MỤC LỤC
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
I. HOẠT ĐỘNG TTQT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ VAI TRÒ CỦA TTQT
1.1. Khái quá về NHTM
1.2. Khái quát về hoạt động TTQT của NHTM
1.2.1. TTQT và sự hình thành phát triển của hoạt động TTQTtại NHTM.
1.2.2. Vai trò của thanh toán Quốc tế
1.3. Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu được áp dụng trong TMQT
1.3.1. Phương thức chuyển tiền
1.3.2. Phương thức ghi sổ
1.3.3. Phương thức nhờ thu
1.3.4. Phương thức tín dụng chứng từ
II. THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
2.1. Khái niệm và quy trình nghiệp vụ
2.2. Thư tín dụng là công cụ quan trọng của phương thức thanh toán TDCT
2.1.1. Khái niêm về thư tín dụng
2.2.2. Những nội dung cơ bản của một L/C
2.2.3. Phân loại L/C
2.3. Trách nhiệm quyền hạn của các bên tham gia thanh toán theo phương thức TDCT
2.4. Những rủi ro đối với NHTM trong thanh toán bằng phương thức TDCT
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐÔNG HÀ NỘI
I. TỔNG QUAN VỀ NHNO &PTNT ĐÔNG HÀ NỘI.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Đông Hà Nội.
1.2. Chức năng,nhiệm vụ,quyền hạn, của NH Đông Hà Nội.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh
1.4. Nguồn lực của Ngân hàng
1.4.1. Tình hình huy động vốn
1.4.2. Tình hình đầu tư vốn
1.4.2. Tình hình nợ quá hạn
1.4.4. Tình hình kinh doanh ngoại tệ
1.4.5. Kết quả tài chính
II. QUY TRÌNH THANH TOÁN L/C XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NHNo ĐÔNG HÀ NỘI
2.1. Quy trình thanh toán L/C Nhập khẩu
2.1.1. L/C Nhập khẩu trả ngay
2.1.2. L/C nhập khẩu trả chậm
2.2. Quy trình thanh toán L/C xuất khẩu
2.3. Các loại L/C được nhà xuất nhập khẩu và NHNo Đông Hà Nội áp dụng
2.4. Phí dịch vụ thanh toán quốc tế tại NHNo Đông HàNội:
III. TÌNH HÌNH THANH TOÁN THEO PHƯƠNG THỨC TDCT TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG HÀ NỘI
1.1. Tình hình cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế:
1.2. Tình hình hoạt động thanh toán thực hiện kinh doanh theo phương thức TDCT
1.2.1. Phát hành và thanh toán L/C nhập khẩu
1.2.2. Thông báo và thanh toán L/C xuất khẩu
1.3. Đánh giá kết quả hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức TDCT tại NHNo Đông Hà Nội
1.3.1. Những kết quả đã đạt được
1.3.1.1. Phí thu được từ dịch vụ TTQT theo phương thức TDCT:
1.3.1.2. Dịch vụ TTQT theo phương thức TDCT góp phần thúc đẩy hoạt động của các bộ phận khác
1.3.1.3. Xây dựng được quy trình nghiệp vụ thanh toán
1.3.1.4. Tạo được niềm tin của khách hàng trong thanh toán đồng thời thu hút thêm được những khách hàng mới
1.3.1.5. Thực hiện tốt công tác tự đào tao, hướng dẫn nghiệp vụ cho các cán bộ và hỗ trợ cho các chi nhánh
1.3.1.6. Làm tốt công tác. giữ vững doanh số và khối lượng giao dịch:
1.3.2. Những hạn chế trong hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức TDCT
1.3.2.1. Những hạn chế do nguyên nhân khách quan
1.3.2.2. Những hạn chế cần khắc phục từ phía NHNo Đông Hà Nội
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐÔNG HÀ NỘI
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH ĐỐI NGOẠI CỦA NHNO ĐÔNG HÀ NỘI TRONG NHỮNG NĂM TỚI
1.1. Định hướng chung về kinh doanh đối ngoại của NHNo VN
1.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT theo phương thức TDCT tại NHNo&PTNT Đông Hà Nội
1.2.1. Tạo nguồn ngoại tệ,đẩy mạnh hoạt động thu hút ngoại tệ đủ để đáp ứng TTQT nói chung và theo phương thức TDCT nói riêng
1.2.2. Nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ nhằm thu hút khách hàng và tăng khả năng cạnh tranh
1.2.3. Xây dựng kế hoạch đào tạo các nghiệp vụ để nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ
1.2.4. Xây dựng chính sách khách hàng và kế hoạch đẩy mạnh công tác tiếp thị
1.2.5. Giải pháp hạn chế rủi ro trong trong thanh toán theo phương thức TDCT
II. KIẾN NGHỊ VỚI CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG
1.1. Kiến nghị đối với ngân hàng Nông nghiệp và các cơ quan chức năng khác
1.2. Kiến nghị với NHNo&PTNT Viêt Nam
100 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1691 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỏo sửa đổi tăng tiền thư tín dụng
10 USD
DV 0073
1.3 Thụng bỏo sửa đổi khỏc
5 USD
DV 0074
1.4 Thụng bỏo chuyển tiếp thư tín dụng
10 USD
DV 0075
1.5 Thanh toỏn một bộ chứng từ
0,065% trị giỏ bỏo Cú
Tối thiểu 10 USD
tối đa: 150 USD
1.6 Chuyển nhượng
DV 0076
Trong nước:
30 USD/1 giao dịch
DV 0077
Ngoài nước
40 USD/1 giao dịch
DV 0078
1.7 Xỏc nhận L/C của NH đại lý phỏt hành
0,2% trị giỏ L/C(tối thiểu 10USD, tối đa 150 USD)
2. Hàng Nhập khẩu
DV 0079
2.1 Mở thư tín dụng
0,1%
Nếu khỏch hàng ký quỹ đủ 100%, mức thu chung là 20USD
Tối thiểu: 20 USD; Tối đa: 300 USD
DV 0080
2.2 Sửa đổi tăng tiền
0,1%
Tối thiểu: 20 USD
Tối đa: 300 USD
DV 0081
2.3 Sửa đổi khỏc
10 USD
DV 0082
2.4 Huỷ thư tín dụng
10 USD
DV 0083
2.5 Thanh toỏn (1 bộ chứng từ)
0,2%
Tối thiểu: 20 USD
Ttối đa: 400 USD
DV 0084
2.6 Phớ thực hiện hoàn trả theo L/C
25 USD/1 hoàn trả
DV 0085
2.7 Rút vốn vay nước ngoài
0,2%
Tối thiểu 20 USD
Ngân hàng đồng ký đơn rút vốn
Tối đa: 400 USD
Ngân hàng đồng ký đơn rút vốn
Tối đa: 300 USD
III. TÌNH HÌNH THANH TOÁN THEO PHƯƠNG THỨC TDCT TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG HÀ NỘI (2003 - 2004):
Năm 2004 đánh dấu một bước phát triển mới về mọi mặt của toàn chi nhánh NHNo&PTNT Đông Hà Nội. Tiếp tục lộ trình phát triển đã được hoạch định sẵn, chi nhánh từng bước mở rộng các hoạt động kinh doanh của mình và nâng cao chất lượng dịch vụ. Tiếp tục thực hiện chỉ đạo của Giám đốc chi nhánh NHNo&PTNT Đông Hà Nội từ khi mới thành lập là: phòng TTQT là đầu mối tổ chức nghiệp vụ TTQT, trong những năm qua phòng đã tích cực triển khai các công tác cần thiết một cách đồng bộ, chú trọng phát triển nghiệp vụ TTQT. Sau hai năm nỗ lực, bộ phận TTQT đã đạt được một số kết quả nhất định, đóng góp một phần vào sự thành công chung của NHNo&PTNT Đông Hà Nội.
1.1.Tình hình cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế:
Trong năm 2004, hoạt động TTQT của toàn NHNo&PTNT Đông Hà Nội tăng trưởng vượt bậc. Doanh số tăng cả trong thanh toán hàng xuất lẫn hàng nhập. Về hàng xuất, từ chỗ doanh số còn rất nhỏ 64.540 USD trong năm 2003 đã đạt 355.000 USD trong năm 2004 tăng 450%. Doanh số hàng nhập còn tăng với tốc độ lớn hơn từ 9000,930 USD năm 2003 đã tăng 67.900.000 USD năm 2004, tăng 653,3% so với 2003.
