Đề tài Giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Bằng những hiểu biết, cố gắng của mình cùng với sự giúp đỡ tận tình của các anh chị, cô chú cán bộ Công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam và thầy giáo hướng dẫn, TS Phạm Quang Trung, em đã hoàn thành đề tài tốt nghiệp với hi vọng sẽ góp phần giúp hoạt động cho thuê của Công ty ngày càng hoàn thiện và phát triển. Mặc dù em đã có nhiều cố gắng nhưng do trình độ, khả năng nghiên cứu còn hạn chế nên chắc chắn đề tài của em còn nhiều thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý của các cô chú, anh chị cán bộ công ty, thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.

doc100 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1203 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
này không khỏi ảnh hưởng đến khả năng kinh doanh của công ty. Hiện nay, Công ty có 3 phòng ban: Phòng kinh doanh, Phòng kế toán và Phòng tổng hợp. So với cơ cấu này chưa thực sự đầy đủ để đáp ứng yêu cầu hoạt động của công ty. Điều này bắt nguồn chủ yếu từ sự thiếu thốn về mặt nhân sự, gây ra những khó khăn trong việc phân công, thực hiện các nhiệm vụ của công ty hiện nay và trong tương lai. Thị trường và khả năng cạnh tranh của công ty: Về khả năng tài trợ thiết bị: Nếu so sánh khả năng tài trợ cho vay trung và dài hạn của ngân hàng và cho thuê tài chính thì thấy khả năng tài trợ của cho thuê tài chính hạn chế hơn cho vay trung và dài hạn ở chỗ: Hiện nay, ngân hàng thương mại vẫn chủ trương mở rộng mở rộng cho vay trung và dài hạn, đối với các doanh nghiệp nhà nước không cần thế chấp, mặc dù điều kiện tham gia vốn tự có là 50% đối với công trình mới, 15% đối với công trình mở rộng sản xuất, nhưng tổng số đầu tư bao gồm cả phần xây dựng cơ bản và máy móc thiết bị do vậy ngân hàng có thể tài trợ lên tới 100% giá trị máy móc thiết bị. Còn đối với cho thuê tài chính chỉ tài trợ máy móc thiết bị và theo quy định hiện hành, đồng thời phải có những đảm bảo thực hiện hợp đồng, tức là khi đi thuê doanh nghiệp phải đặt cọc hoặc trả ngay một khoản tiền từ 10%- 30% giá trị tài sản thuê. Như vậy, công ty cho thuê tài chính chỉ có thể tài trợ tối đa cho doanh nghiệp từ 70% đến 90% giá trị máy móc thiết bị. Về lãi suất: Công ty cho thuê tài chính không được nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế hoặc dân cư, nguồn vốn hoạt động chủ yếu là nguồn vốn tự có và đi vay các tổ chức tín dụng. Đã là vốn đi vay, kể cả vay ngân hàng mẹ thì lãi suất đầu vào không thể thấp hơn laĩ suất huy động tiền gửi các tổ chức kinh tế dân cư như của Ngân hàng. Hiện nay, công ty đang được hưởng lãi suất vay ưu đãi từ ngân hàng mẹ nhưng trong tương lai khi không được hưởng quy chế này thì lãi suất đầu vào của công ty sẽ tăng cao, thêm vào đó phạm vi hoạt động của công ty trong toàn quốc, khách hàng nằm rải rác khắp nơi mà lại là khách hàng mới nên chi phí thẩm định của ngân hàng. Chính vì vậy, lãi suất cho thuê tài chính có thể cao hơn lãi suất ngân hàng. Khó khăn về thu thập thông tin của doanh nghiệp đi thuê: Hiện nay công ty chủ yếu dựa vào thông tin từ bản thân doanh nghiệp và thông tin từ bên ngoài doanh nghiệp. Hiện nay, độ chính xác thông tin từ các nguồn này thường rất khó khăn bởi các nguyên nhân sau: + Tại Việt nam, có khoảng trên 6000 doanh nghiệp nhà nước, hàng vạn doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang hoạt động mà toàn bộ thông tin về tài chính kế toán của họ chưa được cơ quan nào ngoài cơ quan thuế kiểm tra. Các doanh nghiệp nhà nước trình độ hạch toán kế toán còn tạm ổn ở đây theo nghĩa các là các doanh nghiệp đã thực hiện hạch toán theo chế độ quy định của nhà nước còn nội dung hạch toán đúng hay sai chưa ai dám khẳng định vì hầu như số liệu kế toán chưa được kiểm toán. + Việt nam hiện nay chưa có luật hay một quy định nào về việc cung cấp thông tin, việc thu thập thông tin về một ngành, một doanh nghiệp ngoài Đài, Báo, Truyền hình ra chỉ có duy nhất là thu thập thông tin từ trung tâm tín dụng Ngân hàng nhà nước. Trung tâm này hiện nay hoạt động chưa hiệu quả các thông tin cung cấp từ nguồn này thường không kịp thời và đầy đủ, chỉ cung cấp được số dư nợ vay ở các tổ chức tín dụng của doanh nghiệp( nhiều khi không đầy đủ), còn tình hình vay trả nợ Ngân hàng, tình hình thanh toán. Cuối cùng, là do khó khăn chung của nền kinh tế: Nhưng diễn biến kinh tế trong thời gian qua đã có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động cho thuê của công ty nói riêng, cũng như hoạt động ở Việt Nam nói chung. Trong xu thế hội nhập quốc tế và khu vực mạnh mẽ hiện nay, nền kinh tế nước ta cũng chịu tác động tiêu cực do cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ trong khu vực đem lại. Đầu tư trực tiếp nước ngoài có xu hướng giảm mạnh, nhiều đối tác nước ngoài cũng như bạn hàng truyền thống của các doanh nghiệp Việt Nam gặp phải khó khăn nghiêm trọng, dẫn đến ách tắc đầu ra cho các doanh nghiệp Việt Nam. Hậu quả của những tác động tiêu cực đối với các doanh nghiệp là sự ứ đọng hàng hoá và đình đốn sản xuất, dẫn đến việc chậm trả nợ ngân hàng cũng như các tổ chức tín dụng. Trong khi đó, phần lớn các ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng thương mại quốc doanh đều trong tình trạng thừa vốn khó giải ngân, các dự án có hiệu quả không nhiều đã làm cho mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực tín dụng trở nên gay gắt. Được coi là một loại hình tài trợ trung và dài hạn nên hoạt động cho thuê cũng không nằm ngoài vòng xoáy đó. Trên đây, em đã trình bày một cách khái quát, tổng hợp nhất về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động của Công ty từ đó có thể kết luận rằng: hoạt động kinh doanh của Công ty khá hiệu quả, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế nhất định. Vậy trong chương tiếp theo, em có một số kiến nghị, đề xuất với Công ty cho thuê tài chính, với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, với Chính phủ, với Ngân hàng nhà nước, với các Bộ, ngành có liên quan, nhằm góp phần hoàn thiện và phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại công ty. Chương III giải pháp và phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại công ty cho thuê tài chính Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam 3.1 Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới: Là một thành viên của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, hoạt động của công ty cho thuê tài chính chịu tác động từ định hướng phát triển chung của Ngân hàng. Mục