-Công tác huy động vốn ngày càng khó khăn,vì vậy SGD phải tăng cường các chi phí khuyến mại và quảng cáo để duy trì và tăng trưởng nguồn vốn.Do đó,HSC nên hỗ trợ cho SGD trong công tác huy động vốn ví dụ như tăng lãi suất tiền gửi kì hạn cho chi nhánh.
-Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo,bồi dưỡng cả về lý thuyết và thực tế về nghiệp vụ cho các cán bộ chi nhánh để họ ngày càng hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ,công việc của mình.
-Cần có sự phối hợp giữa các đơn vị tại HSC một cách thống nhất để dễ dàng hơn cho chi nhánh trong việc xác định đơn vị trao đổi đầu mối công việc.
-Đối với công tác tín dụng,HSC nên hỗ trợ nguồn vốn với lãi suất hợp lý trong các dự án lớn nhằm đảm bảo khả năng cạnh tranh của SGD.
71 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1739 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay tại Sở giao dịch I Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2.96
Bảo lãnh
167
286
1.71
TS hình thành từ vốn vay
50
127
2.54
Không có TSBĐ
4085
2315
-1.76
Tổng dư nợ
5186
5057
2.49
Dựa vào bảng trên ta có thể nhận thấy dư nợ cho vay có tài sản bảo đảm tăng lên rõ rệt từ năm 2003 đến năm 2004.Cụ thể,dư nợ cho vay có tài sản đảm bảo năm tăng trung bình 2.43 lần so với năm 2003,trong khi đó dư nợ cho vay không có tài sản đảm bảo đã giảm đi đáng kể.Điều này khẳng định SGD I đã chú trọng hơn rất nhiều tơí các hình thức bảo đảm tiền vay, các khoản vay có bảo đảm bằng tài sản cầm cố và thễ chấp vẫn chiếm tỉ trọng lớn.Những tài sản này thường là các giấy tờ có giá,các động sản và bất động sản có thị trường rộng,dễ quản lý và có đầy đủ giấy tờ và hồ sơ theo quy định.Tình hình này cho thấy công tác bảo đảm tiền vay tại SGD I ngày càng được coi trọng và sẽ còn phát triển hơn trong những năm tiếp theo khi hệ thống các NHTM Việt nam đã có sự hoà nhập tương đối với thông lệ quốc tế.
Bảng 5.Nợ quá hạn đối với các khoản vay có bảo đảm tại SGD
Đơn vị:triệu đồng.
Chỉ tiêu
2003
2004
*Nợ quá hạn đối với các khoản vay
có TSBĐ/tổng nợ quá hạn
-Thế chấp
-Cầm cố
-Bảo lãnh
-TSHT từ vốn vay
3.568
3.568
-
-
-
2.099
2.099
-
-
-
Qua bảng này ta thấy tình hình cho vay có tài sản đảm bảo tại SGD đã thu được những kết quả khá khả quan.Tỉ lệ nợ quá hạn đã giảm nhiều,dư nợ quá hạn tính tới 31/12/2003 là 3.568 triệu đồng nhưng tới 31/12/2004 giảm xuống chỉ còn 2.099 triệu đồng.Như vậy,SGD đã không chỉ chú trọng tới việc tăng tỉ lệ tài sản đảm bảo nợ vay trong tổng dư nợ mà côg tác thu hồi nợ cũng đạt kết quả cao taọ điều kiện đẩy mạnh các hoạt động tín dụng và nâng cao tính an toàn và hiệu quả của các khoản vay có bảo đảm bằng tài sản.
3.3.Quy định về thẩm định, đánh giá, giao nhận, quản lý tài sản bảo đảm tại SGD I.
3.3.1.Quy định thẩm định,đánh giá tài sản bảo đảm
3.3.1.1.Thẩm định
Cán bộ tín dụng có trách nhiệm thẩm định tính hợp pháp và các điều kiện sau đây của tài sản bảo đảm tiền vay
*Tài sản bảo đảm tiền vay phải thuộc quyền sở hữu tài sản,quyền sử dụng đất của bên bảo đảm
a.Đối với tiền gửi tại các tổ chức tín dụng:Phải có văn bản yêu cầu của bên bảo đảm(chủ tài khoản) được xác nhận(ký tên,đóng dấu của Tổng giám đốc,Giám đốc hoặc người được uỷ quyền) của tổ chức tín dụng nơi chủ tài khoản gửi tiền về số dư tài khoản phong tỏa,trách nhiệm phong tỏa tài khoản cho đến khi Ngân hàng có văn bản đồng ý giải toả tài khoản và trách nhiệm thanh toán theo yêu cầu của Ngân hàng mà không cần sự đồng ý nào khác của chủ tài khoản,với lý do chủ tài khoản vi phạm nghĩa vụ đối với Ngân hàng.
b.Đối với giấy tờ có giá:
-Bản gốc giấy tờ có giá đó.Đối với giấy tờ có giá ghi danh thì họ và tên của bên bảo đảm phải trùng với họ và tên của chủ sở hữu ghi trên giấy tờ có giá đó.Đối với giấy tờ có giá vô danh thì chỉ cần xuất trình bản gốc giấy tờ có giá đó(người nắm giấy tờ có giá vô danh đựơc coi là chủ sở hữu)
-Đối với giấy tờ có giá do tổ chức khác phát hành thì Chi nhánh áp dụng Mẫu giấy đề nghị xác nhận kiêm phong toả giấy tờ có giá,đề nghị đơn vị phát hành chỉ thanh toán giấy tờ có giá khi Đại diện Chi nhánh xuất trình các bản gốc của giấy tờ có giá kèm theo văn bản của Chi nhánh xuất trình các bản gốc của giấy tờ có giá kèm theo văn bản của chi nhánh đề nghị xử lý các giấy tờ có giá đã cầm cố hoặc Chủ sở hữu xuất trình các bản gốc của giấy tờ có gias kèm theo văn bản của Chi nhánh đề nghị giải toả việc phong toả Giấy tờ có giá.
c.Đối với bảo hiểm nhân thọ:
-Bản gốc hợp đồng bảo hiểm nhân thọ giữa các công ty bảo hiểm nhân thọ và bên bảo đảm.
-Xác nhận và cam kết của công ty bảo hiểm về số tiền đã đóng của bên bảo đảm và trách nhiệm chỉ thanh toán theo yêu cầu của Ngân hàng mà không cần sự đồng ý nào khác của bên bảo đảm,nếu bên bảo đảm không thực hiện đúng nghĩa vụ đối với Ngân hàng.Trong hợp đồng bảo hiểm,yêu cầu xác định người thụ hưởng tiền bảo hiểm là ngân hàng.
d.Trường hợp tài sản mà pháp luật quy định phải đăng kí quyền sở hữu thì khách hàng vay,bên bảo lãnh phải có giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản.Cụ thể như sau:
-Đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ(ô tô,xe máy..)đường thuỷ(tàu,thuyền..)hàng không (máy bay) phải có bản gốc giấy chứng nhận đăng kí phương tiện do cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực đó cấp.
-Đối với quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở:Phải có giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (bản gốc).Ngân hàng xem xét chấp nhận thế chấp giá trị quyền sử dụng đất của khách hàng khi có đủ các điều kiện theo quy định cuả pháp luật nhưng quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất ở chưa được cấp giấy chứng nhận.Khách hàng vay trong trươògn hợp này phải đáp ứng được một trong các điều kiện sau:khách hàng vay có đủ điều kiện để cho vay không có bảo đảm ;cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay;hoặc đối với doanh nghiệp nha nước;đồng thời khách hàng phải có một trong các giấy tờ sau thay thế;
+Quyết định giao đất ,cho thuê đất của cơ quan nhà nứơc có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
+Những giấy tờ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất,cho thuê đất cấp trong quá trình thực hiện các chính sách đất đai trong từng thời kì của nhà nước Việt nam dân chủ cộng hoà,Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền nam Việt nam,Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam mà người được giao đất,thuê đất vẫn liên tục sử dụng đất đó cho đến nay.
+Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ điạ chính và đựơc Uỷ ban nhân dân xã,phường,thị trấn xác nhận đất đó không có tranh chấp.
+Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất ở mà người đó vẫn sử dụng đất liên tục từ đó đến nay và được uỷ ban nhân dân xã,phường,thị trấn xác nhận không có tranh chấp.
+Giấy tờ về thừa kế ,tặng, cho nhà ở gắn liền với đất mà được Uỷ ban nhân dân xã,phường, thị trấn xác nhận và đất đó không có tranh chấp.
+Bản án hoặc quyết định cuả Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật.
+Giấy tờ chuyển nhượng đất đai, mua bán nhà ở kèm theo chuyển nhượng quyền sử dụng đất được Uỷ ban nhân dân xã cấp thẩm tra là đất đó không có tranh chấp và được Uỷ ban nhân dân cấp huyện xác nhận kết quả thẩm tra của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Trong các trường hợp nêu trên,Ngân hàng phải phối hợp chặt chẽ với khách hàng để làm các thủ tục cần thiết với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận và thống nhất với khách hàng,để khi cơ quan đó cấp giấy chứng nhận thay thế các giấy tờ trên thì giao trực tiếp cho Ngân hàng để lưu giữ vào hồ sơ tín dụng.
e.Đối với những tài sản không phải đăng kí quyền sở hữu:
-Đối với máy móc,thiết bị gắn liền với nhà xưởng,công trình xây dựng,các tài sản khác gắn liền với đất, hoặc không gắn liền với đất mà các tài sản này pháp luật chưa có quy định phải đăng kí quyền sở hữu ,hàng hoá trong qúa trình lưu thông,thì khi thế chấp,cầm cố phải có giấy tờ chứng minh tài sản đó thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bên bảo đảm hoặc quyền quản lý,sử dụng đối với bên bảo đảm là doanh nghiệp nhà nước.
Các giấy tờ chứng minh tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của doanh nghiệp (bên bảo đảm) hoặc quyền quản lý,sử dụng của doanh nghiệp nhà nước (bên bảo đảm) như:hợp đồng mua bán,tặng,cho tài sản;hoá đơn mua,bán theo quy định của bộ tài chính; chứng từ nộp tiền mua hàng;văn bản bàn giao tài sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với doanh nghiệp nhà nước,biên bản nghiệm thu công trình,tờ khai hải quan;các giấy tờ khác phù hợp với quy định của pháp luật.
*Tài sản bảo đảm phải là tài sản được phép giao dịch
Tài sản được phép giao dịch là tài sản mà phápluật cho phép hoặc không cấm mua,bán,tặng cho,chuyển nhượng,cầm cố,thế chấp,bảo lãnh và các giao dịch khác tại thời điểm kí hợp đồng bảo đảm.
*Tài sản không có tranh chấp.
Tài sản không có tranh chấp về quyền và nghĩa vụ hợp pháp trong quan hệ pháp luật tại thời điểm kí kết hợp đồng bảo đảm.Bên bảo lãnh phải cam kết bằng văn bản với Ngân hàng về việc tài sản cầm cố,thế chấp bảo lãnh không có tranh chấp (bị người thứ ba khiếu nại,khởi kiện tại Toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quyền sở hữu,quyền sử dụng tại thời điểm kí hợp đồng bảo đảm và phải chịu trách nhiệm trứơc pháp luật về cam kết cuả mình.
*Tài sản mà pháp luật quy định phải mua bảo hiểm thì bên bảo đảm phải mua bảo hiểm tài sản trong suốt thời hạn bảo đảm tiền vay.
3.3.1.2.Định giá tài sản bảo đảm
a.Tài sản bảo đảm tiền vay phải được xác định giá trị tài sản tại thời điểm kí kết hợp đồng bảo đảm;việc xác định giá trị tài sản tại thời điểm này chỉ để làm cơ sở xác đinh mức cho vay của chi nhánh (trong trường hợp khách hàng vay không có đủ điều kiện để cho vay không có bảo đảm bằng tài sản) và không áp dụng khi xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ.Việc xác định giá trị tài sản bảo đảm tiền vay phải được lập thành văn bản riêng kèm theo hợp đồng bảo đảm hoặc ghi trong hợp đồng tín dụng.
b.Định giá tài sản cầm cố:
-Đối với giấy tờ có giá:Sử dụng phương pháp tính như đối với trường hợp chiết khấu giấy tờ có giá.Ngân hàng có thể xác định trên cơ sở mệnh giá của giấy tờ có giá đó nếu dư nợ cho vay và lãi dự kiến thấp hơn mệnh giá.Trường hợp cho vay,bảo lãnh ngắn hạn nếu giấy tờ có giá áp dụng hình thức trả lãi trước,thì giá trị định giá là mệnh giá trừ đi phần lãi trả trước.Giới hạn cho vay do Chi nhánh xác định cụ thể.
-Đối với kim khí,đá quý,vàng bạc chi nhánh thuê tổ chức kiểm định độc lập để định giá.Mức cho vay không quá 80%định giá.
-Đối với trường hợp tiền thụ hưởng từ các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ,thì giá trị đánh giá tài sản cầm cố có thể tính đến mức cao nhất là tổng số tiền mà bên cầm cố sẽ nhận được tại thời điểm nợ đến hạn (kể cả trường hợp thanh toán trước hạn).Mức cho vay không quá 80%giá trị định giá.
-Đối với quyền thụ hưởng đối với giá trị vốn góp thì đánh giá bằng giá trị phần vốn góp có thể thu được khi bán lại hoặc chuyển nhượng nhưng không vượt quá 50% giá trị định giá.
-Đối với quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên,gía trị tài sản là các chi phí hợp lý mà bên bảo đảm phải bỏ ra để có quyền khai thác,quảnlý khu mỏ tính cả giá trị tài sản là các hạng mục đầu tư như nhà xưởng,thiết bị...mức cho vay không quá 80% giá trị định giá.
-Đối với quyền yêu cầu thanh toán phát sinh từ các Hợp đồng kinh tế được tính bằng số tiền cam kết thanh toán của Ngân hàng theo Thư bảo lãnh thanh toán do bên đối tác của khách hàng cung cấp;mức cho vay không quá 70% định giá.
-Đối với nhà chung cư,quyền sử dụng đất ở,đất mà tổ chức kinh tế,cá nhân,hộ gia đình nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đát hợp pháp từ người khác hoặc được nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất,chi nhánh và khách hàng vay thoả thuận theo giá đất thực tế chuyển nhượng tại địa phương đó tại thời điểm thế chấp.Mức cho vay không quá 80% định giá.Hướng dẫn chi tiết về phương pháp định giá do Tổng giám đốc ban hành.
-Đối với quyền sử dụng đất thuê:
+Trường hợp tiền thuê đất đã trả trước cón lại ít nhất là 5 năm:giá trị quyền sử dụng đất được thế chấp gồm tiền đền bù thiệt hại khi được Nhà nước cho thuê đất (nếu có) và tiền thuê đất đã trả trước cho những năm thuê còn lại nhưng cần tính toán cho phù hợp với lịch trả nợ của khách hàng vay(gía trị tiền thuê trả trước giảm dần phù hợp với dư nợ).Mức cho vay không quá 80% định giá.