BẢNG 7: DOANH SỐ THANH TOÁN QUỐC TẾ
Đơn vị: Nghìn USD
Nguồn: Báo cáo hoạt động TTQT năm 2003, 2004 - phòng TTQT NHNo Đông Hà Nội
1.2.Tình hình hoạt động thanh toán thực hiện kinh doanh theo phương thức TDCT:
BẢNG 8: SO SÁNH TỈ TRỌNG THANH TOÁN THEO PHƯƠNG THỨC TDCT VỚI CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN KHÁC
Đơn vị: Nghìn USD
Nguồn: Báo cáo hoạt động TTQT năm 2003, 2004 - phòng TTQT NHNo Đông Hà Nội
Nếu xét theo phương thức thanh toán, có thể thấy phương thức TDCT được sử dụng một cách rộng rãi, chiếm tỉ trọng khá cao khoảng hơn 80%. Sau đó là phương thức chuyển tiền và cuối cùng là phương thức nhờ thu. Cụ thể, năm 2003 phương thức than toán TDCT chiếm 83,82% trên tổng số doanh số TTQT, đến năm 2004 phương thức vẫn tiếp tục duy trì là một phương thức thanh toán được sử dung nhiều nhất, chiếm tỉ trọng 85,91%
Sở dĩ phương thức TDCT được sử dụng rộng rãi như vậy là do phương thức này có quy trình thanh toán chặt chẽ, hạn chế được rủi ro cho các bên giao dịch. Hàng xuất khẩu của Việt Nam thường là hàng gia công, nguyên liệu thô chưa qua tinh chế, sự tín nhiệm của khách hàng nước ngoài đối với các doanh nghiệp Việt Nam còn chưa cao. Hơn nữa các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam cũng không có kênh thông tin để tìm hiểu về bạn hàng nước ngoài cho nên sử dụng phương thức này là an toàn nhất.
Biểu đồ so sánh tỉ trọng thanh toán theo phương thức TDCT với các phương thức TTQT khác
Để hiểu rõ hơn về tình hình thanh toán TDCT ta có thể xem xét trong từng hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.
1.2.1.Phát hành và thanh toán L/C nhập khẩu:
BẢNG 9: KHỐI LƯỢNG MỞ, THANH TOÁN L/C NHẬP KHẨU
Đơn vị: Nghìn USD
Nguồn: Báo cáo hoạt động TTQT năm 2003, 2004 - phòng TTQT NHNo Đông Hà Nội
Mấy năm trở lại đây, nước ta dần dần chuyển mình và đang trên đà phát triển nhất là sau khi tham gia các tổ chức quốc tế như AFTA và sắp tới là WTO. Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam trong những năm qua cũng tăng đáng kể. Điều này là dấu hiệu đáng mừng để phát triển hoạt động thanh toán quốc tế. Qua các hệ thống ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam nói chung cũng như chi nhánh Đông Hà Nội nói riêng. Cụ thể qua số liệu tại chi nhánh Đông Hà Nội ta thấy rõ việc mở và thanh toán L/C tăng một cách rõ rệt cả về số lượng lẫn trị giá.
Qua chưa đầy 2 năm 2003 – 2004, chi nhánh đã mở được 587 L/C trị giá 65.786.952 USD, trong đó thanh toán được 629 món, trị giá 69.440.995 USD. Sự chênh lệch giữa số lượng L/C mở và thanh toán trong 2003, 2004 là do nhiều L/C thời gian mở và thanh toán không đồng thời, L/Cđược mở và cuối năm trước nhưng sang năm sau mới được thanh toán. Một số món thanh toán ngân hàng chỉ đóng vai trò ngân hàng thanh toán chứ không phải ngân hàng mở L/C. Chính vì vậy mà tổng giá trị L/C được thanh toán lớn hơn tổng giá trị L/C được mở. Ta có thể thấy rõ hơn doanh số mở và thanh toán L/C qua biểu đồ sau:
Biểu đồ tình hình phát hànhvà thanh toán L/C nhập khẩu (2003 - 2004)
Nếu tách doanh số mở L/C và thanh toán L/C để so sánh thì ta thấy khối lượng mở L/C tại chi nhánh tăng lên rõ rệt, gần gấp 5 lần doanh số 2004 đạt 58.328.818, khoảng 682% so với 2003. Sở dĩ khối lượng và doanh số tăng nhiều như vậy vì năm 2003 ngân hàng mới thành lập và hoạt động trong 4 tháng. Tuy nhiên nếu xét cả yếu tố thời gian thì 2004 hoạt động vẫn tốt hơn 2003 , nếu tính trung bình năm 2004 cứ 4 tháng chi nhánh mở được 159 L/C và doanh số khoảng 19 triệu USD hơn 2003 là 44,54% với trị giá cũng tăng 160%. Tốc độ tăng doanh số lớn hơn tốc độ tăng số món L/C mở qua 2 năm 2003, 2004 cho ta thấy giá trị của mỗi L/C được mở ra cũng ngày càng tăng.
Có được như vậy là do năm 2004 chi nhánh đã thu hút thêm một lượng khách hàng mới, chủ yếu là các đơn vị có quy mô hoạt động lớn nên giá trị giao dịch tăng cao, các công ty có giao dịch thường xuyên tại chi nhánh cũng tăng lượng thanh toán. Hiện tại các công ty có giao dịch thường xuyên với chi nhánh là PROSIMEX, công ty XNK tổng hợp I, công ty cổ phần Hà Anh, công ty cổ phần Tuổi Trẻ,… Hơn nữa nhờ NHNo đã có quan hệ đại lý với hơn 900 ngân hàng trên 110 nước trên thế giới và việc sử dụng mạng thanh toán viễn thông liên ngân hàng trên thế giới (SWIFT) làm cho tốc độ mở và xử lý chứng từ nhanh chóng hiệu quả. Đây cũng là yếu tố làm tăng khối lượng mở và thanh toán L/C tại chi nhánh. Về doanh số thanh toán L/C 2004 cũng tăng 781% so với 2003.
BẢNG 10: SO SÁNH TRỊ GIÁ TĂNG GIẢM TUYỆT ĐỐI VÀ TƯƠNG ĐỐI CỦA L/C NHẬP KHẨU
Đơn vị: Nghìn USD
Nguồn: Báo cáo hoạt động TTQT năm 2003, 2004 - phòng TTQT NHNo Đông Hà Nội
Hiện nay, các mặt hàng nhập khẩu thanh toán qua chi nhánh chủ yếu từ các nước Đông Nam Á, Trung Quốc, Nhật, Mỹ….Trong đó Singapo chiếm 27,99%, Hàn Quốc và Trung Quốc chiếm 30,82%; Nhật chiếm 15,22%; Mỹ Pháp 8% và các nước khác. Giá trị hàng nhập từ thị trường Châu Á chiếm khoảng 70 – 80% tổng giá trị nhập khẩu.
Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp Việt Nam không ngừng nâng cao năng lực kỹ thuật, đổi mới công nghệ sản xuất nên các mặt hàng mà doanh nghiệp Việt Nam sản xuất ra đã phần nào đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của người dân, hơn nữa do chủ trương chính sách của Nhà nước hạn chế nhập khẩu những mặt hàng tiêu dùng, những mặt hàng trong nước sản xuất cũng phần nào đáp ứng nhu cầu trong nước. Chính vì vậy mà các mặt hàng tiêu dùng nhập khẩu vào nước ta giảm dần thay vào đó số lượng các mặt hàng máy móc, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất lại tăng, do nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Cụ thể năm 2004, các mặt hàng nhập khẩu thực hiện thanh toán qua ngân hàng có: nguyên vật liệu sản xuất như sắt, thép, nhựa, phân bón, xăng dầu chiếm tới 50%. Các mặt hàng máy móc, thiết bị sản xuất chiếm 17%, hàng tiêu dùng chủ yếu là các mặt hàng đồ điện gia dụng như máy bơm nước, tủ lạnh, điều hoà… chiếm 15%, thuốc cũng là mặt hàng nhập khẩu nhiều (chiếm 5%) còn lại là các mặt hàng khác chiếm 13%
1.2.2.Thông báo và thanh toán L/C xuất khẩu:
Hoạt động xuất khẩu có vai trò vô cùng to lớn đối với nền kinh tế. Nó giúp cải thiện cán cân thanh toán, góp phần phát triển đất nước. Vai trò của xuất khẩu đối với các NHTM tại Việt Nam hiện nay cũng không kém phần quan trọng. Chính vì vậy mà các ngân hàng đã không ngừng hoàn thiện mình, tìm cách thu hút khách hàng thanh toán hàng xuất khẩu. Nhìn chung, công tác thanh toán hàng xuất khẩu tại chi nhánh Đông Hà Nội trong thời gian qua đã có kết quả đáng mừng mặc dù cạnh tranh trên thị trường rất gay gắt.
Qua bảng số liệu sau ta thấy doanh số thanh toán xuất khẩu bằng phương thức TDCT tại chi nhánh là rất thấp so với số lượng, doanh số mở L/C và thanh toán L/C nhập. Đây là tình trang chung của các ngân hàng Việt Nam chứ không chỉ riêng NHNo Đông HN, vì Việt Nam ta vẫn là nước nhập siêu, kim ngạch nhập khẩu lớn hơn xuất khẩu rất nhiều. Hơn nữa các đơn vị có hàng xuất khẩu lớn là khách hàng truyền thống của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Điều này sẽ gây khó khăn cho ngân hàng vì thiếu ngoại tệ để thanh toán L/C hàng nhập.
BẢNG 11: KHỐI LƯỢNG THÔNG BÁO VÀ THANH TOÁN L/C XK
Đơn vị: Nghìn USD
Nguồn: Báo cáo hoạt động TTQT năm 2003, 2004 - phòng TTQT NHNo Đông Hà Nội
Qua 2 năm hoạt động tổng số thông báo L/C tại chi nhánh là 8 món với trị giá 344.267 USD. Thanh toán L/C xuất khẩu là 15 món với trị giá là 375.512 USD. Sở dĩ trị giá thanh toán L/C xuất và thông báo L/C chênh lệch là do trong quá trình thanh toán các bên giao dịch có thay đổi như người bán, người mua thay đổi hay người bán không đủ hàng… Chi nhánh cũng thực hiện một số giao dịch chỉ với vai trò là ngân hàng thanh toán.
Cụ thể về tình hình thông báo L/C thì năm 2004 doanh số tăng 104.087 USD, khoảng 86,67% so với 2003 khối lượng thông báo L/C năm 2004 cũng bằng 3 lần năm 2003.
Nếu xét yếu tố thời gian thì năm 2004 trung bình cứ 4 tháng chi nhánh thực hiện được 2 thông báo L/C với trị giá khoảng 86.814 như vậy xét cả yếu tố thời gian thì số lượng thông báo L/C của chi nhánh so với 2003 là không tăng nhưng về trị giá lại giảm 27,7%.
Từ phân tích trên có thể thấy qua số liệu giữa năm 2003 và 2004 thì doanh số thông báo L/C tăng lên đáng kể nhưng thực chất tình hình hoạt động thanh toán hàng xuất khẩu 2004 không được tốt bằng 2003 và giá trị của mỗi L/C thông báo qua chi nhánh cũng giảm. Đây là điều mà chi nhánh cần quan tâm và tìm cách khắc phục.
Về tình hình thanh toán L/C nhập thì năm 2004 doanh số tăng 145.372 USD vào khoảng 126,33% So với 2003.
BẢNG 12: SO SÁNH TRỊ GIÁ TĂNG GIẢM TUYỆT ĐỐI VÀ TƯƠNG ĐỐI CỦA L/C XUẤT KHẨU
Đơn vị: Nghìn USD
Nguồn: Báo cáo hoạt động TTQT năm 2003, 2004 - phòng TTQT NHNo Đông Hà Nội
Thị trường xuất khẩu chính của các doanh nghiệp thanh toán qua ngân hàng là Nga, Nhật, Mỹ, Hàn Quốc trong đó Nga chiếm 27%; Nhật 20%, Hàn Quốc 10%, Trung Quốc 5% và các nước này chủ yếu nhập các mặt hàng nông sản thực phẩm như chè, cà phê chiếm 18%, gạo 40%. Mặt hàng gia công chiếm 17%, đồ gỗ 10% còn lại là các mặt hàng khác chiếm 15%.
Cơ cấu này được biểu hiện qua biểu đồ sau:
1.3.Đấnh giá kết quả hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức TDCT tại NHNo Đông Hà Nội
1.3.1.Những kết quả đã đạt được
Thực hiện chỉ đạo của Giám đốc chi nhánhNHNo%PTNT Đông Hà Nội từ khi mới thành lập đến nay: Phòng TTQT là đầu mối tổ chức nghiệp vụ TTQT, các nghiệp vụ thu hút ngoại tệ, trong hai năm qua phòng đã tích cực triển khai các công tác cần thiết một cách đồng bộ, chú trọng phát triển nghiệp vụ TTQT. Từ những nỗ lực đó bộ phận TTQT đã đạt được một số kết quả nhất định, đóng góp một phần vào thành công chung của NHNo&PTNT Đông Hà Nội. Cụ thể hoạt động TTQT theo phương thức TDCT đã đạt được một số kết quả như sau.
1.3.1.1.Phí thu được từ dịch vụ TTQT theo phương thức TDCT:
Trong hai năm 2003 – 2004, lợi ích mà dịch vụ TTQT theo phương thức TDCT đã đem lại cho NHNo&PTNT Đông HN không phải là nhỏ, góp phần tăng lợi nhuận cho toàn chi nhánh. Hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng thường chiếm hơn 80% hoạt động thanh toán quốc tế chính vì vậy mà phí dịch vụ thu được thông qua hoạt động này là rất lớn chiếm 80% – 85% trên tổng phí thu được thông qua hoạt động thanh toán quốc tế qua biểu đồ sau:
Cụ thể, ta có thể thấy được tỷ trọng phí dịch vụ thu được theo phương thức tín dụng chứng từ so với tổng phí thanh toán quốc tế mà NHNo Đông HN thu được trong hai năm qua.
Bảng 13: Phí thu từ dịch vụ thanh toán TDCT so với tổng phí thu TTQT
Đơn vị: Nghìn USD
Nguồn: Báo cáo hoạt động TTQT năm 2003, 2004 - phòng TTQT NHNo Đông Hà Nội
1.3.1.2.Dịch vụ TTQT theo phương thức TDCT góp phần thúc đẩy hoạt động của các bộ phận khác
Hoạt động TTQT theo phương thức TDCT khi thực hiện không chỉ đem lại lợi ích cho NHNo Đông HN thông qua phí dịch vụ thu được mà nó còn tác động vào rất nhiều hoạt động khác tại ngân hàng. Cụ thể, các doanh nghiệp mở L/C tại chi nhánh thường mua ngoại tệ của chi nhánh để thanh toán cho nhà xuất khẩu ở nước ngoài. Các doanh nghiệp xuất khẩu thông qua chi nhánh thu tiền hàng về cũng bán ngoại tệ cho chi nhánh, chính vì vậy mà hoạt động TTQT theo phương thức TDCT đã thúc đẩy hoạt động kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh.
Hoạt động tín dụng tại chi nhánh cũng phát triển hơn, khi cac doanh nghiệp mở L/C, thanh toán L/C thực hiện ký quỹ bằng vốn vay chi nhánh. Hay các doanh nghiệp xuất khẩu thực hiện chiết khấu chứng từ tại chi nhánh.
1.3.1.3. Xây dựng được quy trình nghiệp vụ thanh toán
- Để thống nhất quy trình nghiệp vụ TTQT trong toàn chi nhánh, NHNo&PTNT Đông Hà Nội đã xây dựng văn bản hướng dẫn quy trình nghiệp vụ TTQT (số 470/NHNoĐHN/TTQT). Văn bản này không chỉ phù hợp với các quy định của toàn hệ thống NHNo VN mà còn tạo ra sự thống nhất trong kỹ thuật nghiệp vụ cũng như luân chuyển chứng từ giữa các bộ phận tại hội sở chi nhánh.
- Đối với các cán bộ phòng TTQT thì việc quy trình các bước tiến hành thanh toán, các bước kiểm tra chứng từ, sửa chữa chứng từ, các mẫu đơn được quy định rõ ràng đã tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành tốt công việc, tránh được những rủi ro, sai sót trong quá trình thực hiện.
- Các khách hàng của chi nhánh khi thực hiện thanh toán theo phương thức TDCT cũng được các thanh toán viên cấp mẫu đơn với những lời giải thích tỉ mỉ cho từng điều khoản. Do vậy khách hàng rất yên tâm khi làm việc với chi nhánh.
- Chứng từ của mỗi lần chuyển giao đều được lưu lại trong hồ sơ để tránh nhầm lẫn.
- Việc kiểm tra chứng từ do ngân hàng nước ngoài gửi đến đều được tiến hành kỹ lưỡng, chính vì vậy mà đến nay vẫn chưa có sai sót nào đáng tiếc xảy ra.
- Việc thanh toán cho khách hàng cũng được tiến hành đầy đủ, đúng hạn do có sự phối hợp chặt chẽ với kế toán ngoại tệ thanh toán quốc tế cân đối nguồn vốn ngoại tệ đảm bảo yêu cầu thanh toán của khách hàng, đảm bảo trạng thái ngoại tệ.
1.3.1.4. Tạo được niềm tin của khách hàng trong thanh toán đồng thời thu hút thêm được những khách hàng mới
Ngân hàng Đông HN là một ngân hàng mới được thành lập, hơn nữa lại nằm trong địa bàn tập trung nhiều ngân hàng lớn cạnh tranh rất gay gắt. Nhưng dưới sự lãnh đạo của Ban giám đốc, cùng với sự nỗ lực của các cán bộ phòng TTQT. NHNo Đông HN đã dần khẳng định mình, chú trọng công tác phục vụ khách hàng, tạo được niềm tin cho khách hàng từ đó thu hút thêm được những khách hàng mới.
