CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM
1.1 Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại, trong đó NHTM ( bên cho vay ) thoả thuận chuyển giao tài sản ( tiền hoặc hiện vật ) cho khách hàng ( bên đi vay ) sử dụng trong một thời gian nhất định, khi đến hạn thanh toán, bên đi vay có trách nhiệm vô điều kiện trong hoàn trả gốc ban đầu và trả thêm phần lãi cho bên cho vay. Hoạt động tín dụng là hoạt động tạo phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng. Các khoản thu của hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn hoặc lớn nhất trong các hoạt động của ngân hàng. Hình thức tín dụng truyền thống của ngân hàng thương mại là cho vay ngắn hạn có đảm bảo bằng tài sản, giúp khách hàng mua hàng hoá, nguyên nhiên vật liệu, sau đó mở rộng thành nhiều hình thức khác nhau như cho vay thế chấp bằng bất động sản, bằng các chứng khoán, bằng giấy tờ lưu kho hoặc không cần thế chấp. Tuy vậy, hoạt động tín dụng phải đảm bảo một số điều kiện của môth hợp đồng tín dụng là:
Thứ nhất, thời hạn, lãi suất và hạn mức hoàn trả của hợp đồng. Sau khoảng thời gian ghi trong hợp đồng người vay cần phải hoàn trả vốn và lãi cho ngân hàng.
Thứ hai, vốn vay phải đảm bảo được sử dụng đúng mục đích. Khoản vay phải dựa trên phương án sản xuất kinh doanh nhằm phòng tránh rủi ro đạo đức trong quá trình giải ngân.
Thứ ba, vốn vay phải được đảm bảo bằng tài sản tương đương. Tài sản đảm bảo có thể là: vốn vay ngân hàng, tài sản cầm cố hoặc thế chấp, bảo lãnh
1.1.2. Phân loại tín dụng
Có nhiều cách phân loại tín dụng khác nhau tuỳ theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng.
1.1.2.1 Phân loại theo thời gian
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lời của tín dụng cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo thời gian, tín dụng được phân thành:
_ Tín dụng ngắn hạn : từ 12 tháng trở xuống;
_ Tín dụng trung hạn: từ 1 năm đến 5 năm;
_ Tín dụng dài hạn : trên 5 năm.
1.1.2.2. Phân loại theo hình thức
Gồm chiết khấu, cho vay, bảo lãnh, và cho thuê.
_ Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn. Ngân hàng ứng trước tiền cho người bán nhưng thực chất là thay thế người mua trả tiền trước cho người bán.
_ Bảo lãnh là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng của mình. Mặc dù ngân hàng không trực tiếp xuất tiền ra nhưng ngân hàng đã cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi.
_ Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoản thời gian xác định.
80 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1365 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp hoàn thiện và nâng cao công tác quản trị rủi ro tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khách hàng nhỏ và vừa làm công tác xuất nhập khẩu, luôn đáp ứng mọi nhu cầu ngoại tệ hợp lý cho khách hàng hoạt động, giải quyết kịp thời các vướng mắc trong quan hệ thanh toán Quốc tế, không để xảy ra trường hợp sơ xuất đáng tiếc nào. Doanh số hoạt động và thu phí dịch vụ tiếp tục tăng trưởng qua các năm.
Nhận rõ vai trò quan trọng của sản phẩm dịch vụ trong Ngân hàng hiện đại và tăng cường tính cạnh tranh lành mạnh, Chi nhánh Nam Hà Nội đã có rất nhiều cố gắng trong việc thực hiện tốt các sản phẩm dịch vụ đã có như : Bảo lãnh, thanh toán quốc tế, đại lý Western Union, thanh toán điện tử, thẻ ATM, Ngân hàng đầu mối, Ngân hàng phục vụ dự án…Bên cạnh đó còn phát triển 1 số sản phẩm dịch vụ mới như :
+ Hỗ trợ, duy trì, hoàn thiện nghiệp vụ quản lý tài chính tập trung của trung tâm chuyển tiền Bưu điện. Mặc dù vẫn gặp phải một vài vướng mắc: một số chi nhánh không muốn miễn giảm phí chuyển tiền, cập nhật số dư hàng ngày chậm…
+ Dịch vụ thu hộ học phí của một số trường đại học có thể thu hút một phần tiền nhàn rỗi tuy nhiên chi nhánh không miễn giảm phí chuyển tiền học phí cho sinh viên, việc thu phí chưa triển khai tại địa điểm giao dịch của NHNN & PTNT.
+ Dịch vụ trả tiền lương qua thẻ ATM : Đây là dịch vụ mang tính chất quảng bá thương hiệu cho tương lai nhiều hơn tuy nhiên dịch vụ này khó phát triển do hệ thống thẻ ATM chưa nối mạng nên chưa tiện lợi và chủ yếu chỉ để rút tiền…
Bảng Đơn vị : Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
Tổng thu 946A
208150
332929
556189
738093
Tổng chi 946A
164255
274485
461630
646409
Quỹ thu nhập 946A
43895
58444
94559
91684
Nguồn : báo cáo thường niên năm 2004,2005,2006 và các báo cáo tái chính 2007
Nhận thấy:
+ Tổng thu 946A tăng nhanh qua các năm, trong đó thu hoạt động tín dụng luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu.
+ Tổng chi 946A cũng tăng qua các năm, trong đó chi trả lãi huy động vốn chiếm phần lớn tỷ trọng trong tổng chi.
+ Chênh lệch thu – chi năm nào cũng vượt kế hoạch được giao.
2.2. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHNN & PTNT Nam Hà Nội
Nhận thấy, trong những năm gần đây NHNN & PTNT Nam Hà Nội đã khá thành công trong việc đảm bảo an toàn cho các khoản cho vay, được thể hiện qua số liệu bảng sau:
Bảng Tình hình dư nợ quá hạn tại NHNN & PTNT Nam Hà Nội
Đơn vị : Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng dư nợ
1.571.394
2.130.478
3.746.587
2.481.000
Nợ quá hạn (NQH)
544
4.260
28.691
1.378
NQH/Tổng dư nợ
0,035 %
0,2 %
0,77 %
0,056 %
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2004, 2005, 2006 và các báo cáo tài chính năm 2007
Nhìn vào bảng kết quả có thể thấy các khoản nợ quá hạn phát sinh qua các năm là không đồng đều. Tỷ trọng nợ quá hạn tăng qua các năm 2004, 2005, 2006. Có sự gia tăng mạnh trong năm 2006 với khoản nợ quá hạn lên tới 28.691 triệu VNĐ. Tuy nhiên tới năm 2007 lại giảm mạnh tới mức chỉ còn 1.378 triệu VNĐ. Mức độ an toàn tín dụng được thể hiện rõ hơn khi xem xét về tỷ lệ giữa các khoản nợ quá hạn phát sinh trong năm và tổng số dư nợ tín dụng. Tỷ lệ nợ quá hạn tăng dần từ năm 2004 đến năm 2006 nhưng đến năm 2007 lại giảm xuống rất đáng kể. Tuy trong các năm từ 2004 đến 2006 tỷ lệ nợ quá hạn tăng nhưng so với mức cho phép của TSC vẫn thấp hơn rất nhiều. Cụ thể:
Mức thực hiện của NHNN&PTNT Nam Hà Nội
0,035%
0,2%
0,77%
0,056%
Mức cho phép của TSC
1%
2,3%
3%
2%
Nợ quá hạn phát sinh tăng vào năm 2006 là do thực hiện sự chỉ đạo của Tổng Giám Đốc về việc tăng cường trích dự phòng rủi ro nên Chi nhánh đã chuyển 20 tỷ đồng sang nợ nhóm III để trích lập thêm 7.136 triệu VNĐ dự phòng rủi ro. Ngoài ra vì áp dụng Quyết định 127/2005/QĐ – NHNN theo đó các khoản nợ không đựơc hoàn trả đúng hạn đều coi là nợ quá hạn và được trích lập quỹ dự phòng rủi ro ngay khi quá hạn, do vậy mà tỷ lệ nợ quá hạn các năm 2005, 2006 mới có sự gia tăng đột biến như vậy.
2.2.2. Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
2.2.2.1. Quản trị nghiệp vụ tín dụng
Quy trình cho vay được bắt đầu từ khi cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ khách hàng và kết thúc khi kế toán viên tất toán – thanh lý hợp đồng tín dụng, được tiến hành theo ba bước:
Thẩm định trước khi cho vay.
Kiểm tra, giám sát trong khi cho vay.
