+ Tăng cường hệ thống thông tin nội bộ : Để đảm bảo xây dựng được một hệ thống thông tin có hiệu quả, trước hết Ngân hàng cần ban hành quy chế thu thập thông tin định kỳ cho các đơn vị, Chi nhánh trực thuộc, cũng như duy trì việc cung cấp trao đổi với TW. Những thông tin cần thiết liên quan đến dự án , thẩm định dự án phải được cung cấp một cách nhanh chóng , đầy đủ và thông suốt trong toàn hệ thống.
Các chi nhánh và đơn vị sẽ thu thập và lưu trữ những thông tin cụ thể về tình hình ở khu vực, địa bàn hoạt động của mình. Hàng tháng các chi nhánh và đơn vị sẽ gửi báo cáo thông tin nội bộ thu thập được về Phòng thẩm định dự án đầu tư ở Chi nhánh để lưu trữ và tổng hợp trên phạm vi toàn Chi nhánh. Việc trao đổi thông tin giữa các đơn vị và chi nhánh được thực hiện thông qua mạng máy tính nội bộ. Một mặt thông tin cần được phân loại tổng hợp theo ngành, lĩnh vực khác nhau và nếu có khả năng Ngân hàng nên tổng hợp thông tin của một số Tổng Công ty lớn mà Ngân hàng có quan hệ thường xuyên lâu dài. Mặt khác, thông tin cũng được tổng hợp theo hướng gồm 3 nội dung chính:
+Thông tin về kinh tế - xã hội chung: các thông tin về chủ trương chính sách phát triển của Đảng và Nhà nước về tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài, trong nước, các ngành công nghiệp nặng , năng lượng,
+Các thông tin về tài chính Ngân hàng: các nghị định của Chính phủ, thông tư, quyết định, quy chế của Bộ tài chính.
72 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1602 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rong thời gian qua đã góp phần vào việc mở rộng các hoạt động cho vay, nâng cao doanh số cho vay, cũng chất lượng tín dụng, giảm bớt nợ quá hạn và các rủi ro tín dụng. Chất lượng thẩm định ngày càng được nâng cao đã giúp cho Ngân hàng dành được nhiều dự án đầu tư quan trọng, gây được uy tín lớn trong khách hàng, từ đó củng cố và nâng cao vị thế của Ngân hàng trên thương trường.
Đối với ban lãnh đạo, các kết luận, kiến nghị rút ra từ nghiệp vụ thẩm định tài chính dự án đầu tư của cán bộ tín dụng là cơ sở quan trọng để hội đồng tín dụng cũng như tổng giám đốc xem xét quyết định các khoản vay. Từ đó ban lãnh đạo sẽ đưa ra các quyết định, kế hoạch quản lý, điều hành hoạt động cho vay phù hợp, hiệu quả cao, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng ngay từ khâu đầu tiên trong quy trình cho vay.
Đối với chủ dự án đầu tư, các kết quả thẩm định tài chính dự án đầu tư cũng như các yêu cầu của Ngân hàng đối với việc lập dự án, các ý kiến đóng góp đã giúp chủ dự án đầu tư trong việc hoàn thiện dự án, tuân thủ đúng các quy định về quản lý đầu tư, về quản lý tài chính kế toán cũng như các quy định, quy chế về cho vay của Nhà nước.
Ngoài ra với trình độ chuyên môn và kiến thức sâu rộng của mình, các cán bộ thẩm định còn đóng vai trò như một nhà tư vấn giúp cho chủ đầu tư về các lĩnh vực như: nguồn cung cấp đầu vào, phương thức tiêu thụ hàng hoá dịch vụ, lựa chọn thị trường, địa điểm, nâng cao tính khả thi và hiệu quả của dự án đầu tư.
Mặc dù hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng ĐT&PT Chi nhánh Thăng Long còn gặp nhiều khó khăn do số lượng nhân viên thẩm định còn hạn chế , mật độ công việc là rất nhiều , nhưng những gì mà Ngân hàng đạt được là rất đáng khích lệ. Những kết quả đạt được như sau:
+Về phương pháp và kỹ thuật thẩm định.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính như sau: NPV, IRR, B/C, PI, thời gian hoàn vốn, phân tích độ nhạy, bước đầu đã được đề cập trong một số dự án đầu tư làm cho các kết quả thẩm định được toàn diện và chính xác hơn. Về giá trị thời gian của tiền đã được quan tâm và đưa vào trong nội dung thẩm định tài chính dự án đàu tư. Dự án không chỉ được xem xét ở trạng thái tĩnh mà nó còn được phân tích trong trạng thái động. Nhờ vậy, Ngân hàng đã xác định hiệu quả tài chính dự án đầu tư một cách khá chính xác.
Thẩm định dự án đầu tư đã giúp Ngân hàng lựa chọn được những dự án có hiệu quả cao, nhất là về hiệu quả tài chính để qua đó thực hiện tài trợ cho các dự án đó. Các biểu tính về khả năng trả nợ của dự án, những biện pháp bù đắp, biểu tính lãi cho vay, thu nợ đã tạo điều kiện thuận cho việc thu hồi gốc và lãi của Ngân hàng. Qua đó, chất lượng, hiệu quả hoạt động cho vay tài trợ của Ngân hàng được nâng cao, đảm bảo phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
Bên cạnh đó, trong quá trình thẩm định tài chính dự án đầu tư, Ngân hàng đã phát hiện nhiều sai sót trong chế độ bỏ vốn, tính toán các yếu tố chi phí, khấu hao chưa đầy đủ hoặc không chính xác. Đối với nhiều dự án đầu tư, qua đầu tư, Ngân hàng đã phát hiện các hiện tượng doanh thu tính quá cao, không phù hợp với nhu cầu thị trường để có những điều chỉnh hợp lý.
Các chỉ tiêu đầu tư tài chính đang được sử dụng tại Ngân hàng ĐT&PT Chi nhánh Thăng Long là tương đối hiện đại. Các phương pháp tính toán, hạch toán các chỉ tiêu phân tích đa dạng, chính xác, khoa học và phù hợp với các quy định của Nhà nước, với đặc thù của hoạt động Ngân hàng. Nhờ vậy, các doanh nghiệp chủ dự án dễ dàng so sánh, đối chiếu với phương án tính toán của họ và chấp nhận những điều khoản mà Ngân hàng đưa ra trong hợp đồng thẩm định về mức vốn vay, thời gian trả nợ cả gốc và lãi, mức lãi suất ....
+ Về tổ chức điều hành.
Ngân hàng đã xác định được một quy trình đầu tư khoa học và an toàn, từ khi giải ngân cho đến khi kết thúc dự án .
Việc phân định rõ ràng quyền hạn, nghĩa vụ giữa Phòng tín dụng và Phòng thẩm định dự án đã làm cho trách nhiệm thẩm định của các bộ phận này được nâng cao, tạo được sức mạnh tập thể và loại bỏ được những rủi ro đạo đức của cán bộ Ngân hàng.
+Về đội ngũ cán bộ.
Hiểu rõ những hạn chế về nhân sự trong công tác thẩm định dự án của Chi nhánh , Ban lãnh đạo Ngân hàng đang và sẽ tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ thẩm định dự án có trình độ, có năng lực, có nghiệp vụ chuyên môn, có khả năng tư duy tốt trong các lĩnh vực tài chính Ngân hàng, thị trường và đặc biệt là trong hoạt động thẩm định dự tài chính dự án đầu tư nhằm đáp ứng những yêu cầu đòi hỏi ngày càng gắt gao của nền kinh tế thị trường ngày nay.
Phần lớn các cán bộ tín dụng và thẩm định tại Ngân hàng ĐT&PT Chi nhánh Thăng Long đều có trình độ Đại học và sau Đại học. Đây chính là nguồn lực vô cùng quan trọng cho sự phát triển ngày càng mạnh của hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói chung và Ngân hàng ĐT&PT Chi nhánh Thăng Long nói riêng trong xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá nền kinh tế.
+Về trang thiết bị.
Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư nói riêng và thẩm định dự án nói chung đã được sự quan tâm đầu tư thích đáng . Ngân hàng đã trang bị nhiều loại máy tính hiện đại cho các cán bộ thẩm định, đảm bảo hai người/1 máy/1 phòng. Ngoài ra, mỗi các bộ thẩm định đều được trang bị một máy tính kỹ thuật tài chính cầm tay rất thuận tiện cho việc tính toán các vấn đề liên quan. Một số phần mềm ứng dụng cho soạn thảo, tính toán, lưu trữ đã được đưa vào sử dụng hỗ trợ cho các hoạt động thẩm định làm tăng đáng kể tốc độ và tính chính xác của các chỉ tiêu.
Thông tin sử dụng trong hoạt động thẩm định tài chính dự án được khai thác từ nhiều nguồn khác nhau: từ nguồn nội bộ trong Ngân hàng, qua báo chí, các văn bản tài liệu của các bộ ngành liên quan, các báo giá thị trường, từ trung tâm phòng ngừa rủi ro của Ngân hàng nhà nước, … phục vụ kịp thời cho hoạt động thẩm định.
Trên đây là một số đóng góp và thành tựu đáng khích lệ trong hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng ĐT&PT Chi nhánh Thăng Long trong thời gian qua. Tuy nhiên, nhìn nhận một cách khách quan, toàn diện thì bên cạnh những kết quả đáng khích lệ đó, công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vẫn còn nhiều bất cập, tồn tại.
2.3.2 Một số hạn chế
Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng đã không ngừng được đổi mới và nâng cao trong thời gian qua. Tuy nhiên, chất lượng thẩm định tài chính, phân tích đánh giá tài chính còn chưa cao, nhiều tờ trình thẩm định mới chỉ dừng lại ở hình thức, thủ tục mà chưa đi sâu đánh giá được các khía cạnh của dự án một cách khách quan, toàn diện và chính xác. Do vậy, các kết luận về hiệu quả tài chính dự án đầu tư còn thiếu căn cứ chưa mang tính thuyết phục cao, chưa phát hiện được những rủi ro tiểm ẩn. Chất lượng thẩm định tài chính còn thấp là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến một số dự án vay vốn hay bảo lãnh của Ngân hàng gặp khó khăn khi đi vào hoạt động, buộc phải kéo dài thời gian trả nợ.
Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư còn làm được quá ít so với yêu cầu đòi hỏi của nền kinh tế, chưa tương xứng với tiềm năng của một Ngân hàng thương mại hàng đầu đát nước. Vì thế, vai trò tư vấn đầu tư của Ngân hàng ngoại thương vân chưa được thực hiện triệt để, hoạt động cho vay còn mang tính thụ động, chưa đóng góp vao việc tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, tín dụng, thanh toán xuất nhập khẩu, ....
2.3.2.1 Thẩm định vốn đầu tư của dự án
Khi thẩm định tài chính dự án đầu tư, việc tính toán các chỉ tiêu đánh giá tài chính sẽ phục vụ rất nhiều vào tổng vốn đầu tư ban đầu của dự án. Nếu vốn đầu tư được tính quá cao sẽ gây lãng phí vốn, làm giảm hiệu quả đầu tư của dự án. Ngược lại, tính toán vốn đầu tư quá thấp sẽ gây khó khăn trong quá trình thi công xây dựng vì thiếu vốn. Qua đó, việc thẩm định chính xác, đúng, đủ, hợp lý của vốn đầu tư đóng vai trò quan trọng trong thẩm định tài chính.
2.3.2.2.Tính doanh thu và chi phí hàng năm của dự án.
Việc xác định sản lượng tiêu thụ để tính doanh thu hàng năm của dự án tuy đã xem xét tới yếu tố thị trường, so sánh với các doanh nghiệp cùng loại đang hoạt động nhưng vẫn chưa có một phương pháp phân tích định lượng hay một phương pháp toán học để xác định cung – cầu và phân tích cạnh tranh. Việc tính toán nhiều khi chỉ mới đảm bảo đủ khoản mục nhưng chưa đảm bảo tính chính xác, hợp lý, trung thực.
2.3.2.3.Phương pháp đánh giá tài chính dự án.
Vấn đề cơ bản nhất trong việc sử dụng các phương pháp đánh giá tài chính dự án đầu tư là giá trị thời gian của tiền chưa được Ngân hàng nhận thức một cách đầy đủ. Trong nhiều dự án, khi tiến hành công tác này, vấn đề này coi như đã bị bỏ qua. Vì thế việc tính toán các chỉ tiêu: NPV, IRR, B/C, PI, thời gian hoàn vốn và một số các
Chỉ tiêu khác tuy đã được đề cập nhưng chỉ mang tính hình thức thủ tục, chưa được xem như những chỉ tiêu cơ bản cho việc phân tích đánh giá, lựa chọn dự án. Do vậy, các kết quả thẩm định tài chính dự án đầu tư còn hạn chế không đảm bảo được tính chính xác, toàn diện.
Mặt khác trong quá trình thẩm định dự án đầu tư, Ngân hàng đã quan niện không đúng về thẩm định tài chính, bản chất của công tác này hay do môi trường bên ngoài tác động. Ngân hàng đã quá tập chung vào việc xem xét khả năng trả nợ hàng năm của dự án và dừng lại ở việc tính nguồn trả nợ hàng năm từ lợi nhuận sau thuế và khấu hao. Trong khi đó, Ngân hàng lại ít quan tâm đến hiệu quả tài chính cuối cùng của toàn bộ dự án đầu tư. Điều này là chưa chính xác theo đúng bản chất, mục tiêu, nội dung của công tác thẩm định tài chính. Bởi vì khi cả dự án đầu tư có hiệu quả tài chính thì chắc chắn dự án xẽ trả dư nợ cho Ngân hàng, lúc đó vấn đề chỉ còn là thời gian trả nợ và trả nợ khi nào. Nhưng mặc dù vậy qua đây em thấy rằng liệu đây có phải là quan điểm “ăn chắc mặc bền” đã tồn tại bấy lâu nay trong đời sống xã hội Việt Nam. Hay do điều kiện chưa cho phép buộc Ngân hàng thương mại hay Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng long nói riêng cũng như toàn bộ hệ thống Ngân hàng Việt Nam hay không? Với quy mô chưa đủ lớn liệu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng long có dám làm những việc quá khả năng cho phép của mình hay không? Với quan điểm và cách thức như trên, đây vẫn là một quan điểm sai lầm. Chính vì vậy, trong nhiều dự án, Ngân hàng chỉ xem xét dự án trong thời gian Ngân hàng cho vay và áp đặt một số tính toán để dự án trả hết nợ trong thời gian vay vốn. Chẳng hạn như cách tính khấu hao, tỷ lệ lợi nhuận dùng để trả nợ, các biện pháp bù đắp. Do vậy, cách đánh giá nhiều khi không phản ánh được hết các kết quả toàn diện của dự án trong suốt quá trình hoạt động.
Tỷ lệ chiết khấu không có sự đồng nhất trong quan điểm của các cán bộ tín dụng về việc lựa chọn tỷ lệ chiết khấu. Có cán bộ lấy giá trị trung bình của mức độ trượt giá trong 5 năm gần nhất để tính toán. Tuy nhiên, đối với những dự án và nguồn vốn cho vay bao gồm cả nguồn vốn nội tệ và ngoại tệ với lãi suất cho vay tách biệt nhau thì Ngân hàng lại lúng túng không biết sử lý thế nào. Như vậy, Ngân hàng chưa có một căn cứ khoa học rõ ràng trong việc lựa chọn mà chủ yếu dựa vào những kinh nghiệm của bản thân và sự suy luận cá nhân. Từ đó dẫn đến các chỉ tiêu tài chính tính toán không phản ánh được đúng bản chất của dự án.
Khi tính thời gian thu hồi vốn đầu tư, Ngân hàng so sánh giá trị luỹ kế của lợi nhuận và các khấu hao hàng năm với tổng số vốn cho vay mà không tính đến yếu tố thời gian của tiền. Việc tính như vậy là không chính xác do thời điểm bỏ vốn và thời điểm thu tiền về thay đổi qua các năm, giá trị của tiền ở các thời điểm đó là không giống nhau. Vì vậy, thời gian thu hồi vốn tính toán được và thời gian trên thực tế sẽ có sự khác biệt nhất định. Điều này sẽ có ảnh hưởng tới kế hoạch thu hồi nợ của Ngân hàng.
