CHƯƠNG I. RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I. Tín dụng của NHTM
1. Khái niệm NHTM
Ngân hàng thương mại đẫ được hình thành từ rất sớm là tất yếu của sự phát triển
xã hội ngày một tiến bộ về khoa học công nghệ, về một nền kinh tế hiện đại, phát triển,
là sản phẩm của nền kinh tế thị trường,song NHTM đã được hình thành từ rất lâu có rất
nhiều giả thiết về vấn đề này. Mặc dù vậy bản chất ngân hàng vẫn là hoạt động gắn lion
với sự vận động của tiền tệ, bắt đầu từ việc huy động vốn các nguồn vốn khác nhau
trong nền kinh tế, sủ dụng số vốn này, thu lợi nhuận và cung cấp các tiện ích, dich vụ
khác như trung gian thanh toán,đại lí, bảo lãnh noi cách khác, NHTM chính là một
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực “Hoạt động kinh doanh tiền tệ làm dịch vụ ngân
hàng với nội dung nhận tiền gửi,sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch
vụ thanh toán”.
2. Tín dụng của NHTM
2.1. Khái niệm
Quan hệ tín dụng là sự vay mượn sử dụng vốn của lẫn nhau dựa nguyên tắc hoàn
trả và sự tin tưởng.
Thuận ngữ “ Tín dụng ngân hàng” thường được hiểu là hoạt động cho vay của
ngân hàng.
2.2. Vai trò của tín dụng đối với nền kinh tế thị trường
2.2.1 Tín dụng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục và ổn định
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh không thể nào có sự trao đổi ngay trực tiếp
giữa hàng và tiền vì thế cần vốn để có thể không làm gián đoạn quá trình sản xuất rất
cần đến tín dụng của ngân hàng, làm cho quá trình sản xuất được liên tục ổn định và có
thể tồn tại được
2.2.2. Tín dụng là điều kiện tạo ra bước nhảy vọt phát triển kinh tế xã hội
Tiền luôn có mặt ở tất cả các hoạt động kinh tế xã hội. Trong hoạt động sản kinh
doanh việc rút ngắn thời gian nhằm tăng nhanh vòng quay vốn do đó mỗi chủ thể kinh
doanh phải chủ động tìm kiếm và thực hiện nhiều biện pháp như ứng dụng thành tựu
khoa học công nghệ những việc làm này đòi hỏi một lượng lớn về vốn. Và tín dụng
ngân hàng là nơi có thể cạnh tranh nhau và sẽ làm cho nền kinh tế phát triển nhảy vọt
2.2.3. Tín dụng là một công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước
Nhà nước có thể điều chỉnh kinh tế giữa các vùng, các nghành, các lĩnh vực khác
nhau thông qua tín dụng ngân hàng của nhà nước để có thể phát huy mọi tiềm năng của
cùng nghành đó, đưa kinh tế của vùng đó phát triển mạnh lên và có điều kiện như những
vùng khác
2.2.4. Tín dụng tạo điều kiện phát triển kinh tế đối ngoại
Việc giữa các ngân hàng mở tài khoản ỏ các quốc gia khác nhau giup cho việc
quan hệ kinh doanh giữa các quốc gia được diễn ra thuận lợi hơn, tin tưởng nhau hơn để
các đối tác yên tâm hợp tác làm ăn
2.3. Các phương thức cấp tín dụng
2.3.1. Chiết khấu thương phiếu
Khách hàng có thể đem thương phiếu lên để xin chiết khấu trước hạn.Số tiền
ngân hàng ứng trước phụ thuộc vào lãi suât chiết khấu, thời hạn chiết khấu. Thường là
ngân hàng kí với khách hợp đồng chiết khấu, khi cần chiết khấu khách hàng chỉ cần gửi
phiếu lên ngân hàng chiết khấu . Do có ít nhất hai người cam kết trả tiền cho ngân hàng
nên độ an toàn của thương phiếu cao
2.3.2. Cho vay
2.3.2.1. Thấu chi:
Là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép ngươi vay được bội chi(vượt)
số dư tiền gửi thanh toán .Thấu chi dựa trên cơ sở thu chi của khách hàng không phù
hợp về thời gian và qui mô. Thời gian và số lượng thiếu có thể dự đoán dựa vào dự đoán
ngân quĩ song không chính xác
2.3.2.2. Cho vay trực tiếp từng lần
Là hình thức cho vay áp dụng đối với những khách hàng không có nhu cầu vay
thường xuyên ,không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi.Theo từng kì hạn trong
hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi
2.3.2.3. Cho vay theo hạn mức
Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng hạn
mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kì hoặc cuối kì.Đó là số dư tối đa tại
thời điểm tính . Trong nghiệp vụ này ngân hàng không xác định trước kì hạn nợ và thời
hạn tín dụng, khi khách hàng có thu nhập ngân hàng sẽ thu nợ,do đó tạo chủ động quản
lí ngân quĩ khách hàng
CHƯƠNG II. TÌNH HÌNH RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN LÀO CAI TRONG
NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
I. Khái quát tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển
Lào Cai
1. Một vài nét sơ lược về Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai
1.1. Giai đoạn 1957-1976
Cựng với sự ra đời của ngõn hàng kiến thiết VN 26/4/1957, trong 19 năm (1957-
1976) ngõn hàng kiến thiết Lào Cai đó cựng toàn hệ thống luụn bỏm sỏt nhiệm vụ cơ
bản là cung ứng kịp thời vốn NSNN dành cho XDCB góp phần khôi phục và phát triển
kinh tế ở Miền Bắc XHCN và hỗ trợ kịp thời cho chiến trường Miền Nam.
1.2. Giai đoạn 1976-1990
Sau khi đất nước hoàn toàn giải phúng.Năm 1976,ngân Hàng Đầu Tư Và Phát
Triển Lào Cai Lào Cai, Yên Bái và Nghĩa Lộ được sáp nhập thành chi nhánh Ngân
Hàng Đầu Tư Hoàng Liên Sơn, tập thể chi nhỏnh ngõn hàng đầu tư Hoàng Liên Sơn đó
nhanh chúng cựng hệ thống tài chớnh-tớn dụng hướng vào việc tạo ra những tiền đề vật
chất để gia tăng không ngừng tiềm lực kinh tế, từng bước mở rộng vốn, phục vụ tốt nhất
cho sự nghiệp phát triển kinh tế của địa bàn.
1.3. Giai đoạn 1991-1994
Thực hiện nghị quyết của Quốc Hội,10/1991 tỉnh Hoàng Liờn Sơn được tách
thành 2 tỉnh Lào Cai và Yên Bái cùng với sự tái lập tỉnh, Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát
Triển Lào Cai được thành lập lại theo quyết định số 134/QĐ ngày 30/08/1991 của thống
đốc NH nhà nước VN và chính thức đi vào hoạt động từ 01/10/1991.Tuy mới được
thành lập,vừa phải khẩn trương kiện toàn lại tổ chức bộ máy vừa phải nhanh chóng ổn
định cơ sở vật chất phục vụ hoạt động Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai đó
nhanh chúng vươn lên đỏp ứng được yêu cầu nhiệm vụ mới, đang từng bước xây dựng
hỡnh thành một ngõn hàng kinh doanh đa năng,tổng hợp,mở rộng hoạt động cả trong và
ngoài nước.Trong giai đoạn này do đất nước vừa bước ra khỏi chiến tranh, cũn nhiều
hậu quả của chiến tranh để lại, đất nước cũn nghốo nàn lạc hậu nờn Ngõn Hàng Đầu Tư
Và Phát Triển Lào Cai cựng với toàn bộ hệ thống ngõn hàng thực hiện nhiệm vụ chủ
yếu là cấp phỏt, thanh toỏn trờn 300 tỷ đồng cho cỏc cụng trỡnh trờn địa bàn tỉnh để
khôi phục và xây dựng mới cơ sở hạ tầng của tỉnh Lào Cai, bên cạnh đú ngõn hàng cũng
thực hiện nhiệm vụ đẩy mạnh việc đầu tư vốn tín dụng theo kế hoạnh của nhà nước đối
với nhiều cụng trỡnh kinh tế quan trọng của tỉnh, thường xuyên đỏp ứng đủ vốn ngắn
hạn cho cỏc đơn vị, tổ chức công tác thanh toán, cung ứng đủ tiền mặt gúp phần ổn định
lưu thông tiền tệ trờn địa bàn.
1.4. Giai đoạn cuối 1994 đến nay
Cuối 1994, sau khi bàn giao toàn bộ nhiệm vụ cấp phỏt vốn đầu tư xây dựng cơ
bản sang cho cục đầu tư và phát triển tỉnh, Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai
chuyển sang hoạt động như 1 NHTM, đây là bước ngoặt đỏnh dấu thời kỡ đổi mới toàn
diện, sõu sắc cựng toàn hệ thống chuyển hẳn sang kinh doanh đa năng tổng hợp, chuẩn
bị những tiền đề cần thiết cho chiến lược phát triển bền vững trong những năm tiếp
theo.