Đối với những cá nhân,hộ gia đình,tổ chức kinh tế được nhà nước cho thuê đất từ ngày 01/7/2004 trở về sau,đã trả tiền trước còn lại ít nhấtlà 5năm thì không có quyền thế chấp quyền sử dụng đất mà chỉ được thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê,khi đó tài sản bảo đảm được định giá theo phương thức dưới đây.
+Trường hợp tiền thuê đất đã trả trước còn lại dưới 5 năm thì tính giá trị tài sản gắn liền trên đất theo hướng dẫn tại điểm dưới đây, và tiền thuê đất đã trả trước còn lại ít nhất là 1 năm.Mức cho vay không quá 80% định giá.
-Tài sản gắn liền trên đất:
+Việc định giá tài sản dựa trên nguyên giá của tài sản đó trừ đi tiền khấu khao theo sổ sách kế toán nhưng không quá 20năm khấu hao hoặc theo ước lượng,nếu không theo dõi trên sổ sách.Trường hợp mà qua thực tế mà thấy tài sản xuống cấp nhanh hơn so với giá trị khấu hao thì cần định giá thấp hơn.Trường hợp giá thực tế trên thị trường của tài sản cao hơn giá còn lại trên cơ sở trừ khấu hao thì xem xét theo giá thị trường.Mức cho vay không quá 80%định giá.
-Đối với tài sản cố định khác:Định giá như tài sản gắn liền trên đất.Mức cho vay không quá 80% định giá.
-Đối với tài sản là vật tư,hàng hoá đang trong qúa trình lưu thông:Trường hợp xác định được chính xác gía bán ra của nhà sản xuất hoặc gía bán buôn của vật tư,hàng hoá đó thì áp dụng theo giá đó,nếu không xác định được các giá này thì định giá không quas 80% gía theo hợp đồn mua bán,giá thị trường của vật tư,hàng hoá đó.Lưu ý trong trường hợp giá theo hợp đồng mua bán,cần kiểm tra đối chiếu với giá thị trường,tránh việc khách hàng lợi dụng thoả thuận kí hợp đồng với mức giá cao hơn thực tế chỉ với mục đích làm cơ sở định giá làm tài sản cầm cố.Mức cho vay không quá 80%định giá.Lưu ý đối với những hàng hoá,vật tư ứ đọng,không tiêu thụ được từ một năm trở lên thì không nhận cầm cố.
-Chi nhánh có thể lập hội đồng định giá tài sản đảm bảo hoặc cán bộ tín dụng,cán bộ thẩm định trực tiếp đánh giá tài sản bảo đảm dựa trên các quy định trên.Trường hợp gặp khó khăn trong việc định giá,chi nhánh có thể thoả thuận với bên bảo đảm về việc thuê tổ chức tư vấn ,tổ chức chuyên môn xác định giá trị tài sản bảo đảm tiền vay.Mọi chi phí liên quan đến tổ chức tư vấn do bên bảo đảm chịu.
3.3.2.Quy định về giao nhận,quản lý tài sản bảo đảm.
3.3.2.1.Giao nhận tài sản bảo đảm.
Việc giao nhận tài sản bảo đảm,hồ sơ tài sản thế chấp,cầm cố phải được lập thành biên bản.Biên bản giao nhận tài sản,hồ sơ tài sản thế chấp,cầm cố là một bộ phận không thể tách rời của hợp đồng bảo đảm tiền vay,có hiệu lực pháp lý theo hợp đồng.
Khi nhận thế chấp,cầm cố,Ngân hàng với tư cách là bên xác nhận việc đã nhận đầy đủ các tài sản cầm cố,các giấy tờ về tài sản cầm cố,thế chấp (liệt kê thành bảng danh mục).Khi hết thời hạn hợp đồng tín dụng,nếu bên bảo đảm đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết thì Ngân hàng (bên giao) bàn giao lại toàn bộ tài sản,giấy tờ đã nhận cho bên bảo đảm theo đúng quy trình.
3.3.2.2.Quản lý tài sản bảo đảm
Việc quảnlý tài sản cầm cố,giấy tờ liên quan đến tài sản cầm cố,thế chấp áp dụng như chế độ quản lý ấn chỉ quan trọng của Ngân hàng.
a.Đối với tài sản cầm cố:
-Chi nhánh phải giữ bản gốc giấy chứng minh quyền sở hữu tài sản (bản gốc giấy tờ có giá,bản gốc giấy chứng nhận đăng kí tài sản) nếu có.
-Chi nhánh quản lý tài sản cầm cố hoặcthoả thuận với bên bảo đảm về việc thuê bên thứ ba quản lý tài sản cầm cố.Bên cầm cố không được quản lý tài sản cầm cố,trừ trường hợp quy định tại điểm dưới đây.Chi phí quảnl ý tài sản cầm cố do bên bảo đảm chịu.
-Bên bảo đảm có thể giữ tài sản trong các trường hợp sau:
+Tài sản cầm cố là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ,đường thuỷ.Chi nhánh chỉ xác nhận vào một bản sao giấy chứng nhận đăng kí sau khi đã có chứng nhậncủa công chứng nhà nước để bên bảo đảm lưu hành phươngtiện.Nội dung xác nhận của chi nhánh trên bản sao giấy chứng nhận đăng kí là “bản chính được lưu giữ tại ...từ ngày...tháng...năm..đến ngày...tháng...năm...” và chữ kí của giám đốc hoặc phó giám đốc của chi nhánh.
Trong trường hợp khoản vay được gia hạn nợ,thì chi nhánh xác nhận gia hạn thời hạn lưu hành bản sao giấy chứng nhận đăng kí phù hợp với thời hạn gia hạn nợ.
+Tài sản cầm cố là máy móc,thiết bị phục vụ cho mọi hoạt động sản xuất,kinh doanh của bên đảm bảo.
b.Đối với tài sản thế chấp:
-Chi nhánh phải lưu giữ bản gốc giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản (nếu có),giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Đối với tài sản thế chấp là tàu bay,tàu biển tham gia hoạtđộng trên tuyến quốc tế,chi nhánh chỉ giữ bản sao giấy chứng nhận đăng kí có công chứng,bản chính vẫn do bên bảo đảm giữ.
-Bên bảo đảm giữ tài sản thế chấp và tiếp tục khai thác,sử dụng.
-Chế độ quản lý các giấy tờ,hồ sơ thế chấp như đối với quản lý ấn chỉ.
3.4.Đánh giá thực trạng công tác bảo đảm tiền vay tại SGD I
3.4.1.Những kết quả đạt được.
Nhận thức được tầm quan trọng của tài sản bảo đảm trong dư nợ vay,SGD cùng với sự cố gắng nỗ lực cao nhất của các bộ phận nghiệp vụ,SGD đã áp dụng mọi biện pháp bảo đảm để tăng tỉ lệ tài sản bảo đảm nợ vay trong tổng dư nợ.Sự đa dạng hoá các tài sản bảo đảm mở ra nhiều hướng cho vay cũng như làm cho các khoản tín dụng trở nên an toàn hơn. Kết quả đạt được là dư nợ có TSĐB tăng từ 21% năm 2003 lên 53% năm 2004 tương đương với số tuyệt đối là từ 1101 tỷ lên 2742 tỷ đồng.
