Đây là biện pháp tác động trực tiếp tới vấn đề thanh toán của các doanh nghiệp. Đối với những nước thiếu ngoại tệ như nước ta, áp dụng biện pháp kiểm soát ngoại tệ bằng cách điều tiết nhập khẩu một số loại hàng hoá thông qua việc phân phối ngoại tệ để nhập khẩu các hàng hoá đó qua Ngân hàng quốc gia. Do vậy, khi tiến hành nhập khẩu, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu phải xin được sử dụng ngoại tệ hoặc mua ngoại tệ từ ngân hàng Nhà nước để thanh toán cho khách hàng theo quy chế quản lí ngoại tệ của nước ta. Theo luật của nước ta, thanh toán trong hoạt động xuất nhập khẩu phải được thực hiện qua các ngân hàng ngoại thương, nó không có nghĩa là các công ty tham gia vào lĩnh vực xuất nhập khẩu chỉ được liên hệ với ngân hàng ngoại thương, hoạt động này liên quan đến toàn bộ hệ thống ngân hàng
Ngoài ra, Nhà nước còn dựa vào tỉ giá hối đoái trên thị trường để điều chỉnh hoạt động nhập khẩu. Khi tỉ giá hối đoái giảm xuống , các doanh nghiệp sẽ nhập khẩu được hàng hoá với giá cả rẻ hơn và ngược lại.
Công ty VINACIMEX khi thực hiện nhập khẩu cũng phải vay ngoại tệ và đổi ngoại tệ từ ngân hàng Nhà nước, dựa vào những biến động về tỉ giá hối đoái trên thị trường để có sự điều chỉnh hợp lí trong kế hoạch nhập Clinker về, chẳng hạn như khi tỉ giá hối đoái tăng, công ty sẽ có kế hoạch hạn chế nhập khẩu nguyên liệu này hơn .
70 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1478 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu nguyên liệu clinker của công ty Vinacimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đến hệ thống máy in, máy chuyển phát nhanh, cũng là một phương tiện không thể thiếu trong các hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker của công ty VINACIMEX.
6. Các nhân tố thuộc về môi trường doanh nghiệp
Sự thành công hay thất bại trên thương trường của các daonh nghiệp phụ thuộc nhiều vào các yếu tố bên trong mỗi doanh nghiệp, đó là các nhân tố: cơ cấu vốn, nhân lực, uy tín của doanh nghệp.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động ngoại thương, vốn là yếu tố vô cùng quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Thông thường các doanh nghiệp nhập khẩu hiện nay, nguồn vốn tự có chỉ chiếm một tỉ lệ nhất định nào đó, bên cạnh đó là nguồn vốn đi vay. Nhờ có nguồn vốn đi vay mà các doanh nghiệp tạo ra được cơ hội kinh doanh mới khi có điều kiện thuận lợi đến từ thị trường hay từ phía các nhà cung ứng. Hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker của công ty VINACIMEX có nhiều thuận lợi từ các khoản vốn vay này. Hiện nay, tính đến năm 2004 tổng tài sản nợ của công ty là hơn 110 tỷ đồng VN, đã cho thấy tầm quan trọng của nguồn vốn vay đối với hoạt động kinh doanh của công ty. Nguồn vốn vay này của công ty được vay tại các ngân hàng với mức lãi suất thấp, giúp công ty đủ khả năng thanh toán cho người xuất khẩu Clinker.
Hoạt động nhập khẩu đòi hỏi các cán bộ, nhân viên phải có trình độ ngoại thương, giỏi ngoại ngữ, vi tính, am hiểu nền văn hoá cũng như các phong tục tập quan, luật pháp các nước. Đó là yêu cầu cần thiết đối với đội ngũ nhân lực của công ty VINACIMEX khi tham gia vào các hoạt động kinh doanh. Với đội ngũ nhân viên, cán bộ giàu kinh nghiệm, được đào tạo tại các trường đại học hàng đầu của Việt Nam, ham học hỏi, sáng tạo là nguồn nhân lực đáng kể đóng góp vào thành công trong hoạt động nhập khẩu Clinker của công ty. Để hoàn thành tốt công việc được giao, ngoài sự nỗ lực hết mình của cán bộ, công nhân viên thì người lãnh đạo cần phải sắp xếp, bố trí nhân sự hợp lí, đúng người đúng việc, có thế mới phát huy được hết năng lực của mỗi người.
Khi tham gia vào kinh doanh trên thị trường, uy tín của doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn rất nhiều cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Uy tín của mỗi doanh nghiệp không tự nhiên mà có, mà nó đòi hỏi một quá trình dài nỗ lực kinh doanh, tuân theo đầy đủ các nguyên tắc kinh doanh của doanh nghiệp. Sau hơn 10 năm hoạt động kinh doanh, công ty VINACMEX đã xây dựng được uy tín của mình trên thương trường cả trong và ngoài nước. Công ty đã có nhiều mối quan hệ bạn hàng với các nhà cung ứng nguyên liệu Clinker, các hãng vận chuyển, ngân hàng, các hãng bảo hiểm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker của công ty.
Trên đây là các nhân tố chính ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker của công ty VINACMEX. Để có thể hoạt động thành công trên thương trường, công ty phải nắm bắt kĩ các nhân tố này, vận dụng các nhân tố này này một cách thích hợp và tận dụng mọi cơ hội kinh doanh, có như vậy công ty mới tránh được những sai lầm đáng tiếc xảy ra trong quá trình nhập khẩu và trở thành một công ty lớn với trang thiết bị hiện đại, ngang tầm với các công ty khác nước ngoài, đáp ứng được đầy đủ nhu cầu về xi măng và nguyên liệu Clinker cho các đơn vị sản xuất trong nước, tiến tới có thể thực hiện xuất khẩu sang các nước khác.
Phần II:
Thực trạng hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clink2er của công ty VINACIMEX.
1. Đặc điểm, vai trò của hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker của công ty VINACIMEX.
Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, nhu cầu xi măng để phục vụ cho quá trình xây dựng và phát triển đất nước là rất lớn và ngày càng có xu hướng tăng, tuy nhiên các đơn vị sản xuất xi măng trong nước mới chỉ đáp ứng được một phần nào đó cho nhu cầu này, đòi hỏi các doanh nghiệp trong ngành phải nhập khẩu một lượng xi măng và các nguyên liệu để sản xuất xi măng về. Hoạt động nhập khẩu xi măng, các nguyên liệu này luôn được Nhà nước quan tâm hàng đầu và có nhiều chính sách thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu.
Đối với nguyên liệu Clinker, đây là nguyên liệu chính để sản xuất ra xi măng, các nhà sản xuất chỉ cần trộn nguyên liệu Clinker với thạch cao và một số chất phụ gia như cát,…rồi qua một số giai đoạn chế biến nữa thì tạo thành xi măng. Chính vì vậy, mà những người hoạt động trong ngành công nghiệp thường gọi clinker là bán thành phẩm chứ không phải là nguyên liệu. Trong đề tài này em xin sử dụng thuật ngữ “nguyên liệu” thay cho thuật ngữ “bán thành phẩm”.
Trước khi đi vào nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker, ta phải hiểu được nguyên liệu Clinker là gì? thành phần của nó ra sao?
Clinker là sản phẩm nung thiêu kết ở 1.450°C của đá vôi, đất sét và một số phụ gia điều chỉnh hệ số như quặng sắt, bôxít, cát…Thành phần chủ yếu của phối liệu gồm 4 oxít chính: CaO (từ đávôi ), SiO2, Fe2O3, Al2O3….
Nếu thiếu sẽ được điều chỉnh bằng các phụ gia điều chỉnh kể trên.
Bốn Oxít chính trong phối liệu khi nung đến 1.450 °C sẽ phản ứng với nhau tạo thành bốn khoáng chất chính trong Clinker C3S(3CaO. SiO2), C2S (2CaO . SiO2), C3A (3CaO. A2O3),C4AF (4CaO . A2O3 . Fe2O3)
Các chất khoáng chất này có cấu trúc tinh thể khác nhau và quyết định đến tính chất của Clinker.