tiêu chiến lược của Ngân hàng là đến năm 2005 sẽ trở thành một tập đoàn Ngân hàng có chất lượng phục vụ khách hàng tốt nhất, đứng đầu trong các Ngân hàng thương mại quốc doanh về tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản cùng với việc nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ, Ngân hàng sẽ phát huy vai trò của một Ngân hàng quốc doanh chiếm vị trí số một trong lĩnh vực đầu tư phát triển, phục vụ cho tăng trưởng kinh tế,ổn định tài chính tiền tệ trong nước...Ngân hàng sẽ xây dựng mô hình hoạt động theo hướng kinh doanh đa chức năng, mở rộng hoạt động kinh doanh không chỉ trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng mà còn bao gồm các công ty con chuyên doanh như công ty cho thuê tài chính, công ty chứng khoán.. nhằm thoả mãn nhu cầu thị trường trở thành ngân hàng của mọi thành phần kinh tế trong nước đồng thời hoàn thiện ngân hàng để có thể theo kịp xu thế phát triển của các Ngân hàng hiện đại trên thế giơí. Trên cơ sở chiến lược phát triển chung của ngân hàng, công ty cho thuê tài chính cũng đã xây dựng cho mình một kế hoạch trong giai đoạn ba năm 2001 - 2003 với các nội dung chủ yếu sau: - Khẳng định vị thế của công ty cho thuê tài chính Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam trên thị trường cho thuê tài chính và thị trường tín dụng nói chung. Từ đó góp phần xây dựng Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam phát triển bền vững, giữ vững vị thế Ngân hàng chủ lực trong đầu tư phát triển, từng bước hội nhập, đảm bảo thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Riêng năm 2003, dự kiến một số chỉ tiêu tăng trưởng cụ thể như sau: Các chỉ tiêu tài chính: + Doanh số cho thuê 2003: 95.000 tr.đ Trong đó: ++ Cho thuê nội ngành 30.000 tr.đ ++ Cho thuê ngoại ngành 65.000 trđ + Tổng doanh số thu nợ gốc năm 2003: 44.237 tr.đ + Dư nợ đến 31/12/2003: 150.067 tr.đ + Tổng doạnh thu đạt : 11.762 tr.đ + Tổng chi phí : 5.336 tr.đ + Lợi nhuận trước thuế: 6.384 tr.đ + Lợi nhuận sau thuế: 4.341 tr.đ Các chỉ tiêu tăng trưởng cụ thể: Đơn vị: triệu đồng Stt Chỉ tiêu Năm 2002 Dự kiến năm 2003 Tăng so với năm 2002 1 Tổng tài sản 105.000 162.015 54,3% 2 Lợi nhuận trước thuế 6.611 6.384 3 Tăng trưởng nguồn vốn huy động 50.000 95.000 90% 4 Nợ quá hạn 0,07% 0,1% 42,86% Bảng 3.1: Chỉ tiêu tăng trưởng năm 2003 Các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu của hoath động kinh doanh năm 2003 - 2007: Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1.Tổng dư nợ trong đó: + Nội ngành + Ngoại ngành 2.Doanh số cho thuê 3.Doanh số thu nợ 4.Vốn pháp định 5.Vốn vay 6.Tổng tài sản 150 45 105 95 45 55 99,8 155 220 50 170 150 80 55 74,5 230 300 50 250 180 100 55 154 310 410 50 360 230 120 55 264 420 500 70 430 250 160 80 384 515 Bảng 3.2: Các chỉ tiêu chủ yếu của hoạt động kinh doanh 2003 - 2007 Từ các số liệu trên có thể thấy rằng mục tiêu của công ty trong 5 năm tới là rất lớn tuy nhiên không phải là phi thực tế. Từ việc phân tích ở các chương trước cho thây công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam hoàn toàn có khả năng để thực hiện các mục tiêu trên của mình. Để góp phần vào việc hoàn thiện và phát triển hoạt động cho thuê tài chính em xin nêu ra một số kiến nghị và đề xuất với hy vọng sẽ phát triển được kênh dẫn vốn với hiệu quả nhưng còn mới mẻ này ở Việt Nam. 3.2. Giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động của công ty: 3.2.1 Giải pháp nhằm mở rộng thị trường của công ty: Hiện nay, ở Việt Nam có 9 công ty cho thuê tài chính. Các công ty này tập trung ở hai thành phố đó là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Còn các tỉnh và thành phố khác hiện nay chưa có một công ty cho thuê tài chính nào, mặc dù thị trường cho thuê tài chính ở các tỉnh, thành phố khác cũng rất lớn. Do vậy muốn phát triển thị trường thì trước hết công ty phải mở rộng qui mô thị trường, mở rộng mạng lưới hoạt động. Công ty nên tiến hành mở thêm chi nhánh: tại một số vùng phát sinh nhu cầu lớn ( thành phố Hồ Chi Minh, Đà Nẵng, Quảng Ninh..) Việc mở chi nhánh sẽ giúp cho công ty dễ dàng tiếp cận trực tiếp với các doanh nghiệp có nhu cầu thuê tài chính tại địa bàn lập chi nhánh, giúp công ty thẩm định tình hình tài chính kinh doanh của doanh nghiệp và dự án thuê nhanh chóng, chính xác hơn và giúp cho công ty giảm được chi phí trong việc đi lại.. Điều này đồng nghĩa với việc giảm lãi suất dầu ra từ đó tăng sức cạnh tranh của công ty. Hiện nay, công ty đã mở chi nhánh tại thành phố HCM ( tháng 4/2003), trong thời gian tới, khi điều kiện cho phép, công ty có thể mở thêm một số chi nhánh tại Đà Nẵng, Quảng Ninh, Hải Phòng, Biên Hoà, Đồng Nai, đây có thể xem là các tỉnh đang có tốc độ phát triển lớn nhất trong cả nước, tập trung nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất, các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả. Cũng thông qua việc mở chi nhánh ở các tỉnh này công ty cũng có thể tìm đến các dự án ở các vùng lân cận, xung quanh. Mở rộng đối tượng khách hàng thuê: Hiện nay công ty cho thuê tài chính Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chỉ thực hiện cho thuê đối với khách hàng được thành lập theo các luật: Luật doanh nghiệp Nhà nước, Luật công ty, Luật hợp tác xã, Luật đầu tư nước ngoài. Trong thực tế ở Việt Nam có nhiều tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh, dịch vụ có nhu cầu đổi mới máy móc, thiết bị và các dự án của họ cũng mang lại hiệu quả kinh tế. Do vậy trong thời gian tới công ty nên mở rộng cho thuê đối với tất cả các tổ chức và cá nhân có nhu cầu thuê tài chính. Bên cạnh đó, hiện nay công ty chủ yếu cho thuê là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, giao thông theo tôi công ty nên mở rộng hoạt động cho thuê tài chính với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực khác nhằm đa dạng hoá khách hàng, phân tán rủi ro, tránh cho hoạt động của công ty gặp khó khăn khi có những biến động của thị trường. Mở rộng các nghiệp vụ cho thuê tài chính: Trong thời gian qua, cũng như hầu hết các công ty cho thuê tài chính ở Việt Nam, công ty mớichỉ thực hiện cho thuê với khác hàng theo hợp đồng thoả thuận ba bên, loại hợp đồng này là loại sẽ chiếm tỉ lệ lớn nhất trong số các hợp đồng cho thuê. Bởi vì, thực hiện hợp đồng này thực sự tăng năng lực sản xuất của doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu đổi mới máy móc, thiết bị của nền kinh tế, đảm bảo an toàn cho công ty do hiện nay cán bộ công ty chưa có năng lực thẩm định về vấn đề kỹ thuật do vậy loại