Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp( credit rating) là kỹ thuật đánh giá rủi ro tín dụng do các tổ chức xếp hạng thực hiện và công bố dựa trên các tiêu chí phản ánh uy tín tín dụng của người vay nợ.
Tại Mỹ có các tổ chức xếp hạng tín dụng như Standard and Poor( S&P); Moody’s; Investor Service and Fitch. S&P xem xét các yếu tố như loại tín dụng cung cấp, loại tài sản bảo đảm và các yếu tố khác để xếp hạng tín dụng doanh nghiệp từ cao nhất là AAA xuống thấp nhất là C, theo đó hạng càng thấp thì rủi ro tín dụng càng cao. Ngoài ra, S&P còn xếp hạng giảm dần tương đối từ AAA, AA đến A và sử dụng các dấu + và - để chỉ thứ hạng khác biệt tương đối.
103 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1130 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp hoàn thiện phương pháp chấm điểm tín dụng trong xếp hạng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
P bank hiện nay đang chấm điểm là:
- Trình độ quản lý.
+ Kinh nghiệm trong ngành của ban giám đốc
+ Tính khả thi của phương án kinh doanh
- Tình hình giao dịch với ngân hàng( với VP bank hoặc ngân hàng khác).
+ Trả nợ đúng hạn
+ Số lần giãn nợ hoặc gia hạn nợ
+ Nợ quá hạn trong quá khứ( kể cả bảo lãnh hoặc LC quá hạn)
+ Số lần chậm trả lãi vay
- Các yếu tố bên ngoài
+ Triển vọng ngành
+ Vị thế cạnh tranh
+ Số lượng đối thủ cạnh tranh.
Hiện nay, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đang chấm điểm các tiêu chí phi tài chính như sau:
- Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí lưu chuyển tiền tệ
- Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí năng lực và kinh nghiệm quản lý
- Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí uy tín trong giao dịch
- Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí môi trường kinh doanh
- Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí các đặc điểm hoạt động khác.
So sánh giữa hai hệ thống chấm điểm tiêu chí phi tài chính giữa hai ngân hàng ta nhận thấy VP bank đã bỏ qua tiêu chí lưu chuyển tiền tệ. Tiêu chí lưu chuyển tiền tệ là một tiêu chí quan trọng đánh giá khả năng trả lãi, trả gốc, luồng luân chuyển tiền mặt của công ty trong quá khứ để đánh giá khả năng đáp ứng nghĩa vụ nợ của doanh nghiệp trong quá khứ và dự báo khả năng đủ luồng tiền mặt đáp ứng nghĩa vụ nợ của tất cả các khoản nợ hiện nay, bao gồm cả khoản vay đang được xếp hạng. Nên không chấm điểm tiêu chí này, có thể làm giảm khả năng dự đoán rủi ro món vay của phương pháp chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp.
Về tiêu chí Tình hình giao dịch với ngân hàng luôn được đánh giá là có mức độ ảnh hưởng lớn nhất tới khả năng trả nợ của doanh nghiệp. VP bank không xét đến quan hệ phi tín dụng với ngân hàng. Khi phân tích khách hàng để quyết định tài trợ, mối quan tâm chủ yếu của ngân hàng cho vay là lịch sử tín dụng của khách hàng, vì nó phản ánh trực tiếp ý chí và khả năng trả nợ của khách hàng. Nhưng mặt khác, quan hệ phi tín dụng với ngân hàng cho vay cũng có những ảnh hưởng không nhỏ tới việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, các doanh nghiệp có thời gian duy trì tài khoản, số lượng các loại giao dịch lớn, cường độ giao dịch, số dư tiền gửi trung bình tháng tại ngân hàng cho vay lớn thì hầu như đều có tình hình tài chính lành mạnh, khả năng đáp ứng nguồn tiền trả nợ cho ngân hàng luôn sẵn sang( thông qua số dư tiền gửi trung bình tháng tại ngân hàng).
Thứ năm, tổng hợp điểm tín dụng:
Tuỳ theo từng đối tượng khách hàng cụ thể, nhân viên tín dụng sử dụng các bảng xếp hạng tín dụng phù hợp để đánh giá mức độ rủi ro của khoản tín dụng. Các bảng xếp hạng tín dụng theo đối tượng khách hàng gồm:
Khách hàng là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại- dịch vụ. Báo cáo tài chính đã được kiểm toán.
Khách hàng là doanh nghiệp hoạt động chính trong lĩnh vực kinh doanh thương mại - dịch vụ. Báo cáo tài chính chưa được kiểm toán.
Khách hàng là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực trực tiếp sản xuất. Báo cáo tài chính đã được kiểm toán.
Khách hàng là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực trực tiếp sản xuất. Báo cáo tài chính chưa được kiểm toán.
Khách hàng là doanh nghiệp hoạt động chính trong lĩnh vực xây dựng. Báo cáo tài chính đã được kiểm toán.
Khách hàng là doanh nghiệp hoạt động chính trong lĩnh vực xây dựng. Báo cáo tài chính chưa được kiểm toán.
Trong mỗi bảng xếp hạng tín dụng có nhiều yếu tố chấm điểm khác nhau. Nếu khách hàng đạt số điểm cao nhất ở tất cả các yếu tố thì sẽ đạt tổng số điểm tuyệt đối là 100. Ngược lại, nếu tất cả các yếu tố đều chấm ở mức thấp nhất thì tổng số điểm tối thiểu là 20( đối với doanh nghiệp).
Sau đây là một số mẫu “Bảng xếp hạng tín dụng” mà VP bank đang sử dụng:
(1): giá trị yêu cầu hoặc yêu cầu đối với chỉ tiêu
(2): điểm tín dụng
BẢNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG 1
(Dùng cho khách hàng hoạt động chính trong lĩnh vực trực tiếp sản xuất – báo cáo tài chính có kiểm toán)
Chỉ tiêu
Trường hợp 1
Trường hợp 2
Trường hợp 3
Trường hợp 4
Trường hợp 5
1
2
1
2
1
2
1
2
1
2
YẾU TỐ TÀI CHÍNH
Chỉ tiêu thanh khoản