1.1. Vai trò của hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker.
Với tình hình kinh tế đang phát triển của nước ta như hiện nay, nhu cầu xi măng để xây dựng và phát triển đất nước ngày càng lớn, mới năm 2002 nhu cầu xi măng trong nước là 16,9 triệu tấn, đến năm 2004 đã tăng lên 26 triệu tấn, và theo dự đoán thì lượng nhu cầu xi măng trong nước sẽ tăng khoảng 29 triệu tấn trong năm 2005, và 46 triệu tấn năm 2010. Nhu cầu về xi măng thì tăng quá nhanh, các đơn vị sản xuất xi măng trong nước khó có thể có đủ nguyên liệu để sản xuất ra xi măng, đáp ứng được nhu cầu đó, buộc họ phải nhập khẩu nguồn nguyên liệu này về từ thị trường nước ngoài. Hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị sản xuất xi măng trong nước diễn ra liên tục, tạo cơ hội cho các đơn vị sản xuất này mở rộng thị trường, nâng cao tay nghề cho công nhân và tạo cho họ thu nhập ổn định, góp phần vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước.
Hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker tạo lên sự bình ổn về thị trường xi măng trong nước, tránh được những hao phí thời gian, tiền của trong quá trình thiếu hụt nguyên liệu để sản xuất xi măng. Nguyên liệu Clinker khi được nhập về chủ yếu được công ty cung cấp cho công ty xi măn Hoàng Thạch và công ty Xi măng Hà Tiên 2. Hai công ty trong năm 2004 đã sản xuất được khoảng 8,8 triệu tấn xi măng, đáp ứng được 30,34% nhu cầu tiêu dùng trong nước, trong đó công ty xi măng Hoàng Thạch sản xuất được 6,1 triệu tấn, công ty Xi măng Hà Tiên sản xuất được 2,7 triệu tấn.
Chính hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker sẽ tạo ra sự cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước. Sự cạnh tranh này thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng đổi mới công nghệ, vật chất, kĩ thuật, nhân công, nâng cao chất lượng hàng hóa…, tạo cho các doanh nghiệp trong nước hoà nhập được với nền kinh tế thế giới.
Đối với công ty VINACIMEX, Clinker là nguyên liệu chính công ty nhập về, trong những năm gần đây kim ngạch nhập khẩu Clinker luôn chiếm trên 75% tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty, tăng doanh thu cho công ty. Hoạt động nhập khẩu nguyên liệu này thúc đẩy công ty phát triển, mở rộng thị trường kinh doanh, tạo được nhiều mối quan hệ bạn hàng với các doanh nghiệp, các hãng kinh doanh cả trong và ngoài nước. Trong tương lai không xa nữa, khi mà các đơn vị sản xuất trong nước có đủ khả năng cung cấp các nguyên liệu thạch cao, gạch chịu lửa và giấy Kraft thì hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker sẽ quyết đến sự thành công hay thất bại trên thương trường của công ty VINACIMEX.
1.2.Đặc điểm hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker.
Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, hoạt động nhập khẩu xi măng và các nguyên liệu để sản xuất ra xi măng luôn là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta quan tâm hàng đầu. Đối với nước ta, nhập khẩu xi măng và các nguyên liệu để sản xuất ra xi măng là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng quốc quốc dân, phục vụ cho quá trình sản xuất của các đơn vị sản xuất xi măng. Mọi hoạt động xây dựng đều cần phải có xi măng, cho nên xi măng là mặt hàng rất quan trọng trong quá trình xây dựng và phát triển của nước ta.
Do công ty VINACIMEX trực thuộc tổng công ty xi măng Việt Nam (VNCC), hoạt động nhập khẩu Clinker chịu sự quản lí trực tiếp của VNCC. Số lượng nhập khẩu nguyên liệu này dựa vào chỉ tiêu mà VNCC giao, đồng thời công ty cần phải có sự thống nhất với các đơn vị thành viên của VNCC trước khi thực hiện hoạt động nhập khẩu của mình.
Đặc điểm của nguyên liệu Clinker là không thể dự trữ trong thời gian dài, sự bảo quản không hợp lí sẽ làm giảm chất lượng, cước phí vận chuyển và dự trữ cao. Vì thế, hoạt động nhập khẩu cần tính đến cước phí vận chuyển và bảo quản, đây là nhân tố khá quyết định trong việc công ty lựa chọn bạn hàng cung cấp nguyên liệu Clinker.
Một vấn đề cũng cần phải nhắc đến, trong tình hình thị trường xi măng thế giới hiện nay, hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker chịu sự ảnh hưởng trực tiếp của sự biến động giá cả trên thị trường thế giới. Thị trường nhập khẩu cũng có sự biến động do sự cạnh tranh của các phía đối tác, công ty cần chọn cho mình các đối tác phù hợp đảm bảo cung cấp nguồn hàng với chất lượng, giá cả, và các điều kiện kinh doanh hợp lí.
Hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker cũng chịu sự chi phối, quản lí của chính phủ như quyết định số 65/2002/QĐ-BTC về việc bỏ quy định tỷ lệ thu chênh lệch giá đối với mặt hàng Clinker nhập khẩu, Quyết định số 34/2001/QĐ-BTC ngày 18/4/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính về việc sửa đổi, bổ sung tên và thuế nhập khẩu ưu đãi…
2.Thực trạng hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker.
Là nguyên liệu chính để làm nên xi măng, Clinker là nguyên liệu chủ yếu mà các doanh nghiệp sản xuất xi măng trong nước cần nhập về. Trong giai đoạn này, công ty VINACIMEX đóng vai trò như cầu nối giữa nguồn vào và nguồn ra nguyên liệu này cho các nhà cung cấp và các nhà máy sản xuất xi măng trong nước.
2.1. Kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu Clinker.
Hơn 10 năm tham gia vào hoạt động ngoại thương, hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker chỉ mới có những bước tiến nhanh, đạt được nhiều kết quả cao trong những năm vừa qua.
Kết quả kinh doanh nhập khẩu nguyên liệu clinker của công ty VINACIMEX được biểu hiện qua bảng sau:
Bảng 6:
Bảng kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu Clinker
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Khối lượng
(tấn)
65.079,67
76.584,68
92.578,03
Kim ngạch nhập khẩu
(nghìn USD)
9.207,53
15.093,06
22.107,3
(trích từ: báo cáo hàng năm của phòng tổng hợp)
Nhìn vào bảng trên, ta có nhận xét:
Hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker của công ty VINACIMEX qua mỗi năm ( từ năm 2002 đến năm 2004) luôn có sự phát triển mạnh, năm sau cao hơn năm trước, cụ thể là:
- Xét về số lượng: năm 2003, công ty nhập khẩu nguyên liệu Clinker tăng 17,68% tương ứng với 11.505,02 tấn so với năm 2002, năm 2004 tăng 20,9% tương ứng với 15.993,35 tấn so với năm 2003. Tỉ lệ tăng của năm sau so với năm trước ngày càng tăng nhanh.
- Xét về kim ngạch nhập nhập khẩu: năm 2003, kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu Clinker của công ty tăng 63,9% tương ứng với 5.885,53 nghìn USD so với năm 2002, năm 2004 tăng 46,2% tương ứng với 7.014,24 tấn so với năm 2003.
Để lí giải được sự tăng trưởng, phát triển nhanh như vậy, nguyên nhân là do:
- Thứ nhất: trong những năm gần đây, nhu cầu sản xuất xi măng trong nước tăng mạnh để đáp ứng đủ cho nhu cầu tiêu dùng của đất nước, trong khi ở trong nước vẫn chưa có nhà máy sản xuất nguyên liệu Clinker nào đủ lớn, tất cả các nhà máy sản xuất Clinker mới cũng chỉ ở trong dự án, chưa đi vào sản xuất. Chính vì vậy cần phải nhập một lượng nguyên liệu Clinker lớn bên ngoài vào trong nước. Công ty VINACIMEX là một trong số những công ty thực hiện công việc đó. Lãnh đạo của công ty tập trung chỉ đạo, giải quyết các vướng mắc, ưu tiên cho hoạt động nhập khẩu các nguyên liệu để đáp ứng cho các nhà máy sản xuất xi măng trong nước. Đồng thời công ty cũng tập trung đội ngũ nhân viên chủ động tìm kiếm thị trường để kí kết các hợp đồng nhập khẩu.