hợp đồng này cần được hoàn thiện và phát triển. Bên cạnh đó, để tăng khả năng cạnh tranh, công ty cần vận dụng linh hoạt các phương thức cho thuê khác nhau nhằm thoả mãn nhu cầu đa dạng của khác hàng. Trong điều kiện hiện nay, công ty có thể áp dụng các hình thức sau: - Cho thuê bắc cầu: Theo thể thức này, người cho thuê đi vay để mua tài sản cho thuê nhiều từ một hay nhiều người cho vay nào đó. Vật thế chấp cho khoản vay này là quyền sở hữu tài sản cho thuê mà người thuê sẽ trả trong tương lai. - Cho thuê liên kết: Đây là hình thức cho thuê trong đó có nhiều bên cùng tham gia tài trợ cho khách hàng. Các bên tham gia có thể là công ty cho thuê tài chính với nhau, hoặc là với nhà cung cấp máy móc, thiết bị, hay giữa công ty cho thuê tài chính với các Ngân hàng thương mại.. Hợp đồng này thường áp dụng đối với máy móc, thiết bị có giá trị lớn, mang tính đặc trưng chuên ngành hoặc một dự án lớn mà công ty không thể tài trợ cho nguồn vốn, quyền phán quyết. Việc thực hiện cho thuê liên kết có lợi ích sau: + Phân tán rủi ro: Các bên tham gia đều phải chịu rủi ro theo mức góp vốn. + Tận dụng được các ưu thế của các bên tham gia. Đối với công ty cho thuê tài chính có vốn nhưng không có kỹ thuật, công ty có thể tài trợ một phần vốn cho nhà cung cấp. Đối với nhà cung cấp có hàng, có kỹ thuật nhưng khả năng nguồn vốn có hạn. Nếu liên kết với công ty cho thuê tài chính nhà cung cấp sẽ tiêu thụ được hàng + Có khả năng thu hồi và xử lý tài sản kịp thời khi có rủi ro xảy ra. - Cho thuê vận hành: Cho thuê vận hành là loại cho thuê đem lại hiệu quả kinh tế lớn nhưng hiện nay công ty cho thuê tài chính chưa nên thực hiện hình thức này vì yêu cầu của hợp đồng loại này đòi hỏi công ty phải có đội ngũ kỹ thuật chuyên ngành có kho tàng và bến bãi và hiện nay thị trường máy móc, thiết bị qua sử dụng chưa phát triển nên công ty có thể áp dụng hình thức liên kết kinh doanh có nghĩa là công ty có thể liên kết với một nhà sản xuất hay một nhà cung cấp máy móc, thiết bị để cho thuê vận hành. Sau này khi công ty hoạt động đã đi vào ổn định thì có thể thực hiện cho thuê vận hành một cách rộng rãi. Bên cạnh đó công ty cần nghiên cứu phương thức bán và tái thuê. Đây là phương thức cho thuê có tiềm năng phát triển ở nước ta góp phần bù đắp được phần thiếu hụt vốn lưu động cho doanh nghiệp, kích thích sản xuất phát triển và hiệu quả kinh tế tăng lên. Hiện nay mới chỉ có công ty cho thuê tài chính 1 - Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn áp dụng phương thức này. Tăng cường công tác tiếp thị của công ty: Trong thời gian qua công tác này đã được thực hiện khá tốt, công ty đã xây dựng cho mình công trình tiếp thị năm, quí. Trong thời gian tới, hoạt động này cần được đẩy mạnh hơn nữa. - Đối với các Tổng công ty, các công ty thành viên và các công ty mạnh thuộc sở hữu nhà nước công ty nên chủ động tiếp thị, xin được tiếp xúc, để nắm bắt được nhu cầu về vốn và các dự án mới cần đầu tư của doanh nghiệp. - Công ty có thể tổ chức hội nghị khách hàng để giới thiệu về hoạt động cho thuê tài chính của công ty tại công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. - Để tạo lập danh tiếng trên thị trường, công ty nên thực hiện các biện pháp khuyếch trương quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như: báo chí, đài phát thanh, đài truyền hình đặc biệt là các báo thuộc lĩnh vực kinh tế, ngân hàng, tài chính. - Đẩy mạnh hoạt động phối hợp với các chi nhánh Ngân hàng và Phát triển Việt Nam để qua đó, các đơn vị này thực hiện công tác tiếp thị khách hàng cho công ty. Các chi nhánh dễ dàng hơn trong giao dịch với các doanh nghiệp về mặt thời gian, đi lại cũng như các chi nhánh sẽ xác định rõ hơn công ty là đối tượng nào đang và có nhu cầu thuê tài chính. Cho nên, với những địa bàn ở xa thì công tác tiếp thị gián tiếp như thế này sẽ hiệu quả hơn mà công ty tự tiếp thị: - Công ty nên tích cực tham khảo về công tác tiếp thị của các đơn vị tín dụng có uy tín và năng động như S6D1, công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng Công thương.. .để cải tiến công tác tiếp thị cũng như nghiệp vụ cho thuê tài chính để tài trợ cho thuê tài chính của công ty thực sự hấp dẫn và thu hút được khách hàng. Xây dựng cho được một chính sách khách hàng hợp lý và linh hoạt: Hiện nay, chính sách khách hàng của công ty dựa trên cơ sở phân loại khách hàng và nhóm khách hàng. Đối với một nhóm khách hàng công ty nên đưa ra một chính sách khách hàng phù hợp, đặc biệt là vấn đề lãi suất. Công ty áp dụng mức lãi suất khác nhau đối với nhóm khách hàng khác nhau theo thứ tự ưu tiên hiện nay là tương đối hợp lý với cả hai bên ( cho thuê và đi thuê), đảm bảo không làm mất khách hàng vi lý do lãi suất. Trong điều kiện hiện nay, công ty nên khuyến khích khách hàng áp dụng mức lãi suất thả nổi. Thêm vào đó, công ty phải có các chính sách ưu đãi cụ thể đối với những khách hàng của mình trong các đoạn thị trường mục tiêu công ty nên có mức lãi suất ưu đãi hoặc phần thưởng nào dó cho những doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, giới thiệu cho công ty những khách hàng lớn có dự án mang lại hiệu quả cao, những khách hàng có quan hệ làm ăn sòng phẳng trả nợ gốc, trả lãi đúng hạn, vậy công ty nên nghiên cứu để đưa ra các phương thức thanh toán tiền thuê linh hoạt, phù hợp với năng lực sản xuất khẩu của doanh nghiệp đi thuê. Một vấn đề nữa góp phần xây dựng chính sách khách hàng hợp lý là về thủ tục. Công ty cần tạo ra cho khác hàng một cảm giác đơn giản, thuận tiện và nhanh chóng khi đến với công ty. Hiện nay, chính sách khách hàng của công ty ghi rõ qui định sau 7 ngày kể từ ngày công ty nhận đủ hồ sơ từ phía khách hàng, khách hàng sẽ nhận dược ý kiến trả lời của công ty theo tôi không nên qui định như vậy. Bởi vì có dự án nhỏ giá trị thấp thì có thể chỉ cần 1 đến 2 ngày là công ty có thể trả lời khác hàng, còn đối với những dự án lơn, có giá trị cao, liên quan đến nhiều bên, nhiều lĩnh vực thì với nhân sự hiện nay rất khó có thể trong 7 ngày mà có thể đưa ra ý kiến cuối cùng trả lời khách hàng được. Vậy, theo tôi công ty có thể đưa ra một giải pháp linh hoạt ví dụ như đối với dự án nhỏ hơn 500 triệu thì thời gian trả lời khác hàng là 2 - 3 ngày, đối với dự án từ 500 triệu đến1 tỷ là 3 - 5 ngày, dự án từ 1 tỷ - 5 tỷ là 7 ngày, còn lớn hơn 5 tỷ thì không quá 15 ngày. Trên đây chỉ là ví dụ mang tính tượng trưng, nhưng có thể sẽ hữu hiệu trong việc đơn giản hoá thủ tục tạo thuận lợi cho khách hàng khi làm ăn với công ty. Cuối cùng, công ty có thể