1. Khả năng thanh toán
2.5
3.6
1.8
2.9
1.3
2.2
1
1.4
<1
0.7
2. Khả năng thanh toán nhanh
1.3
3.6
1
2.9
0.8
2.2
0.6
1.4
<0.6
0.7
Chỉ tiêu hoạt động
3. Vòng quay hàng tồn kho( vòng/ năm)
4.3
4.5
4
3.6
3.7
2.7
3.4
1.8
<3.4
0.9
4. Kỳ thu tiền bình quân( ngày)
30
4.5
40
3.6
50
2.7
55
1.8
>55
0.9
5. Doanh thu trên tổng tài sản
4.2
4.5
3.5
3.6
2.5
2.7
1.5
1.8
<1.5
0.9
Chỉ tiêu đòn cân nợ
6. Nợ phải trả/ tổng TS(%)
40
4.5
45
3.6
50
2.7
55
1.8
>55
0.9
7. Nợ phải trả/ VCSH(%)
82
4.5
100
3.6
122
2.7
150
1.8
>150
0.9
8. Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ NH
0
4.5
1
3.6
1.4
2.7
1.8
1.8
>1.8
0.9
Chỉ tiêu thu nhập
9. Thu nhập trước thuế/ doanh thu(%)
6.5
3.6
6
2.9
5
2.2
4
1.4
<4
0.7
10. thu nhập trước thuế/ TS có( %)
7
3.6
6.5
2.9
6
2.2
5
1.4
<5
0.7
11. Thu nhập trước thuế/ VCSH( %)
13.3
3.6
13
2.9
12.9
2.2
12.5
1.4
<12.5
0.7
CÁC YẾU TỐ KHÁC
55
44
33
22
11
Trình độ quản lý
1. Kinh nghiệm trong ngành của ban GĐ
>10 năm
6.6
>5 năm
>2 năm
4.0
>1 năm
2.6
Mới bổ nhiệm
1.32
2. Tính khả thi của phương án KD
PA cụ thể, tính khả thi cao
9.9
PA tương đối cụ thể, có tính khả thi
PA không thật cụ thể rõ ràng
5.9
Có PA nhưng tính khả thi khó xác định
4.0
Không có PAKD cụ thể
1.98
Tình hình giao dịch( với VPB hoặc NH khác)
3. Trả nợ đúng hạn
Luôn đúng hạn trong hơn 3 năm qua
6.9
Luôn đúng hạn trong 1-3 năm qua
Luôn đúng hạn trong 1 năm qua
4.1
Không có thông tin( KH mới)
2.8
Không trả đúng hạn
1.4
4. Số lần giãn nợ hoặc gia hạn nợ
Không có
6.9
1 lần trong 3 năm qua
1 lần trong 1 năm qua
4.1
2 lần trong1 năm qua
2.8
Hơn 2 lần trong 1 năm qua
1.4
5. Nợ quá hạn trong quá khứ( kể cả bảo lãnh, LC quá hạn)
Không có
6.9
1 lần trong 3 năm qua
1 lần dưới 30 ngày trong 1 năm hoặc 2 lần đều dưới 30 ngày trong 3 năm qua
4.1
2 lần dưới 30 ngày trong 1 năm hoặc 1 lần dưới 90 ngày trong 3 năm
2.8
Nhiều hơn các trường hợp trên
1.4
6. Số lần chậm trả lãi vay
Không có
6.9
1 lần trong năm qua
5.5
2 lần trong năm qua
4.1
3 lần trở lên trong năm qua
2.8
Không trả lãi
1.4
Các yếu tố bên ngoài
7. Triển vọng ngành
Thuận lợi
3.3
Ổn định
Kém
2.0
Bão hoà
1.3
Suy thoái
0.7
8. Vị thế cạnh tranh
Cao, chiếm ưu thế
4.4
Bình thường, đang phát triển
Bình thường, đang sụt giảm
2.6
Thấp, đang sụt giảm
1.3
Rất thấp
0.9
9. Số lượng đối thủ cạnh tranh
Không có(Độc quyền)
3.3
ít
Ít, số lượng đang tăng
2.0
Nhiều
1.3
Nhiều, đang tăng
0.7
BẢNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG 2
(Dùng cho khách hàng hoạt động chính trong lĩnh vực trực tiếp sản xuất – báo cáo tài chính không có kiểm toán)
Chỉ tiêu
Trường hợp 1
Trường hợp 2
Trường hợp 3
Trường hợp 4
Trường hợp 5
1
2
1
2
1
2
1
2
1
2
YẾU TỐ TÀI CHÍNH
Chỉ tiêu thanh khoản
1. khả năng thanh toán
2.5
2.8
1.8
2.2
1.3
1.7
1
1.1
<1
0.6
2. khả năng thanh toán nhanh
1.3
2.8
1
2.2
0.8
1.7
0.6
1.1
<0.6
0.6
Chỉ tiêu hoạt động
3. vòng quay hàng tồn kho( vòng/ năm)
4.3
3.5
4
2.8
3.7
2.1
3.4
1.4
<3.4
0.7
4. Kỳ thu tiền bình quân( ngày)
30
3.5
40
2.8
50
2.1
55
1.4
>55
0.7
5. Doanh thu trên tổng tài sản
4.2
3.5
3.5
2.8
2.5
2.1
1.5
1.4
<1.5
0.7
Chỉ tiêu đòn cân nợ
6. Nợ phải trả/ tổng TS(%)
40
3.5
45
2.8
50
2.1
55
1.4
>55
0.7
7. Nợ phải trả/ VCSH(%)
82
3.5
100
2.8
122
2.1
150
1.4
>150
0.7
8. Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ NH
0
3.5
1
2.8
1.4
2.1
1.8
1.4
>1.8
0.7
Chỉ tiêu thu nhập
9. Thu nhập trước thuế/ doanh thu(%)
6.5
2.8
6
2.2
5
1.7
4
1.1
<4
0.6
10. thu nhập trước thuế/ TS có( %)
7
2.8
6.5
2.2
6
1.7
5
1.1
<5
0.6
11. Thu nhập trước thuế/ VCSH( %)
13.3
2.8
13
2.2
12.9
1.7
12.5
1.1
<12.5
0.6
CÁC YẾU TỐ KHÁC
65
52
39
26
13
Trình độ quản lý
1. kinh nghiệm trong ngành của ban GĐ
>10 năm
7.8
>5 năm
6.2
>2 năm
4.7
>1năm
3.1
mới bổ nhiệm
1.56
2. Tính khả thi của phương án KD
Pa vụ thể, tính khả thi cao
11.7
Pa tương đối cụ thể, có tính khả thi
9.4
Có pa nhưng ko thật cụ thể, rõ rang
7.0
Có pa nhưng tính khả thi khó xác định
4.7
Không có pakd cụ thể
2.34
Tình hình giao dịch( với VPB hoặc NH khác)
3. Trả nợ đúng hạn
Luôn đúng hạn trong hơn 3 năm qua
8.1
Luôn đúng hạn trong 1-3 năm qua
6.5
Luôn đúng hạn trong 1 năm qua
4.9
Không có thông tin (kh mới)
3.3
Không trả đúng hạn
1.6
4. Số lần giãn nợ hoặc gia hạn nợ
Không có
8.1
Một lần trong 3 năm qua
6.5
Một lần trong 1 năm qua
4.9
2 lần trong 1 năm qua
3.3
Hơn 2 lần trong 1 năm qua
1.6
5. Nợ quá hạn trong quá khứ( kể cả bảo lãnh, LC quá hạn)
Không có
8.1
Một lần dưới 30 ngày trong 3 năm
6.5
một làn dưới 30 ngày trong 1 năm hoặc một làn dưới 90 ngày trong 3 năm qua
4.9
Hai lần dưới 30 ngày trong 1 năm hoặc 1 lần dưới 90 ngày trong 3 năm
3.3
Nhiều hơn các trường hợp trên
1.6
6. Số lần chậm trả lãi vay
Không có
8.1
Một lần trong năm qua
6.5
Hai lần trong năm qua
4.9
Ba lần trở lên trong năm qua
3.3
Không trả lãi
1.6
Các yếu tố bên ngoài
7. triển vọng ngành
Thuận lợi
3.9
Ổn định
3.1
Phát triển kém
2.3
Bão hoà
1.6
Suy thoái
0.8
8. Vị thế cạnh tranh
Cao, chiếm ưu thế
5.2
Bình thường, đang phát triển
4.2
Bình thường, đang sụt giảm
3.1
thấp, đang sụt giảm
2.1
Rất thấp
1.0
9. Số lượng đối thủ ạnh tranh
Không có (độc quyền)
3.9
ít
3.1
Ít, số lượng đang tăng
2.3
nhiều
1.6
nhiều, đang tăng.
