Đề tài Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận theo mô hình tập đoàn đối với Tổng công ty Than Việt Nam

Quy chế quản lý lợi nhuận của công ty mẹ cũng cần được quy định rõ thêm là: Các khoản lợi nhuận thu được do việc đầu tư ra ngoài doanh nghiệp của công ty mẹ nếu đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở công ty con thì vẫn hạch toán vào lợi nhuận hoạt động tài chính nhưng khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được loại trừ. Các khoản lợi nhuận công ty mẹ để lại cho công ty con bổ sung thêm vốn cũng phải hạch toán vào lơị nhuận hoạt động tài chính, đồng thời hạch toán tăng vốn của chủ sở hữu và tăng vốn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp. Mặt khác, cùng với việc chuyển đổi từ mô hình Tổng công ty sang mô hình tập đoàn thì cũng phải giải quyết cơ chế hình thành và sử dụng các quỹ phù hợp với mô hình tập đoàn. Trong Tập đoàn các công ty thành viên là những doanh nghiệp có tư cách pháp nhân nhưng lại bị kiểm soát bởi các công ty mẹ, do đó các công ty mẹ có thể kiểm soát các quĩ thông qua chính sách, điều lệ của Tập đoàn. Tuy nhiên, Tập đoàn không nên áp đặt hoàn toàn qui định về việc hình thành và sử dụng các quỹ theo mục tiêu của Tập đoàn mà có sự hài hoà về lợi ích giữa các chủ thể có liên quan. Để đảm bảo khuyến khích kịp thời các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Chủ động xây dựng các quỹ đầu tư tài chính, lành mạnh hoá tình hình tài chính, lợi nhuận của công ty mẹ sau khi đã nộp thuế thu nhập sẽ sử dụng như sau:(1)Trước hết là bù đắp các khoản lỗ năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế. Sau khi đã bù đắp hết khoản lỗ này mới được sử dụng số lợi nhuận còn lại vào các việc khác; (2) trích theo tỷ lệ phần trăm lợi nhuận sau thuế sau khi đã trừ đi khoản (1) nói trên để lập quỹ dự phòng tài chính và quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm cho người lao động trong công ty; (3) cho phép trích lợi nhuận theo tỷ lệ phần trăm sau thuế sau khi đã trừ đi khoản (1) và (2) ở trên để lập quỹ khen thưởng, phúc lợi cho lao động trong công ty; (4) trích theo tỷ lệ phần trăm số lợi nhuận sau thuế sau khi đã trừ đi khoản (1) và (2) ở trên để lập quỹ khen thưởng TGĐ công ty; Số lợi nhuận còn lại (nếu còn) sẽ được bổ sung vào vốn điều lệ của công ty mẹ.

doc80 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1229 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận theo mô hình tập đoàn đối với Tổng công ty Than Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoả mãn nhu cầu về vật liệu nổ công nghiệp và dịch vụ khoan nổ mìn, có tính đến xuất khẩu sang các nước xung quanh. Phát triển hợp lý sản xuất cơ khí, xi măng, vật liệu xây dựng, hang tiêu dùng, thương mại, dịch vụ và du lịch. Cùng với phát triển sản xuất than phát triển ngành vật liệu nổ công nghiệp và các nhà máy nhiệt điện than được coi là mục tiêu chiến lược hàng đầu 3.1.3. Những cơ sở để xây dựng Tổng công ty Than Việt Nam theo mô hình tập đoàn. * Những ưu điểm của mô hình tập đoàn theo hình thức công ty mẹ-công ty con: Đây là mô hình kết hợp hài hoà các loại hình sở hữu trong phạm vi một doanh nghiệp, giữa các doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty TNHH, các hình thức liên doanh liên kết hỗ trợ cho nhau phát triển. Mô hình công ty mẹ-công ty con dựa trên quan hệ tài chính với mức độ khác nhau, việc huy động vốn giữa các thành phần kinh tế được thuận lợi, quá trình tích tụ tập trung vốn được đẩy mạnh. Mối quan hệ giữa các doanh nghiệp thành viên thông qua hợp đồng kinh tế, bình đẳng đôi bên cùng có lợi. Các quan hệ đi vào thực chất chứ không mang tính hành chính, thu nộp như mô hình Tổng công ty đang áp dụng như hiện nay. Các doanh nghiệp thành viên trong mô hình này có mức tự chủ rất cao, tự thân hoạt động theo thị trường, tự mình nghiên cứu thị trường, xây dựng chiến lược kinh doanh, tự đề ra phương thức tiết kiệm chi phí hoạt động sao cho đạt được lợi nhuận cao nhất. Công ty mẹ có thể dễ dàng chuyển vốn trong các công ty con. Ví dụ: công ty mẹ bán phần hùn vốn trong các công ty con để đầu tư vào các công ty con khác có lơị hơn. Chính vì đầu tư vào nhiều công ty nên công ty mẹ đã phân chia rủi ro cho nhiều công ty con nhằm bảo toàn nguồn tài chính của mình. Nguồn tài chính mà công ty mẹ cung cấp cho công ty con luôn có ưu thế hơn so với việc công ty con đi vay vốn bên ngoài, đó là: thời gian cung cấp vốn nhanh, thủ tục đơn giản; chi phí sử dụng vốn (lãi suất) thấp hơn so với ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng bên ngoài; bảo toàn được bí mật của dự án trong công ty con đối với dự án có tính nhạy cảm, cần được giữ bí mật cao. Mô hình này cho phép chúng ta đẩy nhanh tiến trình đổi mới doanh nghiệp Nhà nước, cổ phần hoá một bộ phận Doanh nghiệp Nhà nước, mà không làm yếu đi các doanh nghiệp đó như một số Tổng công ty hiện nay gặp phải. Mặt khác, mô hình cho phép huy động nguồn lực xã hội đầu tư vào sản xuất kinh doanh mà vai trò chủ đạo của nền kinh tế Nhà nước vẫn được đảm bảo. Nhờ có qui chế góp vốn linh hoạt thông qua việc hình thành mối quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con có thể tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp Nhà nước phát triển về qui mô, năng lực vượt phạm vi một ngành, một lĩnh vực, quốc gia: từ đó có thể hình thành tập đoàn kinh tế mạnh, đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Nhìn chung mô hình công ty mẹ - công ty con có ưu điểm là tạo ra tính độc lập cao cho các doanh nghiệp, chuyển từ quan hệ hành chính sang quan hệ tài chính, quan hệ về mặt lợi ích, vừa đảm bảo quyền sở hữu của Nhà nước đối với công ty mẹ; vừa có thể đa dạng hoá sở hữu, huy động sự tham gia của các thành phần kinh tế khác thông qua tổ chức hoạt động của công ty mẹ - công ty con, cơ sở để hình thành Tập đoàn kinh tế Nhà nước. * Những yếu tố để có thể kết luận Tổng công ty Than Việt Nam đủ điều kiện áp dụng được mô hình tập đoàn theo hình thức công ty mẹ - công ty con: + Tổng công ty đang kinh doanh đa ngành, hiện có 48 công ty thành viên đang hoạt động trên các lĩnh vực chính: Công nghiệp than, vật liệu nổ công nghiệp, điện lực, xây dựng và vật liệu xây dựng, điện lực, cơ khí, vận tải, cảng biển, công nghệ tin học, dịch vụ địa chất trắc địa, tư vấn đầu tư, đào tạo, trồng rừng, hàng tiêu dùng, thương mại và dịch vụ khác. Trong đó, ngành công nghiệp than là lĩnh vực đóng vai trò chủ đạo. + Tổng công ty hiện có mức độ chuyên môn hoá tương đối cao và sâu, giữ vai trò chủ chốt trong lĩnh vực sản xuất than của cả nước. Doanh thu và lợi nhuận từ sản xuất than tương đối cao so với ngành khác. + Có phạm vi hoạt động cả trong và ngoài nước. Quan hệ nội bộ giữa Tổng công ty và các đơn vị thành viên, giữa các khối ngành nghề kinh doanh với nhau, giữa các