Xếp hạng doanh nghiệp là kỹ thuật đánh giá rủi do tín dụng do các tổ chức xếp hạng hoặc chính các NHTM thực hiện dựa trên điểm tín dụng rút ra trong quá trình chấm điểm ( có thể kết hợp với các yếu tố khác như tài sản đảm bảo )
Các ngân hàng thương áp dụng mô hình xếp hạng doanh nghiệp của một số tổ chức xếp hạng tín dụng nổi tiếng như : Standard & Poor’s, Moody’s, Fitch.
58 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1283 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp hoàn thiện mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại ngân hàng cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam VPBank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3 – 5 năm, song thông tin quan trọng nhất là thông tin phản ánh tình hình hiện tại của doanh nghiệp.
1.7.2 Chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng.
Xếp hạng doanh nghiệp là một quy trình phức tạp; mặt khác việc đánh giá phụ thuộc nhiều vào ý kiến chủ quan của cán bộ tín dụng. Công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp có hiệu quả hay không là nhờ chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng thể hiện ở kinh nghiệm, trình độ chuyên môn và đạo đức nghệ nghiệp.
1.7.3 Cơ sở vật chất kĩ thuật và công nghệ ngân hàng.
Chấm điểm tín dụng đòi hỏi phải thu thập, xử lý, tính toán một lượng lớn thông tin, dữ liệu. Chính vì vậy, chấm điểm tự động hóa trên máy tính với các phần mềm tin học ứng dụng sẽ giúp quá trình này đạt hiệu quả cao, giảm bớt khối lượng công việc cho cán bộ tín dụng và rút ngắn thời gian xét duyệt tín dụng.
1.7.4 Chính sách của ngân hàng.
Việc triển khai công tác chấm điểm tín dụng phụ thuộc vào chính sách, quy chế của ngân hàng. Trong đó có việc ban hành quy chế hướng dẫn chi tiết việc thực hiện công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp.
Để công tác nay phát huy hiệu quả như mong muốn, còn phụ thuộc vào công tác đào tạo cán bộ, các ban quản lý, kiểm tra, giám sát...
1.7.5 Các quy chế chính sách của ngân hàng nhà nước.
Việc chấm điểm tín dụng và phân loại khách hàng của các NHTM luôn chịu sự điều chỉnh và kiểm tra của NHNN. Hiện nay NHNN đã ban hành một số văn bản hướng dẫn cụ thể việc phân loại khách hàng và xây dựng hệ thống chấm điểm nội bộ. Chính sách của NHTM cho công tác này phụ thuộc nhiều vào quy định của NHTW.
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG ÁP DỤNG MÔ HÌNH CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
2.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh VPBank.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển VPBank.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBANK) được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04 tháng 9 năm 1993 theo Giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04 tháng 09 năm 1993.
Các chức năng hoạt động chủ yếu của VPBank bao gồm: Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, từ các tổ chức kinh tế và dân cư; Cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân cư từ khả năng nguồn vốn của ngân hàng; Kinh doanh ngoại hối; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá khác; Cung cấp các dịch vụ giao dịch giữa các khách hàng và các dịch vụ ngân hàng khác theo quy định của NHNN Việt Nam.
Vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập là 20 tỷ VND. Sau đó, do nhu cầu phát triển, theo thời gian VPBank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ. Đến tháng 8/2006, vốn điều lệ của VPBank đạt 500 tỷ đồng. Tháng 9/2006, VPBank nhận được chấp thuận của NHNN cho phép bán 10% vốn cổ phần cho cổ đông chiến lược nước ngoài là Ngân hàng OCBC - một Ngân hàng lớn nhất Singapore, theo đó vốn điều lệ sẽ được nâng lên trên 750 tỷ đồng. Vốn điều lệ của VPBank đã tăng lên 1.500 tỷ đồng vào tháng 7/2007. Đến cuối năm 2007 vốn điều lệ của VPBank đạt 2.000 tỷ đồng. Ngày 1/10/2008, VPBank đã chính thức tăng vốn điều lệ lên 2.117.474.330.000 đồng.
Hiện nay VPBank được đánh giá là ngân hàng thương mại cổ phần có mạng lưới chi nhánh rộng, có mặt ở hầu hết các tỉnh, thành phố trong cả nước, đặc biệt là ở các thành phố lớn. Trong 2 năm đầu hoạt động, mạng lưới hoạt động của VPBank mới chỉ có 3 chi nhánh và 6 phòng giao dịch, đến cuối năm 2007 hệ thống VPBank đã có 128 điểm giao dịch ngân hàng ( bao gồm Hội sở, 34 chi nhánh và 93 phòng giao dịch). Tính riêng trong năm 2008, VPBank đã mở mới 12 chi nhánh và 67 phòng giao dịch tại các tỉnh, thành trên toàn quốc. Tính đến tháng 12 năm 2008 VPBank đã có 140 điểm giao dịch. Bên cạnh đó, cùng với xu hướng phát triển mạnh của thị trường chứng khoán Việt Nam và sự gia tăng nhu cầu sử dụng các dịch vụ tài chính phong phú của khách hàng, ngân hàng đã thành lâp hai công ty con trực thuộc là công ty chứng khoán và công ty quản lý tài sản. Đây được đánh giá là bước đi mạnh dạn và đúng hướng của VPBank, vừa đáp ứng nhu cầu của thị trường, góp phần tăng thu cho ngân hàng và giảm bớt sự phụ thuộc quá lớn của doanh thu hoạt động vào hoạt động tín dung.
Số lượng nhân viên của VPBank trên toàn hệ thống tính đến nay có trên 2.800 người, trong đó phần lớn là các cán bộ, nhân viên có trình độ đại học và trên đại học (chiếm 90%). Có thể nói đội ngũ cán bộ nhân viên là nhân tố quyết định sự thành công của VPBank, giúp ngân hàng trụ vững trong hoàn cảnh khó khăn hiện nay. Chính vì vậy, ban lãnh đạo ngân hàng luôn đề cao chế độ đãi ngộ với nhân viên, đặc biệt đội ngũ nhân viên trẻ đầy tiềm năng, cùng với luôn quan tâm tới công tác đào tạo đội ngũ cán bộ ngân hàng, biến họ thành vũ khí sắc bén trong cuộc chiến canh tranh khốc liệt ngày nay.
Trong báo cáo thường niên năm 2008 một lần nữa, VPBank khẳng định kiên trì thực hiện chiến lược ngân hàng bán lẻ. Phấn đấu trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu khu vực phía Bắc và nằm trong nhóm 5 Ngân hàng dẫn đầu các Ngân hàng TMCP trong cả nước, một ngân hàng có tầm cỡ của khu vực Đông Nam Á về chất lượng, hiệu quả, độ tin cậy.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức.
Sơ đồ tổ chức của VPBank
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban điều hành
Ban kiểm soát
Phòng kiểm toán nội bộ
Các ban Tín dụng
Văn phòng HĐQT
Hội đồng quản lý TSN-TSC
Hội đồng Tín dụng
Phòng Tài chính-Kế toán
Trung tâm thanh toán
Phòng Nguồn vốn
Phòng Kế hoạch-Tổng hợp
Trung tâm tin học
Phòng Nhân sự-Đào tạo
Phòng Phát triển-Khách hàng
Phòng pháp chế-Thu hồi nợ
Văn phòng
Trung tâm Western Union
Trung tâm thẻ
Phòng Quản lý rủi ro
Công ty Quản lý tài sản VPBank
Các Chi nhánh
Công ty Chứng khoán
Các Phòng Giao dịch
2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh.