0.8
BẢNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG 3
(Dùng cho khách hàng hoạt động chính trong lĩnh vực xây dựng – báo cáo tài chính có kiểm toán)
Chỉ tiêu
Trường hợp 1
Trường hợp 2
Trường hợp 3
Trường hợp 4
Trường hợp 5
1
2
1
2
1
2
1
2
1
2
YẾU TỐ TÀI CHÍNH
Chỉ tiêu thanh khoản
1. khả năng thanh toán
2.3
3.6
1.2
2.9
1
2.2
0.9
1.4
<0.9
0.7
2. khả năng thanh toán nhanh
1.2
3.6
1
2.9
0.8
2.2
0.4
1.4
<0.4
0.7
Chỉ tiêu hoạt động
3. vòng quay hàng tồn kho( vòng/ năm)
3.5
4.5
3
3.6
2
2.7
1
1.8
<1
0.9
4. Kỳ thu tiền bình quân( ngày)
40
4.5
50
3.6
55
2.7
60
1.8
>60
0.9
5. Doanh thu trên tổng tài sản
5
4.5
4.2
3.6
3.5
2.7
2.5
1.8
<2.5
0.9
Chỉ tiêu đòn cân nợ
6. Nợ phải trả/ tổng TS(%)
45
4.5
50
3.6
55
2.7
60
1.8
>60
0.9
7. Nợ phải trả/ VCSH(%)
66
4.5
69
3.6
100
2.7
122
1.8
>122
0.9
8. Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ NH
0
4.5
1
3.6
1.5
2.7
2
1.8
>2
0.9
Chỉ tiêu thu nhập
9. Thu nhập trước thuế/ doanh thu(%)
10
3.6
9
2.9
8
2.2
7
1.4
<7
0.7
10. thu nhập trước thuế/ TS có( %)
7.5
3.6
6.5
2.9
5.5
2.2
4.5
1.4
<4.5
0.7
11. Thu nhập trước thuế/ VCSH( %)
11.3
3.6
11
2.9
10
2.2
9.5
1.4
<9.5
0.7
CÁC YẾU TỐ KHÁC
55
44
33
22
11
Trình độ quản lý
1. kinh nghiệm trong ngành của ban GĐ
>10năm
6.6
>5năm
5.3
>2năm
4.0
>1 năm
2.6
mới bổ nhiệm
1.32
2. Tính khả thi của phương án KD
Pa cụ thể, tính khả thi cao
9.9
Pa tương đối cụ thể, có tính khả thi
7.9
Có pa nhưng không thật cụ thẻ, rõ ràng
5.9
Có pá nhưng tính khả thi khó xác định
4.0
Không có pakd cụ thể
1.98
Tình hình giao dịch( với VPB hoặc NH khác)
3. Trả nợ đúng hạn
Luôn đúng
hạn trong hơn 3 năm qua
6.9
Luôn đúng hạn trong 1-3 năm qua
5.5
Luôn đúng hạn trong 1 năm qua
4.1
Không có thông tin( KH mới)
2.8
Không trả đúng hạn
1.4
4. Số lần giãn nợ hoặc gia hạn nợ
Không có
6.9
1 lần
Trong 1 3 năm qua
5.5
1 lần
Trong 1 1 năm qua
4.1
2 lần trong 1 năm qua
2.8
Hơn 2 lần trong 1 năm qua
1.4
5. Nợ quá hạn trong quá khứ( kể cả bảo lãnh, LC quá hạn)
Không có
6.9
1 lần dưới 30 ngày trong 3 năm
5.5
1 lần dưới 30 ngày trong 1 năm hoặc 2 lần đều dưới 30 ngày trong 3 năm qua
4.1
2 lần dưới 30 ngày trong 1 năm hoặc 1 lần dưới 90 ngày trong 3 năm
2.8
nhiều hơn các trường hợp trên
1.4
6. Số lần chậm trả lãi vay
Không có
6.9
1 lần trong năm qua
5.5
2 lần trong năm qua
4.1
3 lần trở lên trong năm qua
2.8
Không trả lãi
1.4
Các yếu tố bên ngoài
7. triển vọng ngành
thuận lợi
3.3
ổn định
2.6
Phát triển kém
2.0
Bão hoà
1.3
Suy thoái
0.7
8. Vị thế cạnh tranh
Cao, chiếm ưu thế
4.4
Bình thường, đang phát triển
3.5
Bình thường, đang sụt giảm
2.6
thấp, đang sụt giảm
1.8
rất thấp
0.9
9. Số lượng đối thủ cạnh tranh
Không có(độc quyền)
3.3
Ít
Ít, số lượng đang tăng
2.0
nhiều
1.3
1.3
nhiều, đang tăng
0.7
BẢNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG 4
(Dùng cho khách hàng hoạt động chính trong lĩnh vực xây dựng – báo cáo tài chính không có kiểm toán)
Chỉ tiêu
Trường hợp 1
Trường hợp 2
Trường hợp 3
Trường hợp 4
Trường hợp 5
1
2
1
2
1
2
1
2
1
2
YẾU TỐ TÀI CHÍNH
Chỉ tiêu thanh khoản
1. khả năng thanh toán
2.3
2.8
1.2
2.2
1
1.7
0.9
1.1
<0.9
0.6
2. khả năng thanh toán nhanh
1.2
2.8
1
2.2
0.8
1.7
0.4
1.1
<0.4
0.6
Chỉ tiêu hoạt động
3. vòng quay hàng tồn kho( vòng/ năm)
3.5
3.5
3
2.8
2
2.1
1
1.4
<1
0.7
4. Kỳ thu tiền bình quân( ngày)
40
3.5
50
2.8
55
2.1
60
1.4
>60
0.7
5. Doanh thu trên tổng tài sản
5
3.5
4.2
2.8
3.5
2.1
2.5
1.4
<2.5
0.7
Chỉ tiêu đòn cân nợ
6. Nợ phải trả/ tổng TS(%)
45
3.5
50
2.8
55
2.1
60
1.4
>60
0.7
7. Nợ phải trả/ VCSH(%)
66
3.5
69
2.8
100
2.1
122
1.4
>122
0.7
8. Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ NH
0
3.5
1
2.8
1.5
2.1
2
1.4
>2
0.7
Chỉ tiêu thu nhập
9. Thu nhập trước thuế/ doanh thu(%)
10
2.8
9
2.2
8
1.7
7
1.1
<7
0.6
10. thu nhập trước thuế/ TS có( %)
7.5
2.8
6.5
2.2
5.5
1.7
4.5
1.1
<4.5
0.6
11. Thu nhập trước thuế/ VCSH( %)
11.3
2.8
11
2.2
10
1.7
9.5
1.1
<9.5
0.6
CÁC YẾU TỐ KHÁC
Trình độ quản lý
1. kinh nghiệm trong ngành của ban GĐ
> 10 năm
7.8
>5 năm
6.2
>2 năm
4.7
>1 năm
3.1
mới bổ nhiệm
1.56
2. Tính khả thi của phương án KD
PA cụ thể, tính khả thi cao
11.7
PA tương đối cụ thể, có tính khả thi
9.4
Có PA nhưng không thật cụ thể rõ ràng
7.0
có PA nhưng tính khả thi khó xác định
4.7
không có PA KD cụ thể
2.34
Tình hình giao dịch( với VPB hoặc NH khác)
3. Trả nợ đúng hạn
luôn đúng hạn trong hơn 3 năm qua
8.1
luôn đúng hạn trong 1-3 năm qua
6.5
luôn đúng hạn trong 1 năm
4.9
không có thông tin( KH mới)
3.3
không trả đúng hạn
1.6
4. Số lần giãn nợ hoặc gia hạn nợ
không có
8.1
1 lần trong 3 năm qua
6.5
1 lần trong 1 năm qua
4.9
2 lần trong 1 năm qua
3.3
h ơn 2 lần trong 1 năm qua
1.6
5. Nợ quá hạn trong quá khứ( kể cả bảo lãnh, LC quá hạn)
không có
8.1
1 lần dưới 30 ngày trong 3 năm
6.5
1 lần dưới 30 ngày trong 1 năm hoặc 2 lần đều dưới 30 ngày trong 3 năm qua.
4.9
2 lần dưới 30 ngày trong 1 năm hoặc 1 lần dưới 90 ngày trong 3 năm
3.3
nhiều hơn các trường hợp trên
1.6
6. Số lần chậm trả lãi vay
Không có
8.1
1 lần trong năm qua
6.5
2 lần trong năm qua
4.9
3 lần trở lên trong năm qua
3.3
Không trả lãi
1.6
Các yếu tố bên ngoài
7. triển vọng ngành
3.9
3.1
2.3
1.6
0.8
8. Vị thế cạnh tranh
5.2
4.2
3.1
2.1
1.0
9. Số lượng đối thủ ạnh tranh
3.9
3.1
2.3
1.6
0.8
BẢNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG 5
(Dùng cho khách hàng hoạt động chính trong lĩnh vực Thương mại, dịch vụ - báo cáo tài chính có kiểm toán)
Chỉ tiêu
Trường hợp 1
Trường hợp 2
Trường hợp 3
Trường hợp 4
Trường hợp 5
1
2
1
2
1
2
1
2
1
2
YẾU TỐ TÀI CHÍNH
Chỉ tiêu thanh khoản
1. khả năng thanh toán
2.9
3.6
2.3
2.9
1.7
2.2
1.4
1.4
<1.4
0.7
2. khả năng thanh toán nhanh
2.2
3.6
1.8
2.9
1.2
2.2
0.9
1.4
<0.9
0.7
Chỉ tiêu hoạt động
3. vòng quay hàng tồn kho( vòng/ năm)
7
4.5
6.5
3.6
6
2.7
5.5
1.8
<5.5
0.9
4. Kỳ thu tiền bình quân( ngày)
32
4.5
37
3.6
43
2.7
50
1.8
>50
0.9
5. Doanh thu trên tổng tài sản
4
4.5
3.5
3.6