- Thứ hai: sau một thời gian kinh doanh nhập khẩu, công ty đã có được những kinh nghiệm kinh doanh quốc tế cho mình, xây dựng được mối quan hệ với nhiều bạn hàng cả trong và ngoài nước. Chính vì vậy, hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Cinker diễn ra nhanh hơn, đơn giản hoá quá trình nhập khẩu và công ty được nhiều ưu đãi của các bạn hàng giành cho.
- Thứ ba: được sự chỉ đạo trực triếp của Tổng công ty xi măng Việt Nam (VNCC) và sự hợp tác, giúp đỡ của các đơn vị thành viên trực thuộc VNCC. Số lượng nguyên liệu Clinker mà công ty phải nhập theo kế hoạch, phân phối của VNCC. Đồng thời, Nhà nước cũng có nhiều chính sách ưu tiên cho các mặt hàng nhập khẩu trong ngàng xi măng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động.
2.2. Thị trường nhập khẩu nguyên liệu Clinker của công ty VINACIMEX.
Trên thị trường quốc tế, trong sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, có khá nhiều nhà cung cấp nguyên liệu Clinker đủ để đáp ứng cho nhu cầu nhập khẩu của công ty. Qua sự nghiên cứu kĩ về thị trường cũng như các đối tác cung cấp, công ty đã lựa chọn các thị trường Thái Lan và Indonesia là thị trường cung cấp nguyên liệu Clinker cho mình.
ảnh hưởng của hai thị trường trên đối với hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker của công ty được thể hiện rõ qua bảng sau:
Bảng 7:
Thị trường nhập khẩu nguyên liệu Clinker
Chỉ tiêu
Nước nhập
Khối lượng
(tấn)
Kim ngạch nhập khẩu
( Nghìn USD )
Năm 2002
Năm 2003
Năm
2004
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Thái Lan
43.749,73
51.351,11
65.031,79
6.463,68
10.580,23
16.116,22
Indonesia
21.329,94
25.233,57
27.546,24
2.743,85
5.034,83
5.991,08
Tổng
65.079,67
76.584,68
92.578,03
9.207,53
15.093,06
22.107,3
(trích từ: báo cáo hàng năm của phòng tổng hợp).
Thông qua bảng trên , ta có nhận xét:
Tỷ trọng nguyên liệu Clinker nhập về từ Thái Lan luôn chiếm một lượng lớn, trên 67% mỗi năm. Trong khi tỷ trọng nguyên liệu này nhập về từ Indonesia chiếm khoảng 30%. Kim ngạch nhập khẩu qua các năm luôn có một sự tăng trưởng mạnh, năm 2003 tăng 63,9% so với năm 2002, trong đó kim ngạch nhập khẩu từ Thái Lan năm 2003 chiếm 70,1% tổng kim ngạch nhập khẩu; năm 2004 kim ngạch nhập khẩu tăng 46,47% so với năm 2003, trong đó kim ngạch nhập khẩu về từ Thái Lan chiếm 72,9% tổng kim ngạch nhập khẩu.
Tuy có nhiều thị trường kinh doanh nhưng công ty đã chọn hai thị trường Thái Lan và Indonesia để nhập khẩu, lí do là vì:
- Đây là hai thị trường cung cấp nguyên liệu Clinker lớn, chất lượng cao, giá thành ổn định, đảm bảo cung cấp một lượng nhu cầu Clinker lớn hàng năm cho công ty.
- Trong hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker công ty thường sử dụng điều kiện điều kiện cơ sở giao hàng theo điều kiện CFR (Cost and Freight- tiền hàng và cước phí), theo điều kiện này khoảng cách về địa lí cũng làm giảm đi cước phí vận chuyển, kéo theo giá thành nhập khẩu cũng giảm đi, giảm được chi phí kinh doanh cho công ty, nên công ty chọn các đối tác kinh doanh có vị trí địa lí gần nước ta.
- Các bạn hàng từ hai nước Thái Lan và Indonesia có mối quan hệ bạn hàng lâu dài với công ty.
- Hai nước Thái Lan và Indonesia cùng thuộc khu vực ASIAN, nên chính phủ nước ta và chính phủ hai nước này có mối quan hệ kinh tế, chính trị khá gắn kết, tạo nhiều điều kiện cho hoạt động nhập khẩu nguyên liệu này của công ty. Đặc biệt, trong lộ trình cắt giảm thuế CEPT đối với các thành viên trong khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) (trong AFTA có sự tham gia của cả ba nước này) thì hoạt động cắt giảm thuế đối với nguyên liệu Clinker bắt đầu thực hiện vào năm 2005 (đã giảm thuế xuống còn 10%) và đến năm 2006 chỉ còn 5% là động lực để công ty phát triển.
Đây chỉ là hai thị trường hiện tại công ty đang chọn làm đối tác cung ứng, nhưng trong sự cạnh tranh không ngừng giữa các nhà cung cấp, và nhu cầu nhập khẩu ngầy càng tăng của công ty, thì công ty cần nghiên cứu, lựa chọn thêm thị trường khác trong tương lai.
2.3. Phương thức nhập khẩu nguyên liệu Clinker của công ty VINACIMEX.
Đối với hoạt động nhập khẩu, có rất nhiều phương thức nhập khẩu, công ty đã chọn phương thức nhập khẩu trực tiếp để nhập khẩu nguyên liệu Clinker từ các nhà cung ứng. Công ty trực tiếp tham gia đàm phán, kí kết hợp đồng kinh doanh với các đối tác. Các công việc mà công ty làm khi thực hiện nhập khẩu theo phương thức này:
- Sau khi nghiên cứu kĩ nhà cung ứng về mọi mặt như tình trạng tài chính, uy tín, tình trạng buôn bán, khả năng cung ứng…, công ty gửi bản hỏi giá đề nghị đối tác cho biết những điều kiện bán hàng: giá cả, điều kiện thanh toán, thời hạn giao hàng…
- Nhận thư báo giá của bên cung ứng.
- Sau khi đã xem xét, cân nhắc thư báo giá, công ty gửi cho phía đối tác một bản thư chào hàng.
- Cuối cùng, khi thoả thuận được, hai bên sẽ đi vào kí kết hợp đồng.
2.4. Quy trình nhập khẩu nguyên liệu Clinker.
Quy trình hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker của công ty VINACIMEX diễn ra theo trình tự các bước sau:
- Sau quá trình đàm phán, thoả thuận với nhau, công ty VINACIMEX mở L/C khi bên đối tác yêu cầu.
Công việc mở L/C được công ty mở tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) và ngân hàng công thương Việt Nam (Incombank) trở nên khá dễ dàng, với chi phí rẻ. Việc mở L/C được mở theo từng đợt nhập khẩu Clinker.
- Công ty đôn đốc bên bán giao hàng và thực hiện công việc theo dõi hàng về. Khi thực hiện hoạt động nhập khẩu nguyên kiệu Clinker, công ty VINACIMEX sử dụng điều kiện giao hàng theo điều kiện CFR, vì đối với nước ta, hoạt động cho thuê tàu vẫn còn nhiều khó khăn và cước phí thuê tàu lại cao. Theo điều kiện này, công ty sẽ không phải thuê tàu, và trả tiền cước vận tải, chỉ trả chi phí dỡ hàng trong chừng mực chi phí này không đưa vào tiền cước. Cũng theo điều kiện này, công ty có thể không phải mua bảo hiểm cho mặt hàng nhập về, nhưng do rủi ro có thể đến bất cứ khi nào, đặc biệt là trong vận tải đường biển nên công ty VINACIMEX thường mua bảo hiểm nhập khẩu hàng tại công ty bảo hiểm Bảo Việt. Đồng thời với bước này, công ty thông báo cho các nhà máy được giao kế hoạch giao hàng.