2.2.1. Hoạt động huy động vốn
Những tháng đầu năm 2008, thị trường tài chính Việt Nam trở nên khó khăn, VNĐ khan hiếm và kéo theo đó là cơn sốt lãi suất được mô tả là “ sôi sùng sục” và “ biến động từng ngày” do cuộc chạy đua lãi suất của các NHTM. Theo xu hướng chung của thị trường, VPBank đã liên tục tăng lãi suất huy động để tranh thủ thu hút lượng vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh (trong 6 tháng VPBank đã hơn 10 lần tăng lãi suất huy động vốn). Tuy nhiên, nhận định việc chạy đua lãi suất về lâu dài có thể gây ra khó khăn cho ngân hàng trong thanh khoản cũng như cân đối giữa thu và chi, cùng với sự điều chỉnh của NHNN, VPBank đã tiến hành điều chỉnh lại khung lãi suất một cách hợp lý hơn. Hiện tại lãi suất huy động vốn của VPBank cao nhất ở mức 18,2%/năm đối với tiền gửi bằng VND và 6.5%/năm đối với tiền gửi bằng USD. Nửa cuối năm 2008 thị trường huy động vốn hạ nhiệt nhờ các dấu hiệu tích cực của nền kinh tế vĩ mô. Từ ngày 3/2/2009 lãi suất huy động đối với tiền gửi bằng VND dưới 1 tỷ đồng là 7,4%, USD là 2,8%.
Tổng nguồn vốn huy động của VPBank tính đến 31/12/2008 đạt 17.938 tỷ đồng, tăng 15% so với cuối năm 2007 và tăng 64% so với cùng kỳ năm trước, trong đó tổng nguồn vốn huy động thị trường I đạt 15.917 tỷ đồng, tăng 23% so với cuối năm trước và tăng 89% so với cùng kỳ năm trước.
2.2.2.Hoạt động tín dụng:
Có thể khẳng định năm 2008 là thời điểm khó khăn đối với nền kinh tế, ngành ngân hàng nói chung và VPBank nói riêng. Tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp ảm đạm khiến thị trường cho vay giảm sút. Đầu năm, khi tình trạng thực sự nghiêm trọng, kinh tế suy thoái, thị trường chứng khoán tụt dốc không phanh, ngồn vốn trên thị trường khan hiếm, để đảm bảo tính thanh khoản, thậm chí ngân hàng đã phải thực hiện các biện pháp hạn chế tín dụng : ngừng cho vay kinh doanh chứng khoán, hạn mức tín dụng cho vay với các chi nhánh, hạn chế cho vay với các khách hàng mới. Điều này tất yếu làm dư nợ tín dụng của ngân hàng tăng chậm lại so với cùng kì năm trước. Ban giám đốc VPBank quyết định duy trì các biện pháp này trong khoảng 6 tháng đầu năm để đảm bảo an toàn cũng như bảo vệ người gửi tiền. Thay vì mở rộng cho vay, ngân hàng chủ trương tập trung vào các khoản vay tốt, sàng lọc khách hàng kỹ lưỡng. Đến cuối năm, khi tình hình kinh tế đã sáng sủa hơn, VPBank đã có những điều chỉnh nới lỏng, hạ lãi suất cho vay cùng với việc bắt đầu mở rộng cấp tín dụng cho khách hàng. Mặc dù phải đối mặt với nhiều thách thức, song hoạt động cho vay của ngân hàng vẫn tăng trưởng tuy không bằng các năm trước. Tổng dư nợ tín dụng của VPBank đến 31/12/2008 là 15.147 tỷ đồng tăng 14% so với cuối năm 2007 và tăng 91% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó cho vay bằng VNĐ chiếm 95% tổng dư nợ.
Chất lượng tín dụng của toàn hệ thống vẫn tiếp tục duy trì ở mức an toàn (tỷ lệ nợ xấu cả năm là 3.4%). Nhằm khẩn trương xử lý nợ xấu bằng các chế tài mạnh theo pháp luật, tránh để nợ xấu dây dưa, kéo dài, trong thời gian qua ban Tổng Giám đốc đã có nhiều chỉ thị, văn bản yêu cầu các phòng ban tại Hội sở và các chi nhánh tăng cường công tác kiểm tra, giám sát sau cho vay, phát hiện và xử lý kịp thời nợ xấu, thành lập các bộ phận thu hồi nợ chuyên trách tại các chi nhánh và bổ sung nhân sự cho phòng Pháp chế Hội sở để đủ nhân lực giải quyết nhanh chóng các khoản nợ xấu cho các chi nhánh trên toàn quốc.
2.2.3 Hoạt động khác.
Hoạt động thanh toán quốc tế
Hoạt động thanh toán quốc tế vốn vẫn được coi là định hướng phát triển lâu dài vì đây là lĩnh vực đầy tiềm năng, hứa hẹn mang lại nguồn thu ngày càng lớn cho ngân hàng trong tương lai. Tuy nhiên, cũng như nhiều hoạt động khác, mảng kinh doanh này của ngân hàng cũng giảm sút cả về số lượng và chất lượng do hoạt động của các công ty xuất nhập khẩu đình trệ. Tuy nhiên, nhận xét trên mặt bằng chung của thị trường, thì VPBank vẫn đạt được những kết quả khả quan, đáng ghi nhận. Giá trị L/C mở trong năm đạt gần 78 triệu USD, tăng 45% so với năm 2007. Doanh số chuyển tiền TTR lũy kế đạt gần 150 triệu USD, tăng 43% so với cùng kỳ năm ngoái. Thu phí dịch vụ trong đạt hơn 6.8 tỷ đồng, tăng 38% so với năm trước. Đến 31/12/2008 VPBank đã hoàn tất việc thanh toán tập trung trên toàn hệ thống.
Trong tháng 3/2008 VPBank vinh dự được đại diện của Wachovia Bank-một trong bốn ngân hàng lớn nhất của Mỹ trao tặng Chứng nhận đạt tỷ lệ điện chuẩn trong giao dịch thanh toán quốc tế năm 2007.
Hoạt động của Trung tâm chuyển tiền
Doanh số chi trả Western Union năm 2008 đạt hơn 32 triệu USD, tăng 58% so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó VPBank trực tiếp chi trả hơn 16.4 triệu USD, Tổng số món chi trả đạt 71.562 món, tăng gần 2 lần so với cùng kỳ năm trước. Tổng số điểm chi trả là 450 điểm, tăng 110 điểm so với cùng kỳ năm trước.
Doanh số chuyển tiền WU năm 2008 của VPBank đạt hơn 2.8 triệu USD, tăng gần gấp đôi doanh số của năm trước. Phí thu được từ dịch vụ WU lũy kế của VPBank đạt gần 400 ngàn USD tăng 75% so với cùng kỳ năm trước.
Hoạt động của Trung tâm Thẻ:
Đến 31/12/2008 tổng số lượng thẻ ghi nợ nội địa Autolink phát hành là 30.256 thẻ tăng gấp 3 lần so với cuối năm 2007, trong đó có 29.542 thẻ chính.
Số lượng thẻ Platinum đã phát hành tính đến 31/12/2008 đạt 1.328 thẻ, tăng 48% so với cuối năm 2007, trong đó có 780 thẻ Credit, dư nợ tín dụng bình quân của chủ thẻ Platinum là 19 triệu đồng, tổng dư nợ là 14.5 tỷ đồng. Số lượng thẻ MC2 phát hành được đến cuối tháng 12/2008 là 3.900 thẻ trong đó có 2.807 thẻ credit với tổng dư nợ đạt 11.3 tỷ đồng. Tính đến 31/12/2008 số lượng máy ATM đã lắp đặt trên toàn quốc là 240 máy tăng 70 máy so với cuối năm 2007.
Cũng năm 2008 VPBank đã công bố phát hành sản phẩm thẻ thanh toán qua mạng mang tên VPBank MasterCard E-card, sản phẩm thẻ này là một trong những nỗ lực của VPBank giúp hạn chế rủi ro cho các chủ thẻ quốc tế.