3
2.7
2.5
1.8
<2.5
0.9
Chỉ tiêu đòn cân nợ
6. Nợ phải trả/ tổng TS(%)
25
4.5
35
3.6
45
2.7
55
1.8
>55
0.9
7. Nợ phải trả/ VCSH(%)
33
4.5
54
3.6
81
2.7
122
1.8
>122
0.9
8. Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ NH
0
4.5
1.6
3.6
1.8
2.7
2
1.8
>2
0.9
Chỉ tiêu thu nhập
9. Thu nhập trước thuế/ doanh thu(%)
8
3.6
7.5
2.9
7
2.2
6.5
1.4
<6.5
0.7
10. thu nhập trước thuế/ TS có( %)
7.5
3.6
7
2.9
6.5
2.2
6
1.4
<6
0.7
11. Thu nhập trước thuế/ VCSH( %)
13.3
3.6
11.8
2.9
10.9
2.2
10
1.4
<10
0.7
CÁC YẾU TỐ KHÁC
55
44
33
22
11
Trình độ quản lý
1. kinh nghiệm trong ngành của ban GĐ
> 10 năm
6.6
>5 năm
5.3
>2 năm
4.0
>1 năm
2.6
mới bổ nhiệMaster Card
1.32
2. Tính khả thi của phương án KD
PA cụ thể, tính khả thi cao
9.9
PA tương đối cụ thể, có tính khả thi
7.9
Có PA nhưng không thật sự cụ thể, rõ rang
5.9
Có PA nhưng tính khả thi khó xác định
4.0
Không có PA Kd cụ thể
1.98
Tình hình giao dịch( với VPB hoặc NH khác)
3. Trả nợ đúng hạn
Luôn đúng hạn trong hơn 3 năm qua
6.9
Luôn đúng hạn trong 1-3 năm qua
5.5
Luôn đúng hạn trong 1 năm qua
4.1
Không có thông tin( KH mới)
2.8
Không trả đúng hạn
1.4
4. Số lần giãn nợ hoặc gia hạn nợ
Không có
6.9
1 lần trong 3 năm qua
5.5
1 lần trong trong 1 năm qua
4.1
2 lần trong 1 năm qua
2.8
Hơn 2 lần trong 1 năm qua
1.4
5. Nợ quá hạn trong quá khứ( kể cả bảo lãnh, LC quá hạn)
Không có
6.9
1 lần dưới 30 ngày trong 3 năm
5.5
1 lần dưới 30 ngày trong 1 năm hoặc 2 lần đều dưới 30 ngày trong 3 năm qua
4.1
2 lần dưới 30 ngày trong 1 năm hoặc 1 lần dưới 90 ngày trong 3 năm
2.8
nhiều hơn các trường hợp trên
1.4
6. Số lần chậm trả lãi vay
Không có
6.9
1 lần trong năm qua
5.5
2 lần trong năm qua
4.1
3 lần trở lên trong năm qua
2.8
Không trả lãi
1.4
Các yếu tố bên ngoài
7. triển vọng ngành
thuận lợi
3.3
ổn định
2.6
Pt kém
2.0
Bão hoà
1.3
Suy thoái
0.7
8. Vị thế cạnh tranh
Cao,
chiếm ưu thế
4.4
Bình thường, đang PT
3.5
Bình thường, đang sụt giảm
2.6
thấp, đang sụt giảm
1.8
rất thấp
0.9
9. Số lượng đối thủ ạnh tranh
Không có
(độc quyền)
3.3
Ít
2.6
Ít, số lượng đang tăng
2.0
nhiều
1.3
nhiều, đang tăng
0.7
BẢNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG 6
(Dùng cho khách hàng hoạt động chính trong lĩnh vực Thương mại, dịch vụ - báo cáo tài chính có kiểm toán)
Chỉ tiêu
Trường hợp 1
Trường hợp 2
Trường hợp 3
Trường hợp 4
Trường hợp 5
1
2
1
2
1
2
1
2
1
2
YẾU TỐ TÀI CHÍNH
Chỉ tiêu thanh khoản
1. khả năng thanh toán
2.9
2.8
2.3
2.2
1.7
1.7
1.4
1.1
<1.4
0.6
2. khả năng thanh toán nhanh
2.2
2.8
1.8
2.2
1.2
1.7
0.9
1.1
<0.9
0.6
Chỉ tiêu hoạt động
3. vòng quay hàng tồn kho( vòng/ năm)
7
3.5
6.5
2.8
6
2.1
5.5
1.4
<5.5
0.7
4. Kỳ thu tiền bình quân( ngày)
32
3.5
37
2.8
43
2.1
50
1.4
>50
0.7
5. Doanh thu trên tổng tài sản
4
3.5
3.5
2.8
3
2.1
2.5
1.4
<2.5
0.7
Chỉ tiêu đòn cân nợ
6. Nợ phải trả/ tổng TS(%)
25
3.5
35
2.8
45
2.1
55
1.4
>55
0.7
7. Nợ phải trả/ VCSH(%)
33
3.5
54
2.8
81
2.1
122
1.4
>122
0.7
8. Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ NH
0
3.5
1.6
2.8
1.8
2.1
2
1.4
>2
0.7
Chỉ tiêu thu nhập
9. Thu nhập trước thuế/ doanh thu(%)
8
2.8
7.5
2.2
7
1.7
6.5
1.4
<6.5
0.6
10. thu nhập trước thuế/ TS có( %)
7.5
2.8
7
2.2
6.5
1.7
6
1.4
<6
0.6
11. Thu nhập trước thuế/ VCSH( %)
13.3
2.8
11.8
2.2
10.9
1.7
10
1.4
<10
0.6
CÁC YẾU TỐ KHÁC
65
52
39
26
13
Trình độ quản lý
1. Kinh nghiệm trong ngành của ban GĐ
>10 năm
7.8
> 5 năm
6.2
> 2 năm
4.7
>1 năm
3.1
mới bổ nhiệm
1.56
2. Tính khả thi của phương án KD
PA cụ thể, tính khả thi cao
11.7
PA tương đối cụ thể, có tính khả thi
9.4
Có PA nhưng không thật cụ thể, rõ rang
7.0
Có PA nhưng tính khả thi khó xác định
4.7
Không có PAKD cụ thể
2.34
Tình hình giao dịch( với VPB hoặc NH khác)
3. Trả nợ đúng hạn
Luôn đúng hạn trong hơn 3 năm qua
8.1
Luôn đúng hạn trong 1-3 năm qua
6.5
Luôn đúng hạn trong 1 năm qua
4.9
Không có thông tin( KH mới)
3.3
Không trả đúng hạn
1.6
4. Số lần giãn nợ hoặc gia hạn nợ
Không có
8.1
1 lần trong 3 năm qua
6.5
1 lần trong 1 năm qua
4.9
2 lần trong 1 năm qua
3.3
Hơn 2 lần trong 1 năm qua
1.6
5. Nợ quá hạn trong quá khứ( kể cả bảo lãnh, LC quá hạn)
Không có
8.1
1 lần dưới 30 ngày trong 3 năm
6.5
1 lần dưới 30 ngày trong 1 năm hoặc 2 lần đều dưới 30 ngày trong 3 năm qua
4.9
2 lần dưới 30 ngày trong 1 năm hoặc 1 lần đưới 90 ngày trong 3 năm
3.3
nhiều hơn các trường hợp trên
1.6
6. Số lần chậm trả lãi vay
Không có
8.1
1 lần trong năm qua
6.5
3 lần trong năm qua
4.9
2 lần trở lên trong năm qua
3.3
Không trả lãi
1.6
Các yếu tố bên ngoài
7. Triển vọng ngành
thuận lợi
3.9
ổn định
3.1
PT kém
2.3
Bão hoà
1.6
Suy thoái
0.8
8. Vị thế cạnh tranh
Cao, chiếm ưu thế
5.2
Bình thường, đang PT
4.2
Bình thường, đang sụt giảm
3.1
thấp, đang sụt giảm
2.1
rất thấp
1.0
9. Số lượng đối thủ ạnh tranh
Không có(độc quyền)
3.9
Ít
3.1
Ít, số lượng đang tăng
2.3
nhiều
1.6
nhiều, đang tăng
0.8
Kết quả chấm điểm được ghi trên biếu mẫu “ Phiếu xếp hạng tín dụng”. Tuỳ theo kết quả chấm điểm tín dụng, khách hàng sẽ được chia ra làm 6 mức độ rủi ro tín dụng khác nhau:
Bảng 2.6: Bảng xếp hạng rủi ro khách hàng
Điểm
Xếp loại
Đánh giá
Nhóm rủi ro
87 – 100
A+
Xuất sắc
Thấp
74 – 86
A
Tốt
Thấp
61 – 73
B+
Trung bình
Trung bình
48 – 60
B
Dưới trung bình
Trung bình
35 – 47
C+
Rủi ro không thu hồi cao
Cao
0 - 34
C
Rủi ro không thu hồi rất cao
Cao
( Nguồn: Tài liệu hướng dẫn xếp hạng tín dụng VP bank )
Tuy nhiên đây chưa phải là kết luận cuối cùng về chất lượng khoản tín dụng cụ thể đang xét. VP bank còn căn cứ vào đánh giá tài sản đảm bảo, sau đó kết hợp giữa kết quả xếp hạng rủi ro với kết quả đánh giá tài sản bảo đảm để rút ra kết luận cuối cùng về chất lượng khoản tín dụng.
2.2.2.2. Đánh giá tài sản bảo đảm:
Bảng 2.7: Bảng đánh giá tài sản bảo đảm
TT
Loại tài sản bảo đảm
Tỷ lệ tiền vay trên giá trị TSBĐ
%
31 – 50%
51 – 65%
66 – 85%
86 – 100%
1
Bảo lãnh tín chấp của chính phủ hoặc NH nhà nước, NH quốc doanh.