Để đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn đầu tư cho nền kinh tế,cụng tỏc nguồn vốn được
đổi mới toàn diện.Bằng những giải phỏp cụ thể, linh hoạt trong từng giai đoạn như: Mở
rộng mạng lưới huy động, hỡnh thức phục vụ khỏch hàng, đưa ứng dụng công nghệ tin
học vào nghiệp vụ, làm tốt công tác tuyên truyền,quảng cỏo tiếp thị chỉ sau 6 năm
(1995-2001) tổng nguồn vốn đạt mức 200 tỷ 120 triệu (tăng 5 lần so với năm
1994)riờng vốn tự huy động đạt 122 tỷ 520 triệu (tăng gấp 11 lần so với năm 1994),từ
chỗ nguồn vốn cho vay hoàn toàn phụ thuộc vào nguồn tiền gửi của cỏc tổ chức kinh tế
,nguồn cấp phỏt tạm thời nhàn rỗi thỡ đến cuối 2001 Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển
Lào Cai đó từng bước cân đối để chủ động tăng trưởng tín dụng đỏp ứng kịp thời nhu
cầu vốn cho sản xuất kinh doanh và phỏt triển kinh tế xó hội trờn địa bàn tỉnh.
Hoạt động tớn dụng và dịch vụ từ 1995 đến nay cũng được tích cực đổi mới theo
hướng an toàn vững chắc,thúc đảy sản xuất và lưu thông hàng hoá. Phục vụ có hiệu quả
cho đầu tư phát triển kinh tế của tỉnh.Với kinh nghiệm trong thẩm định và cho vay các
trương trỡnh,dự ỏn trung và dài hạn, Ngõn Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai đó
nhanh chúng khẳng định vị thế chủ đạo trong lĩnh vực đầu tư và phát triển. Trong giai
đoạn 1995-2001 chi nhỏnh đó tớch cực huy động cỏc nguồn vốn nhàn rỗi, tranh thủ sự
hỗ trợ của NHTW để đầu tư 114 tỷ 332 triệu đồng vốn trung và dài hạn cho trờn 40 dự
ỏn thuộc cỏc ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh,cỏc dự ỏn đổi mới thiết bị sản xuất của
các DN. Nhiều dự án như: nhà máy xi măng, nhà mỏy gạch tuynen, dõy chuyền thiết bị
vận tải, dõy chuyển tuyển đồng, phỏt triển vựng chề nguyờn liệu, thiết bị thi cụng của
cỏc đơn vị đó nhanh chúng đi vào hoạt động,cung ứng sản phẩm và dịch vụ đỏp ứng
kịp thời yờu cầu phỏt triển sản xuất và đời sống. Bờn cạnh nhiệm phục vụ đầu tư phát
triển, Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai cũng đó thường xuyên đỏp ứng tốt nhu
cầu vay vốn ngắn hạn của cỏc tổ chức và cỏ nhõn với tổng doanh số lờn tới 921 tỷ
34
CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
I. Định hướng hoạt động tín dụng của ngân hàng trong thời gian
tới.
Hoạt động tín dụng chịu rất nhiều ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài,
có thể thúc đẩy hay trì hoãn sự phát triển của hoạt động tín dụng. Dự báo
được các yếu tố tác động môi trường bên ngoài sẽ giúp cho ngân hàng hoạt
động một cách chủ động hơn, tránh được những rủi ro tín dụng gây thiệt hại
cho ngân hàng, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng ngân hàng.
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển cao trong năm 2004 so với
các nước trong khu vực, tình hình chính trị xã hội ổn định điều này khuyến
khích các nhà đầu tư tiếp tục đầu tư vào tỉnh Lào Cai, đặc biệt là các doanh
nghiệp tư nhân. Sự thực thi của luật doanh nghiệp vào 1/1/2000 cũng đã tạo
cơ chế thông thoáng cho hoạt động của các doanh nghiệp.
- nhu cầu vốn của nền kinh tế tỉnh Lào Cai trong các năm tới sẽ tăng mạnh, ngân hàng
đầu tư và phát triển Lào Cai sẽ có nhiều cơ hội để mở rộng cho vay. Các ngành mũi
nhọn của tỉnh như đầu tư vào du lịch, nhu cầu vốn cho các nhà đầu tư xuất nhập
khẩu, các nhà máy xi măng, nhu cầu mởi rộng đường xá giao thông . sẽ rất cần vốn
của ngân hàng có vốn trung và dài hạn.
- cơ chế chính sách nhà nước tiếp tục được ban hành theo hướng thông thoáng hơn, tạo
điều kiện tối đa cho các ngân hàng thương mại trong việc cấp tín dụng đến khách
hàng. Mức giới hạn cho vay tối đa đối với một khách hàng tăng lên 315 tỉ VND là
điều kiện rất tốt để các chi nhánh tăng dư nợ đối với khách hàng lớn trên địa bàn.
- xu hướng tiếp tục đầu tư vào các ngành mũi nhọn như giao thông vận tải, các nhà
máy lớn, các công ty xây dựng .và sẽ có sự đầu tư mới vào lĩnh vực xuất nhập khẩu
do Lào Cai vừa mở rộng cửa khẩu, tập trung vào lợi thế cửa khẩu của tỉnh giáp với
Trung Quốc. Đây là tiềm năng có thể là lớn nhất của tỉnh về lâu về dài.
- Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng và các tổ chức tài chính sẽ khó khăn về hoạt động
tín dụng và hoạt động huy động vốn trước những cơ hội mà tỉnh Lào Cai đem lại.
Nhìn chung là có rất nhiều cơ hội cho hoạt động tín dụng của ngân hàng
đầu tư và phát triển Lào Cai được mở rộng, gần như không có nhiều khó khăn
lắm, nhưng với sự phát triển mạnh như tỉnh Lào Cai thì nhu cầu vốn đang
tăng rất mạnh song nguồn huy động không thể đáp ứng hết được do đó hoạt
động tín dụng cần phải được nâng cao, tránh cho vay ồ ạt, phân tích kỹ lưỡng
trước khi cho vay sẽ gây lên rủi ro tín dụng lớn cho ngân hàng.
2. Định hướng phát triển nhiệm vụ tín dụng trong thời gian tới
Ngân hàng đầu tư và phát triển Lào Cai đã phân tích kỹ lưỡng những mặt
yếu kém của hoạt động tín dụng những năm trước và đề ra hướng cho năm
tới.
- Nâng cao chất lượng tín dụng, đào tạo cán bộ tín dụng cả về trình độ lẫn đạo đức.Tập
trung chú trọng vào công tác thẩm định, tuân thủ chặt chẽ thủ tục qui trình xét duyệt
cho vay, lành mạnh hoá hệ thống tài chính
- Đa dạng hoá hoạt động tín dụng trên nguyên tắc phát huy lợi thế trên lĩnh vực hoạt
động đầu tư, chú trọng hơn tow việc đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hanj của các
công ty lớn.
- Không ngừng tăng trưởng vốn bằng nhiều giải pháp thích hợp đáp ứng nhu cầu vốn
ngày càng tăm của tỉnh.
- Ngân hàng đầu tư và phát triển Lào Cai chủ trương mở rộng và đa dạng hoá các loại
hình tín dụng nhằm đáp ứng vốn kịp thời, dày đủ nhu cầu vốn của tỉnh trên cơ sở đảm
bảo an toàn, hiệu quả, đổi mới hoạt động tín dụng theo hướng giảm thiểu các thủ tục
cho vay, tạo điều kiện cho người có nhu cầu vay vốn và có khả năng sử dụng vốn có
hiệu quả, trả được nợ ngân hàng, dược tiếp cận nguồn vốn tín dụng thuận lợi và dễ
dàng. Tích cực tìm kiềm khách hàng, cùng với doanh nghiệp ngiên cứu, tìm kiếm, lựa
chọn và quản lí dự án đầu tư. Thực hiện có hiệu quả chương trình tín dụng đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Song song với việc mở rộng tín dụng ngân hàng chú trọng
nâng cao chất lượng tín dụng, giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống mức an toàn, tìm cách thu
hồi nợ khó đòi, không để nợ khoanh xuất hiện nhằm giải phóng tối đa nguồn vốn cho
đầu tư tín dụng.
II. Một số biện pháp nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng
Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai
1. Kinh nghiệm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại một số nước trên thế
giới
1.1. Kinh nghiệm của CANADA
Ở Canada, để giúp các Ngân hàng, các nhà đầu tư có được những thông
tin tin cậy và cần thiết, người ta đã thành lập các công ty chuyên kinh doanh
thông tin tín dụng. Một trong các công ty hàng đầu về thông tin tín dụng đó là
55 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1531 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển Lào Cai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Việc cho điểm khách hàng được củng cố thêm bằng việc cho điểm theo
ngành kinh tế: Khi có một hiện tượng kinh té bất lợi ở một ngành nào đó, thì
hệ thống sẽ tự động hạ điểm của tất cả các khách hàng là các công ty đang
hoạt động trong ngành kinh tế đó. Đối với các khách hàng là người nước
ngoài, để hỗ trợ cho hệ thống đánh giá điểm nói trên, Ngân hàng còn sử dụng
việc cho điểm có tính đến đặc trưng của mỗi nước cụ thể. Việc đánh giá rủi ro
theo nước dựa trên cơ sở hệ thống đánh giá cho điểm theo nó trong những
năm qua đã đem lại hiệu quả rất cao.