Kiểm tra, giám sát, tổ chức thu hồi nợ sau khi cho vay.
Quy trình cho vay được khái quát như sau :
Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ vay vốn.
Cán bộ tín dụng kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn của khách hàng.
Bước 2: Phân tích thẩm định khách hàng vay vốn.
Cán bộ tín dụng tìm hiểu và phân tích về khách hàng, tư cách và năng lực điều hành, năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, mô hình tổ chức, bố trí lao động trong doanh nghiệp.
Cán bộ tín dụng kiểm tra phân tích đánh giá khả năng tài chính qua các khâu như kiểm tra chính xác báo cáo tài chính, phân tích đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp xin vay vốn.
Trình lãnh đạo
Bước 3: Căn cứ vào thông tin từ quy trình thẩm định cũng như các thông tin khác lãnh đạo sẽ ra quyết định cho vay hay không cho vay. Kết thúc giai đoạn này được đánh dấu bởi các văn bản thể hiện kết quả ra quyết định.
Nếu từ chối ngân hàng phải có văn bản thông báo và nêu rõ lý do từ chối, và người ra quyết định phải ghi rõ ý kiến từ chối.
Nếu chấp thuận ngân hàng sẽ tiến hành ký kết hợp đồng tín dụng cũng như hợp đồng liên quan đến đảm bảo tín dụng.
Bước 4: Giải ngân.
Là nghiệp vụ cấp tiền cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết theo hợp đồng.
Bước 5: Kiểm tra, giám sát khoản vay.
Kiểm tra và giám sát khoản vay là quá trình thực hiện các bước công việc sau khi cho vay nhằm hướng dẫn, đôn đốc người vay sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả số tiền vay, hoàn trả nợ gốc, lãi vay đúng hạn, đồng thời thực hiện các biện pháp thích hợp nếu người vay không thực hiện đầy đủ, đúng hạn các cam kết.
Bước 6: Thu nợ và gốc, xử lý những phát sinh.
Thu nợ và lãi : Có hai phương pháp thu nợ gốc và lãi như sau:
+ Người vay trả nợ trực tiếp tại nơi giao dịch.
+ Thành lập tổ thu nợ lưu động ( có từ 3 cán bộ tở lên ).
Khách hàng có trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng đúng hạn và đầy đủ như đã cam kết tong hợp đồng tín dụng.
Trước ngày đáo hạn ( thường là từ 3 đến 5 ngày ) Ngân hàng thông báo cho khách hàng biết số tiền phải thanh toán và ngày thanh toán.
- Xử lý những phát sinh đối với khoản vay và tài sản đảm bảo tiền vay: gồm trả nợ trước hạn, thu nợ trước hạn, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn, khoanh nợ.
Bước 7: Thanh lý hợp đồng tín dụng.
- Tất toán khoản vay: Khi khách hàng trả hết nợ, cán bộ tín dụng tiến hành phối hợp với bộ phận kế toán đối chiếu, kiểm tra về số tiền trả nợ gốc, lãi, phí để tất toán trên tài khoản vay.
- Thanh lý hợp đồng tín dụng : Thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng đã ký kết. Khi bên vay trả xong nợ gốc và lãi thì hợp đồng tín dụng đương nhiên hết hiệu lực và các bên không cần lập biên bản thanh lý hợp đồng. Trường hợp bên vay yêu cầu, cán bộ tín dụng soạn thảo biên bản thanh lý hợp đồng trình trưởng phòng tín dụng kiểm soát và trưởng phòng tín dụng trình lãnh đạo ký biên bản thanh lý.
Quy trình nghiệp vụ tín dụng của chi nhánh hết sức đầy đủ và chặt chẽ bao gồm các khâu từ gặp gỡ khách hàng, hướng dẫn khách hàng, phân tích thẩm định khách hàng vay vốn, thực hiện giải ngân đến các khâu kiểm tra sau vay và tất toán hợp đồng tín dụng. Các bước đều phân công rõ ràng trách nhiệm. Quy trình tín dụng rõ ràng và hợp lý là cơ sở cho các khoản vay đảm bảo tính an toàn và hiệu quả.
2.2.2.2. Quy trình thẩm định khách hàng
Khâu quan trọng nhất trong quá trình xét duyệt cho vay của NHNN &PTNT Nam Hà Nội là khâu thẩm định khách hàng. Công tác thẩm định giúp nhận biết những rủi ro có thể xảy ra khi cho vay. Quy trình thẩm định khách hàng bao gồm những bước như sau:
* Kiểm tra hồ sơ vay vốn
` Một bộ hồ sơ vay vốn của khách hàng được coi là đầy đủ hợp lệ khi bao gồm các tài liệu, giấy tờ sau:
+ Giấy đề nghị vay vốn: nêu rõ mục đích vay, nhu cầu vốn vay, thời hạn vay, biện pháp bảo đảm tiền vay.
+ Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống
+ Các chứng từ có liên quan(xuất trình khi vay vốn)
+ Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định.
` Hồ sơ pháp lý bao gồm các tài liệu như: quyết định thành lập doanh nghiệp, điều lệ doanh nghiệp, giấy chúng nhận đăng ký kinh doanh, quyết định bổ nhiệm chủ tịch HĐQT, TGĐ, giấy phép hành nghề…
` Hồ sơ do ngân hàng lập bao gồm báo cáo thẩm định, tái thẩm định, biên bản họp HĐTD,các loại thông báo từ chối cho vay, thông báo nợ quá hạn, sổ theo dõi cho vay – thu nợ.
` Hồ sơ do khách hàng và ngân hàng cùng lập gồm: hợp đồng tín dụng, sổ vay vốn, biên bản sau khi cho vay, biên bản xác định nợ rủi ro bất khả kháng…
` Hồ sơ tài chính gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính…
` Hồ sơ về khoản vay trình bày về phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư…
Ngoài sự đầy đủ của bộ hồ sơ vay vốn, các cán bộ tín dụng cần xem xét tính chân thực của các số liệu mà khách hàng cung cấp. Đồng thời xem xét sự hợp pháp của các tài liệu kể trên.
* Phân tích tình hình tài chính của khách hàng
Việc phân tích khách hàng dựa vào các tài liệu như các báo cáo tài chính, các thông tin tài chính và phi tài chính, các công ty hoạt động cùng ngành nghề với khách hàng…Tình hình tài chính của khách hàng được xem xét cụ thể qua các yếu tố sau đây:
Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu
Đây là yếu tố mang tính then chốt trong việc phân tích tình hình tài chính của một khách hàng. NHNN& PTNT Nam Hà Nội sử dụng 4 nhóm chỉ tiêu cơ bản sau:
Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán
+ Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tài sản lưu động/ Nợ ngắn hạn
=>Hệ số phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc chuyển đổi tài sản lưu động thành tiền để trả các khoản nợ ngắn hạn.
+ Hệ số thanh toán nhanh = (Tài sản lưu động – hàng tồn kho)/ Nợ ngắn hạn
=>Hệ số càng cao thì khả năng trả nợ của khách hàng càng lớn
+ Hệ số thanh toán tức thời = Tổng số vốn bằng tiền và các TS tương đương tiền/ Nợ ngắn hạn
=>Hệ số này thể hiện khả năng thanh toán nợ của khách hàng bằng tiền mặt.
Nhóm chỉ tiêu hoạt động
+ Vòng quay hàng tồn kho = giá vốn hàng bán/ Hàng tồn kho bình quân
+ Kỳ thu tiền bình quân = Doanh thu/ Các khoản phải thu bình quân
+ Hệ số vòng quay tài sản = Doanh thu thuần/ Tổng tài sản
Nhóm chỉ tiêu đòn cân nợ
+ Hệ số nợ = (Tổng tài sản - Vốn chủ sở hữu)/ Tổng tài sản
=>Hệ số này nhỏ hơn 0,5 là tốt nhất.
+ Hệ số khả năng trả lãi - Lợi tức trước thuế và lãi/ Chi phí trả lãi
=>Hệ số đo lường mức độ an toàn của thu nhập có thể trả lãi cho các chủ nợ
Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời
+ Hệ số mức sinh lời trên doanh thu = Tổng lợi tức sau thuế/ Doanh thu thuần
+ Hệ số thu nhập trên tổng tài sản = tổng lợi tức sau thuế/ tổng tài sản
+ Hệ số thu nhập trên vốn thuần = tổng lợi tức sau thuế/ Vốn chủ sở hữu
Các khoản mục tài sản
+ Ngân quỹ bao gồm: tiền gửi ngân hàng, tiền mặt, các khoản phải thu. Trong đó ngân hàng phải chú ý tới các khoản phải thu để loại trừ những khoản bán chịu không thu được, hoặc khó thu.