- Công ty thông báo cho chi nhánh Hải Phòng làm thủ tục nhập khẩu, mọi thủ tục Hải quan được chi nhánh Hải Phòng thực hiện ngay sau đó. (Chi nhánh Hải Phòng chuyên thực hiện các hoạt động liên quan đến nguyên liệu Clinker của VNCC).
- Sau đó, Chi nhánh Hải Phòng thực hiện công việc tiếp nhận hàng, kiểm tra chất lượng, số lượng hàng về. Công ty đã kí hợp đồng kiểm tra hàng với công ty kiểm tra chất lượng quốc gia Vina Control. Việc phân phối nguyên liệu này cho các đơn vị đặt hàng cũng được thực hiện bởi chi nhánh Hải Phòng.
Nếu hoạt động kiểm tra hàng có những sai phạm so với hợp đồng đã kí, chi nhánh Hải Phòng phải lập tức yêu cầu bên cung cấp sửa chữa và có các biện pháp phù hợp với những tình huống sau đó. Nhưng kể từ khi tham gia vào hoạt động nhập khẩu Clinker, công ty chưa gặp phải một tình huống nào về sự sai phạm quá lớn xảy ra. Đó là nhờ vào sự nghiên cứu kĩ lưỡng đối tác kinh doanh của công ty. Tuy nhiên không phải vì thế mà không đặt ra các tình huống cụ thể có thể xảy ra để có những biện pháp khắc phục kịp thời, không ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty và các đơn vị đặt hàng.
Công ty thông qua Ngân hàng Vietcombank hay ngân hàng Incombank để làm thủ tục thanh toán. Sau khi gửi hàng, phía đối tác sẽ gửi bộ chứng từ gửi hàng và yêu cầu ngân hàng đại diện cho công ty (ngân hàng Vietcombank hay Incombank ) làm thủ tục thanh toán giá trị cho đơn hàng. Ngân hàng đại diện cho công ty tiếp nhận, kiểm tra các chứng từ gửi hàng rồi chuyển đến cho ngân hàng đại diện cho người cung ứng.
Quy trình nhập khẩu diễn ra không phức tạp, nhưng đòi hỏi toàn bộ cán bộ, nhân viên ở công ty, và chi nhánh Hải Phòng phải cố gắng, nỗ lực hết sức, tránh những sai lầm đáng tiếc có thể xảy ra.
3.Đánh giá thực trạng hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker của công ty VINACIMEX.
3.1. Những kết quả đạt được:
Trong những năm gần đây, nhìn chung hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận. Giá trị nhập khẩu tăng đều qua các năm với tốc độ tương đối cao, hoạt động nhập khẩu nguyên liệu này tương đối ổn định và được được đổi mới, hoàn thiện quy trình nhập khẩu theo mỗi năm cho phù hợp, đáp ứng được cho nhu cầu các đơn vị sản xuất xi măng trong nước, tạo điều kiện đáp ứng nhu cầu tiêu dùng chung trong công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Những thành tựu này cụ thể là:
- Công ty VINACIMEX đã thực hiện tốt các nhiệm vụ, kế hoạch được giao từ Tổng công ty xi măng Việt Nam (VNCC) bằng việc hoàn thành các chỉ tiêu nhập khẩu nguyên liệu mà VNCC giao cho. Mặc dù, do nhu cầu cần thiết của nguyên liệu Clinker đối với các đơn vị sản xuất xi măng trong nước đang rất cao, nên công ty phải thực hiện một khối lượng nhập khẩu nguyên liệu này tương đối cao. Các hoạt động nhập khẩu clinker được công ty thực hiện một cách nhanh nhất, hoàn thiện nhất, và thu được kết quả cao.
- Trong suốt quá trình nhập khẩu clinker, công ty chưa mắc phải một sự phản kháng, khiếu nại nào của bên đối tác. Đồng thời, luôn đảm bảo sự tuân thủ theo các quy định của pháp luật về hoạt động khai báo hải quan, thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, hoạt động theo đúng các quy định ban hành về hoạt động nhập khẩu Clinker.
- Thị trường nhập khẩu ngày càng được duy trì, mở rộng được quan hệ với các bạn hàng cung cấp nguyên liệu Clinker cả trong lẫn ngoài nước. Những nhà cung cấp nguyên liệu Clinker cho công ty VINACIMEX chủ yếu là ở Thái Lan và Indonesia. Chính nhờ các mối quan hệ bạn hàng lâu dài này mà công ty được hưởng nhiều ưu đãi trong thanh toán, chiết khấu bán hàng…
- Thu nhập của đội ngũ cán bộ khá cao so với mức lương trung bình của cán bộ, nhân viên ở nước ta. Trong năm 2004, mức thu nhập bình quân là 1,6 triệu/người/năm.
Hoàn thành các chỉ tiêu giao nộp ngân sách đầy đủ.
Sự tăng trưởng, phát triển nhanh của công ty VINACIMEX trong hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Cinker, được lí giải do các nguyên nhân:
Nền kinh tế mở cửa ngày càng mạnh, Nhà nước và chính phủ có nhiều chính sách ưu tiên phát triển hoạt động nhập khẩu nguyên liệu clinker như quyết định số 65/2002/QĐ-BTC về việc bỏ quy định tỷ lệ thu chênh lệch giá đối với mặt hàng Clinker nhập khẩu, Quyết định số 34/2001/QĐ-BTC ngày 18/4/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính về việc sửa đổi, bổ sung tên và thuế nhập khẩu ưu đãi…
Là thành viên của VNCC, công ty được sự chỉ đạo của VNCC và sự trợ giúp của các đơn vị thành viên trong VNCC.
Công ty đã hoạt động kinh doanh trên thương trường đã hơn 10 năm, nên có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động nhập khẩu này. Có nhiều bạn hàng kinh doanh cả trong và ngoài nước, giữ chữ tín được với nhiều đơn vị sản xuất xi măng, các ngân hàng, hãng bảo hiểm, hãng vận chuyển…
Công ty có nguồn nhân lực dồi dào, giàu kinh nghiệm, gỏi về chuyên môn ngoại thương.
3.2 Những tồn tại chủ yếu trong hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, công ty VINACIMEX còn có không ít những hạn chế cần phải khắc phục trong hoạt dộng nhập khẩu nguyên liệu Clinker, đó là:
- Về công tác nghiên cứu thị trường: do hệ thống cung cấp thông tin của nước ta vẫn chưa phát triển, những phương tiện thông tin hiện đại tuy đã được áp dụng nhưng vẫn còn ít, thông tin về thị trường thế giới còn rất hạn chế, do đó việc tìm hiểu, nghiên cứu, thu thập thông tin về đối tác kinh doanh, về tình hình mặt hàng nhập khẩu và tình hình biến động giá cả còn nhiều khó khăn, dẫn đến việc kinh doanh của công ty kém hiệu quả hơn. Hoạt động khai thác, mở rộng thị trường nhập khẩu Clinker còn hạn chế.
- Hiệu quả sử dụng lao động của công ty chưa cao, đội ngũ cán bộ, nhân viên là những người có trình độ học vấn cao nhưng do điều kiện của công ty chưa đủ, nên chưa khai thác hết được tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi người.
- Các trang thiết bị, phương tiện thực hiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu chưa được đầy đủ và hiện đại hoá, điều kiện làm việc cho đội ngũ nhân viên còn nhiều khó khăn.
- Số lượng nhập khẩu Clinker của công ty VINACIMEX theo sự chỉ đạo, phân phối của Tổng công ty xi măng Việt Nam (VNCC) nên hoạt động nhập khẩu nguyên liệu này còn phụ thuộc nhiều vào kế hoạch của VNCC, công ty chưa thể quyết định lượng hàng nhập về mà chỉ đưa ra kế hoạch, mục tiêu nhập cho Tổng công ty và các đơn vị thành viên của VNCC rồi theo theo sự chỉ đạo của tổng công ty nhập hàng về.