Mạnh
2
Tiền gửi, thẻ TK tại VP bank
3
Giấy tờ có giá do Chính phủ hoặc các NHTM quốc doanh phát hành.
Mạnh
Trung bình
4
Bất động sản tại các quận của đô thị lớn trực thuộc trung ương
Mạnh
Trung bình
Yếu
5
Ô tô mới 100%
6
Hàng hoá thông dụng, dễ chuyển nhượng
7
Bất động sản ở các huyện ngoại thành ven đô thị lớn thuộc TW hoặc tại các quận của đô thị thuộc tỉnh.
Mạnh
Trung bình
Yếu
8
Các phương tiện vận chuyển đã qua sử dụng
9
Bảo đảm bằng khoản phải thu hoặc tài sản đảm bảo khác được VP bank chấp nhận
Trung bình
Yếu
10
Máy móc thiết bị sản xuất mới nhập khẩu( dưới 1 năm), công nghệ hiện đại
11
Bất động sản ở ven đô thị thuộc tỉnh hoặc bất cứ động sản khác ở nông thôn.
Trung bình
Yếu
12
Máy móc thiết bị sản xuất cũ hoặc mua lại của đơn vị khác, hoặc mới nhưng công nghệ lạc hậu.
Yếu
13
Hàng hoá không thông dụng hoặc tồn kho lâu ngày.
2.2.2.3. Đánh giá tín dụng kết hợp:
Bảng 2.8: Đánh giá tín dụng kết hợp
Xếp hạng rủi ro
A+
A
B+
B
C+
C
Rủi ro thấp
Rủi ro trung bình
Rủi ro cao
Xuất sắc
Tốt
Trung bình/ từ chối
Mạnh
Xếp hạng TSĐB
Tốt
Trung bình
Từ chối
Trung bình
Trung bình
Trung bình/ Từ chối
Yếu
Nhân viên tín dụng sử dụng “Bảng đánh giá tín dụng kết hợp” để đánh giá. Trong bảng này theo hàng ngang là các mức xếp hạng rủi ro của khách hàng, chia làm 3 nhóm
Nhóm rủi ro thấp gồm các loại A+ và A
Nhóm rủi ro trung bình gồm các loại B+ và B
Nhóm rủi ro cao gồm các loại C+ và C
Theo hàng dọc là các mức xếp hạng đánh giá tài sản bảo đảm, cũng chia làm 3 nhóm:
Nhóm tài sản bảo đảm “Mạnh”
Nhóm tài sản bảo đảm “Trung bình”
Nhóm tài sản bảo đảm “ Yếu”
Kết quả tín dụng kết hợp là nằm ở ô giao điểm giữa mức xếp hạng rủi ro và mức xếp hạng tài sản bảo đảm của khách hàng đó.
2.2.2.4. Sử dụng kết quả đánh giá:
Kết quả đánh giá tín dụng kết hợp sẽ được sử dụng làm một trong những căn cứ để Ban tín dụng hoặc Hội đồng tín dụng xét duyệt. Dựa vào kết quả cụ
thể của mỗi khách hàng, nhân viên tín dụng sẽ đề xuất ý kiến giải quyết theo hướng:
Phê duyệt những khoản tín dụng đạt kết quả đánh giá tín dụng kết hợ từ “Tốt” và “ Xuất sắc”.
Áp dụng mức lãi suất và phí bình thường theo quy định hiện hành của VP bank đối với các khách hàng loại “Trung bình” và áp dụng lãi suất và phí giảm dần theo thứ tự ưu tiên đối với khách hàng thuộc các loại: Trung bình => Tốt => Xuất sắc.
Tỷ lệ cho vay trên Tài sản bảo đảm tăng dần và tỷ lệ ký quỹ giảm dần cũng theo thứ tự ưu tiên nói trên.
2.4. Đánh giá công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại VP bank Việt Nam:
2.4.1. Thành công
Các thông tin mà VP bank sử dụng để chấm điểm tín dụng không chỉ là các số liệu do doanh nghiệp cung cấp mà còn mở rộng ra thông tin lưu trữ, qua phỏng vấn, tiếp xúc trực tiếp và các nguồn thông tin khácvì vậy mà có thể tăng thêm sự hiểu biết về khách hàng.
Quy trình chấm điểm đủ cả 7 bước, dù là khách hàng truyền thống hay khách hàng mới đều phải tiến hành chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp.
Nội dung phân tích, đánh giá nói chung là khá đầy đủ, chấm điểm tiêu chí tài chính, phi tài chính như: năng lực và kinh nghiệm quản lý, giao dịch với ngân hàngvì vậy, chấm điểm tín dụng có thể hỗ trợ tốt hơn trong việc dự đoán rủi ro khoản vay tốt hơn. Ta có thể thấy tỷ lệ nợ xấu năm 2006( gồm các nhóm 3, 4 ,5) của VP bank cuối năm 2006 ở mức 0,58% tổng dư nợ, năm 2007 tỷ lệ nợ xấu của VP bank tính đến 31/12/2007 là 0,49% giảm so với năm 2006.
2.4.2. Hạn chế
Về mặt thông tin chưa đầy đủ và độ tin cậy chưa cao:
- Nội dung báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chưa đầy đủ, các khách hàng mục tiêu của VP bank là các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên hầu như báo cáo tài chính tại thời điểm chấm điểm chưa được kiểm toán.
- Công tác phỏng vấn, tiếp xúc trực tiếp với khách hàng chưa được tiến hành thường xuyên, mang tính định kỳ và có báo trước nên có thể xảy ra tình trạng dàn dựng làm sai lệch thông tin và đánh giá của ngân hàng.
- Các nguồn thông tin khác như từ CICchưa đáp ứng thật sự được về nhu cầu thông tin tín dụng.
Về mặt nội dung chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp chưa hoàn thiện
- Một số tiêu chí phi tài chính khá trừu tượng như “Triển vọng ngành”; “ Vị thế cạnh tranh”; “ Số lượng đối thủ cạnh tranh” nên khó tránh khỏi trường hợp cán bộ tín dụng đánh giá bằng cảm nhận để cho điểm. Điều này làm ảnh hưởng tới độ tin cậy của kết quả chấm điểm tín dụng.
- Phương pháp chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp không thể hiện được mức độ quan trọng của từng chỉ tiêu đối với kết quả xếp hạng cuối cùng. Tuỳ từng thời điểm, tính chất, đặc điểm của từng doanh nghiệp mà mức độ quan trọng của các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính là khác nhau. Mức độ quan trọng của các chỉ tiêu được thể hiện qua các trọng số ứng với mỗi chỉ tiêu đó. Trọng số càng lớn, mức độ ảnh hưởng của chỉ tiêu tới hệ thống xếp hạng càng đáng kể. Nhưng VP bank không quy định trọng số cho các tiêu chí mà chỉ chấm điểm một lần, nhưng việc quy định trọng số là rất cần thiết vì mỗi tiêu chí sẽ có mức độ quan trọng, tác động khác nhau, nếu không như vậy thì đã san bằng tác động của các chỉ tiêu với nhau.
- Phương pháp xếp hạng chưa nêu lên tầm quan trọng của các chỉ tiêu đối với từng loại vay: Đối với các khoản vay ngắn hạn, ngân hàng sẽ quan tâm hơn tới các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn. Đối với các khoản vay trung và dài hạn, ngân hàng thường tập trung vào các nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Như vậy đối với mỗi loại cho vay, tầm quan trọng của các chỉ số sẽ khác nhau nhưng vẫn chưa được tính đến trong nội dung xếp hạng của VP bank.
2.4.3. Nguyên nhân
Nguyên nhân khách quan:
Áp dụng Basel II:
Chương trình Basel II là một loạt các quy tắc nhằm điều chỉnh hoạt động ngân hàng đa quốc gia. Ngày nay, dường như không một ngân hàng nào có thể tách rời mà không có mối liên hệ với các ngân hàng trên thế giới. Do vậy, hiểu biết và áp dụng những quy định Basel II sẽ là rất quan trọng đối với phát triển và hoạt động ổn định của các ngân hàng. Một trong những nội dung không thể bỏ qua của Basel II là quản lý các rủi ro dữ liệu. Basel II đưa ra nhiều quy định để các ngân hàng tránh khỏi những rủi ro về mặt dữ liệu và thông tin ngân hàng có thể phát sinh từ khái niệm, quy tắc đến so sánh, kết hợp những yếu tố quản lý như một chìa khoá để giảm thiểu rủi ro. Bất kể quy định nào nếu được các ngân hàng tuân thủ cũng sẽ giúp đảm bảo sự ổn định trong kinh doanh và các hoạt động tín dụng. Hiện nay, Việt Nam mới thực hiện một phần Basel I về rủi ro tín dụng và dự kiến đến hết năm 2010 mới thực hiện đầy đủ Basel I. Trong khi đó, nhiều cơ quan quản lý và giám sát ngân hàng ở các nước đang phát triển đã thực hiện chuẩn mực vốn của Basel I và sẵn sàng triển khai Basel II trước năm 2010. Theo lộ trình hội nhập đã cam kết trong Hiệp ước thương mại Việt Mỹ, lộ trình hội nhập AFTA và những cam kết khi Việt Nam gia nhập WTO đến năm 2010 về cơ bản Việt Nam phải thực hiện mở cửa hoàn toàn trong lĩnh vực ngân hàng, các hạn chế đối với Ngân hàng thương mại cần được dỡ bỏ, mức độ cạnh tranh tăng lên, khiến các NHTM Việt Nam đối mặt với nhiều rủi ro và dễ bị tổn thương hơn.