1.3. Kinh nghiệm giải quyết Nợ quá hạn của Mỹ
Để giải quyết Nợ quá hạn, Mỹ đã thành lập các công ty quản lý tài sản
(asset arangement company – AMC) công ty này có nhiệm vụ mua lại số nợ
khó đòi của các ngân hàng thương mại. AMC phát hành trái phiếu do Chính
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn ®¾c th¾ng
38
phủ (bộ tài chính) đưa ra bảo lãnh và các ngân hàng sẽ mua lại toàn bộ số trái
phiếu này. AMC dùng số tiền thu được từ việc phát hành trái phiếu đó để mua
lại toàn bộ số nợ của các ngân hàng (thường là theo một tỷ lệ chiết khấu nhất
định). Sau đó, AMC sẽ dùng mọi cách để tối đa hoá khả năng thu hồi nợ
thông qua các biện pháp khác nhau như sử dụng tài sản thế chấp để góp vốn
liên doanh, liên kết, cho thuê, chuyển nợ thành cổ phần...Như vậy, thực chất
của quá trình trên là Ngân hàng đổi nợ của mình để lấy trái phiếu do AMC
phát hành và thu tiền khi trái phiếu đến hạn.
Mô hình này tỏ ra rất thành công ở Mỹ đã được Trung Quốc thử nghiệm
và các Ngân hàng thương mại Việt Nam cũng đang tham khảo mô hình hoạt
động của AMC để áp dụng voà các công ty quản lý tài sản của Việt Nam.
1.4. Kinh nghiệm giải quyết Nợ quá hạn của Nhật Bản
Có thể nói kể từ sau cuộc khủng khoảng 1998 đến này, hệ thống ngân
hàng Nhật Bản luôn đứng trước nguy cơ rơi vào một cuộc khủng hoảng mới.
Cho tới đầu năm 2002, số Nợ quá hạn trên tổng dư nợ tín dụng đã lên tới 70%
(237.000 tỷ yên). Chính phủ Nhật Bản đã giải quyết số Nợ quá hạn này thông
qua công ty thu và xử lý nợ (Resolution and Collection Company – RCC)
được thành lập vào năm 1999. RCC có nhiệm vụ là mua lại các khoản nợ từ
những ngân hàng có các khoản nợ khó đòi. Mặc dù cho đến này, RCC đã chi
khoản 1 ngàn tỷ yên nhưng vấn đề là các Ngân hàng không muốn bán nợ cho
RCC vì lý do mức giá mà RCC nói là giá thị trường trả cho các Ngân hàng
khi mua nợ chỉ bằng 5% giá trị nợ. Vì thế giải pháp của Chính phủ Nhật là:
- Trong vòng 2 năm, các Ngân hàng phải phân loại những người đi vay trong tình trạng
phá sản. Các khoản nợ quá hạn mới phải giảm đi trong vòng 3 năm kể từ ngày ngân
hàng phân loại những công ty này. RCC tham gia mua lại các khoản nợ khó đòi và
bất động sản thế chấp. RCC sẽ mua lại nợ quá hạn với giá linh hoạt hơn.
- Ban tài chính sẽ tăng cường công tác kiểm tra ở các Ngân hàng lớn với những đợt
kiểm tra đặc biệt vào các con nợ có đánh giá tín dụng và cổ phiếu thay đổi. Cùng với
kiểm toán, ban tài chính hy vọng sẽ đảm bảo được tính chính xác, kịp thời phân loại
các con nợ.
2. Nhóm giải pháp trực tiếp
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn ®¾c th¾ng
39
2.1. Tuân thủ chặt chẽ quy trình tín dụng
Đây là giải pháp cần thiết trước tình hình hoạt động tín dụng của Ngân
hàng đầu tư và phát triển Lào Cai, trước những nhu cầu vốn phát triển mạnh
của nền kinh tế tỉnh.
- Thẩm định hiệu quả và tính khả thi của dự án vay vốn
Công tác thẩm định dự án của Ngân hàng chưa thật chú trọng lắm, chưa
có riêng 1 phòng và các chuyên gia thẩm định dự án, cán bộ phải đảm nhiệm
luôn cả công tác này trong khi đó các bộ tín dụng của ngân hàng chưa được
chuyên sâu, không thể thiếu được trước khi cấp tín dụng cho khách hàng. Do
đó, ngân hàng cần thành lập riêng một phòng thẩm định dự án và cần phải
thực hiện một cách nghiêm túc trong phân tích thẩm định dự án.
+) Trong phân tích, thẩm định dự án, cán bộ tín dụng cần kiểm tra tính chính xác hợp lý
của các số liệu được khách hàng đưa vào bảng dự trù doanh thu lời lãi của dự án. Việc
thẩm định dự án một cách kỹ lưỡng sẽ là cơ sở để xác định mức cho vay, thời gian thu nợ,
mực thu nợ từng thời kỳ...hợp lý tạo điều kiện cho doanh nghiệp thuận lợi.
+) Để phục vụ cho việc thẩm định dự án, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lào Cai cần phải
đào tạo các chuyên gia về thảm định trang bị những phần mềm hiện đại để việc tính toán
các chỉ tiêu kinh tế nhanh chóng và chính xác hơn, ví dụ phần mềm Crystal ball, rất có
hiệu quả ứng dụng, trong phân tích mô phỏng, với phần mềm này, cấn bộ tín dụng có thể
xác định được sự thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả NPV, IRR. Khi có sự thay đổi đồng thời
của các chỉ tiêu nhân tố chứ không phải chỉ có sự thay đổi của 1 nhân tố trong phương
pháp phân tích độ nhậy thông thường.
- Thành lập tổ thẩm định dự án có tính chuyên nghiệp cao,
- Các phân tích về thị trường cho thấy cơ hội đầu tư dự án là rất lớn trong thời gian tới,
trong khi đó kinh nghiệm trong lĩnh vực nàyv lại không có do đó nhằm đảm bảo cho
vay an toàn, nên thành lập 2 tổ thẩm định có tính chuyên nghiệp cao, 1 tổ chuyên tái
thẩm định các dự án vay vốn có giá trị cao và thời gian dài. Tổ còn lại là các cán bộ
tín dụng chưa đủ kinh nghiệm thẩm định dự án nếu chỉ giới hạn cho vay các dự án có
giá trị nhỏ và thời gian vay ngắn.
2.2. Kiểm tra giám sát tín dụng chặt chẽ hơn.
Để đảm bảo an toàn trong cho vay, tránh được những rủi ro tín dụng không đáng có
cán bộ tín dụng cần thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh của khách
hàng, hoạt động thực hiện dự án của đối tượng vay để đảm bảo vốn vay được sử dụng
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn ®¾c th¾ng
40
đúng mục đích, an toàn và hiệu quả. Do ở ngân hàng đầu tư và phát triển Lào Cai số
lượng nhân viên tín dụng rất ít và vậy kiểm tra kiểm soát tín dụng thường xuyên là rất
khó khăn, hơn nữa khách hàng đến vay vốn ngày càng nhiều, hướng dẫn khách hàng làm
thủ tục vay, hay khách hàng cũ xin vay tiếp nên ít có điều kiện xuống từng doanh nghiệp
kiểm tra giám sát hoạt động kinh doanh của khách hàng vay. Chính vì những bất lợi đó
cán bộ tín dụng cần phải nâng cao kỹ năng giám sát của mình, thu thập thông tin bằng
nhiều cách để thời gian giám sát không nhiều nhưng khai thác được những thông tin cần
thiết để kịp thời xử lý tránh dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
Thông qua việc theo dõi vay vốn, cán bộ tín dụng cần lưu ý khách hàng biết kì hạn
trả nợ và đôn đốc thu xếp ngân quỹ để trả nợ ngân hàng đúng thời gian thoả thuận. Nừu
khách hàng có khó khăn chính đáng không thể trả nợ đúng thời hạn thì cạn bộ tín dụng
hướng dẫn khách hàng lập giấy xin điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, còn nếu những khó khăn
của khách hàng không phải do các nguyên nhân bên ngoài mà là do sự yếu kém của chính
họ thì cán bộ tín dụng cần gợi ý, tư vấn cho họ các biện pháp để tháo gỡ khó khăn. Còn
nếu khoản vay đã được xác định là ”có vấn đề” dù đang còn trong hạn, cán bộ tín dụng
cần chuyển khoản vay bộ phận xử lý rủi ro cao để có phương án điều chỉnh khoản vay về
trạng thái bình thường trước khi hết hạn.
Để làm được điều này, công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ cần được tăng cường
hơn nữa trong năm 2004 nhằm kịp thời phát hiện các dấu hiệu rủi ro để phòng tránh.
Hoạt động của tổ kiểm tra nội bộ tại các chi nhánh cần được tăng cường. Các phòng ban
liên quan tại chi nhánh ( liểm toán nội bộ, quản lý tín dụng, nguồn vốn..) cần phối hợp,
thống nhất xây dựng chương trình kiểm tra hoạt động tín dụng tại các chi nhánh thường
xuyên.
Việc kiểm tra giám sát như vậy đòi hỏi thành viên đoàn kiểm soát không chỉ có kỹ
năng phân tích tài chính thông thường nà còn phải am hiểu nhất định về lĩnh vực cho vay
và đặc biệt phải có trực giác nhạy bén có thể phát hiện ngay những trường hợp bất
thướng trong hoát động của doanh nghiệp và lí giải đúng những hiện tượng đó. Muốn vậy
ngân hàng đầu tư và phát triển Lào Cai phải chú trọng bồi dưỡng kiến thức về nghiệp vụ,
pháp luật, thị trường các chủ trương chính sách của ngân hàng cũng như của lĩnh vực có
mức dư nợ cho vay lớn, thường xuyên tổ chức các buổi giới thiệu kinh nghiệm của những
cán bộ điển hình trong ngành, và nếu như điều kiện cho phép, ngân hàng đầu tư và phát
triển Lào Cai nên có kế hoạch đưa cán bộ đi tham quan học hỏi ở nhiều nơi trong nước và
ngoài nước.
