+ Công ty cần có chính sách sử dụng biện pháp khuyến khích tài chính cho những cá nhân bộ phận có sáng kiến trong tiết kiệm chi phí khác như: chi phí cho máy móc thiết bị, chi phí đảm bảo an toàn lao động mà vẫn đảm bảo hiệu quả cần thiết. Mặt khác, bộ máy quản lý cần được tổ chức có hiệu quả hơn để có thể thực hiện các công việc đạt kết quả cao hơn mà ít phát sinh những chi phí không đáng có.
- Lựa chọn chiến lược giá phù hợp: ngành xây lắp là ngành có sản phẩm xác định trước khi sản xuất sản phẩm, giá cả này được đặt trong hồ sơ dự thầu của các nhà thầu. Tất cả các nhà thầu đều cố gắng đưa ra giá dự thầu thấp nhất có thể nhằm tạo sự hấp dẫn với chủ đầu tư của giá và chiếm ưu thế so với đối thủ cạnh tranh. Muốn thắng thầu thì Công ty phải đưa ra giá cả phù hợp với công nghệ và phương pháp thi công đặt ra. Tuỳ theo từng công trình, đối thủ cạnh tranh cụ thể mà Công ty lựa chọn cho mình một chiến lược giá phù hợp, đảm bảo khả năng thắng thầu của Công ty. Các chiến lược đó là: Chiến lược đặt giá dự thầu thấp, chiến lược đặt giá dự thầu cao, chiến lược đặt giá linh hoạt theo thị trường. Cụ thể:
65 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1060 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu tại công ty cổ phần cầu 3 Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ân công trình.
Máy thi công: căn cứ vào tập giá ca máy số 1260/1998/QĐ - BXD của Bộ xây dựng ngày 28 tháng 11 năm 1998.
Định mức dự toán căn cứ tập định mức số24/2005/QĐ- BXD ngày 29 tháng 07 năm 2006 của Bộ xây dựng.
Đơn giá dự thầu lập theo hướng dẫn của thông tư 16/2005/TT - BXD ngày 13 tháng 10 năm 2005 và điều chỉnh theo thông tư 04/2005 -BXD ngày 1/4/2005 của Bộ xây dựng.
*. Phương pháp lập đơn giá tổng hợp
Đơn giá dự thầu là đơn giá tổng hợp đã bao gồm mọi chi phí để hoàn thành 1 đơn vị sản phẩm. Như:
Chi phí xây lắp chính.
Chi phí phụ tạm phục vụ thi công.
Chi phí lán trại.
Chi phí kho xưởng, bến bãi.
Chi phí điện nước.
.
Để thấy rõ hơn về phương pháp xác định giá dự thầu ta xem ví dụ về một công trình mà Công ty đã thắng thầu và tiến hành thi công:
Ví dụ: Công trình cầu Thông Huề, huyện Trùng Khánh, Tỉnh Cao Bằng có kinh phí dự thầu là: 11.734.038.869 đồng. Có giá dự thầu được xác định theo bảng sau :
Bảng 10: BIỂU TỔNG HỢP GIÁ DỰ THẦU
Công trình: CẦU THÔNG HUỀ, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng
STT
Số hiệu đơn giá
Tên công việc
Đơn
vị
Khối lượng mời thầu
Đơn giá dự thầu sau thuế
Giá dự thầu sau thuế
1
2
3
4
5
6
7=6 x 5
I
Kết cấu phần trên
3.121.515.598
1
PL1
Dầm BTCTDƯLL=24m
Dầm
12
194.383.647
2.332.603.764
2
34
Cốt thép
Tấn
14,6
12.889.773
188.190.686
3
PL4
Bêtông M35
m3
5,49
1.736.381
9.532.732
4
PL3
Bêtông M400
m3
9,72
1.760.189
17.109.037
5
PL2
Bêtông M300
m3
89,84
1.683.440
151.240.250
6
41
Lớp phòng nước mặt cầu
m2
576
209.525
120.686.400
7
42
ống thoát nước
Bộ
18
656.954
11.825.172
8
PL5
Lan can thép toàn cầu
m
168.4
989.752
166.674.237
9
PL6
Khe co giãn
m
32
1683440
53870080
10
48
GốI cầu cao su
bộ
24
2.907.635
69.783.240
II
KẾT CẤU PHẦN DƯỚI
4.491.770.365
1
PL7
cốt thép
tấn
54,34
13.225.265
718.660.900
2
PL8
Bê tông M300
M3
716,78
3.281.910
2.352.407.450
3
52
Bê tông M150
M3
17,94
1.046.075
18.766.586
4
PL9
Bê tông 350
M3
36,16
3.754.716
135.770.531
5
PL10
Cọc khoan nhồi D= 100
m
151
8.358.198
1.266.164.898
III
CHÂN KHAY TỨ NÓN, LÒNG MỐ
589.681.651
1
PL11
Đắp đất
m3
3599,8
25.695
92.496.861
2
98
Đắp cát
m3
140,4
448.017
62.901.587
3
96
Đá hộc xây vữa
m3
322,91
1.015.731
327.989.697
4
95
Đá dăm đệm
m3
220,38
497.721
105.720.914
5
76
ống nhựa PVC D50
m
8
71.574
572.592
IV
ĐƯỜNG 2 ĐẦU CẦU
589.681.651
1
99
Đào nền
m3
2036,74
16.132
32.856.690
2
100
Đắp K95
m3
22185,1
12.508
277.491.231
3
101
Đắp đất K98
m3
2180,4
7.237
15.779.555
4
102
Đào khuôn
m3
333,07
85.061
28.331.267
5
102
Đào rãnh
m3
140,49
85.061
11.950.220
6
103
Bù vênh
m3
284,63
473.589
134.874.487
7
97
Bó vỉa
m
90,63
92.476
8.381.100
8
104
Đá dăm láng nhựa TC 4,5kg/m2 dày 12cm
100m2
97,3
11.175.990
1.087.432.827
9
105
Móng đá dăm TC 20cm
100m2
80,09
11.501.800
921.179.162
10
107
Lề đường gia cố cấp phối đá thải dày 12cm
100m2
16,3
49.936.017
805.467.954
11
TT
Xây dựng và hoàn thiện cống thoát nước
Cái/ m dài
02/29
10.000.000
20.000.000
V
CÔNG TRÌNH PHÒNG HỘ
196.335.762
1
108
Biển báo tên cầu
cái
2
4.624.273
9.248.546
2
109
Cọc tiêu
cái
105
46.279
4859.295
3
110
Biển tròn
cái
16
323.247
5.171.952
4
111
Biển tam giác
cái
10
225.972
2.259.720
5
112
Biển vuông
cái
12
265.310
3.183.720
6
113
Biển chữ nhật
cái
6
144.593
867.558
7
114
Tôn lượn sóng
m
266,03
641.826
170.744.971
tổng cộng
11.743.038.869
(Nguồn: hồ sơ dự thầu gói thầu xây dựng cầu Thông Huề, huyện Trùng Khánh, tỉnh
2.2. Các yếu tố khách quan
a.. Đặc điểm của thị trường
Thị trường xây dựng là thị trường mang nhiều đặc tính riêng biệt, tuy nhiên cũng như các thị trường khác, sự biến động nhu cầu đối với sản phẩm xây dựng cũng diễn ra rất nhanh chóng. Đặc biệt đối với một sản phẩm mang tính cá biệt, sản xuất và sử dung trong thời gian dài thì sự biến động của nhu cầu càng gây ra nhiều khó khăn cho công ty trong việc xác định, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Hiện nay, cùng với quá trình hội nhập kinh tế, hàng loạt các đối thù đầy tiềm năng xuất hiện trên thị trường xây dựng Việt Nam. Sự cạnh tranh gay gắt này tạo động lực cho công ty hoàn thiện hoạt động của mình (trong đó có công tác đấu thầu) nhưng đó cũng là cản trở, khó khăn cho công ty khi những đối thủ trở nên mạnh hơn công ty về nhiều mặt, khả năng thắng thầu của công ty có thể bị giảm sút do sức mạnh của những đối thủ này.
