Đề tài Giải pháp hạn chế rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam Techcombank

Là khả năng xảy ra tổn thất do các qui trình, hệ thống hay nhân viên trong nội bộ ngân hàng vận hành không tốt hoặc do các nguyên nhân khách quan bên ngoài. Đây là một trong những rủi ro trầm trọng mà ngân hàng thường phải đối mặt trong quá trình hoạt động. Rủi ro hoạt động bao gồm: Rủi ro hệ thống: là khả năng xảy ra mất mát tổn thất bởi hệ thống thông tin của ngân hàng chưa cung cấp chính xác và đầy đủ các thông tin cần thiết liên quan đến rủi ro. Thường xảy ra do sự phân công trách nhiệm chưa rõ ràng giữa các bộ phận tham gia vào hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng, sẽ dẫn đến những rủi ro như:

doc60 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1281 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp hạn chế rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam Techcombank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ầu tư vào các công ty này - Nghiên cứu thiết kế, xây dựng các sản phẩm mới - Tư vấn cho khách hàng các phương thức đầu tư trên thị trường chứng khoán. - Quản lý danh mục đầu tư cho khách hàng Phòng kế toán tài chính - Thiết lập chính sách tài chính áp dụng cho hệ thống (System financial policies) - Thiết lập chính sách kế toán: chứng từ, tài khoản, báo cáo kế toán. (accounting policies) - Duy trì hệ thống tài khoản kế toán (Globus và Ngân hàng Nhà nước) (account system) - Tổ chức kiểm tra giám sát (supervision) - Báo cáo cho các cơ quan bên ngoài và cho nội bộ (Ban điều hành) (financial reports) - Kế toán chi tiêu tại Hội sở và Sở giao dịch (Internal payments) - Phối hợp hướng dẫn kế toán quản trị (Accounting management) - Kế toán cổ đông, cổ phiếu (stocks) - Thuế, kiểm toán (tax, audit) - Tư vấn các nội dung về kế toán tài chính (Consulting) Phòng quản lý chất lượng: - Thiết lập, triển khai và duy trì hệ thống chất lượng tại Techcombank. - Đào tạo, hướng dẫn và nâng cao nhận thức của cán bộ nhân viên trong việc thực hiện quản lý chất lượng. - Theo dõi, kiểm soát và đôn đốc cán bộ nhân viên trong việc thực hiện quản lý chất lượng tại các đơn vị. - Tham mưu cho Ban Tổng giám đốc trong việc quản lý chất lượng tại Techcombank. - Cải tiến không ngừng hệ thống chất lượng của Techcombank. Phòng kiểm soát nội bộ: - Nghiên cứu, xây dựng quy trình nghiệp vụ kiểm tra nội bộ. - Thực hiện các công việc kiểm tra, giám sát việc chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật, của ngành và của Techcombank. - Báo cáo kịp thời và đầy đủ kết quả kiểm tra và hướng khắc phục sau kiểm tra. * Khối tín dụng và quản trị rủi ro: Phòng quản trị rủi ro: - Xác định đo lường và đánh giá rủi ro thị trường + Xây dựng phương pháp đo lường, hướng dẫn quản lý rủi ro thị trường và thanh khoản. + Ghi nhận đánh giá các rủi ro thị trường - Theo dõi kiểm tra và báo cáo + Kiểm tra hoạt động kinh doanh hàng ngày của Treasury + Báo cáo trạng thái rủi ro ngày + Xếp hạng tổ chức tín dụng + Kiểm tra giám sát các quy trình - Báo cáo rủi ro tín dụng + Thông tin báo cáo định kỳ, đề xuất kiến nghị - bán lẻ. + Kiểm soát việc thực thi chính sách - Xếp hạng tín dụng. + Xây dựng hệ thống xếp loại khách hàng, đánh giá định kỳ. - Quản lý danh mục + Nghiên cứu kỹ thuật về các danh mục. + Giám sát chất lượng danh mục theo ngành nghề, lĩnh vực, địa lý... - Đánh giá rủi ro tín dụng. + Nghiên cứu ban hành qui trình giám sát, phân loại chất lượng khoản vay-> có báo cáo định kỳ. - Xác định, ghi nhận rủi ro hoạt động phát sinh trong rủi ro hoạt động của Techcombank - Tham gia thẩm định rủi ro hoạt động khi phát triển sản phẩm mới, IT audit - Kịp thời thông báo cá hiện tượng rủi ro có thể gây rủi ro hoạt động - Phối hợp đào tạo về các loại rủi ro hoạt động. Xây dựng sổ tay về các trường hợp rủi ro. Phòng thẩm định các miền: - Thực hiện công tác tái thẩm định các khoản vay tại ba miền theo phân cấp của Tổng giám đốc. - Trực tiếp tái thẩm định các khoản vay trình Ban Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị. - Tham gia Hội đồng tín dụng chi nhánh theo phân công của Ban Tổng giám đốc. - Thực hiện công tác thư ký cho Hội đồng tín dụng HO (Hội đồng tín dụng miền Nam). - Phụ trách công tác credit review tại các miền. Phòng định giá tài sản: - Trực tiếp thực hiện việc định giá tài sản đảm bảo là bất động sản, và tài sản là máy móc thiết bị của khách hàng tại các đơn vị kinh doanh trên toàn hệ thống theo phân cấp của Tổng giám đốc. Mỗi miền sẽ do 1 phó phòng phụ trách tại HO chịu trách nhiệm điều hành trực tiếp. - Thuê các cơ quan định giá chuyên môn trong trường hợp những tài sản đảm bảo thuộc các lĩnh vực chuyên môn, đặc thù. - Nghiên cứu thị trường giá cả, đặc điểm của các loại máy móc thiết bị mà Ngân hàng tài trợ nhiều. - Theo dõi biến động của thị trường bất động sản. 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam Hoạt động kinh doanh của Techcombank năm 2006 đã được đánh giá cao ở trong và ngoài nước. Tháng 9/2006 Techcombank đã được tổ chức xếp hạng tín nhiệm uy tín thế giới Moody’s xếp hạng với các đánh giá rất khả quan, theo đó, xếp hạng tín nhiệm của Techcombank theo đánh giá của Moody’s đã đạt xấp xỉ các ngân hàng hàng đầu Việt Nam. 2.1.3.1. Huy động vốn Bảng 2.2: Cơ cấu huy động vốn của Techcombank Đơn vị: Tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Tỷ lệ tăng trưởng(%) 2007/2006 2008/2007 Tiền gửi của các TCKT và TCTD 7.952,55 10.357,31 14.579 30,23% 40,76% Tiền gửi dân cư 6.684,45 14.119,27 29.733 111,23% 68,09% Tổng cộng 14.637 24.476,58 44.312 67,22% 81,04% (Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng Techcombank) Tổng nguồn vốn huy động trong cả năm 2006 đạt 14.637 tỷ đồng, tăng gần 6000 tỷ so với cả năm 2005 trong đó huy động từ khu vực dân cư đạt 6.684,45 tỷ đồng, chiếm 46% trong tổng huy động vốn. Dư nợ tín dụng tính đến 31/12/2006 đạt trên 8.810 tỷ đồng, tăng trên 3.000 tỷ so với năm 2005. Vốn huy động từ khách hàng cả năm 2007 đạt 24.476,58 tỷ đồng, tăng 14.910,5 tỷ đồng so với năm 2006. Trong đó, huy động vốn từ dân cư 14.119,27 tỷ đồng, chiếm 40,17% tổng huy động. Nhìn chung nguồn vốn huy động của ngân hàng có xu hướng tăng trưởng ổn định với cơ cấu hợp l. bảo đảm một hoạt động kinh doanh tổng thể an toàn cho ngân hàng. Năm 2008 vốn huy động từ khu vực dân cư đạt 29.733 tỷ đồng, tăng 110% so với cuối năm 2007, huy động từ khu vực tổ chức kinh tế tăng 11,8% so với đầu năm, đạt 11.358 tỷ đồng. 2.1.3.2. Hoạt động cho vay Bảng 2.3: Cơ cấu cho vay của