Phân tích độ nhạy: Việc đánh giá hiệu quả của nhiều dự án trong nhiều trường hợp chỉ dừng lại ở việc xem xét trạng thái tĩnh, chưa đi sâu phân tích tính chắc chắn,
Những thay đổi có thể có của các chỉ tiêu hiệu quả củatìa chính dự án trong điều kiện biến động của thị trường, như lạm phát, tỷ giá lãi suất, tỷ lệ chiết khấu, cạnh tranh,. .. Vì vậy các kết quả của thẩm định chưa chỉ ra được những nhân tố chính ảnh hưỏng tiêu cực tới hoạt động của dự án để có những biện pháp hữu hiệu hỗ trợ hay hạn chế các rủi ro này.
2.3.2.4.Xác định khả năng trả nợ của dự án.
Đây là một tiêu chuẩn quan trọng được Ngân hàng đặc biệt quan tâm trong quá trình thẩm định tài chính. Theo Ngân hàng:
Nguồn trả nợ = khấu hao cơ bản + lợi nhuận ròng dung để trả nợ + nguồn khác.
Đối với những năm dự án bị lỗ thì:
Nguồn trả nợ = khấu hao cơ bản + nguồn khác.
Rõ ràng cách tính khả năng trả nợ của dự án trong những năm lọi nhuận âm là không chính xác. Bởi vì, một khi bị lỗ thì việc tính khấu hao chỉ là hình thức trong sổ sách kế toán, đồng tiền mà dự án thực sự thu được sẽ giảm đi so với tính toán như ở trên và dự án sẽ không đảm bảo được nguồn trả nợ, làm ảnh hưởng xấu đến quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng.
Việc xác định thời gian cho vay, kế hoạch thu hồi nợ, số nợ theo hàng năm chưa sát với thực tế hoạt động của dự án. Các dự án mới là những đề xuất trong giai đoạn xem xét cho vay còn khi thực hiện kế hoạch giải ngân thì lại hoàn toàn khác với tính toán, vì vậy nhiều dự án không dủ trả nợ theo đúng số tiền và lịch trả, có không ít dự án phải xin gia hạn trả nợ.
2.3.2.5.Phân tích tài chính.
Một nội dung quan trọng của thẩm định tài chính là việc phân tích tài chính dự án trong các năm hoạt động chưa đước thực hiện. Ngân hàng chưa lập được bảng dự trữ cân đối tài sản, bảng dự toán cân đối thu chi, kế hoạch ngân quỹ. Các tỷ lệ tài chính như khả năng thanh toán, năng lực hoạt động, khả năng cân đối vốn và khả năng sinh lợi của dự án đầu tư như chưa được đề cập trong thẩm định. Việc xác định tính chính xác nhu cầu về vốn lao động, kế hoạch ngân quỹ, chính sách tín dụng khách hàng cũng không được xem xét.
2.3.2.6.Tính khấu hao và sử lý các khoản thu hồi.
Về nguyên tắc, mọi khoản chi phí đầu tư cho dự án cần được thu hồi để hoàn vốn. Tuy nhiên, mỗi khoản thu hồi vốn có cách thức thu hồi riêng. Các chi phí tạo ra tài sản cố định của dự án được thu hồi dưới hình thức khấu hao tức là khoản tiền khấu trừ hàng năm theo mức độ hao mòn của tài sản.
Chi phí đầu tư cho một dự án ngoài phần thiết bị xây lắp còn có các chi phí trước vận hành. Phần chi phí này tuy không trực tiếp tạo ra tài sản phục vụ cho hoạt động đầu tư nhưng là các chi phí cần thiết liên quan đến việc tạo ra và vận hành, khai thác các tài sản đó để đạt được mục tiêu đầu tư. Đó là các chi phí như thiết kế, khảo sát, lập dự án…
Ngoài ra, giá trị thanh lý tài sản cố định khi kết thúc dự án cũng chưa được đề cập cụ thể.
2.3.2.7.Tính khoản thu hồi vốn lưu động:
Đối với các dự án mở rộng sản xuất thường có sự gia tăng của tài sản lưu động và đi kèm theo đó là sự tăng thêm của các nguồn tài trợ tương ứng. Một số nguồn tài trợ cần thiết được cung cấp cho sự gia tăng của các khoản nợ ngắn hạn phát sinh như tín dụng thương mại hay nợ tích luỹ. Tuỳ theo quy mô của dự án sẽ có một khối lượng nguyên liệu thô được mua chịu và nhiều khoản nợ tích luỹ sẽ tăng lên. Nhưng trong hầu hết các trường hợp nợ ngắn hạn không đủ để tài trợ cho tài sản lưu động tăng thêm. Khi đó dự án sẽ phải có khoản đầu tư vào tài sản lưu động này và gọi là đầu tư vào vốn lưu động ròng. Đặc tính của vốn lưu động ròng là nó không được tính khấu hao và thường được thu hồi vào năm cuôí cùng của dự án. Khi thẩm định Ngân hàng đã bỏ sót khoản thu hồi này và sẽ làm cho luồng tiền năm cuối cùng của dự án giảm đi.
2.3.2.8.Bảng tính toán và báo cáo:
Bảng tính toán hiệu quả kinh tế và khả năng trả nợ của dự án trong tờ trình thẩm định chưa được phản ánh một cách rõ ràng dòng tiền thu được của dự án hàng năm cũng như lợi ích thu được của dự án. Các chỉ tiêu đưa ra trong bảng còn chưa rõ ràng, thuận tiện kiểm tra các tờ trình. Bên cạnh đó còn có một số các chỉ tiêu chưa chính xác như:
+ Thuế doanh thu: (5%)
+ Lãi gộp = TR – TC.
2.3.3 Nguyên nhân
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan
- Sự thiếu hụt thông tin:
Hiện nay nguồn thông tin mà Ngân hàng có được chủ yếu là từ hồ sơ dự án do chủ đầu tư cung cấp. Nguồn thông tin này thường không đầy đủ, kém trung thực, trong khi Ngân hàng lại chưa có một chương trình kế hoạch, biện pháp cụ thể nào thực sự có hiệu quả để giải quyết vấn đề cung cấp thông tin cho công tác thẩm định dự án đầu tư.
Mặc dù các cán bộ thẩm định đã có nhiều cố gắng trong việc thu thập thông tin, qua cuộc gặp gỡ trực tiếp với khách hàng, từ các phương tiện thông tin đại chúng, từ các bộ ngành liên quan, nhưng chất lượng thông tin chưa cao và mang tính chắp vá. Mỗi cán bộ khi tiếp nhận dự án phải tự mình thu thập tất cả các thông tin liên quan mà không hề có sự trợ giúp của một hệ thống thông tin riêng. Như vậy sẽ rất tốn thời gian thậm chí nhiều khi không đạt được kết quả mong muốn. Các thông tin dữ liệu thu nhận được chủ yếu được lưu trữ theo phương pháp thủ công, nên việc tra cứu khai thác gặp rất nhiều khó khăn.
Hệ thống thông tin nội bộ chưa đáp ứng nổi yêu cầu trao đổi thông tin giữa Trung ương và các chi nhánh . Hệ thống cung cấp thông tin từ bên ngoài chưa được Ngân hàng quan tâm đầu tư đúng mức. Sự thiếu hụt thông tin là một nguyên nhân quan trọng làm giảm chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư.
- Phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư.
Phương pháp thẩm định tài chính mà hiện nay Ngân hàng đang áp dụng vẫn còn nhiều bất cập. Tầm quan trọng, ý nghĩa của hoạt động thẩm định tài chính chưa được quan tâm đúng mức . Nhiều khi cán bộ thẩm định quá chú trọng đến khía cạnh pháp lý, thị trường, kinh tế - xã hội mà có phần xem nhẹ vấn đề tài chính của dự án đầu tư. Vì thế vấn đề giá trị thời gian của tiền chưa được nhận thức đầy đủ , chưa có sự thống nhất giữa các cán bộ về các chỉ tiêu đánh giá dự án .