b. Chính sách pháp luật
Hiện nay nhà nước ta đang rất khuyến khích các hình thức đấu thầu được tổ chức rộng rãi, tuy nhiên hệ văn bản pháp luật cho hoạt động này còn chưa thật hoàn thiện, nhiều văn bản còn chồng chéo, chưa đầy đủ. Do đó trong công tác tổ chức quản lý và lập hồ sơ dự thầu đôi khi công ty còn gặp khó khăn do chưa biết sẽ chọn cách thức, tiêu chuẩn theo văn bản nào để áp dụng là hợp lý nhất. Bởi thực tế là hệ thống pháp luật nước ta cung đang trên đà được xây dựng hoàn thiện nên nhiều quy định chưa đáp ứng hết được tình hình thực tế.
c. Sự biến động của nền kinh tế
Một nền kinh tế đang phát tiển hội nhập đầy mạnh mẽ như nền kinh tế nước ta hiện nay thì sự biến động là không thể tránh khỏi. Mỗi sự biến động của nền kinh tế đều đem lại cho công ty những cơ hội mới nhưng cũng không thể tránh khỏi những thách thức, cản trở hoạt động phát triển của công ty. Đó chính là sự biến động của nhu cầu, của giá cả các yếu tố đầu vào, của công nghệ kỹ thuật tất cả các yếu tố ấy sẽ tạo ra những khó khăn trong công tác xây dựng hồ sơ dự thầu, lập giá dự thầu, phân bổ nguồn lực của công ty.
Công tác đấu thầu đặc biệt là trong xử lý thông tin, lập hồ sơ dự thầu đều phải tính đến những biến động của thị trường, có như vậy công ty mới có thể hoạt động có hiệu quả và thắng thầu với lãi suất hợp lý.
II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU 3 THĂNG LONG
1. Những kết quả đạt được của hoạt động đấu thầu
1.1. Doanh thu tăng có sự đóng góp đáng kể của hoạt động thi công các công trình.
Là một công ty xây dựng, hoạt động chủ yếu của Công ty cổ phần cầu 3 Thăng Long là hoạt động xây dựng các công trình giao thông, các công trình công nghiệp, các công trình dân dụng. Thế mạnh của công ty là xây dựng các công trình cầu đường sắt, đường bộ, các cảng sông, cảng biển, các công trình vượt sông lớn, các trụ cầu nơi sông sâu, nước xiết, có địa chất phức tạp và yêu cầu kỹ thuật cao. Trong những năm qua, số hợp đồng xây dựng công ty thực hiện liên tục tăng, đóng góp một lượng đáng kể vào doanh thu và lợi nhuận của Công ty. Cụ thể ta có bảng dưới:
Bảng 11: doanh thu qua các năm
Đơn vị: VND
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Tổng doanh thu
134.202.000.000
123.980.000.000
128.547.282.000
Doanh thu xây dựng công trình
102.105.000.000
100.214.000.000
101.089.000.000
Lợi nhuận
506.000.000
280.040.000
12.115.961.499
(nguồn: phòng kế hoạch đầu tư Công ty cổ phần cầu 3 Thăng Long)
Qua bảng trên ta có thể thấy doanh thu xây dựng công trình của Công ty chiếm tỷ trọng lớn (hơn 70%) trong tổng doanh thu của Công ty. Với tỷ lệ này thì đây là hoạt động (chủ yếu thông qua đấu thầu) thực sự có ảnh hưởng quyết định đến sự tăng trưởng của doanh thu.
Để thấy rõ hơn ta có biểu đồ thể hiện tổng doanh thu, doanh thu xây dựng công trình của Công ty cổ phần cầu 3 Thăng Long trong thời gian qua:
H ình 5: S ơ đồ thể hiện biến đ ộng c ủa t ổng doanh thu v à doanh thu xây d ựng
1.2. Tăng máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị là phượng tiện để tiến hành thi công các công trình xây dựng, đặc biệt trong các công trình xây dựng cầu đường thì đây chính là thứ quyết định đến công nghệ, phương pháp thi công công trình. Từ đó ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ thi công và các biện pháp đảm bảo an toàn trong thi công xây dựng công trình. Ngay từ khi thành lập, Công ty cổ phần cầu 3 Thăng Long đã là Công ty được đầu tư khá đầy đủ máy móc thiết bị. Tuy nhiên với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ thay đổi nhanh chóng, nhiều may móc thiệt bị của công ty đã bị lạc hậu, hêt thời gian sử dụng. Do đó việc thường xuyên tập trung đầu tư đổi mới công nghệ là một yêu cầu quan trọng cho sự phát triển lâu dài của Công ty.
Thời gian qua, Công ty đã có những đầu tư khá đầy đủ trong việc trang bị máy móc thiết bị cho thi công bao gồm cả về số lượng, chủng loại. Tuy nhiên do một số khó khăn về vốn nên sự đầu tư này còn có phần chưa được thoả đáng. Trong thời gian tới công ty đang có kế hoạch đầu tư thêm nhằm trang bị đồng bộ một số máy móc thiết bị quan trọng cho thi công xây dựng công trình.
1.3. Thị trường được mở rộng, nâng cao uy tín của Công ty.
Thị trường chính của Công ty vẫn là ở miền Bắc, tuy nhiên Công ty vẫn liên tục có công trình thi công ở miền Trung và miền Nam. Cho đến nay Công ty đã có văn phòng đại diện phía Nam và hoạt động khá hiệu quả. Nhờ hoạt động đấu thầu mà Công ty đã có thể tạo dựng và khẳng định được uy tín với khách hang. Trong thời gian qua công ty đã tạo được uy tín trên thị trường qua chất lượng và tiến độ thi công các công trình, nhờ vậy công tác thị trường của công ty ngày càng có hiệu quả.VớI truyền thống và kinh nghiệm lâu năm, Công ty cổ phần cầu 3 Thăng Long đã tạo dựng được thương hiệu trên thị trường, đây có thể được coi là một thương hiệu lớn trong lĩnh vực xây dựng, đặc biệt là xây dựng cầu.
Nhờ hoạt động đấu thầu được thực hiện có hiệu quả, Công ty đã đạt được các kết quả đáng nể: doanh thu và lợi nhuận khá cao, nguồn nhân lực được cải thiện, trang thiết bị máy móc được đầu tư hiện đại, đồng bộ. Mở rộng thị trường nâng cao uy tín đồng thời từng bước khẳng định được vị thế của mình trên thị trường. Đây cũng chính là những tiền đề tạo thuận lợi cho công tác đấu thầu về sau của Công ty.
Ngoài những kết quả trên, Công ty còn đạt được những thành quả trong công tác quản lý, tổ chức sản xuất, an toàn lao động, tài chính- kế toán Mặt khác trảI qua giai đoạn cổ phần hoá đầy biến động và khó khăn đốI vớI một Công ty nhà nước, Công ty cổ phần Cầu 3 Thăng Long đã có thêm nhiều kinh nghiệm cho công cuộc phát triển doanh nghiệp sau này. Trong một môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, những kinh nghiệm này chính là một nguồn lực vô cùng quý giá để Công ty có thể phát triển đi lên một cách vững chắc cùng với Tổng công ty Thăng Long.
2. Những hạn chế trong công tác đấu thầu
2.1. Trong công tác lập hồ sơ dự thầu
Hồ sơ dự thầu chính là căn cứ quan trọng và chủ yếu nhất để bên mờI thầu lựa chọn nhà thầu trúng thầu. Bất kỳ một sơ suất nào dù là rất nhỏ trong khi tiến hành khảo sát thực tế, lập hồ sơ dự thầu cũng có thể dẫn đến thua thầu. Trong thờI gian qua, Công ty còn có một số hạn chế trong công tác này như:
Giá dự thầu: Hiện nay giá dự thầu của Công ty còn thiếu linh hoạt, nhiều khi giá còn cao so với các đối thủ, công ty lại không áp dụng thư giảm giá để bảo vệ uy tín của mình. Do đó trong một số dự án, Công ty đã bị thua thầu là do vấn đề giá dự thầu vẫn chưa thật khoa học và linh hoạt.
Tiến độ thi công: Tiến độ thi công là một trong những chỉ tiêu chính để nhà đầu tư tiến hành chấm điểm nhà thầu. Nếu tiến độ quá dài có thể ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của chủ đầu tư và cả của nhà thầu. Việc rút ngắn tiến độ một cách hợp lý cũng chính là đã tiết kiệm cho Công ty và cả cho chủ đầu tư. Nó góp phần giảm giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm, đồng thời điều này cũng là để khẳng định trình độ thi công và uy tín của Công ty so với các đối thủ cạnh tranh.