tư vấn miễn phí cho khách hàng, cho các doanh nghiệp về các hoạt động có liên quan đến hoạt động cho thuê tài chính, đầu tư tài sản và các dịch vụ ngân hàng khác.. Nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh: Hiện nay, mảng hoạt động chưa được quan tâm tại các công ty cho thuê tài chính. Đối thủ cạnh tranh được hiểu là các công ty cung ứng sản phẩm, dịch vụ ra thị trường giống hoặc tương tự chúng ta, kinh doanh cùng một ngành nghề với ta. Hiện nay, mặc dù công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã có vị thế trên thị trường nhưng theo tôi thì các công ty cho thuê tài chính khác hiện nay cũng đang ra sức tìm mọi cáh để lôi kéo khác hàng, chiếm lĩnh thị trường. Cha ông ta đã có câu “Biết mình, biết người trăm trận trăm thắng” câu nói này không chỉ đúng trong chiến trậnmà còn đúng trong kinh doanh “ Thương trường như chiến trường”. Thêm vào đó, việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh trong giai đoạn hiện nay càng cần thiết hơn là bởi vì mặc dù hiện nay nước ta đang trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá, các doanh nghiệp rất cần vốn để hiện đại hoá trang thiết bị, máy móc, vốn rất cũ kỹ, lạc hậu của mình điều này phải làm sôi động thị trường cho thuê tài chính nhưng trong công ty cho thuê tài chính hoạt động không phải nhằm mục tiêu hỗ trợ phát triển, hoạt động phi lợi nhuận mà trước hết nó hoạt động nhằm mục tiêu lợi nhuận. Do vậy tuy có rất nhiều doanh nghiệp cần vốn nhưng lại chỉ có những doanh nghiệp làm ăn hiệu quả mới tiếp cận được kênh dẫn vốn này, mà như chúng ta đã biết, số lượng các doanh nghiệp Việt Nam làm ăn thực sự có hiệu quả ở Việt Nam còn rất khiếm tốn. Do vậy nhìn bề ngoài thì thị trường cho thuê tài chính rất sôi động nhưng nó mới đang ở dạng tiềm năng, còn thị trường thực tế thì vẫn còn nhỏ bé này, đã có tới chín công ty cho thuê tài chính tham gia hoạt động trong lĩnh vực này. Vậy rõ ràng là cty cho thuê tài chính - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam cần phải có các giải pháp, chính sách linh hoạt để thắng các đối thủ cạnh trạnh, chiếm lĩnh thị trường. - Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh sẽ giúp cho công ty: + Đánh bại đối thủ cạnh tranh khi họ muốn thâm nhập vào đoạn thị trường của ta. + Xâm nhập và chiếm lĩnh các đoạn thị trường của các đối thủ cạnh tranh. +Tìm kiếm những đoạn thị trường mới còn bỏ ngỏ. Vậy nghiên cứu đối thủ cạnh tranh công ty nên tập trung vào những vấn đề sau: + Những thuận lợi và khó khăn hiện nay của đối thủ cạnh tranh. + Chính sách sản phẩm, giá cả của đối thủ cạnh tranh. + Chính sách phân phối của đối thủ cạnh tranh. +Chiến lược giao tiếp khuyếch trương của đối thủ cạnh tranh. + Các đoạn thị trường mục tiêu hiện này và trong tương lai của đối thủ cạnh tranh. Chắc chắn những thông tin mà công ty thu thập được sẽ giúp ích cho công ty trong việc ra hoạch định chiến lược kinh doanh của mình, đảm bảo thắng trong cạnh tranh và thu hút khách hàng. 3.2.2 Tạo lập các nguồn vốn hoạt động: Muốn tăng sức cạnh tranh trên thị trường, công ty cho thuê tài chính cần tạo lập vốn đầu vào với mức lãi suất thấp nhất. Do đó, các giải pháp tạo lập các nguồn vốn bằng nhiều hình thức cũng là biện pháp góp phần phát triển thị trường của công ty. Trong phần này, sẽ liệt kê các nguồn vốn mà công ty cho thuê tài chính thuộc các ngân hàng thương mại có thể huy động. Vấn đề huy động bao nhiêu, thì trong từng thời điểm, hoàn cảnh cụ thể công ty sẽ có các quyết định phù hợp, mục tiêu mới cũng vẫn là tạo ra một cơ cấu vốn tối ưu với chi phí bình quân thấp nhất để sử dụng hiệu quả nguồn vốn. Vay vốn từ các tổ chức, tín dụng: Hiện nay nguồn vốn tự có của công ty đã sử dụng mà công ty phải vay từ ngân hàng mẹ, Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam sẽ là nơi cung cấp vốn chính cho hoạt động của công ty. Vay vốn từ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam công ty sẽ được hưởng theo cơ điều hoà nội bộ với mức lãi suất ưu tiên thấp hơn so với đi vay các tổ chức tín dụng khác. Đây sẽ là nguồn vốn được tính đến đầu tiên do có chi phí thấp. Có thể dùng nguồn vốn này để tài trợ cho các khách hàng truyền thống, có uy tín của công ty. Phát hành trái phiếu trong nước: Việc phát hành trái phiếu sẽ làm tăng uy tín của công ty trên thị trường cho thuê tài chính, công ty có thể bán chúng trên thị trường chứng khoán. Một khi trái phiếu của công ty được chấp nhận và xếp hạng cao trên thị trường chứng khoán thì tạo rất nhiều thuận lợi cho công ty.Việc phát hành này giúp công ty chủ động trong qui mô và lãi suất của nguồn vốn huy động. Một trong những cách phát hành thuận tiện nhất là công ty nên nhờ ngân hàng mẹ bảo lãnh phát hành. Khi đó chi phí sẽ rẻ và có thể huy động được nguồn vốn lớn và đúng hạn. Tuy nhiên, công ty phải tính toán lãi suất huy động với chi phí thích hợp để có lãi và phải đảm bảo qui định phù hợp về thời hạn trái phiếu cũng như phương thức thanh toán trái phiếu. Nguồn vốn thông qua việc liên doanh với nước ngoài: Việc liên doanh với các công ty cho thuê tài chính nước ngoài có thể giúp cho công ty giải quyết những khó khăn về vốn, đặc biệt là với các hợp đồng cho thuê tài chính vượt quá khả năng của công ty. Thông qua hoạt động liên doanh công ty có thể mở rộng thị trường đồng thời các cán bộ công ty có thể học hỏi được nhiều kinh nghiệm cho thuê tài chính. Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam bảo lãnh cho công ty vay vốn nước ngoài: Việc vay vốn này thông qua hình thức: Vay trực tiếp bằng tiền và bảo lãnh mua máy móc thiết bị trả chậm để cho các doanh nghiệp thuê.