Ở Việt Nam hiện nay việc ứng dụng tin học trong tất cả các hoạt động của ngân hàng là đòi hỏi cấp bách và tất yếu, nhanh chóng xây dựng một ngân hàng hiện đại để tiến tới tham gia hội nhập với các ngân hàng trên khu vực và trên thế giới. Song để tiến hành áp dụng tin học một cách đồng bộ và có hiệu quả, cần giải quyết một số vấn đề đã và đang tồn tại mới phát sinh, trong đó một nội dung khá quan trọng là làm sao sớm hoàn thiện việc áp dụng tin học trong xử lý chứng từ kế toán ngân hàng, vì thực tế chứng từ kế toán có vai trò rất quan trọng, nó là cơ sở cung cấp thông tin ban đầu và không thể thiếu được kể cả khi áp dụng kế toán máy hay còn làm kế toán thủ công. Xác định được tầm quan trọng ấy, đồng thời được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của Cô Phan Thu Hà và các anh chị phòng Kế Toán của Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm, tôi mạnh dạn chọn đề tài “ Giải pháp hoàn thiện việc áp dụng tin học trong xử lý chứng từ kế toán tại chi nhánh Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm"
65 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 871 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp hoàn thiện việc áp dụng tin học trong xử lý chứng từ kế toán tại chi nhánh Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ính, kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ kiều hối thu đổi ngoại tệ ra tiền mặt, thanh toán quốc tế và thanh toán chuyển tiền.
+ Phòng tổ chức hành chính : Gồm 36 nhân viên trong đó có 1 Trưởng phòng và 2 Phó phòng làm nhiệm vụ hành chính của cơ quan.
+ Phòng kiểm soát : Gồm 1 Trưởng phòng và 7 nhân viên, Phòng kiểm soát được ví như đồn cảnh sát của Ngân hàng có chức năng kiểm tra lại toàn bộ chứng từ, hoạt động của Ngân hàng từ đó tìm ra cái đúng, cái sai để đề ra các kế hoạch cụ thể điều chỉnh hoạt động của Ngân hàng như mong muốn.
II. Đôi nét hoạt động của Ngân hàng Công thương Hoàn kiếm
Ngân hàng Công thương Hoàn kiếm cũng như Ngân hàng Công thương Việt nam đã đi đầu trong việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và Công nghệ tin học và hoạt động Ngân hàng, là thành viên của hiệp hội thanh toán viễn thông liên Ngân hàng toàn cầu. Hiện nay Ngân hàng Công thương Việt nam có mạng thanh toán lớn nhất ở Việt nam.
Ngân hàng Công thương Hoàn kiếm thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại : Huy động cho vay, chung gian thanh toán, các khoản huy động được là tiền tiết kiệm của dân cư, tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác và các khoản tiền vay. Các khoản cho vay bao gồm cho vay cả nội tệ lẫn ngoại tệ, cả ngắn hạn chung hạn và dài hạn.
Cũng tập chung cho lĩnh vực Công nghiệp và Thương mại, cả trong và ngoài Quốc doanh. Lãi vay là nguồn thu nhập chủ yếu của Ngân hàng. Các dịch vụ thanh toán ngày càng được chú trọng phát triển như: L/c trả chậm, bảo lãnh, chuyển tiền nhanh, các loại séc các giao dịch bằng ngoại tệ ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động của Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm.
Hoàn kiếm là một quận với sự đa dạng của nhiều thành phần Kinh tế, việc giao dịch, kinh doanh diễn ra liên tục đối với Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm chứng tỏ đây là một Ngân hàng hoạt động có hiệu quả và có uy tín trên thị trường tiền tệ. Được sự giúp đỡ chỉ đạo của Ngân hàng Công thương Việt nam, Ngân hàng Nhà nước, các cấp chính quyền đã ngày càng cho thấy một Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm vững bước trên con đường cạnh tranh với các Ngân hàng và các định chế khác trong nền Kinh tế.
1.Tình hình huy động vốn:
Với mạng lưới gồm 11 quỹ tiết kiệm hiện có, phòng nguồn vốn đã chiếm được lòng tin của khách hàng bằng phong cách giao tiếp văn minh lịch sự, thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Mặt khác là một ngân hàng đóng góp trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, là một quận với sự đa dạng hoá của các thành phần kinh tế. Cùng với các cá nhân, tổ chức đóng trên địa bàn, Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm huy động vốn không chỉ đối với các thành phần kinh tế trong quận mà còn huy động với tất cả các địa bàn, vùng, lãnh thổ. Tổng nguồn huy động của Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm tăng nhanh qua các năm. Năm 1999 tổng nguồn huy động là 1794903tr, năm 2000 tăng hơn so với 1999 là 422786tr tức tăng hơn 23,5%. Đến năm 2001 tổng nguồn huy động đã là 4084367tr, tăng 84,1% so với năm 2000. Mặc dù lãi suất huy động của Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm không phải là cao.