Hoạt động của Công Ty Quản lý và khai thác tài sản (AMC)
Năm 2008 công ty Quản lý tài sản VPBank AMC tiếp tục triển khai các dự án bất động sản hiện tại (Fideco, Bình Tân-Sakico, 362 Phố Huế), đồng thời phối hợp với các chi nhánh VPBank triển khai các văn phòng trụ sở, phối hợp cùng trung tâm Thẻ và các chi nhánh lắp đặt hệ thống cabin máy ATM. Hiện tại công ty đang tiếp tục triển khai đề án Sàn Giao dịch Bất động sản đã được Bộ Xây dựng cấp phép là sàn mẫu của Bộ Xây dựng, dự kiến sẽ đi vào hoạt động trong tháng 9 theo tiến độ của tòa nhà Kinh Đô.
Hoạt động của Công ty Chứng khoán:
Thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2008 liên tục trượt dốc dẫn đến việc điều chỉnh thu hẹp biên độ giá giao dịch trên cả 2 sàn Hồ Chí Minh và Hà Nội, khiến cho giá trị giao dịch và phí giao dịch thu về của các công ty chứng khoán càng giảm đi
Cả năm có 869 tài khoản được mở mới tại Công ty (đạt 97.6% so với kế hoạch điều chỉnh), số lượng tài khoản mở mới giảm so với cùng kỳ năm 2007. Tổng số lượng tài khoản mở tại công ty lũy kế đến 30/6/2008 là 3.649 tài khoản trong đó có 7 tài khoản của tổ chức. Nằm trong xu thế giảm chung của thị trường, giá trị giao dịch bình quân tính trên toàn công ty đạt 13,1 tỷ đồng/ phiên tương đương 1,3% giá trị bình quân của thị trường. Tính đến cuối năm 2008 tổng phí giao dịch từ môi giới chứng khoán niêm yết đạt gần 7.8 tỷ.
2.2.4 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh.
Tình hình thị trường tài chính của Việt Nam trong năm 2008 tục có những biến động phức tạp, nhất là trong nửa đầu năm : những thông tin vĩ mô không thuận lợi (thâm hụt cán cân thương mại lớn, lạm phát cao); tình hình thanh khoản của các ngân hàng có dấu hiệu căng thẳng, tỷ giá thị trường biến động mạnh VPBank xác định nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong thời gian này là đảm bảo an toàn hoạt động và đảm bảo khả năng thanh khoản cho VPBank bằng các biện pháp: Toàn hệ thống nỗ lực tiếp thị để thu hút nguồn tiền gửi từ thị trường I; Áp dụng hạn mức tín dụng đối với các chi nhánh; Sàng lọc, đánh giá lại khách hàng; Triển khai mạnh mẽ hơn nữa các sản phẩm dịch vụ
Tổng tài sản của VPBank đến 31/12/2008 đạt 20.471 tỷ đồng, tăng 2.334 tỷ đồng so với cuối năm 2007 và tăng 8.450 tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước.
Huy động vốn từ dân cư và tổ chức kinh tế đạt 15.917 tỷ đồng, tăng 23% so với cuối năm trước và tăng 89% so với cùng kỳ năm trước.
Dư nợ tín dụng đạt 15.147 tỷ đồng, giảm 2% so với cuối tháng trước, tăng 14% so với cuối năm 2007 và tăng 91% so với cùng kỳ năm ngoái.
Lợi nhuận trước thuế 6 tháng đầu năm đạt gần 120 tỷ đồng.
Đầu năm 2008 Tổng giám đốc VPBank đã có quyết định điều chỉnh lương cho cán bộ nhân viên trên toàn hệ thống. Điều này cũng góp phần làm cho các cán bộ, nhân viên ổn định tâm lý và gắn bó hơn với VPBank trong điều kiện lạm phát cao và giá cả hàng hóa tiêu dùng liên tục leo thang như hiện nay.
2.3 Thực trạng áp dụng mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại VPBank.
2.3.1 Mô tả mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại VPBank.
VPBank áp dụng mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp dựa trên bảng câu hỏi khách hàng ( phiếu điểm tín dụng). Đối tượng khách hàng của VPBank gồm đối tượng : khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng. Phiếu chấm điểm tín dụng được thiết kế dành cho khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp. Phiếu chấm điểm tín dụng dành cho khách hàng doanh nghiệp của VPBank gồm 90 câu hỏi nhằm thu thập một cách đầy đủ nhất thông tin về khách hàng. ( nguồn: tài liệu về “ hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ VPBank”.) Hệ thống câu hỏi chi tiết được phân chia thành các phần : quy mô, phần tài chính, phần phi tài chính; thêm vào đó là bảng đánhđánh giá tài sản đảm bảo. Để tiến hành việc tìm hiểu thông tin trên phiếu câu hỏi, đầu tiên cán bộ tín dụng phải thu thập thông tin về doanh nghiệp. Bước đầu tiên này là vô cùng quan trọng, là đầu vào của cả quá trình thẩm định nên được thực hiện nghiêm túc và kĩ lưỡng. Nguồn thông tin của VPBank về cơ bản giống với các ngân hàng khác đã được trình bày chi tiết trong chương 1. Ở đây, tôi chỉ chú trọng phân tích phiếu chấm điểm tín dụng của VPBank để làm rõ quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp của ngân hàng.
2.3.1.1 Mô tả các chỉ tiêu trong phiếu chấm điểm tín dụng.
* Chấm điểm quy mô doanh nghiệp
VPBank tiến hành phân loại quy mô doanh nghiệp dựa trên các tiêu chí sau : số vốn chủ sở hữu tại thời điểm đánh giá ( vốn thực góp), số lượng lao động bình quân của doanh nghiệp, doanh thu trong kì, tổng tài sản tại thời điểm đánh giá. Quy mô doanh nghiệp lớn hay nhỏ đều ảnh hưởng đến khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính với ngân hàng tốt hay không.
* Chấm điểm ngành nghề kinh doanh
Tại VPBank, số ngành nghề, lĩnh vực được chia thành ba nhóm lớn : trực tiếp sản xuất, xây dựng, thương mại – dịch vụ. Sự phân chia này khác với nhiều ngân hàng thương mại khác do đặc thù kinh doanh của ngân hàng. Việc xác định ngành nghề chính dựa trên : hoạt động sản xuất kinh doanh chính của khách hàng là hoạt động đem lại từ 50% tổng doanh thu trong 3 năm liên tục của khách hàng. Từ các nhóm này, ngân hàng tiến hành xây dựng một bảng chi tiết chấm điểm các chỉ tiêu.
* Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính
Giống nhiều ngân hàng thương mại khác, VPBank lựa chọn chấm điểm 11 chỉ tiêu tài chính, chia làm 4 nhóm : chỉ tiêu thanh khoản, chỉ tiêu hoạt động, chỉ tiêu đòn cân nợ, chỉ tiêu thu nhập. Những chỉ tiêu này đã được trình bày cụ thể ở chương 1. Trong quy chế của ngân hàng đã có hướng dẫn cụ thể các tiêu chuẩn cũng như thang điểm chi tiết để đánh giá tình hình tài chính của khách hàng. Phân tích kĩ 4 nhóm chỉ tiêu này sẽ giúp cán bộ tín dụng có những nhận xét chính xác về khả năng tài chính của doanh nghiệp trong hiện tại cũng như dự đoán sơ bộ trong tương lai.
Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính
Những yếu tố mà VPBank hiện nay đang chấm điểm là
Trình độ quản lý: Bao gồm kinh nghiệm chuyên môn, trình độ học vấn, năng lực điều hành của người lãnh đạo doanh nghiệp hay độ nhạy bén đối với thị trường nhất là trong tình hình khó khăn. Ngoài ra ngân hàng cũng xét đến tính khả thi của phương án kinh doanh.
Tình hình giao dịch với ngân hàng : Để thấy lịch sử giao dịch với ngân hàng, VPBank tiến hành đánh giá các chỉ tiêu như : Trả nợ đúng hạn, số lần giãn nợ hoặc gia hạn nợ, nợ quá hạn trong quá khứ, số lần chậm trả lãi vay... Nhóm này bao gồm 15 chỉ tiêu.