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan
Đây là những nguyên nhân xuất phát từ môi trường bên ngoài, không thuộc quyền kiểm soát của Ngân hàng, nhóm nguyên nhân này bao gồm:
Thông tin bên ngoài:
Có thể nói khó khăn lớn nhất trong công tác thẩm định dự án tại NH ĐT&PT Thăng long là sự thiếu hụt thông tin . Điều đó xuất phát từ mục đích, nội dung chính của thẩm định là quá trình xử lý thông tin để đưa ra nhận xét, đánh giá về dự án. Số lượng, chất lượng thông tin ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng thẩm định dự án. Chất lượng thẩm định dự án sẽ càng được nâng cao nếu có được những số liệu, thông tin chính xác về dự án trên nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau.
Các thông tin bên ngoài phục vụ cho công tác thẩm định, quyết định cho vay hiện hầu hết đều do chính khách hàng cung cấp hoặc một số nguồn khác như báo chí, đài, hoặc tham khảo thêm từ các bộ, ngành có liên quan, như quy hoạch tổng thể ngành, báo cáo thống kê năm, tham khảo thị trường…nhưng chưa nhiều.Vì vậy lượng thông tin thu thập được chưa đầy đủ, không mang tính chính xác, hiệu quả và việc thông tin còn mất nhiều thời gian. Việc mua thông tin, tổ chức theo dõi phân tích và dự báo theo mặt hàng, ngành và lĩnh vực kinh tế… hầu như chưa được thực hiện. Chính vì vậy, việc thẩm định cho vay gặp khó khăn, chất lượng thẩm định phần nào bị hạn chế.
Môi trường vĩ mô:
Nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Đầu tư trong nước, vốn đầu tư nước ngoài tăng mạnh, tạo đà cho tăng trưởng, lạm phát bị kiềm chế, tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm cao, đời sống nhân dân được cải thiện. Tuy nhiên, bên cạnh đó, nền kinh tế vẫn đang còn ở trong tình trạng chậm phát triển, chứa đựng nhiều yếu tố không ổn định. Nhiều doanh nghiệp khả năng sản xuất kinh doanh còn thấp, tiềm lực về vốn nhỏ, trình độ quản lý yếu, trang thiết bị máy móc và công nghệ còn lạc hậu, chậm đổi mới, dẫn đến sản phẩm chưa có sức chạnh tranh…Các DNNN - thành phần kinh tế chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân cũng chưa thể hiện được vai trò và chức năng của mình, phần đông còn trông chờ vào vốn ngân sách cấp và vốn vay Ngân hàng. Với thực trạng như vậy đã ảnh hưởng tới hệ thống Ngân hàng nói chung và công tác thẩm định nói riêng.
Hiện nay, môi trường pháp lý còn nhiều bất cập, chưa lành mạnh và được cụ thể hoá. Vẫn còn tình trạngcác cơ chế chính sách, văn bản pháp lý về quản lý đầu tư còn chồng chéo, không rõ ràng, thậm chí mâu thuẫn nhau, gây cản trở cho hoạt động của doanh nghiệp cũng như công tác thẩm định của Ngân hàng. Ví dụ: đối với các dự án thế chấp quyền sử dụng đất hiện vẫn chưa có khung giá chính thức, khung giá cũ thì quá lỗi thời do đó rất khó để thống nhất giá trị quyền sử dụng đất (khung giá cao nhất năm 1997 là 1,8 triệu đồng/ m2) .
Năng lực thẩm định của các Bộ ngành còn nhiều hạn chế, đồng thời các Bộ ngành cũng chưa xây dựng các định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật làm tham chiếu, do đó trong quá trình thẩm định Ngân hàng gặp nhiều khó khăn.
Thị trường đầu vào và đầu ra thường xuyên có những biến động, khó dự đoán, khiến cho những dự báo nghiên cứu trường của Ngân hàng nhiều khi có một độ chênh nhất định so với thực tế. Giá bán sản phẩm, giá nguyên vật liệu đầu vào...thay đổi ảnh hưởng đến tính chính xác, chất lượng của kết quả thẩm định.
Kể từ khi luật doanh nghiệp ra đời, số lượng các DN ngoài quốc doanh tăng lên nhanh chóng, đặc biệt là lạo hình DN tư nhân. Sự phát triển ồ ạt, thiếu kiểm soát và quản lý chặt chẽ làm nảy sinh những doanh nghiệp hoạt động không lành mạnh, có tư tưởng không tốt, có hành vi vi phạm pháp luật.
- Hệ thống Ngân hàng Tài chính
Đối với hệ thống ngân hàng, cơ quan quản lý nhà nước cấp cao nhất là Ngân hàng Nhà nước (NHNN). Nhưng có thể thấy rằng các văn bản pháp luật, dưới luật, quyết định thông tư… của NHĐT & PT Thăng Long. ban hành vẫn chưa thực sự đầy đủ và đồng bộ để tạo ra môi trường pháp lý, hỗ trợ chất lượng thẩm định của NHTM.
- Chủ đầu tư
Một thực tế đang tồn tại là trình độ lập dự án của một số chủ đầu tư hiện nay còn thấp, các luận chứng kinh tế kỹ thuật chưa đảm bảo đúng quy định, thiếu căn cứ khoa học, sơ sài, kết quả nghiên cứu, số liệu tính toán còn thiếu chính xác… khiến ngân hàng tốn nhiều thời gian và công sức khi thẩm định. Mặt khác, năng lực tài chính, kiến thức về quản lý kinh doanh, về pháp luật, năng lực điều hành… của chủ đầu tư còn chưa cao khiến cho dự án khi được chấp nhận, đi vào hoạt động, dễ phát sinh rủi ro, gặp nhiều khó khăn. Khi trình hồ sơ xin vay vốn một số chủ đầu tư thường không cung cấp đủ thông tin ngay từ đầu, đặc biệt là các báo cáo tài chính đã được kiểm toán, chưa kể thông tin thiếu chính xác, nhiều doanh nghiệp có đến 2,3 báo cáo tài chính với mục đích không lành mạnh.
Một thực tế được nhắc đến hiện nay là không chuyên nghiệp của chủ dự án. Rất nhiều các dự án được lập bởi những người còn bị hạn chế về kiến thức chuyên môn, không hiểu rõ các quy định, thủ tục đối với hoạt động đầu tư. Tính thiếu chuyên nghiệp đã gây nên khó khăn, dự án sơ sài, kết quả tính toán thiếu chính xác…ngân hàng rất khó để có thể thẩm định.
Bên cạnh những kết quả và thành tích đã đạt được, công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh vẫn bộc lộ những hạn chế và tồn tại cần được khắc phục. Vấn đề này đang đặt chi nhánh trước những thách thức và cơ hội mới, đòi hỏi phải sớm có biện pháp tháo gỡ có hiệu quả.
Chương III: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại NHĐT & PT Thăng Long.
3.1 Phương hướng hoạt động tín dụng của NHĐT & PT Thăng Long năm 2005.
Phương hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng ĐT & PT Thăng Long là tăng trưởng, an toàn, và hiệu qua. Vì vậy Hoạt động tín dụng của Ngân hàng ĐT&PT Thăng Long trong những năm gần đây đã đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vốn tín dụng của khách hàng trên nguyên tắc tín dụng thương mại theo cơ chế thị trường.
Nhận thức đầy đủ về thời cơ cũng như thách thức , khó khăn cũng như thuận lợi , với quyết tâm thực hiện thắng lợi đề án tái cơ cấu lại hệ thống của Ngân hàng ĐT&PT TW , quan điểm chỉ đạo của Ngân hàng ĐT&PT Chi nhánh Thăng Long trong giai đoạn 2004 - 2005 là kiên quyết thực hiện mục tiêu cơ cấu lại khách hàng , cơ cấu lại dư nợ đồng thời với việc tăng cường kiểm soát tăng trưởng , kiểm soát rủi ro tín dụng để nâng cao chất lượng tín dụng .