Techcombank Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Tỷ lệ tăng trưởng(%) 2007/2006 2008/2007 Cho vay TCKT và cá nhân 5.426,12 12.512,78 15.236,82 130,6% 21,77% Cho vay TCTD 3.384,31 7.445,32 10.785,18 120% 44,86% Tổng dư nợ 8.810,43 19.958,1 26.022 126,53% 30,38% Đơn vị: Tỷ đồng (Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng Techcombank) Tổng dư nợ tín dụng của Techcombank năm 2007 đạt 19.958,1 tỷ đồng tăng 11.147,67 tỷ đồng. Mặc dù dư nợ tăng khá mạnh nhưng chất lượng tín dụng của Techcombank vẫn được kiếm soát chặt chẽ, mặt khác dự phòng rủi ro tín dụng được trích đầy đủ và thường xuyên để bảo đảm an toàn cho hoạt động ngân hàng. Tỷ lệ nợ 3-5 tính đến cuối năm 2007 đã giảm mạnh so với tháng 12/2006, giảm từ 3,11% xuống còn 1,38%. Với hệ thống công nghệ hiện tại của Techcombank, việc phân loại tuổi nợ được tự động hóa hoàn toàn. Bên cạnh đó, một số khoản nợ quá hạn lâu vẫn được để trong nội bảng là để tăng cường ý thức trách nhiệm của cán bộ trong việc thu hồi những khoản nợ này cũng như kiểm soát tốt hơn tỷ lệ nợ xấu. Dư nợ tín dụng cuối năm 2008 đạt 26.022 tỷ đồng, tăng 30% so với mức dư nợ tín dụng cuối năm 2007. Techcombank là một trong số các ngân hàng kiểm soát tốt thanh khoản và nhờ đó vẫn tiếp tục cho vay khách hàng và đầu tư vào các loại trái phiếu chính phủ ngay cả trong những tháng khó khăn nhất được đông đảo khách hàng đánh giá cao. 2.1.3.3. Hoạt động thanh toán quốc tế Trong hoạt động thanh toán quốc tế, Techcombank có quan hệ với hơn 10.000 ngân hàng đại lý tại gần 125 quốc gia và vùng lãnh thổ, với giao dịch tăng trưởng hàng năm trung bình từ 50– 60%. Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) đã đạt được nhiều giải thưởng danh giá trong và ngoài nước về hoạt động thanh toán quốc tế. Techcombank đã đạt Giải thanh toán quốc tế xuất sắc năm 2006 do Citibank trao tặng. Đây là năm thứ 5 liên tiếp, Techcombank nhận được giải thưởng này từ Citibank. Dịch vụ thanh toán quốc tế đóng góp tới gần 50% doanh thu dịch vụ của Techcombank, tỷ lệ điện chuẩn tuyệt đối là 99,9%. Việc nhận được giải thưởng này đã khẳng định sự thừa nhận của các định chế tài chính quốc tế về tính chuyên nghiệp và chính xác của hoạt động thanh toán quốc tế tại Techcombank. Ngày 26/02/2008, Ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank) đã được Ngân hàng Wachovia trao danh hiệu “Ngân hàng có hoạt động thanh toán quốc tế xuất sắc trong năm 2007”. Đây là lần thứ 2 Techcombank nhận được giải thưởng uy tín này từ Wachovia, và là lần thứ 5 liên tiếp nhận được giải thưởng này từ các tổ chức tài chính quốc tế. Với tỷ lệ điện chuẩn tiệm cận tuyệt đối là 99%, chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế của Techcombank được đông đảo khách hàng tin cậy và đánh giá cao. Trong nhiều năm liền Techcombank liên tục được các ngân hàng nước ngoài uy tín trao tặng danh hiệu này, gồm: The Bank of NewYorks, Citibank, Standard Charterd Bank, Việc nhận được các chứng nhận này đã khẳng định sự thừa nhận của các định chế tài chính quốc tế về tính chuyên nghiệp và chính xác của hoạt động thanh toán quốc tế tại Techcombank. Đặc biệt, trong năm 2009, Ban Tổ chức đã xem xét hồ sơ của TechHcomBank và quyết định trao tặng thêm danh hiệu "Tài trợ Thương mại Tốt nhất năm 2008" cho TechcomBank vì những đóng góp trong hoạt động tài trợ thương mại cho các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Theo đánh giá của Ban Tổ chức, TechcomBank là ngân hàng năng động nhất trong lĩnh vực tài trợ thương mại và đóng góp tích cực cho sự phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam. 2.1.3.4. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ Trong những năm gần đây, Techcombank đã đưa trung tâm quản lý vốn và giao dịch trên thị trường tài chính vào hoạt động, tình hình quản lý vốn và kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng đã có nhiều bước tiến lớn. Ngân hàng kỹ thương Việt Nam đã tham gia vào rất nhiều hoạt động trên thị trường tài chính như hoạt động chiết khấu giấy tờ có giá, hoạt động cầm cố, tham gia tích cực vào thị trường mở. Trong năm 2007 và 2008 hoạt động kinh doanh vốn và ngoại tệ đã mang lại cho ngân hàng Kỹ thương Việt Nam rất nhiều lợi nhuận. Nhìn chung thì khối Treasury đã làm rất tốt việc điều hành, chu chuyển vốn giữa các chi nhánh, quản lý chặt chẽ tình hình dự trữ bắt buộc, góp phần làm cho hệ thống hoạt động một cách hiệu quả. 2.1.3.5. Hoạt động kinh doanh phát hành thẻ Năm 2006 là năm đánh dấu giai đoạn phát triển mới trong công tác phát hành và thanh toán thẻ của Techcombank với việc trung tâm thẻ được tách riêng thành đơn vị kinh doanh và hạch toán độc lập. Qua đó tạo động lực cho cán bộ nhân viên trong trung tâm nỗ lực làm việc và thúc đẩy hoạt động phát hành và thanh toán thẻ. Trên cơ sở phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ của Compass Plus, Techcombank đã đa dạng hóa các sản phẩm thẻ theo tính năng phục vụ khách hàng. Sản phẩm thẻ trao ngay F@stAccess-I đáp ứng nhu cầu khách hàng về mặt thời gian, thủ tục. Sản phẩm thẻ F@stAccess đáp ứng nhu cầu khách hàng về mặt công cụ quản lý tài chính hiện đại và hiệu quả, Đặc biệt cuối năm 2006 với sự kiện đón nhận thẻ thanh toán quốc tế Techcombank Visa gia nhập dòng sản phẩm thẻ, Techcombank đã đáp ứng nhu cầu được sở hữu một chiếc thẻ có thể thanh toán trên phạm vi toàn cầu của khách hàng. Nhờ nỗ lực cải tiến và đa dạng hóa các dòng sản phẩm thẻ, tổng số thẻ phát hành lũy kế đến cuối năm 2006 đạt 78,436 thẻ, tăng trên 200% so với năm 2005. Tổng số dư trên tài khoản thẻ tăng đáng kể, đạt 354,5 tỷ đồng vào cuối năm. Năm 2007 là một năm đáng ghi nhớ đối với hoạt động phát triển thẻ tại Techcombank. Thẻ ghi nợ Techcombank Visa được phát hành vào đầu năm và đến cuối năm đ. đạt hơn 50.000 thẻ. Tổng số thẻ phát hành mới trong năm 2007 là 200.000 thẻ; tăng gần 300% so với năm 2006. Cùng với sự phát triển hoạt động phát hành thẻ, số giao dịch qua ngân hàng và số dư tiền gửi trên tài khoản cũng tăng đáng kể, từ trung bình 2.900.000 đồng/thẻ năm 2006 đến 4.000.000 đồng/thẻ năm 2007. Độ bao phủ của mạng lưới dịch vụ thẻ không ngừng được mở rộng trên phạm vi toàn quốc, đặc biệt tại các trung tâm kinh tế, chính trị lớn. Đến hết năm 2007, Techcombank đã lắp đặt 168 ATM, 2.300 máy cà thẻ tại các Đơn vị chấp nhận thẻ, góp phần tăng số lượng giao dịch thẻ gấp đôi so với năm 2006, từ 328.000 giao dịch/tháng cuối năm 2006 đến 66 0.000 giao dịch/tháng cuối năm 2007. Chỉ thị của chính phủ về việc trả lương qua tài khoản