốc và tính xác thực của thông tin thu thập được.
* Thẩm định tính hiệu quả và khả thi của dự án
Khi phân tích các chỉ tiêu tài chính ngoài chỉ tiêu NPV, IRR, ngân hàng cần phải chú trọng đến việc phân tích độ nhạy cảm của các chỉ tiêu hiệu quả. Chỉ tiêu này không chỉ giúp các nhà thẩm định xác định được giới hạn biến động của các biến số sao cho dự án có lãi và còn xác định trong dự án nhân tố nào ảnh hưởng quan trọng nhất đến chỉ tiêu hiệu quả để kiểm soát chặt chẽ sự biến động của nhân tố đó trong quá trình cho vay. Việc thẩm định một cách kỹ lưỡng sẽ là cơ sở để xác định mức cho vay, thời hạn thu nợ, mức thu nợ từng thời kỳ…hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp.
* Thẩm định khách hàng vay vốn
Yếu tố cần quan tâm ở đây đó là khả năng tài chính của doanh nghiệp, đó là các chỉ tiêu ROA, ROE, hệ số nợ, hệ số tự tài trợ…được xét trong một khoảng thời gian nhất định. Cần phải xác đinh được chiều sâu phát triển của doanh nghiệp được thể hiện ở chiến lược phát triển, chính sách điều hành của bộ máy quản lý, đội ngũ kế cận. Nói chung ngân hàng cần phải chú trọng tới độ bền của khả năng quản trị điều hành và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
3.2.6. Kiểm tra tín dụng chặt chẽ hơn
Một biện pháp đảm bảo an toàn trong cho vay là cán bộ tín dụng phải thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh của khách hàng để đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mụ đích, an toàn, hiệu quả.
Thông qua việc theo dõi vốn vay, cán bộ tín dụng cần lưu ý khách hàng biết kỳ hạn trả nợ và đôn đốc họ thu xếp ngân quỹ để trả nợ ngân hàng đúng thời gian thoả thuận. Nếu do nguyên nhân khách quan mà khách hàng không thể trả nợ đúng hạn thì cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập giấy xin điều chỉnh kỳ hạn nợ. Nếu khó khăn của khách hàng không phải do nguyên nhân khách quan mà là do sự yếu kém của chính họ thì cán bộ tín dụng cần tư vấn cho họ các biện pháp tháo gỡ khó khăn. Còn nếu các khoản vay được xác định là có vấn đề, cán bộ tín dụng phải chuyển ngay sang bộ phận xử lý rủi ro để có biện pháp điều chỉnh khoản vay về trạng thái bình thường trước khi hết hạn
Việc kiểm tra, giám sát như vậy đòi hỏi cán bộ không chỉ có kỹ năng phân tích tài chính thông thường mà còn phải am hiểu về lĩnh vực cho vay và phải có trực giác nhạy bén có thể phát hiện ngay những bất thường trong hoạt động của doanh nghiệp và lí giải những hiện tượng đó. Muốn làm được điều đó, Chi nhánh NHCT Đống Đa cần phải có chính sách đào tạo cán bộ sau khi tuyển dụng, lựa chọn những cán bộ có năng lực vào bộ phận xử lý rủi ro. Thường xuyên tổ chức những buổi giới thiệu kinh nghiệm của những cán bộ điển hình trong ngân hàng hay tổ chức những buổi đi tham quan, học hỏi kinh nghiệm của một số ngân hàng lớn trong và ngoài nước.
3.2.7. Hoàn thiện mô hình tổ chức theo hướng tăng cường khả năng quản lý rủi ro
Do yêu cầu của tình hình phát triển chung của Chi nhánh trong giai đoạn tới, như vậy đòi hỏi công tác quản lý phải đựoc tổ chức khoa học và hiệu quả thì mới có thể phòng chống được rủi ro. Chi nhánh NHCT Đống Đa cần phải có bộ phân chuyên thực hiên thu thập và quản lý thông tin phục vụ cho công tác phân tích, đánh giá rủi ro và các tác động của nó tới hoạt động của ngân hàng.
Cần nâng cao hơn nữa vai trò của uỷ ban quản lý rủi ro và uỷ ban quản lý tài sản nợ - tài sản có. Uỷ ban quản lý rủi ro sẽ giúp hội đồng quản trị tổng hợp, phân tích và đánh giá mức độ rủi ro, tham mưu cho hội đồng quản trị trong việc hoạch định chiến lược cũng như việc theo dõi việc thực hiện chiến lược đó.