+ Các chứng khoán có giá là các tài sản tài chính của doanh nghiệp. Nó làm tăng nguồn thu cho doanh nghiệp và có thể đem bán khi cần thiết.
+ Hàng tồn kho: ngân hàng luôn quan tâm tới số lượng, chất lượng, bảo hiểm rủi ro với các hàng hoá trong kho do có rất nhiều khoản vay ngắn hạn với mục đích tăng dự trữ hàng hoá.
+ Tài sản cố định : ngân hàng xem xét đối với các khách hàng vay trung - dài hạn.
Các tài sản đảm bảo
+ Tài sản thế chấp phải thuộc sở hữu hợp pháp của người đi thế chấp và không có tranh chấp.
+ Tài sản thế chấp phải có giá trị , có đủ căn cứ xác định giá trị tài sản đó theo quy định của Chính phủ, của NHNN.
+ Tài sản thế chấp, cầm cố phải có khả năng chuyển nhượng trên thị trường.
Thẩm định tính khả thi của phương án vay vốn của khách hàng
` Đối với phương án vay vốn ngắn hạn
Các cán bộ tín dụng phải đảm bảo
+ Tính hợp pháp về mục đích sử dụng vốn, tính hợp lệ, hiệu lực khả năng thực hiện hợp đồng vay vốn của khách hàng và đối tác của họ.
+ Xác định nhu cầu vốn, nhu cầu xin vay của khách hàng và khả năng trả nợ đến hạn của họ.
` Đối với phương án vay vốn dài hạn
Các cán bộ tín dụng cần thu thập thông tin về dự án, cán bộ thẩm định tiếp tục phân tích các yếu tố sau:
+ Phân tích tài chính dự án: mức cho vay, thời hạn và khả năng trả nọ.
+ Phân tích tính khả thi dự án: thị trường tiêu thụ hàng hoá, thị trường các yếu tố đầu vào…từ đó phân tích hiệu quả dự án.
+ Phân tích khả năng trả nợ của dự án. Từ đấy ngân hàng biết dự án có đảm bảo được trả đúng hạn, đủ gốc và lãi hay không…
Sau khi tiến hành khâu thẩm định khách hàng - một khâu có vai trò quan trọng nhất, ngân hàng sẽ xử dụng tới mô hình chấm điểm rủi ro nhằm đo lường mức độ rủi ro của khoản vay.
2.2.2.3. Quy trình chấm điểm tín dụng
Tuỳ theo đối tượng khách hàng là doanh nghiệp, hộ gia đình, hay chủ trang trại mà cán bộ tín dụng sử dụng bảng xếp hạng tín dụng phù hợp để đánh giá mức độ rủi ro của các khoản tín dụng.
Kết quả chấm điểm được ghi trên biểu mẫu “ Phiếu xếp hạng tín dụng ”.
Các chỉ tiêu phân loại ( Đối với khách hàng là doanh nghiệp ), căn cứ tình hình tài chính và kết quả SXKD, gồm có:
` Chỉ tiêu 1: Lợi nhuận
+ Lợi nhuận dương, bằng hoặc cao hơn năm trước A
+ Lợi nhuận dương, thấp hơn năm trước B
+ Lợi nhuận âm: C
` Chỉ tiêu 2 : Tỷ suất tài trợ
Nguồn vốn chủ sở hữu * 100
Tỷ suất tài trợ = --------------------------------------
Tổng nguồn vốn
+ Tỷ suất tài trợ từ 8% trở lên: A
+ Tỷ suất tài trợ từ 3% -8%: B
+ Tỷ suất tài trợ nhỏ hơn 3 %: C
` Chỉ tiêu 3 : Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng Tổng giá trị TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
thanh toán nợ = -----------------------------------------------------------
ngắn hạn Tổng số nợ ngắn hạn
+ Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn từ 1 trở lên: A
+ Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn từ 0,5 tới 1: B
+ Hệ số khả năng thanh toán nợ ngăn hạn nhỏ hơn 0,5: C
` Chỉ tiêu 4 : Tỷ lệ nợ xấu tại NHNNo
+ Có nợ thuộc nhóm 1,2: A
+ Có nợ thuộc nhóm 3,4: B
+ Có nợ thuộc nhóm 5: C
` Chỉ tiêu 5 : Tình hình chấp hành các quy định pháp luật hiện hành
+ Doanh nghiệp không có vi phạm các quy định của pháp luật hiện hành:A
+ Doanh nghiệp có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về vi phạm các quy định của pháp luật hiện hành nhưng chưa tới mức xử phạt hành chính:B
+ Doanh nghiệp bị xử phạt hành chính bị truy cứu trách nhiệm hình sự: C
Căn cứ kết quả phân loại cho từng chỉ tiêu trên, để phân loại cho từng khách hàng như sau:
Khách hàng loại A: Tất cả chỉ tiêu đạt A
Khách hàng loại B: Không thuộc phân loại A và C.
Khách hàng loại C: Có chỉ tiêu C.
Đây là phương pháp lượng hoá mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng thông qua quy trình đánh giá bằng thang điểm thống nhất dựa vào các thông tin tài chínhvà phi tài chính của khách hàng tại thời điểm phân loại. Việc chấm điểm tín dụng và phân loại khách hàng được thực hiện nhằm hỗ trợ ngân hàng cho vay trong việc :
` Phân loại để chon lọc và phát triển ngân hàng.
` Ra quyết định cấp tín dụng: xác định hạn mức tín dụng, thời hạn, mức lãi suất, phí dịch vụ, biện pháp bảo đảm tiền vay.
` Giám sát và đánh giá khách hàng khi khoản tín dụng đang còn dư nợ, giúp ngân hàng lường trước được chất lượng khoản vay để có biện pháp xử lý kịp thời. Nâng cao năng lực quản lý của ngân hàng trong việc cho vay, thu nợ và xử lý rủi ro.
Tuy nhiên đây chưa phải là công đoạn cuối cùng. Kết luận cuối cùng các cán bộ tín dụng dựa trên việc kiểm tra sau vay và xử lý nợ vay sẽ được trình bày ở phần tiếp theo.
2.2.2.4. Kiểm tra sau vay và xử lý nợ vay
* Kiểm tra sau vay
` Kiểm tra sử dụng vốn vay theo mục đích đã ghi trong hợp đồng tín dụng.
` Kiểm tra tiến độ thực hiện dự án, phương án;
` Kiểm tra hiện trạng tài sản đảm bảo tiền vay.
` Đối với các khoản vay theo hạn mức: kiểm tra theo từng lần đề nghị của khách hàng, khoảng 6 tháng/lần.
` Đối với các khoản vay theo món trung – dài hạn thì kiểm tra định kỳ 6 tháng/lần.
* Xử lý nợ vay
` Tạm ngừng cho vay : nếu khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, cung cấp thông tin sai sự thật.
` Chấm dứt cho vay: nếu khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng đã cam kết nhưng không khắc phục, sửa chữa.
` Khởi kiện trước pháp luật: khách hàng có hành vi lừa đảo…
Khi đã đến hạn trả nợ mà khách hàng không trả đúng hạn, không có đơn xin gia hạn nợ, ngân hàng chủ động chuyển toàn bộ số dư nợ của khoản vay sang nợ quá hạn, đồng thời đôn đốc khách hàng để thu hồi nợ.
2.2.3. Đánh giá và nhận xét
2.2.3.1. Những kết quả đã đạt được
2.2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân
CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI NHNN & PTNT NAM HÀ NỘI
3.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của NHNN& PTNT Nam Hà Nội trong những năm tới
Mở cửa nền kinh tế và tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu và là một yêu cầu khách quan đối với tất cả các quốc gia trong quá trình phát triển. Nước ta cũng đang trong quá trình thực hiện Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá, từng bước trên con đường hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Để thực hiện được các mục tiêu này, cần phải xây dựng một cơ sở hạ tầng dịch vụ tài chính vững mạnh, có khả năng cạnh tranh cao. Đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng xu thế mở cửa và hội nhập lại càng tiến triển nhanh chóng. Vì vậy, các ngân hàng phải xác định những kế hoạch kinh doanh mang tính chiến lược và giải pháp cụ thể, tạo cho mình một sức sống mạnh mẽ để sẵn sàng bước vào chặng đường đầy khó khăn thách thức phía trước.
Hoà vào nhịp chung của xu thế đó, NHNN& PTNT Nam Hà Nội đã thực hiện chính sách của Đảng và nhà nước về Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước, trong những năm qua NHNN & PTNT Nam Hà Nội luôn lấy hoạt động đầu tư tín dụng là chiến lược kinh doanh hàng đầu của mình. Đồng thời phát huy tính dân chủ, đoàn kết, tự chủ để phấn đấu hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch 2008 của TSC giao, thực hiện thắng lợi các mục tiêu của đề án phát triển kinh doanh trên địa bàn đô thị loại I giai đoạn II của NHNN & PTNT Việt Nam. Vượt qua khó khăn thách thức ban đầu, đóng góp của NHNN& PTNT Nam Hà Nội thật đáng trân trọng. Trong những năm sắp tới NH sẽ tiếp tục đổi mới, phục vụ tốt hơn cho quá trình phát triển và hội nhập quốc tế. Cụ thể như sau :
` Phát huy tính dân chủ, đoàn kết, tự chủ để phấn đấu hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2008 tạo tiền đề để cuối năm đạt hạng doanh nghiệp AAA.
` Thực hiện hoạt động tín dụng theo quan hệ cung cầu vốn trên thị trường, có chính sách lãi suất và chính sách khách hàng phù hợp. Đáp ứng đủ nguồn vốn cho các dự án dài hạn được TSC phê duyệt, nhu cầu phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Duy trì và nâng cao chất lượng công tác tín dụng, kiểm tra đi sâu đi sát các đơn vị. Định kỳ phân loại nợ, tổ chức đánh giá các khoản nợ, xếp hạng khách hàng tín dụng, nâng cao chất lượng công tác thông tin khách hàng, thông tin phòng ngừa rủi ro.
` Đồng thời từng bước giảm triệt để khách hàng là TCTD, TCTC. Đa dạng hoá các khách hàng, giảm bớt sự phụ thuộc vào các khách hàng có nguồn vốn lớn. Tuy nhiên vẫn tiếp tục duy trì mối quan hệ với các khách hàng lớn, tìm kiếm các khách hàng và dự án mới. Thực hiện phương châm “ NHNN & PTNT VN vì lợi ích của khách hàng và ngân hàng ”. Mở rộng mạng lưới, đa dạng hoá các hình thức huy động để thu hút tiền gửi dân cư.
` Hoạt động trên cơ sở nhận thức được tầm quan trọng của quản lý rủi ro, an toàn tài sản và duy trì khả năng thanh khoản, khả năng sinh lời. Áp dụng nhất quán các thông lệ quốc tế trong công tác điều hành ngân hàng để bước vào hội nhập.
` Nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lên mức cao hơn bằng con đường tích cực tìm kiếm thị trường tốt để đầu tư vốn tạm thời nhàn rỗi, tập trung mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng. Đưa nhiều nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng hiện đại vào hoạt động để đồng thời tạo ra kênh huy động vốn và đẩy nhanh quá trình chu chuyển vốn.
` Tiếp tục củng cố, hoàn thiện nâng cao các sản phẩm dịch vụ hiện có như bảo lãnh, thanh toán quốc tế, thẻ ATM, thẻ quốc tế VISA và Master...Không
ngừng cải cách thủ tục hành chính. Lấy công nghệ thông tin làm cơ sở phát triển mô hình ngân hàng hiện đại, xây dựng một quy trình tín dụng nhanh gọn, thuận tiện, an toàn và hiệu quả.
` Đầu tư thích đáng vào công tác tự đào tạo nghiệp vụ kinh doanh phù hợp với chuẩn mực và kinh nghiệm quốc tế. Phối hợp chặt chẽ giữa chi bộ Đảng, chính quyền và các tổ chức đoàn thể. Gắn công tác thi đua với việc thực hiện công tác chuyên môn của chi nhánh. Đảm bảo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên.
` Hoàn thành công tác khoán tài chính cho các đơn vị. Tăng thu, tiết kiệm chi phí, triển khai rộng khắp chương trình thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong chi nhánh. Tăng cường quản lý theo các quy trình nghệp vụ, xây dựng quy chế kiểm tra nội bộ và tổ chức thực hiện kiểm tra thường xuyên, liên tục, hạn chế mất mát, thất thoát tài sản.
` Phát huy quyền tự chủ, sang tạo của mọi cơ sở đi đôi với tăng cường kỷ cương điều hành, quản lý tập trung của chi nhánh. Tiếp tục phát triển thêm mạng lưới ở những địa điểm có khả năng phát triển kinh doanh, đi đôi với việc nâng cấp các cơ sở hiện có.
` Thực hiện đề án tái cơ cấu lại NHNN & PTNT VN giai đoạn 2006 – 2010 đã được chính phủ phê duyệt, phấn đấu chỉ tiêu tăng trưởng đến năm 2010 do Hội đồng quản trị NHNN & PTNT VN phê duyệt. Chi nhánh đã phấn đấu đạt được chỉ tiêu tăng trưởng nguồn vốn đã giao trong Quy định 1578/QĐ/NHNo & PTNT VN, trên địa bàn thành phố Hà Nội, cụ thể :
+ Nguồn vốn trong kế hoạch cuối 2006 là: 5.700 tỷVNĐ, tăng trưởng >15%
+ Nguồn vốn không tính trong kế hoạch: 2.248 tỷVNĐ,giảm 314 tỷ TGTCTD.
+ Tổng nguồn vốn cuối năm 2007 đạt được 8.320 tỷ VNĐ tăng 367 tỷ so với 2006.
+ Tỷ lệ tiền gửi dân cư toàn bộ giữ ở mức 50%/ tổng nguồn vốn, tỷ lệ nguồn vốn dân cư trong kế hoạch phấn đấu đạt 30%/ nguồn vốn trong kế hoạch.
+ Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 2% dư nợ.
+ Từng bước cải thiện cơ cấu nguồn vốn theo hướng ổn định và hiệu quả
+ Không để bất cứ trường hợp vi phạm quy chế điều hành kế hoạch, quản lý hạn mức dư nợ, quy chế quản lý lãi suất.
Những phương hướng và mục tiêu chính là động lực giúp cán bộ và công nhân viên NHNN & PTNT Nam Hà Nội nỗ lực thực hiện thành công kế hoạch kinh doanh năm 2008 và phát triển trong các năm tiếp theo, đưa chi nhánh lên một tầm cao mới trên thị truờng tài chính Việt Nam nói riêng và khu vực nói chung.
3.2. Giải pháp xây dựng và hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHNN & PTNT Nam Hà Nội
3.2.1. Giải pháp xử lý nợ tồn đọng, nợ khó đòi và nợ quá hạn
Các món nợ của khách hàng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh, cần phải có các giải pháp giảm những khoản nợ tốn đọng, nợ quá hạn. Đó là thường xuyên định kỳ tiến hành phân tích đánh giá những khoản nợ tồn đọng, quá hạn, tìm rõ nguyên nhân để có giải pháp thu hồi nợ cho phù hợp.
` Thực hiện các biện pháp thu hồi nợ quá hạn. Đối với các khoản nợ quá hạn bình thường, cán bộ tăng cường đôn đốc, thu hôi nợ kết hợp với việc kiểm tra tình hình xử dụng vốn, tình hình tài chính, tình hình tài sản đảm bảo. Đồng thời cần có biện pháp thích hợp để giúp đỡ khách hàng giải quyết khó khăn về tài chính, trả nợ ngân hàng, tạm hoãn thu lãi định kỳ các khoản nợ đã chuyển quá hạn do chậm trả một phần gốc hoặc lãi theo điều 22 Quy định 1627. Còn các khoản nợ khó đòi trên 6 tháng có nguy cơ rủi ro cần thực hiện việc đôn đốc thu hồi nợ qua nhiều bước, kiểm tra quy trách nhiệm.
` Thực hiện các biện pháp xử lý nợ thích hợp đối với từng khoản vay. Các biện pháp xử lý nợ theo quy định của ngân hàng cấp trên bao gồm:
+ Điều chỉnh kỳ hạn nợ : trường hợp khách hàng có nợ quá hạn hoặc không trả được nợ đến hạn do các khó khăn khách quan, nếu xác định lại kỳ hạn nợ, khách hàng có thể ổn định được sản xuất, trả được nợ thì ngân hàng có thể xem xét điều chỉnh lại kỳ hạn nợ.