2.3. Thực hiện tốt đảm bảo tín dụng.
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn ®¾c th¾ng
41
Để đảm bảo khi xảy ra rủi ro tín dụng làm giảm tối đa thiệt hại đến ngân hàng, cần
phải tài sản đảm bảo kỹ lưỡng. Khi nhận tài sản cầm cố, thế chấp, ngân hàng cần thẩm
định tài sản đó có đủ điều kiện để thế chấp, cầm cố không và có đủ lớn để đảm bảo khoản
vay không...Khách hàng cũng có thể đảm bảo khoản vay bằng bảo lãnh của người thứ 3,
trong trường hợp này, ngân hàng cần thẩm người bảo lãnh về năng lực pháp lý, năng lực
tài chính, về uy tín...như đối với khách hàng vay vốn
2.4. Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng.
Phân tích tín dụng chặt chẽ trước khi cho vay là giải pháp tốt nhất có thể loại trừ
tận gốc rủi ro. Để phân tích 1 cách chính xác nhất thì phải có thông tin tín dụng kịp thời
và chuẩn xác. Về vấn đề này ngân hàng đầu tư và phát triển Lào Cai chưa làm được, chủ
yếu dựa vào các con số mà khách hàng trình cho ngân hàng hay chỉ xuống tận doanh
nghiệp thì mới biết 1 phần thực trạng hoạt động của doanh nghiệp đó, giữa trên những
quan hệ cá nhân. Do đó trong thời gian tới ngân hàng cần thu thập và lưu trữ thông tin
thành kho dữ liệu trong đó tập hợp thông tin thành từng lĩnh vực kinh tế khác nhau.
Ngân hàng cần trang bị công nghệ hiện đại nhằm phục vụ cho công tác thu thập, xử
lý và lưu trữ thông tin tín dụng để làm tăng số lượng cũng như độ chính xác, cập nhập
thông tin phục vụ cho hoạt động tín dụng.
2.5. Đa dạng hoá danh mục tín dụng
Để giảm thiểu rủi ro tín dụng cần phân tán rủi ro bằng cách đadạng hoá nghiệp vụ
tín dụng.
- Ngân hàng đầu tư và phát triển Lào Cai nên đẩy mạnh đầu tư cho các ngành mũi nhọn
tiềm năng của tỉnh, những ngành xuất khẩu cho Trung Quốc, đồng thời quan tâm
nhiều hơn nữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Cho nhiều ngành hoạt động vay, nên đầu tư vào nhiều ngành nghề kinh tế khác nhau
thì tránh được rủi ro xảy ra ngành đó, xem xét các loại rủi ro chia theo tình hình kinh
tế, diễn biến hoạt động kinh tế của tỉnh Lào Cai.
- Cho vay đầu tư vào nhiều vùng khác nhau, không nhất thiết phải phân loại theo huyện
xã mà có thể phân loại theo vùng kinh tế.
Do đa dạng hoá danh mục đầu tư thì cần nguồn vốn của Ngân hàng rất lớn vì vậy Ngân
hàng không được cho vay quá khả năng tài chính của mình để tránh ứ đọng vốn, kiểm soát
được dư nợ.
Khuyến khích đầu tư vào các ngành trọng điểm tỉnh, các công ty, doanh nghiệp lớn mang
tính quốc gia, các công ty phục vụ cho xuất nhập khẩu của tỉnh. Thận trọng đối với các
công ty xây dựng vì tỉnh Lào Cai đang ồ ạt thành lập nên rất nhiều các công ty xây dựng tư
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn ®¾c th¾ng
42
nhân vừa và nhỏ, chưa mấy uy tín, tài chính thì không mạnh, tham gia đầu tư xây dựng chủ
yếu dựa vào nguồn vốn của Ngân hàng.
- Liên kết đầu tư
Trong kinh doanh có những doanh nghiệp có nhu cầu vốn rất lớn mà một Ngân hàng
không thể đáp ứng được hoặc khó xác định khả năng mức độ rủi ro có thể có thì Ngân
hàng cần liên kết đầu tư. Theo cách này thì Ngân hàng cũng đã tự phân tán rủi ro cuả mình
với các Ngân hàng khác. Liên kết đầu tư là các ngân hàng cùng xem xét đánh giá khách
hàng và dự án xin vay vón của khách hàng để tiến hành đầu tư. Các ngân hàng phải ký kết
với nhau một hợp đồng liên kết đầu tư, thoả thuận với nhau mức độ quyền hạn mỗi bên, kể
cả việc chia lợi nhuận và rủi ro nếu có.
- Tham gia bảo hiểm tín dụng
Bảo hiểm tín dụng là loại hình bảo hiểm danh cho ngân hàng nhằm đảm bảo sẽ bồi thường
cho các ngân hàng trong trường hợp khách hàng của họ gặp rủi ro, không có khả năng hoàn
trả số tiền vay. Bảo hiểm tín dụng là một trong những giải pháp khá quan trọng nhằm san
sẽ, hạn chế rủi ro. Nó có lợi không chỉ cho các tổ chức kinh tế, các cá nhân tham gia vào
quan hệ tín dụng mà còn đảm bảo cho sự ổn định của nền kinh tế làm giảm đi mất mát thiệt
hại trong quan hệ tín dụng. Thực tiễn có 3 hình thức bảo vệ vốn tín dụng ngân hàng.
+) Khách hàng vay vốn tín dụng ngân hàng tham gia bảo hiểm cho ngành nghề mà họ
kinh doanh, nhu vậy những khoản tín dụng đầu tư trong trường hợp này đã được coi là
tham gia bảo hiểm. Đây là phương pháp tránh rủi ro tín dụng tốt mà ngân hàng lại khong
phát sinh thêm thao tác nghiệp vụ. Do đó, để sử dụng tốt hình thức này ngân hàng cần có
những chính sách ưu tiên về khối lượng cũng như lãi suất tín dụng đối với những khách
hàng này, làm như vậy sẽ kích thích họ tích cực mua bảo hiểm có lợi cho vả người đi vay
và người cho vay.
+) Ngân hàng lập quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp thiệt hại khi gặp rủi ro tín dụng, hạn chế
được hậu quả xấu có thể xảy ra mà vẫn đảm bảo ổn định tài chính của ngân hàng.
+) Ngân hàng trực tiếp mua Bảo hiểm từ các tổ chức Bảo hiểm chuyên nghiệp và sẽ được
bồi thường thiệt hại khi gặp rủi ro mất vốn tín dụng. Tuy nhiên hiện nay ở Việt Nam,
ngành bảo hiểm chưa thực hiện nghiệp vụ bảo hiểm tín dụng, bên cạnh đó, một số công ty
bảo hiểm lớn của nước ngoài đang hoạt động trên thị trường Việt Nam cũng sẽ không dám
tham gia hoạt động bảo hiểm trong lĩnh vực tín dụng, nguyên nhân là do chế độ kế toán,
kiểm toán chưa chặt chẽ. Trong khi đó, bảo hiểm tín dụng đòi hỏi người bảo hiểm phải tiến
hành đánh giá cẩn thận và kỹ càng đối với tình hình tài chính của người vay tiền. Hệ thống
luật pháp của Việt Nam cũng chưa được hoàn thiện để tạo mội trường pháp lý đầy đủ cho
hình thức bảo hiểm tín dụng hoạt động có hiểu quả.
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn ®¾c th¾ng
43
Vì vậy, Nhà nước nên thành lập một tổ chức bảo hiểm tín dụng với chức năng thực hiện
bảo hiểm của mình với mọi ngân hàng. Tổ chức này phải động lập với Ngân hàng Nhà
nước để tránh tình trạng ỷ lại của các ngân hàng vào Ngân hàng Nhà nước. Thêm vào đó,
trong điều kiện tự do thương mại ngày càng phát triển khi áp dụng loại nghiệp vụ này thì
nên thực hiện hình thức bảo hiểm bắt buộc. Như thế sẽ có điều kiện để ngăn ngừa hạn chế
rủi ro tín dụng.
2.6. Triển khai đề án xếp loại tín dụng, phân loại khách hàng
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lào Cai đã bắt đầu thực hiện phân loại khách hàng, xếp
loại tín dụng nhưng công việc này vẫn còn mờ nhạt chưa chú trọng. Ngân hàng cần phải
triển khai và thực hiện ngay, mặc dù đây là vấn đề phức tạp, không thể đạt được kết quả tốt
ngày được.
2.7. Mở rộng và phát triển nguồn nhân lực
Trong bất cứ loại hình kinh doanh nào con người bao giờ cũng là yếu tố hàng đầu quyết
định mọi hoạt động. Bởi vì con người là chủ thể của mọi hoạt động kinh tế và suy cho
cùng, chính họ tạo nên các mối quan hệ, các kết quả kinh doanh. Trong kinh doanh ngân
hàng – một ngành kinh doanh đặc biệt và đầy rẫy rủi ro – thì vai trò của con người càng
phải thể hiện với đầy đủ tư cách của một con người nắm vững trình động chuyên môn, có
đầy đủ tư cách đạo đức với vốn kiến thức xã hội phong phú. Nghĩa là cán bộ ngân hàng
phải hơn hẳn những người khác “một cái đầu”. Để thực hiện được điều này Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển tỉnh Lào Cai phải có ý thức chú trọng nâng cao chất lượng cán bộ tín
dụng thông qua các công việc chủ yếu sau đây:
- Đánh giá cán bộ phải đánh giá đúng theo chức vụ của từng cán bộ, đặc biệt chú trọng
đến cán bộ tín dụng. Việc đánh giá cán bộ là rất hệ trọng và phức tạp đòi hỏi phải có
1 sự nhìn nhận đúng đắn và khách quan, là khâu đầu tiên quyết định đến việc bố trí sử
dụng. Sử dụng đúng người, đúng việc là yếu tố đầu tiên liên quan tới việc thành hay
bại của Ngân hàng. Muốn đánh giá đúng phải có phương pháp khoa học và khách
quan dựa trên cơ sở:
Phải nắm vững và dựa vào các tiêu chuẩn cán bộ nói chung và cán bộ tín
dụng nói riêng.