Các yếu tố về tiêu chí môi trường kinh doanh : để đánh giá tiêu chí này, VPBank sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu như khả năng gia nhập thị trường của doanh nghiệp, triển vọng ngành, vị thế cạnh tranh, số lượng đối thủ cạnh tranh, các chính sách ưu đãi hay hạn chế của nhà nước dành cho doanh nghiệp hay ngành nghề đang hoạt động kinh doanh.
So sánh với ngân hàng công thương Việt Nam và một số ngân hàng thương mại cổ phần khác đang chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính sau
Chỉ tiêu về dòng tiền
Chỉ tiêu quản lý
Chỉ tiêu uy tín trong giao dịch
Chỉ tiêu về môi trường kinh doanh
Chỉ tiêu khác
Nhận thấy VPBank bỏ qua tiêu chí lưu chuyển tiền tệ. Tiêu chí lưu chuyển tiền tệ là một tiêu chí quan trọng đánh giá khả năng trả gốc, trả lãi của doanh nghiệp. Không chấm điểm theo tiêu chí này có thể làm giảm khả năng dự đoán rủi ro món vay cảu phương pháp chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp.
Tổng hợp điểm tín dụng
VPBank xây dựng các bảng chấm điểm tín dụng theo đối tượng khách hàng bao gồm
Khách hàng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ, báo cáo tài chính đã kiểm toán và chưa kiểm toán
Khách hàng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực trực tiếp sản xuất, báo cáo tài chính đã được kiểm toán và chưa kiểm toán.
Khách hàng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, báo cáo tài chính đã được kiểm toán.
Mẫu bảng xếp hạng tín dụng ( phụ lục)
Xếp hạng rủi ro doanh nghiệp
Điểm
Xếp loại
Đánh giá
Nhóm rủi ro
87 - 100
A+
Xuất sắc
rất thấp
74 - 86
A
Tốt
Thấp
61 - 73
B+
Trung bình
Trung bình thấp
48 - 60
B
Dưới trung bình
Trung bình cao
35 - 47
C+
Rủi ro không thu hồi cao
Cao
0 - 34
C
Rủi ro khồng thu hồi rất cao
Rẩt cao
Nguồn : Tài liệu hướng dẫn xếp hạng tín dụng VPBank
2.3.1.2 Đánh giá tài sản đảm bảo
TT
Loại tài sản bảo đảm
Tỷ lệ tiền vay trên giá trị tài sản đảm bảo
30.00%
30-50%
50-65%
65-85%
85-100%
1
Bảo lãnh tín chấp của chính phủ hoặc ngân hàng nhà nước, ngân hàng quốc doanh
Mạnh
2
Tiền gửi thẻ TK tại VPBAnk
3
Giấy tờ có giá do chính phủ hoặc các ngân hàng thương mại quốc doanh phát hành
Mạnh
Trung bình
4
Bất động sản tại các quận của đo thị lớn trực thuộc TW
mạnh
Trung bình
yếu
5
Ô tô mới 100%
6
Hàng hóa thông dụng, dễ chuyển nhượng
7
Bất động sản ở các huyện ngoại thành ven đô thị lớn thuộc TW hoặc tại các quận của đô thị thuộc tỉnh
mạnh
Trung bình
yếu
8
Các phương tiện vận chuyển đã qua sử dụng
9
Bảo đảm bằng khoản phải thu hoặc tài sản đảm bảo khác được VPBank chấp nhận
Trung bình
yếu
10
Máy móc thiết bị sản xuất mới nhập khẩu dưới 1 năm, công nghệ hiện đại
11
Bất động sản ven đô thị thuộc tỉnh hoặc bất động sản khác ở nông thôn.
Trung bình
yếu
12
Máy móc thiết bị sản xuất cũ hoặc mua lại của đơn vị khác, hoặc mới nhưng công nghệ lạc hậu
Yếu
Nguồn: Tài liệu hướng dẫn xếp hạng tín dụng VPBank
2.3.1.3 Đánh giá tín dụng kết hợp
Xếp hạng rủi ro
A+
A
B+
B
C+
C
Rủi ro thấp
Rủi ro trung bình
Rủi ro cao
Xếp hạng TSĐB
mạnh
Xuất sắc
Tốt
Trung bình
Trung bình
Tốt
Trung bình
Từ chối
yếu
Trung bình
Từ chối
Nguồn : Tài liệu hướng dẫn xếp hạng tín dụng VPBank
2.3.2 Sử dụng kết quả chấm điểm chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp
+ Kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp sẽ được sử dụng làm một trong những căn cứ để Ban tín dụng hoặc Hội đồng tín dụng xét duyệt.
+ Phê duyệt những khoản tín dụng đạt kết quả đánh giá tín dụng tốt và xuất sắc
+ Áp dụng lãi suất và phí bình thường theo quy định hiện hành của VPBank đối với khách hàng loại trung bình
+ Áp dụng phí và lãi suất giảm dần theo thứ tự ưu tiên đối với khách hàng loại trung bình, tốt, xuất sắc.
+ Tỷ lệ cho vay trên tài sản đảm bảo tăng dần và tỷ lệ kí quỹ giảm dần theo thứ tự trên.
2.3.3 So sánh quy trình cấp và quản lý tín dụng trước và sau khi áp dụng chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp.
Chấm điểm tín dụng không làm thay đổi trật tự các bước chính trong quy trình cấp tín dụng, nhưng xen kẽ vào một số bước quan trọng để bổ sung và hoàn thiện quy trình này. Cụ thể, sau khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn, thẩm định các điều kiện vay vốn, cán bộ tín dụng tiến hành chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng, sau đó mới lập tờ trình. Một số ảnh hưởng tích cực:
Thứ nhất: chấm điểm tín dụng giúp lượng hóa rủi ro về khách hàng. Phiếu chấm điểm tín dụng đưa ra những giá trị chuẩn, từ đó là cơ sở vững chắc để cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định. Có thể nói phiếu chấm điểm tín dụng khắc phục một cách đáng kể những chênh lệch, khác biệt, đôi khi là rất lớn giữa kết quả phân tích của các cán bộ tín dụng khi việc thẩm định phụ thuộc vào kĩ năng đọc báo cáo tài chính và hiểu biết của cán bộ tín dụng về khách hàng.
Thứ hai: Việc áp dụng mô hình tăng tính khách quan của quá trình ra quyết định tín dụng. Những điểm số khách quan dựa trên thông tin chính xác về khách hàng loại bỏ phần lớn lỗ hổng do tính chủ quan gây ra như : trạng thái tâm lý cá nhân của cán bộ thẩm định, những sai sót mà họ khó tránh khỏi trong quá trình làm việc. Mặt khác, mô hình chấm điểm tín dụng còn phân loại khách hàng theo các cấp độ rủi ro khác nhau, từ đó các quyết định tín dụng cũng phong phú và linh động hơn.
Thứ ba: Phiếu điểm tín dụng giúp đánh giá rủi ro của khách hàng theo thông lệ quốc tế Basel II. Theo đó, rủi so khách hàng cần phải xem xét trên nhiều tiêu chí khác nhau chứ không chỉ đơn thuần dựa trên các khoản vay quá hạn của khách hàng trong quá khứ.
Thứ tư :Với cơ sở là điểm số tín dụng và hạng của khách hàng tài sản đảm bảo không còn là vấn đề hàng đầu trong khi xem xét vay như trước kia. Đây là tín hiệu rất dáng mừng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ - khách hàng chủ yếu của VPBank - đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ hoặc mới thành lập, điều kiện về vốn và tài sản còn hạn chế.
Thứ năm: giảm bớt tầm quan trọng của kiểu cho vay dựa trên quan hệ. Trước kia, VPBank thường xuyên tìm đến và ưu tiên cho các khách hàng truyền thống, còn những khách hàng lần đầu đặt quan hệ tín dụng thì cơ hội tiếp cận vốn của ngân hàng không lớn. Hiện nay, với sự hỗ trợ của điểm tín dụng, thì điều này đã được cải thiện.
2.3.4 Đánh giá công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại VPBank.