- Trong khi nhu cầu xi măng trong nước đang cao, thì các dự án xây dựng các nhà máy sản xuất xi măng mới vẫn chưa được đưa vào hoạt động, buộc công ty phải nhập về một lượng Clinker lớn cung cấp đủ cho nhu cầu của các đơn vị sản xuất trong nước, đó là một thách thức lớn đối với công ty.
- Các hoạt động trong lĩnh vực vận chuyển, tiếp nhận, bảo quản, xếp dỡ đối với công ty gặp khó khăn khi mà cơ sở hạ tầng của đất nước chưa đủ để đáp ứng cho các hoạt động này, thiếu hụt kho bãi tiếp nhận hàng và bảo quản, phương tiện vận chuyển còn ít và chưa hiện đại. Chính việc thuê tàu khó nên công ty buộc phải nhập khẩu Clinker theo điều kiện giao hàng CFR, làm tăng giá thành nguyên liệu nhập.
- Một vấn đề nữa cần bàn tới là việc thanh toán hàng của công ty. Công ty sẽ gặp chút khó khăn, bất lợi khi phải thanh toán các hợp đồng ngoại bằng ngoại tệ (thường theo đồng USD), trong khi các hợp đồng trong nước lại thanh toán bằng đồng nội tê, điều đó ảnh hưởng không nhỏ tới khoản doanh thu mà công ty thu được, và cũng làm cho hoạt động thanh toán trở nên phức tạp.
- Sự thiếu đồng bộ trong luật pháp, chính sách, quy chế, quy định của Nhà nước về quản lí hoạt động nhập khẩu nói chung và về hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker nói riêng cũng như trong các quy định của Hải quan đã gây nên những khó khăn không nhỏ cho công ty khi tiến hành hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker.
- Nước ta trong tương lai không xa nữa (dự doán trong năm 2006) sẽ ra nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO, việc ra nhập tổ chức này sẽ giúp cho đất nước phát triển, tiến nhanh tới hội nhập nền kinh tế thế giới nhưng nó cũng tạo ra cho các doanh nghiệp một sự cạnh tranh gay gắt hơn nữa trên thị trường kinh doanh. Khi ra nhập tổ chức này, hàng hóa vào nước ta sẽ dễ dàng hơn, cuộc cạnh tranh ngay trên thị trường Việt Nam sẽ quyết liệt hơn nhiều đối với các doanh nghiệp còn hạn chế về nhiều mặt ở nước ta hiện nay. Đó là trong tương lai, còn thực tế hiện nay, khi nước ta tham gia vào lộ trình cắt giảm thuế quan CEPT, việc cắt giảm thuế xuống còn 0-5% mặt hàng nhập khẩu Clinker đến năm 2006 là thách thức không nhỏ đối với công ty VINACIMEX.
Khó khăn vẫn còn, công ty VINACIMEX cần phát huy, tận dụng những thuận lợi của mình, hạn chế các khó khăn đang mắc phải, có như thế công ty mới ngày càng mở rộng được thị trường, phát triển lớn mạnh, không chỉ đáp ứng đủ cho nhu cầu xi măng trong nước mà còn tiến tới xuất khẩu sang thị trường nước ngoài.
Phần 3 :
Các giảI pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker của công ty VINACIMEX.
1. Phương hướng phát triển của công ty VINACIMEX trong thời gian tới.
Cơ chế thị trường mở ra rất nhiều cơ hội nhưng cũng có nhiều khó khăn và phức tạp của nó. Để đứng vững trên thị trường với tính tất yếu của sự cạnh tranh như vậy, doanh nghiệp luôn đặt mục tiêu cho mình là hiệu quả. Mà ở đây, Công ty muốn đạt được hiệu quả phải đối mặt với mọi thử thách và khó khăn. Do đó Công ty VINACIMEX đã đề ra phương hướng hoạt động kinh doanh là: mở rộng và phát triển thị trường từng bước, tăng doanh thu, tăng thị phần, trên cơ sở đó phát triển kinh doanh và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
Mục tiêu hàng đầu của công ty là phục vụ sự phát triển ngành xi măng, tăng sản lượng, đáp ứng được nhu cầu thị trường, nhập khẩu thiết bị vật tư thay thế cho các nhà máy xi măng vận hành, đặc biệt là các thiết bị, vật tư trong nước không sản xuất ra được.
Trên cơ sở đó, công ty đã đề ra phương hướng phát triển trong thời gian tới:
- Tiếp tục phát huy năng lực của đội ngũ cán bộ nhân viên, tìm kiếm mở rộng thị trường nhập khẩu, phát huy thế mạnh nhập khẩu các nguyên liệu trong nước chưa sản xuất được.
- Mở rộng mối quan hệ với các hãng vận chuyển, ngân hàng, hãng bảo hiểm.
- Đảm bảo cung cấp các nguyên liệu đầy đủ cho các đơn vị sản xuất xi măng trong nước.
- Trang bị mới các trang thiết bị, công nghệ hiện đại vào kinh doanh.
- Phấn đấu đạt tổng doanh thu năm 2005 là 650.500 triệu đồng VN vào năm 2005, và 730.000 triệu đồng VN vào năm 2006.
- Đối với hoạt động nhập khẩu Clinker, công ty phấn đấu nhập về 110.000 tấn, đạt kim ngạch nhập khẩu 26.270 nghìn USD năm 2005.
2.Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker từ phía công ty VINACIMEX.
Hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker của công ty VINAMEX đã thu được nhiều kết quả nhất định, tuy nhiên vẫn còn những mặt hạn chế, khó khăn gây cản trở cho hoạt động nhập khẩu này. Công ty cần phải có những giải pháp để hoàn thiện hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Cinker, giúp công ty đứng vững và ngày càng phát triển.
2.1 Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường.
Trong cơ chế thị trường, hoạt động nghiên cứu thị trường có vai trò sống còn đối với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Công ty cần đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường để xác định được nhu cầu thị trường trong nước về số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hóa, cho phép công ty lựa chọn bạn hàng. Mặc dù vai trò của hoạt động nghiên cứu thị trường quan trọng như vậy nhưng trong công ty VINACIMEX vẫn chưa có bộ phận nào chuyên đảm nhận hoạt động này. Vì vậy, công ty cần phải thành lập một bộ phận Marketing, chuyên nghiên cứu các hoạt động nghiên cứu thị trường, thực hiện hoạt độngnghiên cứu thị trường nhập khẩu, tìm đối tác cho phía công ty, xem xét sự biến động về giá cả nguyên liệu Clinker trên thị trường để có những biện pháp ứng phó thích hợp,…
Để bộ phận Marketing thực hiện tốt nhiệm vụ, công ty cần tuyển chọn những người có trình độ học vấn, có kiến thức chuyên môn ngoại thương cao, sử dụng thành thạo tiếng Anh và vi tính, am hiểu thị trường cả trong và ngoài nước, có khả năng phán đoán những tình huống có thể xảy ra trên thị trường, đồng thời công ty cần tạo điều kiện cho bộ phận này những trang thiết bị công nghệ thông tin hiện đại phục vụ cho quá trình nghiên cứu, tạo điều kiện cho các nhân viên trong phòng đi thực tế tại các thị trường nhập khẩu. Khi bộ phận này hoạt động có hiệu quả, thì mọi vướng mắc xung quanh giá cả, bạn hàng, nhu cầu khách hàng… đều được giải đáp, công ty có thể dựa vào đó mà lập ra các mục tiêu, phương án kinh doanh cụ thể.
2.2. Nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.
Một công ty muốn thành công được, trước hết phải kể đến vai trò của nguồn nhân sự trong công ty. Đặc biệt trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu, yếu tố con người lại càng quan trọng hơn. Vì vậy công ty cần phải nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của mình.
Ngay từ khi tuyển cán bộ nhân viên, công ty phải thực hiện các cuộc phỏng vấn, thi tuyển công bằng. Cần ngăn cấm việc chọn những người thiếu năng lực do là người nhà của cán bộ, hay do chạy vào. Thông qua việc thi tuyển công khai, công bằng công ty sẽ tuyển được đội ngũ nhân viên có trình độ ngoại thương, giỏi vi tính và tiếng Anh, đáp ứng được với nhu cầu của công việc.