+ Miễn giảm tiền vay đối với khách hàng bị tổn thất tài sản hình thành từ vốn vay do các nguyên nhân khách quan nhằm giảm bớt khó khăn về tài chính cho khách hàng có điều kiện lập lại quan hệ tín dụng bình thường.
+ Các khách hàng có nợ quá hạn do nguyên nhân bất khả kháng có khả năng trả nợ và cần vốn để khôi phục sản xuất kinh doanh, ngân hàng có thể xem xét tạm khoanh nợ cũ.
+ Các khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng tuỳ vào mức độ vi phạm ngân hàng có thể tam ngừng cho vay, chấm dứt cho vay hoặc khởi kiện trước pháp luật.
` Khai thác các tài sản đảm bảo nợ vay. Trước hết phải rà soát lại toàn bộ hồ sơ, thủ tục đảm bảo tiền vay của các khoản nợ quá hạn, từ đó có biện pháp bổ sung, hoàn chỉnh, đảm bảo hợp lệ, hợp pháp, đầy đủ để tạo điều kiện cho việc xử lý. Tiến hành các bước và biện pháp xử lý tài sản phù hợp với thực trạng từng trường hợp cụ thể, trên cơ sở các quy định tại Nghị định 178 và các văn bản khác có kiên quan.
` Phối hợp với các ngành có liên quan, với cấp uỷ, với chính quyền địa phương để xử lý nợ khó đòi, nợ quá hạn.
3.2.2. Hoàn thiện và nâng cấp hệ thống thông tin đánh giá khách hàng
Khó khăn lớn nhất phải kể ra đối với chi nhánh là khâu thu thập thông tin liên quan đến quá trình thẩm định như: thông tin về khách hàng, thông tin đánh giá giá trị tài sản đảm bảo, thông tin về tiềm năng phát triển của dự án…Thông tin tín dụng là khởi đầu cho hoạt động kinh tế và một quyết định đầu tư tín dụng. Nếu hệ thồng thông tin tín dụng không có đầy đủ dữ liệu hoặc không chính xác thì việc phân tích khách hàng của ngân hàng sẽ gặp khó khăn và không thực sự hoàn chỉnh. Trong thực tế hiện nay, công tác tín dụng tại chi nhánh hoạt động đang thụ động trong việc cập nhật thông tin từ đối tượng cho vay, nguồn gốc thông tin chủ yếu dựa vào hồ sơ cho vay, hồ sơ dự án…có chăng nguồn thông tin ở ngân hàng cũng chỉ là tổng quan không được chi tiết cụ thể nên tính chính xác, khoa học và khách quancòn nhiều hạn chế. Do vậy nguồn thông tin thu thập được để đánh giá và đưa ra quyết định cho vay là thiếu chính xác gây nhiều rủi ro và giảm lợi nhuận cho bản thân ngân hàng. Bên cạnh đó, khách hàng phải gặp nhiều khó khăn và bất lợi khi cán bộ tín dụng đánh giá thấp doanh nghiệp. Xuất phát từ những thực tiễn đối với hệ thống thông tin kinh tế, tôi xin đề xuất một số ý kiến của mình trong việc hoàn thiện và nâng cấp hệ thống thông tin :
` Đầu tiên nên lập các ngân hàng dữ liệu, tức là tập hợp các thông tin có được theo từng ngăn riêng để dễ dàng quản lý sử dụng, mỗi ngăn chứa đựng những thông tin cùng tính chất và đặc điểm. Trong những năm tiếp sau nên sớm thiết lập hệ thống thông tin có sử dụng các chương trình phần mềm tin học đủ mạnh như: IPCAS, và thiết lập hệ thống bảo mật thông tin tránh trường hợp bị thất thoát, dò rỉ thông tin.
` Tiếp theo cần đa dạng hoá các nguồn thông tin, các nguồn thông tin phải được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, cụ thể như:
+ Từ hồ sơ vay vốn của khách hàng, cần phải có xác nhận của các kiểm toán các cấp tuỳ loại hình khách hàng vay vốn đồng thời được bổ sung, cập nhật thường xuyên.
+ Điều tra qua việc thâm nhập thực tế, mua tin từ các tổ chức như trung tâm thông tin tín dụng CIC của NHNN hoặc thuê chuyên gia giúp tư vấn thẩm định về các chỉ tiêu thông số kỹ thuật. Ngoài ra còn có thể thu thập tin tức từ các đối tác của các khách hàng hay các ngân hàng bạn.
+ Thành lập tổ thông tin tín dụng, để bổ sung them một kênh thông tin giúp chi nhánh đối phó với vấn đề thông tin không cân xứng nhằm hạn chế rủi ro.
+ NH cũng nên chủ động xây dựng một mạng lưới thông tin lien quan tới giá trị thị trường của các tài sản đảm bảo như theo dõi diễn biến giá bất động sản, thiết bị máy móc…
Những giải pháp tôi đưa ra có liên quan tới vấn đề tổ chức nhân sự và chi phí nhưng nếu làm được điều đó thì sẽ hạn chế được một lượng rủi ro không nhỏ. Trong ngành tài chính ngân hàng hiện nay thì thông tin là yếu tố có vai trò quyết định sự thành bại của các trung gian tài chính. Chính vì vậy mà nâng cao và hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với NHNN & PTNT Nam Hà Nội.
3.2.3. Đẩy mạnh hoạt động Marketing ngân hàng
Trong điều kiện phát triển của xã hội hiện nay, hoạt động Marketing ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng. Nhất là trong bối cảnh số lượng các ngân hàng trên địa bàn ngày càng tăng lên, thì vai trò của Marketing ngân hàng lại ngày càng quan trọng hơn nữa. Để chống lại được sức cạnh tranh mạnh mẽ của các ngân hàng trong khu vực NHNN & PTNT Nam Hà Nội cần có những biện pháp cụ thể nhằm thu hút khách hàng làm ăn có hiệu quả:
` Mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng là mối quan hệ tương hỗ, tác động qua lại, cùng phát triển. Hoạt động tín dụng của ngân hàng có quan hệ chặt chẽ với hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Ngân hàng có quan hệ với rất nhiều khách hàng hoạt động trong nhiều lĩnh vực kinh tế khác nhau. Do vậy mà ngân hàng cần có hiểu biết, có thông tin chi tiết về các lĩnh vực kinh tế, xã hội mà khách hàng khó tự tiếp cận, từ đó ngân hàng có thể đưa ra các lời khuyên cho khách hàng để giảm thiểu rủi roc ho doanh nghiệp.
` Ngân hàng cần chủ động tìm tới khách hàng. Quan hệ tín dụng hai chiều khách hàng lựa chọn ngân hàng và ngân hàng chủ động tìm tới với các khách hàng sẽ giúp ngân hàng hạn chế rủi ro, đảm bảo vốn vay được thu hồi đủ và đúng hạn, có lãi.
Việc lựa chọn khách hàng một cách chủ động tức là ngân hàng biết khách hàng nào làm ăn hiệu quả, có uy tín trên thương trường để chủ động tìm đến đặt quan hệ tín dụng chứ không phải đợi khách hàng tới tận nơi xin vay.
Khi chủ động tìm đến với khách hàng ngân hàng cần nắm rõ các thông tin về khách hàng từ trước, điều đó sẽ giúp cho cán bộ tín dụng không bị phân tán vào các thông tin do khách hàng tự cung cấp, và không bị giới hạn thời gian thẩm định trong trường hợp khách hàng chủ động xin vay.
Việc chủ động tìm tới khách hàng nên thực hiện đồng bộ ở bộ phận tín dụng và các bộ phận cung cấp các dịch vụ khác.
` Ngân hàng nên thúc đẩy công tác tiếp thị với các hình thức và phương pháp khác nhau: NH tìm mọi cách để đưa thông tin của mình đến với khách hàng nhiều và nhanh nhất, làm sao để khách hàng hiểu biết về ngân hàng đầy đủ, sâu sắc nhất. Ngân hàng có thể đưa thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng tuyên truyền quảng bá thương hiệu, thông tin về lợi ích của các sản phẩm của mình để khách hàng nhận biết được lợi ích mà họ sẽ nhận được khi sử dụng sản phẩm của ngân hàng, từ đó xây dựng thương hiệu và hình ảnh đẹp về NHNN & PTNT Nam Hà Nội.