Hiện nay cuộc chay đua lãi suất trở nên căng thẳng, một mặt Ngân hàng phải tăng lãi suất để cân bằng với tốc độ trượt giá( tỷ lệ lạm phát 4 tháng đầu năm 2008 là 11/06%) nhằm hút khách hàng, mặt khác căng thẳng hơn là nhằm giữ chân khách hàng khỏi rút tiền gửi sang Ngân hàng bạn, trong khi đó Ngân hàng nhà nước đã quy định lãi suất cho vay tối đa không quá 150% lãi suất cơ bản nghĩa là 18%/năm. Cuộc “ chạy đua ” lãi suất huy động đã kéo theo nhiều ngân hàng vào cuộc khiến cho mặt bằng lãi suất bị đẩy lên khá cao, kéo theo nguy cơ rủi ro tín dụng. Cụ thể, các doanh nghiệp vay vốn NH với LS 18%/năm (chưa kể phí mà một số NH đang áp dụng) trong bối cảnh nguyên vật liệu đầu vào tăng, đồng lương tăng... Như vậy, doanh nghiệp đó phải có mức tăng trưởng cao hơn thì mới đảm bảo an toàn mà điều này là rất khó khăn.
Chế độ kế toán Việt Nam: đây là nguyên nhân đầu tiên dẫn đến tình trạng nguồn thông tin không đầy đủ và đáng tin cậy phục vụ cho hoạt động chấm điểm tín dụng. Trước 2004, các chuẩn mực kế toán chưa có qui định các doanh nghiệp bắt buộc phải lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ và phần chi phí lãi vay trong báo cáo kết quả kinh doanh. Từ năm 2004 trở đi, một loạt các chuẩn mực kế toán ra đời đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác chấm điểm tín dụng của ngân hàng, chuẩn mực thứ 16 qui định chỉ tiêu chi phí lãi vay phải có trong báo cáo kết quả kinh doanh; chuẩn mực 24 qui định: báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận hợp thành của báo cáo tài chính.
Do những hạn chế của Trung tâm thông tin tín dụng( CIC): CIC được thành lập nhằm tạo ra một nguồn dữ liệu về doanh nghiệp cho các tổ chức tín dụng thành viên cùng khai thác, sử dụng, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng. Tuy nhiên, hiện nay nhiều tổ chức tín dụng thành viên thường tìm cách trốn tránh hoặc không cung cấp thông tin hoặc cung cấp không đầy đủ, sai lệch do lo ngại thông tin về khách hàng sẽ ảnh hưởng đến sự cạnh tranh hay ngân hàng khác lôi kéo mất khách hàng. Điều đó dẫn đến thông tin tại CIC ngày càng hạn chế, không đảm đương được nhiệm vụ ban đầu đề ra, gây khó khăn cho các ngân hàng thành viên khi muồn tìm hiểu về một khách hàng mới. Mặt khác, phí dịch vụ khai thác thông tin của CIC cũng khá cao, nên cán bộ tín dụng khi sử dụng cũng phải cân nhắc.
Hạn chế từ các nguồn thông tin khác: sự chia sẻ thông tin giữa các ngân hàng thương mại hạn chế, do sự cạnh tranh giữa các ngân hàng về cho vay đối với một khách hàng; thông tin từ các doanh nghiệp khác cùng ngành nghề để tham khảo chủ yếu từ tạp chí nguyên ngành, báo và các phương tiện thông tin đại chúng, trong khi nhiều Ngân hàng thương mại chưa có bộ phận nghiên cứu, tổng hợp thông tin dự báo nên việc tìm hiểu thông tin không phải dễ dàng, nhiều doanh nghiệp chưa thiết kế Website nên không thể tìm thông tin của các doanh nghiệp cùng ngành nghề qua mạng; việc tìm hiểu thông tin từ các cơ quan nhà nước( thuế, kiểm toán, công an) khó khăn, chủ yếu do quan hệ, một phần do chưa có cơ chế phối hợp rõ ràng, một phần do việc ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan này còn hạn chế.
Nguyên nhân chủ quan:
Trình độ phân tích còn hạn chế: để ra quyết định cho vay, cán bộ tín dụng phải thực hiện một quy trình phân tích tín dụng chặt chẽ và phức tạp. Hệ thống chấm điểm tín dụng khách hàng đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp trên nhiều góc độ khác nhau. Vì vậy, cán bộ tín dụng đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phải am hiểu về nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội: môi trường kinh doanh, thị trường đầu ra – vào, các ngành nghề kinh doanh
Tổ chức phân tích còn tập trung vào cán bộ tín dụng: cán bộ tín dụng thường được giao nhiệm vụ hướng dẫn khách lập nhận hồ sơ, phân tích, lập tờ trìnhvới một khối lượng lớn công việc như vậy, một mặt cán bộ tín dụng không có thời gian để thu thập đầy đủ thông tin phân tích, mặt khác sẽ xảy ra rủi ro đạo đức khi cán bộ tín dụng có hành vi gian lận vi phạm nguyên tắc cấp tín dụng làm sai lệch kết quả chấm điểm tín dụng, ảnh hưởng đến độ chính xác của quyết định cho vay.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG TRONG XẾP HẠNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VIỆT NAM
3.1. Định hướng phát triển của VP bank Việt Nam
VPBank tiếp tục duy trì chiến lược ngân hàng bán lẻ, tập trung vào đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ, hộ gia đình và các cá nhân. Để xây dựng VPBank trở thành một ngân hàng bán lẻ hàng đầu ở khu vực phía Bắc và tiến tới là ngân hàng thuộc nhóm dẫn đầu trong hệ thống ngân hàng TMCP trong cả nước theo định hướng chiến lược của HĐQT, trong năm 2008 VPBank sẽ tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm sau:
Đẩy mạnh phát triển Thẻ cũng như hệ thống ATM trên toàn quốc, phấn đấu đến hết năm 2008 VPBank vươn lên thuộc top 5 ngân hàng có dịch vụ thẻ phát triển nhất tại Việt Nam; Tập trung vào sản phẩm bán lẻ, cho vay tiêu dùng, các sản phẩm phục vụ doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Triển khai tổ chức hoạt động ngân hàng theo sơ đồ khối đã được HĐQT phê duyệt trong năm 2007 (mô hình kinh doanh của ngân hàng hiện đại).
Khai thác các tính năng của phần mềm mới (T24) để phát triển các sản phẩm dịch vụ hiện đại ( Internet Banking; SMS Banking và các sản phẩm dịch vụ khác) phục vụ khách hàng.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của các chi nhánh, phòng giao dịch để đảm bảo hoạt động an toàn, phát triển bền vững
Hoàn thành việc bán thêm 5% cổ phần cho ngân hàng OCBC trong quý I/2008. Tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới từ OCBC để nâng cao năng lực cạnh tranh của VPBank. Đẩy mạnh việc hợp tác đào tạo tại Việt Nam và tại Singapor cho đội ngũ CBNV để tạo nguồn cán bộ lâu dài cho VPBank.
Xây dựng hình ảnh của VPBank gần gũi, thân thiện với công chúng, khách hàng trên toàn quốc.
Đưa cổ phiếu VPBank lên niêm yết và giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (hoặc Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh) vào thời điểm thích hợp trong quý I hoặc đầu quý II/2008
Các chỉ tiêu hoạt động năm 2008 như sau (tỷ đồng):
Vốn điều lệ cuối năm: 3.000
Tổng tài sản: 30.000
Nguồn vốn huy động: 24.000 (Trong đó huy động từ thị trường I: 21.500)
Dư nợ tín dụng: 20.000
Tỷ lệ nợ xấu: <1%
Hoàn thành lắp đặt ATM(đã có+lắp mới): 302
Số lượng thẻ phát hành:400.000
Lợi nhuận ròng trước thuế: 550
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam.