đơn vị thành viên này với các đơn vị thành viên khác có sự gắn kết tương đối, lĩnh vực hoạt động này tạo thị trường cho lĩnh vực kia và ngược lại * Cơ cấu tổ chức của Tập đoàn Than Việt Nam theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con. Tập đoàn Than Việt Nam được xây dựng theo mô hình Công ty mẹ-Công ty con. Cơ cấu tổ chức của Tập đoàn Than Việt Nam bao gồm: - Công ty Mẹ: được tổ chức dưới hình thức TVN, là doanh nghiệp Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ. Công ty mẹ sở hữu hữu hạn các công ty con theo tỷ lệ vốn nhà nước đầu tư của công ty mẹ vào công ty con. Công ty mẹ có thể sở hữu một phần hoặc toàn bộ số vốn điều lệ của công ty con và hưởng lợi nhuận từ kết quả hoạt động kinh doanh của công ty con theo tỷ lệ vốn góp. Công ty mẹ sẽ bao gồm những bộ phận có khả năng kinh doanh tốt, các cơ sở nghiên cứu công nghệ, môi trường, đào tạo và chăm sóc sức khoẻ. HĐQT công ty mẹ điều hành hoạt động của Tập đoàn theo qui định trong điều lệ hoạt động của Tập đoàn mà không thành lập thêm bộ máy riêng của Tập đoàn. - Các Công ty con: Các công ty con là những pháp nhân độc lập với công ty mẹ, được công ty mẹ sở hữu một phần mức chi phối hoặc toàn bộ số vốn điều lệ dưới các hình thức: + Các công ty TNHH một thành viên do công ty mẹ sở hữu 100% vốn điều lệ. Các công ty này được hình thành từ việc chuyển đổi các doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty không nằm trong đối tượng cổ phần hoá. + Các công ty cổ phần được hình thành bằng cách cổ phần hoá các doanh nghiệp thành viên hiện nay của Tổng công ty và các công ty cổ phần được thành lập, trong đó Tổng công ty góp vốn với tư cách là cổ đông sáng lập (cổ phần đặc biệt và cổ phần chi phối). + Các công ty liên doanh trong đó có một phần vốn điều lệ do công ty mẹ sở hữu. Mô hình tổ chức tập đoàn của Tổng công ty Than Việt Nam Tổng công ty Than Việt Nam “Công ty mẹ”, Nhà nước giữ 100% vốn điều lệ -Công ty chế biến kinh doanh than Cẩm Phả. -Công ty Cảng và Kinh doanh Than -Công ty Tuyển than Hòn Gai -Công ty Phát triển tin học, công nghệ và môi trường -Các đơn vị sự nghiệp, nghiên cứu đào tạo, y tế. Các công ty TNHH một thành viên Công ty mẹ giữ 100% vốn điều lệ Các công ty cổ phần Công ty mẹ có cổ phần chi phối,cổ phần đặc biệt Các công ty liên doanh Công ty mẹ có vốn góp liên doanh Quan điểm hoàn thiện cơ chế quản lý doanh thu chi phí và lợi nhuận của TVN là cần phải dựa trên mô hình tập đoàn Than Việt Nam để có cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận cho phù hợp. Theo mô hình tổ chức Tập đoàn Than Việt Nam thì mối liên kết giữa công ty mẹ và công ty con sẽ được quản lý dựa theo mức độ sở hữu vốn. Mặt khác, cần phải quán triệt nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận của tập đoàn Than Việt Nam. Mục tiêu của việc chuyển đổi sang mô hình tập đoàn là để nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gắn kết thực sự giữa các đơn vị thành viên trên cơ sở liên kết vốn - tài chính. Công ty mẹ chỉ quản lý tập trung một số công ty con kinh doanh trong lĩnh vực then chốt, còn lại để cho các công ty con tự quản lý theo quy định của pháp luật là thích hợp. Cách quản lý này vừa đảm bảo công ty mẹ có thể quản lý tập trung những lĩnh vực quan trọng, quyết định sự sống còn của tập đoàn, nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc dân chủ, tự chịu trách nhiệm của các công ty con. 3.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận theo mô hình tập đoàn trong Tổng công ty Than Việt Nam. 3.2.1. Giải pháp cụ thể: 3.2.1.1. Đối với cơ chế quản lý doanh thu Theo mô hình cơ cấu tổ chức Tập đoàn của TVN có thể thấy mối quan hệ trong tập đoàn dựa chủ yếu vào mức vốn đầu tư của công ty mẹ. Doanh thu của công ty mẹ sẽ đa dạng hơn tuỳ thuộc vào lĩnh vực hoạt động và mức vốn góp vào của công ty con. Do vậy cơ chế quản lý doanh thu cần được hoàn thiện cho phù hợp với thực tế hoạt động và phù hợp với mô hình tổ chức của tập đoàn. Cụ thể là doanh thu của công ty mẹ bao gồm: - Doanh thu từ hoạt động kinh doanh và phục vụ. +Doanh thu từ hoạt động kinh doanh gồm: Toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung ứng dịch vụ ra ngoài doanh nghiệp sau khi đã trừ đi các khoản chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp pháp) được khách hàng chấp nhận thanh toán (không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu tiền); thu tiền từ nguồn trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi thực hiện việc cung cấp hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước. - Doanh thu từ các hoạt động khác: bao gồm các khoản thu từ hoạt động tài chính và hoạt động bất thường. + Doanh thu hoạt động tài chính gồm: thu nhập từ hoạt động mua bán cổ phiếu, tín phiếu, trái phiếu, cho thuê tài sản; thu lãi tiền gửi, lãi cho vay, chênh lệch tỉ giá mua bán ngoại tệ, hoàn nhập các khoản dự phòng đã trích năm trước nhưng không sử dụng. Doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty mẹ bao gồm cả lợi nhuận sau thuế của các công ty con có 100% vốn của công ty mẹ và cổ tức được chia từ các công ty con có phần vốn đầu tư của công ty mẹ. Nếu công ty mẹ được chia từ phần lợi nhuận trước thuế thì số tiền thu được hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính và công ty mẹ phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Nếu được chia từ lợi nhuận sau thuế thì hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính và không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu này. + Doanh thu từ các hoạt động bất thường khác... Đối với các đơn vị trực thuộc công ty mẹ và các công ty TNHH 1 thành viên, TVN có quyền quy định cụ thể về việc quản lý doanh thu tại các đơn vị này. Với các đơn vị trực thuộc công ty mẹ, cơ chế quản lý doanh thu cần phải đổi mới theo hướng phân cấp mạnh hơn nữa, tạo quyền chủ động và tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị này. Công ty mẹ sẽ khoán doanh thu cho các công ty, việc xác định doanh thu riêng ở các dơn vị này không chỉ dùng để hạch toán nội bộ, mà còn là cơ sở để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng đơn vị. Từ đó làm căn cứ để xây dưng quy chế khen thưởng và căn cứ để giao chỉ tiêu trong những năm tiếp theo. Đối với những công ty cổ phần và công ty liên doanh thì trên cơ sở mức vốn góp công ty mà công ty mẹ có quyền hoặc không có quyền quyết định trong các công ty này theo quy định của pháp luật. Nội dung quản lý doanh thu đối với các công ty cổ phần và công ty TNHH thực hiện theo quy định tại luật doanh nghiệp; còn công ty liên doanh thì theo luật đầu tư nước ngoài. Việc đổi mới cơ chế quản lý doanh thu theo hướng trên tạo quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị thành viên mà vẫn đảm bảo việc quản lý can thiệp của Tập đoàn với tư cách là người đầu tư. 