Trong một số trường hợp, Công ty bị thua thầu còn là do các lý do khác như: Công nghệ thi công còn thiếu đồng bộ, tài liệu làm chưa chi tiết, thiếu bảo lãnh dự thầu, thiếu tài liệu lien quan, biện pháp thi công không thích hợp, thờI gian huy động máy móc thiết bị quá dài. Đôi khi còn là vì thiếu những đề xuất về quản lý chất lượng, bảo hành, bảo trì sau khi bàn giao công trình
2.2. Năng lực máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị trong thi công xây dựng thường có khốI lượng lớn, có giá trị cao và thờI gian sử dụng dài. Mấy năm gần đây, công ty gặp phải khó khăn về vốn nên vấn đề đầu tư cho máy móc thiết bị gặp nhiều hạn chế, một số máy móc Công ty thực sự cần nhưng không có điều kiện để trang bị đồng bộ được. Do vậy, việc rút ngắn tiến độ và đảm bảo chất lượng là một khó khăn rất lớn của Công ty. Mặc dù công ty đã có nhiều sáng kiến cảI tiến kỹ thuật tiết kiệm đầu tư nhưng cũng chỉ mớI khắc phục được phần nào những khó khăn do vấn đề thiếu máy móc thiết bị gây ra.
Tuy nhiên, là một công ty có truyền thống lâu dài trong lĩnh vực xây dựng nên Công ty cũng có một hệ thống máy móc khá hoàn chỉnh, một khó khăn gặp phải ở đây là một số máy móc đã sắp hết giá trị sử dụng, một số đã lỗI thờI so với việc áp dụng các công nghệ tiên tiến hiện nay. Tập trung đầu tư cho Công ty một hệ thống máy móc đồng bộ, hiện đạI đang là mục tiêu phấn đấu của ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên Công ty Cổ phần cầu 3 Thăng Long.
2.3. Hạn chế về thị trường
Tuy hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, một lĩnh vực đầy tiềm năng và rất rộng lớn. Nhưng Công ty cổ phần cầu 3 Thăng Long mới chỉ tạo lập được uy tín trong lĩnh vực xây dựng cầu đường, trong đó chủ yếu là xây cầu. Ngay từ khi thành lập công ty đã được giao nhiệm vụ đảm bảo giao thông tuyến đường Hà Nội – Vinh trong thời kỳ chống chiến tranh, sau đó là xây dựng 3 cây cầu lớn: Cầu Hàm Rồng (Thanh Hoá), cầu Đò Lèn (Thanh Hoá) và cầu Ninh Bình, tiếp đó là cầu Thăng Long Là Công ty có truyền thống và uy tín trong lĩnh vực xây dựng cầu đường, nhưng hiện nay với những nhiệm vụ mà Công ty đặt ra thì việc có thể giành ưu thế trong đấu thầu thi công các công trình dân dụng và công nghiệp là một khó khăn lớn.
Trong đấu thầu thì uy tín và kinh nghiệm là một yếu tố rất quan trọng để có thể giành được ưu thế. Nhưng ngoài lĩnh vực thi công cầu đường, Công ty cổ phần cầu 3 Thăng Long lại có rất ít kinh nghiệm và uy tín: về cơ bản thì Công ty chưa thi công công trình dân dụng, công nghiệp nào có quy mô lớn. Do vậy, để mở rộng thị trường thì Công ty cần có những chính sách phù hợp để có thể giành ưu thế ở các mặt khác (giá cả, kỹ thuật, biện pháp thi công).
Mặt khác, công tác nghiên cứu thị trường, tìm kiếm dự án, gói thầu còn yếu kém, nhiều cơ hội đã bị bỏ lỡ khá đáng tiếc. Việc tiếp thị đấu thầu còn tràn lan, nhiều khi phụ thuộc vào uy tín của Công ty mẹ nên thông tin nhận được chưa thực sự hiệu quả, chưa nắm bắt được yêu cầu của chủ đầu tư, việc đánh giá, tìm hiểu đối thủ cạnh tranh chưa thực sự tốt. Đây chính là nguyên nhân chính dẫn đến một số dự án Công ty tham gia đấu thầu với mức giá quá cao, chỉ tiêu kỹ thuật không đúng yêu cầu của chủ đầu tư Nguyên nhân của tình trạng này là do có một bộ phận làm công tác Marketing hiệu quả, công tác marketing mới chỉ là một công tác nhỏ trong hoạt động của công ty. Do đó việc thu thập, tổng hợp và xử lý thông tin còn nhiều bất cập.
3. Nguyên nhân
3.1. Nguyên nhân khách quan
- Giá cả nguyên vật liệu:
Trong giai đoạn thị trường cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay giá cả là một vũ khí cạnh tranh đầy sức mạnh của bất kỳ một Công ty nào. Để có thể tồn tại và phát triển nhiều Công ty có chính sách giá rất linh hoạt, do đó sự biến động của giá cả là điều không thể tránh khỏi đặc biệt là đối với lĩnh vực nhạy cảm như vật liệu.
Giá cả nguyên vật liệu biến động sẽ ảnh hưởng tới tiến độ thi công, hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. Giá cả biến động là một khó khăn trong việc lập giá dự thầu của Công ty, Công ty phải tính toán được sự biến động của giá cả để không bị lỗ nhưng giá dự thầu cũng phải là giá có tính cạnh tranh cao. Việc giá cả tăng cao cũng làm gián đoạn công tác thị trường, gây khó khăn trong công tác marketing
- Đối thủ cạnh tranh
Nền kinh tế nước ta trong giai đoạn hiện nay là nền kinh tế thị trường mở cửa, trong giai đoạn hội nhập mạnh mẽ này, thị trường Việt Nam liên tục xuất hiện các công ty liên doanh, công ty 100% vốn nước ngoài có tiềm năng về công nghệ và vốn. Để có thể cạnh tranh được với các đối thủ này, Công ty đã và đang phải có chính sách đầu tư phù hợp cho các nguồn lực của mình, phát huy được thế mạnh và uy tín lâu năm đồng thời khắc phục những hạn chế trong còn tồn tại.
Ngoài ra, giải pháp để có thể thắng thầu với những đối thủ này thì các Công ty trong nước phải liên doanh, liên kết với nhau nhằm tạo ra một thế, lực mới. Nhưng muốn làm được việc này một cách hiệu quả thì các công ty trong nước phải có đầy đủ thông tin và mở rộng quan hệ hợp tác đặc biệt là trong các cuộc tranh thầu.
- Chính sách, pháp luật của nhà nước
Cùng với sự hội nhập mạnh mẽ của đất nước, hệ thống pháp luật của nước ta cũng đang từng bước được sửa đổi bổ sung để phù hợp vơi thông lệ và luật pháp quốc tế. Do vậy, trong giai đoạn này hệ thống pháp luật của nước ta có nhiều thay đổi diễn ra khá nhanh, nhiều văn bản còn chồng chéo. Công ty luôn gặp khó khăn trong việc xác định chính xác sẽ thực hiện như thế nào và theo văn bản pháp luật nào. Hơn nữa, Nhà nước cũng đang có chính sách chuyển đổi các Công ty nhà nước thành công ty cổ phần nên các văn bản pháp luật cho những công ty này còn có nhiều thiếu sót, chưa thực sự thống nhất. Các chính sách ưu tiên cho sự chuyển đổi này vẫn chưa thực sự hiệu quả.
- Những tiêu cực trong đấu thầu
Trong một nền kinh tế đang phát triển như ở Việt Nam, một nền kinh tế mà công tác đấu thầu còn là khá mới mẻ thì việc xảy ra những tiêu cực trong đấu thầu là khó có thể tránh khỏi. Do lối suy nghĩ từ thời bao cấp, do sự chưa hoàn thiện của luật pháp nênỉtong công tác đấu thầu còn nhiều kẽ hở cho những tiêu cực có thể phát huy: đó là sự thoả thuận, móc nốI thông tin để đặt giá dự thầu sao cho có lợi nhất cho Công ty, đó là sự mất công bằng trong lựa chọn nhà thầu hay là cách suy nghĩ, lựa chọn nhà thầu chỉ dựa vào giá dự thầu thấp nhất mà chưa quan tâm đến chất lượng công trình Chính những tiêu cực này tạo ra những khó khăn cản trở cho các nhà thầu chân chính, muốn khẳng định năng lực của mình, muốn thắng thầu một cách chính đáng.