Tuy có sự khác biệt rất lớn giữa thực tế và lí thuyết,nhưng các văn bản pháp luật quy định về bảo đảm tiền vay ngày càng cụ thể và rõ ràng hơn,đáp ứng tốt hơn những yêu cầu của công tác bảo đảm tiền vay trong thực tế hoạt động cho vay của ngân hàng.Hơn nữa,quy trình thủ tục đơn giản,nhanh chóng và thuận tiện đã giúp hoạt động cho vay có bảo đảm bằng tài sản của SGD được cải thiện hơn về thời gian.Điều đó đem lại rất nhiều thuận lợi cho cả ngân hàng và khách hàng.Đối với khách hàng,họ có thể nhanh chóng có được khoản tiền vay để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh kịp thời mà không bị bỏ lỡ mất cơ hội làm ăn thuận lợi,từ đó với kế hoạch kinh doanh tốt đem lại lợi nhuận cao,họ có thể trả nợ đầy đủ và đúng hạn cho ngân hàng,đồng thời, uy tín và danh tiếng của ngân hàng trên thị trường được nâng cao. Vì thế,khách hàng của SGD rất đa dạng bao gồm những khách hàng truyền thống và các khách hàng mới giúp cho hoạt động tín dụng tại SGD ngày càng phát triển.
Trong năm vừa qua,tỉ lệ nợ quá hạn đối với các khỏan vay có TSBĐ thấp trong đó tỉ lệ nợ qúa hạn có khả năng thu hồi cao.Đó là do SGD luôn kết hợp chặt chẽ việc cho vay và kiểm soát món vay để kịp thời xử lý những tình huống bất lợi.SGD không những luôn theo dõi sát sao hoạt động kinh doanh,việc sử dụng tài sản đảm bảo của khách hàng vay vốn mà còn kết hợp hoạt động tư vấn cho khách hàng của mình từ việc lựa chọn hình thức vay vốn và thời hạn phù hợp đến việc tư vấn về kế hoạch kinh doanh đạt hiệu quả cao.Chính vì vây,vị thế của SGD trên thị trường ngày càng vững chắc và mang lại hình ảnh đẹp trong con mắt khách hàng.
3.4.2.Những hạn chế và nguyên nhân.
3.4.2.1.Loại hình tài sản bảo đảm còn kém tính linh hoạt và đa dạng:
Trong số các loại hình tài sản bảo đảm nêu ở trên,SGD chỉ áp dụng cầm cố các loại hình tài sản như a,b,c,d đối với tài sản thế chấp và a,b,c,g đối với tài sản cầm cố nhưng hạn chế tối đa cầm cố máy móc thiết bị.Mặt khác,các loại tài sản như các giấy tờ nhận nợ,các loại vật tư hàng hoá chưa có trong danh mục tài sản bảo đảm của SGD vì thế hạn chế hoạt động cho vay của SGD.
Gặp những hạn chế như trên là do từ trước đến nay chính sách tín dụng của SGD chủ yếu là cho vay các DNNN theo hình thức tín chấp,nay theo thông lệ quốc tế các khoản vay phải có tài sản đảm bảo nên sự thích ứng chưa cao,đòi hỏi phải có thời gian để SGD hoà nhập và thay đổi các nghiệp vụ cho phù hợp.Hơn nữa,những loại hình tài sản có trên danh mục tài sản đảm bảo của SGD nhưng ít được áp dụng là do tính chất kém an toàn của nó.Ví dụ,đối với loại hình tài sản đảm bảo là quyền tác giả,quyền sở hữu bản quyền..thì hiện nay nhà nước ta đã có những quy định cụ thể về việc bảo vệ quyền tác giả nhưng đáng tiếc việc thực hiện các quy định này không được tuân thủ nghiêm ngặt dẫn đến rất nhiều tranh chấp xung quanh quyền tác giả,quyền sở hữu bản quyền vì thế vô hình chung các loại hình tài sản này trở nên ít an toàn và không được phổ biến.Hoặc đối với loại hình tài sản là quyền đối với phần vốn góp trong doanh nghiệp thì theo quy định của pháp luật nói chung các cổ đông không thể tự ý rút phần vốn góp của mình ra khỏi công ty nên khi có rủi ro tín dụng xảy ra sẽ gây bất lợi cho việc thu hồi vốn của ngân hàng...Nói tóm lại,vấn đề tồn tại ở đây là những sự không thống nhất,không đồng bộ giữa các văn bản pháp luật hiện hành từ đó gây ra nhiều khó khăn trong thực tế hoạt động của ngân hàng.
3.4.2.2.Hiệu quả của công tác định giá tài sản đảm bảo thấp.
Theo quy định của NHĐT&PTVN những loạihình tài sản nào mà chi nhánh không có khả năng tự địnhgiá thì cần có sự tham gia của các cơ quan chuyên môn về lĩnh vực này.Tuy nhiên,thường việc địnhgiá tài sản bảo đảm là do thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng và rất ít khi do các cơ quan chuyên môn về định giáthực hiện.Vì vậy,đôi khi ngân hàng định giá tài sản bảo đảm không hợp lý nên chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Nguyên nhân của vấn đề này là do sự hoà nhập với những thay đổi theo thông lệ quốc tế là chưa cao,đồng thời do chuyên ngành nghiên cứu và dự báo rủi ro ở SGD chưa được chú trọng nên SGD chưa thật sự chủ động trong việc nghiên cứu sâu về thị trường và trong việc dự báo những biến động,rủi ro trên thị trường.Hơn nữa,việc mâu thuẫn giữa các văn bản pháp luật và thực tế thực hiện cũng đem lại nhiều bất cập cho vấn đề định giá.Ví dụ,theo quy định của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà nội,giá đất quy định cho những khu phố lớn là từ 5-6 triệu/m2 nhưng thực tế thì giá cả đất đai trên những khu đó thường từ 50-60 triệu/m2.Với sự sai lệch quálớn như vậy sẽ gây rất nhiều khó khăn cho việc định giá bên phía ngân hàng bởi ngân hàng thì luôn muốn định giá thấp để có độ an toàn cao đối với khoản cho vay nhưng nếu định giá quá thấp thì khách hàng sẽ không hài lòng và có thể sang vay ở một ngân hàng khác.
3.4.2.3.Chất lượng của quá trình thẩm định dự án chưa cao.
Nguyên nhân khách quan:
-Sự thay đổi trong chính sách tín dụng làm cho quá trình thẩm định cũng bị ảnh hưởng thayđổi theo.Vì vậy, SGD chưa có sự thích ứng kịp thời với những biến đổi trong cơ chế chính sách đó.
-Do sự yếu kém trong năng lực quản lý kinh doanh,thiếu sự nhanh nhạy nắm bắt những thay đổi trên thị trường,sự đầu tư vốn không hợp lý làm cho phương án sản xuất kinh doanh trên thực tế không còn hiệu quả làm ảnh hưởng tới bản thân ngân hàng và khách hàng.
-Ngoài ra, khách hàng cố tình cung cấp những thông tin sai lệch về mình hay khi vay vốn thì sử dụng sai mục đích,không chịu trả nợ....
Nguyên nhân chủ quan:
-Việc thu thập và xử lý thông tin về khách hàng tại SGD còn nhiều hạnchế.Đối với những khách hàng truyền thống thì thông tinlưu giữ tại SGD tương đối đầy đủ nhưng những khách hàng mới thì đây lại là vấn đề hạn chế.Đólà do,số lượng cán bộ tín dụng có hạn nhưng số lượng khách hàng vay vốn lại rấtlớn nên các cán bộ tín dụng thường phải tiếp cận với một lượng lớn các khách hàng mà không có thời gian để thu thập và xử lý thông tin một cách chính xác và thật sự an toàn cho một dự án hay khách hàng cụ thể,hơn nữa,quá trình tìm hiểu và thẩm tra thông tin khách hàng là không hề đơn giản.