Thực tế cho thấy, thời gian đầu khách hàng thực hiện TTQT qua chi nhánh chủ yếu là các khách hàng của chi nhánh Bà Triệu, hay những khách hàng cũ của các nhân viên từ Sở giao dịch, chi nhánh khác chuyển đến. Tuy nhiên, chỉ sau 2 năm hoạt động đã có rất nhiều khách hàng mới thực hiện thanh toán xuất nhập khẩu tại chi nhánh. Nếu như trong năm 2003, thanh toán trên 100 L/C thì đến 2004 con số này đã là 1006 món. Sở dĩ đạt được như vậy là do chi nhánh đã hoàn thành tốt công việc sau.
- Phục vụ tốt khách hàng truyền thống như: công ty XNK tổng hợp, công ty FPT, tổng công ty lương thực miền Bắc…
- Các thanh toán viên không ngừng tìm kiếm thêm những khách hàng, đối tác mới, thực hiện tốt công tác tiếp thị khách hàng.
- Nghiên cứu và triển khai ứng dụng những sản phẩm dịch vụ mới như, dịch vụ thanh toán bằng thẻ thanh toán, dịch vụ chi trả kiều hối Western Union, dịch vụ bảo hiểm…
- Tăng cường đầu tư, nâng cấp kỹ thuật, công nghệ thông tin, triển khai thực hiện các dự án hiện đại. Đổi mới không ngừng hoàn thiện chương trình quản lý, điều hành cà quy trình nghiệp vụ thanh toán.
- Thực hiện chiến lược thu hút tiền gửi, chiến lược cho vay linh hoạt phù hợp với khách hàng.
1.3.1.5.Thực hiện tốt công tác tự đào tao, hướng dẫn nghiệp vụ cho các cán bộ và hỗ trợ cho các chi nhánh
Các cán bộ TTQT của chi nhánh phần lớn đều mới thực hiện nghiệp vụ này. Để đảm bảo tính an toàn, chất lượng của dịch vụ, chi nhánh đã đề cao công tác tự đào tạo, chấn chỉnh việc thực hiện quy trình nghiệp vụ, chi nhánh đã đề cao công tác tự đào tạo, chấn chỉnh việc thực hiện quy trình nghiệp vụ, các quy định, văn bản của ngành, của NHNo&PTNT Việt Nam cho các cán bộ để giảm thiểu các sai sót trong quá trình giao dịch.
Chi nhánh thường xuyên thảo luận, rút kinh nghiệm, trao đổi tài liệu tham khảo với các cán bộ tại chi nhánh cấp II, hỗ trợ nhau thực hiện tốt công việc.
Ngoài ra, trong quá trình kinh doanh, phát huy vai trò của chi nhánh cấp I, được sự chỉ đạo của Ban giám đốc, phòng TTQT thường xuyên có văn bản quy định hướng dẫn thực hiện để đảm bảo sự thông suốt giữa hội sở và chi nhánh cấp II.
Phòng TTQT cũng đã tổ chức các buổi hội thảo về các chuyên đề khác nhau thuộc TTQT cho cán bộ của các bộ phận liên quan của hội sở và chi nhánh để trao đổi các kiến thức, nghiệp vụ mới mà phòng TTQT đã lĩnh hội được như: Hệ thống thanh toán của Hoa Kỳ, tiêu chuẩn mẫu điện SWIFT trong thanh toán, các dịch vụ tài trợ hàng xuất khẩu…
1.3.1.6. Làm tốt công tác. giữ vững doanh số và khối lượng giao dịch:
Trong năm 2004, hoạt động TTQT đã tăng trưởng vượt bậc.Doanh số tăng cả trong thanh toán hàng xuất lẫn nhập khẩu. Về hàng xuất từ chỗ không có giao dịch nào trong năm 2003, đến 2004 đã có hơn 250.000 USD. Doanh số hàng nhập đạt hơn 44 triệu USD tăng 653% so với năm 2003.
Không chỉ tăng mạnh về doanh số, khối lượng giao dịch trong năm 2004 cũng tăng trưởng rất đáng khích lệ. Cụ thể từ hơn 100 L/C năm 2003 đã tăng lên 447 L/C nhập, 6 L/C xuất, thanh toán 525 L/C…
1.3.2. Những hạn chế trong hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức TDCT
Qua việc tìm hiểu hoạt động TTQT theo phương thức TDCT tại NHNo Đông HN có thể nhận thấy còn rất nhiều hạn chế ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động TTQT theo phương thức TDCT. Những hạn chế này không chỉ xuất phát từ phía NHNo Đông HN mà còn cả từ phía Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và các chính sách của Nhà nước.
1.3.2.1. Những hạn chế do nguyên nhân khách quan
- Hành lang pháp lý cho hoạt động thanh toán nói chung và thanh toán quốc tế nói riêng còn thiếu, bất cập. Các văn bản pháp lý hiện hành còn chồng chéo, hiệu lực pháp lý chưa cao, nhiều quy định thiếu tính tổng quát, dẫn đến tình trạng “ vừa thiếu, vừa thừa ”, không đủ linh hoạt để thích nghi với tính đa dạng phong phú của các giao dịch thực tiễn. Về giao dịch TDCT các quốc gia đều có những luật hoặc các văn bản dưới luật quy định trên cơ sở thông lệ quốc tế có tính đến tính đặc thù của sự phát triển kinh tế, tập quán của nước họ. Nước ta hiện vẫn chưa có các văn bản hướng dẫn giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu để các ngân hàng thương mại áp dụng vào thực tế.
- Việt Nam vẫn chưa có các cơ quan làm công tác thu thập thông tin, dự báo sớm những rủi ro có thể xảy ra, hay cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp và các ngân hàng thương mại. Có thể thấy rõ điều này ngay trong NHNo Đông HN, hiện tại mặt hàng phân bón đang khan hiếm trên thị trường, NHNo Đông HN có thể tìm các đối tác nước ngoài có hàng thì sẽ giúp ngân hàng lôi kéo được các khách hàng thanh toán qua ngân hàng. Tuy nhiên, việc tìm được những bạn hàng có uy tín, NHNo Đông HN hiểu rõ là rất hiếm và gần như là không có. Trong khi cũng có rất nhiều công ty cũng muốn bán mặt hàng này nhưng ngân hàng không giám làm vì thiếu thông tin về họ.
- Các chính sách quản lý vi mô của nhà nước và môi trường kinh tế chưa tạo điều kiện thuận lợi.
- Thị trường ngoại hối của Việt Nam chưa phát triển dẫn đến tỉ giá không ổn định rất dễ phát sinh rủi ro cho các ngân hàng thương mại khi thực hiện TTQT. Hiện nay, Việt Nam mới chỉ có thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, hoạt động của thị trường này kém sôi động, nghiệp vụ đơn giản, đối tượng mua bán chủ yếu là USD.
- Cán cân vãng lai là cán cân thương mại quốc tế còn thâm hụt dẫn đến mất cân đối giữa cung và cầu ngoại tệ, ảnh hưởng đến khả năng mua bán ngoại tệ của NHNo VN nhằm đáp ứng nhu cầu cho hoạt động thanh toán quốc tế của các chi nhánh.
- Mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng rất gay gắt, có rất nhiều ngân hàng nước ngoài, họ am hiểu về hoạt động TTQT hơn, quy mô hoạt động lớn hơn trong khi NHNo Đông HN mới tiến hành hoạt động TTQT hai năm nay.
- Sự am hiểu của khách hàng khi tham gia vào hoạt động TTQT còn rất thấp. Đôi khi sự thiếu am hiểu này dễ phát sinh rủi ro, tạo khó khăn cho các cán bộ làm công tác thanh toán, họ phải giải thích, hướng dẫn cặn kẽ cho khách hàng. Theo số liệu của phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam, có tới 70% Giám đốc doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa được đào tạo về nghiệp vụ ngoại thương và TTQT trong khi 80 – 85% số doanh nghiệp đó tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu hoặc uỷ thác xuất nhập khẩu. Ngay cả ở các ngân hàng thương mại, số cán bộ thông thạo quy tắc TTQT và ngoại ngữ (tiếng Anh) cũng không phải nhiều.
1.3.2.2.Những hạn chế cần khắc phục từ phía NHNo Đông Hà Nội
Hạn chế về sản phẩm:
Các dịch vụ thanh toán đang triển khai của Chi nhánh còn nghèo nàn so với một số Chi nhánh khác trong hệ thống NHNo và so với các ngân hàng thương mại khác. Hoạt động thanh toán quốc tế hiện nay của Chi nhánh mới chỉ giới hạn ở một số lĩnh vực cơ bản, còn nhiều dịch vụ chưa được triển khai như phát hành bảo lãnh nước ngoài, thanh toán biên giới v.v… Trong lĩnh vực thanh toán biên giới, mặc dù Chi nhánh đã ký kết thoả thuận về thanh toán biên giới với một số Chi nhánh khác ở vùng biên, nhưng hiện nay Chi nhánh chưa tiếp cận được khách hàng có nhu cầu thanh toán biên giới, chưa tận dụng được ưu thế về thanh toán biên giới của hệ thống NHNo.