3.2.1.2. Đối với cơ chế quản lý chi phí Khi TVN chuyển sang hoạt động theo mô hình Tập đoàn thì cũng có nghĩa là chuyển từ mô hình quản lý hành chính sang quan hệ tài chính, quan hệ về mặt lợi ích, các cơ quan quản lý Nhà nước sẽ hạn chế sự can thiệp quá sâu của mình vào các doanh nghiệp. Như vậy các doanh nghiệp có quyền tự quyết định việc chi phí của mình trên cơ sở đảm bảo các qui định pháp luật. Chi phí hoạt động kinh doanh của công ty mẹ là: toàn bộ chi phí thực tế của công ty đã bỏ ra trong kỳ để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, bao gồm giá trị tài sản tổn thất và các khoản dự phòng theo qui định. Trong điều kiện Nhà nước giao toàn bộ trách nhiệm và quyền hạn cho Tổng công ty trong công tác điều hành sản xuất, quản lý chi phí sản xuất và giá thành, giá bán sản phẩm thì việc đổi mới cơ chế quản lý chi phí cần tập chung vào việc tiêu chuẩn hoá, xây dựng một hệ thống định mức các khoản chi phí như: chi phí nguyên, nhiên vật liệu, khấu hao tài sản cố định, tiền lương và các khoản có tính chất lương. Các định mức chi phí phải được xây dựng phù hợp với tính chất đặc điểm sản xuất kinh của Tổng công ty. Trên cơ sở định mức các chi phí này, các công ty con tự chịu trách nhiệm về tính đúng đắn và hợp pháp của các khoản chi phí. Các công ty con tự chịu trách nhiệm trước công ty mẹ và các cơ quan quản lý Nhà nước về các khoản chi này theo nguyên tắc chi đúng, chi đủ và phải chịu hình thức kỷ luật đối với những khoản chi sai quy định của pháp luật. Việc quản lý chi phí cần tâp chung vào một số vấn đề sau: - Việc chi phí vật tư phải được quản lý chặt chẽ ở cả hai khâu: mức tiêu hao vật tư và giá vật tư. + Mức tiêu hao vật tư: Để quản lý mức tiêu hao vật tư, Tổng công ty phải giao cho các ban chức năng căn cứ vào định mức vật tư do các cấp có thẩm quyền ban hành và định hướng cụ thể của doanh nghiệp để xây dựng mức tiêu hao vật tư cho phù hợp. Các loại vật tư sử dụng vào quá trình sản xuất phải được quản lý chặt chẽ theo định mức tiêu hao của Tổng công ty đã ban hành trong các khâu: dự trữ cấp phát và thanh toán, đồng thời phải được theo dõi và kiểm tra, tổ chức phân tích thường xuyên và định kỳ tình hình thực hiện định mức vật tư để từ đó không ngừng hoàn thiện hệ thống định mức, kịp thời ngăn chặn và xử lý nghiêm khắc các trường hợp tiêu hao vật tư vượt định mức. + Giá vật tư: Cần quản lý chặt chẽ giá mua vật tư ở các khâu, các chi phí gia công chế biến, vận chuyển, thu mua nói trên phải được theo dõi đầy đủ trên hoá đơn, chứng từ hợp lệ theo qui định của Bộ tài chính. Chi phí khấu hao tài sản cố định: Tổng công ty cần phải hoàn thiện các chính sách về phương pháp hạch toán, phương pháp đánh giá tài sản và phương pháp tính khấu hao cho phù hợp. - Chi phí tiền lương và khoản có tính chất lương phải được quản lý chặt chẽ và đúng mục đích gắn với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở xây dựng các định mức lao động và đơn giá tiền lương hợp lý được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Tiền lương phải đảm bảo phản ánh được giá cả của hàng hoá sức lao động. Chính sách tiền lương phải tiến tới cải cách theo hướng tiền lương, tiền thưởng của cán bộ công nhân viên phải gắn với kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và năng suất lao động của từng người. Chính sách tiền lương cần phải gắn với trách nhiệm vật chất tạo điều kiện khuyến khích người lao động. Nhà nước nên để Tổng công ty quyết định các vấn đề thuê mướn, tuyển dụng lao động và trả lương cho người lao động phù hợp với đặc điểm của Tổng công ty và được sự đồng ý của cơ quan chức năng. Nhà nước không nên khống chế mức lương tối đa mà chỉ nên khống chế mức lương tối thiểu nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động, còn mức lương tối đa sẽ được quyết định trên cơ sở hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Chi phí bằng tiền khác: Tổng công ty nên bỏ qui định khống chế mức chi cho quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi cho các hoạt động kinh doanh, các khoản chi tiếp tân khánh tiết, giao dịch, đối ngoại và chi phí bằng tiền khác ở mức không vượt quá 5% trên tổng chi phí thực tế trong kỳ thấp hơn qui định của Nhà nước (mức qui định của Nhà nước là 6%) như hiện nay, bởi vì trong điều kiện hội nhập và cạnh tranh gay gắt thì chi phí này càng lớn. Nhà nước và Tổng công ty nên để cho doanh nghiệp tự quyết định, chỉ xem xét quản lý tính hợp lệ của các khoản chi và gắn với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 3.2.1.3. Đối với cơ chế quản lý và phân phối lợi nhuận Lợi nhuận công ty mẹ bao gồm lợi nhuận của các công ty trực thuộc công ty mẹ và của các công ty con. Chính sách quản lý và phân phối lợi nhuận cần phải hoàn thiện theo hướng giao quyền tự chủ hơn nữa cho công ty mẹ và bản thân của các doanh nghiệp trong Tập đoàn theo hướng khuyến khích dùng phần lớn lợi nhuận sau thuế cho tích luỹ mở rộng sản xuất kinh doanh của tập đoàn. Nhà nước sẽ giao chỉ tiêu mức lợi tức phải nộp (ngoài thuế) cho công ty mẹ và công ty mẹ được toàn quyền sử dụng lợi nhuận còn lài sau khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước. Việc phân chia lợi nhuận sau thuế phải đảm bảo lợi ích cho Nhà nước với tư cách là chủ đầu tư. Tổng công ty với tư cách là một pháp nhân kinh tế và người lao động - người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra của cải cho xã hội. Khoản tiền nộp vào ngân sách hay dùng để đầu tư thêm vào tập đoàn được coi như khoản lãi của cổ phần của Nhà nước trong tập đoàn. Để chuyển sang mô hình Tập đoàn thì TVN cần qui định cụ thể hơn nữa về chế độ phân phối lợi nhuận của các đơn vị thành viên phù hợp với từng loại hình kinh doanh. Chế độ quản lý lợi nhuận cũng được đổi mới theo hướng công ty con sẽ trực tiếp thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước. Sau khi thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, phần lợi nhuận còn lại công ty con cũng được chủ động sử dụng, cụ thể là: - Công ty con là công ty TNHH 1 thành viên: công ty mẹ sẽ điều tiết một phần lợi nhuận sau thuế hàng năm của công ty con theo tỷ lệ quy định. Phần còn lại trích lập các quỹ theo qui định. - Các công ty con là công ty cổ phần hay liên doanh: Lợi nhuận sau thuế hàng năm (sau khi đã trừ đi lợi nhuận không chia) sẽ được chuyển về công ty mẹ theo tỷ lệ vốn góp. Phần còn lại công ty được sử dụng và quản lý theo quy định của pháp luật. Quy chế quản lý lợi nhuận của công ty mẹ cũng cần được quy định rõ thêm là: Các khoản lợi nhuận thu được do việc đầu tư ra ngoài doanh nghiệp của công ty mẹ nếu đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở công ty con thì vẫn hạch toán vào lợi nhuận hoạt động tài chính nhưng khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được loại trừ. Các khoản lợi nhuận công ty mẹ để lại cho công ty con bổ sung thêm vốn cũng phải hạch toán vào lơị nhuận hoạt động tài chính, đồng thời hạch toán tăng vốn của chủ sở hữu và tăng vốn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp. Mặt khác, cùng với việc chuyển đổi từ mô hình Tổng công ty sang mô hình tập đoàn thì cũng phải giải quyết cơ chế hình thành và sử dụng các quỹ phù hợp với mô hình tập đoàn. Trong Tập đoàn các công ty thành viên là những doanh nghiệp có tư cách pháp nhân nhưng lại bị kiểm soát bởi các công ty mẹ, do đó các công ty mẹ có thể kiểm soát các quĩ thông qua chính sách, điều lệ của Tập đoàn. Tuy nhiên, Tập đoàn không nên áp đặt hoàn toàn qui định về việc hình thành và sử dụng các quỹ theo mục tiêu của Tập đoàn mà có sự hài hoà về lợi ích giữa các chủ thể có liên quan. Để đảm bảo khuyến khích kịp thời các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Chủ động xây dựng các quỹ đầu tư tài chính, lành mạnh hoá tình hình tài chính, lợi nhuận của công ty mẹ sau khi đã nộp thuế thu nhập sẽ sử dụng như sau:(1)Trước hết là bù đắp các khoản lỗ năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế. Sau khi đã bù đắp hết khoản lỗ này mới được sử dụng số lợi nhuận còn lại vào các việc khác; (2) trích theo tỷ lệ phần trăm lợi nhuận sau thuế sau khi đã trừ đi khoản (1) nói trên để lập quỹ dự phòng tài chính và quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm cho người lao động trong công ty; (3) cho phép trích lợi nhuận theo tỷ lệ phần trăm sau thuế sau khi đã trừ đi khoản (1) và (2) ở trên để lập quỹ khen thưởng, phúc lợi cho lao động trong công ty; (4) trích theo tỷ lệ phần trăm số lợi nhuận sau thuế sau khi đã trừ đi khoản (1) và (2) ở trên để lập quỹ khen thưởng TGĐ công ty; Số lợi nhuận còn lại (nếu còn) sẽ được bổ sung vào vốn điều lệ của công ty mẹ. Như vậy, về cơ bản tại công ty mẹ và các công ty con vẫn trích lập các quỹ như hiện nay bao gồm: Quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ nghiên cứu khoa học. 3.2.1.4. Thực hiện cơ chế thưởng phạt trong quản lý thu, chi phí và lợi nhuận trong tập đoàn. Chuyển sang mô hình tập đoàn, nghĩa là chuyển từ mối liên hệ hành chính sang mối liên hệ về tài chính. Mọi quyền lợi của người lao động sẽ gắn liền với hiệu quả kinh tế mà họ mang lại. Chuyển sang mô hình mới đồng nghĩa với việc quản lý theo cơ chế mới. Giám đốc được thử nghiệm theo hướng thuê và phải chịu trách nhiệm về mọi quyết định của mình, nếu doanh nghiệp làm ăn không có hiệu quả thì bị phạt và có thể buộc phải thôi việc. Tuy nhiên, để gắn liền trách nhiệm với quyền lợi của người lao động thì cần có cơ chế thưởng phạt nghiêm minh. Trong Tập đoàn sẽ hình thành quỹ khen thưởng (Tổng) Giám đốc nhằm gắn liền quyền lợi, trách nhiệm của họ với hiệu quả sản xuất kinh doanh (mà cụ thể là lợi nhuận hàng năm) của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, họ sẽ được khen thưởng gắn liền với lợi ích vật chất; ngược lại, nếu doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả (thua lỗ) họ sẽ phải tự chịu trách nhiệm và bồi hoàn những thiệt hại vật chất mà các nhân họ gây ra. Có như vậy, chắc chắn các nhà quản lý sẽ thực sự gắn trách nhiệm của mình khi điều hành doanh nghiệp, sẽ không còn tình trạng sử dụng tiền Nhà nước kém hiệu quả như hiện nay. Bên cạnh việc thưởng phạt nhà quản lý thì công ty mẹ và trong từng công ty cũng cần xây dựng một quy chế khen thưởng, kỷ luật gắn liền với hiệu quả của những người lao động. Những người lao động sẽ được khen thưởng phụ thuộc vào những kết quả mà họ mang lại (như tiết kiệm chi phí, những biện pháp làm tăng doanh thu ...); nhưng đồng thời họ phải chịu kỷ luật nếu để xẩy ra những thiệt hại (chi tiêu không đúng làm giảm doanh thu...) ảnh hưởng đến kết quả chung của toàn công ty. Chế độ thưởng phạt nghiêm minh gắn liền với hiệu quả mà họ mang lại giúp loại bỏ được tình trạng “bình quân chủ nghĩa” vẫn tồn tại trong các doanh nghiệp nhà nước và chắc chắn sẽ giúp doanh nghiệp phát triển bởi người lao động sẽ gắn trách nhiệm và quyền lợi của họ với sự sống còn của doanh nghiệp. 3.2.2. Giải pháp hỗ trợ: 3.2.2.1. Thành lập Công ty Tài chính ngành Than. Để hướng tới hoạt động theo mô hình Tập đoàn thì thành lập Công ty Tài chính trong TVN là cần thiết. Việc hình thành các công ty tài chính trong Tập đoàn là một yếu tố quan trọng đối với sự vận hành và phát triển của Tập đoàn trong môi trường cạnh tranh quốc tế. Công ty Tài chính có quan hệ mật thiết với quá trình cơ cấu lại tổ chức quản lý của Tập đoàn. Công Ty Tài chính với tư cách là một doanh nghiệp nằm trong Tập đoàn, hoạt động trên lĩnh vực tài chính, có tư cách pháp nhân, nhiệm vụ trọng tâm là hoạt động kinh doanh tài chính thông qua việc điều hoà, tạo nguồn và cung cấp vốn cho các đơn vị trong Tập đoàn. Công ty Tài chính không những thực hiện một số chức năng quản lý tài chính của Tập đoàn mà còn đóng vai trò là trung gian tài chính, giao dịch, quan hệ với các đơn vị khác trong Tập đoàn, Công ty tài chính thực hiện khai thác thị trường nội bộ trong Tập đoàn và thị trường bên ngoài trong phạm vi được phép hoạt động. Do đó, để hướng tới mô hình tập đoàn thành lập công ty tài chính trong TVN. 3.2.2.2. Thiết lập cơ chế điều hoà vốn trong tập đoàn qua Công ty Tài chính. Vốn là một trong những điều kiện có ảnh hưởng quyết định nhất đối với sự phát triển của các doanh nghiệp cũng như đối với Tập đoàn Than Việt Nam và cơ chế quản lý vốn có tính chất quyết định đối với việc quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Điều hoà vốn là một trong những giải pháp quan trọng và có hiệu quả nhằm khai thác triệt để nguồn lực tài chính tự có bên trong Tập đoàn. Thực hiện việc điều tiết và cân đối nguồn vốn giữa các đơn vị trong Tập đoàn không chỉ có ý nghĩa về mặt tài chính mà còn góp phần tăng cường mối liên kết bên trong. Để thiết lập cơ chế điều hoà vốn ttrong nội bộ Tập đoàn một cách có hiệu quả, cần đảm bảo các nội dung sau: - Nhận thức đúng đắn thực chất của cơ chế điều hoà vốn nội bộ, tránh đồng nhất cơ chế điều hoà vốn với sự bao cấp nội bộ làm triệt tiêu động lực phát triển. Cơ chế điều hoà vốn không có nghĩa là sự điều chuyển vốn một cách hành chính đơn thuần từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn mà bao gồm hệ thống quan hệ tài chính dựa trên hoạt động tín dụng thực sự. Nghĩa là. đơn vị cho vay vốn phải có lợi tức qua việc cho vay vốn nhàn rỗi, đồng thời đơn vị đi vay phải có nghĩa vụ chi trả lợi tức vốn vay. Nếu không có cơ chế lãi suất làm cơ sở cho việc điều hoà vốn sẽ không có cơ sở để duy trì một cách bền vững lâu dài. - Cơ chế điều hoà vốn trong nội bộ Tập đoàn không được làm tổn hại đến quyền độc lập và tư cách pháp nhân của các công ty thành viên. Đối với các công ty thành viên, khi họ cho vay vốn hoặc đi vay vốn trong nội bộ Tập đoàn thì dựa trên