cũng góp phần tạo ra một thị trường to lớn cho Techcombank. Chỉ trong ba tháng cuối năm 2007, Techcombank đã có thị phần đáng kể nhờ việc khai thác trả lương cho hàng chục ngàn cán bộ nhân viên của các bộ ngành như: Bộ Tư pháp, Bộ Kế hoạch Đầu tư, Bộ Công thương, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Ngoại giao, Tòa án Nhân dân tối cao, Bảo Việt Nhân thọ, Vietnam Airlines, Pacific Airlines, các trường học... 2.1.4. Giới thiệu về khối quản lý vốn và giao dịch trên thị trường tài chính của ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam Techcombank 2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức khối Treasury Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức khối Treasury Trung tâm quản lý nguồn vốn Phòng Dealing Phòng QL Thanh khoản, Điều hòa HT&Giám sát RR Phòng Quản lý Đầu tư Tài chính Phòng Phát triển Sản phẩm Phòng Giao dịch các TT Hàng hóa 2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của khối Treasury - Tổng hợp, cân đối nguồn và sử dụng nguồn vốn trong toàn hệ thống ngân hàng; điều hòa vốn nội bộ; giao dịch về vốn với Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác. - Có nhiệm vụ tổng hợp, cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn toàn hệ thống ngân hàng; điều chuyển vốn và tiếp nhận vốn nội bộ; kinh doanh các nguồn vốn; tham mưu cho Hội đồng quản trị, Ban Điều hành những rủi ro trong việc cân đối nguồn và sử dụng nguồn vốn; phối hợp với các phòng nghiệp vụ liên quan nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn của ngân hàng.Thực hiện các nghiệp vụ về vốn với Ngân hàng nhà nước, Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác. - Kinh doanh trên thị trường liên ngân hàng với một số sản phẩm được phép, đầu cơ kinh doanh trên thị trường quốc tế với mục đích kiếm lời cho ngân hàng. - Điều hòa giám sát trạng thái vốn của ngân hàng. - Nắm bắt kịp thời diễn biến của thị trường trong nước và quốc tế, tham mưu cho ban lãnh đạo vạch ra các kế hoạch kinh doanh cũng như phòng chống rủi ro của việc biến động tỷ giá, lãi suất. 2.1.4.3. Các sản phẩm kinh doanh ngoại tệ - Mua bán ngoại tệ giao ngay (Spot) : thoả thuận mua bán ngoại tệ với mức tỷ giá được xác định tại thời điểm tiến hành giao dịch. Thời hạn giao không quá 2 ngày làm việc. - Mua và bán ngoại tệ kỳ hạn (Fx Forward): thoả thuận mua bán ngoại tệ tại một thời điểm xác định trong tương lai với một mức tỷ giá được cố định ở thời điểm tiến hành giao dịch ở hiện tại. Giao dịch Forward thường được tiến hành trong thời hạn từ 3 ngày đến 365 ngày. - Hợp đồng quyền chọn Options: thoả thuận cho phép khách hàng có quyền (nhưng không kèm theo nghĩa vụ) mua (Call Option) hoặc bán (Put Option) một lượng ngoại tệ nhất định tại một mức giá được ấn định trước vào một ngày xác định. - Hợp đồng hoán đổi lãi suất (Swap): các bên giao kết hợp đồng với nhau, theo đó mỗi bên cam kết thanh toán cho bên kia khoản tiền lãi tính theo lãi suất thả nổi hay lãi suất cố định trên cùng một khoản nợ gốc trong cùng một khoảng thời gian. 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TỶ GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM 2.2.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 2.2.1.1. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ trên thị trường trong nước Trong bối cảnh nền kinh tế của việt Nam đang còn phụ thuộc nhiều vào nền kinh tế thế giới, xuất nhập khẩu trong những năm qua đang tăng trưởng mạnh, khả năng đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho nền kinh tế còn nhiều hạn chế, việc tình trạng khan hiếm nguồn ngoại tệ xảy ra là điều khó tránh khỏi. Chính vì nguyên nhân đó, việc khai thác các khách hàng xuất nhập khẩu nhằm tăng việc thu mua, bán ngoại tệ cho ngân hàng đang được xúc tiến mạnh. Các sản phẩm mua bán dịch vụ hiện nay trên thế giới đã diễn ra từ rất lâu, tuy nhiên với Việt Nam nhiều sản phẩm dịch vụ vẫn đang còn khá mới mẻ. Các sản phẩm dịch vụ mua bán ngoại tệ ngân hàng Techcombank cung cấp cho khách hàng trong những năm qua bao gồm: Mua bán ngoại tệ giao ngay( Spot), mua bán ngoại tệ kỳ hạn(Fx Forwards), mua bán ngoại tệ kỳ hạn theo dòng tiền (Forward Cash Flow), Hợp đồng kỳ hạn với ngoại tệ tự do chuyển đổi (NDF- Non Delivery Forward), hợp đồng giao dịch quyền chọn Options, hợp đồng hoán đổi lãi suất Swap. Tuy nhiên trong thời gian gần đây, Ngân hàng Techcombank đã cung cấp cho khách hàng chủ yếu là 4 sản phẩm sau: Mua bán ngoại tệ giao ngay Spot, mua bán ngoại tệ kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi lãi suất, hợp đồng quyền chọn Options. Nghiệp vụ Options tiền Đồng là một thỏa thuận cho phép người mua có quyền nhưng không cần kèm theo nghĩa vụ mua hay bán một loại ngoại tệ bằng VNĐ với một tỷ giá định trước vào một ngày xác định trong tương lai. Người bán có trách nhiệm thực hiện giao dịch nếu người mua muốn thực hiện quyền của mình. Bên cạnh các dịch vụ giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi lãi suất, Options là một trong những công cụ hiệu quả nhất giúp doanh nghiệp phòng ngừa rủi ro tỷ giá và tăng lợi nhuận cho khách hàng. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong nước của ngân hàng Techcombank chủ yếu diễn ra với khách hàng, khi khách hàng mở L/C, thanh toán T/T, thanh toán hối phiếu cần chuyển tiền ra nước ngoài, khi đó khách hàng sẽ phải mua ngoại tệ thanh toán. Hoạt động mua bán ngoại tệ cho khách hàng thường có rủi ro thấp và đem lại lợi nhuận ổn định cho ngân hàng. Một mặt khác của hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong nước là bán ngoại tệ cho khách hàng để trả nợ vay ngân hàng. Hiện nay, do lãi suất tiền vay ngoại tệ nhỏ hơn lãi suất ngoại tệ nên khách hàng thường vay ngoại tệ để có chi phí thấp, khi trả nợ khách hàng có VND sẽ mua lại ngoại tệ để trả nợ vay ngân hàng. Việc mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng bao gồm việc mua bán với các ngân hàng thương mại quốc doanh, ngân hàng thương mại cổ phần và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Đây là nguồn thu mua ngoại tệ chính của ngân hàng Techcombank. Trong điều kiện nguồn ngoại tệ từ khách hàng xuất khẩu chưa khai thác được thì nguồn ngoại tệ liên ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng 2.2.1.2. Kinh doanh ngoại tệ trên thị trường quốc tế Bên cạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại thị trường trong nước, Ngân hàng Techcombank đã đầu tư nhiều trang thiết bị để thực hiện nghiệp vụ đầu cơ trên thị trường quốc tế. Hiện nay trung tâm nguồn vốn đã