2.3.4.1 Ưu điểm
Bước đầu triển khai thành công công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp. Áp dụng chặt chẽ quy trình 6 bước để đảm bảo đánh giá chính xác khách hàng từ đó đạt được mục tiêu an toàn tín dụng là hàng đầu. Có thể khẳng định, chính sự cẩn trọng này góp phần giúp VPBank trụ vững và tiếp tục phát triển trong hoàn cảnh suy thoái hiện nay.
Nội dung chấm điểm khá toàn diện, bao gồm cả chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, nên có thể đánh giá kĩ lưỡng về khách hàng. Bảng thu thập thông tin và chấm điểm khách hàng mà VPBank thiết kế có số lượng câu hỏi khá lớn, nội dung tương đối cụ thể và chi tiết tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ tín dụng phỏng vấn khách hàng cũng như việc cung cấp thông tin của doanh nghiệp.
Tăng thêm mối quan hệ cùng sự hiểu biết về nhiều khách hàng doanh nghiệp thông qua những buổi tiếp xúc phỏng vấn, hay thăm qua nhà xưởng của cán bộ tín dụng với doanh nghiệp. Có thể nói khách hàng truyền thống là của để dành, là bộ phận quan trọng trong sự phát triển bền vững của ngân hàng.
Thành công đáng kể nhất là giảm được tỷ lệ nợ xấu của VPBank, đồng thời hỗ trợ cho quá trình phát triển hoạt động tín dụng của ngân hàng; góp phần đẩy nhanh quá trình xây dựng biểu lãi suất cho riêng ngân hàng. Trong năm 2008 tỷ lệ nợ xấu của VPBank là 3.4%, cao hơn so với những năm trước. Điều này được giải thích do tình trạng khó khăn chung của nền kinh tế, mặt khác tỷ lệ này vẫn thấp hơn mức trung bình của ngành và nhiều ngân hàng thương mại cổ phần khác.
2.3.4.2 Tồn tại
Về nguồn thông tin đầu vào của công tác chấm điểm tín dụng.
Nguồn dữ liệu phục vụ công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp còn hạn chế, độ tin cậy chưa cao. Số lượng thông tin chưa đầy đủ thể hiện ở số lượng câu hỏi khách hàng trả lời được trong bảng câu hỏi chưa cao. Mặt khác độ sai lệch thông tin còn khá lớn, khiến ngân hàng mất thời gian và chi phí kiểm định lại.
Việc thiết kế phiếu chấm điểm tín dụng còn một số điểm chưa hợp lý.
Hạn chế lớn nhất là việc VPBank không phân biệt rõ ràng quy mô doanh nghiệp, do vậy tập hợp các chỉ tiêu dùng chấm điểm cho tất cả các khách hàng. Trong quá trình áp dụng, các phiếu chấm điểm này tỏ ra hoàn toàn không phù hợp với đối tượng khách hàng vừa và nhỏ ( đối tượng chủ yếu của ngân hàng), mà chỉ phù hợp với doanh nghiệp lớn. Mặc dù gần đây ngân hàng đã chủ động bổ sung câu hỏi về quy mô doanh nghiệp, nhưng phiếu chấm điểm tín dụng vẫn chưa có sự điều chỉnh thích hợp.
Yêu cầu quá nhiều thông tin, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc đáp ứng, cũng như khó khăn cho cán bộ tín dụng trong quá trình thu thập thông tin. Không khó để nhận ra là con số 96 câu hỏi là khá lớn, việc đáp ứng đầy đù là không đơn giản với tất cả các bên. Đó là chưa kể đến yêu cầu thông tin phức tạp như báo cáo tài chính 3 năm liên tiếp khiến nhiều doanh nghiệp lúng túng trong việc chuẩn bị hồ sơ.
Một số chỉ tiêu còn quá trừu tượng, hoặc không thật sự cần thiết cho công tác chấm điểm tín dụng. Có thể kể ra vài ví dụ như chỉ tiều năng lực điều hành, tính năng động nhạy bén của lãnh đạo công ty, triển vọng ngành, vị thế cạnh tranh... đều là các chỉ tiêu khó đánh giá, hơn nữa có thể được thể hiện bởi các tiêu chí khác. Một ví dụ khác là phần đánh giá quan hệ với ngân hàng là rất quan trọng song gồm 15 chỉ tiêu thì lại là không cần thiết. Quá nhiều chỉ tiêu sẽ khiến cho nhóm chỉ tiêu này chiếm một phần đáng kể trong tổng điểm, và nếu các doanh nghiệp vừa và nhỏ mới thành lập hoặc chưa có quan hệ vay vốn nhiều với ngân hàng cũng như không sử dụng nhiều các dịch vụ khác như tiền gửi hay các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng thì điểm tổng hợp sẽ thấp xuống, sự đánh giá sẽ kém chính xác.
VPBank bỏ qua việc chấm điểm chỉ tiêu dòng tiền, điều này có thể dẫn đến những đánh giá không chính xác về khách hàng, đặc biệt là khả năng trả nợ – điều quan trọng nhất ngân hàng cần quan tâm.
Không sử dụng trọng số trong việc chấm điểm các chỉ tiêu, nên không phân biệt được rõ tầm quan trong của mỗi tiêu chí khác nhau. Hiện nay, theo tài liệu hướng dẫn chấm điểm tín dụng của VPBank, thì các tiêu chí đánh giá có mức độ quan trọng như nhau. Điều này thực chất là không hợp lý bởi mức độ này tùy từng thời điểm và đặc điểm của mỗi ngành kinh doanh. Điều này phần nào làm giảm tác dụng lượng hoá rủi ro khách hàng đã nêu ở phần trước.
2.3.4.3 Nguyên nhân
Khách quan:
Chế độ kế toán Việt Nam : chưa hoàn thiện, các chuẩn mực kế toán chưa đầy đủ, dẫn đến tình trạng nguồn thông tin không đầy đủ và không đáng tin cậy cho công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp.
Áp dụng Basel II: Việc thực hiện chương trình Basel II về đảm bảo an toàn tín dụng còn hạn chế. Các NHTM Việt Nam, trong đó có VPBank mới chỉ thực hiện một phần Basel I và dự kiến đến 2010 mới thực hiện đầy đủ Basel I.
Tình hình thực tế các doanh nghiệp vừa và nhỏ : có rất ít các doanh nghiệp có thể chuẩn bị đầy đủ tất cả thông tin mà ngân hàng yêu cầu. Các báo cáo tài chính của họ nếu có cũng rất sơ sài vì chỉ thực hiện chức năng báo cáo với cơ quan thuế, cũng không phản ánh được tình hình kinh doanh của họ vì một phần lợi nhuận thường bị giấu đi để giảm thuế. Ngoài ra một số lượng lớn doanh nghiệp vừa và nhỏ mới thành lập, không thể có báo cáo tài chính 3 năm để nộp cho ngân hàng... Do đó khiến công tác chấm điểm tín dụng gặp nhiều khó khăn. Do hạn chế của trung tâm thông tin tín dụng ( ICI) : nguồn dữ liệu tại CIC ngày càng hạn chế, không đảm bảo được nhiệm vụ cung cấp thông tin cần thiết về khách hàng cho ngân hàng thành viên. Mặt khác, phí dịch vụ của khai thác thông tin của CIC khá cao, nên cán bộ tín dụng phải xem xét khi sử dụng nguồn thông tin này.
Chủ quan
Đội ngũ cán bộ không ổn định, thường xuyên luân chuyển giữa các phòng ban trong VPBank hoặc giữa các ngân hang ảnh hưởng đến công tác chấm điểm tín dụng. Cần nhấn mạnh là đội ngũ nhân sự của VPBank đều còn rất trẻ (tại phòng khách hàng doanh nghiệp chi nhánh VPBank Đông Đô, độ tuổi trung bình cán bộ là 24- 25 tuổi) nên việc thay đổi vị trí công tác diễn ra khá thường xuyên. Mặt khác, tuổi đời còn trẻ nên tuổi đời cũng như kinh nghiệm thẩm định chưa thực sự sâu, phong phú, gây khó khăn phần nào cho việc thẩm đinh nhất là trong những tình huống nhạy cảm hay cần đánh giá độ tin cậy của khách hang cũng như của sự án.