cơ sở chủ yếu là là sự tự nguyện. Cơ chế lãi suất hợp lý và những lợi ích chiến lược lâu dài sẽ có sự liên kết nội bộ của Tập đoàn. - Công ty tài chính trong Tập đoàn phải đóng vai trò là một trung gian tài chính trong cơ chế điều hoà vốn. Công ty tài chính huy động các nguồn vốn nhàn rỗi của các đơn vị thành viên để hình thành một nguồn vốn tập trung và ổn định hơn. Công ty Tài chính cho các đơn vị thành viên khác vay vốn theo chính sách quy định của Tập đoàn. Lãi suất cho vay bình quân phải cao hơn lãi suất huy động bình quân để Công ty Tài chính có thể trang trải các khoản chi phí hoạt động cần thiết. Tuy nhiên mức lãi suất phải tính đến các yếu tố nội bộ. - Cơ chế điều hoà vốn trong nội bộ Tập đoàn thông qua Công ty tài chính phải kết hợp đồng bộ với cơ chế quản lý và sử dụng các quỹ của Tập đoàn cũng như các đơn vị thành viên. Tập đoàn có thể quy định trong quy chế tài chính về phương thức điều hoà các quỹ đó. Không nên để các quỹ chuyên dùng trở thành nguồn vốn chết mà cần thu hút bộ phận quỹ nhàn rỗi vào công ty tài chính trở thành nguồn vốn lớn hơn để cho vay. Về cơ chế phối hợp giữa Công ty Tài chính và các bộ phận khác trong Tập đoàn: Việc hình thành Công ty Tài chính trong Tập đoàn là một yếu tố quan trọng đối với sự vận hành và phát triển của Tập đoàn trong môi trường cạnh tranh quốc tế. Công ty Tài chính có quan hệ mật thiết với quá trình cơ cấu lại tổ chức quản lý của Tập đoàn. Cơ chế phối hợp giữa Công ty Tài chính và các bộ phận khác trong Tập đoàn cần đảm bảo một số nội dung như sau: Xác định một cách rõ ràng và hợp lý cơ chế hoạt động và phương thức phối hợp giữa Công ty tài chính và các bộ phận khác trong Tập đoàn là: Việc lập ra một công ty tài chính không chỉ đơn thuần là có thêm một công ty, mà điều quan trọng hơn là sự thay đổi về chất các nghiệp vụ tài chính của Tập đoàn. Công ty Tài chính với tư cách là một doanh nghiệp nằm trong Tập đoàn, hoạt động trên lĩnh vực tài chính, có tư cách pháp nhân, nhiệm vụ trọng tâm là hoạt động kinh doanh tài chính thông qua việc điều hoà, tạo nguồn và cung cấp vốn cho các đơn vị trong Tập đoàn. Công ty Tài chính không chỉ thực hiện một sô chức năng quản lý tài chính của Tập đoàn mà còn đóng vai trò là một trung gian tài chính, giao dịch, quan hệ với các đơn vị khác trong Tập đoàn với tư cách là một bạn hàng tốt và đối tác đặc biệt. Cũng với tư cách là một trung gian tài chính trong Tập đoàn, Công ty tài chính thực hiện khai thác thị trường nội bộ của Tập đoàn và thị trường bên ngoài trong phạm vi được phép hoạt động. 3.3. Kiến nghị với Nhà nước 3.3.1. Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện môi trường kinh doanh, tạo điều kiện cạnh tranh công bằng, bình đẳng và thực sự trao quyền chủ động cho các doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh có mối quan hệ hữu cơ đối với sự hình thành và phát triển của các tổ chức kinh tế. Một mặt, với tư cách là doanh nghiệp hoạt động trong môi trường cụ thể. Tập đoàn kinh doanh chịu sự tác động của nhiều nhân tố trong môi trường kinh doanh và bản thân các tập đoàn kinh doanh phải thích ứng với điều kiện đó. Mặt khác, các tập đoàn kinh doanh cũng có tác động trở lại và có ảnh hưởng nhất định làm thay đổi môi trường kinh doanh. Do vậy, các điều kiện về môi trường pháp lý, kinh tế và xã hội cần thay đổi cho phù hợp. Những năm gần đây, nhờ kết quả công cuộc đổi mới nền kinh tế và tác động của quá trình toàn cầu hoá, môi trường kinh doanh ở nước ta đã được cải thiện và thay đổi nhanh chóng. Các điều kiện môi trường pháp lý, kinh tế và xã hội cần có sự thay đổi theo hướng thuận lợi cho các tập đoàn kinh doanh hoạt động thể hiện một số mặt sau: Thứ nhất: Về cơ chế chính sách và môi trường pháp lý. Quá trình đổi mới cơ chế tài chính đã thực hiện những bước đi quan trọng và từng bước cải thiện hành lang pháp lý về kinh tế, kinh doanh và chính sách tài chính tiền tệ. Bên cạnh đó, việc ban hành các đạo luật (Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật thuế Giá trị gia tăng...) và các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng và phát triển các tập đoàn kinh doanh cũng đa được cụ thể hoá trong một số văn bản có ý nghĩa quan trọng tạo ra môi trường pháp lý cần thiết cho doanh nghiệp hoạt động và cũng giúp Chính phủ quản lý nền kinh tế theo pháp luật. Các văn bản pháp quy phải được đảm bảo cho mọi thành phần kinh tế được đối xử bình đẳng, cạnh tranh và hoạt động trong cùng môi trường, không thiên vị bất cứ thành phần kinh tế nào. Tuy nhiên, Nhà nước cần tạo ra một hành lang và môi trường pháp lý thuận lợi hơn nữa cho công tác quản lý tài chính, đổi mới cơ cấu kinh tế và đổi mới cơ chế quản lý, xác định rõ vai trò quản lý Nhà nước về kinh tế, mở rộng quyền tự chủ kinh doanh và nâng cao tính tự chịu trách nhiệm của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Nhà nước nước cần tạo ra sự ổn định chính trị lâu dài để tạo cho các doanh nghiệp tham gia hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Ngoài ra, Nhà nước cần sớm nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cơ chế quản lý tài chính Doanh nghiệp Nhà nước, sửa đổi Nghị định ban hành điều lệ mẫu Tổng công ty gắn với việc chuyển đổi Tổng công ty Nhà nước sang mô hình công ty mẹ-công ty con. Thứ hai: Phát triển thị trường tài chính và thị trường chứng khoán: Sự phát triển kinh tế-xã hội của nước ta trong những năm gần đây đã tạo ra những tiến bộ nhất định của môi trường kinh doanh. Các thị trường tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, thị trường lao động và thị trường tài chính đã phát triển nhanh chóng, đặc biệt là thị trường tiêu dùng. Tuy nhiên, trình độ phát triển thi trường tài chính còn rất thấp, các giao dịch tài chính còn đơn điệu, nghèo nàn cả về chủng loại và qui mô. Quá trình cổ phần hoá các Doanh nghiệp Nhà nước và sự ra đời các công ty cổ phần mới đã tạo điều kiện cho sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán. Thị trường chứng khoán với vai trò là kênh thu hút và dẫn vốn quan trọng cho các doanh nghiệp, đã đi vào hoạt động gần được ba năm những trên thực tế hiệu quả hoạt động của thị trường chưa đáp ứng được yêu cầu và chưa trở thành kênh thu hút vốn quan trọng cho các doanh nghiệp. Về phía Nhà nước, các chính sách, văn bản pháp quy tạo hành lang pháp lý cho hoạt động của thị trường chứng khoán vẫn chưa thực sự phù hợp, chưa thúc đẩy hoạt động của thị trường chứng khoán. Các tập đoàn kinh doanh ra đời đòi hỏi một lượng vốn khổng lồ và lượng vốn này, theo kinh nghiệm của một số nước khác, sẽ được thu hút nhanh nhất và hiệu quả nhất thông qua thị trường chứng khoán. Do vậy, Nhà nước cần sửa đổi, bổ sung và ban hành các văn bản pháp quy mới cho phù hợp để cho thị trường chứng khoán hoạt động thực sự hiệu quả, trở thành kênh thu hút vốn quan