Ngân hàng cần cung cấp hoạt động tư vấn, tham mưu hướng dẫn khách hàng việc cung cấp dịch vụ gì cho khách hàng và thủ tục như thế nào, giới thiệu cụ thể các thủ tục, điều kiện vay vốn và chính sách tín dụng của NHNNo, những tiện ích của NHNNo so với các ngân hàng khác.
Ngoài ra đội ngũ cán bộ của Chi nhánh trực tiếp giao tiếp với khách hàng giỏi về nghiệp vụ, lịch sự vui vẻ, khiêm nhường, khi giao tiếp với khách hàng tạo cảm giác thân thiện tin cậy cần phát huy hơn nữa.
` Ngân hàng cần mở rộng mạng lưới phục vụ để thu hút đông đảo quần chúng dân cư và các doanh nghiệp mở tài khoản và vốn vay. Vận dụng các cơ chế chính sách linh hoạt, đơn giảm hoá các thủ tục trong điều kiện có thể nhưng vẫn đảm bảo an toàn và hiệu quả tín dụng.
3.2.4. Đa dạng hoá danh mục đầu tư - Hoàn thiện quy trình tín dụng
3.2.4.1. Đa dạng hoá danh mục đầu tư
Trong hoạt động tín dụng, việc phân tán rủi ro được thực hiện thông qua việc phân tán dư nợ và đồng tài trợ. Trong thời gian qua, chi nhánh đã thực hiện thành công một số hoạt động đồng tài trợ. Đó là những khoản tín dụng lớn, khó xác định được mức độ rủi ro mà một mình ngân hàng không đủ khả năng cho vay. Biện pháp này ngân hàng cần phát huy trong thời gian tới vì tuy phải chia sẻ lợi nhuận cho các nhà đầu tư khác nhưng bù lại nó đảm bảo chắc chắn hơn kết quả sẽ thu được từ việc đầu tư. Biện pháp này còn giúp ngân hàng mở rộng kinh doanh, tăng cường uy tín trên thị trường, tiếp thu kinh nghiệm.
Tuy nhiên, đa dạng hoá đầu tư không có nghĩa là dàn trải, chi nhánh cần xây dựng chiến lược khách hàng hợp lý. Chiến lược này nhằm duy trì mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng truyền thống đồng thời thu hút và mở rộng các khách hàng tiềm năng tạo cơ cấu tín dụng đa dạng.
3.2.4.2. Hoàn thiện quy trình tín dụng
Trước tiên chi nhánh cần xây dựng chính sách tín dụng nhằm hạn chế tối đa rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Trong đó cần đặc biệt chú ý tránh việc chạy theo mục đích lợi nhuận dẫn đến chất lượng tín dụng bị suy giảm. Trong các quy định về tài sản thế chấp trong việc cho vay vốn chi nhánh không nên coi trọng tài sản thế chấp là chỗ dựa hoàn toàn đảm bảo an toàn tín dụng. Nếu được chi nhánh nên nhận các tài sản thế chấp là các giấy tờ có giá, dễ chuyển thành tiền, ít bị rủi ro hơn.
`Việc giảm sát và kiểm tra sau vay là một đòi hỏi cấp thiết được đặt ra cho NH nói chung và cả các cán bộ tín dụng nói riêng. Trong công tác này ngân hàng cần chủ động hơn, điều đó giúp ngân hàng sớm phát hiện các dấu hiệu rủi ro. Không chỉ dừng lại ở các báo cáo tài chính, các cán bộ tín dụng cần chủ động xuống tận cơ sở để kiểm tra, việc kiểm tra phải phù hợp với ngành nghề kinh doanh, nên tiến hành mỗi quý một lần. Theo dõi tình hình thị trường, ngành hàng sản xuất kinh doanh của khách hàng có ảnh đến vốn vay của ngân hàng. Đánh giá lại tài sản thế chấp theo giá hiện hành, nếu giảm so với giá thế chấp cần phải bổ sung tài sản thế chấp khác hoặc dư nợ giảm tương ứng. Đối với các khoản vay lớn cần có một bộ phận chuyên trách đánh giá. Chi nhánh cần quy định việc cán bộ tín dụng xuống cơ sở khách hàng để thu nợ khi tới kỳ hạn. Quy định này thể hiện sự quan tâm theo dõi sát sao của ngân hàng đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng nâng cao ý thức trách nhiệm với khoản vay.
` Việc báo cáo kịp thời theo đúng yêu cầu là một sự hỗ trợ đắc lực cho công tác kiểm soát, quản trị rủi ro. Định kỳ, nội dung báo cáo nên được áp dụng như sau: Báo cáo cho HĐQT và Tổng Giám Đốc tập hợp theo tuần tháng hoặ quý, tập trung vào phần đánh giá chung, chiến lược quản trị và các biện pháp khắc phục. Còn báo cáo cho các cán bộ lãnh đạo chuyên trách nghiệp vụ nên định kỳ hằng ngày, và đi sâu, chi tiết vào từng loại rủi ro.
` Như đã trình bày ở phần thực trạng, các khoản cho vay của chi nhánh chủ yếu là các khoản vay nhỏ lẻ mà số lượng các khoản vay rất lớn nên cán bộ tín dụng khó có thể bao quát từ khâu tiếp thị, cho vay và quản lý tất cả các khoản vay. Do vậy, thành lập một bộ phận chuyên trách quản lý các khoản vay sau khi đã giải ngân sẽ giúp đảm bảo cho NH có được những khoản tín dụng an toàn.
3.2.5. Phát triển hệ thống công nghệ thông tin
Công nghệ chính là điều kiện giúp chi nhánh hội nhập với cộng đồng ngân hàng quốc tế. Đổi mới công nghệ, mạng tin học giúp ngân hàng nâng cao chất lượng phục vụ, tăng cường tính cạnh tranh, giảm chi phí lao động. Để làm được điều này ngân hàng cần thực hiện một số biện pháp như:
` Hiện đại hoá các nghiệp vụ ngân hàng, giúp ngân hàng hội nhập vào cộng đồng ngân hàng quốc tế về cung cấp và xử lý thông tin. Ngoài việc tổ chức các ngân hàng dữ liệu, ngân hàng cần hoàn thiện hơn nữa các mạng thông tin như : mạng nội bộ, kết nối trực tuyến với các mạng nội bộ của tất cả các chi nhánh trong cùng hệ thống, mạng Internet, mạng SWIFT, mạng thẻ thanh toán. Điều đó sẽ giúp ngân hàng có được các thông tin chính xác, hạn chế rủi ro trong công tác đánh giá khách hàng.
` Tăng cường cung cấp các công nghệ mới bảo mật chặt chẽ giúp hạn chế sự rủi ro tập trung cho ngân hàng.
` Công nghệ thông tin đang trên đà không ngừng phát triển do vậy ngân hàng cần xây dựng một bộ phận chuyên trách về công nghệ thông tin có trình độ kỹ thuật cao.
` Ngoài ra còn cần một bộ phận đóng vai trò đầu mối thông tin kịp thời cho ngân hàng, giúp đưa ra các dự đoán để theo đó các cán bộ tín dụng có thể đánh giá khách hàng, giảm thiểu rủi ro. Đó là bộ phận đánh giá tín nhiệm chuyên trách thu thập thông tin khách hàng.
` Đồng thời xây dựng hệ thống đánh giá năng lực nội bộ chi nhánh, giúp lượng hoá rủi ro theo khu vực, và kiểm soát rủi ro cho từng vùng.
3.2.6. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng
Nâng cao năng lực thẩm định dự án là một trong những vấn đề quan trọng giúp xiết chặt mối quan hệ tín dụng giữa chi nhánh và khách hàng. Theo Điều 7 Quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN điều kiện quan trọng nhất đảm bảo an toàn cho khoản vay là tính khả thi của phương án chứ không phải giá trị tài sản đảm bảo. Theo đó, yếu tố giúp ngân hàng tăng cường chất lượng thẩm định khách hàng và dự án vay là việc chủ động tìm đến khách hàng. Khi ngân hàng chủ động tìm đến mời chào khách hàng vay vốn thì ngân hàng phải có những thông tin trước hay nói cách khác ngân hàng đã chủ động thẩm định trước về khách hàng để lựa chọn, nhờ đó ngân hàng tránh được sự phân tán vào các thông tin do khách hàng chủ động cung cấp và không bị giới hạn về thời gian thẩm định theo yêu cầu của khách hàng. Bằng việc chủ động tìm đến khách hàng, cung cấp những điều kiện ưu đãi, chi nhánh có thể dành được những khách hàng truyền thống hoạt động hiệu quả từ ngân hàng khác. Để chủ động chi nhánh duy trì chặt chẽ mối quan hệ với khách hàng truyền thống. Qua đó tìm hiểu nhu cầu không những của họ mà cả của các đối tác của họ; tăng cường mối quan hệ với các cán bộ, ban ngành chức năng để tạo điều kiện thuận lợi trong việc thu thập thông tin, tìm kiếm các dự án hiệu quả; thành lập bộ phận chuyên trách theo dõi, lưu trữ thông tin. Trong quá trình thẩm định cần phân tích các vấn đề như:
` Ngân hàng đánh giá năng lực pháp lý của khách hàng qua các giấy tờ chứng nhận tư cách pháp nhân, các giấy tờ cần có đầy đủ, hợp lệ để đảm bảo sự thành lập và hoạt động của doanh nghiệp là hoàn toàn hợp pháp.