Đây là hình thức huy động vốn có hiệu quả. Khi áp dụng giải pháp này công ty cần thận trọng với sự biến động của tỷ giá. Hợp tác đồng tài trợ: Với các dự án lớn, công ty có thể hợp tác đồng tài trợ với các công ty cho thuê tài chính khác hay các chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Các bên tham gia sẽ được nhận phần lợi nhuận dựa trên tỷ lệ vốn tham gia. Việc đồng tài trợ giúp công ty giảm khó khăn về nguồn vốn hoạt động đồng thời cũng là biện pháp nhằm hạn chế rủi ro cho công ty. Tuy vậy, giải pháp này chỉ thích hợp với những dự án lỡn, còn đối với các dự án qui mô vừa và nhỏ thì công ty nên sử dụng biện pháp đi vay. Có thể nhận vốn uỷ thác từ các tổ chức Quốc tế tài trợ cho các doanh nghiệp Việt Nam. 3.2.3 Giải pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính của công ty: Tài trợ bằng hình thức cho thuê tài chính có độ an toàn cao hơn so với hình thức cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng do quyền sở hữu tài sản thuộc về bên cho thuê trong suốt thời hạn cho thuê và cho thuê tài tài trợ bằng hiện vật nên đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích. Tuy nhiên bất kể lĩnh vực đầu tư nào cũng đều có rủi ro, đặc biệt là khi nghiệp vụ cho thuê tài chính còn mới mẻ ở Việt Nam. Do vậy, việc đưa ra các giải pháp nhằm phòng chống các rủi ro trong hoạt động của công ty là cần thiết nhằm giúp cho hoạt động của công ty phát triển một cách bền vững. Trong hoạt động cho thuê tài chính có hai loại rủi ro chính sau: Một là: Rủi ro về thanh toán tiền thuê: rủi ro về thanh toán tiền thuê xảy ra khi người đi thuê không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ tiền thuê khi đến hạn. Hai là: Rủi ro về tài sản cho thuê: rủi ro về tài sản cho thuê xảy ra khi bên cung cấp thiết bị không giao đúng chủng loại thiết bị theo hợp đồng thuê tài chính phải chấm dứt trước thời hạn, công ty cho thuê tài chính nhận lại tài sản nhưng không bán hoặc cho thuê tiếp được. Biện pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính: - Lựa chọn khách hàng: Để có điều kiện thẩm định chính xác khách hàng và phối hợp thu thiền thuê được dễ dàng thì trong thời gian đầu, công ty cho thuê tài chính Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam nên lựa chọn các khách hàng truyền thống, khách hàng có uy tín. - Nghiêm túc thực hiện qui trình nghiệp vụ cho thuê tài chính: từ đó lựa chọn được các khách hàng và dự án cho thuê có tính khả thi để đảm bảo cho công ty có thể thu hồi được tiền gốc và phí thuê. Nội dung hợp đồng mua thiết bị, hợp đồng cho thuê phải chặt chẽ, đúng pháp luật, đảm bảo quyền lợi của bên cho thuê. Khi đã ký kết hợp đồng cho thuê tài chính, công ty phải phân công các cán bộ theo dõi chặt chẽ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và việc kiểm tra định kỳ tài sản thuê giúp công ty kịp thời phát hiện, xử lý hay ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra. - Thẩm định dự án: Muốn phòng ngừa hiệu quae rui ro trong hoạt động cho thuê tài chính thì công tác thẩm định trước khi xét duyệt cho thuê là hết sức quan trọng. Yêu cầu của công tác thẩm định là phải xem xét, đánh giá toàn diện các vấn đề trên hai phương diện chủ yếu sau: về người đi thuê và dự án xin thuê. Về người đi thuê, cần xem xét trên một số mặt sau: Đánh giá tư cách pháp nhân và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường: Bao gồm các văn bản, tài liệu, nguồn thu nhập thông tin, điều tra thị trường hay các tổ chức tín dụng liên quan đến tư cách pháp nhân, tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của khác hàng, + Tư cách pháp nhân, uy tín của khách hàng trong quan hệ với bạn hàng, ngân hàng, cơ quan tài chính. Đạo đức, năng lực quản lý, điều hành, trình độ chuyên môn của người đứng đầu doanh nghiệp. Đánh giá về khả năng tài chính: Dựa trên các tài liệu liên quan đến tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của khách hàng (các báo cáo tài chính theo định kỳ, báo cáo kế hoạch sản xuất kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo kiểm tra, thanh tra, báo cáo chi tiết cộng nợ, các hồ sơ, hợp đồng liên quan đến đầu ra của dự án) sau khi đã đối chiếu, kiểm tra tính xác thực của số liệu, công ty sẽ tiến hành phân tích cụ thể tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tính toán các chỉ tiêu tài chính quan trọng như: hệ sô thanh toán ngắn hạn, hệ số thanh toán nhanh, hệ số nợ tổng tài sản, hệ số nợ vốn cổ phần, hệ số thanh toán lãi vay, hiệu suất sử dụng tổng tài sản, hệ số sinh lời của tài sản, vòng quay hàng tồn kho, hệ số tự tài trợ.. để có thể đánh giá được năng lực tài chính của doanh nghiệp: khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt hay xấu, mức độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp như thế nào, khả năng sinh lợi trên vốn của chủ là bao nhiêu, cơ cấu vốn ra sao v.v.. Lĩnh vực hoạt động của khách hàng: Công nghệ máy móc, thiết bị hiện tài của doanh nghiệp, trình độ chuyên môn, tay nghề của công nhân, nguồn cung cấp nguyen, vật liệu, chủng loại, chất lượng, mạng lưới tiêu thụ sản phẩm, xu hướng phát triển của thị trường, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.. Về dự án cho thuê: Thẩm định tài sản thuê: Trong hoạt động cho thuê tài chính việc lựa chọn và định giá tài sản thuê thuộc quyền và trách nhiệm của người đi thuê. Nhưng với tư cách là nhà tài trợ tài chính, bên cho thuê không thể khômg xem xét kỹ lưỡng tài sản và hiệu quả của dự án cho thuê.Thẩm định về tài sản cần chú trọng một số vấn đề sau: + Tính pháp lý của tài sản (đặc biệt với máy móc, thiết bị nhập khẩu) + Chất lượng trình độ công nghệ, kỹ thuật của tài sản ( tuổi thọ, công suất, khả năng vận chuyển, lắp đặt, tốc độ lỗi thời..) có phù hợp với năng lực sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp không? đối với những tài sản có tính đặc chủng cần tìm hiểu xuất xứ và kinh nghiệm của nhà sản xuất. + Giá cả phù hợp với thiết bị cùng loại trên thị trường. + Năng lực sử dụng, vận hành, mức độ an toàn, điều kiện bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong quá trình sử dụng. + Xu hướng sử dụng tài sản đó trong tương lai: cơ chế bán ? tương lai của ngành công nghiệp sử dụng tài sản đó. Thẩm định khả năng tài chính của dự án: Có nhiều phương pháp để công ty có thể đánh giá về khả năng tài chính của dự án như: phương pháp giá trị hiện tại ròng (NPV), phương pháp tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR), phương pháp tỷ suất hoàn vốn nội bộ điều chỉnh (MIRR), phương pháp phân tích điểm hoà vốn v.v.. Nhưng phươngpháp vẫn được sử dụng nhiều nhất là NPV và IRR. NPV là chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng cho biết tổng lợi nhuận mà nhà đầu tư thu được qua dự án. IRR cho biết tỷ lệ hoàn vốn của dự án, nó là tỷ lệ chiết khấu của dự án khi NPV = 0. Để quyết định đầu tư, nhà đầu tư sẽ chọn dự án có IRR³ tỷ lệ chiết khấu là tỷ lệ sinh lời tối thiểu mà nhà đầu tư mong muốn nhận được. Thông thường, người ta sẽ kết hợp cả hai chỉ tiêu NPV và IRR để ra quyết định về tính hiệu quả về mặt tài chính của dự án thuê. Nếu có nhiều phương án thuê thì phương án được lựa chọn là phương án thoả mãn: NPV > 0 và NPV max IRR³ tỷ lệ hoàn vốn mong đợi của nhà đầu tư. Tuy nhiên có trường hợp kết luận thu được qua việc đánh gái hai chỉ tiêu NPV và IRR để quyết định đầu tư lại trái ngược nhau. Khi đó, chỉ tiêu NPV được xem là chỉ tiêu quan trọng hơn để đưa ra kết luận cuối cùng Thẩm định