giao dịch trực tiếp với rất nhiều Ngân hàng nước ngoài trong giờ làm việc. Đây là một bước chuyển biến lớn vì trước đây các giao dịch thường thông qua các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam nên tỷ giá thường không kịp thời và thiếu tính cạnh tranh. Nhờ hoạt động kinh doanh trên thị trường quốc tế nên Ngân hàng Techcombank có khả năng đáp ứng tất cả các loại ngoại tệ cho khách hàng, đồng thời tạo điều kiện khai thác hiệu quả nghiệp vụ đầu cơ ngoại tệ, tạo lợi nhuận cho bản thân Ngân hàng Techcombank. Đây là nghiệp vụ có tính chất rủi ro cao, đòi hỏi các giao dịch viên phải nắm chắc các nghiệp vụ và các quy định chặt chẽ của thông lệ quốc tế và Ngân hàng Nhà nước về giao dịch hối đoái. Kết quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng Techcombank thể hiện qua bảng số liệu về doanh số mua bán ngoại tệ như sau: Bảng 2.4: Doanh số mua ngoại tệ Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Tỷ lệ tăng trưởng(%) 2007/2006 2008/2007 Tổ chức kinh tế 135.25817 325.31554 402.42127 141% 24% Tổ chức tín dụng 415.32647 450.82564 530.78497 9% 18% Đối tượng khác 5.42334 8.53755 12.51765 57% 47% Tổng cộng 574.0072 650.9818 945.7239 41% 21% Đơn vị: nghìn USD (Nguồn: Báo cáo thường niên của Ngân hàng Techcombank) Biểu đồ 2.1: Doanh số mua ngoại tệ Bảng 2.5: Doanh số bán ngoại tệ Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Tỷ lệ tăng trưởng(%) 2007/2006 2008/2007 Tổ chức kinh tế 403.21548 522.31687 615.21489 30% 18% Tổ chức tín dụng 103.21689 186.12369 270.24589 80% 45% Đối tượng khác 15.24988 25.14278 38.21456 65% 52% Tổng cộng 521.68225 733.58334 923.67534 41% 26% Đơn vị: nghìn USD (Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng Techcombank) Biểu đồ 2.2: Doanh số bán ngoại tệ Từ bảng số liệu trên cho thấy doanh số mua bán ngoại tệ của Ngân hàng Techcombank liên tục tăng trưởng mạnh trong những năm gần đây. Do vậy lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ theo đó mà liên tục tăng. Đó là do những năm gần đây kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển với tốc độ khá ổn định, hoạt động kinh doanh ngoại tệ cơ bản diễn ra trong tình hình mất cân đối về cung cầu ngoại tệ, kim ngạch xuất nhập khẩu liên tục tăng, tỷ giá cũng thường xuyên biến động theo chiều hướng tăng cùng việc hạ tỷ lệ kết hối đã ảnh hưởng tới doanh số mua ngoại tệ của khách hàng. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh ngoại tệ đã đáp ứng nhu cầu cung ứng ngoại tệ cho thị trường, đáp ứng nhu cầu thanh toán quốc tế Tuy tỷ giá có nhiều biến động, doanh số mua bán ngoại tệ của Ngân hàng Techcombank vẫn liên tục tăng vì đã có được nhiều mối quan hệ với khách hàng lâu năm, những khách hàng này có nhu cầu ngoại tệ cao hằng năm để thanh toán hàng hóa nhập khẩu. Có thể nói rằng nguồn ngoại tệ của Ngân hàng Techcombank rất dồi dào. Tuy nhiên luôn trong trạng thái cần nhiều ngoại tệ để phục vụ hoạt động kinh doanh của mình như: cho vay bằng ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân góp vốn liên doanh, đầu tư mua cổ phần, cổ phiếu, và gửi USD ra thị trường nước ngoài. Nguồn ngoại tệ của Ngân hàng Techcombank xuất phát từ nhiều nguồn như: lãi cho vay ngoại tệ, phí kiều hối, lãi kinh doanh ngoại tệ, đặc biệt là tận dụng nguồn ngoại tệ khách hàng bán cho mình, Ngân hàng đã linh hoạt trong việc sử dụng chiến lược marketing để thu hút khách hàng bán ngoại tệ cho Ngân hàng với tỷ giá thấp. 2.3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO MÀ NGÂN HÀNG THỰC HIỆN 2.3.1. Quản lý rủi ro bằng hạn mức Hạn mức là một giới hạn được đặt ra bởi Ngân hàng cho các giao dịch viên cũng như đối tác kinh doanh với mục đích kiểm soát rủi ro. Để góp phần hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ, Ngân hàng Techcombank đã ban hành quy định cụ thể về hạn mức trong kinh doanh ngoại tệ bao gồm: Thứ nhất, hạn mức trạng thái ngoại hối: quy định lượng ngoại tệ tối đa Ngân hàng được giữ gồm 2 loại: - Hạn mức qua đêm: quy định lượng ngoại tệ tối đa Ngân hàng được giữ tới ngày làm việc tiếp theo gồm hạn mức cho từng loại tiền và hạn mức tổng cộng, hạn mức tổng cộng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước hiện nay bằng 30% tổng nguồn vốn cấp 1 của Ngân hàng. - Hạn mức giao dịch trong ngày: là số lượng tối đa của một đồng tiền mà nhân viên biện pháp kinh doanh ngoại tệ giữ khi giao dịch trong ngày. Hạn mức giao dịch trong ngày bằng 150% hạn mức giao dịch qua đêm. Hạn mức này nhằm hạn chế rủi ro cho Ngân hàng khi thị trường biến động quá nhanh làm cho nhân viên kinh doanh ngoại tệ không phản ứng kịp. Thứ hai, hạn mức lỗ khi giao dịch: là mức lỗ tối đa khi giao dịch. Mục đích của hạn mức này nhằm khống chế mức lỗ của Ngân hàng trong một giới hạn chấp nhận được. Hạn mức này do Ngân hàng đưa ra và mang tính chủ quan. Cơ sở để đưa ra quy định này bao gồm quy mô hoạt động của Ngân hàng, sự biến động tỷ giá của đồng tiền, tính thanh khoản của đồng tiền giao dịch, kiến thức của nhân viên kinh doanh ngoại tệ. Thứ ba, hạn mức khách hàng: với mỗi khách hàng thì Ngân hàng sẽ quy định hạn mức giao dịch cụ thể tùy theo tình hình tài chính của khách hàng. Có 2 loại hạn mức trong giao dịch ngoại hối là hạn mức thanh toán và hạn mức kỳ hạn. Hạn mức thanh toán quy định số tiền tối đa mà Ngân hàng thanh toán cho khách hàng trong một ngày; hạn mức kỳ hạn mà con số mà tổng giá trị các hợp đồng kỳ hạn đang còn hiệu lực không được vượt quá. 2.3.2. Quản lý rủi ro bằng các nghiệp vụ 2.3.2.1. Sử dụng hợp đồng kỳ hạn (Fx - Forwards) Nguyên tắc chung khi sử dụng hợp đồng kỳ hạn để phòng ngừa rủi ro tỷ giá thông qua hợp đồng mua bán ngoại tệ kỳ hạn các đơn vị cố định tỷ giá mua hay bán ngoại tệ với Ngân hàng, từ đó cố định các khoản phải thu hay phải chi bằng nội tệ. Tuy nhiên hợp đồng kỳ hạn chưa phải là công cụ phòng chống rủi ro hiệu quả nhất do vẫn có khả năng diễn biến của tỷ giá trên thực tế lại nằm ngoài dự kiến trong hợp đồng, nhưng nó tạo sự yên tâm cho nhà quản lý tránh những tổn thất có thể xảy ra do đã dự tính trước được chi phí. Ví dụ: Ba tháng tới Công ty cần phải thanh toán khoản tiền nhập khẩu trị giá 10 Triệu Euro. Nhận thấy rằng trong 3 tháng nứa tỷ giá EUR/USD cũng như USD/VND tăng.