Khách hàng đa số là khách hàng thực hiện giao dịch nhập khẩu, chưa có chính sách ưu đãi thu hút khách hàng xuất khẩu như giảm phí, đòi tiền nhanh, v.v…, chưa cạnh tranh được với Ngân hàng Ngoại thương và các ngân hàng nước ngoài.
Hạn chế về công nghệ
Hiện nay Chi nhánh vẫn đang áp dụng hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng theo kiểu cũ, do đó ngoài hoạt động kế toán và quản lý điện SWIFT trong thanh toán quốc tế, thì các hoạt động nghiệp vụ khác đều thực hiện và quản lý thủ công. Trong thời gian đầu hoạt động, mạng kế toán cũng chưa hoàn thiện, hay phát sinh trục trặc làm ảnh hưởng đến hoạt động của các bộ phận cũng như của khách hàng. Thời gian đầu, Chi nhánh chưa triển khai nghiệp vụ thanh toán liên ngân hàng và chuyển tiền điện tử, do đó việc lựa chọn phương thức thanh toán thuận tiện cho khách hàng và ngân hàng cũng rất hạn chế.
Bên cạnh đó, công cụ lao động phục vụ hoạt động nghiệp vụ còn chưa đáp ứng đủ với nhu cầu của các bộ phận, nhất là tại các chi nhánh và phòng giao dịch trực thuộc. Một số dịch vụ như chuyển tiền nhanh Western Union tại các phòng giao dịch đòi hỏi phải có máy móc phục vụ, song hiện nay chưa được đáp ứng.
Sự mất cân đối giữa xuất khẩu và nhập khẩu đã dẫn đến việc thiếu ngoại tệ phục vụ thanh toán. Nguyên nhân chính là do chi nhánh vẫn chưa thu hút được nhiều doanh nghiệp có hàng xuất khẩu do hiện tại chúng ta chưa có chính sách ưu tiên cụ thể đối với các doanh nghiệp loại này. Tỉ trọng ngoại tệ chi nhánh mua được từ các tổ chức kinh tế còn hạn chế. Điều này ảnh hưởng đến khách hàng thanh toán qua chi nhánh, họ thường phải mua ngoại tệ với giá cao, điều này không tạo ra lợi thế cạnh tranh của chi nhánh.
Khả năng cạnh tranh còn hạn chế:
Với vị thế là một chi nhánh đóng địa bàn tại trung tâm là nơi tập trung nhiều ngân hàng lớn kể cả trong và ngoài nước có lợi thế trong công nghệ ngân hàng tiên tiến, trình độ nhân viên cũng như tiềm lực về tài chính. Các ngân hàng này có bề dày kinh nghiệm và uy tín trong hoạt động thanh toán quốc tế như ngân hàng ngoại thương, các ngân hàng nước ngoàI, ANZ, Citi Bank…Hơn nữa, NHNo Đông HN mới chỉ đi vào hoạt động được 2 năm. Khoảng thời gian đó chưa đủ để NHNo Đông HN khẳng định mình một cách rõ nét trên thị trường. Chính vì vậy mà NHNo&PTNT Đông Hà Nội và chi nhánh cấp II gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiếp thị khách hàng do không thể đưa ra các điều kiện cạnh tranh có lợi hơn các điều kiện mà các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đang được hưởng. Đây là nguyên nhân chính làm hạn chế sự phát triển nghiệp vụ TTQT tại chi nhánh.
Quy định mới quá chặt chẽ:
Theo quy định mới của NHNo&PTNT Việt Nam, mọi khách hàng không có hạn mức tín dụng tại chi nhánh đều phải ký quỹ 100% khi mở L/C, điều này có nghĩa là các khách hàng mới đến giao dịch tại ngân hàng Đông Hà Nội đều phải nộp đủ tiền vào tài khoản. Với các khách hàng mới, điều này không khuyến khích họ chuyển sang giao dịch với ngân hàng Đông Hà Nội.
Đội ngũ cán bộ còn thiếu và chưa được đào tạo đầy đủ:
Riêng về mảng nghiệp vụ thanh toán quốc tế, hiện tại Chi nhánh có 9 cán bộ đảm nhiệm mảng nghiệp vụ này (kể cả cán bộ ở Chi nhánh trực thuộc). Tuy nhiên, số cán bộ được đào tạo chính thức về nghiệp vụ ngân hàng và hoạt động ngoại thương chỉ chiếm 50% số cán bộ, còn lại các cán bộ khác mới chỉ có điều kiện tham gia các lớp học nghiệp vụ ngắn hạn, chủ yếu vẫn là tự học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. Trình độ ngoại ngữ của một số cán bộ cũng còn hạn chế.
Ngoài ra, khả năng tư vấn của cán bộ Chi nhánh cho khách hàng về hoạt động thanh toán quốc tế còn hạn chế, nhất là ở các bộ phận không trực tiếp thực hiện nghiệp vụ (Kế toán, Tín dụng, Kế hoạch v.v…).
Tại chụ sở chính phòng TTQT có 7 cán bộ, trong số đó có nhiều cán bộ thường xuyên phải đi công tác, số cán bộ ở lại thường phải đảm nhiệm khối lượng công việc tương đối lớn
Các nhân viên vẫn chưa tiếp cận và khai thác hết tiềm năng của khách hàng, thiếu sự hố hợp giữa các phòng ban:
Hoạt động Thanh toán quốc tế không chỉ liên quan đến bộ phận trực tiếp thực hiện nghiệp vụ, mà còn đòi hỏi sự phối hợp của các bộ phận khác như Tín dụng, Kế toán… Tuy nhiên, từ khi đi vào hoạt động cho đến nay, việc phối hợp giữa các bộ phận phòng ban trong Chi nhánh còn chưa tốt, chưa hợp lý, làm giảm hiệu quả công việc, gây khó khăn cho khách hàng. Việc quảng bá các dịch vụ của ngân hàng, tư vấn cho khách hàng vẫn còn manh mún, cục bộ theo từng bộ phận, chưa có sự kết hợp hài hoà để tạo cho khách hàng một cái nhìn tổng quan về lợi ích khi đến với Chi nhánh.
Nhìn chung, sau 2 năm hoạt động NHNo Đông Hà Nội đã thu được nhiều thành công, góp phần vào kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT VN. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế cần phải có định hướng và giải pháp để hoàn thiện và phát triển hoạt động TTQT theo phương thức TDCT.
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐÔNG HÀ NỘI
Sau hai năm hoạt động, NHNo&PTNT Đông Hà Nội đã thu được những kết quả đáng mừng trong hoạt động TTQT đặc biệt là hoạt động TTQT theo phương thức TDCT. Những kết quả này không chỉ đem lại lợi ích cho NHNo Đông HN mà còn góp phần không nhỏ vào thành công của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam.
Việc tiếp tục hoàn thiện và phát triển hoạt động TTQT đặc biệt là theo phương thức TDCT là điều kiện không thể thiếu để nâng cao uy tín của NHNo Đông Hà Nội, NHNo VN ở trong nước cũng như trên thế giới. Muốn làm được điều này NHNo Đông HN trước mắt cần khắc phục những hạn chế và khó khăn tồn tại gây ảnh hưởng đến hoạt động TTQT nói chung và theo phương thức TDCT nói riêng. Dưới đây là một số các giải pháp.
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH ĐỐI NGOẠI CỦA NHNO ĐÔNG HÀ NỘI TRONG NHỮNG NĂM TỚI
1.1. Định hướng chung về kinh doanh đối ngoại của NHNo VN
Định hướng của NHNo Việt Nam về hoạt dộng kinh doanh đối ngoại ;à giữ vững và tăng cường uy tín đối ngoại của NHNo&PTNT Việt Nam. Tăng cường mở rộn quan hệ đại lý với các ngân hàng lớn ở nước ngoài để tranh thủ vốn, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý của ngân hàng nước ngoài. Mở rộng hoàn thiện nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế của NHNo&PTNT Việt Nam. Bên cạnh đó không ngừng đa dạng hoá, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ
Tiếp tục nâng cao khả năng cạnh tranh để đáp ứng nhu cầu khi hội nhập quốc tế.
1.2.Định hướng hoạt động kinh doanh đối ngoại của NHNo Đông HN:
Trong những năm tới, hoạt động kinh doanh đối ngoại của Chi nhánh tập trung vào những nội dung sau:
1. Củng cố và hoàn thiện bộ máy tổ chức
Củng cố tổ chức bộ máy từ hội sở đến các chi nhánh trực thuộc và phòng giao dịch. Giáo dục, nhận thức rõ vai trò, vị trí quan trọng của hoạt động kinh doanh đối ngoại trong tổng thể hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại nói chung, của NHNo&PTNT Việt Nam và Chi nhánh NHNo&PTNT Đông Hà Nội nói riêng. Đây cũng là mục tiêu quan trọng nhất trong phương hướng phát triển hoạt động kinh doanh đối ngoại của Chi nhánh.