3.2. Nguyên nhân chủ quan
- Công nghệ thi công:
Tuy Công ty đã có nhiều nỗ lực đầu tư trang bị công nghệ hiện đại phục vụ cho thi công và công tác kiểm tra, kiểm soát chất của công ty. Nhưng do những khó khăn của giai đoạn chuyển đổi thành công ty cổ phần nên hiện nay một số công nghệ thi công của Công ty vẫn còn lạc hậu, thiếu đồng bộ và chưa thực hiệu quả. Với công nghệ này, dù Công ty đã có nhiều sáng kiến cải tiến kỹ thuật nhưng hiệu quả chưa thực cao dẫn đến tiến độ thi công vẫn còn chậm, chất lượng công trình chỉ dừng ở đạt yêu cầu của chủ đầu tư chứ chưa thực sự tạo ra sự hài lòng ngoài mong đợi của khách hàng. Đây chính là một trong những nguyên nhân làm cho kết quả dự thầu của Công ty chưa thực tốt, làm cho tình hình doanh thu của công ty tăng không đồng đều trong thời gian qua, thậm chí có lúc còn giảm.
- Máy móc thiết bị:
Một hệ thống máy móc thiết bị đồng bộ, hiện đạI luôn là yêu cầu và mục tiêu đạt được của bất kỳ một công ty xây dựng nào. BởI nó chính là bằng chứng khẳng định năng lực về vốn và công nghệ của Công ty. Tuy hệ thống máy móc thiết bị của Công ty hiện nay khá đầy đủ, một số là công nghệ hiện đại nhất hiện nay nhưng sự đồng bộ thì vẫn chưa đạt được. Một số máy móc đã gần hết hạn sử dụng, công tác bảo dưỡng máy móc thiết bị còn chưa thực sự tốt, dẫn đến những lãng phí không đáng có cho Công ty. Đặc biệt là trong giai đoạn khó khăn về vốn như hiện nay.
- Vốn:
Do hạn chế về vốn, thời gian qua Công ty phải đi vay khá nhiều nên tính chủ động trong kinh doanh hiệu quả kinh doanh chưa cao. Bởi khi đi vay, Công ty phải trả thêm một khoản lãi không nhỏ kèm theo, khoản lãi này sẽ được tính trừ vào kết quả hoạt động của Công ty. Ngoài ra, khi đi vay vốn Công ty còn phải mất một số cơ hội kinh doanh do thời gian làm thủ tục đi vay và đợi sự đồng ý của bên cho vay. Hơn thế nữa, để vay được vốn thông thường bên đi vay phải chịu một số điều khoản không có lợi và sự kiểm soát của bên cho vay ở mức độ nhất định. Tất cả những điều này cũng chính là nguyên nhân gây cản trở công việc kinh doanh của Công ty.
- Bộ phận chuyên làm công tác đấu thầu còn nhiều hạn chế:
Một số cán bộ thực hiện các công tác chuyên môn liên quan đến công tác dự thầu còn thiếu kinh nghiệm. Nhiều khi do sự thiếu linh động trong việc tính toán các chỉ tiêu, đơn giá mà dẫn đến một số lãng phí không nhỏ và làm giảm khả năng thắng thầu của Công ty.
Ở một số bộ phận, sự hợp tác giữa các cán bộ vẫn còn mang tính hình thức, đôi lúc còn xảy ra những mâu thuẫn về chuyên nhưng cách giải quyết được đưa ra cuối cùng lại không phải là sự thống nhất sâu sắc của những chuyên môn này. Hơn thế nữa, việc tính giá dự thầu còn nhiều cứng nhắc, không phù hợp với sự biến động của thị trường. Do vậy, giải pháp được lựa chọn cho hồ sơ dự thầu không phải là lựa chọn hiệu quả nhất từ đó mà có thể dẫn công ty bị thua thầu.
Đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật có kinh nghiệm của Công ty còn mỏng trong khi lượng công trình mà công ty liên tục thi công là khá lớn. Nên sự phân bổ nguồn nhân lực gặp rất nhiều khó khăn, Công ty phải có biện pháp sử dụng nguồn nhân lực thật hiệu quả để có thể phát huy được thế mạnh của đội ngũ cán bộ đầy tiểm năng này.
Chương III:
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU 3 THĂNG LONG
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU 3 THĂNG LONG TRONG THỜI GIAN TỚI
1. Phương hướng phát triển
1.1. Về sản phẩm chủ yếu
Xây dựng công trình giao thông (Chủ yếu là cầu, cảng, thi công hoàn chỉnh các công trình đường đầu cầu, tiến tới thi công các công trình đường quốc gia vào cuối năm 2007), công trình dân dụng và công nghiệp.
Tiếp cận đầu tư công nghệ kỹ thuật nghành xây dựng hầm.
Gia công sản xuất kết cấu thép, các cụm cơ khí, cac thiết bị chuyên dụng phục vụ cho thi công như xe đúc, trạm trộn bê tông và các sản phẩm khác theo giấy đăng ký kinh doanh.
1.2. Về các chỉ tiêu kinh tế, đời sống
Các chỉ tiêu kinh tế giai đoạn 2008.
- Giá trị sản lượng: 165 – 180 tỷ đồng.
- Doanh thu: 75% – 80% sản lượng.
- Lương bình quân: tăng 7% – 10% mỗi năm. -
- Tỷ suất lơi nhuận/ vốn: 15% – 17%.
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước và đóng đủ BHXH, BHYT cho CBCNV toàn Công ty.
1.3. Về lực lượng lao động
Đến hết năm 2008 lực lượng lao động của công ty không quá 550 người
Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên (Chủ tịch, 01 Phó chủ tịch và 03 thành viên, trong đó Phó chủ tịch và các thành viên là kiêm nhiệm).
Ban kiểm soát gồm có 3 người (Trưởng ban và 02 Uỷ viên kiêm nhiệm).
1.4. Sắp xếp đổi mới cơ cấu tổ chức hoạt động
- Xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức, cơ chế hoạt động của Công ty phù hợp với mô hình sản xuất kinh doanh theo mô hình Công ty cổ phần.
Tiến hành rà soát, sắp xếp đổi mới lại cơ cấu tổ chức, bộ máy điều hành, lực lượng lao động phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới theo đề án phát triển đã được phê duyệt.
- Về cơ cấu tổ chức: Với tinh thần tinh giảm bộ máy, giảm bớt đầu mối, nâng cao chất lượng đội ngũ đáp ứng các yêu cầu nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Công ty giảm từ 18 đơn vị đầu mối xuống còn 13 đơn vị bao gồm: Cơ qua công ty và 12 đơn vị trực thuộc.
Các đơn vị trực thuộc: Bỏ mô hình công trường, chuyển mô hình công trường thành đội sản xuất. Mỗi đội sản xuất có thể đảm nhận thi công một hoặc nhiều công trình trong phạm vi địa lý thích hợp hoặc với những công trình lớn, đồi hỏi tiến độ nhanh có thể bố trí nhiều độ cùng tham gia thi công.
Trong từng giai đoạn căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ cân đối với lực lượng lao động, tiếp nhận thêm lao động mới tốt nghiệp tại các trường Đại học, dạy nghề có uy tín như: Đại học Giao thông vận tải, Đại học Xây dựng, Đại học Tài chính kế toán, Kinh tế quốc dân, trường dạy nghề như Trường kỹ thuật nghiệp vụ công trình Thăng long, trường kỹ thuật nghiệp vụ công trình giao thông I...
Xây dựng, ban hành chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý Công ty bao gồm:
- Chức năng nhiệm vụ của Ban Giám đốc.
- Chức năng nhiệm vụ, định biên cụ thể của từng phó ban nghiệp vụ trong Công ty.
- Chức năng nhiệm vụ của các đội xây lắp, đội điện máy và xưởng cơ khí.