-Trình độ của cán bộ tín dụng còn chưa thật sự đáp ứng được yêu cầu của công việc.Sự linh hoạt,nhạy bén còn thấp, mặt khác còn dễ gặp phải rủi ro đạo đức trước nhiều sự cám dỗ.
3.4.2.4.Thực hiện xử lý tài sản đảm bảo còn nhiều khó khăn
Đối với tài sản bảo đảm là máy móc,thiết bị hay dây chuyền sản xuất thì việc bán tài sản này rất khó khăn.Bởi những tài sản này thường là cồng kềnh trong quá trình vận chuyển,lại khó khăn trong việc quản lý và bảo quản tài sản.Mặt khác,những tài sản này thường phần lớn là lạc hậu,hiệu quả kinh tế thấp,đối với những dây truyền sản xuất thì thường chuyên dùng để sản xuất một loại hàng hoá nào đó.Nên khi phát mại thì những doanh nghiệp cần dây truyền thì không có đủ khả năng tài chính,còn những doanh nghiệp đủ khả năng tài chính thì không cần đến dây truyền đó.Bên cạnh đó,thường khi nhận tài sản bảo đảm ngân hàng ít khi nghĩ tới việc phải xử lý nó nên đôi khi không xem xét cẩn trọng tính dễ dàng chuyển đổi của tài sản.
Theo điều 34/NĐ 178:”Trong trường hợp các bên thoả thuận phương thức bán tài sản bảo đảm tiền vay thì bên được bán tài sản có thể là khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh,tổ chức tín dụng bán,hai bên cùng phối hợp bán,uỷ quyền cho bên thứ ba bán.Bên được bán tài sản có thể bán trực tiếp cho người mua,uỷ quyền cho trung tâm bán đấu giá tài sản hoặc doanh nghiệp bán đấu giá tài sản thựchiện việc bán tài sản đảm bảo tiền vay”.Tuy nhiên,trên thực tế các tổ chức tín dụng phải gửi hồ sơ đề nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bán đấu giá.Do đó,thời gian xử lý tài sản bảo đảm tiền vay đã bị kéo dài.
3.4.2.5.Hồ sơ,thủ tục còn nhiều bất cập do sự không thống nhất và đồng bộ giữa các cơ quan nhà nước như cơ quan công chứng,Sở địa chính...do đó thủ tục còn gây nhiều phiền toái cho cả ngân hàng và khách hàng.Ví dụ,khi nhận thấy một cơ hội kinh doanh tốt khách hàng luôn muốn vay vốn của ngân hàng để đầu tư vào sản xuất kinhodanh nhưng nếu muốn thế chấp tài sản là quyền sử dụng đất thì việc xin được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rất khó khăn do quy trình diễn ra rất chậm.Đến khi xin được giấy chứng nhận và vay được vốn của ngân hàng thì có thể cơ hội kinh doanh không còn nữa.
3.4.2.6.Rủi ro đạo đức
Đôi khi vì quá chú trọng tới tài sản bảo đảm mà phía cán bộ tín dụng quên mất cái quan trọng cần xem xét ở đây là tính hiệu quả của phương án vay vốn.Nhiều cán bộ tín dụng vì thành tích của cá nhân mà sẵn sàng cho vay đối với những khách hàng mà phương án kinh doanh không thực sự khả thi.Hoặc cán bộ tín dụng cấu kết với khách hàng để cho vay những khoản vay không an toàn,gây tổn thất cho ngân hàng.
Chương III
Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay tại sở giao dịch I NHĐT&PTVN
1.Định hướng phát triển tín dụng của SGD trong thời gian tới.
-Trong thời gian tới,SGD sẽ phấn đấu tăng tổng dư nợ cho vay có tài sản bảo đảm.Nâng cao chất lượng công tác tín dụng,thẩm định dự án và tư vấn khách hàng nhằm tăng trưởng dư nợ cho vay.
-Chú trọng kiểm tra sau giải ngân,đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích vay,hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra với khoản vay.
-Tiếp tục đẩy mạnh xử lý dứt điểm nợ xấu,nợ tồn đọng,cơ cấu lại dư nợ cho vay.
-Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo đúng thực tế hoạt động tín dụng,quy định của ngân hàng nhà nước và hướng dẫn của Hội sở chính.
-Tăng cường công tác tiếp thị để mở rộng và đa dạng hoá khách hàng.Tập trung vào đối tượng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động có hiệu quả,sản phẩm có thương hiệu và sức cạnh tranh lớn,có tài sản đảm bảo,các doanh nghiệp nhà nước thuộc khối sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
-Kiên quyết thu hẹp dần tín dụng đối với các doanh nghiệp xây lắp hoạt động kém hiệu quả.Không mở rộng cho vay đối với khối xây lắp.
-Tăng cường thu nợ trung và dài hạn,giảm bớt cho vay trung và dài hạn đối với các dự án mới,chỉ cho vay các dự án hiệu quả,thời gian thu hồi vốn nhanh.Tăng cường cho vay bổ sung vốn lưu động bằng cách: cho vay vốn lưu động đối với các doanh nghiệp mới tiếp thị,khai thác nhu cầu vay vốn lưu động đối với khách hàng tốt đang có quan hệ tín dụng tại SGD
-Nâng cao vai trò công tác thẩm định,đảm bảo an toàn trong công tác tín dụng và bảo lãnh.
-Mở rộng các hình thức cho vay như đồng tài trợ,cho vay nhà ở,vay trả góp,vay tiêu dùng và có chính sách cho vay ngoại tệ hợp lý đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
-Tăng cường công tác đào tạo,đào tạo lại cán bộ,nhân viên.
-Tăng cường công tác giám sát từ xa và công tác kiểm tra,kiểm toán nội bộ trên cơ sở hiện đại hoá công nghệ thông tin,chế độ báo cáo thống kê.
2.Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay tại SGD
2.1.Đối với cho vay có bảo đảm bằng tài sản.
2.1.1.Đa dạng hoá danh mục các tài sản đảm bảo.
Hiện nay theo quy định của NHĐT&PTVN danh mục tài sản đảm bảo khá đa dạng,tuy nhiên trên thực tế thực hiện các tài sản được sử dụng chủ yếu như các giấy tờ có giá với độ an toàn cao hay các bất động sản mà khả năng chuyển nhượng dễ dàng.Vì vậy làm hạn chế khả năng vay vốn của khách hàng.Do đó,SGD nên từng bước mở rộng áp dụng đa dạng các loại hình tài sản đảm bảo để khách hàng có thể tiếp cận với các khoản cho vay của ngân hàng thuận tiện hơn đồng thời cũng làm nâng cao tính linh hoạt trong hoạt động của ngân hàng.
Đối với những doanh nghiệp ngoài quốc doanh có vốn tự có thấp,không có khả năng đáp ứng được yêu cầu về tài sản đảm bảo của SGD thì SGD có thể đồng ý cho vay trung và dài hạn với các doanh nghiệp này thông qua bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.Bước đầu của hình thức này có thể chấp nhận để giám đốc,kế toán trưởng hay cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp đem tài sản của cá nhân mình làm tài sản bảo đảm cho khoản vay của chính doanh nghiệp đó.Hoặc SGD có thể áp dụng hình thức cầm cố các giấy tờ nhận nợ của bên thứ ba đối với doanh nghiệp vay vốn ngắn hạn( các khoản phải thu,hợp đồng bán hàng...) với điều kiện các giấy tờ này phải đủ điều kiện pháp lý.
2.1.2.Nâng cao hiệu quả của công tác định giá tài sản bảo đảm.
SGD nên xây dựng một phương pháp chung nhất để áp dụng cho việc định giá tài sản bảo đảm với những căn cứ cụ thể (đưa ra khung giá hợp lý cho từng loại tài sản tương ứng với từng giai đoạn thị trường...) để các cán bộ tín dụng có thể dễ dàng hơn trong khi định giá.