2. Công tác đào tạo
Nâng cao năng lực chuyên môn trong lĩnh vực nghiệp vụ ngoại tệ, đặc biệt về nghiệp vụ thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, tín dụng, bảo lãnh quốc tế, các nghiệp vụ liên quan đảm bảo đạt trình độ ngang bằng các chi nhánh và ngân hàng thương mại lớn khác đang hoạt động trên địa bàn. Đảm bảo 100% cán bộ giao dịch trực tiếp với ngoại tệ mặt được đào tạo về nghiệp vụ nhận biết ngoại tệ mặt, đảm bảo có khả năng thu nhận và chi trả ngoại tệ mặt.
3. Mở rộng dịch vụ, đa dạng hoá sản phẩm
Triển khai các loại hình dịch vụ về ngoại tệ theo định hướng của Ngân hàng nông nghiệp, đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ. Tích cực đẩy mạnh hoạt động quảng bá sản phẩm và tư vấn cho khách hàng về sản phẩm dịch vụ.
4. Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn và cho vay ngoại tệ
Tăng tỷ trọng nguồn vốn ngoại tệ trong tổng nguồn vốn huy động năm 2005 lên 20%, trong đó tỷ trọng nguồn vốn huy động từ dân cư là 50% từ tổ chức kinh tế là 45%, tổ chức tín dụng tối đa 5%.
5. Đẩy mạnh hoạt động dịch vụ thanh toán quốc tế
Mục tiêu đặt ra của Chi nhánh là: Doanh số thanh toán quốc tế năm 2005 tăng 10-20%, đạt mức 70~80 triệu USD, tăng tỷ trọng xuất khẩu trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế tại Chi nhánh.
6. Phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ:
Phấn đấu doanh số kinh doanh ngoại tệ năm 2005 tăng 10-20%, đạt mức 80~90 triệu USD,tăng tỷ trọng ngoại tệ mua từ các tổ chức kinh tế, đa dạng các nguồn ngoại tệ đảm bảo phục vụ nhu cầu thanh toán của khách hàng. Triển khai các điểm đại lý thu đổi ngoại tệ mới.
7. Hiện đại hoá công nghệ
Từng bước kết hợp hiện đại hoá công nghệ, áp dụng các công nghệ tiên tiến để phục vụ hoạt động kinh doanh ngoại tệ, đảm bảo các giao dịch được thực hiện nhanh chóng, kịp thời, thuận tiện cho khách hàng.
Trong những năm tiếp theo NHNo&PTNT Đông Hà Nội tiếp tục duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế.
- Tiếp tục triển khai tốt các công tác tiếp thị khách hàng, thu hút các công ty có doanh số xuất nhập khẩu lớn, đặc biệt là các công ty xuất khẩu. Phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận
+ Đẩy mạnh tài trợ hàng xuất khẩu, chiết khấu chứng từ hàng xuất
+ Đa dạng hoá các hình thức mua bán ngoại tệ như nghiệp vụ hoán đổi (SWAP), mua bán kỳ hạn.
+ Hoàn thiện phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo phương thức TDCT kết hợp với việc phát triển đồng bộ với các phương thức thanh toán khác.
-Xây dựng chính sách ưu đãi cho các khách hàng đại lý có khả năng cung ứng ngoại tệ lớn.
- Liên hệ các ngân hàng ở nước ngoài, đề xuất đào tạo các chuyên đề mà NHNo&PTNT Đông Hà Nội còn yếu.
- Nâng cao chất lượng TTQT, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường và với các ngân hàng khác trê địa bàn Hà Nội và cả nước.
- Đầu tư cơ sỏ vật chất trang thiết bị, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng trang bị mua sắm đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu giao dịch tiên tiến.
1.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT theo phương thức TDCT tại NHNo&PTNT Đông Hà Nội:
1.2.1. Tạo nguồn ngoại tệ,đẩy mạnh hoạt động thu hút ngoại tệ đủ để đáp ứng TTQT nói chung và theo phương thức TDCT nói riêng
Một khó khăn lớn nhất đối với NHNo&PTNT Đông Hà Nội khi tiến hành hoạt động TTQT là thiếu ngoại tệ. Đây không phải là khó khăn riêng của NHNo Đông Hà Nội mà là khó khăn chung của các ngân hàng thương mại Việt Nam vì nước chúng ta là nước nhập siêu. Nếu không khắc phục được tình trạng khan hiếm ngoại tệ này thì không những ngân hàng không thu được nhiệu lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ, mà còn không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng khi thanh toán qua ngân hàng buộc chi nhánh phải mua ngoại tệ của ngân hàng khác với giá cao, điều này sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Hiện tại, nguồn ngoại tệ của ngân hàng chủ yếu lấy từ nguồn vay tàI trợ của nước ngoài, mua của các tổ chức tín dụng, từ nguồn vốn điều hoà từ hội Hội sở chính, từ tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ… Để tăng nguồn ngoại tệ cho ngân hàng có một số giải pháp sau.
- Thứ nhất, Mở rộng màng lưới đại lý thu đổi ngoại tệ, xây dựng chính sách đại lý phù hợp để đảm bảo hoạt động của các đại lý ổn định và tăng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác.
Tận dụng địa bàn hoạt động chủ yếu của NHNo Đông Hà Nội và chi nhánh Bà Triệu chủ yếu tại khu vực quận Hoàn Kiếm và các quận lân cận, với địa điểm nhiều khách du lịch qua lại, đây là điều kiện để giúp ngân hàng tăng trưởng nguồn vốn ngoại tệ. Hiện tại, các khách du lịch, người dân vẫn thường đổi ngoại tệ trên thị trường “ chợ đen ” đó là các cửa hàng vàng bạc, các cửa hàng thu đổi ngoại tệ…. Chứ không qua ngân hàng vì việc đổi ngoại tệ tại những nơi này rất thuận lợi và linh hoạt, đều có thể giao dịch cho dù với số lượng ít hay nhiều. Tận dụng đặc điểm này NHNo Đông Hà Nội có thể mở nguồn thu mua ngoại tệ bằng cách xin phép NHNo VN cấp phép cho các cửa hàng vàng bạc thành nơi thu mua ngoại tệ cho ngân hàng, đồng thời thoả thuận cho họ hưởng với tỷ lệ nhất định. Nếu là được điều này chắc chắn nguồn ngoại tệ của ngân hàng sẽ tăng lên đáng kể đồng thời cũng giúp ngân hàng chủ động hơn là đợi họ mang ngoại tệ đến bán cho ngân hàng.
- Thứ hai, tiếp tục phát triển hoạt động chi trả tiền hối Western Union, vì nếu hoạt động chi trả này ngân hàng làm tốt thì sẽ có nhiều người ở nước ngoài gửi ngoại tệ về cho người thân ở Việt Nam thông qua chi nhánh. Những người thân của họ khi rút tiền thường sẽ đổi ngoại tệ này ra VNĐ để cho dùng.
Cũng nằm trong giải pháp này, chi nhánh có thể liên hệ với các công ty xuất nhập khẩu lao động khuyến khích các công ty này mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ các lao động xuất khẩu. Đây cũng sẽ đem lại nguồn ngoại tệ không nhỏ cho chi nhánh vì thực tế hàng năm con số lao động xuất khẩu của Việt Nam ta là rất lớn.
- Thứ ba, Xây dựng chính sách ưu đãi khuyến khích các tổ chức kinh tế có nguồn vốn ngoại tệ ổn định gửi ngoại tệ tại Chi nhánh. Xây dựng chính sách ưu đãi không chỉ về mặt nguồn vốn, mà kết hợp với các bộ phận khác để có chính sách toàn diện về tín dụng, thanh toán quốc tế, kế toán ngân quỹ (Ưu đãi về tín dụng, thủ tục thanh toán quốc tế, phương thức nộp tiền v.v…)
- Thứ tư, ngoài những giải pháp trên, để có được ngoại tệ sở có thể thực hiện một số các giải pháp truyền thống khác để thu hút ngoại tệ từ khách hàng trong những thời điểm cần thiết bằng cách tăng lãi xuất tiền gửi ngoại tệ khuyến mại… Còn đối với các khách hàng là doanh nghiệp thì khuyến khích họ mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại sở.
Triển khai huy động tiết kiệm ngoại tệ và chi trả kiều hối, chuyển tiền nhanh Western Union, thanh toán séc du lịch, thanh toán thẻ… đến các phòng giao dịch của Chi nhánh, các chi nhánh trực thuộc và phòng giao dịch. Đảm bảo 100% cán bộ giao dịch ngoại tệ trực tiếp được đào tạo về nhận biết ngoại tệ mặt, nhận và chi trả ngoại tệ mặt. Triển khai các chương trình khuyến mãi của NHNo cũng như xây dựng chương trình khuyến mãi riêng của Chi nhánh để thu hút khách hàng dân cư.
Giải pháp khác
- Tìm kiếm thu hút các khách hàng có hàng xuất khẩu thanh toán nước ngoài qua ngân hàng.
- Tiếp cận với các dự án để thu hút nguồn ngoại tệ thông qua giải ngân dự án
-Tiếp cận các cơ quan có nguồn thu ngoại tệ nhằm thu hút nguồn tiền gửi.