trọng của doanh nghiệp. Có như vậy, các công ty tài chính trong Tập đoàn cũng sẽ phát huy tốt vai trò trung gian tài chính của mình. Thứ ba: Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý. Việc quản lý các tập đoàn kinh doanh lớn rất phức tạp, do đó cán bộ quản lý nói chung và cán bộ quản lý tài chính nói riêng phải được đào tạo và đào tạo lại có đủ khả năng và trình độ đáp ứng yêu cầu quản lý tài chính trong tập đoàn. Bởi lẽ năng lực và trình độ của cán bộ có ảnh hưởng hết sức quan trọng, quyết định sự phát triển, thành công hay thất bại của tập đoàn kinh doanh. Nước ta, bước đầu xây dựng thí điểm tập đoàn kinh doanh, do vậy, chưa có ngay tập đoàn đa quốc gia mà sẽ chỉ hình thành những tập đoàn có qui mô tương đối nhỏ so với thế giới. Cùng với quá trình phát triển của tập đoàn kinh doanh cần có các nhà quản lý giỏi về tài chính. Chúng ta phải khắc phục bằng công tác đào tạo và sàng lọc qua thực tiễn. 3.3.2. Cần thiết lập quan hệ sở hữu về vốn giữa Nhà nước và Doanh nghiệp Nhà nước. Trước đây cũng như hiện nay Nhà nước thường sử dụng khái niệm quyền sở hữu và quyền sử dụng khi nói tới vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp. Theo khái niệm này, Nhà nước là người sở hữu về vốn mà Nhà nước giao cho các doanh nghiệp, doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng số vốn được giao theo nguyên tắc bảo toàn và phát triển số vốn đó. Trên thực tế, quyền sở hữu và quyền sử dụng không được tách bạch rõ ràng, nhất là đối với Tổng công ty thì quyền hạn và trách nhiệm giữa HĐQT (đại diện chủ sở hữu) và TGĐ (người quản lý) cũng bị chồng chéo, không rõ ràng dẫn đến việc khi doanh nghiệp thua lỗ thì Nhà nước phải gánh chịu. Bên cạnh đó, Nhà nước lại can thiệp quá sâu vào quá trình quản lý, điều hành tại doanh nghiệp như quy định cầm cố, thế chấp, thanh lý, nhượng bán thiết bị nhà xưởng quan trọng của doanh nghiệp phải được sự đồng ý bằng cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp. Trong khi đó có những quyền rất cơ bản của chủ sở hữu như quyền quyết định sử dụng khoản lợi nhuận sau thuế để lại doanh nghiệp hay thu về ngân sách, hay chuyển cho các doanh nghiệp khác lại không được qui định rõ ràng. Điều đó dẫn đến tình trạng có những doanh nghiệp không cần sử dụng đến lợi nhuận sau thuế để kinh doanh mà Nhà nước vẫn không thu được. Do vậy, Nhà nước nên chuyển quan hệ sở hữu từ giao vốn sang đầu tư vốn vào doanh nghiệp để xác lập rõ quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước cũng như doanh nghiệp; đồng thời doanh nghiệp có quyền tự chủ hơn trong sản xuất kinh doanh, điều này giúp cho vốn đầu tư vào doanh nghiệp được sử dụng một cách có hiệu quả nhất. Nhà nước cần đổi mới cách nhìn nhận đối với phần vốn Nhà nước giao cho doanh nghiệp. Vốn và tài sản của Nhà nước đem giao cho doanh nghiệp phải được coi là vốn đầu tư của Nhà nước vào doanh nghiệp. Nhà nước quản lý phần vốn góp này với tư cách là nhà đầu tư hoặc cổ đông của doanh nghiệp nhưng mặt khác khi Nhà nước đã cấp vốn cho doanh nghiệp và doanh nghiệp đã thành lập và đăng ký trước pháp luật thì phần vốn đó được coi là vốn chủ sở hữu của pháp nhân Doanh nghiệp Nhà nước, Doanh nghiệp Nhà nước có quyền độc lập quản lý phần vốn của tài sản đó. Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu không trực tiếp can thiệp vào quản lý của doanh nghiệp mà thông qua đại diện của mình trong bộ máy quản lý của doanh nghiệp để điều hành doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và hưởng quyền lợi với tư cách là cổ đông. Thực hiện chế độ TNHH của Nhà nước đối với doanh nghiệp, cụ thể là: - Doanh nghiệp phải tự chịu hoàn toàn về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nhà nước xoá bỏ tình trạng bù lỗ, xoá nợ cho doanh nghiệp. Trường hợp Nhà nước muốn cấp vốn bổ sung, hoặc bù lỗ cho doanh nghiệp thì phần vốn bổ sung được bù thêm được coi là phần tăng thêm vốn đầu tư của Nhà nước vào doanh nghiệp, còn phần nợ được xoá chỉ tiến hành đối với hoạt động dịch vụ công ích theo chính sách chế độ của Nhà nước đối với hoạt động công ích. - Nhà nước chỉ chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài chính của nghiệp với các đối tác khác trong phạm vi số vốn của Nhà nước ở doanh nghiệp. Trường hợp nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp vượt quá khả năng thành toán thì doanh nghiệp phải tiến hành giải quyết các thủ tục theo Luật phá sản của doanh nghiệp Ngoài ra, một số qui định trong luật Doanh nghiệp Nhà nước nên chuyển giao cho doanh nghiệp thực hiện hoặc xoá bỏ như: Chuyển quyền quyết định chiến lược và kế hoạch kinh doanh cho doanh nghiệp; quyền huy động vốn, góp vốn, tài sản của doanh nghiệp vào doanh nghiệp khác nhưng không dẫn tới chuyển đổi sở hữu thì không cần phê duyệt của các cơ quan Nhà nước mà chỉ cần báo vơí cơ quan đó. Với việc giảm bớt một số quyền như trên, chủ sở hữu Nhà nước điều chỉnh quyền của mình để tập trung quản lý mục tiêu tài chính, vấn đề cán bộ và việc tổ chức thành lập, giải thể, sát nhập doanh nghiệp. Nội dung quản lý của chủ sở hữu Nhà nước bao gồm: + Quyết định thành lập, sát nhập, chia tách, giải thể, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp. + Quyết định mục tiêu của doanh nghiệp. + Quyết định cán bộ chủ chốt trong doanh nghiệp gồm HĐQT, giám đốc, ban kiểm soát, kế toán trưởng. + Quyết định việc đầu tư ban đầu, đầu tư bổ sung và tái đầu tư. + Quyết định phần lợi nhuận sau thuế cho tái đầu tư. + Giám sát hoạt động tài chính, kết quả kinh doanh, giám sát thực hiện mục tiêu nhiệm vụ giao cho doanh nghiệp, quy định tiêu chuẩn, định mức; qui định chế độ kế toán thống kê, kiểm toán. 3.3.3. Thành lập Công ty Đầu tư Tài chính của Nhà nước. Để có một nền kinh tế phát triển lành mạnh, vững chắc thì phải có một hệ thống tài chính phát triển. Trong đó hệ thống tài chính có những trung gian tài chính là những bộ phận cần thiết không thể thiếu được của nền kinh tế, đóng vai trò quan trọng cho nền kinh tế phát triển. Phân biệt rõ chức năng của cơ quan đại diện quyền chủ sở hữu của Nhà nước với chức năng điều hành sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp là vấn đề hết sức quan trọng nhằm giao quyền quyết định nhiều hơn đi đôi với đòi hỏi trách nhiệm cao hơn đối với đại diện trực tiếp chủ sở hữu tại doanh nghiệp. Chuyển hình thức Nhà nước cấp vốn cho Doanh nghiệp Nhà nước sang đầu tư vốn. Chuyển phương thức quản lý vốn Nhà nước từ cơ chế hành chính sang cơ chế công ty tài chính. Do vậy Nhà nước cần nhanh chóng thành lập công ty đầu tư tài chính Nhà nước để thực hiện đầu tư và quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp. Công ty đầu tư tài chính của Nhà nước có trách nhiệm nhận vốn của Nhà nước, làm nhiệm vụ đầu tư vốn của Nhà nước vào các doanh nghiệp Nhà nước và nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhằm mục đích bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước theo cơ chế kinh doanh. Về phía Nhà nước doanh nghiệp sẽ không còn tình trạng cấp phát không hoàn lại mà theo kiểu góp vốn kinh doanh mang tính chất đầu tư lâu dài thông qua các công ty đầu tư tài chính của Nhà nước, thể hiện bằng các hợp đồng kinh tế, bình đẳng trước pháp luật. 3.3.4. Nhà nước hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý đối với mô hình Tổng công ty theo các hướng sau: Thứ nhất, nhà nước cần hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý và cho phép các Tổng công ty được chuyển dần sang mô hình Công ty mẹ-Công ty con. Đây là mô hình tổ chức sản xuất được liên kết bởi nhiều pháp nhân doanh nghiệp hoạt động trên nhiều lĩnh vực địa bàn khác nhau, nhằm tạo thế mạnh chung trong nhiệm vụ Nhà nước giao với hiệu quả cao nhất. Các doanh nghiệp tham gia liên kết thông qua sự chi phối tài sản và phân công hợp tác. Tổng công ty (công ty mẹ) quản lý, điều hành các doanh nghiệp thành viên (Công ty con) chủ yếu bằng cơ chế tài chính theo hướng tạo mối liên kết về vốn, về đầu tư đổi mới công nghệ và sản phẩm để vừa phát huy được tính độc lập, tự chủ của các công ty con vừa tăng cường được sức mạnh tổng hợp của cả công ty. Mối quan hệ giữa Tổng công ty và các đơn vị thành viên được phân định một cách rành mạch, rõ ràng, vừa đảm bảo tập trung được một số nguồn lực, tính thống nhất trong việc thực hiện mục tiêu chiến lược chung của Tổng công ty, vừa đảm bảo quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, năng động trong sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành viên. Thứ hai, cần giao quyền tự chủ cho các Tổng công ty được quyết định kinh doanh theo quan hệ cung cầu trên thị trường. Nhà nước cần có chính sách ưu đãi chung đối với các ngành, vùng và sản phẩm ưu tiên khuyến khích. Thứ ba, cho phép các Tổng công ty được tiếp cận và thu hút các nguồn vốn trên thị trường để phát triển sản xuất kinh doanh; được chủ động xử lý tài sản dư thừa, ứ đọng. Đối với những tài sản do Tổng công ty Nhà nước đầu tư hoàn toàn bằng vốn vay, sau khi đã trả hết nợ bằng nguồn vốn khấu hao cơ bản và lợi nhuận do chính tài sản đó làm ra thì doanh nghiệp được hưởng 50% giá trị tài sản đó. Thứ tư, Nhà nước cần hoàn thiện và mở rộng phương thức đầu tư quản lý vốn tại Tổng công ty thông qua các công ty Đầu tư tài chính Nhà nước. Mục đích của phương thức này đó là chuyển từ cơ chế cấp phát vốn sang cơ chế Nhà nước đầu tư vốn vào Tổng công ty: xác lập rõ quyền chủ sở hữu về vốn với quyền sử dụng vốn của Tổng công ty Nhà nước. Thứ năm, về cơ chế đầu tư: trên cơ sở quy hoạch phát triển trung và dài hạn được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Nhà nước cần giao quyền tự chủ cho các Tổng công ty được quyết định đầu tư dự án nhóm B trở xuống, đồng thời mở rộng giới hạn về mức vốn đầu tư của các dự án mà cấp Tổng công ty được quyền quyết định trên nguyên tắc chủ đầu tư hoàn toàn chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư của dự án và tuân thủ các quy định của Pháp luật. Thứ sáu, về chính sách quản lý lao động, tiền lương, thu nhập. Nhà nước cần sớm nghiên cứu bỏ mức lương trung bình tối đa trong các doanh nghiệp Nhà nước. Nhà nước không giới hạn mức lương thu nhập tối đa, khuyến khích các doanh nghiệp tăng thu nhập trên nguyên tắc doanh nghiệp và người lao động thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước. Đồng thời với đặc thù của ngành nghề nặng nhọc, độc hại như ngành than, Nhà nước cần phải có cơ chế khuyến khích về tiền lương, các khoản phụ cấp về thời gian công tác, độ tuổi nghỉ hưu với lao động ngành than. Kết luận Trong định hướng phát triển kinh tế đất nước. Đảng và Nhà nước đã chủ trương thành lập Tổng công ty Nhà nước theo hướng tập đoàn kinh doanh. Ngày 7/3/1994, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số: 91/TTg về việc thí điểm thành lập các Tổng công ty Nhà nước hoạt động theo mô hình tập đoàn kinh doanh. Mục tiêu của việc thí điểm này là tạo điều kiện thúc đẩy tích tụ và tập trung vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh; đồng thời chủ trương xoá bỏ dần chế độ Bộ chủ quản, cấp hành chính chủ quản, sự phân biệt doanh nghiệp Trung ương, doanh nghiệp địa phương và tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, nâng cao hiệu quả của nền kinh tế. Hoạt động của các Tổng công ty Nhà nước trong thời gian qua đã đạt được kết quả khá khả quan. Các Tổng công ty hoạt động có hiệu quả, tăng trưởng liên tục, hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, ổn định việc làm và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, đóng vai trò quan trọng đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Tuy nhiên, các Tổng công ty Nhà nước còn bộc lộ nhiều yếu kém, nhược điểm: Hệ thống tổ chức được hình thành chủ yếu bằng biện pháp hành chính nên chưa tạo được sức mạnh tổng hợp; nhiều vấn đề thuộc cơ chế chính sách không còn phù hợp nhưng chưa được sửa đổi kịp thời; mặc dù phần lớn các Tổng công ty làm ăn có lãi nhưng tỷ suất lợi nhuận có xu hướng giảm. Những vấn đề này đang ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh cuả các Tổng công ty Nhà nước, đặc biệt trong giai đoạn hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Nhiệm vụ đặt ra hiện nay là củng cố và nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh của Tổng công ty, tích tụ tập trung vốn, chuyên môn hoá sâu và hợp tác rộng. Để thực hiện được nhiệm vụ trên thì việc chuyển đổi từ mô hình Tổng công ty Nhà nước sang tập đoàn kinh doanh là hết sức cần thiết. Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Tổng công ty để chuyển sang mô hình tập đoàn kinh doanh là một vấn đề mới mẻ cả về lý luận và thực tiễn ở nước ta. Nội dung của Luận văn nhằm đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Tổng công ty Than Việt Nam khi chuyển sang mô hình tập đoàn kinh doanh. 