Đối với những loại tài sản thế chấp là máy móc,thiết bị, dây chuyền sản xuất thì nên nhờ các cơ quan chuyên môn đánh giá về thực trạng của tài sản và theo dõi sự biến động trên thị trường của chúng.Mặt khác,thường xuyên theo dõi,giám sát quá trình sử dụng tài sản bảo đảm.đánh giá lại giá trị của tài sản bởi các tài sản này rất dễ hao mòn mà giá cả có thể biến động mỗi khi có công nghệ mới xuất hiện trên thị trường.
Để đảm bảo an toàn,ngân hàng có thể định giá tài sản đảm bảo tuỳ theo tính chất dễ chuyển đổi hay không của tài sản.Ví dụ,đối với các tài sản là máy móc thiết bị ngân hàng có thể đánh giá giá trị thấp hơn một chút so vơí thực tế để an toàn hơn.
SGD nên tổ chức các khoá học để đào tạo thêm cho cán bộ những hiểu biết cần thiết về các loại hình của tài sản đảm bảo tránh tình trạng không có kiến thức đúng về tài sản đảm bảo dẫn tới việc đánh giá không đúng và không chính xác giá trị của tài sản.
2.1.3.Nâng cao chất lượng thẩm định dự án
Khi thẩm định dự án,các cán bộ thẩm định nên tăng cường công tác rà soát hồ sơ tín dụng,đảm bảo thực hiện,tuân thủ đầy đủ các bước trong quy trình quy định của ngân hàng nhà nước và Hội sở chính đã ban hành.Tránh tình trạng chủ quan,bỏ qua các bước được cho là không cần thiết.
Cần tìm hiểu kĩ các thông tin liên quan tới khách hàng,thông tin liên quan ới sản phẩm,thông tin về đối thủ cạnh tranh,các biến động thị trường ...Chính vì vậy,hệ thống lưu trữ thông tin nội bộ cần liên tục cập nhật tất cả những thông tin cần thiết trên để các cán bộ thẩm định có cơ sở vững vàng khi tiến hành thẩm định dự án.Những thông tin này có thể được cung cấp từ;
-Khác hàng trực tiếp vay vốn
-Các công ty,ngân hàng đã có quan hệ làm ăn với khách hàng.
-Các công ty chuyên cung cấp thông tin mang tính chuyên môn cao.
-Trung tâm phòng ngừa rủi ro của nhà nứơc
Phòng thẩm định dự án nên thành lập một bộ phận chuyên môn để có thể dự báo những biến động trên thị trường,những rủi ro có thể xảy đến với cả ngân hàng,cả khách hàng từ đó có biện pháp giải quyết kịp thời và hiệu quả.
2.1.4.Tăng cường công tác quản lý tài sản đảm bảo.
Tài sản đảm bảo tiền vay là một yếu tố rất quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.Mặc dù khi cho vay ngân hàng thường nắm giữ các giấy tờ gốc chứng minh quyền sở hữu tài sản đó nhưng không vì thế mà trong qúa trình cho vay ngân hàng không giám sát việc sử dụng tài sản đảm bảo đó của khách hàng.Ngân hàng phải luôn tăng cường khâu kiểm tra,giám sát đối với các tài sản bảo đảm sau khi dự án đã được giải ngân.Đôí với tài sản cầm cố như máy móc,thiết bị,dây chuyền sản xuất,ngân hàng phải thường xuyên kiểm kê,đánh giá lại tài sản;đối với các tài sản thế chấp như bất động sản ngân hàng nên thường xuyên giám sát để tránh tình trạng những tài sản loại này bị xuống cấp và giảm giá trị.
2.2.Đối với cho vay không có bảo đảm bằng tài sản.
SGD nên xem xét,lựa chọn các khách hàng vay trong trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản.Những khách hàng truyền thống của ngân hàng có uy tín,có hoạt động sản xuất kinh doanh tốt,quan hệ tín dụng sòng phẳng...thì ngân hàng nên có sự ưu đãi trong cho vay.SGD có thể kết hợp cho vay có và không có tài sản bảo đảm đối với từng món vay nhất định như vậy vừa đảm bảo sự an toàn cho các khoản vay vừa tạo được mối quan hệ tốt đối với khách hàng của mình.
2.3.Một số giải pháp khác.
-Mở rộng danh mục khách hàng,phát triển các khách hàng tiềm năng thông qua các chính sách ưu đãi.Đồng thời luôn đối chiếu,phân loại khách hàng theo định kì để có chính sách khách hàng hợp lý qua từng thời điểm.
-Khai thác tối đa tài sản đảm bảo của khách hàng.
-Không ngừng quảng bá,giới thiệu dịch vụ ngân hàng đến mọi tầng lớp nhân dân,duy trì công tác đo lường độ hài lòng của khách hàng định kì.Duy trì tổ marketing tại các phòng để tăng cường công tác tiếp thị.
-Thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng định kì,tiếp thu ý kiến đóng góp cuả khách hàng từ đó có kế hoạch xây dựng sản phẩm mới.Có chính sách khách hàng linh hoạt,đáp ứng tối đa và cung cấp dịch vụ trọn gói đối với khách hàng.
-Tiếp tục triển khai dự án hiện đại hoá ngân hàng để tăng thêm tính năng động cho các hoạt động cuả ngân hàng.
-Không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng
Việc đào tạo nguồn nhân lực luôn là yếu tố được chú trọng rất nhiều ở các ngân hàng.Đặc biệt với đội ngũ cán bộ trẻ,nhiệt tình và năng động như hiện nay SGD hoàn toàn có lợi thế.Tuy nhiên,SGD vẫn cần thường xuyên đào tạo bồi dưỡng đội ngũ này nhằm nâng cao trình độ và kinh nghiệm,đổi mới phong cách..để có thể đáp ứng được những yêu cầu ngày càng khắt khe trong công việc.Cụ thể:
+Thường xuyên tổ chức những khoá học,lớp đào tạo bồi dưỡng cả về lí thuyết và thực tế vể nghiệp vụ cho các cán bộ.Tạo điều kiện cho họ có những cơ hội nói lên những suy nghĩ,ý tưởng về nghiệp vụ đồng thời được trao đổi,học hỏi kinh nghiệm với nhau.
+Nâng cao chất lượng hệ thống công nghệ thông tin trong ngân hàng,từ đó tạo điều kiện cho các cán bộ tín dụng có thể ứng dụng những chương trình phần mểm hiện đại trong công việc.
+Phân công đúng người,đúng việc để phát huy tối đa khả năng của mỗi cá nhân.Điều này,không chỉ tạo tâm lí thoải mái khi làm việc mà hiệu quả của công việc sẽ ngày càng cao hơn do các cán bộ có điều kiện để trau dồi và tích lũy nghiệp vụ.
+Thông qua việc đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng để có chính sách khen thưởng và xử phạt hợp lý.Đối với những cán bộ năng nổ,nhiệt tình đạt được thành tích cao trong công việc thì khen thưởng sẽ giúp họ làm việc hăng say hơn.Đồng thời,cũng cần phải có những chính sách xủ phạt thật hợp lý và nghiêm khắc đối với các cán bộ tín dụng cố tình phạm phải những rủi ro về đạo đức,cố ý cấu kết với khách hàng hoặc vì lợi ích thành tích của bản thân mình mà gây tổn thất cho ngân hàng.