Tổ chức phân tích còn quá tập trung vào cán bộ tín dụng, khối lượng công việc quá lớn, khó hoàn thành xong so với thời hạn cấp bách mà công tác yêu cầu. Tại VPBank, một cán bộ tín dụng phải phụ trách nhiều khách hàng. với mỗi hợp đông vay vốn, từ khâu ban đầu là thu thập thông tin đến khâu cuối cùng là thu hồi khoản nợ và xử lý các tình huống phát sinh đều gần như tập trung vào nhân viên A/O. Điều này tạo áp lực công việc lớn, có thể là một trong những nguyên nhân gây ra sai sót trong quá trình thẩm định.
Điều kiện công nghệ ngân hàng chưa cho phép thu thập đầy đủ chính xác thông tin cần thiết. Hiện nay, VPBank vẫn trong quá trình đổi mới, nâng cấp công nghệ, chủ yếu là tiếp thu những ưu việt từ môi trường ngân hàng quốc tế. Cần có thời gian ít nhất là 3 – 5 năm nữa để ngân hàng cơ bản hoàn thành việc ứng dụng và triển khai rộng rãi trên toàn hệ thống công nghệ ngân hàng tiên tiến.
Việc áp dụng chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại VPBank còn khá mới mẻ, quy trình còn nhiều điểm chưa phù hợp. Quy chế, quy dịnh của ngân hàng hướng dẫn thực hiện công tác chưa thật sự đầy đủ và toàn diện gây khó khăn cho cán bộ tín dụng.
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH.
3.1 Chiến lược phát triển của VPBank
3.1.1 Chiến lược phát triển chung của ngân hàng.
VPBank là ngân hàng cổ phần với số vốn điều lệ không phải là lớn. Chính vì thế mục tiêu mà ngân hàng đặt ra chỉ là một trong những ngân hàng bán lẻ dẫn đầu miền Bắc.
Chính sách hoạt động của VPBank có thể coi là đúng hướng, ngân hàng tập trung vào đối tượng khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp này có khả năng thích nghi với các biến động của nền kinh tế, có tiềm năng và cần vốn để kinh doanh. Tập trung vào các sản phẩm bán lẻ, cho vay tiêu dùng, các sản phẩm phục vụ doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tiếp tục phát triển các sản phẩm và dịch vụ mới nhằm huy động vốn trong dân; tạo sự khác biệt và năng lực cạnh tranh với các ngân hàng khác bằng đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, có trình độ, cơ cấu bộ máy tổ chức nhỏ gọn và hiệu quả.
Phát triển dịch vụ thẻ, hệ thống ATM và mở rộng mạng lưới chuyển tiền quốc tế. Làm được điều này, có thể coi VPBank là ngân hàng đi đầu trong việc hoàn thiện phần mềm dịch vụ của hệ thống ngân hàng, giảm được chi phí và tạo thuận lợi cho khách hàng trong việc sử dụng dịch vụ này.
Khai tách các tính năng của phần mềm mới T24 để phát triển các sản phẩm dịch vụ hiện đại (Internet Banking, SMS banking và các sản phẩm dịch vụ khác) phục vụ khách hàng.
Tăng cường công tác kiểm tra giám sát để góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của các chi nhánh, phòng giao dịch để đảm bảo hoạt động an toàn, phát triển bền vững.
Xây dựng hình ảnh VPBank gần gũi, thân thiện với công chúng, khách hàng trên toàn quốc.
3.1.2 Chiến lược phát triển công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp.
Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng tín dụng nội bộ định dạng và đo lường các rủi ro tín dụng được thực hiện thống nhất, tập trung trong suốt quá trình cho vay và quản lý khoản vay từ Hội sở chính tới tất cả các Chi nhánh, nhằm đáp ứng tốt các yêu cầu về mục tiêu an toàn, hiệu quả và quản lý rủi ro cho hệ thống VPBank. Từ đó, giúp cho việc hoạch định chính sách quản lý rủi ro tín dụng phù hợp, góp phần đẩy nhanh lộ trình hiện đại hoá, áp dụng các chuẩn mực quốc tế trong quản lý rủi ro của VPBank hiện nay. Hệ thống trên được xây dựng cần phù hợp với đặc thù hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước, đối tượng khách hàng của VPBANK và chiến lược phát triển của VPBANK, vận hành trên nguyên tắc thận trọng, khách quan và thống nhất. Ngoài ra, không có phương pháp phân tích hay một hệ thống nào có thể thay thế được kinh nghiệm và đánh giá chuyên môn của chính các cán bộ tác nghiệp. Do vậy, cần thực hiện kết hợp nhuần nhuyễn giữa yếu tố nhân sự và công nghệ, để có cơ sở thực hiện tốt Hệ thống trên, VPBANK cần thực hiện một số yếu tố sau:
- Có hệ thống công nghệ thông tin, phần mềm hoạt động để thực hiện việc nối mạng tất cả các Chi nhánh trong hệ thống.
- Phải có hệ thống cơ sở dữ liệu tối thiểu về khách hàng và thường xuyên cập nhật cơ sở dữ liệu (về tính pháp lý, quy mô, ngành nghề, lĩnh vực, chỉ tiêu tài chính, chỉ tiêu phi tài chính)
- Có bộ phận nhân sự chuyên biệt để thực hiện công việc.
- Xây dựng hệ thống dựa trên cơ sở đặc thù về đối tượng khách hàng của VPBANK.
Xuất phát từ yêu cầu đảm bảo hoạt động tín dụng cuả VPBank hiệu quả, đảm bảo tính an toàn, lành mạnh trong hoạt động cấp tín dụng, cần xây dựng một mô hình quản lý rủi ro tín dụng phù hợp với VPBANK. Theo đó, thông qua Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng nội bộ để kiểm soát rủi ro trong quá trình thẩm định dự án, quản lý tín dụng, kiểm soát tình trạng danh mục tín dụng trong đó có việc phân tích, dự báo môi trường kinh tế, môi trường ngành mà khách hàng hoạt động kinh doanh, và tình hình của công ty.
VPBANK cần xây dựng một Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng với mục tiêu linh hoạt, được bổ sung và phát triển nhằm đảm bảo tính thực tế cao và việc đánh giá cũng như hiệu chỉnh hệ thống cần được tiến hành định kỳ, các kết quả chấm điểm phải được lưu trữ đầy đủ cùng với hồ sơ tín dụng của khách hàng, kể cả đối với khách hàng bị từ chối.
Trên cơ sở tổng hợp kết quả chấm điểm, xếp hạng nội bộ khách hàng,VPBANK có thể áp dụng các biện pháp, chính sách tín dụng, quản lý danh mục tín dụng đối với từng loại khách hàng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn tín dụng.
3.2 Giải pháp đề xuất hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại VPBank.
Qua việc nghiên cứu cụ thể về mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp cùng sự tìm hiểu nghiêm túc về vấn đề áp dụng mô hình nói riêng và quy chế chính sách nói chung của VPBank, tôi xin mạnh dạn đề xuất một vài giải pháp để nhằm khắc phục những tồn tại.
3.2.1 Về xây dựng nguồn lực cho công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp
Nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng để bù đắp những thiếu hụt trong kinh nghiệm thẩm định tín dụng. Một trong những phương pháp hữu hiệu là chú trọng đào tạo và đào tạo lại cán bộ ở tất cả các lĩnh vực liên quan đến chấm điểm tín dụng. Như đã phân tích, công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp rất phức tạp, nó đòi hỏi sự hiểu biết cặn kẽ về thẩm định tín dụng, thống kê, xác suất, cùng các kĩ năng sử dụng vi tính đặc biệt là các phần mềm tin học chuyên dụng. Đây là những kiến thức khó nhưng vô cùng cần thiết cho cán bộ tín dụng, là cơ sở để cán bộ ngân hàng tác nghiệp nên việc trang bị cho họ là bắt buộc. Bản thân đội ngũ nhân viên của VPBank đặc biệt là đội ngũ A/o doanh nghiệp đều có trình độ cao ( đại học và sau đại học ) nên căn bản đã có những kiến thức trên. Vấn đề là nâng cao và chuyên sâu chúng, mặt khác thường xuyên cập nhật những cái mới, phục cụ quá trình chấm điểm tín dụng.