Vai trò của bộ máy quản lý trong lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty được thể hiện rõ ràng cụ thể, thống nhất từ trên xuống dưới, nhằm phát huy vai trò chủ động trong sản xuất kinh doanh của các đơn vị, đồng thời với việc phát huy khả năng liên kết, tập hợp các đơn vị thành viên khi thực hiện các nhiệm vụ lớn đòi hỏi sức mạnh của toàn Công ty.
- Trong cơ cấu tổ chức việc chọn lựa người đứng đầu là hết sức quan trọng và cần thiết bao gồm trưởng phòng ban, đội trưởng, xưởng trưởng đến các tổ trưởng sản xuất, người đứng đầu dây truyền phải là người có năng lực, trình độ, phẩm chất và uy tín.
1.5. Về bảo toàn và phát triển vốn
- Chỉ thi công những công trình có vốn, tập trung thi công nhanh và dứt điểm từng công trình, hạng mục công trình. Thi công đến đâu hoàn thiện hồ sơ nghiệm thu thanh toán đến đó và bàn giao kịp thời để thu hồi vốn nhanh, giảm nợ. Kiên quyết không thi công giàn trải, các công trình chưa có vốn.
- Có kế hoạch chi tiết, nghiệm thu hàng tuần, tháng, quý và cả năm.
- Có kế hoạch xác định nhu cầu nguồn vốn tuần, tháng, quý. Cân đối chủ động đáp ứng đầy đủ cho công trình, đơn vị đảm bảo tạo điều kiện thi công đúng tiến độ.
- Mở rông mối quan hệ hợp tác với các ngân hàng, có chương trình làm việc và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của các Ngân hàng nhằm giải quyết vốn vay phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
1.6. Về nâng cao năng lực quản lý, điều hành
- Về điều hành:
+ Phải tăng cường, củng cố thiết lập trật tự, kỷ cương, kỷ luật trong toàn Công ty, chấp hành nghiêm chỉnh hiến pháp, pháp luật. Bố trí sắp xếp tổ chức phù hợp với các nhiệm vụ, phân công, phân cấp, phân quyền, giao trách nhiệm cụ thể cho từng người, từng vị trí công tác. Đồng thời rà soát, hoàn thiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quyền lợi của từng cấp, từng cá nhân, tập thể.
+ Hàng tháng, hàng quý xác định được các hạng mục công trình trọng tâm, trọng điểm để tập trung chỉ đạo đáp ứng các yêu cầu tiến độ đề ra.
+ Tăng cường kiềm tra, đôn đốc, xử lý những vi phạm kiên quyết kịp thời, đảm bảo thi công các công trình đạt và vượt tiến độ, đảm bảo chất lượng và thẩm mỹ, kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm chất lượng công trình, làm bừa làm ẩu bớt xén vật tư, công nghệ làm mất uy tín của Công ty.
+ Chủ động đáp ứng cho các đơn vị về thiết bị, vật tư, đặc biệt là nguồn vốn cho thi công.
+ Thực hiện nghiêm ngặt chế độ kiểm tra, kiểm soát, thông tin báo cáo. Số lượng phải chính xác, kịp thời đáp ứng cho công tác điều hành, quản lý đạt hiệu quả cao.
- Về quản lý:
+ Phải xây dựng cơ chế quản lý thống nhất, đúng quy định pháp luật từ Công ty đến các đội, xưởng. Đặc biệt chú ý đến công tác quản lý tiến độ, quản lý chất lượng, quản lý tiền lương, vật tư, thiết bị và công tác thanh quyết toán các hợp đồng, bản khoán, các công trình.
+ Trong quản lý phải có biện pháp kiên quyết, chặt chẽ, phải kiểm soát được thu chi hàng tháng, quý của từng đơn vị. Kết thúc các hạng mục công trình phải kiểm tra xác định lỗ, lãi để có biện pháp xử lý. Giao chỉ tiêu lãi cho từng công trình, đơn vị. Rà soát tập hợp thiết kế, biện pháp tổ chức thi công tổng hợp tiêu chuẩn công nghệ thi công thành thư viện lưu trữ hồ sơ tài liệu trên đĩa.
+ Định kỳ mở các lớp tập huấn bổ túc nghiệp vụ cho cán bộ chuyên môn nghiệp vụ về các thủ tục hành chính, hệ thống luân chuyển, cập nhật hồ sơ, chứng từ phương pháp hạch toán, cập nhật và chuyển tải thông tin trong bộ máy điều hành, đảm bảo xử lý chính xác, kịp thời các tình huống trong sản xuất kinh doanh và chấp hành đúng các chỉ thị mệnh lệnh của lãnh đạo cấp trên.
1.7. Về sử dụng cán bộ và phát triển nguồn nhân lực
- Đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý:
+ Thực hiện nghiêm túc, đúng quy trình về công tác dự nguồn và quy hoạch cán bộ, sử dụng cán bộ đúng quy hoạch.
+ Tiến hành thống kê, phân loại cán bộ theo các tiêu chí: Năng lực, phẩm chất đạo đức, sự phù hợp về vị trí công tác để có kế hoạch thay thế, chuyển đổi nhằm phát huy năng lực, sở trường của từng người, tránh sự trì trệ, yếu kém trong quản lý điều hành.
+ Thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng và trẻ hoá đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ chủ chốt của Công ty (Từ đội phó, phó phòng trở lên) đạt dưới 45 tuổi. Tạo điều kiện cho cán bộ lãnh đạo cán bộ quản lý học tập và ứng dụng công nghệ thông tin.
- Đối với cán bộ chuyên môn nghiệp vụ:
+ Thống kê năm chắc tình hình cán bộ chuyên môn nghiệp vụ trong toàn Công ty, phân loại sắp xếp bố trí đúng người, đúng việc, có hiệu quả.
+ Thực hiện nghiêm túc quy chế tuyển dụng cán bộ chuyên môn nghiệp vụ trẻ, có năng lực và đảm nhận nhiều công việc.
+ Thực hiện luân chuyên cán bộ chuyên môn nghiệp vụ yếu kém không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.
- Đối với đội ngũ công nhân lành nghề, thợ bậc cao:
+ Quản lý chặt chẽ lực lượng công nhân lành nghề, thợ bậc cao có năng lực và trình độ sức khoẻ, coi đây là tài sản quý giá của công ty. Công ty phải có quy chế chính sách về quản lý, điều động, đãi ngộ phù hợp để họ yên tâm gắn bó và phát huy trình độ tay nghề đóng góp cho Công ty. Có kế hoạch cân đối, bổ sung lực lượng lao động, có phương án hợp đồng sử dụng lại những người đã nghỉ hưu theo nghị định 41/CP theo yêu cầu công việc.
+ Xây dựng kế hoạch đảm bảo thu nhập, đảm bảo đời sống cho người lao động. Xây dựng quy chế trả lương hợp lý, đảm bảo sự công bằng trông phân phối theo nguyên tắc tiền lương tỷ lệ với sản phẩm và khối lượng công việc, hiệu quả công tác của mỗi người.
- Về chính sách thu hút, gìn giữ và phát triên nhân tài:
+ Có chế độ chính sách thu hút, bồi dưỡng đào tạo cán bộ trẻ coi đó là việc đầu tư cho tương lai. Có chính sách đãi ngỗ phù hợp đối với người có đóng góp đặc biệt hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
+ Xây dựng và củng cố môi trường làm việc lành mạnh, tạo điều kiện thuận lợi cho những cán bộ có năng lực được cống hiến và phát triển.
- Phối hợp giữa chính quyền với tổ chức Công đoàn để có kế hoạch chăm lo đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần cho người lao động.
1.8. Xây dựng văn hoá doanh nghiệp
- Xây dựng phong cách lao động có kỷ luật:
+ Chấp hành nghiêm túc luật lao động, thực hiện nghiêm chỉnh các quy trình, quy phạm kỹ thuật, các quy định an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.
+ Thực hiện phong cách làm việc tiên tiến, công nghiệp, sáng tạo, vượt lên mọi khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ.
- Xây dựng văn hoá kinh doanh:
+ Luôn tôn trọng và sẵn sàng hợp tác với khách hàng. Thái độ cởi mở, lịch sự, tự tin trung thực trong công việc, thực sự là niềm tin với khách hàng.