3.2.1. Giải pháp đối với Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam:
a. Về mặt thông tin:
- Tăng cường thu thập thông tin:
Thông tin là đầu vào quan trọng của quá trình phân tích tín dụng, trong đó có hoạt động chấm điểm tín dụng, ảnh hưởng lớn đến kết quả thu được. Thông tin càng đầy đủ thì càng có nhiều khả năng đánh giá chính xác năng lực tài chính của doanh nghiệp.
Mở rộng hợp tác trao đổi, chia sẻ thông tin giữa các ngân hàng thương mại trong việc cung cấp thông tin cho nhau về khách hàng, nhằm giảm thiểu rủi ro.
Tăng cường trao đổi thông tin hai chiều giữa CIC, tạo thói quen cho cán bộ tín dụng khai thác thường xuyên thông tin này vì mức độ tin cậy rất cao.
- Nâng cao độ tin cậy của thông tin:
Tăng cường phỏng vấn, tiếp xúc với khách hàng:
Hợp tác với các cơ quan chức năng để trao đổi thông tin hai chiều
b. Về chất lượng cán bộ tín dụng:
- Nâng cao nhận thức của cán bộ tín dụng về tầm quan trọng của hoạt động chấm điểm tín dụng: yêu cầu cán bộ tín dụng phải am hiểu thật sự chứ không tiến hành công việc một cách máy móc, phải hiểu được ý nghĩa cũng như nhược điểm của từng chỉ tiêu, lý giải được kết quả của những chỉ tiêu này so với chỉ tiêu trung bình ngành, đánh giá điểm mạnh, yếu của doanh nghiệp và những bất hợp lý nếu có.
- Chú trọng đào tạo: tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng được đi học để nâng cao kiến thức, có khả năng phân tích đánh giá khách hàng.
- Tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh giá cán bộ tín dụng: mục đích chính là đánh giá mức độ tuân thủ các quy chế tín dụng và hạn chế những nguy cơ dẫn đến rủi ro tín dụng phát dinh từ phía cán bộ tín dụng của ngân hàng, việc kiểm tra cần được tiến hành trước, trong và sau cho vay.
- Chế độ đãi ngộ: căn cứ vào kết quả kiểm tra, đánh giá cán bộ tín dụng mà có chế độ thưởng phạt phân minh, chẳng hạn như nếu cán bộ đạt loại xuất sắc thì sẽ có chế độ khen thưởng phù hợp, còn nếu cán bộ tín dụng để phát sinh nợ quá hạn do lỗi chủ quan của bản thấn thì có thể bị kiểm điểm, trừ tiền lương, thưởngTuy nhiên, chế độ khen thưởng cần phải được sự đồng tình và hưởng ứng của tập thể cán bộ, sẽ tạo động lực cho các nhân viên, nếu không sẽ tạo tác động ngược lại.
- Tổ chức tổng kết, đánh giá và rút kinh nghiệm:
c. Hoàn thiện nội dung chấm điểm tín dụng:
- Chấm điểm các tiêu chí phi tài chính: các tiêu chí phi tài chính là những tiêu chí định tính, rất khó cho cán bộ tín dụng trong việc đánh giá để cho điểm đồng thời khó kiểm tra độ chính xác của cán bộ tín dụng khi cho điểm là đến mức độ nào. Vì vậy, cần phải cụ thể hoá, lượng hoá nhiều hơn nữa các tiêu chí phi tài chính.
- Điểm thưởng phạt: ngân hàng có thể sử dụng điểm thưởng hoặc điểm phạt cho những thông tin tài chính hoặc phi tài chính( không có trong hệ thống chấm điểm) đem lại những thuận lợi, khó khăn cho doanh nghiệp trong việc hoàn trả nợ gốc hoặc lãi. Điểm thưởng sẽ được cộng vào tổng số điểm tín dụng sau khi đã đánh giá doanh nghiệp, điểm phạt trừ đi tổng số điểm tín dụng sau khi đánh giá.
3.2.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước
* Dịch vụ quản lý thông tin tín dụng:
CIC có thể mở rộng thông tin cung cấp như thông tin kinh tế, tài chính liên quan phục vụ cho hoạt động phân tích tín dụng nói chung và hoạt động chấm điểm tín dụng nói riêng của các ngân hàng thương mại, không những tăng về mặt số lượng mà còn phải đảm bảo chất lượng. Tiếp cận với nhiều nguồn thông tin như: Bộ kế hoạch và đầu tư, bộ thương mại, Tổng cục thống kê, nguồn thông tin ngoài nước như Hiệp hội thông tin tín dụng Châu Á, diễn đàn thông tin tín dụng Asean, các tổ chức cung cấp thông tin chuyên nghiệpNgân hàng nhà nước cần đặt mục tiêu xây dựng CIC thành kênh thông tin chủ yếu và đáng tin cậy của các tổ chức tín dụng. Đồng thời điểu chỉnh mức phí hiện còn quá cao như hiện nay.
Cần củng cố đổi mới và phát triển hệ thống thông tin tín dụng rộng khắp; Kiện toàn tổ chức hoạt động thông tin tín dụng xây dựng đội ngũ chuyên gia xử lý, phân tích kinh tế chuyên sâu có trình độ, trách nhiệm đảm bảo chất lượng thông tin được xử lý, cung cấp kịp thời, chính xác có chiều sâu để thông tin thực sự mang tính dự báo, cảnh báo, ngăn ngừa rủi ro và kích thích thị trường tín dụng phát triển.
Ngân hàng nhà nước cần tích cực củng cố trung tâm thông tin tín dụng, đảm bảo cho CIC thực hiện và phát huy đúng chức năng, nhiệm vụ của mình như hệ thống thông tin tín dụng của Hàn Quốc đã thực sự phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội Hàn Quốc, việc quan tâm và chú trọng đúng mức công tác thông tin tín dụng đã thực sự góp phần đảm bảo an toàn trong hoạt động tài chính – ngân hàng và phát triển mở rộng tín dụng của Hàn Quốc. Các dịch vụ chính cung cấp gồm: Thu thập, phân tích, đánh giá và phổ biến thông tin tín dụng về hệ thống doanh nghiệp kinh doanh; ngành nghề kinh doanh, xu thế đầu tư, các ngành công nghiệp lợi thế; phân tích chấm điểm, xếp hạng doanh nghiệp và các cá nhân tham gia giao dịch tín dụng; xử lý điện tử các số liệu thông tin tín dụng qua trung tâm số liệu điện tử và trang Web của Hiệp hội Ngân hàng Hàn Quốc ; Hoạch định và nghiên cứu về cải tiến và phát triển hệ thống chia sẻ thông tin tín dụng. Hệ thống quản lý thông tin tín dung của Hàn quốc được thực hiện hiệu quả qua các hệ thống điện toán và công nghệ chấm điểm tín dụng nhờ đó phát huy tối đa hiệu quả giảm thiểu rủi ro và lành mạnh hoá thị trường tín dụng.
- Hệ thống phân tích tín dụng (Credit Analysis System).
- Hệ thống đánh giá xếp loại, phân tích theo ngành công nghiệp (IR-Industry Rating - Assesment System).
- Hệ thống chấm điểm tín dụng các doanh nghiệp (Credit Scoring System).
- Hệ thống phân loại tính lành mạnh tín dụng (Credit Soundness Classification System).
- Hệ thống cảnh báo sớm (Early Warning System).
Nguồn thông tin của Dịch vụ thông tin tín dụng Hàn Quốc được khai thác từ 10.000 tổ chức có liên quan đến hoạt động tài chính - ngân hàng cung cấp. Các công ty Bảo hiểm, dịch vụ thu hồi và tư vấn tín dụng cùng các cơ quan trung ương, địa phương và các hội viên chính, hội viên chuẩn của Hiệp Hội nhân hàng Hàn Quốc đều là người cung cấp thông tin cho những tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin của Dịch vụ thông tin tín dụng Hàn Quốc. Đặc biệt, với một nền kinh tế phát triển và việc tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật về thông tin tín dụng cá nhân, hệ thống cơ sở dữ liệu cá nhân và các công ty thông tin tín dụng khác cũng được phép đăng nhập hoàn toàn vào Dịch vụ thông tin tín dụng Hàn Quốc thông qua Hợp đồng khai thác thông tin hợp pháp với Dịch vụ thông tin tín dụng Hàn Quốc.