về nhà cung cấp: Việc tìm hiểu về nhà cung cấp cũng do khách hàng thực hiện. Nhưng nhằm hạn chế những rủi ro có thể xảy ra từ phía nhà cung cấp (rủi ro do sự lừa đảo cố ý của nhà cung cấp tài sản ) công ty nên tiến hành kiểm tra, đánh giá về uy tín, khả năng tài chính của nhà cung cấp. Đồng thời công ty cũng nên ràng buộc nhà cung cấp trong hợp đồng mua thiết bị bằng các biện pháp bảo dưỡng, bảo hành hay yêu cầu mua lại thiết bị khi hợp đồng cho thuê tài chính buộc phải kết thúc trướcthời hạn. Thực hiện các biện pháp bảo đảm: - Mua bảo hiểm tài sản cho thuê: Mọi tài sản cho thuê nói chung đều phải được bảo hiểm, phí bảo hiểm do người thuê chịu, công ty cho thuê tài chính là do người thụ hưởng bảo hiểm. Tuỳ từng tài sản mà lựa chọnloịa hình bảo hiểm thích hợp. - Với tài sản mà tốc độ lỗi thời cao, cần xác định thời hạn cho thuê phù hợp, thu hồi nhanh vốn bằng một số biện pháp: chỉ tài trợ tối đa 70%, tổng số vốn, phần còn lại yêu cầu người thuê tham gai ngay từ đầu; thu tiền thuê giảm dần tuyến tính; lãi suất cho thuê tính cao hơn thông thường. - Đối với các dự án thuê của các doanh nghiệp là thành viên của các Tổng công ty công ty có thể yêu cầu Tổng công ty đứng ra bảo lãnh cho doanh nghiệp thuê tài chính. Khi đó, nếu dự án không có khả năng trả nợ, doanh nghiệp không có khả năng thanh toán cho công ty thì Tổng công ty chịu trách nhiệm trả nợ thay cho doanh nghiệp thành viên của mình. - Đối với các dự án của các doanh nghiệp mà khả nămg tài chính không mạnh mới tiến hành hoạt động kinh doanh hay hoạt động của doanh nghiệp chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro thì công ty vẫn có thể cho thuê với điều kiện doanh nghiệp phải tham gia góp vốn cơid công ty để tài trợ cho dự án. Việc tham gia góp vốn của doanh nghiệp đi thuê sẽ là động lực để các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả của dự án và nhờ đó công ty hạn chế độ rủi ro. Công ty nên đề nghị các doanh nghiệp tham gia góp vốn ở mức khoảng 30 - 35% - đây là mức góp vốn mà doanh nghiệp thường chấp nhận được. - Theo dõi chặt chẽ hoạt động sản xuất, kinh doanh, tình hình tài chính của khách hàng. Tiến hành kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc sử dụng tài sản thuê để kịp thời kiến nghị xử lý và ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra. Với những khách hàng thuê tài sản mà pháp luật không qui định phải đăng ký sở hữu, phạm vị hoạt động xa trụ sở công ty thì công ty có thể cử cán bộ của mình trực tiếp giám sát quá trình hoạt động của máy móc, thiết bị để thường xuyên có thông tin chính xác nhất về tình hình sử dụng máy móc, thiết bị và sản xuất kinh doanh của khác hàng. - Thực hiện trích lập quỹ dự phòng bù đắp rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính theo qui định. - Liên kết với các công ty cho thuê tài chính khác để đồng tài trợ trong các dự án lớn nhằm phân tán rủi ro. ổn định tổ chức, đào tạo cán bộ: Mở rộng cơ cấu tổ chức: Như đã đề cập ở chương II, cơ cấu tổ chức phòng ban của công ty hiện nay (3 phòng ban: phòng kinh doanh, phòng tổng hợp, phòng kế toán) là chưa phù hợp, các cán bộ công ty đồng thờiphải đảm nhiệm nhiêud công việc cùng một lúc, ví dụ như tại phòng kinh doanh, các cán bộ phải lo nguồn vốn đầu vào cho đến lo đầu ra của vốn; từ việc tiếp xúc với khách hàng thuê, hướng dẫn khách hàng hoàn chỉnh hồ sơ cho thuê đến việc liên hệ với toàn bộ các chi nhánhnhd đi mở mang hoạt động cho thuê kiêm luôn là hoạt động tiếp thị, maketing.. Do vậy, trong thời gian tới, công ty nên bổ sung một số phòng ban sau: 1. Phòng Marketing: Phòng này có chức năng xây dựng chiến lược marketing - mix cụ thể là nghiên cứu thị trường, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, từ đó lập ra các chính sách khách hàng, sản phẩm hợp lý tạo định hướng phát triển cho công ty. Bên cạnh đó, phòng này còn có chức năng tiếp xúc khách hàng, thực hiện các biện pháp khuyếch trương quảng cáo về hoạt động của công ty, tìm kiếm khách hàng tạo điều kiện cho phòng kinh doanh thực hiện các khâu tiếp theo. 2. Phòng kỹ thuật: Phòng này bao gồm các chuyên gia có trình độ, am hiểu về máy móc, thiết bị và công nghệ, có khả năng đưa ra các kết luận đúng đắn về trình độ công nghệ, chức năng, chất lượng, giá cả của tài sản. Tuy nhiên, vì tài sản cho thuê của các công ty cho thuê của các công ty cho thuê rất đa dạng, nên cán bộ của phòng này không nhất thiết phải hiểu biết về tất cả các loại tài sản cho thuê, và chỉ cần nắm vững kiến thức về các loại tài sản cho thuê chủ yếu của công ty, đồng thời có nhiều mối quan hệ trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật để có thể có những tư vấn chính xác và cần thiết. 3. Phòng nhập khẩu: Trong tương lai, các công ty cho thuê tài chính sẽ được phép nhập khẩu trực tiếp. Do đó, để đảm bảo điều kiện hoạt động chuyên sâu cho các phòng ban, công ty cần nghiên cứu tổ chức phòng nhập khẩu, chuyên trách vào lĩnh vực này, đảm bảo cho việc nhập khẩu máy móc diễn ra thuận lợi. 4. Phòng quản lý tài sản cho thuê: Phòng này kết hợp với phòng kinh doanh để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát việc khách hàng có sử dụng đúng tài sản thuê theo hợp đồng hay không. Đồng thời, cán bộ phòng này phải được đào tạo, có trình độ và am hiểu pháp luật về hoạt động cho thuê và các cấn đề liên quan đến tranh chấp tài sản thuê v.v.. Bên cạnh đó, phòng này còn có nhiệm vụ quản lý tài sản đã kết thúc thời hạn thuê mà quyền sở hữu không thuộc về bên thuê, thực hiện việc thanh lý hay trao đổi trên thị trường máy móc, thiết bị cũ. Công tác, kiểm tra, kiểm soát nội bộ: Cán bộ kiểm soát kiểm tra hồ sơ cho thuê ngay sau khi cán bộ kinh doanh bàn giao hồ sơ cho cán bộ hành chính - kế toán để bổ sung kịp thời trước khi đưa hồ sơ vào bảo quản, lưu giữ. Thực hiện công tác kiểm tra thường xuyên đối với hồ sơ dự án đã cho thuê tài chính. Chiến lược đào tạo phát triển: - Đào tạo lại về kỹ thuật nghiệp vụ cho thuê tài chính bằng cách: + Giữa cán bộ đi học các khoá đoà tạo về cho thuê tài chính của các trường Đại học tổ chức. Nếu có điều kiện cho các cán bộ đi thực tập ở các công ty Leasing các nước có thị trường Leasing phát triển và có sự tương đồng về quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam như Trung Quốc, Indonesia.. + Thường xuyên tập huấn trao đổi nghiệp vụ giữa các cán bộ trong công ty và các công ty cho thuê tài chính khác. - Cập nhật các kiến thức về kinh tế - xã hội, định hướng phát triển kinh tế của đất nước trợ giúp cho việc thẩm định dự án xin thuê