- Triển khai các hình thức kinh doanh ngoại tệ được Ngân hàng Nhà nước và NHNo cho phép (kỳ hạn, hoán đổi v.v…)
Nhìn chung hiện nay ngoại tệ lấy từ kinh doanh ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng và thị trường liên ngân hàng quốc tế chiếm tỷ trọng lớn. Tình hình kinh doanh ngoại hối của sở những năm qua đều đạt được kết quả tốt. Tuy nhiên, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay chi nhánh cần tiếp tục cố gắng, các cán bộ thanh toán phải luôn tìm tòi học hỏi, nâng cao trình độ nghiệp vụ, kinh nghiệm của mình. Đẩy mạnh quan hệ hợp tác với các ngân hàng nước ngoài.
1.2.2. Nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ nhằm thu hút khách hàng và tăng khả năng cạnh tranh
a. Nghiệp vụ thanh toán quốc tế
- Tăng cường công tác tiếp thị và tư vấn khách hàng để có thể triển khai các sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế: nghiệp vụ xuất khẩu, nhờ thu, thanh toán biên giới v.v…
- Tăng cường khai thác khách hàng xuất khẩu: Phối hợp với phòng Ngân hàng đại lý của Trụ sở chính để có thông tin về những ngân hàng đại lý có các dịch vụ nhờ thu tiện lợi, phí rẻ, nhanh để tăng hiệu quả nghiệp vụ xuất khẩu. Lựa chọn hãng chuyển phát nhanh phù hợp, có uy tín, có mức phí cạnh tranh để tiết kiệm chi phí cho khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh. Kết hợp với các bộ phận phòng ban khác trong chi nhánh để khai thác các khách hàng xuất trong số khách hàng của Chi nhánh, đặc biệt là phòng Kinh doanh để khai thác các khách hàng xuất trong số các khách hàng tín dụng và xây dựng kế hoạch tài trợ hàng xuất.
- Đảm bảo 100% cán bộ thanh toán quốc tế có kiến thức cơ bản về nghiệp vụ và có khả năng tư vấn về dịch vụ thanh toán quốc tế cho khách hàng, đảm bảo cho hoạt động thanh toán quốc tế nhanh chóng kịp thời, khách hàng tìm được phương thức thanh toán phù hợp. Cập nhật kịp thời tài liệu, thông tin liên quan đến hoạt động nghiệp vụ thanh toán quốc tế, cũng như về các lĩnh vực kinh tế xã hội để có thể tư vấn cho khách hàng.
- Tạo điều kiện để cán bộ thanh toán quốc tế có thể tham gia các khoá đào tạo, tập huấn về nghiệp vụ do NHNo và các ngân hàng khác tổ chức. Lập kế hoạch để cán bộ thanh toán quốc tế tham gia hội thi nghiệp vụ thanh toán quốc tế của toàn hệ thống sẽ được tổ chức trong năm 2005.
- Tăng cường công tác tiếp thị để có thể thu hút được khách hàng có nhu cầu thanh toán biên giới.
b. Dịch vụ chi trả kiều hối
Đẩy mạnh việc tiếp xúc với khách hàng có nguồn ngoại tệ từ nước ngoài về, tuyên truyền về các phương thức chuyển tiền kiều hối, đặc biệt là hình thức chuyển tiền nhanh Western Union, kịp thời triển khai các chương trình khuyến mại thu hút khách hàng của NHNo cũng như xây dựng chương trình riêng tại chi nhánh.
1.2.3. Xây dựng kế hoạch đào tạo các nghiệp vụ để nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ
- Nâng cao năng lực quản lý, điều hành của các cán bộ lãnh đạo các cấp của Chi nhánh. Các cán bộ phụ trách thanh toán quốc tế có trình độ ngoại ngữ cần thiết, được trang bị đầy đủ kiến thức về thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, các kiến thức về thương mại quốc tế, quản lý rủi ro, hàng hải v.v… Các cán bộ lãnh đạo ở các bộ phận phòng ban liên quan phải được trang bị các kiến thức cơ bản về hoạt động ngoại tệ trong mối quan hệ với bộ phận mình để đảm bảo giao dịch được chính xác, kịp thời, quản lý được rủi ro, tư vấn được khách hàng trong giao dịch ngoại tệ.
- Chuẩn hoá đội ngũ cán bộ thực hiện nghiệp vụ ngoại tệ tại chi nhánh, đặc biệt là cán bộ thanh toán quốc tế. Đảm bảo 100% cán bộ thanh toán quốc tế được đào tạo bài bản về nghiệp vụ, có trình độ ngoại ngữ và có kiến thức về kinh tế xã hội, thương mại quốc tế.
- Tạo điều kiện để cán bộ thực hiện nghiệp vụ ngoại tệ được tham gia các lớp tập huấn, các hội thảo chuyên đề về thanh toán quốc tế, các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động ngoại tệ. Có chương trình kế hoạch để các cán bộ tham dự tập huấn, hội nghị phổ biến lại các kiến thức cập nhật được cho các cán bộ ở Chi nhánh.
- Cập nhật những tài liệu mới có liên quan đến nghiệp vụ, đặc biệt là những tài liệu về thương mại quốc tế, quản lý rủi ro, hàng hải, v.v…
- Mời chuyên gia có kinh nghiệm của các ngân hàng bạn tới nói chuyện, trao đổi kinh nghiệm xử lý trong các nghiệp vụ TTQT mà NHNo&PTNT Đông hà nội còn thiếu kinh nghiệm như: kiểm tra chứng từ, quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C Standby, L/C trong nước, bảo lãnh nước ngoài…
1.2.4. Xây dựng chính sách khách hàng và kế hoạch đẩy mạnh công tác tiếp thị
- Xây dựng kế hoạch tiếp thị cụ thể để quảng bá với khách hàng các sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh, theo hướng giới thiệu với khách hàng một cách tổng thể về sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh, bên cạnh việc giới thiệu sản phẩm dịch vụ mà khách hàng quan tâm, giới thiệu các sản phẩm tiện ích liên quan khác để khuyến khích khách hàng sử dụng. Khai thác tối đa các khách hàng hiện tại của Chi nhánh, và tiếp thị thu hút khách hàng mới.
- Xây dựng chính sách khách hàng cụ thể đối với từng nhóm khách hàng, có các chính sách ưu đãi với từng nhóm khách hàng cụ thể để thu hút khách hàng.
1.2.5. Giải pháp hạn chế rủi ro trong trong thanh toán theo phương thức TDCT
Một là, đẩy nhanh tiến độ hiện đại hoá công nghệ ngân hàng: Cần sớm hoàn thiện mạng nội bộ giữa các chi nhánh với hội sở chính, với trung tâm phòng ngừa rủi ro để có thể thường xuyên cập nhật các thông tin mới nhất trên cơ sở đó có biện pháp nhằm hạn chế rủi ro.
Hai là, tăng cường kiểm tra kiểm soát đối với thanh toán L/C
Ba là, tăng cường công tác tư vấn cho khách hàng, tạo cơ hội cho ngân hàng cải thiện mối quan hệ với khách hàng, đảm bảo quyền lợi cho khách hàng cũng có nghĩa là an toàn cho ngân hàng.
Bốn là, tăng cường đoà tạo, tập huấn, phổ biến kiến thức thanh toán theo phương thức TDCT: Đào tạo, phổ biến kiến thức, kinh nghiệm là việc rất quan trọng, không những đối với NHTM mà cả với doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Bên cạnh các kiến thức cơ bản như Quy tắc và thực hành TTQT (UCP 500, URR 525, ISP 98…), các luật và nghị định liên quan của Việt Nam , cần thiết phải có các kiến thức sau:
(i) Luật pháp về TTQT của các nước có liên quan như điều 5 UCC của Hoa Kỳ, luật Trung Quốc, các quy định của ngân hàng đại lý. Trên cở sở đó nắm vững và vận dụng những điều có lợi cho mình, tránh những điều bất lợi.
(ii) Kiến thức về thị trường hàng hoá và thị trường tài chính trên thế giới. Đây là những kiến thức rất quan trọng đặc biệt trong bối cảnh lừa đảo, gian lận thương mại quốc tế có xu hướng gia tăng. Bên cạnh kiến thức, trình độ, phẩm chất của cán bộ ngân hàng thương mại và doanh nghiệp Việt Nam. Những tranh chấp trong TTQT thường xảy ra khi đối tác (ngân hàng nước ngoài, doanh nghiệp nước ngoài) cũng có trình độ non kém trong TTQT hoặc nặng hơn cố tình lừa đảo, lợi dụng. Có thể nhận diện như sau:
Ngân hàng thương mại không có tên tuổi, uy tín ở những nước đang phát triển luật pháp chưa chặt chẽ có thể xảy ra các trường hợp sau:
Người xuất khẩu lừa đảo để lấy tiền của người mua. Sau khi lấy được tiền người xuất khẩu sẽ tự giải thể, phá sản hoặc bỏ trốn nên người bị hại kiện cáo thì cũng không giải quyết được gì, nhất là luật lệ của nước người xuất khẩu không rỏ ràng.