- Xu hướng chuyển sang đầu tư dự án, mở rộng sản xuất thay vì đơn thuần kinh doanh thương mại tiếp tục phổ biến, tạo điều kiện thuận lợi để Ngân hàng ĐT & PT Thăng Long cho vay trung và dài hạn cũng như tạo ra những thách thức trong quản trị thanh khoản. Cần đa dạng hoá các đối tượng cho vay, bên cạnh các khách hàng truyền thống là các công ty nhà nước lớn, tiếp tục phát triển nhóm khách hàng Doanh nghiệp vừa và nhỏ, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài…góp phần thay đổi cơ cấu khách hàng theo hướng an toàn hơn.
- Cân đối khả năng huy động, đặc biệt là nguồn vốn trung dài hạn để tăng trưởng tín dụng một cách phù hợp đạt hiệu quả cao. Các thông tin cho thấy, nhu cầu của thị trường về vốn vay, đặc biệt vốn trung dài hạn là rất lớn. Trong khi khả năng huy động vốn trung dài hạn trong những năm tới có thể phải gặp những khó khăn. Trong bối cảnh như vậy, công tác cân đối vốn và quản trị rủi ro thanh khoản cần được thực hiện tốt không những tại hội sở chính mà tại các chi nhánh nhằm đảm bảo mục tiêu tăng trưởng tín dụng an toàn hiệu quả và bền vững.
- Tăng cường hiệu lực kiểm tra, kiểm soát đối với tín dụng trung dài hạn. Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ cần được tăng cường hơn nữa nhằm kịp thời phát hiện các dấu hiệu rủi ro để phòng tránh. Để làm tốt việc này, hiệu quả hoạt động của tổ kiểm tra nội bộ tại các chi nhánh cần được tăng cường.
-Hoạt động tín dụng đảm bảo tăng trưởng_tốc độ tăng trưởng tín dụng phù hợp với tăng trưởng nhu cầu vốn của nền kinh tế, an toàn, tập trung vào các dự án hiệu quả, bảo vệ nguồn vốn và hiệu quả kinh tế của Ngân hàng và xã hội.
-Có thế mạnh về nguồn vốn nên Ngân hàng ĐT & PT Thăng Long có điều kiện mở rộng đối tượng cho vay. Ngân hàng chủ trương dành lượng vốn lớn để cung cấp tín dụng cho các DNNN, các Tổng công ty, các dự án lớn.ư
*Công tác tín dụng:
Đi đôi với công tác huy động vốn, công tác tín dụng cũng là điểm nóng cần tập trung nhiều sức lực nhất. Trên cơ sở kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004 và dự kiến về tiềm năng khách hàng cũng như các lĩnh vực hoạt động của chi nhánh trong năm 2005, chi nhánh đã đề ra các chỉ tiêu về số lượng tương đối cao, với chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng 30%, chi nhánh cũng đã có dự kiến cụ thể từng dự án và từng doanh nghiệp sẽ thực hiện giải ngân trong năm 2005 cụ thể như sau:
+ Về đối tượng khách hàng của chi nhánh đã được cải thiệm, đa dạng về ngành nghề, tỷ lệ dư nợ ngoài quốc doanh trên tổng dư nợ đã được nâng lên, dự kiến năm 2005 là 55%. Các khách hàng mới là doanh nghiệp ngoài quốc doanh có khả năng về tài chính được chi nhánh quan tâm, các doanh nghiệp xây lắp nhất là doanh nghiệp nhà nước chi nhánh hạn chế cho vay và tập trung thu nợ. Chủ trương của chi nhánh năm 2005 mở rộng lĩnh vực hoạt động sang các ngành dịch vụ và SX, các dự án xây dựng khu chung cư bán và cho thuê, khu vui chơi giải trí, du lịch, khai thác mỏ, chế biến quặng, các dự án điện, dán nhà máy thép…(có phụ lục đính kèm) đã được chi nhánh thẩm định có tính khả thi cao và đưa vào danh mục đầu tư năm 2005 đó là các dự án mới như: Dự án thuỷ điện Hố Hô, PaKhoang, dự án xây dựng văn phòng làm việc của công ty vật tư và thiết bị toàn bộ, xây dựng nhà máy chế tạo kết cấu thép của công ty cổ phần TB CN và XD, dự án nghiền tuyển quặng của công ty Đông Phương Hồng, dự án khách sạn và khu vui chơi giải trí của khu vui chơi giải trí của công ty Anh Quân, dự án XD TP giao lưu của công ty liên doanh XD Quốc tế Việt Nam VIC và một số dự án khác…
+ Mục tiêu đầu tư và tiến độ đầu tư của chi nhánh trong năm 2005: Rút kinh nghiệm từ những năm trước, chi nhánh chú trọng khai thác tiềm năng của các công ty cổ phần, công ty tư nhân, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có khả năng tài chính lành mạnh, có tài sản thế chấp, đầu tư dự án vào các lĩnh vực có nguồn thu ổn định, ít rủi ro. Tiến độ đầu tư được chia rải rác trong năm, tập trung nhiều vào những tháng đầu năm kế hoạch, những tháng mùa khô, đầu tư tập trung không dàn trải lấy số lượng.
* Kế hoạch kinh doanh năm 2005
- Các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu năm 2005:
Thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế nhanh, hiệu quả, bến vững trên cơ sở phát triển kinh tế nhiều thành phần, thu hút mạnh mẽ đầu tư nước ngoài, đẩy mạnh rải ngân và sử dụng có hiệu quả vốn hỗ trợ phát triển. Mục tiêu phấn đấu năm 2005 tăng trưởng GDP 8-8,5% năm, giá trị sản xuất hàng nông, lâm, ngư nghiệp tăng 4,6%, công nghiệp tăng 15%, giá trị các ngành dịch vụ tăng 8%.
Các chính sách, giải pháp lớn liên quan tới lĩnh vực hoạt động ngân hàng năm 2005.
Đẩy nhanh việc quy hoạch, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hhội, quy hoạch phát triển ngành, vùng sản phẩm quan trọng, chuyển dịch cơ cấu sản xuất.
Sắp xếp cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước, mở rộng môi trường cạnh tranh lành mạnh trong nền kinh tế.
Đẩy mạnh đầu tư phát triển, đầu tư mới, đầu tư chiều sâu, tập trung vào các công trình trọng điểm như ngành điện, giao thông, thuỷ lợi, các khu công nghiệp, khu đô thị mới. Cải cách thủ tục hành chính, đẩy nhanh tốc độ rải ngân cho các dự án.
Quy hoạch phát triển của thủ đô trong những năm tới tập trung đầu tư xây dựng mới cho các dự án lớn như: Mở rộng xây dựng các tuyến đường giao thông trong thành phố như nút giao thông Ngã tư sở, Hoàng Hoa Thám, Lạc Long Quân, … xây dựng các khu công nghiệp mới, khu công nghiệp nhỏ cầu diễn, Bắc Thăng Long, các khu đô thị mới như Thành phố giao lưu, Trung Yên, Láng Hạ…
** Nhận định về môi trường kinh doanh năm 2005
* Môi trường bên trong
- Thuận lợi: Là chi nhánh thực hiện hiện đại hoá giai đoạn I nên có nhiều thuận lợi về cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ, hệ thống thông tin quản lý bước đầu đã đáp ứng được với yêu cầu phát triển của chi nhánh. Dự án hiện đại hoá đã nâng cao năng suất lao động, tăng chất lượng các tiện ích, sản phẩm dịch vụ phục vụ khách hàng theo nhu cầu. Có đội ngũ cán bộ công nhân viên làm việc tâm huyết, có đạo đức nghề nghiệp, đảm bảo cho guồng máy hoạt động có hiệu quả.
- Khó khăn:
+ Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất chưa đồng bộ, các phòng ban làm việc chật trội, không đảm bảo môi trường làm việc cho cán bộ cũng như vị trí địa lý của chi nhánh chưa đáp ứng được môi trường thuận lợi cho giao dịch của khách hàng.