Công ty cần thường xuyên đào tạo đội ngũ cán bộ cho phù hợp với tình hình mới. Công ty có thể cử các cán bộ tham gia vào các khoá học ngắn hạn, nâng cao về chuyên môn, nghiệp vụ. Đồng thời, cử những cán bộ trẻ có năng lực đi học tập, nghiên cứu, bồi dưỡng về quản lí.
Công ty đã đảm bảo đời sống vật chất cho các cán bộ, nhân viên bằng việc trả mức lương tương xứng với công sức bỏ ra của họ. Bên cạnh đó , công ty VINACIMEX cần quan tâm hơn nữa đến hoạt động đời sống tinh thần đối với họ. Khi có điều kiện, tổ chức cho các anh em, cán bộ đi nghỉ mát, du lịch, tạo sự thư giãn sau quãng thời gian làm việc mệt nhọc. Tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao, phối hợp cùng với các đơn vị trực thuộc VNCC thực hiện.
2.3 Lựa chọn bạn hàng kinh doanh thích hợp, duy trì mối quan hệ với các bạn hàng truyền thống.
Bạn hàng kinh doanh là yếu tố vô cùng quan trọng quyết định hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker có thành công hay thất bại, khi kinh doanh trên thị trường, muốn kinh doanh tốt cần thiết lập được mối quan hệ bạn hàng. Với việc thiết lập các quan hệ bạn hàng lâu dài, công ty có thể được hỗ trợ chế độ về giá (chiết khấu), các khoản vốn cơ sở vật chất kĩ thuật, đào tạo kĩ thuật nghiệp vụ cho công ty. Xây dựng mối quan hệ bạn hàng, bình đẳng cùng có lợi với các doanh nghiệp cùng chức năng, phối hợp cung họ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh.
Trước khi lựa chọn bạn hàng kinh doanh, công ty cần xem xét, nghiên cứu kĩ tình hình tài chính, khả năng cung ứng, chất lượng, mẫu mã, giá cả mặt hàng clinker, uy tín của các nhà cung ứng trên thị trường thế giới. Hoạt động nghiên cứu kĩ đối tác sẽ tạo nhiều thuận lợi cho công ty và giúp công ty tránh được những rủi ro đáng tiếc xảy ra khi kí kết hợp đồng.
Công ty đã có quan hệ bạn hàng với nhiều nhà cung cấp nguyên liệu Clinker trên thị trường thế giới, đồng thời cũng tạo được quan hệ lâu dài với các bạn hàng trong nước. Việc công ty có nhiều mối quan hệ với nhiều nhà cung ứng, nhiều đơn vị sản xuất đã đáp ứng được nhu cầu nhập hàng và nhu cầu cung cấp cho các đơn vị sản xuất của công ty trong mọi thời điểm, hoàn cảnh khác nhau. Khi kinh doanh với những bạn hàng truyền thống, công ty cũng được ưu đãi nhiều đối với các hoạt động thanh toán, vận chuyển…, và cũng tiết kiệm một khoản chi phí nhờ việc giảm bớt khâu nghiên cứu thị trường, các khâu thực hiện nhập khẩu cũng diễn ra nhanh và đơn giản. Vì vậy, công ty cần tiếp tục duy trì mối quan hệ bạn hàng này. Tuy nhiên ngoài việc thiết lập mối quan hệ buôn bán lâu dài, công ty còn đẩy mạnh tìm thêm bạn hàng mới, thị trường cun cấp mới nhằm mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh của mình, nắm bắt được những thời cơ có lợi nhất cho công ty. Qua một thời gian nghiên cứu thị trường, công ty đã tìm thêm đựoc một thị trường tiềm năng có đủ khả năng cung cấp Clinker cho công ty với chất lượng, giá cả phù hợp, đó là thị trường Trung Quốc và từ năm tới, công ty bắt đầu kí kết hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu Clinker với các bạn hàng từ nước này.
2.4. Hiện đại hoá các trang thiết bị, và các phương tiện hỗ trợ cho hoạt động nhập khẩu.
Do tính chất khắc nghiệt trên thị trường, hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Ckinker muốn thực hiện thành công, nhanh chóng đòi hỏi công ty VINACIMEX phải trang bị hệ thống công nghệ thông tin , trang thiết bị và các phương tiện hỗ trợ hiện đại. Với trang thiết bị, kĩ thuật hiện có, công ty mới chỉ hoàn thiện công việc với sự nỗ lực rất cao của đội ngũ cán bộ, nhân viên. Để giảm sức ép công việc, thực hiện hoạt động nhập khẩu Clinker nhanh chóng mà vẫn đạt hiệu quả kinh doanh cao, công ty cần trang bị, nâng cấp lại hệ thống máy tính hiện đại, tiến hành nối mạng LAN ( Local Area Network: mạng cục bộ). Nhờ có mạng LAN này, việc kiểm tra, theo dõi tình hình hoạt động nhập khẩu của ban quản lí đối với các nhân viên của mình trở nên dễ dàng, cập nhật. Công ty bước đầu cần phải nối mạng Internet cho đội ngũ nhân viên thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, đảm bảo thông tin thị trường được cập nhật từng giờ rồi sau đó sẽ nối mạng cho tất cả các máy tính phục vụ cho nhu cầu học tập, nghiên cứu của nhân viên.
Trong giai đoạn bùng nổ công nghệ thông tin như hiện nay, ở nước ta bắt đầu áp dụng nhiều hoạt động kinh doanh, buôn bán qua mạng. Nhiều khâu trong quá trình nhập khẩu như thanh toán, bảo hiểm…được thực hiện qua mạng. Công ty cũng cần thử nghiệm áp dụng theo cách kinh doanh này, vì nó tạo thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu diễn ra dễ dàng, nhanh chóng, tránh các thủ tục không cần thiết đi rất nhiều. Để thử nghiệm thành công, công ty cần đào tạo cho đội ngũ cán bộ kinh doanh những kiến thức về mạng, về hoạt động thanh toán qua mạng…
2.5. Hoàn thiện các nghiệp vụ nhập khẩu.
Về hoạt động đàm phán kí kết hợp đồng: đàm phán có vai trò quan trọng trong việc kí kết hợp đồng nhập khẩu. Trong hoạt động đàm phán, người đàm phán đóng góp một phần không nhỏ cho sự thành công cũng như thất bại của nó. Công ty cần chọn người tham gia đàm phán đại diện cho công ty phải có trình độ chuyên môn, am hiểu đối thủ kinh doanh và các phong tục, tập quán, văn hóa của họ, giỏi đoán về tâm lí đối tác và có những phản xạ nhanh nhậy đối với những tình huống bất ngờ xảy ra. Công ty cũng cần phải quan tâm đến việc tiếp đón đối tác đàm phán.
Về điều kiện giao hàng: như đã nói ở trên, điều kiện giao hàng của công ty khi nhập khẩu nguyên liệu Cinker theo điều kiện CFR, với điều kiện này giá bao gồm cả cước phí vận chuyển, như vậy giá thành nhập khẩu nguyên liệu này sẽ cao hơn và công ty VINACIMEX phải trả cho phía xuất khẩu. Để giảm được giảm lượng phí iên qun đến hoạt động nhập khẩu này: phí vận chuyển và phí bảo hiểm, công ty VINACIMEX nên sử dụng nhiều điều kiện giao hàng khác nhau để phù hợp với từng điều kiện cụ thể. Đó là sử dụng thêm một số điều kiện giao hàng: FOB, FCA, FAS. Với những điều kiện này, công ty sẽ được chỉ định người vận tải, giảm được giá thành nhập khẩu nguyên liệu. Khi mà trong nước, các đơn vị cho thuê tàu đang ngày càng được xây dựng nhiều, nhờ vào các hoạt động thuê tàu của công ty sẽ đóng góp một phần vào sự phát triển của ngành vận chuyển đường biển nước ta.