3.Một số kiến nghị
3.1.Kiến nghị với chính phủ và NHNN
Hệ thống hoá các văn bản pháp luật liên quan tới bảo đảm tiền vay để tránh hiện tượng các văn bản này mâu thuẫn và chồng chéo lên nhau.Đảm bảo sự thống nhất từ cơ quan ban hành văn bản tới cơ quan hướng dẫn thực hiện.Bởi hiện nay,một văn bản chính phủ đưa ra nhưng lại có rất nhiều những văn bản hướng dẫn đi kèm nên không tránh khỏi hiện tượng những quy định không ăn khớp với nhau.Vì vậy,giữa các cơ quan này phải thiết lập một mối quan hệ chặt chẽ để có thể xử lý kịp thời những bất cập khi thực hiện.
-Chính phủ cần hoàn chỉnh các quy định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,quyền sở hữu tài sản:Hiện nay,thời gian chờ đợi để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất diễn ra hết sức chậm chạp gây hạn chế cho việc cho vay của ngân hàng và kế hoạch sản xuất kinh doanh của khách hàng.Vì vậy,chính phủ nên có những quy định cụ thể hơn để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và ngân hàng trong quan hệ tín dụng.
-Chính phủ nên có quy định rõ ràng về việc công chứng và giao dịch bảo đảm đối với từng loại tài sản cụ thể bởi hiện nay theo nghị định 08/2000/NĐ-CP thì việc đăng kí giao dịch bảo đảm là bắt buộc,nên khi khách hàng phải thực hiện cả việc công chứng giao dịch bảo đảm lẫn việc đăng kí giao dịch bảo đảm thì rất tốn kém và mất nhiều thời gian.
-Chính phủ cần quy định rõ việc thực hiện xử lý tài sản đảm bảo trong trường hợp khách hàng phá sản để có sự công bằng cho các bên liên quan bởi hiện nay theo quy định của pháp luật thì việc thanh toán nợ phải được thực hiện theo thứ tự ưu tiên:cơ quan thuế,tiền lương đối với công nhân lao động sau đó mới tới ngân hàng.Như vậy,số tiền thu được từ việc xử lý tài sản đảm bảo sau khi đã thanh toán cho các đối tượng thường không đủ để thanh toán cho ngân hàng.
-Chính phủ cần quy định rõ những cơ quan nào chuyên đăng kí việc giao dịch bảo đảm đối với các tài sản có đăng kí quyền sở hữu và các cơ quan chuyên đăng kí giao dịch bảo đảm đối với các tài sản không phải đăng kí quyền sở hữu.Bởi hiện nay,các cơ quan đăng kí giao dịch bảo đảm chủ yếu là đối với các tài sản phải đăng kí quyền sử dụng như đất,tàu bay,tàu biển...
-Chính phủ nên thực hiện nghiêm ngặt hơn những quy định liên quan tới vấn đề bản quyền,để tránh những tranh chấp liên quan tới vấn đề này như quyền tác giả,quyền sở hữu công nghiệp..tạo điều kiện pháp lý vững chắc để các ngân hàng có thể áp dụng phổ biến hơn các tài sản bảo đảm loại này.
-Chính phủ nên đưa ra một khung giá nhà đất hợp lý,có tính đến sự biến động của thị trường trong từng thời kì nhất định để các ngân hàng có căn cứ rõ ràng hơn khi định giá các bất động sản.Tránh tình trạng giá cả bất động sản lên xuống thất thường,các ngân hàng sẽ có khả năng chủ động hơn khi định giá tài sản đảm bảo và xác định mức cho vay hợp lý đối với khách hàng.
-NHNN nên thành lập một bộ phận chuyên môn thu thập,tìm hiểu những vướng mắc,bất cập giữa các văn bản pháp luật với nhau và với thực tế thực hiện để có thể đưa ra những giải pháp hữu hiệu nhằm hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật liên quan tới bảo đảm tiền vay.
3.2.Kiến nghị với NHĐT&PTVN
-NHĐT&PTVN nên mở rộng hơn nữa hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.Đây là khu vực kinh tế có nhiều tiềm năng phát triển nhất là trong tình hình nền kinh tế cạnh tranh gay gắt như ngày nay.
-NHĐT&PTVN cần tăng cường công tác kiểm tra để từ đó giúp chi nhánh giải quyết kịp thời những khó khăn,vướng mắc và tuân thủ đúng các quy định về quản lý tín dụng.Đồng thời,NHĐT&PTVN nên giao quyền chủ động hơn cho các chi nhánh trong việc quyết định doanh số cho vay,loại hình tài sản bảo đảm,biện pháp bảo đảm và xử lý tài sản bảo đảm.
-Việc triển khai,thay đổi các chính sách,cơ chế tín dụng đặc biệt là những thay đổi về điều kiện tín dụng cần có kế hoạch ,lộ trình cụ thể hơn đảm bảo để các chi nhánh thuận lợi trong thực hiện.
-Tích cực đẩy mạnh hoạt động marketing để quảng bá về hình ảnh và sản phẩm của ngân hàng tới mọi đối tượng khách hàng qua các chính sách về giá cả,phân phối,khuyến mại,khuyếch truơng thông qua các hoạt động tài trợ cho các chương trình thu hút một số lượng lớn người tham gia.Có như vậy mới đảm bảo khả năng cạnh tranh tốt với các ngân hàng khác.
3.3.Kiến nghị với Hội sở chính NHĐT&PTVN
-Công tác huy động vốn ngày càng khó khăn,vì vậy SGD phải tăng cường các chi phí khuyến mại và quảng cáo để duy trì và tăng trưởng nguồn vốn.Do đó,HSC nên hỗ trợ cho SGD trong công tác huy động vốn ví dụ như tăng lãi suất tiền gửi kì hạn cho chi nhánh.
-Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo,bồi dưỡng cả về lý thuyết và thực tế về nghiệp vụ cho các cán bộ chi nhánh để họ ngày càng hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ,công việc của mình.
-Cần có sự phối hợp giữa các đơn vị tại HSC một cách thống nhất để dễ dàng hơn cho chi nhánh trong việc xác định đơn vị trao đổi đầu mối công việc.
-Đối với công tác tín dụng,HSC nên hỗ trợ nguồn vốn với lãi suất hợp lý trong các dự án lớn nhằm đảm bảo khả năng cạnh tranh của SGD.
3.5.Kiến nghị với SGD I
-SGD nên mở rộng và đa dạng hóa danh mục khách hàng và ngành nghề kinh doanh.Ngày càng mở rộng hơn hoạt động cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh bởi các doanh nghiệp này tuy không có sự bảo trợ từ vốn của nhà nước nhưng lại là khu vực rất nhạy bén với tình hình thị trường và số lượng các doanh nghiệp này ngày càng phát triển,hứa hẹn một số lượng lớn những khách hàng tiểm năng cho SGD.
-Tăng cường kiểm tra thường xuyên,định kì và đột xuất ỏ tất cả các phòng ban,nghiệp vụ nhằm đảm bảo tính tuân thủ các quy trình nghiệp vụ,tránh được những rủi ro,sai sót có thể xảy ra từ chính bản thân ngân hàng,đồng thời có được cái nhìn toàn diện và chĩnh xác nhất về toàn bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng.Từ đó có thể tìm ra những điểm bất hợp lý trong thực tế hoạt động và ngân hàng có thể đưa ra các giải pháp kịp thời để cải thiện và ngăn chặn tối đa những tổn thất có thể xảy ra.Mặt khác,có thể kiến nghị với các cấp có thẩm quyền để điều chỉnh kịp thời nếu phát hiện các điểm chưa phù hợp.