Phải lấy hiệu quả công tác và sự đóng góp thực tế làm thước đo phẩm chất
năng lực cán bộ không nên đồng nhất bằng cấp học vị với năng lực thực tế.
- Rà soát lại đội ngũ cán bộ tín dụng hiện có để có kế hoạch bồi dưỡng đào tạo nâng
cao nhằm phù hợp với nhiệm vụ đề ra.
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn ®¾c th¾ng
44
- Bố trí cán bộ tín dụng phải dựa trên cơ sở phù hợp với năng lực thực tế của họ theo
yêu cầu “ biết người biết việc”, phát huy được đúng sở trường của họ đảm bảo an
toàn trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
- Thực hiện tốt chế độ khoán lương và thưởng phạt vật chất theo các chỉ tiêu doanh số.
Tóm lại, đối vói cán bộ tín dụng cần phải giao trách nhiệm một cách rõ ràng nhưng
cũng cần quan tâm đến lợi ích của họ nhằm khuyến khích lòng hăng say nhiệt tình trong
công việc. Thực ra khi nhận nhiệm vụ thì bản thân cán bộ tín dụng đều hiểu rằng họ cần
phải làm gì. Nhưng nhìn chung để có hiệu quả thì một trong những yếu tố quan trọng là
mức độ cụ thể của công việc, công việc càng được lượng hoá cụ thể bao nhiêu thì càng
chính xác bấy nhiêu. Mặt khác nhìn nhận một cách toàn diện ta thấy hoạt động tín dụng là
nguồn cơ bản của thu nhập hoặc thua lỗ của một Ngân hàng cho nên rủi ro tín dụng sẽ tạo
khó khăn lớn nhất cho Ngân hàng. ý nghĩa quan trọng đó của tín dụng không chỉ là làm
cho cán bộ tín dụng thấy vinh dự, tự hào, mà còn giao cho họ một trách nhiệm nặng nề bởi
đánh giá rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng là một công việc hết sức phức tạp và đầy
khó khăn. Công việc của một cán bộ tín dụng đòi hỏi họ không chỉ có kiến thức chuyên
sâu, kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực mà họ đầu tư vốn vào và khả năng phân tích
phán đoán mà phải biết đưa ra những quyết định chính xác, xử lý kịp thời thông minh. Đòi
hỏi thì cao, trách nhiệm thì nặng nề nhưng quyền lợi của họ như thế nào thì ít được quan
tâm tới. Phải thừa nhận rằng hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn rủi ro, sau khi ký cho vay thì
ai cũng lo sợ cho đến khi thu nợ xong mới cảm thấy nhẹ nhõm. Nhiều khi vì lo sợ mà họ
cố tình không cho vay với tư tưởng làm tốt thì mọi cái hưởng chung, chia chung, làm dở
thì một mình gánh chịu hậu quả. Bởi vậy, việc quan tâm đến lợi ích của cán bộ tín dụng là
một việc làm tối cần thiết.
3. Các giải pháp nhằm hạn chế những thiệt hại khi rủi ro rín dụng xảy ra
3.1. Phát hiện sớm các dấu hiệu không bình thường của các khoản vay có thể dẫn
tới Nợ quá hạn.
Trong hoạt động kinh doanh các ngân hàng đều mong muốn khoản tín dụng được
hoàn trả theo thoả thuận trong hợp đồng chứ không phải là các tài sản thế chấp được bán đi
để trả nợ hoặc được người bảo lãnh hay công ty bảo hiểm đứng ra thanh toán. Nhưng trên
thực tế, không phải lúc nào mọi việc đều diễn ra suôn sẻ. Vì thế sua khi cấp tín dụng các
ngân hàng cần phải theo dõi, giám sát chặt chẽ việc sử dụng tiền vay của khách hàng. Nếu
thấy có những biểu hiện không bình thường sau đây thì ngân hàng phải tìm biện pháp diều
chỉnh và ngăn ngừa kịp thời:
- Trì hoãn nộp các báo cáo tài chính cho ngân hàng
- Chậm chễ, thiếu thiện chí trong mối quan hệ tin cậy và hợp tác với ngân hàng
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn ®¾c th¾ng
45
- Số dư tiền gửi giảm sút, xuất hiện séc rút tiền quá số dư hoặc séc thanh toán bị trả lại
- Có sự gia tăng thất thường hàng tồn kho, các khoản bán chịu chưa thu hồi được tiền
hoặc có sự gia tăng các khoản nợ chưa thanh toán.
- Hoàn trả nợ vay của ngân hàng chậm hoặc quá kỳ hạn, không đầy đủ như cam kết.
- Gia tăng các tài sản cố định qua việc sáp nhập hoặc mua lại các doanh nghiệp khác.
- Có sự thay đổi trong ban lãnh đạo doanh nghiệp , sự thay người từ chức hoặc bỏ
chốn…
- Doanh nghiệp gặp các khó khăn về tổ chức, lao động như: đình công bãi công…
- Có sự thay đổi chế độ tài chính trong doanh nghiệp, có sự sáp nhập hay giải thể
- Các thảm hoạ thiên tai xảy ra như bão lụt hoả hoạn…hoặc mất chộm tham ô…
3.2. Biện pháp ngăn ngừa những khoản vay dẫn tới nợ quá hạn.
Khi phát hiện các khoản vay có dấu hiệu bị “đe doạ” không được hoàn trả, ngân hàng
nên tìm biện pháp điều chỉnh nguồn vốn kịp thời nhằm phục hồi năng lực trả nợ của
khách hàng ( tạo thu nhập bằng tiền). Để thực hiện các biện pháp này, khách hàng vay
phải chủ động trả nợ và có kế hoạch trả nợ. Trên cơ sở thay đổi các biện pháp quản lý
khách hàng, về phía mình ngan hàng tiếp tục giúp đỡ kháhc hàng, để một khoảng thời
gian cho phép khách hàng đủ tái tạo khả năng trả nợ:
- ngân hàng có thể đưa ra lời khuyên hoặc cố vấn cho doanh nghiệp về những vấn đề
như: phương thức tiêu thụ sản phẩm, thu nợ, tiếp tục sản xuất kinh doanh…hoặc mời
chuyên gia về tư vấn cho doanh nghiệp.
- Ngân hàng có thể thu hồi các hoá đơn chậm trả cho doanh nghiệp giúp cho doanh
nghiệp thanh toán hàng tồn kho, giảm bớt dự trữ quá mức hoặc sử dụng để vay thế
chấp đáp ứng nhu cầu về vốn.
- Ngân hàng có thể sắp xếp, kết cấu lại các khoản nợ cho người vay bằng cách kéo dài
kỳ hạn nợ, chuyển nợ ngắn hạn thành trung cho doanh nghiệp tránh khỏi lãi suất nợ
quá hạn và có cơ hội tăng cường vốn cho sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, ngân
hàng có thể tăng thêm thu nhập cho mình bởi vì lãi suất trung hạn luôn lớn hơn lãi
suất ngắn hạn
- Ngân hàng có thể cấp thêm vốn tín dụng. Nừu xét thấy đây là những khó khăn nhất
thời của doang nghiệp thì ngân hàng có thể gia tăng các khoản cho vay giúp doanh
nghiệp hồi phục ổn định lại sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên trước đó cán bộ tín dụng
cần phải phan tích lại kỹ những rủi ro để khai thác khả năng cải thiện được tình hình
tài chính một cách lành mạnh hơn, cụ thể như: thay đổi phương án sản xuất kinh
doanh nhằm giảm bớt các hoạt động không sinh lời, giảm bớt các chi phí, thông báo
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn ®¾c th¾ng
46
bán tài sản không sử dụng để cải thiện khả năng trả nợ và giảm bớt kế hoạch phát
triển dài hạn để tăng cường vốn cho sản xuất kinh doanh.
3.3. Biện pháp mang tính chất thanh lý
Việc vận dụng các biện pháp ngăn ngừa và hạn chế các khoản cho vay có thể dẫn tới nợ
quá hạn trên đây ít nhiều cũng gây tăng thêm chi phí, tốn kém cho ngân hàng. Nhưng so
với những thiệt hại do bị mất vốn vì những khoản vay không hoàn trả thì những chi phí
trên là rất nhỏ. Trên thực tế , khi vận dụng mọi biện pháp mà vẫn không cải thiện được tình
hình thì ngân hàng buộc phải thanh lý các khoản nợ có vấn đề này.
Biện pháp thanh lý là biện pháp ép buộc khách hàng phải thực hiện các điều khoản
của hợp đồng tín dụng và thực hiện trách nhiệm pháp lý để đạt mục tiêu thu hồi nợ.