Về hoạt động tiếp nhận hàng hoá: trong quá trình tiếp nhận, công ty phải thường xuyên chỉ đạo chi nhánh Hải Phòng kiểm tra, kiểm đếm hàng theo từng ca, từng ngày. Kịp thời phát hiện những sai sót để có những biện pháp xử lí thích hợp.
Về hoạt động thanh toán: công ty đã có mối quan hệ với nhiều ngân hàng trong nước, công ty cần tận dụng các mối quan hệ này dựa trên uy tín kinh doanh của mình yêu cầu ngân hàng bảo lãnh cho số tiền đặt cọc để tránh rủi ro đối với phương thức thanh toán L/C.
Một vấn đề cần bàn đến trong hoạt động thanh toán của công ty, đó là việc các hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu Clinker được thanh toán bằng đồng USD, trong khi các hợp đồng giữa công ty và các đơn vị sản xuất xi măng trong nước lại thanh toán bằng đồng VND. Khi tỉ giá hối đoái giữa USD/ VND tăng thì công ty VINACIMEX phải mất một khoản chi phí do sự chênh lệch đồng tiền giữa hai hợp đồng. Do vào đầu năm công ty kí các hợp đồng nội nên để khắc phục được vấn đề này, công ty cần kí các hợp đồng với các đơn vị sản xuất xi măng trong nước dựa trên sự ước tính theo giá USD, rồi thường xuyên theo dõi sự biến động tỉ giá USD/ VND để có những biện pháp, kế hoạch kịp thời, và chọn ra thời điểm thích hợp khi kí hợp đồng nhập khẩu Clinker.
2.6. Giải pháp về tổ chức quản lí.
Hiện nay công ty VINACIMEX là thành viên của VNCC , chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của VNCC từ khâu nhập khẩu nguyên liệu Clinker đến khi phân phối nguyên liệu cho các đơn vị sản xuất kinh doanh trong nước. Trên cơ sở nghiên cứu định hướng, kế hoạch của công ty, VNCC sẽ giao kế hoạch nhập cho công ty qua từng thời kì. Chính nhờ sự chỉ đạo, giúp đỡ, cùng với sự hợp tác, thống nhất giữa công ty và các đơn vị thành viên trong VNCC đã giúp công ty đạt được những kết quả kinh doanh cao trong những năm qua. Tuy nhiên, theo như sự tổ chức này, công ty dễ rơi vào tình trạng phụ thuộc. Bởi vậy, công ty cần kiến nghị lên VNCC yêu cầu tổng công ty xi măng thực hiện từng bước cổ phần hoá các công ty thành viên, xây dựng VNCC theo mô hình quản lí hai cấp: trong mô hình này, VNCC thực hiện chức năng hạch toán toàn ngành, còn các đơn vị thành viên hạch toán kinh tế độc lập trong phạm vi hoạt động kinh doanh được phân công của công ty mình. Tổ chức hạch toán như trên đảm bảo hiệu quả kinh doanh cho VNCC và các công ty thành viên của mình.
3. Các kiến nghị với nhà nước, và các Bộ-Ngành.
Các chính sách của Nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động nhập khẩu Clinker của công ty VINACIMEX. Với một hành lang pháp lí và các chính sách thuận lợi của Nhà nước thì hoạt động nhập khẩu Cliker sẽ thu được nhiều kết quả cao hơn nữa.
3.1. Chính sách quản lí hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker của Nhà nước.
Để quản lí hoạt động nhập khẩu Clinker, Nhà nước đã có một số chính sách đối với hoạt động này như quyết định số 65/2002/QĐ-BTC về việc bỏ quy định tỷ lệ thu chênh lệch giá đối với mặt hàng Clinker nhập khẩu, Quyết định số 34/2001/QĐ-BTC ngày 18/4/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính về việc sửa đổi, bổ sung tên và thuế nhập khẩu ưu đãi…Công ty VINACIMEX phải tuân theo các chính sách đó mà thực hiện. Bằng việc đưa ra các chính sách, mục tiêu nhập khẩu nguyên liệu Clinker cụ thể, Nhà nước kiểm soát được hoạt động nhập khẩu Clinker, quản lí đầu vào nguyên liệu này, tạo sự ổn định về cung cầu, giá cả xi măng trên thị trường.
Với nhu cầu nhập khẩu nguyên liệu Clinker lớn như hiện nay, công ty được Nhà nước tạo thuận lợi nhiều cho hoạt động nhập khẩu như cho vay vốn kinh doanh…Nhưng bên cạnh đó, công ty có những kiến nghị với Nhà nước trong việc xây dựng kế hoạch nhập khẩu Clinker. Nhà nước cần phải căn cứ vào nhu cầu tiêu dùng trong nước và tình hình nguyên liệu Clinker trên thế giới mà chỉ đạo các ban ngành thực hiện hoạt động nhập khẩu vừa đảm bảo được nhu cầu trong nước, vừa đảm bảo được việc thực hiện hoạt động nhập khẩu của các doanh nghiệp. Nhà nước phải có các biện pháp trừng phạt thích đáng đối với các doanh nghiệp có hành vi gian lận trong nhập khẩu, làm trái với các quy định, chính sách của Nhà nước.
Đối với chính sách thuế của Nhà nước đối với nguyên liệu nhập khẩu Clinker: nguyên liệu Clinker nhập về phải chịu một mức thuế nhất định (hiện nay là 10%), tuy nhiên Nhà nước cần phải có điều chỉnh mức thuế cho hợp lí, khi giá nhập khẩu nguyên liệu Clinker trên thế giới tăng, để bảo hộ cho các doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu này, Nhà nước cần có biện pháp giảm thuế, có như vậy, mới đảm bảo được giá bán trên thị trường nội địa và sự ổn định thị trường xi măng trong nước.
3.2. Nhà nước cần hỗ trợ cung cấp, thông tin thị trường kịp thời.
Hoạt động nghiên cứu, tìm kiếm bạn hàng cung ứng sẽ gặp nhiều thuận lợi từ nguồn thông tin từ lãnh sứ quán Việt Nam tại nước ngoài, đòi hỏi Nhà nước cần hỗ trợ cho các công ty thông qua các lãnh sứ quán này.
Công ty cũng như các doanh nghiệp trong nước hoạt động ngoại thương phải thường xuyên quan tâm đến sự thay đổi của tỉ giá hối đoái, Nhà nước cần tiếp tục thông báo tỉ giá hoái đoái từng ngày trên các phương tiện thông tin đại chính, và dự đoán tình hình thay đổi tỉ giá hối đoái, để có các biện pháp ngăn ngừa, đưa ra các biện pháp ổn định tỉ giá hối đoái.
3.3. Nhà nước tăng cường công tác huy động, quản lí ngoại tệ.
Bất kì doanh nghiệp nào khi tham gia kinh doanh trên thị trường đều cần có tiền vốn để đảm bảo chức năng thanh toán, mở rộng quy mô kinh doanh. Sau nhiều năm trực tiếp giao dịch buôn bán, công ty VINACIMEX đã xây dựng được uy tín trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là uy tín đối với hoạt động thanh toán cho các ngân hàng và các nhà cung cấp nguyên liệu. Tuy nhiên thời gian gần đây, sự khan hiếm về ngoại tệ để thanh toán hàng nhập khẩu đã làm cho công ty gặp nhiều khó khăn trong khâu thanh toán. ở tầm vĩ mô, chính phủ đã ban hành quyết định số 137/1998/ QĐ-TTg, theo đó các doanh nghiệp thuộc diện cân đối ngoại tệ khi có nhu cầu chính đáng về ngoại tệ sẽ được chính phủ nước ta đảm bảo hỗ trợ cân đối ngoại tệ. Nhưng thực tế cho thấy, để thi hành được quyết định này là rất khó đối với các doanh nghiệp. Cho nên công ty VINACIMEX dựa vào mối quan hệ tín nhiệm lâu năm với các ngân hàng để tạo nguồn vốn ngoại tệ hợp lí. Đồng thời kí hợp đồng với các nhà xuất khẩu theo các điều kiện FOB, FAS, FCA để không phải mất một khoản ngoại tệ cho công việc theo phương tiện vận chuyển hàng.