của doanh nghiệp. Bên cạnh các khoá học về nghiệp vụ cho thuê tài chính, công ty cần tiếp tục cử các cán bộ thàm gia vào các khoá học về nghiệp vụ ngân hàng, tin học, ngoài ngữ của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam để ngày một nâng cao kiến thức cho các cán bộ của công ty. Với đội ngũ cán bộ được trang bị đầy đủ kiến thức, với năng lực và sáng tạo sẽ là yêu tố quyết địnhcho sự phát triển của công ty trong tương lai. Sắp xếp đội ngũ nhân viên một cáh hợp lý, đúng người, đúng việc để họ có thể phát huy tốt nhất năng lực của mình cũng là yêu tố giúp công ty đạt được hiệu quả cao hơn. 3.3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam : Thực tế hoạt động của công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói riêng và các công ty cho thuê tài chính khác nói chung đều cho thấy rằng nguyên nhân cơ bản của những hạn chế trong hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam và những bất cập trong hệ thống văn bản quản lý của chính phủ và các Bộ, ngành có liên quan. Do vậy, để hoạt động của các công ty cho thuê tài chính có thể đạt được hiệu quả tốt nhất thì bên cạnh các giải pháp từ phía bản thân công ty, công ty cần có sự quan tâm giúp đỡ từ phía các cơ quan nói trên nhằm tạo ra hành lang pháp lý thuận lợi khuyến khích hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam. Vậy dưới đây, em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến, kiến nghị đối với các cơ quan, ban ngành có liên quan: 3.3.1 Kiến nghị với chính phủ: Chính phủ cần ban hành một nghị định mới thay thế cho Nghị định 64CP ngày 9/10/1997. 1.Nên mở rộng đối tượng cho thuê: Không nên chỉ giới hạn là các doanh nghiệp trong nền kinh tế mà bao gồm tất cả các tổ chức và cá nhân hoạt động kinh doanh theo pháp luật Việt Nam, chứng minh được khả năng thành toán tiền thuê. 2. Mở rộng nghiệp vụ cho thuê tài chính: Trong cho thuê tài chính theo Nghị định 64/ CP mới chỉ qui định công ty chỉ được thực hiện hợp đồng theo thoả thuận ba bên của các loại hợp đồng khác thì chưa được đề cập tới đề nghị chính phủ cho phép các công ty cho thuê tài chính được thực hiện thêm một số nghiệp vụ như bán và tài thuê, cho thuê liên kết nhằm mở rộng hoạt động của của công ty cho thuê tài chính và hỗ trợ các doanh nghiệp thiếu vốn lưu động. 3. Pháp luật về quyền sở hữu: Cần có qui định rõ ràng về việc các tài sản thuê phải được đăng ký quyền sở hữu tại một cơ quan nhà nước cụ thể nhằm tránh tình trạng rủi ro có thể xảy ra đối với các công ty cho thuê tài chính. Đồng thời chính phủ cũng qui định để một cơ quan chuyên trách đứng ra chịu trách nhiệm về vấn để này. Cuối cùng, Chính phủ sớm ban hành những văn bản pháp luật qui định việc xử lý trường hợp xảy ra khi người cho thuê thu hồi tài sản trước khi hết hạn hợp đồng. 4. Về vấn đề máy móc, thiết bị nhập khẩu: - Cho phép các công ty cho thuê tài chính được đăng ký mã số nhập khẩu. Khi có mã số, công ty được quyền nhập khẩu trực tiếp không phải xin phép từng lần, hoặc uỷ thác. - Tài sản thuê do các công ty cho thuê tài chính nhập khẩu sẽ được áp dụng mức tuế nhập khẩu (hoặc miễn thuế nhập khẩu) như bên được thuê tự nhập khẩu tài sản này. - Bộ Tài chính, Tổng cục hải quan cho áp dụng “ đối tượng không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu”. Khi người nhập khẩu là công ty cho thuê tài chính hay bên nhận uỷ thác cho công ty cho thuê tài chính đối với những máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để làm tài sản cố định cho dự án. 5. Các qui định về thuế, phí và thu sử dụng vốn: Các qui định về thuế rất quan trọng đối với sự phát triển hoạt động của công ty cho thuê tài chính. Theo kinh nghiệm hoạt động của các công ty cho thuê tài chính nếu thuế nới lỏng và có chính sách ưu đãi hơn các loại hình đầu tư khác thì cho thuê tài chính trở nên hấp dẫn đối với các doanh nghiệp, cụ thể như sau: - Công ty cho thuê tài chính được đưa vào đối tượng các doanh nghiệp được áp dụng mặt khuyến khích đầu tơ trong nước vì thực chất công ty cho thuê tài chính nhập máy móc, thiết bị để thực hiện dự án đầu tư đổi mới máy móc, thiết bị của các doanh nghiệp trong nước. - Công ty cho thuê tài chính được miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp hai năm đầu hoạt động. - Bên thuê sẽ được miễn lệ phí trước bạ khi mua lại tài sản từ các công ty cho thuê tài chính ở thời điểm kết thúc hợp đồng cho thuê. - Trong trường hợp được thực hiện nghiệp vụ bán và tái thuê cần được miễn thuế chuyển quyền sở hữu. - Thu nhập của các công ty cho thuê tài chính chủ yếu là thu lãi cho thuê, không giống như các Ngân hàng thương mại kinh doanh vì nghiệp vụ.. do vậy, không nên áp dụng mức thuế sử dụng vốn ở mức cao nhất (0,5%/tháng) mà chỉ nên ở mức 0,2 - 0,3%/tháng như đối với các doanh nghiệp sản xuất , giao thông vận tải.. 6. Giấy phép lưu hành: Bên thuê được phép sử dụng tài sản thuê khi có bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu của bên cho thuê. 7.Thu tiền bằng ngoại tệ: cho phép các công ty cho thuê tài chính được thu nợ bằng ngoại tệ nếu đầu tư bằng ngoại tệ như các Ngân hàng thương mại. Ngoài ra, Chính phủ nên sớm ban hành chế độ kiểm toán bắt buộc đối với tất cả các doanh nghiệp 3.3.2. Kiến nghị với các Bộ, ngành liên quan: a. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước: - Nguồn vốn hoạt động: Ngân hàng Nhà nước cho phép các công ty cho thuê tài chính được vay vốn, cũng như huy động tiền gửi trung và dài hạn từ các tổ chức tín dụng và dân cư, cũng như được vay vốn từ các nguồn tài trợ: nguồn vốn ưu đãi như nguồn vốn ODA, các dự án tài trợ của Chính phủ, Ngân hàng, các tổ chức Quốc tế như hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, trợ giúp người hồi hương tạo công ăn việc làm.. - Thành lập hiệp hội cho thuê tài chính, chức năng của hiệp hội là: + Khuyến khích hoạt động cho thuê tài chính , cung cấp cho các thành viên hiệp hội các khuôn mẫu Quốc tế cho việc học tập trao đổi kinh nghiệm. + Cung cấp các vấn đề về luật cũng như các qui định về cho thuê tài chính, cung cấp các ấn phẩm về hoạt động cho thuê tài chính trên thế giới cũng như trong nước. + Tổ chức các hội nghị, hội thảo về cho thuê tài chính . Tổ chức các cuọc gặp gỡ nhà cho thuê, người đi thuê và nhà cung cấp thiết bị trong phạm vi trong nước cũng như Quốc tế. + Đầu mối đề nghị giải quyết những khó khăn vướng mắc về cơ chế trong hoạt động cho thuê tài chính. b. Kiến nghị với Bộ Tài chính: Hiện nay, khi các doanh nghiệp đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị thì thuế giá trị gia tăng được khấu trừ trong vòng từ 1-3 tháng sau khi mua. Nhưng đối với các doanh nghiệp khi đi thuê tài chính thì theo qui định của Bộ Tài chính thuế đó sẽ được khấu trừ dần qua mỗi lần doanh nghiệp thanh toántiền thuê cho công ty. Điều này khiến cho các doanh nghiệp phải chịu một khoản chi phí cao hơn, làm giảm sức cạnh tranh. Vậy đề nghị Bộ Tài chính sửa đổi để cho các doanh nghiệp đi thuê được khấu trừ thuế giá trị giá tăng một lần ngay khi ký hợp đồng. 