` Ngân hàng tiến hành đánh giá năng lực tài chính của khách hàng dự trên các báo cáo tài chính, các thông tin thu thập từ bên ngoài và phân tích các chỉ tiêu tài chính. Ngân hàng xử dụng những kết quả phân tích tìm ra các phương hướng để chuẩn bị đối phó với các vấn đề có thể nảy sinh trong quá trình thực hiện dự án.
` Dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh có tính khả thi là yếu tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Chính vì vậy khâu đánh giá hiệu quả của phương án vay vốn là khâu quan trọng nhất của qua trình thẩm định khách hàng.
Trong công tác thẩm định dự án, dù tài giỏi mấy cũng chỉ là những phán quyết mang tín dự đoán mà thôi. Do đó, khi cho vay phải chú ý đến chất lượng an toàn tín dụng. Trong khi cho vay ngắn hạn chi nhánh cần chú ý kiểm tra khả năng thanh toán nhanh của khách hàng. Để đảm bảo an toàn nguồn này phải chiếm ít nhất 30% - 40% vốn vay. Khi cho vay dài hạn thì khả năng thanh toán nhanh lại bị xếp xuống hàng thứ yếu. Mấu chốt phải xem xét là tính tiên tiến của thiết bị, làm sao để sản phẩm làm ra có sức cạnh tranh cao. Khấu hao tài sản và lợi nhuận dành ra phải đủ để trả nợ ngân hàng trước thời gian thiết bị bước vào giai đoạn lạc hậu về công nghệ. Do khoa học công nghệ ngày nay phát triển nhanh nên tuổi thọ của thiết bị từ lúc ra đời đến khi lạc hậu cũng rất ngắn, thời hạn cho vay của ngân hàng không được phép vượt quá giới gian đó.
` Trong hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, đảm bảo tiền vay không phải là yếu tố hàng đầu nhưng có ý nghĩa rất quan trọng, góp phần đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng và hiệu quả tín dụng. Để thực hiện tốt vấn đề đảm bảo tiền vay, ngân hàng cần lựa chọn để áp dụng các hình thức bảo đảm thích hợp đối với từng khoản cho vay, từng loại khách hàng và phù hợp với điều kiện kinh doanh của mình. Để triển khai có hiệu quả công tác đảm bảo tiền vay, chi nhánh cần chú ý một số vấn đề như sau:
+ Thế chấp cầm cố tài sản: trong giai đoạn hiện nay cần áp dụng phổ biến với cả cho vay ngắn hạn và trung dài hạn, đặc biệt đối với các khách hàng chưa đủ tín nhiệm với ngân hàng.
+ Bảo lãnh của bên thứ ba: được áp dụng khi khách hàng vay không đủ điều kiện thực hiện các biện pháp đảm bảo khác.
+ Phân loại kỹ về khách hàng và loại tài sản đảm bảo để quy định mức đảm bảo, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng, vừa đảm bảo an toàn
+ Khi thực hiện các hình thức đảm bảo tiền vay, cần đặc biệt chú ý về điều kiện của tài sản đảm bảo, định giá tài sản phải hợp lý để tính toán mức có thể cho vay, xác định rõ phạm vi đảm bảo, quyền và trách nhiệm của mỗi bên, trách nhiệm chuyển giao tài sản, giấy tờ, năng lực tài chính, năng lực pháp lý, mức trách nhiệm của người bảo lãnh…tính pháp lý và trách nhiệm của các tổ chức chính trị - xã hội bảo lãnh bằng tín chấp.
+ Về thủ tục trong đảm bảo tiền vay cần lập hội đồng rõ ràng, đầy đủ nội dung trên, đồng thời phải xác định rõ về việc xử lý tài sản. Ngoài ra cần lưu ý việc xác nhận, đăng ký các hợp đồng bảo đảm theo quy định.
` Việc phân tích và dự báo ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến phương án vay vốn của khách hàng cũng là một bước đi không kém phần quan trọng trong khâu thẩm định. Để thực hiện tốt công tác này, các cán bộ tín dụng cần phân tích về các vấn đề sau:
+ Các chỉ tiêu như tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP, GNP, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lạm phát…
+ Thực trạng đang diễn ra trong các ngành hàng, lĩnh vực kinh doanh mà ngân hàng cho vay.
+ Sự thay đổi của hệ thống pháp luật, chính sách trong thời gian cho vay.
3.2.7. Hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng
Hệ thống chấm điểm tín dụng của ngân hàng đã được xây dựng khá chi tiết và chính xác. Tuy vậy các cán bộ tín dụng vẫn gặp khó khăn khi áp dụng do rất nhiều nguyên nhân mà nguyên nhân chính là số liệu do các ngân hàng cung cấp là không chính xác. Các số liệu trong báo cáo tài chính rất khó kiểm soát, chính vì vậy các cán bộ tín dụng không coi trọng vấn đề chấm điểm tín dụng lắm bởi quá trình cho vay chủ yếu dựa vào quá trình thẩm định, sự quan sát đánh giá của các cán bộ tín dụng. Vì thực trạng hệ thống chấm điểm tín dụng như vậy nên nó không thể là công cụ duy nhất để xét duyệt khoản vay mà chỉ là công cụ hỗ trợ cho việc ra quyết định cuối cùng.
Như vậy đối với chi nhánh cần có một mô hình đánh giá tổng hợp, bao gồm những chỉ tiêu thể hiện trong sổ sách và các chỉ tiêu bên ngoài như điều kiện làm việc, trình độ học vấn của công nhân viên,…Việc thu thập thông tin chính xác từ khách hàng cũng là vấn đề được đặt ra, nó đòi hỏi sự nỗ lực từ phía ngân hàng, sự hợp tác của khách hàng, và việc giám sát, chuẩn hoá các báo cáo tài chính của doanh nghiệp của Nhà nước.
3.2.8. Sử dụng các công cụ tín dụng phái sinh
Tuy các tên các công cụ phái sinh còn chưa phát triển ở Việt Nam nhưng trong những năm gần đây nhiều ngân hàng trên thế giới đã áp dụng công cụ tài chính mới này để hạn chế rủi ro, đồng thời tạo thêm thu nhập cho ngân hàng từ lệ phí thu được. Các công cụ tín dụng phái sinh bao gồm:
3.2.8.1. Chứng khoán hoá các khoản cho vay
Chứng khoán hoá tài sản đòi hỏi ngân hàng phải dành riêng một nhóm các tài sản đảm bảo cho các khoản vay mua nhà thế chấp hoặc cho vay tiêu dung và bán ra thị trường những chứng khoán được phát hành trên những tài sản đó. Khi tài sản được thanh toán, ngân hàng sẽ chuyển khoản thanh toán này cho người sở hữu những chứng khoán được mua bán tự do đó. Còn ngân hàng sẽ nhận lại phần vốn đã bỏ ra để có tài sản đó và sử dụng nguồn vốn này chi trả cho các chi phí hoạt động hay tạo ra những sản phẩm mới. Chứng khoán hoá các khoản vay giúp: cho phép thực hiện những yêu cầu đầu tư hay chi tiêu mới của ngân hàng, đảm bảo tính thanh khoản cho các khoản vay đóng băng; đồng thời ngân hàng có thể thu thêm khoản lệ phí qua việc quản lý nhũng khoản vay được chứng khoán hoá.
Trong khi quản lý các khoản vay được chứng khoán hoá, ngân hàng có thể đưa những khoản cho vay này ra khỏi bảng cân đối kế toán, giúp loại trừ được rủi ro tín dụng có thể xảy ra.