Biện pháp này đưa ra khi ngân hàng xét thấy không còn khả năng phục hồi năng lực
trả nợ của khách hàng hoặc khoản vay đã thực sự gặp rủi ro đạo đức. Đối với ngân
hàng, việc áp dụng các biện pháp thanh lý là hạ sách vì chi phí khá lớn và đôi khi quá
thô bạo với người vay hoặc người bảo lãnh và vướng vào những thủ tục pháp lý rắc
rối. Biện pháp này được tiến hành như sau:
- nếu là khoản vay có tài sản đảm bảo thế chấp ngân hàng cùng với chuyên gia tư vấn
pháp luật, nhân viên thanh lý chuyên nghiệp bán đấu giá các tài sản theo pháp luật
hiện hành.
- Nếu là khoản vay bảo lãnh, ngân hàng yêu cầu người bảo lãnh trả nợ thay, hoặc phát
mại tài sản thế chấp của người bảo lãnh.
Trong trường hợp khách hàng không trả được nợ, ngân hàng sẽ dùng nguồn trả nợ từ 2
biện pháp trên theo quy định để trả nợ vay ngân hàng. Thường ngân hàng không sử lý ngay
mà để khách hàng một khoản thời gian tìm kiếm nguồn trả nợ. Khi phát mại đòi hỏi chi phí
vì vậy ngân hàng phải cân nhắc về cách tổ chức phát mại, thời gian phát mại để đảm bảo
hiệu quả thu hồi cao nhất.
- Nếu gặp khoản vay không có tài sản thế chấp hoặc đảm bảo, ngân hàng sẽ yêu cầu toà
án xử theo luật đã quy định trong từng trường hợp cụ thể như nắm giữ hoặc bán tài
sản của người vay trừ lương và các khoản thu nhập của người vay.
- Nếu người vay không có tài sản hoặc tiền lương thì kết quả đòi nợ vô hiệu, người vay
phải thụ án hình sự.
- Nếu ngân hàng chỉ là một trong các chủ nợ và ai cũng muốn lấy lại tiền của mình,
đồng thời các chủ nợ khác cũng có thế mạnh tương đương ngân hàng thì một uỷ ban
chủ nợ được thành lập và uỷ ban này sẽ tìm ra biện pháp tối ưu nhằm thu hồi được
cho mọi thành viên như : tổ chức khôi phục lại doanh nghiệp (nếu còn khả năng),
chuyển nhượng các tài sản có của doanh nghiệp cho chủ nợ, bán lại các tài sản hoặc
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn ®¾c th¾ng
47
bán doanh nghiệp này cho doanh nghiệp khác theo sự phán quyết về sự phá sản của
doanh nghiệp theo luật pháp. Tóm lại, biện pháp thanh lý là biện pháp cuối cùng
trong hoàn cảnh “ bần cùng bất đắc gĩ” thì ngân hàng mới sử dụng. Việc sử dụng biện
pháp thanh lý không những làm mất đi của doanh nghiệp một bạn hàng mà còn gây ra
tiếng xấu đối với cán bộtín dụng của ngân hàng, dễ dẫn tới sự nghi ngờ của khách
hàng về khả năng sinh lời của ngân hàng chưa kể việc liên quan đến luật pháp gây tốn
kém không cần thiết. Ở ngân hàng đầu tư và phát triển Lào Cai đã thành lập tổ thu nợ
và tỏ này có vai trò đáng kể trong việc giải quyết nợ khó đòi.
4. Nhóm giải pháp hỗ trợ
4.1. Tăng vường vốn tự có
Bất kỳ một ngân hàng nào cũng phải có vốn tự có để đảm bảo hoạt động. Vốn tự có
được coi như tấm nệm để phòng chống rủi ro. Tại ân hàng đầu tư và phát triển Lào
Cai vốn và quỹ của ngân hàng là 822,226 tỉ so với mức sử dụng vốn thì đây có thể là
mức khá an toàn. Qua các năm ngân hàng thường xuyên trích một phần lợi nhuận vào
vốn và quỹ của ngân hàng. Song với mức sử dụng vốn và vốn tự có của ngân hàng
hiện nay trong tương lai sẽ không đủ sức để cạnh tranh, hơn nữa tỉnh Lào Cai mới chỉ
bắt đầu phát triển, chưa đến lúc phát triển đầu tư đến đỉnh điểm. Do đó, để cạnh tranh
và đáp ứng được nhu cầu vốn của tỉnh mà vẫn đảm bảo mức độ an toàn thì Ngân
hàng cần phải tìm cách bổ sung vốn có thể là xin cấp bổ sung từ Bộ Tài chính và
Ngân Hàng Nhà nước. Việc gia tăng vốn tự có cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Lào Cai sẽ tạo tiền đề cho Ngân hàng có thể hiện đại hoá công nghệ, mở rộng cho
vay, yên tâm chú trọng vào các chiến lược kinh doanh lâu dài. Việc này cũng tạo xuất
phát điểm công bằng cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lào Cai với các ngân hàng
khác trong tỉnh trong việc phát triển tỉnh.
4.2. Cân đối khả năng huy động vốn một cách an toàn và hiệu quả
Nhu cầu vốn cho nền kinh tế của tỉnh Lào Cai đang tăng rất mạnh, xu hướng cần vốn trung
và dài hạn đầu tư vào các dự án lớn đang được hình thành do đó Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Lào Cai cần cân đối vốn sao cho hợp lý với Ngân hàng và quản trị rủi ro cần được
thực hiện tốt nhằm đảm bảo mục tiêu tăng trưởng tín dụng an toàn và hiệu quả bền vững.
4.3. Hoàn thiện mô hình tổ chức theo hướng tăng cường khả năng quản lý rủi
ro tín dụng
Tài sản của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lào Cai đang tăng mạnh qua các năm, cùng
với đó là nhu cầu vốn cũng tăng qua từng ngày. Với tình hình đó đòi hỏi Ngân hàng phải
quản lý một cách khoa học và hiệu quả mới có thể phòng chống được rủi ro tín dụng. Hiện
nay, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lào Cai chưa có bộ phận chịu trách nhiệm chính
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn ®¾c th¾ng
48
trong việc thu thập và sử lý thông tin phục vụ cho việc phân tích đánh giá các rủi ro tín
dụng và các tác động đến hoạt động Ngân hàng. Do thiếu các thông tin rủi ro tín dụng nên
công tác dự báo chưa tốt, việc xây dựng kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng cũng chưa
đầy đủ, thuyết phục. Để làm được điều này, trong thời gian tới Ngân hàng nên cơ cấu lại
mô hình tổ chức theo hướng nâng cao kỹ năng quản lý rủi ro bằng cách thành lập uỷ ban
quản lý rủi ro trực thuộc Ngân hàng và uỷ ban quả lý Tài sản Nợ – Tài sản Có trực thuộc
ban điều hành.
- Uỷ ban quản lí rủi ro
Uỷ ban quản lí rủi ro có nhiệm vụ hoạch địng và thực thi các chiến lược sử dụng vốn,
làm thế nào để nâng cao chất lượng sử dụng vốn, đưa vốn vào đầu tư ít rủi ro nhất. Tổ chức
và hoạt động của uỷ ban quản lí rủi ro thuộc ngân hàng sẽ góp phần nâng cao hiệu lực quản
lí của ngân hàng, đặc biệt là quản lí chiến lược và quản lí rủi ro tín dụng của ngân hàng.
Uỷ ban quản lí rủi ro cũng sẽ đảm đương nhiệm vụ tập hợp các thông tin để thiết kế hệ
thống các chỉ tiêu dự báo môi trường kinh doanh, đánh giá nguồn nhân lực và xác định các
mục tiêu phát triển dài hạn. Với hoạt động của ban quản lí rủi ro, các kế hoạch, các phương
án hoạt động kinh doanh sẽ được tính đến khía cạnh rủi ro tín dụng, nên sẽ sát với thực tế
có tính khả thi cao.
- Uỷ ban quản lí tài sản Nợ - tài sản Có
Uỷ ban quản lí tài sản Nợ _ Có, có nhiệm vụ theo dõi và quản lý các danh mục trong
bảng tổng kết tài sản. Mục tiêu của việc quản lí là nhằm khơi tăng các nguồn vốn huy
động, đồng thời tìm kiếm lĩnh vực đầu tư vốn có lợi cao nhất sao cho vừa có lợi nhuận cao
vừa chấp hành quy chế quản lí của nhà nước, vừa đảm bảo khả năng thanh toán. Việc quản
trị tài sản Nợ - Có bao gồm:
+ Quản lí dự trữ sơ cấp
+ Quản lí dự trữ thứ cấp
+ Quản lí tín dụng, quản lí đầu tư
+ Quản lí các chỉ tiêu đảm bảo thanh toán theo qui địng của pháp luật
Việc thành lập uỷ ban quản lí tài sản Nợ- Có sẽ gắn kết các hoạt động, các quyết định
của phòng nghiệp vụ, giúp ban điều hành nắm được tổng thể nhìn nhận bao quát hơn các
hoạt động của ngân hàng, ban lãnh đạo của ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai sẽ
chủ động hơn trong việc phòng ngừa và đối phó với các rủi ro tín dụng cũng như rui ro
trong các hoạt động ngân hàng nói chung.