Ngoài ra, ngân hàng có thể mời các chuyên gia thẩm định tín dụng trong nước, nước ngoài, hoặc từ các NHTM khác trong nước có nhiều kinh nghiệm hơn trong lĩnh vực thẩm định tín dụng đến nói chuyện, chia sẻ kinh nghiệm với cán bộ tín dụng. Phương pháp này hiện nay đã được khá nhiều ngân hàng áp dụng và thu được nhiều tín hiệu tích cực
Tăng cường hoạt động kiểm tra giám sát quá trình chấm điểm tín dụng. Việc này góp phần phát hiện các lỗ hổng của quá trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp, từ đó kịp thời có biện pháp khắc phục. Biện pháp này không những bảo đảm công tác thẩm định tín dụng luôn diễn ra trôi chảy mà còn hoàn thiện mô hình chấm điểm tín dụng.
Có chế độ đãi ngộ đối với cán bộ làm công tác đánh giá tín dụng, đặc biệt với người hoàn thành tốt công việc. Biện pháp này đặc biệt có tác dụng rất tích cực với cán bộ trẻ của VPBank- Những người rất năng động, có trình độ, luôn mong muốn được thể hiện mình và tìm kiếm những cơ hội nghề nghiệp tốt. Khen thưởng không chỉ khuyến khích họ làm việc tích cực hơn, nâng cao hiệu quả công việc mà còn giữ chân họ lại với ngân hàng. Biện pháp này giải quyết cùng lúc hai vấn đề : bài toán nhân thiếu nhân lực và sự mất ổn định của đội ngũ cán bộ tín dụng khách hang doanh nghiệp - một trong những nhân tố ảnh hưởng xấu đến công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp.
3.2.2 Về công tác xếp hạng và chấm điểm
3.2.2.1 Hoàn thiện thu thập thông tin.
Tăng cường thu thập thông tin
Mở rộng hợp tác trao đổi, chia sẻ thông tin giữa các ngân hàng thương mại trong việc cung cấp thông tin về khách hàng. Đây là việc khá nhạy cảm với không chỉ VPBank bởi sự cạnh tranh giữa các ngân hàng hiện nay trên thị trường Việt Nam khiến nhiều ngân hàng không sẵn sàng chia sẻ thông tin do sợ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của mình. Vấn đề ở đây là các họ phải nhận thức được rằng việc hợp tác thông tin này mang tính hai chiều nên có lợi cho cả đôi bên. Khi VPBank chấp nhận cung cấp thông tin chất lượng cho ngân hàng bạn, thì đến lượt mình, ngân hàng kia cũng sẽ làm như vậy. Ngân hàng được coi là chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực thu thập, xử lý và kiểm tra thông tin, nên nếu bỏ qua nguồn này sẽ thật thiếu sót.
Tăng cường khai thác thông tin với CIC. Trước hết, về phía mình, VPBank nên tích cực phối hợp với CIC, nhất là trong việc cung cấp thông tin chính xác về khách hàng của mình. Từ đó, xây dựng cơ sở dữ liệu tại trung tâm để cung cấp cho qúa trinh thẩm định của VPBank và cả những ngân hàng khác.
Đầu tư vào hệ thống thu tập và lưu trữ thông tin khách hàng của bản thân VPBank, để tự tạo nguồn thông tin sẵn có tại ngân hàng.
Nâng cao độ tin cậy của thông tin
Tăng cường phỏng vấn trực tiếp, tiếp xúc với khách hàng để chủ động loại bỏ thông tin gây nhiễu về khách hàng. Quá trình nói chuyện với lãnh đạo doanh nghiệp, hay thăm nhà xưởng, tìm hiểu ý kiến của người lao động là điều kiện tuyệt vời để cán bộ tín dụng hiều sâu sát về khách hàng, tận mắt đánh giá tình hình thực tế của khách hàng. Điều đáng nói là, kinh nghiệm, bản lĩnh cùng hiểu biết của cán bộ tín dụng phát huy vai trò quan trọng trong phương thức này.
Hợp tác với các cơ quan chức năng có quan hệ với khách hàng để nắm bắt thông tin. Liên hệ trao đổi thông tin với các cơ quan nhà nước như cơ quan thuế, bộ kế hoạch đầu tư, hải quan, ủy ban nhân dân, là rất quan trọng trong quá trình tìm hiểu về khách hàng đặc biệt khi có nghi ngờ về tính pháp lý của hoạt động kinh doanh hay những hoạt động không hợp pháp, vi phạm pháp luật của doanh nghiệp. Mặt khác, thật dễ nhận ra rằng những cơ quan như bộ kế hoạch đầu tư là nguồn thông tin đầy đủ và chính xác bậc nhất trong nền kinh tế đặc biệt về các doanh nghiệp. Nếu VPBank có những chiến lược tiếp cận thông tin hợp lý thì vấn đề về độ chính xác hay chất lượng đầu vào sẽ được cải thiện đáng kể.
3.2.2.2 Xây dựng mô hình chấm điểm tín dụng phù hợp
Quy trình thẩm định và cho vay ‘một cửa’ đã bộc lộ nhiều hạn chế. Trong đó, hạn chế lớn nhất là cán bộ tín dụng vẫn thực hiện cả ba khâu cơ bản trong quá trình cho vay như đã đề cập ở trên. Để hạn chế nhược điểm, sau khi tham khảo quy trình cho vay ở một số ngân hàng trong khu vực, nên tách quy trình cho vay làm 2 bộ phận:
+ Bộ phận quan hệ hệ khách hàng (front ofice): chịu trách nhiệm tiếp thị, chăm sóc, tìm hiểu nhu cầu khách hàng, trực tiếp nhận hồ sơ vay vốn nhưng không có trách nhiệm thẩm định và đề xuất đối với một khoản vay; thực hiện quản lý khoản vay sau khi cho vay;
+ Bộ phận thẩm định và phê duyệt khoản vay (back office): Thực hiện phân tích, đánh giá, định lượng rủi ro trước khi đề xuất lãnh đạo phê duyệt đối với một khoản vay.
Bên cạnh đó, cần chuẩn hoá phương pháp phân tích tín dụng theo hướng cho điểm tín dụng để xếp loại khách hàng hoặc sử dụng phương pháp các hệ thống chuyên gia, nghĩa là vận dụng nguyên tắc 5Cs trong thẩm định một khoản vay
3.2.2.3 Chính sửa quy trình chấm điểm và xếp hạng.
Vấn đề chính còn tồn tại trong công tác chấm điểm tín dụng tại VPBank là những bất hợp lý trong những chỉ tiêu chấm điểm hay là việc thiết kế lại một phiếu chấm điểm phù hợp hơn với doanh nghiệp vừa và nhỏ ( đối tượng khách hàng mục tiêu của VPBank). Phiếu chấm điểm tín dụng nên bỏ qua một số chỉ tiêu không thật sự cần thiết. Đơn cử như nhóm chỉ tiêu quan hệ với ngân hàng gồm 15 câu hỏi nên cô đọng lại trong vòng 5 câu, tập trung vào các vấn đề như : tình hình nợ quá hạn, số năm quan hệ với ngân hàng... Bên cạnh đó, ngân hàng nên giảm bớt yêu cầu về thông tin cho các doanh nghiệp ( báo cáo tài chính gần nhất có thể có, không nhất thiết phải đủ 3 năm ), nhưng bắt buộc phải có bằng chứng đảm bảo nguồn gốc và độ tin cậy của các báo cáo ( biện pháp đơn giản và hữu hiệu là yêu cầu báo cáo phải được kiểm toán nhất là với đơn vị không có đủ số năm cần thiết).