Cũng có thể người mở L/C phối hợp với phía nước ngoài để: hợp pháp hoá việc chuyển ngoại tệ từ Việt Nam ra nước ngoài. Hay tìm cách vay được tiền của ngân hàng Việt Nam bằng các chứng từ, hợp đồng ngoại thương, L/C rồi tìm cách chiếm đoạt hoặc chiếm dụng một thời gian.
Trong mọi trường hợp xảy ra, NHTM mở L/C nếu trả tiền đều bị thiệt hại.
Chính vì vậy việc theop dõi nắm vững các ngân hàng đại lý có quan hệ TTQT là rất quan trọng.
b) Doanh nghiệp nước ngoài chào hàng với giá rẻ, các điều kiện ưu đãi và cả hoa hồng cao cho người mua. Một số doanh nghiệp Việt Nam ham lợi, ký hợp đồng, mở L/C rồi bị lừa (họ lập bộ chứng từ rất hoàn hảo rồi phối hợp với ngân hàng cùng tham gia lừa đảo làm ngân hàng thông báo dẫn đến phía Việt Nam phải trả tiền nhưng không có hàng hoặc hàng xấu, hàng giả; lợi dụng L/C của Việt Nam mở để lừa đảo…)
*. Đẩy mạnh hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, đa dạng hoá các dịch vụ kinh doanh đối ngoại hỗ trợ phương thức thanh toán TDCT.
*. Đa dạng hoá các loại L/C
*. Đầu tư hiện đại hoá công nghệ
II. KIẾN NGHỊ VỚI CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG
1.1. Kiến nghị đối với ngân hàng Nông nghiệp và các cơ quan chức năng khác
* Hoàn thiện hệ thống luật pháp về TTQT trước hết là phương thức TDCT:
Cần có các văn bản luật hoặc dưới luật (luật, pháp lệnh, nghị định) quy định rõ ràng cụ thể trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của các bên tham gia cũng như xử lý trong trường hợp có xung đột pháp luật giữa quy tắc quốc tế và luật pháp quốc gia trong TTQT nói chung và phương thức thư tín dụng (L/C) nói riêng vì L/C đang và chắc chắn vẫn là phương thức chủ yếu trong TTQT.
Rất cần những quy định pháp lý như:
a). Trách nhiệm của các bên liên quan trong nước trong việc TTQT: Trường hợp phải trả tiền cho nước ngoàI, thì người mở L/C phải có nghĩa vụ, trách nhiệm trả nợ (kể cả L/C at sight, trả chậm, bảo lãnh…); nếu không đủ tiền phải nhận nợ bắt buộc và chịu toàn bộ trách nhiệm xử lý.
b). Phương pháp xử lý khi có xung đột giữa UCP 500 và luật pháp Việt Nam: Theo tôi, để hội nhập, đặc biệt khi Hiệp định thương mại Viẹt Mỹ sắp có hiệu lực đầy đủ đối với các điều khoản về ngân hàng và Việt Nam sắp gia nhập WTO – Việt Nam cần theo hướng tuân thủ theo UCP 500, cụ thể là trong trường hợp có xung đột giữa UCP 500 và các quy định của luật pháp Việt Nam thì UCP 500 sẽ chiếm ưu thế.
c). Xử lý trách nhiệm khi có trach chấp hoặc thiệt hại: Chẳng hạn, Ngân hàng mở L/C khẳng định bộ chứng từ hoàn hảo phải thang toán như người mở L/C hoặc cơ quan nào đó cho rằng bộ chứng từ có lỗi có thể từ chối và không chấp nhận trả tiền, không chịu nhận nợ nên ngân hàng mở không có tièn trả nước ngoài. Trong trường hợp phía nước ngoài khởi kiện và phần thắng thuộc về họ thì người mở L/C hoặc cơ quan có ý kiến trên phải chịu hoàn toàn trách nhiệm cả về vật chất và pháp lý.
* Hoàn thiện các phương thức thanh toán quốc tế, đặc biệt UCP 500:
Các quy tắc TTQT do Phòng Thương mại quốc tế ban hành không phảI là văn bản cố định cứng nhắc mà luôn được tu chỉnh, bổ xung để phù hợp với sự phát triển kinh tế, xã hội.
Bản sửa đổi năm 1993 mang tên UCP 500 hiện đang được áp dụng rộng rãi. Mặc dù được các nước trên thế giới chấp nhận và thực hiện và thực tế tạo cho việc TTQT phát triển, an toàn và tiện lợi nhưng UCP 500 vẫn còn những điểm chưa rõ ràng, gây tranh cãi khi thực hiện. Chẳng hạn vấn đề lỗi (sai biệt) chứng từ để có thể từ chối thanh toán không được UCP 500 quy định cụ thể lỗi nào có thể bỏ qua, lỗi nào được phép từ chối thanh toán. Trong thực tế các lỗi chính tả, lỗi tên địa danh…thường hay xảy ra và các lỗi này có được phép bỏ qua không chưa được xác định. Mặt khác chưa đề cập đến trường hợp xảy ra lừa đảo với chứng cứ rõ ràng. Chẳng hạn khi hàng hoá đã về và người mua nhanh chóng phát hiện và có bằng chứng hàng giả, hàng xấu, vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoá trong khi bộ chứng từ được lập rất hoàn hảo tới sau khi ngân hàng mở L/C có được quyền từ chối không. Theo quy định hiện nay thì không được từ chối trả tiền, song nếu thực hiện để sau đó người mua mới đI kiện người bán thì hậu quả xảy ra và người mua vẫn phải chịu thiệt hại.
Chính vì vậy, thông qua hoạt động thực tiễn, các NHTM và doanh nghiệp Việt Nam nên đúc kết, đề nghị đóng góp, hoàn thiện bổ xung UCP 500. Hiệp hội Ngân hàng với tư cách tổ chức phi chính phủ, vì quyền lợi của các NHTM Việt Nam – nên đứng ra thực hiện việc tập hợp và chuyển ý kiến kiến nghị cho Phòng Thương mại quốc tế. Việc này chắc chắn được Phòng Thương mại quốc tế hoan nghênh dù họ chấp nhận hay không chấp nhận. Nếu phía Việt Nam có nhiều đóng góp tích cực, chắc chắn sẽ giúp Việt Nam có uy tín trong lĩnh vực này và sẽ rất có lợi trong trường hợp xảy ra kiện cáo quốc tế vè tranh chấp L/C.
*Cải thiện cán cân TTQT
*Ổn định tỷ giá hối đoái
*Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
*Quan tâm đúng mức đến đổi mới công nghệ, đoà tạo nhân lực
*Cần có giải pháp hỗ trợ cho các ngân hàng thương mại khi hội nhập
1.2. Kiến nghị với NHNo&PTNT Viêt Nam
NHNo cần thường xuyên bổ sung, hoàn chỉnh quy chế quy định TTQT chặt chẽ,rõ ràng, cụ thể:
TTQT là hoạt đọng giữa các NHTM các nước, với việc tự nguyện chấp hành theo các quy ước, quy tắc quốc tế và luật pháp của mỗi nước. Do vậy, NHNo không thể ban hành quy định về TTQT như quy định về cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, quy định về giao dịch hối đoái, quy định về hạch toán kế toán của NHTM… Chính vì vậy, các NHTM phải ban hành quy đinh quy trình TTQT trong hệ thống của mình chặt chẽ, nhất quan, tuân theo quy tắc, thông lệ.
- Bổ sung cụ thể hơn quy định về nghiệp vụ Thanh toán quốc tế, trên cơ sở phù hợp với các nghiệp vụ khác để đảm bảo cho Chi nhánh có thể thực hiện giao dịch một cách nhanh chóng, chính xác và kịp thời. Phân định rõ ràng trách nhiệm của các bộ phận có liên quan trong từng nghiệp vụ cụ thể.
- Tăng sự chủ động của Chi nhánh trong kinh doanh ngoại tệ, cho phép Chi nhánh thực hiện giao dịch mua bán ngoại tệ với các Ngân hàng khác, cũng như các giao dịch hoán đổi, kỳ hạn, quyền chọn…
- Nhanh chóng có các kế hoạch cụ thể để hướng dẫn và hỗ trợ các chi nhánh triển khai đề án về hoạt động ngoại tệ, về các nghiệp vụ khác nhau: nguồn vốn, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ v.v… cũng như các chương trình tập huấn nghiệp vụ cho chi nhánh.
*Củng cố phát triển mạng lưới ngân hàng đại lý và thị trường quốc tế
*Đầu tư hiện đại hoá công nghệ ngân hàng
*Phát triển mở rộng nâng cao mạng lưới NHNo&PTNT VN
*Thực hiện cơ cấu lại hệ thống NHNo
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NganHang 80.DOC