- Xây dựng phong cách văn minh và nếp sống văn hoá:
+ Rèn luyện phong cách ứng sử văn minh cho mọi đối tượng, nhất là đối tượng thường xuyên phải giao tiếp với các đối tác của cơ quan, đơn vị.
+ Chỉnh trang lại công sở, bố trí lễ tân, tiếp đón lịch sự, từ văn phòng các đội, xưởng đến cơ quan công ty. Tạo môi trường văn hoá, nâng cao nhận thức của CBNV về văn hoá trong doanh nghiệp, vận động và xây dựng phong trào “Văn minh Thăng Long”.
2. Định hướng trong công tác đấu thầu của Công ty
- Công ty cần tích cực duy trì các mối quan hệ hợp tác và mở rộng mối quan hệ với các khách hàng mới, đối tác mới. Đồng thời phát động toàn Công ty cùng hợp tác trong công tác tìm kiếm các thông tin liên quan đến đấu thầu. Xây dựng quy trình xử lý thông tin hiện đại và bài bản hơn nhằm nâng cao hiệu quả của các thông tin. Từ đó có thể tăng số lượng các công trình mà Công ty tham gia dự thầu và tăng tỷ lệ thắng thầu của Công ty lên hơn nữa. Từ đó có thể nâng cao và khẳng định uy tín của Công ty.
- Tham gia dự thầu nhiều hơn những công trình xây dựng dân dụng, công trình công nghiệp để có thể mở rộng cơ cấu sản phẩm của Công ty. Trong giai đoạn hiện nay, đa dạng hoá sản phẩm sẽ giúp tận dụng được hết những nguồn lực cho phát triển của Công ty.
- Đầu tư nâng cao năng lực của để nâng cao khả năng thắng thầu:
+ Năng lực tài chính: tranh thủ sự giúp đỡ của Tổng Công ty, mở rộng quan hệ với ngân hàng, bổ sung nguồn vốn kinh doanh từ lợi nhuận để lại.
+ Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên trong Công ty, đặc biệt là đội ngũ trong bộ phận liên quan đến công tác tổ dự thầu, lập hồ sơ dự thầu bằng các biện pháp như: cử cán bộ đi học, thi nâng bậc cho công nhân kỹ thuật, thực hiện tốt công tác học tập, rút kinh nghiệm từ những sai sót đã xảy ra.
+ Đầu tư cải tiến máy móc thiết bị phục vụ thi công, kiểm tra chất lượng, giám sát, thu thập và xử lý thông tin Đồng thời có chính sách khuyến khích những sáng kiến cải tiến kỹ thuật, phương pháp quản lý mang lại lợi ích cho Công ty.
- Hoàn thiện công tác lập hồ sơ dự thầu, thực hiện tốt quá trình tính giá dự thầu, bóc tách khối lượng công việc để có sự linh hoạt trong giá dự thầu.
- Áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng, an toàn lao động, vệ sinh môi trường đê khẳng định năng lực, uy tín của Công ty.
3. Thách thức
Nền kinh tế thị trường mở cửa luôn tạo cho Công ty những thuận lợi, thời cơ để phát triển, nhưng đây cũng chính là nguyên nhân sản sinh ra những cản trở thách thức đối với sự phát triển. Là một Công ty xây dựng, Công ty Cổ phần cầu 3 Thăng Long đã đang và sẽ gặp phải không ít những thách thức không nhỏ để có thể tồn tại và phát triển. Trong đó những thách thức với công tác đấu thầu là:
- Nền kinh tế ngày càng năng động thì số lượng các công ty tham gia thị trường ngày càng tăng cả về số lượng lẫn chất lượng. Trên thị trường xây dựng Việt Nam hiện nay, các công ty mới thuộc các thành phần kinh tế khác nhau liên tục được thành lập. Không chỉ có vậy, hàng loạt các doanh nghiệp nước ngoài cũng nhẩy vào thị trường xây dựng nước ta dưới nhiều hình thức khác nhau như:văn phòng đại diện, liên doanh, liên kết....
Đối thủ cạnh tranh là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của Công ty, đặc biệt là khi đối thủ cạnh tranh càng nhiều và tiềm lực lại rất mạnh. Để có thể thắng thầu Công ty sẽ phải nỗ lực hết mình để có thể phát huy hết những tiềm lực sẵn có của mình đồng thời khắc phục những nhược điểm để tăng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu.
- Trong thời đại của công nghệ hiện nay, sự biến đổi của nhu cầu của khách hàng diễn ra đồng thời với sự biến đổi của công nghệ. Cũng không ngoài quy luật đó, nhu cầu của các chủ đầu tư cũng thay đổi nhanh chóng. Muốn làm hài lòng họ thì không chỉ thực hiện đúng hợp đồng đã ký mà còn phải tích cực phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, tập trung đầu tư cho máy móc thiết bị thi công với những kết quả ngoài mong đợi của khách hàng: công trình phải được hoàn thành trước tiến độ, có thể có một số biện pháp thi công làm tiết kiệm cho chủ đầu tư. Có như vậy thì uy tín của Công ty mới có thể được khẳng định hơn, tạo khả năng thắng thầu cao hơn cho các dự án về sau.
- Sự biến động của giá cả thị trường là một cản trở rất lớn đối với việc tính giá dự thầu. Nếu Công ty chỉ nguyên tắc áp dụng theo những phương pháp tính giá của Bộ xây dựng đề ra thì sẽ thiếu sự linh động trong giá cả. Hơn thế nữa, giá dự thầu được tính như vậy sẽ làm giảm khả năng thắng thầu của Công ty.
II.. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU 3 THĂNG LONG
1. Tìm kiếm cơ hội, xây dựng kế hoạch đấu thầu
Đối với một Công ty xây dựng thì công tác dự thầu là một công việc rất quan trọng, quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Nhưng không phải bảo giờ chủ đầu tư cũng gửi thư mời thầu đến tận Công ty. Do đó, Công ty cần chủ động tìm kiếm cơ hội để có thể giành được những dự án lớn, khẳng dịnh năng lực của Công ty.
1.1. Hoàn thiện công tác thu thập và xử lý thông tin liên quan đến dự án và chủ đầu tư.
Việc thu thập, xử lý thông tin về dự án, gói thầu, về chủ đầu tư và thông tin về các nhà thầu là yếu tố quan trọng để Công ty đưa ra quyết định có tham gia dự thầu hay không, là một trong những cơ sơ quan trọng để Công ty xây dựng hồ sơ dự thầu.
Hiện nay Công ty mới chỉ thực hiện thi công các công trình trong nước, Nhưng hệ thống thông tin nước ta còn nhiều bất cập, do vậy những thông tin doanh nghiệp nhận được từ những nguồn trực tiếp là rất hạn chế và tính hiệu quả của những thông tin này chưa cao. Muốn hoạt động có hiệu quả và nắm bắt được những thông tin kịp thời, đầy đủ thì Công ty phải tự xây dựng cho mình một hệ thống thông tin thị trường hữu hiệu. Việc tìm kiếm thị trường phải được quán triệt đến mọi cán bộ công nhân viên, đồng thời có quy định về các khuyến khích đối với những nhân viên có thể cung cấp những thông tin có ích cho hoạt động của thông tin.
Công ty phải thiết lập một hệ thống thông tin được trang bị đầy đủ, đồng bộ và hiện đại. Những nhân viên chuyên làm công tác về thông tin phải được đào tạo sử dụng thành thạo các máy móc thiết bị này, đồng thời phải nắm rõ mục tiêu, nhiệm vụ của mình, của Công ty. Hệ thống thông tin này phải cập nhật đầy đủ kịp thời những định hướng chiến lược, những chính sách ưu tiêncủa nhà nước, những đặc điểm kinh tế xã hội của tưng giai đoạn, từng địa phương, những thông tin chi tiết về các nhà thầu, chủ đầu tư và những dự án sắp được đem ra đấu thầu. Đây chính là cơ sở dữ liệu quan trọng để Công ty có thể tiến hành phân tích và xử lý thông tin có hiệu quả.