Thay vào đó, các câu hỏi cần tập trung vào các chỉ tiêu quan trọng hơn như : chỉ tiêu dòng tiền, vì liên quan trực tiếp đến khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Tuy nhiên, theo thông tin tôi tìm hiểu được trong thời gian thực tập tại ngân hàng, chỉ tiêu dòng tiền đang được thử nghiệm đưa vào phiếu chấm điểm mới để hoàn thiện quy trình thẩm định.
Cần cụ thể hóa hơn việc chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính để tạo thuận lợi cho cán bộ thẩm định thực hiện công việc, đặc biệt là những chỉ tiêu trừu tượng, khó đánh giá như đã nêu ở phần trên. Ví dụ chỉ tiêu trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ, không chỉ xét đến số năm làm việc mà còn phải xét đến trình độ chuyên môn, bằng cấp, thành tựu trong quá khứ, kiến thức về các lĩnh vực liên quan.... Một ví dụ cụ thể khác là chỉ tiêu triển vọng ngành. Trong taì liệu hướng dẫn không giải thích gì thêm về cơ sở đánh giá chỉ tiêu nay? Rất nhiều câu hỏi đặt ra : triển vọng ngành là gì? Làm thế nào để đo lường? Chỉ tiêu để làm gì ? Đây là chỉ tiêu cần xem xét, nên cần đưa thêm những tiêu chí đánh giá như : tốc độ phát triển trung bình ngành trong 5 năm gần nhất, đóng góp của ngành vào GDP, hay kim ngạch xuất nhập khẩu, những ưu tiên hoặc hạn chế của nhà nước. Nói chung, tất cả cần được lượng hóa, giải thích rõ ràng để để tạo điều kiện cho quá trình đánh giá.
Hỗ trợ, tư vấn hướng dẫn cho doanh nghiệp trong việc đáp ứng yêu cầu thông tin của ngân hàng. Đây là giải pháp hiệu quả mà nhiều ngân hàng thương mại cổ phần có nhiều thành tựu trong áp dụng mô hình chấm điểm tín dụng đã và đang sử dụng. Việc này không những khiến khách hàng đến vay vốn hài lòng, từ đó cải thiện mối quan hệ ngân hàng khách hàng, còn giảm thiểu sai sót do hiểu lầm thông tin giúp tiết kiệm thời gian và chi phí. Việc hỗ trợ doanh nghiệp có thể bao gồm : giải thích câu hỏi, giải đáp thắc mắc của khách hàng về những yêu cầu thông tin của ngân hàng, cùng với khách hàng tìm cách tháo gỡ khó khăn ( như vấn đề không đủ báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ) để khách có thể vay được vốn. Việc này phụ thuộc vào sự linh động trong tuân thủ chính sách ngân hàng của cán bộ tín dụng.
3.2.4 Một số kiến nghị với cơ quan hữu quan
3.2.4.1 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước.
Hiện nay, công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp mới chỉ có một văn bản chính thức của thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam là Quyết định số 57/2002/QĐ – NHNN ban hành ngày 24/02/2002 về việc thí điểm đề án phân tích xếp hạng tín dụng doanh nghiệp. Do vậy, đề nghị NHNN cần nhanh chóng đưa ra các văn bản mới phù hợp hơn với tình hình thực tế liên quan đến chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp. Đây là cơ sở quan trọng để các NHTM triển khai thực hiện áp dụng mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp. Bên cạnh đó, NHNN cần củng cố hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng CIC để có thể cung cấp các thông tin có chất lượng và nhanh chóng. Ngoài các thông tin về lịch sử tín dụng của doanh nghiệp, CIC cần tăng cường các thông tin kinh tế - xã hội, phân tích ngành, phân tích thị trường tiến tới trở thành một địa chỉ tin cậy của các NHTM.
Mặt khác NHNN cần xây dựng hành lang pháp lý cụ thể về bảo mật, cung cấp, khai thác xử lý thông tin. Một điều rất quan trọng là NHNN phải quy định rõ ràng quyền lợi của các thành viên tham gia kênh thông tin này, cùng với đó là khung hình phạt cho những hành vi vi phạm.
3.2.4.2 Kiến nghị với Bộ Tài Chính.
Nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu về thông tin càng lớn. Hiện nay, số lượng các kênh thông tin chính thống như các trung tâm thông tin tín dụng là không tương xứng với đòi hỏi của các ngân hàng thương mại nói riêng và của toàn xã hội nói chung. Chính vì vậy, Bộ Tài Chính cần nhanh chóng đưa ra các quy chế thúc đẩy sự phát triển của các kênh thông tin này, cho phép thành lập các trung tâm thông kể cả của tư nhân, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa chúng để kể quả cuối cùng là cung cấp được các thông thực sự có chất lượng.
Một vấn đề rất quan trọng là các quy định về chuẩn mực kế toán tài chính Việt Nam đang tồn tại nhiều điểm bất hợp lý, gây khó khăn cho các ngân hàng thương mại và các doanh nghiệp. Cùng với đó vẫn chưa có cơ quan nào chịu trách nhiệm cung cấp một cách chính thức về các chỉ tiêu của các ngành. Đề nghị Bộ Tài Chính có những sửa đổi kịp thời tạo cơ sở cho việc lập và đánh giá các báo cáo tài chính đồng thời phối hợp với các bộ, ban, ngành khác lập ra một bộ phận riêng chuyên trách xây dựng các chỉ tiêu trung bình của ngành tạo thuận lợi cho công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp.
KẾT LUẬN
Có thể khẳng định hiện nay, mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp ngày càng phát huy tính ưu việt cùng vai trò quan trọng của mình trong hoạt động cuả NHTM. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống NHTM Việt Nam, mô hình này ngày càng được hoàn thiện và áp dụng rộng rãi hơn, chuyên nghiệp hơn. Mỗi NHTM Việt Nam đã và đang tự xây dựng cho mình một quy trình chấm điểm và xếp hạng riêng trong nỗ lực phát triển bền vững. Tuy nhiên, đây là một vấn đề phức tạp và còn khá mới mẻ ở thị trường của ta nên không tránh khỏi những tồn tại, chưa hợp lý và ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh VPBank không phải là một ngoại lệ. Trong khuôn khổ chuyên đề tốt nghiệp, đề tài “ Giải pháp hoàn thiện mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh VPBank” tập trung làm rõ các vấn đề :
Thứ nhất : khái quát chung về mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp.
Thứ hai : tìm hiểu thực trạng áp dụng mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại ngân hàng VPBank.
Thứ ba : Đề xuất một số giải pháp đối với VPBank để góp phần hoàn thiện mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng tín dụng.
Vì khuôn khổ hạn hẹp của đề tài, cùng một số hạn chế về khả năng nghiên cứu và tiếp cận nguồn thông tin, nên chuyên đề chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Tôi rất mong muốn có được sự góp ý, bổ sung của thầy giáo cùng các bạn học để tiếp tục hoàn thiện nội dung, nhằm phục vụ cho luận văn tốt nghiệp sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo Th.S Đặng Anh Tuấn, cùng các cán bộ tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh VPBank Đông Đô.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Sách giáo trình ngân hàng thương mại - chủ biên : PGS.TS.Phan Thị Thu Hà.
2. Sách nghiệp vụ NHTM - TS.Nguyễn Thị Minh Kiều
3. Sách Quản trị NHTM - Peter Rose.
4. Cẩm nang tín dụng - Vietcombank
5. Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng - PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến.
6. Luận văn tốt nghiệp : 46 - 31, 45 - 268, 45 - 31, khoa ngân hàng tài chính.
7. Các trang web:
www.vpbank.com.vn
www.Sbv.gov.vn
www.saga.com
www.mof.gov.vn
8. Tạp chí ngân hàng số 79, 92.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2027.doc