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn ®¾c th¾ng
49
4.4. Nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kiểm tra kiểm toán nội bộ
Tín dụng là lĩnh vực hoạt động chứa đựng mức độ rỉ ro cao nhất. Để kịp thời phát hiệ
và ngăn ngừa những tổn thất có thể xảy ra trong hoạt động tín dụng ngân hàng cần thiết lập
một cách đầy đủ và có hiệu quả.
Cônng tác kiểm tra kiểm toán nội bộ có thể giúp ngân hàng phát hiệ ra các rủi ro phát
sinh trong từng nghiệp vụ riêng lẻ đẻ có biện pháp xử lí, khắc phục kịp thời, đòng thời nó
có khả năng dự báo được các rủi ro trong tương lai, giúp ban lãnh đạo quản lí tốt các rủi ro
trong toàn hệ thống. Song để kiểm tra, kiểm toán nội bộ có thể phát huy được hiệu quả của
nó, việc kiểm toán cần định hướng vào rủi ro, cụ thể:
Xây dựng kế hoạch kiểm toán và thực hiện kiểm toán cần định hướng theo rủi ro.
Những hoạt động trọng yếu có rủi ro như hoạt động tín dụng phải được giám sát liên tục.
Chu kỳ kiểm toán cung không đều đặn để các đợn vị kiểm toán không thể đối phó với kế
hoạch kiểm toán. Ngoài ra, khi sai phạm đã trở nên rõ ràng hoặc khi cần những thông tin
nhất định, cần đảm bảo có thể tiến hành kiểm toán đặc biệt bất cứ lúc nào.
Thông tin là yếu tố hết sức cần thiết để tạo một cơ chế kiểm soát nội bộ có hiệu quả,
do đó phải tổ chức hệ thống thông tin thống nhất, cập nhập, chính xác. Hệ thống thông tín
phải phải đảm bảo an toàn, có các kênh thông tin liên lạc tốt, bao gồm việc truyền lên cấp
trên, cấp dưới và theo chiều ngang của đơn vị.
Không ngừng nâng cao chất lượng kiểm toán viên: Chất lượng kiểm toán phụ thuộc
chủ yếu vào trình độ của kiểm toán viên, bởi vậy, kiểm toán viên nội bộ phải được đào tạo
tốt, đảm bảo có năng lực chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm và ý thức được vai trò,
trách nhiệm của mình.
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
1. Kiến nghị với Chính phủ và các nghành các cấp hoàm thiện, thực hiện môi
trường pháp lí đảm bảo an toàn hoạt động tín dụng.
Môi trường pháp lí có ý nghĩa rất quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt
động trên mọi lĩnh vực. Nó tạo ra một hành lang những qui định, thể chế chặt chẽ măng
tính cưỡng chế buộc các chủ thể phải tuân theo. Ngân hàng và khách hàng có mối ràng
buộc chặt chẽ thông qua hợp đồng tín dụng. Tuy nhiên, mực độ tuân thủ của các bên tham
gia hợp đồng tuỳ thuộc vào sự hoàn thiện và tính hiệu lực của hệ thống pháp lí.
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn ®¾c th¾ng
50
Việc nâng hai pháp lệnh ngân hàng thành luật đã đảm bảo sự đồng bộ của hệ thống
pháp luật, tạo điệu kiện cho sự vận hành thông suốt và ổn định của hệ thống ngân hàng.
Trong thời gian qua trước mắt, ngân hàng nhà nước cần tích cực tham gia dự thảo Nghị
định chính phủ về các hình thức đảm bảo cho vay nhanh chóng hoàn chỉnh và ban hành thể
lệ tín dụng mới phù hợp với nội dung tín dụng ngân hàng. Trên cơ sở đó, các ngân hàng
thương mại cụ thể hoá bằng các qui trình nghiệp vụ phù hợp với đặc điểm kinh doanh trên
các lĩnh vực của mình, đảm bảo thông thoáng, gọn nhẹ về thủ tục nhưng đáp ứng được yêu
cầu quản lí vốn tốt hơn, đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Chính phủ đã ban hành nhiều luật quan trọng liên quan đến hoạt động tín dụng ngân
hàng như luật đất đai, luật doanh nghiệp nhà nước, luật công ty, luật phá sản doanh
nghiệp...nhưng còn thiếu những văn bản hướng dẫn cụ thể để thực hành luật và tránh được
sự chồng chéo của các cơ quan quản lí. Các nghành, các cấp phải có trách nhiệm phối hợp
phát huy thực sự tính hiệu lực của hệ thống pháp lí, xử lí những tồn tại và phát sinh trong
công tác tín dụng, nhất là việc phát mại tài sản thế chấp của khách hàng vi phạm hợp đồng
tín dụng chuyển thành tiền để bảo toàn vốn cho ngân hàng.
Đối với các doanh nghiệp quốc doanh, chính phủ cần duy trì kỷ luật tài chính và
ngân hàng phải quản hạn mức tín dụng, xoá bỏ các ưu đãi quá mức đối với các doanh
nghiệp quốc doanh, tránh tình trạng tín dụng ngân hàng trở thành hình thức phân phát vốn
bao cấp, tài trợ cho các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Khối lượng tín dụng cung ứng cho
ngân hàng cần dựa trên cơ sở khả năng hoàn trả vốn và lãi, như vậy mới tạo ra cơ chế tín
dụng thúc đảy các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, đưa khối kinh tế quốc doanh thực sự
vững mạnh đóng vai trò chủ đạo trong nên kinh tế
Thành lập các tổ chức xếp hạng tín dụng có tín nhiệm để phân loại các doanh nghiệp
theo mức độ an toàn tín dụng, giúp đỡ các ngân hàng trong khâu thẩm định, quyết định cho
vay và giám sát tín dụng
Nâng cao hiệu quả hạot động của ngân hàng chính sách để tách bạch cho vay thương
mại và cho vay chinh sách ở các ngân hàng thương mại. Đảm bảo cho các ngân hàng
thương mại được tự chủ trong quyết định này, tránh tình trạng nợ tồn đọng, nợ
khoanh...làm đọng vốn của ngân hàng.
2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước
- Ngân hàng nhà nước cần có quy định cụ thể, biện pháp quản lí, thanh tra, kiểm tra
để đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động kinh doanh tiền tệ. Các
NHTM VN cũng như các chi nhánh NHTM nước ngoài đều phải tuân theo một cơ chế
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn ®¾c th¾ng
51
tín dụng thống nhất để cạnh tranh, giành giật khách hàng, gây rủi ro tiềm ẩn trong hoạt
động tín dụng ngân hàng.
- Hệ thống văn bản pháp qui về hoạt động ngân hàng của ngân hàng nhà nước hiện
nay còn chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ, chồng chéo với các bộ nghành khác gây
khó dễ cho các NHTM. NHNN cần phối hợp với các bộ nghành liên quan để chỉnh
sửa, bổ sung các văn bản cần thiết để các NHTM hoạt động an toàn hơn
- NHNN cần tăng cường hơn nữâ việc kiểm soát các NHTM `thông qua hình thức
giám sát từ xa và thành tra tại chỗ. NHNN cần nhận xét, đánh giá hoạt động kiểm
toán nội bộ của NHTM đối với các lĩnh vực có rủi ro cao. Cần ban hành một văn bản
trong đó có các yêu cầu tối thiểu bắt buộc khi NHTM thực hiện hoạt động kiểm tra,
kiểm toán nội bộ để tiện cho việc quản lí của NHNN
- Để xử lí NQH nhằm đảm bảo an ninh tài chính của các tổ chức tín dụng có liên quan
chặt chẽ với việc giải quyết nợ của các doanh nghiệp con nợ, đặc biệt là DN nhà
nước, NHNN cần có biện pháp sau :
Nguyên tắc xử lí nợ và nắm chắc, phân loại nợ để xử lí theo từng đối tượng
khác nhau ; chủ nợ và con nợ chủ động tổ chức thu hồi nợ và trả theo từng
chế độ hiện hành; vừa chỉ đạo tập trung thống nhất, vừa hoàn thiện cơ chế,
chính sách và có biện pháp lành mạnh hoá tài chính doanh nghiệp, hình
thành tổ chức trung gian mua bán nợ để giải phóng nợ đọng cho doanh
nghiệp
Đối với nợ khó đòi do nguyên nhân khách quan( bao gồm đã có đủ chứng
cứ không đòi được hoặc quá hạn trên 5 năm) thì đươc hạch toán vào kết quả
kinh doanh hoặc giảm giá trị doanh gnhiệp
Đối với các khoản nợ khó đòi do nguyên nhân chủ quan đã qui được trách
nhiệm thì phải xử lí nghiêm theo quy định của pháp luật hiện hành, phần tổn
thất còn lại được xử lí như các khoản nợ do nguyên nhân khách quan nói
trên.
3. Kiến nghị với ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai
- Ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai cần đặt ra công tác nâng cao, chỉnh đốn
lại đội ngũ cán bộ tín dụng,đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ, thành lập riêng một
phòng thẩm định dự án, đây là công việc mà ngân hàng chưa làm được để đảm bảo
mức an toàn khi xet duyệt cho vay.
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn ®¾c th¾ng
52
- Cần phải xử lí nợ quá hạn bằng mọi cách sao cho hiệu quả, nhanh gọn, hạn chế được
chí phí. Nghiêm túc thực hiện cho vay đúng qui trình xét duyệt cho vay.chu trọng
hơn nưa đến khâu thẩm định dư án
- Xử lý linh hoạt hơn về quy chế thu lãi trong thời gian ân hạn, không gây khó dễ cho
doanh nghiệp, khi họ mới hoạt động chưa trả đúng hạn. Nên trong thời kì gia hạn
miễn thu lãi.