Kết luận
Công tác bảo đảm tiền vay chiếm một vai trò rất quan trọng trong hoạt động của ngân hàng thương mại nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.Để thực hiện tốt công tác này,các Ngân hàng thương mại đã luôn có rất nhiều những giải pháp có hiệu quả để thực hiện ngày càng tốt hơn mặt hoạt động này.Em hi vọng cùng với đề tài này,công tác bảo đảm tiền vay trong hoạt động tín dụng ngày càng được chú trọng hơn nữa,thực hiện có hiệu quả hơn nữa để có thể đáp ứng tốt hơn những yêu cầu từ phía ngân hàng cũng như phía khách hàng,từ đó giúp cho hoạt động của ngân hàng thương mại ngày càng ổn định và phát triển.
Danh mục tài liệu tham khảo
1.Ngân hàng thương mại-Quản trị và nghiệp vụ ĐH Kinh tế quốc dân
2.Cẩm nang tín dụng Viện thông tin khoa học-xã hội
3.Các nghiệp vụ ngân hàng thương mại NXB Thống kê
4.Quản trị ngân hàng NXB Thống kê
5.Luật các TCTD
6.Luật dân sự
7.Nghị định 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của chính phủ về Bảo đảm tiền
vay.
8.Nghị định 85 của chính phủ về việc sửa đổi một số điều của nghị định 178.
9.Nghị định 165/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 của chính phủ về giao dịch bảo
đảm
10.Nghị định 08/2000/NĐ-CP ngày 10/3/2000 của chính phủ về đăng kí giao
dịch bảo đảm.
11.Thông tư số 01/2002/TT-BTP ngày 9/1/2002 của bộ tư pháp,hướng dẫn một
số vấn đề về thẩm quyền,trình tự và thủ tục đăng kí,cung cấp thông tin về giao
dịch bảo đảm tại Cục đăng kí quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc bộ Tư pháp và
các chi nhánh.
Mục lục
Chương I
Lý luận chung về hoạt động bảo đảm tiền vay của NHTM.............1
1.Tổng quan về ngân hàng và các hoạt động chủ yếu của NHTM.................1
Lời mở đầu.......................................................................................................1
1.1Khái niệm Ngân hàng............................................................................2
1.2Chức năng của ngân hàng......................................................................2
1.3Các hoạt động chủ yếu của NHTM........................................................4
1.3.1 Huy động vốn...........................................................................4
1.3.2 Cho vay....................................................................................5
.Khái niệm..............................................................................5
.Nguyên tắc cho vay của NHTM............................................5
.Các hình thức cho vay của NHTM........................................7
1.3.3 Thanh toán và các dịch vụ khác...............................................7
2.Công tác bảo đảm tiền vay của NHTM..........................................................8
2.1 Khái niệm .............................................................................................8
2.2 Sự cần thiết phải thiết lập bảo đảm tiền vay..........................................9
2.3.Các nguyên tắc bảo đảm tiền vay..........................................................9
2.4 Các hình thức tài sản bảo đảm ............................................................10
2.4.1.Bảo đảm hữu hình..................................................................10
2.4.2.Bảo đảm vô hình....................................................................14
2.5.Các biện pháp bảo đảm tiền vay..........................................................15
2.5.1.Cầm cố bằng TS của khách hàng vay.....................................15
2.5.2 Thế chấp bằngTS của khách hàng vay...................................15
2.5.3 Bảo lãnh của bên thứ ba.........................................................16
2.5.4 Đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay.........................17
2.5.5 Cho vay không có TSBĐ......................................................17
2.6. Xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ...................................................18
2.6.1 Nguyên tắc xử lý....................................................................18
2.6.2.Các trường hợp có quyền xử lý tài sản đảm bảo để thu
hồi nợ..............................................................................................19
2.6.3.Phương thức xử lý..................................................................19
2.6.4. Thực hiện xử lý TSĐB để thu hồi nợ.....................................20
3. Một số nhân tố ảnh hưởng tới công tác bảo đảm tiền vay của NH...........21
3.1. Các nhân tố khách quan.....................................................................21
3.1.1.Môi trường pháp lý.................................................................21
3.1.2.Dự án sản xuất kinh doanh của khách hàng...........................21
3.1.3.Tính chất của tài sản đảm bảo................................................22
3.2 Các nhân tố chủ quan (thuộc về ngân hàng)........................................22
Chương II
Thực trạng hoạt động bảo đảm tiền vay tại Sở giao dịch I Ngân hàng đẩu tư và phát triển...............................................................23
1.Tổng quan về Sở giao dịch I Ngân hàng đầu tư và phát triển...................23
Quá trình hình thành và phát triển......................................................24
Các mô hình tổ chức ..........................................................................25
Tổng tài sản qua các năm....................................................................26
Các nghiệp vụ hoạt động tại Sở giao dịch...........................................26
2.Đánh giá chung về kết quả hoạt động kinh doanh của SGD năm 2004....28
2.1 Tình hình chung..................................................................................28
2.2.Đánh gía kết quả thực hiện các mặt công tác......................................29
2.2.1.Về nguồn vốn huy động.........................................................29
2.2.2 Công tác tín dụng...................................................................31
2.2.3 Công tác dịch vụ..........................................................32
2.2.4 Công tác tài chính-kế toán- kho quỹ............................33
2.2.5 Công tác ứng dụng công nghệ.....................................34
2.2.6 Công tác quản trị điều hành và xử lý rủi ro..................35
3.Thực trạng về công tác bảo đảm tiền vay tại Sở giao dịch I NHĐT&PTVN...................................................................................................35
3.1.Hình thức bảo đảm tiền vay áp dụng tại SGD I- NHĐT&PTVN........35
3.1.1 Các biện pháp bảo đảm bằng tài sản.....................................35
3.1.2.Các biện pháp bảo đảm tiền vay trong trường hợp cho vay không có TSBĐ...............................................................................36
3.2.Danh mục tài sản có thể chấp nhận làm tài sản bảo đảm tiền vay tại SGD I...................................................................................................................38
3.2.1.Tài sản cầm cố.......................................................................38
3.2.2.Tài sản thế chấp.....................................................................39
3.3.Quy định về thẩm định, đánh giá, quản lý và giao nhận TSBĐ...........42
3.3.1.Quy định về thẩm định,đánh gía............................................42
3.3.2.Quy định về giao nhận và quản lý TSBĐ...............................50
3.4.Đánh giá thực trạng công tác bảo đảm tiền vay tại SGD I..................51
3.4.1. Những kết quả đạt được........................................................51
3.4.2 Hạn chế và nguyên nhân........................................................52
Chương III
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động bảo đảm tiền vay tại SGD I NHĐT&PTVN.......................................................................57
1.Định hướng phát triển tín dụng của SGD I trong giai đoạn tới
(2005-2010).........................................................................................................57
2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay tại SGDI.58
2.1 Đối với cho vay có bảo đảm bằng tài sản............................................58
2.1.1.Đa dạng hoá danh mục tài sản bảo đảm.................................58
2.1.2. Nâng cao hiệu quả công tác định giá TSĐB..........................59
2.1.3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án....................59
2.1.4.Tăng cường công tác quản lý tài sản bảo đảm.......................60
2.2.Đối với cho vay không có tài sản bảo đảm..........................................60
2.3. Một số giải pháp bổ trợ......................................................................61
3.Một số kiến nghị..............................................................................................61
3.1 Kiến nghị với chính phủ và NHNN.....................................................61
3.2 Kiến nghị với NHĐT&PTVN.............................................................64
3.3 Kiến nghị với Hội sở chính.................................................................65
3.4 Kiến nghị với SGD I NHĐT&PTVNN................................................65
Kết luận..........................................................................................................66
Danh mục tài liệu tham khảo............................................................67
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28698.doc