1. Luận văn nghiên cứu những vấn đề cơ bản về cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận của tập đoàn kinh doanh và Tổng công ty Nhà nước. 2. Luận văn phân tích thực trạng cơ chế quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Tổng công ty Than Việt Nam. Từ đó rút ra nhận xét và lý giải những tồn tại trong cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Tổng công ty Than Việt Nam. Trên cơ sở đó Luận văn đề xuất các giải pháp: Thứ nhất: Công tác quản lý doanh thu cần phải đổi mới theo hướng phân cấp mạnh hơn nữa, tạo quyền chủ động và tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị không chỉ dùng để hạch toán nội bộ, mà phải xác định đây là cơ sở để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh cảu từng đơn vị. Thứ hai: Nâng cao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các doanh nghiệp trong việc quản lý chi phí của mình trên cơ sở đảm bảo các qui định pháp luật và phù hợp với mô hình đổi mới cảu Tổng công ty Than Việt Nam. Thứ ba: Đổi mới cơ chế quản lý và phân phối lợi nhuận theo hướng tập đoàn không nên áp đặt hoàn toàn quy định về việc hình thành và sử dụng các quỹ theo mục tiêu của tập đoàn mà phải có sự hài hoà về mătj lợi ích giữa các chủ thể có liên quan. Thành lập thêm Quỹ khen thưởng TGĐ (giám đốc) để gắn quyền lợi và trách nhiệm của người điều hành doanh nghiệp với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ tư: Luận văn kiến nghị một số vấn đề với Nhà nước nhằm hoàn thiện môi trường kinh doanh và tạo điều kiện thuận lợi khi doanh nghiệp chuyển sang mô hình mới. tài liệu tham khảo 1. Đoàn Kiển, “Nhìn lại một năm thực hiện nghị quyết trung ương III (khoá IX) ở Tổng công ty Than Việt Nam”. Tạp chí Cộng sản số 4+5 (tháng 2/2003) 2. Báo cáo Đại hội CNVC của Tổng công ty Than Việt Nam lần thứ IV-2003. 3. Bộ tài chính - Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ tài chính về ban hành Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. 4. Bộ Tài chính - Quyết định số 838/TC/QĐ/TCDN ngày 28/8/1996 của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành Quy chế tài chính mẫu của Tổng công ty Nhà nước. 5. Bộ Tài chính - Thông tư số 66/1999/TT-BTC ngày 7/6/1999 hướng dẫn về chế độ phân phối lợi nhuận sau thuế và quản lý các quỹ trong doanh nghiệp Nhà nước. 6. Bộ Tài chính -Thông tư số 08/2000/TC-TCDN ngày 19/1/2000 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/1999/TT-BTC ngày 7/6/1999 hướng dẫn việc quản lý doanh thu, chi phí và giá thành sản phẩm, dịch vụ tại doanh nghiệp Nhà nước. 7. Bộ Tài chính-Thông tư số 63/1999/TT-BTC ngày 7/6/1999 hướng dẫn việc quản lý doanh thu, chi phí và giá thành sản phẩm, dịch vụ tại các doanh nghiệp Nhà nước. 8. Chính phủ - Điều lệ mẫu tổ chức và hoạt động cuả Tổng công ty Nhà nước ban hành tại Nghị định số 59/CP ngày 27/6/1995. 9. Hồng Vân, “Mô hình Công ty mẹ - Công ty con ở Trung Quốc”. Tạp chí Công nghiệp số 5/2003. 10. Lê Thị Vân Anh, “Cơ chế tài chính trong mô hình Công ty mẹ - Công ty con”. Tạp chí Tài chính doanh nghiệp, số ra tháng 12/2002. 11. Lưu Thị Thu Hương (chủ biên), giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Đại học Kinh tế Quốc dân, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội 1998. 12. Nguyễn Đăng Nam, “Nội dung cơ chế tài chính trong Tổng công ty hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con”. Tạp chí Tài chính doanh nghiệp, số ra tháng 9/2003. 13. Nguyễn Đăng Nam, “Xung quanh cơ chế tài chính của Tổng công ty hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con”. Tạp chí Tài chính doanh nghiệp, số ra tháng 8/2003. 14. Nguyễn Đức Tăng -Suy nghĩ về Công ty mẹ - Công ty con - Tạp chí tài chính số 8/2002. 15. Nguyễn Anh Tuấn, “Một vài nghiên cứu rút ra từ việc nghiên cứu các Chaebol của Hàn Quốc”. Tạp chí Công nghiệp, số ra tháng 8/2000. 16. Nguyễn Cảnh Nam, “Một số nhận thức về tập đoàn kinh tế và Công ty mẹ - Công ty con qua kinh nghiệm của nước ngoài”. Tạp chí Công nghiệp, số ra tháng 5/2003. 17. Nguyễn Văn Tấn, “Bàn về mô hình Tập đoàn kinh doanh ở Việt Nam”. Tạp chí Tài chính doanh nghiệp số ra tháng 9/2002. 18. Phương án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp trực thuộc Tổng công ty Than Việt Nam. 19. Phạm Quang Trung - Luận án tiến sỹ kinh tế 2000 20. Phạm Quang Trung, “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính trong các tập đoàn kinh doanh ở Việt Nam”. Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 36/2000. 21. Phạm Quang Trung, “Một số vấn đề quản lý tài chính trong các tập đoàn kinh doanh ở Việt Nam”. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, tháng 01-1997. 22. Phạm Quang Trung, “Tăng cường năng lực tài chính và cổ phần hoá trong việc hình thành các tập đoàn kinh doanh”. Tạp chí Công nghiệp, số 18 (10/1999). 23. Phạm Quang Trung, “Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ trong các tập đoàn kinh doanh ở Việt Nam”. Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 11/1998. 24. Quy chế Tài chính của Tổng công ty Than Việt Nam ban hành kèm theo quyết định số: 926/QĐ-HĐQT, ngày 26 tháng 7 năm 2002. 25. Tổng công ty Than Việt Nam, báo cáo tổng kết kinh doanh các năm 1999-2002. 26. Vũ Duy Hào - Những vấn đề cơ bản về Quản trị tài chính doanh nghiệp - NXB Thống kê 1997 27. Vũ Duy Từ - Mô hình Tập đoàn kinh tế trong công nghiệp hoá - Hiện đại hoá - NXB chính trị quốc gia 2002. Phụ lục 1: Mô hình tổ chức của Tổng công ty than Việt Nam Hội đồng quản trị Tổng giám đốc Phó TGĐ phụ trách sản xuất và tiêu thụ than Phó TGĐ phụ trách kế hoạch, tài chính và phát triển nguồn nhân lực Phó TGĐ phụ trách an toàn, khoa học, công nghệ Phó TGĐ phụ trách đầu tư, xây dựng và sản xuất điện Phó TGĐ phụ trách sản xuất, cơ khí, VLXD, vật tư, thương mại, dịch vụ Phó TGĐ phụ trách thi đua, khen thưởng, văn hoá thể thao, công tác XH Kế toán trưởng Cơ quan công ty Các đơn vị thành viên hạch toán độc lập các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc Các đơn vị sự nghiệp Các công ty liên doanh, cổ phần than Việt Nam 1. Công ty than Hòn Gai 13. Công ty than Mông Dương 1. Viện KHCN mỏ 1. Công ty liên doanh KS Heritage Hạ Long 2. Công ty than Uông Bí 3. Công ty than Hạ Long 4. Công ty than Nội địa 5. Công ty Đông Bắc 6. Công ty than Cọc Sáu 7. Công ty than Đèo Nai 8. Công ty than Cao Sơn 9. Công ty than Hà Tu 10. Công ty than Núi Béo 11. Công ty than Dương Huy 12. Công ty than Thống Nhất 14. Công ty than Khe Chàm 15. Công ty than Hà Lầm 16. Công ty than Mạo Khê 17. Công ty than Vàng Danh 18. Công ty than Bái Tử Long 19. Công ty than Cửa Ông 20. Ct.y Đo Lường và GĐSP 21. C.ty CB&KD than MB 22. Công ty than Miền Trung 23. C.ty CB&KD than MN 24. Công ty xây dựng mỏ 25. C.ty vật tư, vận tải và XD 26. C.ty Đầu tư, TM và DV 27. Công ty XNK & HTQT 28. Công ty vật liệu nổ CN 29. C.ty du lịch và TM 30. C.ty tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp 31. Công ty cơ khí trung tâm Cẩm Phả 32. Công ty cơ khí động lực Cẩm Phả 33. Công ty chế tạo thiết bị điện Cẩm Phả 1. Công ty cảng và KD than 2. C.ty tuyển than Hòn Gai 3. Trung tâm cấp cứu mỏ 4. Công ty phát triển tin học công nghệ và môi trường 5. Công ty chế biến kinh doanh than Cẩm Phả 6. Công ty địa chất mỏ 2. Viện cơ khí năng lượng và mỏ 3. Trường đào tạo nghề mỏ Hồng Cẩm 4. Trường đào tạo nghề mỏ Hữu Nghị 5. Trung tâm y tế lao động ngành Than 6. Ban QLDA Nhà máy nhiệt điện Cao Ngạn 8. Tạp chí Than Việt Nam 9. TT phát triển nhân lực 2. Công ty liên doanh may Bái Tử Long 3. Công ty liên doanh giày Sơn Long 4. Công ty cổ phần nhiệt điện Cẩm Phả 5. Công ty cổ phần than Tây Nam Đà Mai Ban kiểm soát

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0259.doc
Tài liệu liên quan