- Ngân hàng cần sớm nghiên cứu ban hành cơ chế về thể lệ làm việc, nghĩa vụ, quyền
lợi của đội ngũ cán bộ tín dụng, có chính sách ưu đãi đối với cán bộ tín dụng về thu
nhập, phương tiện đi lại, đảm bảo an toàn. Thường xuyên quan tâm đến việc nâng
cao trình độ, rèn luyện đạo đức, động viên khen thưởng kịp thời để cán bộ tín dụng
làm tốt hơn nữa công việc của mình.
- Các phòng ban trong ngân hàng phải hỗ trợ hơn nữa phòng tín dụng trong việc phát
hiện nhu cầu, tiếp thị, cung cấp thông tin, giám sát khoản vay... để việc hạn chế rui
ro tín dụng được thực hiện tốt hơn.
Trên đây chưa phải là tất cả những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Lào Cai, nhưng đó là những giải pháp cơ bản và chỉ có thực hiện
và phối hợp chúng một cách đồng bộ và khoa học thì mới phát huy tối đa các mặt mạnh và
hạn chế tối thiểu những khuyết điểm của các giải pháp nhằm đạt được một mục đích cuối
cùng là hạn chế và ngăn ngừa rủi ro tín dụng, tránh được những thiệt hại có thể lường trước
được.
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn ®¾c th¾ng
53
MỤC LỤC
Chương I. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường
I. Tín dụng của NHTM ................................................................................................. 1
1. Khái niệm NHTM ......................................................................................................... 1
2. Tín dụng của NHTM ..................................................................................................... 1
2.1. Khái niệm ....................................................................................................................1
2.2. Vai trò của tín dụng đối với nền kinh tế thị trường .......................................................1
2.2.1. Tín dụng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục
và ổn định ........................................................................................................................1
2.2.2. Tín dụng là điều kiện tạo ra bước nhảy vọt phát triển kinh tế xã hội ..........................2
2.2.3. Tín dụng là một công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước...............................................2
2.2.4. Tín dụng tạo điều kiện phát triển kinh tế đối ngoại....................................................2
2.3. Các phương thức cấp tín dụng .....................................................................................2
2.3.1. Chiết khấu thương phiếu ...........................................................................................2
2.3.2. Cho vay ....................................................................................................................2
2.3.2.1. Thấu chi.................................................................................................................2
2.3.2.2. Cho vay trực tiếp từng lần ......................................................................................3
2.3.2.3. Cho vay theo hạn mức ...........................................................................................3
2.3.2.4. Cho vay luân chuyển..............................................................................................3
2.3.2.5. Cho vay trả góp .................................................................................................... 3
2.3.2.6. Cho vay gián tiếp ...................................................................................................3
2.3.3. Cho thuê tài sản( thuê mua) ..................................................................................... 4
2.3.4. Bảo lãnh( hoặc tái bảo lãnh)..................................................................................... 4
II. Rủi ro tín dụng của ngân hàng ............................................................................... 4
1. Bản chất, tác động của rủi ro tín dụng ............................................................................ 4
1.1. Bản chất ..................................................................................................................... 4
1.1.1. Rủi ro ngân hàng ..................................................................................................... 4
1.1.2. Rủi ro tín dụng......................................................................................................... 5
1.2. Tác động của rủi ro tín dụng ....................................................................................... 6
1.2.1. Đối với ngân hàng ................................................................................................... 6
1.2.2. Đối với nền kinh tế xã hội........................................................................................ 7
1.2.3. Đối với người đi vay................................................................................................ 7
2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại.......................................... 7
2.1. Nguyên nhân khách quan............................................................................................ 7
2.1.1. Môi trường pháp lí ................................................................................................... 7
2.1.2. Các yếu tố thị trường ............................................................................................... 8
2.2. Nguyên nhân chủ quan ............................................................................................... 8
2.2.1. Từ phía khách hàng ................................................................................................. 8
2.2.2. Từ phía ngân hàng ................................................................................................... 9
3. Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng.......................................................................... 10
4. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng ........................................................................... 10
Chương II. Tình hình rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào
Trong Những Năm Gần Đây......................................................................................... 13
I. Khái quát tình hình rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai13
1. Một vài nét sơ lược về ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai................................ 13
2. Tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng đầu tư và phát triển Lào Cai.................... 16
2.1. Hoạt động huy động vốn........................................................................................... 16
2.2. Hoạt động sử dụng vốn ............................................................................................. 19
2.3. Đánh giá tình hình kinh doanh tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển Lào Cai... 24
II. Thực trạng NQH của ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai ......................... 25
1. Rủi ro tín dụng của ngân hàng đầu tư và phát triển Lào Cai ......................................... 25
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn ®¾c th¾ng
54
1.1. Nợ quá hạn ............................................................................................................... 25
1.1.1. Thực trạng NQH của ngân hàng đầu tư và phát triển Lào Cai................................. 25
1.1.2. Kết quả thu NQH và xử lí NQH ............................................................................. 32
1.2. Tình hình Nợ khó đòi của ngân hàng đầu tư và phát triển Lào Cai ............................ 34
2. Nguyên nhân phát sinh rủi ro hoạt tín dụng của ngân hàng đầu tư và phát triển Lào Cai34
2.1. Nguyên nhân từ phía ngân hàng................................................................................ 34
2.2. Nguyên nhân khách hàng.......................................................................................... 35
2.3. Nguyên nhân khách quan.......................................................................................... 35
3. Các biện pháp ngân hàng đầu tư và phát triển Lào Cai đã thực hiện nhằm ngăn ngừa và
xử lí rủi ro tín dụng.......................................................................................................... 36
3.1. Các biện pháp ngăn ngừa và hạn chế NQH ............................................................... 36
3.2. Một số vấn đề cần tiếp tục giải quyết ........................................................................ 36
Chương III. Một số giải pháp và kiến nghị .................................................................. 39
I. Định hướng hoạt động tín dụng của ngân hàng trong thời gian tới......................... 39
1. Dự báo những khó khăn thuận lợi trong hoạt động tín dụng của ngân hàng trong thời
gian tới ............................................................................................................................ 39
2. Định hướng phát triển nhiệm vụ tín dụng trong thời gian tới........................................ 40
II. Một số giải pháp nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đầu
Tư Và Phát Triển Lào Cai ............................................................................................ 41
1. Kinh nghiệm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại một số nước trên thế giới ....... 41
1.1. Kinh nghiệm của CANADA
1.2. Kinh nghiệm của ngân hàng Dresner(Đức) ............................................................... 41
1.3. Kinh nghiệm giải quyết NQH của Mỹ....................................................................... 42
1.4. Kinh nghiệm giải quyết NQH của Nhật..................................................................... 42
2. Nhóm giải pháp trực tiếp ............................................................................................. 43
2.1. Tuân thủ chặt chẽ qui trình tín dụng .......................................................................... 43
2.2. Kiểm tra giám sát tín dụng chặt chẽ hơn ................................................................... 44
2.3. Thực hiện tốt đảm bảo tín dụng................................................................................. 45
2.4. Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng..................................................................... 46
2.5. Đa dạng hoá danh mục tín dụng ................................................................................ 46
2.6. Triển khai đề án xếp loại tín dụng, phân loại khách hàng .......................................... 48
2.7. Mở rộng và phát triển nguồn nhân lực ...................................................................... 48
3. Các giải pháp nhằm hạn chế những thiệt hại khi rủi ro tín dụng xảy ra......................... 50
3.1. Phát hiện sớm các dấu hiệu không bình thường của các khoản vay có thể dẫn tới NQH50
3.2. Biện pháp ngăn ngừa những khoản vay dẫn tới NQH................................................ 51
3.3. Biện pháp mang tính chất thanh lí ............................................................................. 52
4. Nhóm giải pháp hỗ trợ ................................................................................................. 53
4.1. Tăng cường vốn tự có .............................................................................................. 53
4.2. Cân đối khả năng huy động vốn một cách an toàn và hiệu quả .................................. 54
4.3. Hoàn thiện mo hình tổ chức theo hướng tăng cường khả năng quản lí rủi ro rín dụng 54
4.4. Nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kiểm tra kiểm toán nội bộ .............................. 56
III. Một số kiến nghị...................................................................................................... 56
1. Kiến nghị với chính phủ và các nghành các cấp hoàn thiện, thực hiện môi trường pháp lí
đảm bảo an toàn hoạt động tín dụng ................................................................................ 57
2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước .............................................................................. 58
3. Kiến nghị với ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai ............................................. 59
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn ®¾c th¾ng
55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính
Frederie S.Mishkin-năm 2001
- Lý thuyết tài chính - tiền tệ
Khoa ngân hàng – tài chính - ĐHKTQD năm 2002
- Ngân hàng thương mại - Quản trị và nghiệp vụ
Khoa ngân hàng-Tài chính - ĐHKTQD năm 2002
- Các báo cáo tài chính của ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Lào Cai
qua các năm
- Các báo cáo chỉ tiêu của phòng tín dụng ngân hàng Đầu Tư Và Phát
Triển Lào Cai
- Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ số 6, 13 năm 2002
- Tạp chí tài chính số 5, 8 năm 2003
- Tạp chí ngân hàng tháng 3 năm 2002
- Qui trình nghiệp vụ cho vay của ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Lào Cai
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kilo48 .pdf