Để có thể kiểm soát được nguồn ngoại tệ, Nhà nước cần công bố tỷ giá trao đổi trên thị trường, đồng thời ban hành các nghị định, quy định bình ổn thị trường ngoại tệ. Nhà nước có thể sử dụng chế độ nhiều tỷ giá, và tỷ giá linh hoạt để điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, phát triển sản xuất và tiêu dùng trong nước, tăng cường xuất khẩu và tăng thu ngoại tệ.
3.4. Nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các nhà máy sản xuất xi măng mới.
Công ty đã gặp không ít khó khăn trong các khâu vận chuyển, tiếp nhận hàng nhập về do điều kiện kho bãi tiếp nhận, bảo quản, phương tiện vận chuyển đường biển còn ít, chưa đủ tiêu chuẩn, một số đã xây dựng quá lâu mà chưa được tu sửa. Sự thiếu hụt ấy lầm ảnh hưởng đến nhiều khâu trong quá trình nhập khẩu nguyên liệu Clinker về, chẳng hạn do hoạt động thuê tàu khó, mà giá tàu lại cao, nên công ty VINACIMEX không thể thực hiện việc thuê tàu được, phải nhường cho phía đối tác, buộc công ty phải nhập khẩu theo điều kiện CFR, làm tăng giá thành nhập khẩu. Nhà nước nên có các kế hoạch, chính sách phát triển cơ sở hạ tầng, xây dựng mới các kho bãi, phát triển ngành vận chuyển…, góp phần vào công cuộc côngnghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Sắp tới, Nhà nước sẽ xây dựng xong một số Nhà máy sản xuất Clinker trong nước, và dự tính sẽ cho đi vào hoạt động năm 2006 như nhà máy Sông Gianh, với công suất 4.000 tấn Clinker/ ngày…Hoạt động sản xuất của các nhà máy này sẽ là nguồn cung đáng kể cho nhu cầu tiêu dùng trong nước, giảm bớt gánh nặng kinh doanh cho công ty.
3.5. Một sốkiến nghị khác.
Nhà nước cần thường xuyên tạo mối quan hệ hợp tác kinh tế, chính trị với nhiều quốc gia trên thế giới. Tham gia vào nhiều tổ chức kinh tế thế giới, tạo được sự thuận lợi cho công ty khi tham gia kí kết hợp đồng nhập khẩu với các bên đối tác.
Nhà nước triệt để nghiêm cấm các hành vi nhập lậu, các hoạt động kinh doanh ngoại thương trái phép. Mọi hoạt động này khi phát hiện ra sẽ bị Nhà nước xử phạt thích đáng theo luật, quy định đã ban hành.
Một trong những chức năng của Bộ thương mại là theo dõi, nắm bắt tình hình hoạt động xuất nhập khẩu, từ đó phân tích, đánh giá, và đề xuất với chính phủ các chính sách điều chỉnh mới cho phù hợp. Bộ thương mại cần tăng cường mối quan hệ với Tổng cục Hải quan để tạo thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker của công ty, đồng thời Bộ thương mại cần sớm ban hành các luật chống độc quyền và hành vi cạnh tranh không lành mạnh như hoạt động bán phá giá…Khuyến khích cạnh tranh thông qua tự do hoá thương mại. Công ty kiến nghị với Bộ thương mại giảm nhẹ các thủ tục giấy tờ không cần thiết trong hoạt động nhập khẩu Clinker.
Hoạt động nhập khẩu Clinker của công ty VINACIMEX cũng thuộc sự quản lí của Bộ xây dựng. Nhờ việc xác định chính xác nhu cầu xi măng, nguyên liệu cần thiết để sản xuất xi măng trong nước, công ty VINACIMEX có thể xây dựng các mục tiêu, chính sách đối với lượng nhập để gửi lên Tổng công ty xi măng Việt Nam. Vì vậy, Bộ xây dựng cần nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng, sản xuất, xây dựng một cách chính xác để cung cấp thông tin cần thiết cho công ty.
Trên đây, là một số giải pháp chính của công ty và các kiến nghị của công ty đối với chính phủ, các Bộ nhằm hoàn thiện hơn hoạt động nhập khẩu Clinker. Nhờ những giảp pháp này, công ty sẽ dần khắc phục được những hạn chế, khó khăn, vươn lên đạt những kết quả cao trong kinh doanh.
Kết luận
Trong xu hướng toàn cầu hoá diễn ra sôi động, sự cạnh tranh trên thị trường trở lên gay gắt hơn bao giờ hết, hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động kinh doanh xi măng nói riêng là vô cùng khó khăn và phức tạp. Đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự đổi mới vươn lên, chớp lấy những thời cơ kinh doanh, đưa ra được những quyết định cuối cùng chính xác, hợp lí nhằm thu được những mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra.
Nhu cầu xi măng trong nước cao và tăng nhanh hơn dự báo của các chuyên gia, trong khi các dự án nhà máy sản xuất xi măng mới vẫn bị kéo dài, chưa đi vào sản xuất thì tình trạng thiếu hụt xi măng trong một vài năm tới vẫn còn tiếp diễn. Để có thể giảm bớt được tình trạng thiếu hụt đó, phải nhập khẩu về một lượng xi măng, và nguyên liệu để sản xuất ra nó. Chúng ta không thể không kể đến công ty VINACIMEX trong vai trò này, kể từ khi tham gia vào thị trường kinh doanh, công ty đã có những kết quả kinh doanh tốt, tạo được uy tín trên thị trường cả trong lẫn ngoài nước, đảm bảo được nguồn nguyên liệu cho các đơn vị sản xuất xi măng. Tuy nhiên công ty cũng đang phải đối đầu với một số khó khăn, hạn chế nhất định. Để hoàn thành mục tiêu kinh doanh, công ty cần phải có các biện pháp hoàn thiện hơn nữa hoạt động nhập khẩu của mình, khắc phục những khó khăn, không ngừng đổi mới, vươn lên.
Bên cạnh những biện pháp đổi mới từ phía doanh nghiệp, công ty cũng cần có sự hỗ trợ của Nhà nước. Các chính sách của Nhà nước cần có sự đổi mới phù hợp với mục tiêu từng thời kì, tạo hành lang pháp lí cho doanh nghiệp hoạt động thuân lợi.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn thực tập Th.s Nguyễn Liên Hương và các cô chú trong công ty VINACIMEX đã giúp em hoàn thành đề tài này. Song do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm thực tế nên bài viết này sẽ có nhiều thiếu xót. Kính mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo của các thầy cô để bài viết trở lên hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Danh mục tài liệu tham khảo
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty VINACIMEX.
giáo trình Kinh tế Ngoại thương. GS.TS. Bùi Lưu Xuân. NXB Thống kê (2001).
Giáo trình Thương mại quốc tế. PGS.PTS. Nguyễn Duy Bột. . NXB Thống kê (1997).
Giáo trình Quản trị kinh doanh thương mại quốc tế. PGS.Trần Chí Thành. NXB Thống kê (1999).
Giáo trình Thanh toán Quốc tế. PGS Đinh Xuân Trình. NXB Thống kê (1999).
Giáo trình Marketing Quốc tế.
Giáo trình Kĩ thuật nghiệp vụ ngoại thuơng. PGS. Vũ Hữu Tửu. NXB Thống kê (2000).
Hướng phát triển thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam tới năm 2010.
TS. Phạm Quyền, TS. Lê Minh Tâm. NXB Thống kê (2000).
Nền ngoại thương của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam . Thế Đạt. NXB Lao Động.
Quan hệ thương mại Việt Nam- asian và chính sách xuất nhập khẩu của Việt Nam. GS.TS. Nguyễn Đình Hương, GS.TS. Vũ Đình Bách.NXB Chính trị Quốc gia (1999).
Trang web:
Tạp chí:
Thương mại.
Kinh tế tri thức.
Thông tin khoa học kĩ thuật.
Khoa học công nghệ và toàn cầu hoá.
Đầu tư.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A0439.doc