+ Chất lượng cán bộ còn non yếu do chưa có kinh nghiệm trong thực tế, nắm bắt công nghệ thông tin còn chậm, chưa thực sự năng động trong môi trường kinh doanh cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trưòng
+ Chi nhánh đang phải đối mặt với nợ cũ tồn đọng của các đơn vị xây lắp nên chất lượng tín dụng còn tiềm ẩn những rủi ro, hạn chế kết quả kinh doanh.
*Môi trường bên ngoài
Thời cơ: Ngân hàng đầu tư Thăng Long nằm trên địa bàn ngoại thành Hà Nội, là cửa ngõ phía Tây thành phố. Những năm gần đây tốc độ đô thị hoá cũng như tốc độ tăng truởng kinh tế nhất là ngành dịch vụ đã khiến cho Thủ đô ngày càng chật hẹp, quá tải. Đảng và Nhà nước ta chủ trương mở rộng thành phố ra các huyện ngoại thành nhất là phía Tây Nam. Các khu công nghiệp lớn, các trung tâm thương mại, các khu dự án chung cư cao tầng, các cơ sở sản xuất và trụ sở làm việc của các công ty đang được đầu tư nhanh chóng. Mặt khác cơ chế quản lý của ngành Ngân hàng đã có phần thông thoáng hơn, nên hoạt động kinh doanh của chi nhánh những năm gần đây đã có những bước phát triển vượt bậc. Với một nền móng vững chắc của năm 2004, năm 2005 sẽ là năm chi nhánh có nhiều thời cơ phát triển và gặt hái được những thành quả cao trong hoạt động kinh doanh của mình.
Thách thức: bên cạnh những thời cơ còn rất nhiều thách thức do áp lực của yêu cầu hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Ngành ngân hàng cũng phải đối mặt với những khó khăng chung của nền kinh tế. Đứng trước tình hình đó chi nhánh Thăng Long nhận thấy nhiều khó khăn, thách thức đặt ra trong quá trình kinh doanh như: Việc giải quyết tồn tại do cơ chế cũ, việc mở rộng mạng lưới, mở rộng khách hàng để chiếm lĩnh thị trường và nâng cao thị phần, việc đổi mới công nghệ thông tin và đầu tư cơ sở vật chất để đáp ứng với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế vv.. những tồn tại đó chính là rào cản đối với chi nhánh trong giai đoạn hiện nay, trước khi ngành ngân hàng hội nhập kinh tế quốc tế và tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp.
3.2. Một số ý kiến đề xuất và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
3.2.1 Một số ý kiến đề xuất:
Trong thời gian tới, công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng cần dựa trên các định hướng sau:
+ Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư của Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển phải đứng trên giác độ của người cho vay, người bỏ vốn để xem xét.
+ Công tác thẩm định dự án phải xuất phát từ tình hình thực tiễn trong ngành và nhằm phục vụ hoạt động cho vay của Ngân hàng trong từng giai đoạn.
+ Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư phải được phổ cập hoá trong toàn hệ thống với tất cả các cán bộ làm nhiệm vụ ở các bộ phận khác nhau, với những yêu cầu đòi hỏi khác nhau.
+ Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, toàn diện, đối với tất cả các dự án xin vay, trong quá trình cho vay từ xem xét dự án cho đến giải ngân, thu nợ, thu lãi.
+ Công tác thẩm định dự án NHĐT & PT Thăng Long phải được tiến hành theo một quy trình khoa học, hiện đại sát với tình hình thực tế và phù hợp với nghiệp vụ Ngân hàng.
+ Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư phải được xây dựng theo hướng đặc thù của hoạt động cho vay tại Ngân hàng, duy trì phát triển thành một thế mạnh trong kinh doanh trên thương trường.
+ Công tác thẩm định phải phát huy vai trò tham mưu cho lãnh đạo để có những biện pháp tổ chức, chỉ đạo diều hành cụ thể trong việc quyết định các khoản vay.
+ Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư đòi hỏi tính chủ động, năng lực sáng tạo, khả năng phân tích, tổng hợp và phải thường xuyên được tổng kết, rút ra kinh nghiệm, bài học để hoàn thiện và phát triển….
3.2.2 Một số giải pháp đề xuất
3.2.2.1 Về phương pháp thẩm định
+ Xác định rõ ràng các dòng tiền có một dòng tiền rất quan trọng nhưng ít được Chi nhánh quan tâm , đó là giá trị thu hồi tài sản cố định . Bởi phần lớn các dự án đều có giá trị thu hồi tài sản cố định . Các máy móc , thiết bị , nhà xưởng khi dự án kết thúc còn có một giá trị thị trường nhất định . Khi chúng được bán sẽ xuất hiện một luồng tiền thu cuối dự án . Một điều cần lưu ý là dòng tiền này phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp vì nó là luồng tiền hoạt động trước thuế .
Ngân hàng cũng cần tính đến khoản thu hồi vốn lưu động ròng , khoản thu hồi này sẽ được cộng vào dòng tiền ở năm cuối cùng của dự án . Đặc biệt Ngân hàng cần phải tính toán dòng tiền cho cả đời của dự án chứ không nên dừng lại ở năm dự án trả hết nợ. Làm tốt công tác này sẽ giúp Ngân hàng phát hiện được những thời điểm dự án gặp khó khăn, từ đó chủ động hỗ trợ khách hàng . Đây chính là một tác động tốt để khách hàng gắn bó hơn với Ngân hàng, trở thành những đối tác kinh doanh tin cậy, lâu dài .
Khi xác định lợi nhuận ròng dùng để trả nợ, Ngân hàng nên chú ý đến phần sử dụng vốn ngân sách nhà nước mà doanh nghiệp phải nộp (nếu có).
Đối với những dự án đầu tư đã được thẩm định có hiệu quả, trong một số năm đầu hoạt động dự án có dòng tiền âm , Ngân hàng có thể xem xét thu nợ vào những năm sau chứ không nhất thiết phải dập khuôn thu nợ ngay từ năm đầu của dự án .
+ Giải pháp trong tính toán doanh thu và chi phí
Doanh thu và chi phí là 2 yếu tố có ảnh hưởng quyết định tới việc tính toán các chỉ tiêu còn lại trong thẩm định tài chính dự án đầu tư . Đây là bước quan trọng nhưng cũng khó khăn nhất trong quá trình phân tích . Việc dự báo doanh thu bán hàng liên quan đến các nhân tố như khuynh hướng tăng trưởng kinh tế, khuynh hướng giá cả , phản ứng hay hành động của các đối thủ cạnh tranh …. Đánh giá những nhân tố này là rất khó chính xác .
+ Giải pháp khi tính khấu hao
Ngân hàng cần chú ý tới cơ cấu của chi phí đầu tư cho dự án để áp dụng các tỷ lệ khấu hao phù hợp . Đối với phần chi phí trước vận hành , Ngân hàng cần tách ra để thu hồi trong một số năm đầu khi dự án đi vào hoạt động chứ không nên tính gộp cùng với chi phí xây lắp .
+ Giải pháp tính lãi suất chiết khấu
Có hai phương pháp tính LS chiết khấu hiện đang được sử dụng tại các Ngân hàng lớn trên thế giới sau :
- Tính chi phí bình quân gia quyền của vốn đầu tư làm lãi suất chiết khấu . Tuy nhiên , trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam , rất khó tính chi phí của vốn tự có của doanh nghiệp.
- Lấy lãi suất trái phiếu kho bạc Nhà nước làm tỷ lệ chiết khấu cộng thêm một mức độ rủi ro tương ứng của lĩnh vực , ngành nghề sản xuất kinh doanh mà dự án hoạt động chẳng hạn trong sản xuất nông nghiệp do phải chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro hơn như bão lụt , hạn hán , …so với các dự án trong lĩnh vực như công nghiệp, thương nghiệp…
Thông thường, các dòng tiền của dự án trong suốt thời kỳ phân tích được chiết khấu với tỷ lệ không đổi . Tuy nhiên , Ngân hàng có thể sử dụng các tỷ lệ chiết khấu thay đổi để phản ánh các tác động của môi trường kinh tế tới dự án mà Ngân hàng tham gia , chẳng hạn như tác động của lạm phát, mức độ rủi ro…. Trong những năm mà nguồn vốn khan hiếm , Ngân hàng có thể tính tỷ lệ chiết khấu cao do chi phí vốn tăng và ngược lại , tỷ lệ chiết khấu thấp hơn trong nhiều năm nguồn vốn dồi dào.