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam: Với vai trò là Ngân hàng mẹ, những sự giúp đỡ từ phía Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển của công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. để công ty có thể nâng cao hiệu quả hoạt động của mình, đạt được các mục tiêu đề ra, đề nghị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam hỗ trợ công ty những vấn đề sau: - Với đặc thù kinh doanh một loại hình đơn lẻ, không được phép mở ra các loại hình kinh doanh khác để hỗ trợ như nhận tiền gửi, cho vay ngắn hạn.., nên công ty gặp nhiều khó khăn trong việc huy động nguồn vốn để cho thuê. Do nguồn vốn điều lệ của công ty đã sử dụng hết nên nguồn vốn kinh doanh của công ty sẽ chủ yếu dựa vào nguồn vốn vay. Đề nghị Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam có chính sách hỗ trợ về vốn cụ thể là có chính sách ưu đãi về nguồn vốn và lãi suất cho công ty đảm bảo khi có khách hàng là có đủ nguồn vốn để đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng và đủ sức cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn. Đặc biệt đề nghị Ngân hàng hỗ trợ công ty phát hành trái phiếu công ty nhằm nâng cao vị thế của công ty cho thuê tài chính Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. - Phê duyệt qui trình, qui chế về nghiệp vụ cho thuê tài chính nhằm tạo hành lang pháp lý cho công ty trong việc mở rộng phạm vi kinh doanh. - Có chính sách đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn, đào tạo chuyên sâu cho các bộ của công ty . - Đề nghị các chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam phối hợp cùng công ty mở rộng hoạt động cho thuê tài chính tại địa bàn các chi nhánh. Bên cạnh những nội dung trong hoạt động hợp tác hiện nay, giữa chi nhánh và công ty có thể thực hiện đồng tài trợ đối với một dự án. Đây là hoạt động nhằm đa dạng hoá sản phẩm của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam và cũng để tạo đà phát triển nghiệp vụ cho thuê tài chính . - Cuối cùng, Ngân hàng có thể hỗ trợ tạo điều kiện cho công ty mở rộng khách hàng thông qua tuyên truyền quảng cáo, các hội nghị khách hàng của Ngân hàng hay giúp đỡ công ty tự tổ chức khách hàng của mình. Như vậy, qua ba tháng thực tập tại công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài: “Giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam ”. Tuy rằng, chỉ là những ý kiến chủ quan, cá nhân, em rất mong được sự quan tâm, xem xét của công ty để những ý kiến này có thể đóng góp vào sự phát triển của công ty trong tương lai. Kết luận Hoạt động cho thuê tài sản mới được áp dụng tại Việt Nam trong những năm gần đây nhưng phần nào đã chứng tỏ được ưu thế của mình, đặc biệt là đối với việc nâng cao trình độ công nghệ của các doanh nghiệp. Sự góp mặt của các Công ty cho thuê tài chính đã góp phần giúp hoạt động cho thuê tài sản phát triển tại Việt Nam, hoà nhập với thị trường cho thuê khu vực và thế giới, giúp đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thành lập chưa lâu nhưng cũng đã tạo lập cho mình một vị thế trên thị trường. Mặc dù trong quá trình hoạt động còn nhiều hạn chế nhưng những thành tựu Công ty đạt được thật đáng ghi nhận nhất là trong khi môi trường pháp lý còn chưa đồng bộ như hiện nay. Bằng những hiểu biết, cố gắng của mình cùng với sự giúp đỡ tận tình của các anh chị, cô chú cán bộ Công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam và thầy giáo hướng dẫn, TS Phạm Quang Trung, em đã hoàn thành đề tài tốt nghiệp với hi vọng sẽ góp phần giúp hoạt động cho thuê của Công ty ngày càng hoàn thiện và phát triển. Mặc dù em đã có nhiều cố gắng nhưng do trình độ, khả năng nghiên cứu còn hạn chế nên chắc chắn đề tài của em còn nhiều thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý của các cô chú, anh chị cán bộ công ty, thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Danh mục tài liệu tham khảo Bộ tài chính, Hệ thống chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê, 1999. David Begg, Kinh tế học, tập 1, NXB Chính trị quốc gia. Edward Reed- Edward Gill, Ngân hàng thương mại, NXB Thành phố Hồ Chí Minh, 1995. Fedric Minskin, Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, NXB Khoa học kỹ thuật, 1996. Lê Vinh Danh, Tiền và hoạt động ngân hàng, NXB Chính trị quốc gia, 1998. Lưu Thị Hương, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Giáo dục, 2000. Lê Văn Tư, Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, 2002. Ngân hàng ĐT&PTVN - Công ty cho thuê tài chính: Báo cáo thường niên 2001-2002. Ngân hàng ĐT&PTVN - Công ty cho thuê tài chính: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2002. Ngân hàng ĐT&PTVN - Công ty cho thuê tài chính: Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty. Ngân hàng ĐT&PTVN - Công ty cho thuê tài chính: Quy trình nghiệp vụ cho thuê tài chính. Ngân hàng ĐT&PTVN - Công ty cho thuê tài chính: Kế hoạch kinh doanh năm 2003. Ngân hàng nhà nước Việt Nam: Báo cáo sơ kết hoạt động công ty cho thuê tài chính 2001. Nghị định số 64/ CP của Chính phủ. Quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính tại Việt nam. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng, NXB Chính trị quốc gia, 2000. Thông tư số 03/TT-NH5 ngày 9/2/1998 của Ngân hàng nhà nước Việt nam hướng dẫn nghị định 64/CP. Thông tư số 03/TT- NH2 ngày 14/7/1999 của Ngân hàng nhà nước hướng dẫn hạch toán nghiệp vụ cho thuê. Tài liệu hội thảo cho thuê tài chính do TECHCOMBANK và MBF đồng tổ chức ngày 4/4/1998 tại Thành phố Hồ Chí Minh. Trần Tô Tử- Nguyễn Hải Sản: Tìm hiểu và sử dụng tín dụng thuê mua, NXB Trẻ thành phố HCM. Tạp chí Ngân hàng. Tạp chí Thị trường tài chính và tiền tệ. Tạp chí Kinh tế và phát triển. Tạp chí Kinh tế và dự báo. Thời báo Kinh tế Việt nam. Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ, Nguyễn Quang Ninh: Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê, 1999. Vũ Cao Đàm, Phương pháp nghiên cứu khoa học, NXB Khoa học kỹ thuật, 2000.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0166.doc
Tài liệu liên quan