Uỷ ban quản lý rủi ro cũng sẽ đảm đương nhiệm vụ tập hợp thông tin, thiết kế hệ thông các chỉ tiêu dự báo môi trường kinh doanh, đánh giá nguồn lực và xác định mục tiêu phát triển có tính đến khả năng rủi ro
Uỷ ban quản lý tài sản nợ – tài sản có có nhiệm vụ theo dõi và quản lý các danh mục tài sản trong bảng tổng kết tài sản, với mục tiêu tạo ra tôc độ tăng trưởng nguồn vốn, phát hiện lĩnh vực đầu tư vốn có lợi nhuận cao, đảm bảo khả năng thanh toán và tuân thủ đúng quy chế của NHNN và luật pháp.
3.2.8. Thiết lập hệ thống kiểm soát và quản lý rủi ro tín dụng
Ngân hàng cần nâng cao kỹ năng quản lý rủi ro bằng cách xây dựng các module quản lý rủi ro. Tiến hành trên cơ sở phân loại rủi ro theo thứ tự: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái, rủi ro thanh khoản và các hoạt động ngoại bảng.
Thông thường công tác quản lý rủi ro bao gồm bốn bước
Bước1: Xác định rủi ro
Ngân hàng cần phải biết trong hoạt động kinh doanh của mình tiềm ản những rủi ro gì, khả năng kiểm soát của ngân hàng như thế nào.
Bước 2: Định lượng rủi ro
Ngân hàng cần phải tính toán mức rủi ro thành những con số cụ thể thông qua sử dụng các mô hình toán học
Bước 3: Điều tiết rủi ro
Ngân hàng cần phải có biện pháp chủ động để điều tiết, hạn chế rủi ro, tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro, các biện pháp này phải hiệu quả, hạn chế đựoc chi phí.
Bước 4: Giám sát rủi ro
Ngân hàng cần phải kiểm tra thường xuyên để phát hiện sớm rủi ro, tính hiệu quả của hoạt động điều tiết rủi ro.
3.2.9. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng góp phần hạn chế rủi ro
Việc hiện đại hoá công nghệ là hết sức cần thiết trong hoạt động thẩm định bởi nó giúp cho việc thu thập thông tin để thẩm định và giám sát khách hàng hiệu quả hơn. Hơn nữa, quá trình sắp xếp lại mô hình tổ chức, tăng cường các kỹ năng quản lý rủi ro…muốn thành công phải có sự hỗ trợ của công nghệ.
Để phục vụ cho công tác thẩm định, Chi nhánh NHCT Đống Đa cần phải đẩy nhanh tốc độ triển khai dự án Hiện đại hoá ngân hàng của Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
3.2.10 Nâng cao hiệu quả của hoạt động kiểm tra nội bộ
Để kịp thời phát hiện và ngăn ngừa rủi ro tín dụng, Chi nhánh NHCT Đống Đa cần phải nâng cao chất lượng của công tác kiểm soát nội bộ. Công tác kiểm soát nội bộ giúp cho ngân hàng phát hiện ra các dấu hiệu phát sinh trong từng nghiệp vụ riêng lẻ. Đồng thời, dự báo những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai, giúp ban lãnh đạo quản lý tốt các rủi ro trong ngân hàng.
3.2.11. Phân tán rủi ro thông qua thị trường bán nợ và công cụ dãn xuất tín dụng
Sử dụng thị trường nợ và công cụ dẫn xuất tín dụng như hoán đổi tín dụng, quyền chọn tín dụng, các chứng chỉ liên quan đến tín dụng…giúp cho Ngân hàng có thể phân tán được rủi ro trong tương lai.
Hiện nay, ở Việt Nam thị trường này chưa phát triển, thị trường tài chính của nước ta chưa có uy tín trên thế giới, việc phân tán rủi ro qua thị trường này là rất khó khăn. Nhưng trong tương lai, khi Hịêp định thương mại Viêt – Mỹ được thực hiện, thì thị trường này có khả năng phát triển., lúc đó khả năng hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng sẽ rất cao.
3.3. Một số kiến nghị
Tín dụng là hoạt động có rất nhiều rủi ro. Các tổn thất trong tín dụng không chỉ gây thiệt hại cho ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến người gửi tiền, đến sự an toàn của toàn hệ thống ngân hàng và đến sự ổn định của nền kinh tế. Việc ngăn ngừa và han chế rủi ro tín dụng không phả chỉ là trách nhiệm của ngành ngân hàng mà còn cần sự phối hợp của Chính phủ các bộ ngành có liên quan.