+ Giải pháp về phân tích tài chính
Phân tích tài chính tập chung vào xem xét kế hoạch tài chính ngắn hạn và các chỉ tiêu phân tích tài chính ở từng năm. Đặc biệt, Ngân hàng cần chú trọng tới tình hình và khả năng thanh toán của dự án thông qua việc xem xét các nhu cầu về vốn lưu động , tính hợp lý của các chính sách quản lý tiền mặt , chính sách dự trữ , chính sách tín dụng thương mại . Những chính sách này phải đảm bảo cân đối được các luồng tiền mặt vào , ra của dự án trong kỳ . Điều này rất quan trọng vì có những dự án có hiệu quả tài chính nhưng thiếu một kế hoạch tài chính ngắn hạn tốt sẽ gây khó khăn và có thể đưa đến chỗ phá sản .
Ngân hàng cần lập thêm các bảng dự trù cân đối tài sản , bảng dự trù cân đối thu chi , bảng kế hoạch ngân quỹ để thuận tiện trong việc phân tích tài chính dự án .
+ Phân tích độ nhạy
Một dự án thường tồn tại trong một thời gian dài , các dòng tiền đi vào và dòng tiền đi ra khỏi dự án diễn ra trong thời gian đó . Dòng tiền dòng của dự án phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố mà mỗi yếu tố đó ở mức độ khác nhau đều có tính chắc chắn không nhất định hay còn gọi là rủi ro . Bằng việc phân tích độ nhạy , Ngân hàng sẽ xác định được mức độ chắc chắn của các yếu tố xác định và kết quả hoạt động của dự án , và vì vậy có thể loại bớt được các dự án có mức độ rủi ro cao .
Điều Ngân hàng cần lưu ý khi phân tích độ nhạy của dự án là phải ước lượng xu thế và mức độ thay đổi của các nhân tố ảnh hưởng . Do mối quan hệ và sự tác động của các yếu tố đến trạng thái của dự án rất khác nhau nên có thể lựa chọn mức biến động của các nhân tố khác nhau . Chẳng hạn như nhân tố vốn đầu tư Ngân hàng có thể đưa vào mức biến động 5 - 10% so với mức tính toán, nhưng đối với nhân tố giá tiêu thụ sản phẩm lại có thể lấy mức biến động tới 10 - 15% .
Đối với các dự án xin vay tại Ngân hàng mà trong luận chứng kinh tế kỹ thuật đã tính hoặc chưa tính thì Ngân hàng cũng phải tính lại và dự tính . Đặc biệt, đối với các dự án đầu tư có sử dụng vốn vay bằng ngoại tệ , có sử dụng nguồn nguyên liệu nhập khẩu hoặc xuất khẩu sản phẩm thì cần quan tâm đến sự biến động của tỷ giá đối với các chỉ tiêu NPV, IRR .
Ngân hàng nên xem xét sự biến động của tỷ lệ triết khấu tới các chỉ tiêu NPV, PI đối với tất cả các dự án đầu tư vì những chỉ tiêu này rất nhạy cảm với tỷ lệ chiết khấu. Qua việc đánh giá độ nhạy cảm của dự án, Ngân hàng có thể xác định được nhân tố nào có tác động lớn nhất tới các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án đầu tư, để từ đó có các biện pháp bảo đảm, hỗ trợ và hạn chế rủi ro.
Nên bổ sung xem xét độ nhạy của dự án theo các yếu tố như thời gian vay vốn: biến động tăng giảm chi phí - doanh thu theo thời gian, theo thời gian và chi phí nguyên vật liệu .. để có thể đánh giá độ nhạy của dự án từ nhiều góc độ khác nhau, chứ không nên bó hẹp trong chi phí và doanh thu.
Tóm lại giải pháp, biện pháp chung nhất cần được áp dụng như:
Nâng cao chất lượng tín dụng bằng việc tuân thủ nghiêm ngặt quy trình ISO, thực hiện tăng trưởng tín dụng gắn với việc kiểm soát được rủi ro tín dụng và đảm bảo các cơ cấu Ngân hàng Đầu tư Trung ương đã giao.
Đánh giá, phân loại khách hàng, tăng cường công tác tự kiểm tra, phân tích hoạt động kinh doanh của khách hàng để hạn chế tới mức thấp nhất rủi ro.
Thực hiện cơ cấu lại khách hàng, chuyển mạnh và nâng tỷ trọng vốn đầu tư đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ngoài quốc doanh và tư nhân.
Tập trung xử lý nợ sấu, nợ tồn đọng, lãi treo, nâng cao chất lượng công tác thẩm định, tích cực tìm kiếm các khách hàng hoạt động có hiệu quả, hạn chế cho vay các doanh nghiệp xây lắp để tập trung thu nợ.
3.2.2.2.Về nguồn vốn và huy động vốn
Công tác này cũng ảnh hưởng rất lớn đến công tác thẩm định. Vì khi có vốn thì mới có thể cho vay theo các dự án đã được thẩm định:
Tiếp tục mở rộng huy động vốn tập trung ở các khu đô thị mới, các khu công nghiệp vừa và nhỏ và khu trung tâm, trên cơ sở rà soát các điểm huy động vốn đang hoạt động kém hiệu quả, phân tích nguyên nhân lỗ để có hướng chuyển đổi địa điểm và có phương án tiếp thị để các điểm huy động vốn hoạt động có hiệu quả cao, quyết tâm trong năm 2005 không để các điểm huy động bị lỗ.
Giữ vững nền khách hàng hiện có và đẩy mạnh công tác tiếp thị, huy động vốn, mở rộng khách hàng sang các lĩnh vực kinh doanh dịch vụ, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh bất động sản. kinh doanh XNK… để cải thiện cơ cấu khách hàng hạn chế rủi ro trong thanh khoản.
Quảng cáo, tiếp thị các sản phẩm dịch vụ huy động vốn đến đông đảo khách hàng luôn có sản phẩm mới để thu hút khách hàng.
3.2.2.3 Về phương pháp thu thập thông tin
+ Tăng cường hệ thống thông tin nội bộ : Để đảm bảo xây dựng được một hệ thống thông tin có hiệu quả, trước hết Ngân hàng cần ban hành quy chế thu thập thông tin định kỳ cho các đơn vị, Chi nhánh trực thuộc, cũng như duy trì việc cung cấp trao đổi với TW. Những thông tin cần thiết liên quan đến dự án , thẩm định dự án phải được cung cấp một cách nhanh chóng , đầy đủ và thông suốt trong toàn hệ thống.
Các chi nhánh và đơn vị sẽ thu thập và lưu trữ những thông tin cụ thể về tình hình ở khu vực, địa bàn hoạt động của mình. Hàng tháng các chi nhánh và đơn vị sẽ gửi báo cáo thông tin nội bộ thu thập được về Phòng thẩm định dự án đầu tư ở Chi nhánh để lưu trữ và tổng hợp trên phạm vi toàn Chi nhánh. Việc trao đổi thông tin giữa các đơn vị và chi nhánh được thực hiện thông qua mạng máy tính nội bộ. Một mặt thông tin cần được phân loại tổng hợp theo ngành, lĩnh vực khác nhau và nếu có khả năng Ngân hàng nên tổng hợp thông tin của một số Tổng Công ty lớn mà Ngân hàng có quan hệ thường xuyên lâu dài. Mặt khác, thông tin cũng được tổng hợp theo hướng gồm 3 nội dung chính:
+Thông tin về kinh tế - xã hội chung: các thông tin về chủ trương chính sách phát triển của Đảng và Nhà nước về tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài, trong nước, các ngành công nghiệp nặng , năng lượng, …
+Các thông tin về tài chính Ngân hàng: các nghị định của Chính phủ, thông tư, quyết định, quy chế của Bộ tài chính.
+Thông tin về thị trường, giá cả.