(làm cho tỷ giá EUR/VND tăng). Công ty bắt đầu cân nhắc các phương án nhằm phòng ngừa rủi ro về biến động EUR/VND trong thời gian tới. Công ty có 3 lựa chọn: * Đợi 3 tháng nữa rồi mới mua EUR để thanh toán cho đối tácàCông ty chịu hoàn toàn rủi ro tỷ giá nếu tỷ giá EUR/VND tăng. * Công ty mua EUR tại thời điểm hiện tại và gửi EUR cho đến hạn thanh toán à Rủi ro nếu giá EUR giảm trong khi lãi suất từ tiền gửi EUR không đủ bù đắp. * Công ty sử dụng công cụ bảo hiểm tỷ giá bằng hợp đồng mua ngoại tệ kỳ hạn(Forward) của Techcombank à Công ty cố định được tỷ giá mua EUR sau 3 tháng nữa bằng hợp đồng kỳ hạn của ngân hàng với giá cố định K. - Nếu tỷ giá EUR/VND trong 3 tháng tới >K: Công ty vẫn được mua EUR tại giá K àBảo hiểm được rủi ro và thu lợi nhuận. - Nếu tỷ giá EUR/VND trong 3 tháng tới < K: Công ty vẫn phải mua EUR tại giá K à công ty chịu lỗ từ hợp đồng Forward. 2.3.2.2. Sử dụng hợp đồng quyền chọn (Options) Ví dụ: Doanh nghiệp B cần thanh toán 1,000,000 USD trong 1 tháng tới.Nếu chọn mua Spot tức là khách hàng phải chịu 100% về rủi ro tỷ giá. Nếu muốn bảo hiểm tỷ giá, k/h B có thể chọn Forward hoặc Option. * Khách hàng thực hiện mua quyền chọn mua 1,000,000 USD 1 tháng tại giá thực hiện 16,000 và trả phí cho Techcombank là 50 VNĐ/USD * Trong vòng một tháng tới các trường hợp sau có thể xảy ra: Giá Spot khi đến hạn <=15,990 15,990-16,000 >=16,000 Giao dịch quyền chọn Không thực hiện Không thực hiện Thực hiện Giá mua theo option + phí <= 16,040 16,040-16,050 16,050 * Nếu giá >=16,000 khách hàng thực hiện quyền chọn mua để bảo hiểm cho khoản thanh toán của mình. * Nếu giá < 16,000 khách hàng không thực hiện quyền chọn mà mua USD spot trên thị trường với mức giá thấp hơn. Trong mọi trường hợp khách hàng chỉ phải chịu mức lỗ tối đa là phí quyền chọn và hạn kiểm soát được rủi ro về mặt tỉ giá. Như vậy, mua quyền chọn mua (call Options) giúp doanh nghiệp phòng ngừa rủi ro tỷ giá ki tỷ giá của ngoại tệ mà doanh nghiệp có nhu cầu mua tăng lên. Cũng như vậy, mua quyền chọn mua (put Options) giúp doanh nghiệp phòng ngừa rủi ro khi tỷ giá của loại ngoại tệ mà doanh nghiệp có nhu cầu mua giảm xuống. Đối với Ngân hàng, giao dịch quyền chọn giúp Ngân hàng thu được một khoản phí từ việc bán quyền lựa chọn cho khách hàng. Giao dịch quyền chọn góp phần đa dạng hóa các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, tạo ra nhiều công cụ phòng ngừa rủi ro hữu hiệu 2.3.2.3. Sử dụng hợp đồng giao dịch hoán đổi (Swaps) Tiện ích với doanh nghiệp: Là một công cụ giúp doanh nghiệp hạn chế rủi ro do những biến động lãi suất có ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh. Giúp doanh nghiệp chuyển đổi từ lãi suất thả nổi sang lãi suất cố định hoặc ngược lại. Giúp doanh nghiệp xác định trước được chi phí, lập kế hoạch và chủ động trong kinh doanh. Do số tiền chuyển chỉ là phần lãi chênh lệch, nên rủi ro về đối tác không lớn. Việc sử dụng hợp đồng IRS không làm ảnh hưởng nhiều tới hạn mức tín dụng của doanh nghiệp. Linh hoạt về kỳ hạn, thời gian và giá trị hợp đồng. Đối với Ngân hàng thực hiện giao dịch hoán đổi có thuận lợi là chủ động trong việc chuẩn bị nguồn ngoại tệ phục vụ doanh nghiệp và thu lợi nhuận từ việc bán ngoại tệ trong trường hợp Ngân hàng dự kiến tỷ giá tăng lên. 2.3.3. Quản lý rủi ro bằng những hình thức khác Ngân hàng Techcombank đã chú ý tới việc quản lý rủi ro tách bạch công việc của người chịu rủi ro và người kiểm soát rủi ro. Việc bảo mật của việc thanh toán cũng được đảm bảo. Chỉ có những người có thẩm quyền với các mã số mật khẩu riêng mới được truy cập vào mạng của Ngân hàng, lập lệnh thanh toán cho bộ phận giao dịch. Việc tra soát các chứng từ cũng được bộ phận Back Office và bộ phận quản lý rủi ro kiểm tra với mục đích bảo đảm rằng các số liệu đúng sẽ được nhập vào máy tính đối với tất cả các giao dịch. Ngân hàng Techcombank đã có những chính sách trong chiến lược kinh doanh của mình. Trước hết là nhận thức rõ việc kinh doanh ngoại tệ là một lĩnh vực mang tính rủi ro cao nhưng để có lợi nhuận thì phải chấp nhận rủi ro và có những chính sách kinh doanh đúng đắn. Ngân hàng Techcombank cũng đã chú trọng tới việc đào tạo nghiệp vụ chuyên sâu cho nhân viên, cho đi đào tạo học tập các khóa ngắn hạn trong và ngoài nước để nhân viên có thể nhận thức rõ ràng về các rủi ro trong quá trình làm việc. 2.4. Quy định của Ngân hàng nhà nước liên quan đến giao dịch ngoại tệ của các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối * Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 10/2003/QH11 ngày 17/6/2003; Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12/12/1997; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các Tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11 ngày 15/6/2004; Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19/05/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý Ngoại hối, QUYẾT ĐỊNH Điều 1. Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối ấn định tỷ giá mua, tỷ giá bán giao ngay (SPOT) của Đồng Việt Nam với các ngoại tệ theo nguyên tắc sau: 1. Đối với Đô la Mỹ: Không được vượt quá biên độ ±1% (một phần trăm) so với tỷ giá bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng áp dụng cho ngày giao dịch do Ngân hàng Nhà nước thông báo. 2. Đối với các ngoại tệ khác: Do Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối ấn định. 3. Chênh lệch giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán: Do Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối ấn định. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10/3/2008 và thay thế Quyết định số 3039/QĐ-NHNN ngày 24/12/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành một số quy định liên quan đến giao dịch ngoại tệ của các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối. Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Quản lý Ngoại hối, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc (Giám đốc) các Tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. * Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ký quyết định số 622/QĐ-NHNN ngày 23/3/2009 về điều chỉnh biên độ tỷ giá VND/USD lên mức +/-5% thay cho mức +/-3% hiện hành. 2.5. Đánh giá về thực trạng quản lý rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Techcombank 2.5.1. Những kết quả đạt được Ngân hàng Techcombank đã nhanh chóng tiếp cận thị trường quốc tế, mở rộng nghiệp vụ đầu cơ với nhiều loại ngoại tệ, sử dụng Dealing Services để giao dịch trực tiếp với các Ngân hàng nước ngoài, từng bước đa dạng hóa các hình thức mua bán ngoại tệ. Các loại ngoại tệ mạnh cũng được sử dụng nhiều hơn trong giao dịch như GBP, SGD, AUD, CED Đây là những loại ngoại tệ tự do chuyển đổi nên tỷ giá có xu hướng ổn định. Ngân hàng cũng đã chú trọng định hướng phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và các hình thức quản lý rủi ro, đầu tư trang thiết bị hiện đại: máy Fax, hệ thống Reuters Dealing System để có điều kiện kịp thời theo dõi các diễn biến trên thị trường hối đoái, phát triển nhanh nghiệp vụ đầu cơ, thực hiện giao dịch một cách nhanh chóng, chính xác. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng Techcombank đã đáp ứng nhu cầu thanh toán đa dạng về các loại ngoại tệ của khách hàng, từ đó thúc đẩy các mảng kinh doanh khác của Ngân hàng phát triển như cho vay bằng ngoại tệ, thanh toán quốc tế thu hút thêm nhiều đối tượng khách hàng, góp phần hạn chế rủi ro và tăng lợi nhuận cho Ngân hàng. Ngân hàng Techcombank đã đạt được những thành quả trên là do: - Sự quản lý chặt chẽ của Ngân hàng Nhà nước trên thị trường ngoại hối, góp phần hạn chế sự mất giá VNĐ, làm vững lòng tin các nhà kinh doanh, đặc biệt là các Ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ. - Cơ sở pháp lý được mở rộng phù hợp với tâm lý của Ngân hàng, khách hàng, tạo cơ sở cho việc hoàn thiện thị trường ngoại hối. - Ban lãnh đạo Ngân hàng đã có định hướng đúng đắn trong việc phát triển các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và phòng chống rủi ro. - Ngân hàng chú trọng việc đào tạo, tuyển chọn đội ngũ cán bộ kinh doanh ngoại tệ có khả năng, trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tiếp thu nhanh chóng công nghệ hiện đại, áp dụng trong kinh doanh ngoại tệ. 2.5.2. Các hạn chế vướng mắc trong việc quản lý rủi ro tỷ giá Các thành tựu mà Ngân hàng Techcombank đã đạt được trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ và quản lý rủi ro tỷ giá là rất đáng ghi nhận, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục trong thời gian tới để đạt được kết quả cao hơn nữa. Cụ thể: * Thứ nhất, về mặt pháp lý: - Vốn tự có của các Ngân hàng là không giống nhau, vì thế việc Ngân hàng Nhà nước quy định giới hạn trạng thái ngoại tệ bình quân cho các Ngân hàng theo tỷ lệ % trên vốn tự có tỏ ra bất cập so với thực tế, việc này làm hạn chế khả năng mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng. - Việc Ngân hàng Nhà nước quy định trạng thái trường hoặc đoản đối với USD ở mức 15% vốn tự có là chưa đáp ứng được nhu cầu hoạt động của Ngân hàng. Thị trường ngoại hối Việt Nam có mức độ thanh khoản thấp, vì vậy khó có thể vừa đồng thời mua bán giao ngay một lượng ngoại tệ tương đối lớn, thường là chỉ mua bán giao ngay tới vài triệu USD. Đặc biệt, khi có sự biến động bất lợi của tỷ giá, Ngân hàng Techcombank khó có thể tránh khỏi rủi ro dẫn đến những khoản lỗ trong kinh doanh ngoại tệ. * Về mặt thị trường: - Khi khách hàng của Ngân hàng mua ngoại tệ, họ thường yêu cầu mua theo tỷ giá của Ngân hàng Ngoại thương, tuy nhiên tỷ giá mà Ngân hàng Ngoại thương đưa ra lại thấp hơn tỷ giá trên thị trường. - Đối tượng tham gia thị trường còn rất hạn chế, chủ yếu là các Ngân hàng thương mại. Nếu mở rộng đối tượng tham gia thị trường là các tầng lớp dân cư sẽ thu hút được một lượng ngoại tệ rất lớn. * Về mặt nghiệp vụ: - Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ chủ yếu là nghiệp vụ giao ngay, các nghiệp vụ khác như hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn, hoán đổi lãi suất, hợp đồng quyền chọn chưa phổ biến. Vì vậy Ngân hàng khó có thể sử dụng các nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro một cách hiệu quả. - Sự hiểu biết của khách hàng về các biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá đang còn hạn chế, các doanh nghiệp chỉ quen với hoạt động mua bán ngoại tệ giao ngay mà chưa có thói quen mua bán kỳ hạn. Vì thế Ngân hàng khó mở rộng các nghiệp vụ kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn * Về mặt con người: Việc đào tạo bổ sung cán bộ cho công tác kinh doanh ngoại tệ là một việc không đơn giản bởi kinh doanh ngoại tệ là một lĩnh vực còn khá mới mẻ và phức tạp đối với Việt Nam, đòi hỏi nhân viên phải có trình độ cao, giỏi nghiệp vụ, ngoại ngữ, nhạy bén. Mặt khác, việc đào tạo ra một cán bộ mất khá nhiều thời gian. CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TỶ GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM 3.1. ĐỊNH HƯỚNG CHUNG CHO VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK Kể từ khi thành lập, Ngân hàng Techcombank đã gặt hái được nhiều thành tựu lớn trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng nói chung và hoạt động kinh doanh ngoại tệ nói riêng. Trong thời gian tới, Ngân hàng Techcombank đặt mục tiêu trở thành một trong những Ngân hàng hàng đầu trong khối Ngân hàng thương mại cổ phần trong nước về hoạt động kinh doanh ngoại tệ, mở rộng thị trường trong và ngoài nước. Từng bước nâng cao khả năng quản lý rủi ro, từ đó đem lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Các chỉ tiêu trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ cũng được xác định rõ ràng tùy thuộc vào điều kiện cụ thể và tình hình khách hàng của Ngân hàng Techcombank. Các chỉ tiêu này là định hướng cho hoạt động quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ. 3.1.1. Chính sách của Ngân hàng Techcombank trong lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ Một chính sách đúng đắn trong lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ hiện nay là: đảm bảo phục vụ tốt khách hàng trong nước với giá cạnh tranh, đảm bảo hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của các phòng ban khác. Đối với kinh doanh trên thị trường quốc tế, phải tận dụng tối đa các cơ hội để tăng lợi nhuận cho Ngân hàng thông qua các hoạt động đầu cơ trên thị trường quốc tế trên cơ sở quản lý rủi ro tốt. Về dài hạn phấn đấu làm cho Ngân hàng Techcombank thành một Ngân hàng hàng đầu về hoạt động kinh doanh ngoại tệ và quản lý rủi ro. Các chỉ tiêu của hoạt động kinh doanh ngoại tệ phải được xác lập rõ ràng, tùy thuộc vào các điều kiện hiện tại và tình hình khách hàng tại Ngân hàng Techcombank. Việc thiết lập các chỉ tiêu là định hướng cho công tác kinh doanh nói chung và quản lý rủi ro nói riêng. Kết hợp hài hòa giữa lợi ích của khách hàng với lợi ích của Ngân hàng. Ngân hàng cần phải mở rộng đối tượng khách hàng và nâng cao chất lượng kinh doanh của mình. 3.1.2. Định hướng cho việc quản lý rủi ro trong việc kinh doanh ngoại tệ Việc quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ hiện nay của các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam mới chỉ ở bước sơ khai và sự nhận thức về vấn đề này cũng chưa đầy đủ. Vì thế trong tương lai, việc quản lý rủi ro tại Ngân hàng Techcombank cần được thực hiện một cách bài bản theo các phương thức quản lý rủi ro tiên tiến mà hiện nay các Ngân hàng nước ngoài đang thực hiện. Việc nghiên cứu, học hỏi từ các Ngân hàng nước ngoài là điều hết sức cần thiết. Về nguyên tắc trước hết phải xác định loại rủi ro đang gặp, sau đó với mỗi loại rủi ro đều có cách thức quản lý riêng. Các biện pháp quản lý nhìn chung là thông qua các quy định về hạn mức, các thủ tục nội bộ, quy chế kinh doanh, ngoài ra việc quản lý cũng liên quan tới một số cơ cấu tổ chức hợp lý giữa các bộ phận chịu rủi ro và biện pháp quản lý rủi ro. 3.2. CÁC GIẢI PHÁP TỔNG THỂ HẠN CHẾ RỦI RO TỶ GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK 3.2.1. Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ kinh doanh ngoại tệ và có chính sách đãi ngộ hợp lý Việc đào tạo các bộ kinh doanh ngoại tệ có chuyên môn cao sẽ góp phần lớn trong sự thành bại của hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Vì thế việc đào tạo và đào tạo lại thường xuyên đội ngũ cán bộ kinh doanh ngoại tệ sẽ giúp cho họ không bị lạc hậu so với những kiến thức mới trên thế giới. Công tác đào tạo cán bộ kinh doanh ngoại tệ cần đáp ứng nhu cầu về trình độ kinh doanh cao và việc nghiên cứu thị trường chặt chẽ đòi hỏi các cán bộ có tính năng động, nhạy bén, có khả năng phân tích và đánh giá xu hướng biến động của thị trường trong và ngoài nước. Thị trường ngoại tệ ngày càng sôi động, diễn biến phức tạp và cạnh tranh khốc liệt. Một giao dịch viên giỏi phải là người có khả năng thu thập, xử lý thông tin, có sự nhạy cảm nghề nghiệp để xử lý tình huống giao dịch hiệu quả. Đặc biệt để hạn chế rủi ro tỷ giá, Ngân hàng phải đào tạo đội ngũ cán bộ có khả năng thành thạo các nghiệp vụ quản lý rủi ro tỷ giá. Đây là công việc khó khăn đòi hỏi phải có trình độ và kinh nghiệm cao. Việc kinh doanh ngoại tệ trên thị trường quốc tế là một công việc phức tạp đòi hỏi sức làm việc cao, bền bỉ. Việc kiếm lời lợi nhuận cho Ngân hàng khi các đối tác trên thị trường quốc tế đều có chuyên môn rất cao là việc không hề đơn giản. Vì vậy, Ngân hàng cần có chính sách khen thưởng hợp lý đối với các cán bộ kinh doanh giỏi, có nhiều đóng góp cho Ngân hàng. Mức khen thưởng được quy định gắn liền với mức lợi nhuận đạt được trong từng thời kỳ nhằm khuyến khích các các bộ kinh doanh ngoại tệ ngày càng phát huy khả năng của mình và tinh thần trách nhiệm đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. 3.2.2. Thành lập thêm các phòng ban có liên quan đến việc quản lý rủi ro Theo cơ cấu tổ chức của các Ngân hàng hiện đại về quản lý rủi ro, Ngân hàng ngoài bộ phận giao dịch trực tiếp và bộ phận thanh toán cần có các biện pháp quản lý kiểm soát rủi ro như: phòng kiểm toán nội bộ, phòng phân tích thị trường và quản lý rủi ro Thị trường quốc tế là một thị trường rất sôi động và phức tạp, phát triển không ngừng, tỷ giá biến động khó lường, vì thế để hạn chế rủi ro nói chung cũng như tỷ giá hối đoái nói riêng đòi hỏi phải có một phòng chuyên phân tích thị trường trong nước và quốc tế, quản lý rủi ro hối đoái, rủi ro lãi suất Trên cơ sở đó, hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng đưa ra các chiến lược và dự đoán sự biến động của tỷ giá, lãi suất các loại ngoại tệ. 3.2.3. Nâng cao trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, thiết lập các phần mềm quản lý rủi ro Trang thiết bị kỹ thuật và các phần mềm quản lý rủi ro là một công cụ rất quan trọng tạo cho người quản lý có đầy đủ các thông tin chính xác về rủi ro trong hoạt động của mình. Với các phần mềm đánh giá rủi ro trong hoạt động kinh doanh đầu cơ có thể đánh giá lãi lỗ cho từng giao dịch viên và cho phép người quản lý kiểm soát rủi ro trong việc kinh doanh một cách dễ dàng. Như vậy với việc chọn ra một số phần mềm quản lý phù hợp với mình, Ngân hàng Techcombank có thể đầu tư mua một số phần mềm. Việc mua các phần mềm này có thể được thực hiện rất dễ dàng, chỉ cần liên hệ với các công ty phần mềm nước ngoài là họ sẵn sàng cung cấp ngay. Hiện nay các thiết bị giao dịch tại Ngân hàng Techcombank đã được trang bị một cách khá đầy đủ, bao gồm hệ thống thông tin, hệ thống giao dịch quốc tế, hệ thống quản lý thông tin 3.3. CÁC GIẢI PHÁP NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ 3.3.1. Quy định các thủ tục nội bộ về kinh doanh ngoại tệ Nội dung các thủ tục bao gồm: 3.3.1.1. Tăng cường khả năng dự báo biến động tỷ giá Việc dự báo tỷ giá cũng như xu hướng biến động của tỷ giá rất quan trọng trong công tác quản lý rủi ro tỷ giá, dựa vào những dự báo đó, Ngân hàng có thể đưa ra những quyết định kinh doanh của mình. Nếu dự báo là chính xác thì Ngân hàng sẽ phòng ngừa được rủi ro tỷ giá cũng như thu được lợi nhuận cao, tuy nhiên nếu như dự báo sai sẽ gây ra những tổn thất nặng nề cho Ngân hàng. Các phương pháp dự báo tỷ giá có thể xếp thành 3 nhóm: - Phân tích cơ bản: Phân tích này dự trên các mối quan hệ giữa các biến số kinh tế và tỷ giá hối đoái. Dựa trên giá trị của các biến số này, cùng với tác động trong quá khứ của chúng đối với tỷ giá, Ngân hàng có thể dự báo về tỷ giá. Tất nhiên còn phải xem xét tác động của nhiều nhân tố khác nữa tác động tới tỷ giá. - Phân tích kỹ thuật: là việc dùng số liệu tỷ giá lịch sử để dự báo tỷ giá tương lai, ví dụ một đồng tiền nào đó giảm giá liên tục trong 1 tuần, có thể thấy đồng tiền đó sẽ có xu hướng diễn biến như thế nào trong một vài ngày tới. - Phân tích dự trên cơ sở thị trường: quá trình triển khai dự báo từ các chỉ số thị trường gọi là dự báo trên cơ sở thị trường. Chúng ta có thể sử dụng cho cả tỷ giá giao ngay cũng như tỷ giá kỳ hạn. 3.3.1.2. Lập bảng theo dõi trạng thái ngoại tệ Hàng ngày, Ngân hàng phải lập bảng theo dõi trạng thái ngoại tệ của từng loại ngoại tệ, nắm bắt tình hình, phát hiện ra rủi ro để có biện pháp hạn chế kịp thời, tránh tổn thất cho Ngân hàng. Để quản lý và giảm bớt rủi ro hay tối đa giá trị tài sản của từng loại ngoại tệ và tổng thể các loại ngoại tệ, Ngân hàng thương mại thường sử dụng cả hai phương thức trạng thái ngoại tệ của từng loại ngoại tệ và tổng trạng thái ngoại tệ. Trạng thái ngoại tệ của từng loại ngoại tệ được các Ngân hàng thương mại sử dụng để đo lường những khoản lỗ hay lãi tiềm năng trong mỗi đơn vị tỷ giá ngoại tệ đó thay đổi. Tuy nhiên, quản lý rủi ro tỷ giá thông qua trạng thái của từng loại ngoại tệ, Ngân hàng thương mại gặp phải một số nhược điểm khó khắc phục như chỉ xem xét mối quan hệ tỷ giá trực tiếp giữa hai loại ngoại tệ chứ không đo lường sự biến động tương đối của các ngoại tệ khác. Trạng thái từng ngoại tệ giúp Ngân hàng thương mại quản lý rủi ro giao động thu nhập mà nguyên nhân chính là do sự dịch chuyển tỷ giá song biên. Trong khi đó tổng trạng thái ngoại tệ lại được thiết kế để giảm bớt giao động thu nhập của Ngân hàng từ sự dịch chuyển đồng nội tệ, hoặc từ sự biến động tỷ giá. Mặc dù vậy nhiều Ngân hàng chỉ coi trạng thái ngoại tệ lập ra là để báo cáo với Ngân hàng Nhà nước và để kiểm tra tài sản nợ, tài sản có của mỗi loại ngoại tệ trong Ngân hàng là bao nhiêu chứ chưa thực sự xem nó là công cụ để quản lý rủi ro tỷ giá thông qua các nghiệp vụ để điều chỉnh giữa các loại ngoại tệ đó. 3.3.1.3. Quy định hạn mức hợp lý Với đặc thù của kinh doanh ngoại tệ tỷ giá trên thị trường quốc tế biến động từng giây từng phút nên việc kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng gặp rất nhiều rủi ro. Vì thế để hạn chế rủi ro, tổn thất trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ, Ngân hàng Techcombank cần đặt ra các hạn mức trạng thái trong kinh doanh. * Hạn mức giao dịch trong ngày quy định với từng cấp và trình độ của nhân viên: - Cán bộ kinh doanh có kinh nghiệm cấp hạn mức: 5 triệu USD. - Trưởng nhóm kinh doanh cấp hạn mức: 8 triệu USD. - Cán bộ kinh doanh ít kinh nghiệm cấp hạn mức: 1 triệu USD. - Cán bộ đang trong thời gian học việc hạn mức tối đa: 0,3 triệu USD. * Hạn mức qua đêm thông thường thì nhỏ hơn hạn mức trong ngày: - Trưởng nhóm kinh doanh cấp hạn mức: 2,5 triệu USD. - Cán bộ kinh doanh có kinh nghiệm cấp hạn mức: 1,5 triệu USD. - Cán bộ kinh doanh ít kinh nghiệm cấp hạn mức: 0,3 triệu USD. * Hạn mức lỗ: để hạn chế rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ, công cụ quan trọng đó là xây dựng hạn mức lỗ đối với từng giao dịch viên, đảm bảo rằng các giao dịch viên đóng trạng thái của mình với một mức lỗ không vượt quá một mức nào đó còn hơn là chịu những tổn thất nặng nề hơn. * Hạn mức lỗ cộng dồn: hạn mức này nên xây dựng cho từng giao dịch viên trong tháng theo khả năng và kinh nghiệm của họ. Nếu giao dịch viên gây lỗ liên tục trong 3 tháng thì sẽ bị điều chuyển làm công việc khác. * Hạn mức về trạng thái ngoại hối: hiện nay các Ngân hàng Việt Nam chủ yếu quản lý rủi ro thông qua hạn mức về trạng thái ngoại hối. Trong quyết định số 1081/2002/QĐ-NHNN ngày 7/10/2002, Ngân hàng Nhà nước quy định hạn mức trạng thái tối đa mà mỗi Ngân hàng được phép duy trì là 30% vốn tự có. * Hạn mức cho đối tác: để tránh rủi ro khi khách hàng hoặc Ngân hàng khác không có khả năng hay không muốn thực hiện các nghĩa vụ cam kết, Ngân hàng cần đánh giá xếp hạng khách hàng, xác định cho mỗi đối tác một hạn mức giao dịch. * Hạn mức chịu rủi ro: là mức độ tổn thất dự kiến tối đa mà Ngân hàng có thể chịu được. Hạn mức về giá trị chịu rủi ro cho phép Ngân hàng giới hạn được mức độ tổn thất, là công cụ quản lý rủi ro hữu hiệu, đặc biệt đối với hoạt động tự doanh. Có thể xác định hạn mức giá trị chịu rủi ro cho từng cán bộ giao dịch, bộ phận giao dịch và phòng kinh doanh ngoại tệ. 3.3.1.4. Đa dạng hóa các loại ngoại tệ trong kinh doanh ngoại tệ Việc đa dạng hóa các loại ngoại tệ trong kinh doanh cũng góp phần làm giảm thiểu rủi ro tỷ giá. Nhìn chung, rủi ro tỷ giá của một danh mục ngoại tệ (bao gồm một số loại ngoại tệ) là nhỏ hơn tổng các rủi ro của từng loại ngoại tệ riêng lẻ. Bởi vì sự thay đổi tỷ giá giữa các đồng tiền này với nhau có mối tương quan nghịch, do đó lợi nhuận thu được từ việc duy trì trạng thái ngoại hối mở đối với đồng tiền này có thể bù đắp cho sự thua lỗ do việc duy trì trạng thái ngoại hối mở đối với một đồng tiền khác. Do đó Ngân hàng có thể thu được lợi nhuận, giảm được rủi ro tỷ giá từ việc đa dạng hóa danh mục ngoại tệ bằng cách duy trì các trạng thái ngoại hối trường ròng và trường đoản đối với các loại ngoại tệ khác nhau. KẾT LUẬN Nền kinh tế Việt Nam đang bước vào giai đoạn mở cửa hội nhập, quá trình quốc tế hóa nền kinh tế ngày càng trở nên sâu rộng, tự do hóa thương mại, đầu tư và tài chính diễn ra với cường độ và quy mô chưa từng có. Với vai trò là hoạt động kinh doanh tiềm năng trong lĩnh vực ngân hàng- tài chính, hoạt động kinh doanh ngoại tệ hiện nay đang được các Ngân hàng thương mại ở nước ta chú trọng, góp phần vào sự phát triển chung của hệ thống ngân hàng. Song hoạt động kinh doanh của Ngân hàng luôn phải đối mặt với nhiều rủi ro, đặc biệt là rủi ro tỷ giá nên các Ngân hàng thương mại không thể bỏ qua việc quản lý các rủi ro này. Việc nghiên cứu lĩnh vực quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng Techcombank là một vấn đề rất cần thiết. Xuất phát từ phân tích thực trạng rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Techcombank, đề tài đã đề xuất một số biện pháp để hạn chế rủi ro tỷ giá. Trong đó Ngân hàng Techcombank cần chú trọng đến việc thực hiện các giải pháp nghiệp vụ, đặc biệt là giải pháp: “ tăng cường khả năng dự báo biến động tỷ giá” và nâng cao hiệu quả sử dụng các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ để hạn chế rủi ro tỷ giá”. Do sự hiểu biết về lĩnh vực nghiên cứu còn có hạn và sự hạn chế về mặt thời gian nghiên cứu nên đề tài của em chắc chắn không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót, nhiều đánh giá đôi khi còn mang tính chủ quan. Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến thầy cô và các bạn để bài viết của em được tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của ThS. Đặng Anh Tuấn, các thầy cô trong khoa Ngân hàng- Tài chính, ban lãnh đạo và các cán bộ nhân viên trung tâm nguồn vốn và giao dịch trên thị trường tài chính Ngân hàng Techcombank đã giúp em hoàn thành đề tài này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Ngân hàng thương mại- PGS.TS Phan Thị Thu Hà-Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Quản trị ngân hàng thương mại- Peter S.Rose Tiền tệ Ngân hàng và thị trường tài chính- Minskin. Giáo trình đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng- TS.Nguyễn Văn Tiến-Học viện Ngân hàng. Báo cáo thường niên Ngân hàng Techcombank năm 2006 - 2008. Văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Các website: Ngân hàng nhà nước, Ngân hàng Techcombank, Bộ tài chính. ThS. Nghiêm Xuân Thành, “Giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các Ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế” (2006). Thị trường ngoại hối Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế- Nguyễn Văn Tiến. Quản trị rủi ro tài chính- TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2023.doc
Tài liệu liên quan