Nội dung và thông tin tín dụng được kiểm chứng thông qua những tiêu chuẩn và nội dung cụ thể của Dịch vụ thông tin tín dụng Hàn Quốc và được quyết định bởi "Hội đồng thông tin tín dụng ". Hội đồng này được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật và trực thuộc Hiệp hội ngân hàng Hàn Quốc gồm các đại diện của các tổ chức tài chính: Ngân hàng, Bảo hiểm, Công ty chứng khoán, các Công ty thẻ tín dụng, các liên minh tín dụng, Ngân hàng tiết kiệm và các Tổ chức tín dụng cá nhân (do đó chất lượng thông tin tín dụng của Hiệp hội ngân hàng Hàn Quốc mang lại hiệu quả cao trong hoạt động tín dụng đã thực sự mở rộng thị trường tín dụng lành mạnh và thu hẹp thị trường tín dụng không lành mạnh). Đồng thời chịu trách nhiệm ra các quyết định cuối cùng về các vấn đề như chi tiêu cho Dịch vụ thông tin tín dụng Hàn Quốc và giám sát quá trình thu thập thông tin tín dụng.
Các thông tin tín dụng của Hiệp hội ngân hàng Hàn Quốc còn là căn cứ cho các phán quyết xem xét cho vay; là kênh thông tin quan trọng trong quản trị rủi ro tín dụng và quản lý tín dụng đối với các tổ chức tín dụng - ngân hàng.
* Quản trị thông tin tín dụng:
Xây dựng hành lang pháp lý cụ thể về bảo mật, cung cấp, khai thác, xử lý thông tin. Tiến hành thành lập hội đồng kiểm duyệt, kiểm tra, đánh giá, xác nhận thông tin đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý, xác thực của thông tin; Nới lỏng nguồn cung cấp thông tin tín dụng và đối tượng được khai thác thông tin tín dụng. Ngân hàng nhà nước cần quy định chặt chẽ, chi tiết trách nhiệm quyền lợi tương ứng của các thành viên tham gia vao kênh thông tin này. Đồng thời cũng quy định rõ hình thức xử phạt thích đáng với từng hành vi gian lận, cạnh tranh bất hợp pháp, đặc biệt là hành vi cung cấp thông tin sai sự thật tổn hại đến các đối tượng khai thác, sử dụng thông tin. Các tổ chức kinh tế - tài chính là thành viên Hiệp hội ngân hàng Hàn Quốc có nghĩa vụ bắt buộc báo cáo những thông tin tín dụng liên quan cho Hiệp hội ngân hàng Hàn Quốc trong vòng 10 ngày kể từ ngày thiết lập quan hệ tín dụng với khách hàng.Thông tin tín dụng được xử lý hàng ngày, hàng tháng thông qua nhiều kênh gồm: Hệ thống mạng Internet trực tuyến, các trạm Thông tin tín dụng, băng đĩa, văn bản,... Hệ thống Thông tin tín dụng của Hiệp hội ngân hàng Hàn Quốc thiết lập hệ thống mạng lưới thông tin trên phạm vi cả nước nhằm mục đích nâng cao khả năng quản trị thông tin tín dụng, đảm bảo tính thời sự và tính chính xác của thông tin.
Các ngân hàng thương mại Hàn Quốc từ Ngân hàng Trung ương đến địa phương đều có các chuyên viên kinh tế, thẩm định phụ trách công tác thông tin tín dụng. Công tác thông tin tín dụng và quản lý thông tin tín dụng là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu được các Ngân hàng quan tâm song song với các hoạt động nghiệp vụ quản lý tín dụng và quản lý rủi ro.
Tuy nhiên, hoạt động thông tin tín dụng của Hàn Quốc tuân thủ chặt chẽ nguyên tắc bảo mật bảo vệ thông tin và tính chính xác của thông tin tín dụng dựa trên hệ thống pháp luật về bảo vệ thông tin tín dụng và các sắc lệnh cưỡng chế quy định rõ ràng các điều kiện và quy trình thẩm tra thông tin cho mỗi bước tiếp nhận và xử lý thông tin. Không ngừng hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm soát thông tin để đảm bảo tính công bằng, hợp pháp việc sử dụng thông tin tín dụng.
Vì vậy ngân hàng nhà nước Việt Nam cần xây dựng điều khoản bắt buộc trong Quy chế cho vay của các Tổ chức tín dụng: Khi xem xét cấp tín dụng đối với khách hàng đặc biệt là các khách hàng doanh nghiệp lớn hoặc các khoản vay đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn Nhà nước. Coi báo cáo thông tin từ trung tâm tín dụng như một căn cứ bắt buộc trong quá trình thẩm định cho vay. Các công đoạn xử lý nghiệp vụ, khai thác tối đa thông tin đa chiều. Xây dựng chế tài đối với các hành vi vi phạm quy trình xử lý, cung cấp, khai thác thông tin trái quy định của Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Xử lý kiên quyết, kịp thời các đơn vị không cung cấp, cung cấp thông tin tín dụng không chính xác hoặc vi phạm chế độ báo cáo thông tin tín dụng. Tổ chức tập huấn, đào tạo về công tác thông tin tín dụng cho các đối tượng cung cấp thông tin và sử dụng thông tin tín dụng.
* Thành lập công ty xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp Việt Nam:
Các nước trên thế giới và khu vực đã đi trước Việt Nam hàng mấy chục năm về lĩnh vực xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp. Việc xếp hạng tín nhiệm được tiến hành với nhiều đối tượng khác nhau, từ việc xếp hạng cho một quốc gia đến việc xếp hạng cho một cá nhân. Việc hình thành công ty xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp Việt Nam là rất có ý nghĩa trong việc xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng của thị trường tài chính, thị trường vốn ở Việt Nam. Chức năng chính của công ty sẽ là phân tích, xếp hạng tín nhiệm các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp; đánh giá và xếp hạng cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp. Công ty sẽ nắm giữ vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho các đối tượng, đặc biệt đối với các tổ chức tín dụng: nhằm hỗ trợ các tổ chức tín dụng trong việc ra quyết định cấp tín dụng, giám sát và đánh giá khách hàng, kiểm soát rủi ro hiệu quả hơn.
3.2.3. Kiến nghị đối với Bộ tài chính:
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành. Bộ tài chính kết hợp với các bộ ngành có liên quan xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành cho từng giai đoạn để làm căn cứ chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng của các ngân hàng thương mại. Hệ thống chỉ tiêu này sẽ được điều chỉnh theo định kỳ cho phù hợp tình hình mới và được công bố công khai, rộng rãi cho nhiều đối tượng không chỉ riêng các ngân hàng thương mại.
KẾT LUẬN
Phương pháp chấm điểm tín dụng trong xếp hạng doanh nghiệp là một bước phát triển to lớn của công nghệ ngân hàng, đặc biệt là công nghệ ngân hàng trong hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, vấn đề chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp là một vấn đề có phạm vi rộng, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực. Mặt khác, hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp chuẩn chưa được thống nhất trong toàn ngành ngân hàng. Tuy nhiên, hiện nay mỗi ngân hàng thương mại đều tự xây dựng một hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng riêng. Vì vậy, trong khuôn khổ chuyên đề tốt nghiệp, đề tài: “Giải pháp hoàn thiện phương pháp chấm điểm tín dụng trong xếp hạng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam” tập trung giải quyết những vấn đề sau:
- Khái quát về hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp: khái niệm, mục đích, qui trình, ứng dụng.
- Tìm hiểu và đánh giá thực trạng công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại VP bank, những kết quả đạt được cùng với những hạn chế và nguyên nhân.
- Đưa ra một số ý kiến đề xuất để hoàn thiện nội dung phương pháp chấm điểm tín dụng trong xếp hạng doanh nghiệp của VP bank .
Với khả năng nghiên cứu và phân tích còn hạn chế, thời gian tìm hiểu thực tế không dài nên bài viết không tránh khoải những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đánh giá, nhận xét, bổ sung nhằm hoàn thiện nội dung chuyên đề, là cơ sở để phát triển luận văn tốt nghiệp.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của Cô giáo PGS-TS Nguyễn Thị Thu Thảo, cùng các anh chị tại Phòng giao dịch VP bank Khâm Thiên.
T-ÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại - TS. Nguyễn Minh Kiêu - NXB Thống kê 2007.
2. Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong ngân hàng - PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến - NXB Thống kê.
3. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - TS. Lưu Thị Hương
4. Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam
5. Quy chế cho vay
6. Quyết định số 57/2002/QĐ-NHNN ngày 24/01/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
7. Quyết định số 1402/2003/QĐ-NHNN
8. Quản trị Ngân hàng Thương mại - Peter rose - NXB Tài chính
9. Cẩm nang nghiệp vụ tín dụng VPBank
10. Báo cáo thường niên VPBank năm 2005, 2006
11. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VPBank năm 2007.
12. Một số website: www.creditinfo.org.vn, saga.com.vn, sbv.com.vn, vpb.com.vn
MỤC LỤC
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2490.doc