Bên cạnh đó Ngân hàng có thể tham khảo ý kiến của các chuyên gia tư vấn kỹ thuật để trợ giúp trong việc thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án, từ đó xây dựng một cách chính xác tổng nhu cầu vốn đầu tư.
Ngoài ra, Ngân hàng còn có thể đa dạng hoá nguồn thông tin từ các bạn hàng của doanh nghiệp để nắm được tình hình thanh toán , khả năng đảm bảo việc cung cấp đầu vào và mức độ chắc chắn của việc tiêu thụ đầu ra của dự án, có thể thuê các Công ty kiểm toán xác định tính chính xác và trung thực của các báo cáo tài chính.
3.2.2.4. Về con người
Con người là nhân tố trung tâm chi phối ảnh hưởng và quyết định đến hoạt động thẩm định dự án đầu tư . Vì vậy để nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư thì điều đầu tiên và quan trọng nhất là phải xác định được một chiến lược dài hạn phát triển nguồn nhân lực , để từ đó biến những kế hoạch , mục tiêu thành hiện thực .
Để đáp ứng nhu cầu này, Ngân hàng ĐT&PT Chi nhánh Thăng Long nên tập trung vào một số giải pháp sau:
+ Tuyển dụng cán bộ : Cần có chính sách tuyển dụng cán bộ hợp lý để thu hút được một đội ngũ lao động có trình độ , có kinh nghiệm , có năng khiếu nghiệp vụ tài chính Ngân hàng … Khi tuyển dụng , đội ngũ lao động trẻ cần được đào tạo, đưa đi thực tiễn , mở các khoá học chuyên sâu ở trong và ngoài nước về công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư .
+Bồi dưỡng cán bộ: Cán bộ thẩm định cần phải thường xuyên được bồi dưỡng nâng cao kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ. Hàng năm Ngân hàng nên tổ chức những lớp tập huấn, đào tạo ngắn hạn cho cán bộ thẩm định với sự tham gia giảng dạy của các chuyên gia có kinh nghiệm.
+Vấn đề nhận thức: phải quán triệt đến từng cá nhân cán bộ thực hiện công tác thẩm định để họ có nhận thức đầy đủ về tính chất phức tạp của tín dụng trong tình hình mới, cũng như từ đó thấy được vai trò và tầm quan trọng của công việc mà từng cá nhân đang đảm trách.
+Vấn đề đãi ngộ: Ngân hàng nên có những chính sách ưu đãi cho cán bộ làm công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư để họ luôn có được tư tưởng yên tâm công tác, thể hiện trách nhiệm cao hơn đối với công việc thẩm định dự án.
3.3. Một số kiến nghị:
Để những giải pháp trên có thể áp dụng vào thực tiễn cần phải có sự giúp đỡ của các ngành, các cấp để tạo nên một môi trường thuận lợi. Và tiếp theo sau đây là một số kiến nghị:
3.3.1.Kiến nghị đối với NHNN và các NHTM:
NHNN cần hoàn thiện các văn bản hướng dẫn, hệ thống hoá những kiến thức cơ bản thẩm định dự án, nhằm tạo điều kiện cho các NHTM:
NHNN cần đề ra định hướng về hoạt động tín dụng theo dự án cho các NHTM, định hướng về lĩnh vực đầu tư trọng điểm. Từ đó NHTM có thể định hướng cho Ngân hàng mình được tốt hơn.
NHNN tăng cường tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng, hội thảo ngắn ngày cho các cán bộ tín dụng trong ngành, cung cấp những tài liệu cần thiết cho công tác thẩm định.
Còn riêng đối với chi nhánh thì đề nghị Ngân hàng Trung ương:
Chỉ đạo công tác xây dựng trụ sở mới của Chi nhánh, tạo điều kiện nhanh chóng về cơ sở vật chất, đáp ứng với yêu cầu tăng trưởng của ngành.
Năm 2005 theo kế hoạch Chi nhánh cố gắng tự cân đối nguồn vốn, song để chủ động trong hoạt động kinh doanh, Chi nhánh cũng rất cần sự quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ, hỗ trợ của Ngân hàng Trung ương về các mặt hoạt động, nhất là nguồn vốn kể cả nội tệ và ngoại tệ để đảm bảo tính thanh khoản cao và an toàn trong hoạt động.
Tiếp tục giúp đỡ chi nhánh trong việc tổ chức đào tạo nghiệp vụ nâng cao trình độ cán bộ nhất là cán bộ mới vào ngành.
Có giải pháp nâng cao khả năng truyền thông cho Chi nhánh đẻ đáp ứng việc khai thác và sử dụng có hiệu quả dự án hiện đại hoá.
3.3.2.Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ ngành có liên quan:
Công tác thẩm định hiện nay còn gặp nhiều khó khăn về mặt pháp lý do hệ thống pháp luật Việt Nam khi chuyển sang cơ chế thi trường đang trong quá trình hình thành chưa đồng bộ.Do vậy có một số kiến nghị như sau:
Nhà nước cần thiết lập môi trường cạnh tranh đồng bộ giữa các thành phần kinh tế, xúc tiến quá trình cổ phần hoá các DNNN.
Cần có các biện pháp cứng rắn, kiên quyết giải thể các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, nợ kéo dài làm thất thoát vốn của Ngân hàng và nhà nước.
Nhà nước cần nhanh chóng hoàn thiện môi trường pháp lý.
Các định hướng phát triển cần được xây dựng đồng bộ, cụ thể và có tính ổn định lâu dài như vậy thì việc thẩm định sẽ hạn chế được rủi ro khi có việc thay đổi đột ngột trong chính sách của Chính phủ về vấn đề này.
Mặt khác với tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì thông tin là một việc hết sức quan trọng. Vì vậy Nhà Nước nên quan tâm tới việc làm thế nào để có thể cung cấp thông tin nhanh nhất.
3.3.3.Kiến nghị đối với chủ đầu tư:
Chủ đầu tư cần nghiên cứu kỹ lưỡng trước khi đầu tư vào dự án. Phải xem xét xem dự án có khả thi hay không trước khi đưa ra quyết định cuối cùng
Chủ đầu tư cần chấp hành nghiêm chỉnh việc xây dựng và lập dự án theo đúng quy định.
Đảm bảo cung cấp cho Ngân hàng những thông tin kịp thời và chính xác để tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng trong công tác thẩm định.
Kết luận
Hoàn thiện thẩm định tài chính dự án đầu tư là một trong những công tác quan trọng để mở rộng các hoạt động cho vay của Ngân hàng NHĐT & PT Thăng Long.
Trong phạm vi của bài viết này em đã nêu và tập trung phân tích những vấn đề cơ bản sau:
- Hệ thống một số lý luận cơ bản về công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại.
- Xem xét thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long từ đó rút ra được những vấn đề cốt lõi, tổng kết được một số kết quả mà Ngân hàng đã đạt được.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay và đã đưa ra một số giải pháp, đề xuất và kiến nghị.
Do kiến thức còn nhiều hạn chế và trình độ hiểu biết thực tiễn chưa sâu do vậy những giải pháp còn mang tính lý thuyết. Vì vậy em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo cùng ban lãnh đạo và các cô chú trong Ngân hàng, đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Phạm Quang Trung đã giúp đỡ em rất nhiều để có thể hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này.
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình tài chính doanh nghiệp - Trường Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội
2. Giáo trình kinh tế đầu tư - Đại học kinh tế quốc dân
3. Giáo trình tài trợ dự án - Học viện ngân hàng - NXB thống kê
4. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại EDWARD.REED và EDWARD.K.GILL
6. Phân tích và quản lý các dự án đầu tư - Nguyễn Ngọc Mai
7. Quản trị dự án - Nguyễn Xuân Thuỷ
8. Quy chế mới về quản lý doanh nghiệp nhà nước, NXB tài chính 11/1999
9. Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ, phát triển kinh tế , tạp chí Ngân hàng các năm 2002, 2003, 2004.
10. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư Phát triển Thăng Long.
11. Các hồ sơ thẩm định tại phòng thẩm định của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long
12. Quy trình thẩm định
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28863.doc