1.2. Phát huy các nguồn lực của Công ty
- Nguồn nhân lực: Là một Công ty có truyền thống và kinh nghiệm trên thị trường xây dựng Việt Nam, qua bao nhiêu năm xây dựng và phát triển Công ty đã có đội ngũ cán bộ công nhân lành nghề, có trình độ và kinh nghiệm. Một đội ngũ lao động được coi là mục tiêu phấn đấu của nhiều Công ty lớn hiện nay, là lợi thế lớn nhất của Công ty. Nhưng trong công tác phân công bố trí lao động của Công ty còn nhiều bất cập, chưa phát huy được nguồn lực to lớn này. Công ty cần có chính sách phân công lao động hợp lý để mỗi cán bộ công nhân viên đều có thể phát huy được sở trường của mình, làm được như vậy Công ty có thể khẳng định uy tín và tăng khả năng thắng thầu khi dự thầu những công trình có quy mô lớn. Mặt khác khi phát huy được nguồn lực này có thể mở rộng cơ cấu sản phẩm của Công ty, từ đó có thể mở rộng thị trường và phát huy được các nguồn lực khác.
- Nguyên vật liệu và vật tư thiết bị: Là một Công ty có truyền thống, Công ty cổ phần cầu 3 Thăng Long có những mối quan hệ lâu năm với những nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho xây dựng công trình. Tuy nhiên, trong môi trường cạnh tranh hiện nay thì chỉ duy trì quan hệ các mối quan hệ cũ không đủ để có thể đảm bảo tiến độ cung cấp nguyên vật liệu cho thi công công trình. Công ty cần tích cực mở rộng quan hệ với các nhà cung cấp lớn trên thị trường nguyên vật liệu, ngoài ra trong mỗi dự án, khi ký hợp đồng với các nhà cung cấp này Công ty cần chú ý tới các điều khoản khuyến khích khi thực hiện đúng hợp đồng, chịu phạt khi có vi phạm hợp đồng. Không chỉ vậy, với mỗi công trình Công ty cần đảm bảo ít nhất có hai nhà cung cấp để làm biện pháp dự phòng cho những rủi ro có thể xảy ra.
Thực hiện tốt công tác bảo dưỡng và cải tiến máy móc thiết bị chính là cách để tiết kiệm chi phí đầu vào cho Công ty, những sáng kiến cải tiến kỹ thuật sẽ giúp tiết kiệm được chi phí mua sắm thiết bị. Hơn thế nữa, Công ty cần phải có sự đánh giá, quản lý máy móc một cách hệ thống để có những đầu tư hiệu quả nhất cho việc mua sắm máy móc thiết bị. Công ty phải luôn đảm bảo có hệ thống máy móc hiện đại và đồng bộ với chi phí là nhỏ nhất.
2. Hoàn thiện công tác xây dựng hồ sơ dự thầu
Hồ sơ dự thầu phải rõ ràng, tỷ mỉ, có tính thuyết phục cao và thỏa mãn được yêu cầu của chủ đầu tư. Nó phải thể hiện được sự thận trọng và hoàn chỉnh của công tác chuẩn bị, bởi đó chính là sự khẳng định việc coi trọng dự án mà Công ty tham gia dự thầu.
2.1. Xử lý thông tin có hiệu quả
Muốn hồ sơ dự thầu có tính thuyết phục cao thì Công ty cần có quy trình xử lý các thông tin đầu vào một cách có hiệu quả, đặc biệt đó là những thông tin từ hồ sơ mời thầu.
Nghiên cứu kỹ hồ sơ mời thầu sẽ giúp nhà thầu hiểu rõ những yêu cầu của chủ đầu tư. Đồng thời dựa vào những thông tin mà Công ty có được, dựa vào tình hình hiện tại của Công ty để có lựa chọn về biện pháp thi công, bố trí thi công hiệu quả nhất.
Nghiên cứu kỹ hồ sơ dự thầu là chưa đủ, Công ty cần có những điều tra, khảo sát hiện trường thi công, các điều kiện tự nhiên xã hội, giao thông vận tải tại địa điểm thi công để có biện pháp đề xuất thi công sát thực và hiệu quả nhất.
2.2. Thực hiện chuyên môn hóa công tác lập hồ sơ dự thầu
Việc tổ chức lập hồ sơ dự thầu đòi hỏi sự tỉ mỉ và kiến thức về nhiều mặt của công tác thi công xây dựng công trình. Sự chuyên môn hóa sẽ làm tăng hiệu quả , chất lượng hồ sơ dự thầu sẽ được nâng cao hơn.
Thông thường trong công tác lập hồ sơ dự thầu được tổ chức thnhf các nhóm:
Nhóm làm phần hành chính pháp lý: nhóm này phải kê khai những năng lực sẵn có theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đây là phần đầu tiên của hồ sơ dự thầu được chủ đầu tư đánh giá, Công ty phải lập sẵn hồ sơ về năng ực cao nhất để khi đấu thầu có thể rà soát lại nhằm giảm bớt thời gian và những sai sót có thể xảy ra. việc bố trí hình thức hồ sơ cũng rất quan trọng vì đay chính là yếu tố tạo ấn tượng ban đầu với chủ đầu tư.
Nhóm làm hồ sơ kĩ thuật: bao gồm những cán bộ kĩ thuật, chuyên gia có tay nghề và kinh nghiệm. Nhóm này dựa vào sự hiểu biết, kinh nghiệm và những thông tin thu được để thực hiện đầy đủ và hoàn chỉnh các khâu: Lập bản vẽ thiết kế và biện pháp thi công, biện pháp đảm bảo chất lượng, bố trí máy móc thiết bị, vật tư vật liệu và nhân công thực hiện dự án.
Đồng thời đưa ra sơ đồ tổ chức hiện trường, bố trí lao động, máy móc thiết bị sao cho có hiệu quả nhất. Đây chính là khâu quyết định đến các chỉ tiêu kỹ thuật của công trình: tiến độ, chất lượng, an toàn trong thi công công trình. Đồng thời thực hiện công tác này có thể tránh được sự chồng chéo trong quản lý và sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị, phát huy được các thế mạnh về nhân lực và máy móc thiết bị.
Nhóm làm phần thương mại tài chính: Nhóm này thực hiện lập giá dự thầu, thuyết minh biểu tính giá dự thầu. Một công việc cần thiết của nhóm này nữa là các điều kiện về tài chính và các điều kiện thanh toán hợp đồng có lợi cho doanh nghiệp nhưng lại phải để cho chủ đầu tư dễ chấp nhận.
3. Giá dự thầu
Là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến kết quả dự thầu của Công ty. Giá dự thầu phải được xây dựng trên cơ sở khoa học và thực tiễn vững chắc. Nó phải được xây dựng dựa trên các định mức, các tiêu chuẩn chất lượng được Bộ xây dựng và Cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng quy định và tình hình thực tế của Công ty như: khả năng tài chính, trình độ công nghệ, nguồn nhân lực, chính sách khấu hao máy móc thiết bịKhông chỉ có vậy, giá dự thầu còn phải tính đến sự biến động của giá cả, có như vậy thì mới có thể xác định được giá dự thầu có tính cạnh tranh cao.
- Hạ giá thành sản phẩm: đây là mục tiêu của Công ty khi tham dự thầu, tuy nhiên việc hạ giá thành sản phẩm phải được dựa trên những định mức và bằng một số biện pháp sau:
+ Giảm chi phí nguyên vật liệu: Công ty cần tiến hành các biện pháp nhằm tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng cường sử dụng các nguyên vật liệu mới có chất lượng cao hơn và giá thành phù hợp. Những cá nhân, bộ phận có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, tiết kiệm nguyên vật liệu cần được khuyến khích xứng đáng. Ngoài ra Công ty cần duy trì, củng cố những nguồn cung cấp truyền thống đồng thời mở rộng quan hệ với các đối tác mới.
+ Tiết kiệm chi phí nhân công: Một chính sách bố trí nhân công hợp lý sẽ giúp Công ty tận dụng tiết kiệm được một lượng chi phí không nhỏ. Là một Công ty xây dựng, Công ty cần tận dụng triệt để nguồn nhân lực sẵn có tại địa phương. Tuy nhiên, để có thể phát huy được nguồn lực này Công ty cần có sự bố trí phù hợp giữa lao động có trình độ và tay nghề với những lao động thời vụ này sao cho có thể đảm bảo chất lượng công trình và giảm giá thành thi công.