3.2.8.2. Bán các khoản cho vay
Đối tác mua các khoản cho vay chủ yếu là ngân hàng, quỹ hưu trí, công ty bảo hiểm, các công ty phi tài chính, các quỹ tương hỗ.
Bán các khoản cho vay tức là chuyển nợ của người mua hàng từ người bán hay cung ứng dịch vụ sang công ty mua nợ. Công ty mua nợ sẽ đảm bảo việc thu nợ, họ có thể trả trước thời hạn toàn bộ hay một phần các khoản nợ của người mua cùng một khoản hoa hồng và phí thu nợ. Mọi rủi ro xảy ra đều do người tài trợ gánh chịu.
Thống đốc NHNN ban hành quy chế mua bán nợ đã tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng giải quyết vấn đề nợ tồn đọng phù hợp với cơ chế thị trường.
Hoạt động mua bán nợ không chỉ là một biện pháp xử lý nợ mà còn là một hình thức tín dụng mới nhằm đa dạng hoá các hoạt động tín dụng, tăng cường khả năng cạnh tranh, tăng lợi nhuận. Mặt khác, các chủ thể tiến hành mua bán nợ trên thị trường hoạt động chuyên nghiệp, có nhiều lợi thế về thông tin, quy mô, không chịu áp lực từ mối quan hệ với khách hàng như ngân hàng nên công tác xử lý nợ xấu sẽ hiệu quả hơn.
Để thực hiện tốt biện pháp này, NHNN&PTNT Nam Hà Nội phải nhận thức rõ ràng vai trò tầm quan trọng, ích lợi của việc mua bán nợ, cụ thể hoá các quy định của pháp luật nhằm đưa ra quyết định đúng đắn để tiến hành việc mua bán nợ đúng pháp luật và hiệu quả.
Thành lập tổ chuyên trách về mua bán nợ để phân tích tình hình các khoản nợ và thị trường mua bán nợ giúp đưa ra các quyết định hợp lý.
3.2.8.3. Các công cụ tín dụng phái sinh khác
* Hợp đồng quyền tín dụng
Đây là công cụ bảo vệ ngân hàng trước những tổn thất trong giá trị tài sản tín dụng. Khi chất lượng tín dụng của ngân hàng bị giảm sút hợp đồng quyền tín dụng sẽ giúp ngân hàng bù đắp các chi phí vay vốn. Nếu các khoản vay của khách hàng bị giảm giá hay không thể thanh toán, hợp đồng quyền tín dụng sẽ đảm bảo an toàn cho ngân hàng.
* Hợp đồng trao đổi tín dụng
Đây là hình thức phổ biến nhất trong các công cụ tín dụng phái sinh, ở đó, hai tổ chức cho vay sẽ thoả thuận trao đổi với nhau một phần các khoản thanh toán theo hợp đồng tín dụng của mỗi bên.
Qua các hợp đồng trao đổi tín dụng, các ngân hàng sẽ nâng cao được danh mục cho vay, giúp giảm sự phụ thuộc của ngân hàng vào một thị trường duy nhất.
3.2.9. Công tác đào tạo cán bộ
Người thực hiện tất cả các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng trên chính là các cán bộ tín dụng. Yếu tố con người luôn là yếu tố quyết định sự thành bại trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Cán bộ tín dụng là người liên quan trực tiếp đến khoản vay nên muốn ngăn ngừa rủi ro cần phải nâng cao trình độ nghiệp vụ của các cán bộ tín dụng.
` Tăng cường tuyên truyền giáo dục tư tưởng chính trị, tư tưởng tác phong làm việc chống lại các rủi ro đạo đức trong hoạt động cho vay. Về số lượng cán bộ tín dụng phải chiếm trên 50% số cán bộ trong chi nhánh. Về trình độ cán bộ tín dụng phải chuẩn hoá cán bộ có trình độ Đại học và hiểu biết về pháp luật, kinh tế chuyên ngành để phụ trách chú trọng nâng cao trình độ thẩm định dự án, chú trọng đạo đức phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp. Có cơ chế xử lý nghiêm minh đối với các cán bộ lợi dụng chức trách để tham ô, lợi dụng trong cho vay.
` Cử các cán bộ đi học các khoá đào tạo do trung tâm đào tạo của ngân hàng, các trung tâm đào tạo lớn có uy tín tổ chức. Định lỳ tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ về chế độ kế toán mới , các phương pháp thẩm định dự án đầu tư, phân tích hoạt động kinh doanh…
` Tuyển chọn những cán bộ được trang bị hay đã tích luỹ kiến thức cơ bản về dự án có khả năng tiếp thu và hướng dẫn lại nghiệp vụ khi về cơ quan đi học các chương trình tập huấn có chỉ tiêu do NHNN, các cơ sở đào tạo có uy tín tổ chức. Mặt khác bản than các cán bộ tín dụng cũng cần phải tự chau dồi thêm kinh nghiệm và kiến thức qua các sách báo, tài liệu liên quan tới ngân hàng.
` Hiện nay, chi nhành chưa có đội ngũ cán bộ thẩm định chuyên sâu mà đang kiêm nghiệm. Mặt khác, năng lực , khả năng thực hiện dự án đang hết sức bất cập, hầu hết dựa trên kinh nghiệm thực tế mà chưa được đào tạo một cách có bài bản, đối với các dự án mang nặng tính kỹ thuật thì cán bộ tín dụng chỉ biết thẩm định trên giấy tờ là chủ yếu, bản thân họ không đủ điều kiện và khả năng để thẩm định các dự án đó. Hay chăng chi nhành nên tuyển dụng thêm lao động đã tốt nghiệp Đại học khối kỹ thuật, có khả năng tính toán, đọc, xử lý được bản vẽ thi công. Cử cán bộ đào tạo các lớp thẩm định để làm công tác thẩm định trước sau và trong khi cho vay, đội ngũ này phải được đào tạo một cách bài bản về kỹ năng tiếp xúc khách hàng, cả khi chấp nhận hay từ chối khoản vay. Về mô hình tổ chức nên có một phòng thẩm định riêng.
` Mỗi cán bộ cũng cần phải được đặt trong môi trường cạnh tranh, tạo thêm ưu đãi hay thưởng phạt và được quy định rõ ràng về trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi tạo động lực thúc đẩy tinh thần trách nhiệm, tính năng động sáng tạo của mỗi cán bộ
3.2.10. Hạn chế tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra
` Theo Điều 6 khoản 4 quy định 493/2005/QĐ – NHNN co ghi, tất cả các khoản nợ qua hạn đều phải trích lập dự phòng rủi ro, tỷ lệ trích dự phòng cụ thể là:
+ Nợ nhóm 1 ( Nợ đủ tiêu chuẩn ): 0%
+ Nợ nhóm 2 ( Nợ cần chú ý ): 5%
+ Nợ nhóm 3 ( Nợ dưới tiêu chuẩn ) : 20%
+ Nợ nhóm 4 ( Nợ nghi ngờ ) : 50%
+ Nợ nhóm 5 ( Nợ có khả năng mất vốn ) : 100%
Quỹ dự phòng giúp ngân hàng đảm bảo an toàn cho mọi khoản nợ quá hạn. Nó giúp bù đắp những tổn thất trong hoạt động tín dụng, duy trì vốn tự có của ngân hàng, đồng thời tránh được những biến động ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của ngân hàng.
` Trong trường hợp do nguyên nhân khách quan dẫn đến phát sinh các khoản nợ quá hạn của khách hàng, ngân hàng sẽ gia hạn nợ, tạo điều kiện cho khách hàng trả nợ.
` Nếu trong một khoảng thời gian mà khách hàng chưa có khả năng thanh toán thì ngân hàng có thể thu hồi nợ như sau:
+ Đối với nợ có khả năng thu hồi: NH yêu cầu người vay hay người bảo lãnh phát mại tài sản đảm bảo trả nợ; yêu cầu gán nợ cho ngân hàng bằng tài sản đảm bảo; phát mại tài sản đảm bảo thu hồi vốn vay; hoặc tiến hành các thủ tục pháp lý nếu có hiện tượng chây ỳ.
+ Đối với các khoản nợ không có khả năng thu hồi: ngân hàng có thể làm thủ tục trích quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp.
` Đối với các khoản nợ không thu hồi được và có tài sản đảm bảo, ngân hàng không tự xử lý được thì ngân hàng có thể chuyển giao toàn bộ khoản nợ và tài sản đảm bảo cho công ty mua bán nợ.
3.3. Đề xuất - kiến nghị
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NH36.docx