Một số kiến nghị như sau:
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và bộ ngành có liên quan
- Chính phủ cần tăng cường quản lý các doanh nghiệp Nhà nước cũng như các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đẩy mạnh lại việc tổ chức lại các doanh nghiệp Nhà nước theo hướng cổ phần hoá, có giải pháp hỗ trợ các doanh nghiệp yếu kém thoát khỏi khó khăn
- Chính phủ cho xử lý các khoản nợ vay, thanh toán công nợ trong trường hợp không đủ trường hợp để xử lý nợ tồn đọng theo QĐ 149/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Có biện pháp tích cực buộc doanh nghiệp phải chấp hành đúng pháp lệnh kế toán
- Nhà nước cần có thể chế và các quy định pháp lý rõ ràng cho hoạt động giao dịch các công cụ dẫn xuất tín dụng và bán nợ tại thị trường Việt Nam nhằm giúp các ngân hàng bảo hiểm cho hoạt động cua mình.
- Đề nghị Chính phủ quy định rõ danh mục tài sản mà doanh nghiệp Nhà nước được quyền thế chấp, cầm cố khi vay vốn và các quy định về đấu giá tài sản xiết nợ. Để tạo điều kiện cho Công ty Khai thác và Quản lý nợ ACM hoạt động có hiệu quả, đề nghị Chính phủ và Ngân hàng nhà nước tạo điều kiện cho ACM có thể chủ động phát mại tài sản, đặc biệt là cơ chế việc chuyển quyền sử dụng đất.
3.3.2. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương
- Uỷ ban nhân dân và sở địa chính Ha Nội sớm xem xét cấp giấy chứng nhận quyến sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân có vay và thế chấp nhà đất tại các tổ chức tín dụng, để đảm bảo nguồn thu nợ thứ hai cho ngân hàng.
- Các cơ quan bảo vệ và thi hành pháp luật cần đẩy nhanh tiến độ xét xử các vụ án có liên quan đến hoạt động ngân hàng, tránh kéo dài gây đọng vốn cho ngân hàng. Cơ quan thi hành án cần thực hiện nghiêm túc quy định về cưỡng chế buộc người vay thi hành án
- UBND thành phố Hà Nội nên hình thành Quỹ bảo lành tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quyết định chỉ đạo của Chính phủ
- UBND thành phố tiến hành thành lập chi nhánh của cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm theo nghị định 165/NĐ-CP và nghị định 08/NĐ-CP
3.3.3. Kiến nghị của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Sớm ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định số 85/2002/NĐ-CP về sửa đổi bổ sung Nghị định số 179/1999/NĐ-CP của Chính phủ ngày 29/12/1999 về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng.
- Ngân hàng Nhà nước cần có quy định cụ thểm bện pháp quản lý, thanh tra, kiểm tra để đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động kinh doanh tiền tệ. Câc NHTM Việt Nam cũng như chi nhánh của ngân hàng nước ngoài đều phải tuân theo một cơ chế thẩm định thống nhất của Ngân hàng nhà nước, không được hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng để cạnh tranh, giành giật khách hàng, gây rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng.
- Hệ thống các văn bản pháp quy hiện nay còn chưa hoàn chỉnh, thiếu tính đồng bộ, chồng chéo m gây khó khăn cho các ngân hàng thương mại nhà nước. Ngân hàng nhà nước vần phói hợp với các bộ ngành có liên quan chỉnh sửa, bổ sung các văn bản cần thiết để các NHTM hoạt động an toàn hơn.
- Ngân hàng nhà nước cần tăng cường hơn nữa việc kiểm soát các NHTM thông qua hình thức giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ. Ngân hàng nhà nước cần nhận xét, đánh giá hoạt động kiểm toán nội bộ của NHTM đối với các lĩnh vực có rủi ro cao. Cần ban hành một văn bản trong đó yêu cầu tối thiều khi NHTM thực hiện hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ để tiện cho việc quản lý của Ngân hàng nhà nước.
- Ngân hàng nhà nước sớm nghiên cứu sửa đổi quy chế hoạt động của Hội đồng tín dụng theo quyết định số 10/QĐ-HĐQT phù hợp với tình hình thực tế.
- Ngân hàng nhà nước kiến nghị với Chính phủ cho xử lý các khoản nợ vay thanh toán công nợ của các Doanh nghiệp Nhà nước trước đây không đủ điều kiện được xử lý tồn đọng theo 149/QĐ-TTg (không thuộc diện giải thể nhưng vẫn còn hoạt động).
- Ngân hàng nhà nước kiến nghị với Chính phủ có chính sách xử lý đố với các khoản nợ vay khắc phục thiên tai, đặc biệt các khoản vốn vay ngắn hạn.