+ Công ty cần có chính sách sử dụng biện pháp khuyến khích tài chính cho những cá nhân bộ phận có sáng kiến trong tiết kiệm chi phí khác như: chi phí cho máy móc thiết bị, chi phí đảm bảo an toàn lao động mà vẫn đảm bảo hiệu quả cần thiết. Mặt khác, bộ máy quản lý cần được tổ chức có hiệu quả hơn để có thể thực hiện các công việc đạt kết quả cao hơn mà ít phát sinh những chi phí không đáng có.
- Lựa chọn chiến lược giá phù hợp: ngành xây lắp là ngành có sản phẩm xác định trước khi sản xuất sản phẩm, giá cả này được đặt trong hồ sơ dự thầu của các nhà thầu. Tất cả các nhà thầu đều cố gắng đưa ra giá dự thầu thấp nhất có thể nhằm tạo sự hấp dẫn với chủ đầu tư của giá và chiếm ưu thế so với đối thủ cạnh tranh. Muốn thắng thầu thì Công ty phải đưa ra giá cả phù hợp với công nghệ và phương pháp thi công đặt ra. Tuỳ theo từng công trình, đối thủ cạnh tranh cụ thể mà Công ty lựa chọn cho mình một chiến lược giá phù hợp, đảm bảo khả năng thắng thầu của Công ty. Các chiến lược đó là: Chiến lược đặt giá dự thầu thấp, chiến lược đặt giá dự thầu cao, chiến lược đặt giá linh hoạt theo thị trường. Cụ thể:
- Chiến lược đặt giá dự thầu thấp: Chiến lược này chỉ áp dụng trong trường hợp Công ty gặp phải đối thủ cạnh tranh mạnh, có ưu thế hơn rất nhiều hay Công ty đang trong tình trạng làm ăn ít hiệu quả. Nội dung của chiến lược này là đưa ra mức giá thấp hơn và nhận mức lãi ít, thậm chí không có lãi nhưng vẫn đảm bảo duy bù đắp được giá thành xây lắp để tạo việc làm cho công nhân. Lúc này giá thành được xác định như sau:
(VL+ NC + M + C) + VAT <= G < (VL + NC + M + C) + TL +VAT
- Chiến lược đặt giá dự thầu cao: Công ty đặt giá dự thầu cao nhất, chiến lược này được sử dụng khi Công ty biết rõ về đối thủ khác tham gia dự thầu, các đối thủ có không mạnh hoặc Công ty có ưu thế hơn hẳn về công nghệ, kỹ thuật thi công.
(VL + NC + M + C) +VAT < G <= (VL + NC + M + C) + TL + VAT
- Chiến lược đặt giá linh hoạt: Lúc này giá dự toán được tính theo công thức:
= (VL + NC + M + C) + TL + VAT
Theo chiến lược này Công ty xây dựng mức giá dự toán xây lắp dựa trên những tính toán về biến động giá cả. Thường thì giá dự toán xây lắp ít bị thay đổi. Khi một vật liệu, đầu vào tăng thì có thể điều chỉnh giảm chi phí khác để tổng giá vẫn không thay đổi. Với mỗi gói thầu công ty cần xây dựng nhiều mức giá chào hàng khác nhau để thuận lợi khi ra quyết định đấu thầu, đàm phán ký hợp đồng.
4. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Trong giai đoạn khá thiếu vốn như hiện nay, để có đủ vốn tham gia nhiều công trình lớn thì công ty cần có biện pháp tăng hiệu quả sử dụng vốn, mở rộng nguồn vốn. Công ty có thể sử dụng các biện pháp sau:
- Mở rộng cơ cấu nguồn vốn: công ty có thể sử dụng nhiều biện pháp mở rộng nguồn vốn như:
Sử dụng phương thức thanh toán hợp lý như mua trả chậm.
Liên doanh, liên kết.
Sử dụng có hiệu quả vốn vay ngân hàng
Muốn thực hiện có hiệu quả tốt các biện pháp trên, công ty cần tạo những mối quan hệ mật thiết, tín tưởng với các đối tác như: ngân hàng, nhà cung cấp có như vậy mới có thể tận dụng và phát huy được sự tin tưởng của những đối tác này vào công ty.
- Tăng nguồn vốn tự có: công ty cần tổ chức thanh lý hoặc chuyển nhượng các thiết bị không còn sử dụng nữa hoặc sử dụng không hiệu quả, đồng thời có biện pháp tăng hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị, tăng công suất sử dụng máy móc. Cùng với đó, công ty cần có biện pháp thu hồi những khoản nợ của các chủ đầu tư chậm thanh toán.
5. Tăng hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào
- Với máy móc thiết bị : công ty cần có biện pháp cải tiến, đầu tư nhằm sử dụng có hiệu quả những máy móc thiết bị hiện có và đảm bảo thực hiện được những công nghệ, kỹ thuật hiện đại nhất hiện nay. Công tác bảo dưỡng máy móc thiết bị cần được thực hiện có hiệu quả nhằm tăng thời gian sử dụng và công suất của máy móc. Các máy móc thiết bị phải phấn đấu sử dụng hết công suất hiện có. Những máy móc đã hết hoặc sắp hết hạn sử dụng cần được tiến hành tổ chức thanh lý để giảm chi phí bảo quản và thu lại một phần vốn cho công ty.
- Tăng hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực: công ty cần có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo và phân bổ lao động một cách hợp lý. Những lao động co tay nghề, có trình độ phải được coi là nguồn lực để công ty có thể đảm bảo thực hiện được các mục tiêu để ra. Họ chính là những người chịu trách nhiệm thực hiện có hiệu quả và đưa ra những đề xuất cho việc cải tiến công tác tổ chức, hoạt động của công ty.
Trong tổ chức hoạt động của công ty cần có quy định rõ rang hơn về quyền lợi, trách nhiệm của mỗi cá nhân, mỗi bộ phận trong công ty. Đây chính là cơ sở để thực hiện chế độ khen thưởng và quy trách nhiệm trong những sai phạm có thể xảy ra.Đồng thời trong bố trí lao động công ty cần có sự nghiên cứu để bố trí hợp lý giữa những lao động thuộc biên chế và lao động thời vụ sao cho có hiệu quả và tiết kiệm chi phí nhất.
- Đối với các nhà cung cấp: công ty cần tạo các mối quan hệ hợp tác qua lại tốt đẹp nhằm đảm bảo sự ưu tiên cho công ty khi có những biến động của giá cả thị trường nguyên vật liệu. Cùng với đó công ty phải tích cực mở rộng quan hệ với các nhà cung cấp mới để có thể chủ động hơn trong cung cấp nguyên vật liệu.
KẾT LUẬN
Ra đời và phát triển cùng với các hoạt động của nền kinh tế mở hội nhập, công tác đấu thầu có vai trò quan trọng, tác động nhiều mặt sâu sắc đến hầu khắp các lĩnh vực hoạt động của các công ty xây dựng. Đấu thầu chính là công tác tổng hợp của nhiều lĩnh vực hoạt động của Công ty, nó đòi hỏi những người tham gia nó phải có kỹ năng chuyên môn và khả năng tổng hợp cao, đòi hỏi công ty phải có sự thống nhất giữa các bộ phận để tạo cơ sở cho hoạt động đấu thầu có thể diễn ra có hiệu quả.
Là một công ty có nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực này, công ty Cổ phần cầu 3 Thăng Long cũng đã tham gia đấu thầu và thắng thầu nhiều công trình có giá trị và quy mô lớn, có yêu cầu kỹ thuật phức tạp. Mặc dù công ty mới bước đầu hoàn thành cổ phần hoá với những khó khăn do thiếu vốn gây nên, nhưng Công ty vẫn khẳng định được vị trí là công ty xây dựng cầu hàng đầu của Việt Nam. Tuy nhiên trong công tác đấu thầu của công ty không thể tránh khỏi những sai sót và hạn chế, đó là sự chưa hoàn thiện trong công tác tổ chức, phân bổ nguồn lực, là sự chưa hiệu quả trong lập hồ sơ dự thầu Để khắc phục những điều này, công ty cần phải áp dụng các giải pháp để hoàn thiện công tác đấu thầu tại công ty và đảm bảo cho sự phát triển bền vững, lâu dài của công ty.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4937.doc