- Tổ chức các khoá đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ tín dụng về thẩm định dự án, kiến thức thị trường, pháp luật…nhằm đáp ứng với yêu cầu công việc ngày càng cao.
3.3.4. Kiến nghị với Chi nhánh NHCT Đống Đa
- Chi nhánh NHCT Đống Đa cần tiếp tục chú trọng hơn nữa công tác xử lý nợ quá hạn trong năm tới nhất là trong năm 2005, để đạt được mục tiêu của Chính phủ năm 2005 làm trong sạch về cơ bản bảng tổng kết tài sản. Tình thần xử lý nợ tồn đọng phải được quán triệt tới từng chi nhánh, từng cán bộ làm công tác tín dụng.
- Đẩy nhanh tốc độ tăng thu, giảm chi, triệt để tiết kiệm trong toàn hệ thống để tạo được lợi nhuận dồi dào, tạo điều kiện trích lập dự phòng rủi ro lớn để xử lý nợ tồn đọng.
- Chi nhánh NHCT Đống Đa cần phát huy hơn nữa tinh thần tự chủ, tự chịu trách nhiệm của ngân hàng và từng cán bộ tín dụng để họ có thể linh hoạt chủ động trong cho vay đồng thời tạo cơ chế tín dụng thông thoáng để thu hút khách hàng.
- Công tác quản lý rủi ro cần được chú trọng hơn nữa, Chi nhánh NHCT Đống Đa cần nâng cao chất lượng thông tin theo hướng vừa mang tính sảnh báo trước, vừa đẩy đủ kịp thời và chính xác. Việc dự báo và đánh giá rủi ro cần được thực hiện thường xuyên và chú trọng theo từng khu vực…
- Xây dựng mạng lưới chi nhánh cấp II ở cá khu vực kinh tế có tiềm năng vừa để tăng huy động vốn, vừa để thực hiện quản lý tín dụng tốt hơn.
- Chi nhánh NHCT Đống Đa nên quan tâm hơn nữa tình hình hoạt động của tổ quản lý rủi ro, để có thể điều chỉnh các khoản nợ vay có vấn đề, không để các khoản cho vay này trở nên quá hạn.
- Yêu cầu các phòng ban bao gồm phòng kế toán, phòng khách hàng, phòng thông tin tín dụng… hỗ trợ phòng tín dụng trong việc phát hiện nhu cầu, tiếp thị, cung cấp thông tin, giám sát các khoản vay…để có thể hạn chế rủi ro được tốt hơn.
- Chi nhánh NHCT Đống Đa có thể ban hành cơ chế, nội quy làm việc, nghĩa vụ, quyền lợi của đội ngũ cán bộ tín dụng, có chính sách ưu đãi đối với cán bộ tín dụng về thu nhập, phương tiện đi lại, đảm bảo an toàn. Thường xuyên quan tâm tới việc nâng cao trình độ, rèn luyện đạo đức, động viên khen thưởng kịp thời để cán bộ tín dụng làm tốt hơn nữa công việc của mình.
Kết luận
Trên đây là những giải pháp nhắm nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHCT Đống Đa. Với nhận thức, hoạt động tín dụng luôn chứa đựng nhiều rủi ro, ảnh hưởng mạnh đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, do đó việc nghiên cứu cơ chế phát sinh rủi ro và tìm hiểu các biện pháp hạn chế rủi ro là rất cần thiết và có tính thực tiễn cao. Vì vậy, em đã chọn đề tài: “Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHCT Đống Đa”. Đề tài đã giải quyết những vấn đề sau:
Chương 1, trình bày những vấn đề một cách khái quát về bản chất của hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng
Chương 2, trình bày thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHCT Đống Đa và công tác hạn chế rủi ro tại Chi nhánh trong thời gian qua.
Chương 3, trình bày những giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHCT Đống Đa.
Hiện nay, do công tác quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam vẫn còn nhiều phức tạp, hơn nữa phạm vi của đề tài này còn rất lớn, nhưng do vẫn còn hạn chế về trình độ, về thời gian nghiên cứu …nên chuyên đề này chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Rất mong có sự đóng góp chân thành của các thầy cô giáo và bạn đọc quan tâm.
Xin chân trọng cảm ơn!
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Lý rhuyết tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính _ Frederic S.Miskin
2. Tạp chí Ngân hàng
3. Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ
4. Báo cáo tông kết hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT Đống Đa năm 2002, 2003, 2004.
5. Quản trị rủi ro _ Học viện Ngân hàng
6. Tín dụng Ngân hàng _ Học viện Ngân hàng
Nhận xét của chi nhánh NHCT Đống đa
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36927.doc