Biểu 1: Tổng nguồn huy động của chi nhánh qua các năm
TT
Khoản mục
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
1999/2000
2000/2001
Tổng nguồn huy động
Số lượng
Phần %
Số lượng
Phần %
Số lượng
Phần %
Chênh lệch
Tăng giảm %
Chênh lệch
Tăng giảm %
1794903
100
2217689
100
4084367
100
422786
23,5
1866678
84,1
Nguồn huy động DN+Dcư
Bằng VNĐ
472249
26,3
645846
29,1
1391135
34
173597
36,7
745289
115,4
Bằng ngoại tệ
183279
10,2
256689
11,5
317794
7,8
73410
40,05
61105
23,8
I
Tiền gửi của DN
178620
10,2
371846
16,7
1080584
26,6
193226
108,2
71673
192,7
Bằng VNĐ
115452
6,4
336871
15,2
1027898
25,1
221419
191,8
691027
205,1
Bằng ngoại tệ
63168
3,6
34975
1,6
60686
1,5
-28193
-44,6
25711
73,5
II
Tiền gửi dân cư
476908
6,6
530688
23,9
620345
15,2
53780
11,3
89657
16,9
Tiền gửi tiết kiệm
475174
26,4
530685
23,9
602946
14,8
55511
11,7
72261
13,6
Phát hành công cụ nợ
1734
0,2
3
0,0
17399
0,4
-1731
17396
III
Vay khác
735910
41
813891
36,7
1427865
34,87
77981
10,6
613974
75,4
IV
Các nguồn khác
403465
22,4
501263
22,6
947573
23,32
97798
24,2
446310
89
(Trích bảng cân đối vốn kinh doanh 1999-2001)
2. Tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng công thương Hoàn kiếm.
Đối tượng cho vay của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm là tất cả các cả nhân, tổ chức, cả trong và ngoài Quốc doanh đều có thể vay vốn tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm . Các khoản vay có thể phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau.
-Theo thời hạn:
+Cho vay ngắn hạn
+Cho vay trung hạn
+Cho vay dài hạn
-Theo ngành nghề:
+Cho vay tiêu dùng
+Cho vay sản xuất kinh doanh
+Cho vay tín dụng thanh toán chi trả
- Căn cứ vào tính chất đảm bảo của khoản vay
+Cho vay có đảm bảo: cầm cố, thế chấp, bảo lãnh
+Cho vay không có đảm bảo: vay theo hình thức tín chấp. Được áp dụng cho các khách hàng truyền thống, có tình hình tài chính lành mạnh.
Đặc biệt trong chiến lược kinh doanh của mình, ngân hàng đã chú trọng tới khu vực Kinh tế ngoài quốc doanh vừa phù hợp với điều kiện Kinh tế cuả ngân hàng, vừa phù hợp với đường lối phát triển của Đảng và nhà nước.
Mặt khác chi nhánh đã áp dụng chính sách lãi suất mềm dẻo phù hợp với từng đối tượng vay vốn, chi nhánh còn cho tập trung vào các ngành Kinh tế mũi nhọn, mở rộng hoạt động đúng hướng, đúng yêu cầu phục vụ kịp thời vốn của các doanh nghiệp. Hơn nữa Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm đã áp dụng mức lãi suất cho vay ưu đãi phù hợp nhất cho khách hàng, giúp khách hàng tháo gỡ khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm đã góp phần củng cố phát triển kinh tế ở Quận Hoàn Kiếm nói riêng và phát triển kinh tế trong nước nói chung, góp phần cải tiến kỹ thuật, đổi mới Công nghệ, mở rộng sản xuất, tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội, tăng thu nhập tích luỹ cho doanh nghiệp, cho cá nhân và chính bản thân ngân hàng.
Công tác tín dụng là công tác quan trọng nhất của NHTM , nó giữ một vai trò quyết định trong hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng chiếm một phần lớn trong thu nhập của ngân hàng, chính vì vậy trong chiến lược kinh doanh của chi nhánh, tín dụng luôn được quan tâm hàng đầu.
Trong những năm qua mục tiêu cơ bản của chi nhánh đã đặt ra là nâng cao chất lượng tín dụng, hoạt động tín dụng chủ yếu đi vào chiều sâu. chính vì vậy chi nhánh luôn rá soát đánh giá chất lượng tín dụng đối với khách hàng truyền thống, đồng thời không ngừng nghiên cứu tìm kiếm và tiếp thị khách hàng mới là các Tổng công ty và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp có uy tín và khả năng tài chính lành mạnh, tiếp cận dự án có tính khả thi cao, đặt nền móng cho việc mở rộng công tác tín dụng một cách vững chắc an toàn và hiệu quả. Chính vì vậy tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm đã tăng nhanh. Năm 1999 tổng dư nợ cho vay là 570449tr, đến năm 2001 tổng dư nợ cho vay đã tăng lên 640061tr. Trong đó:
-Cho vay dài hạn tăng qua các năm. năm 1999 cho vay dài hạn là 114095tr, đến 2001là 199146tr. Tăng 6%.
-Cho vay ngắn hạn năm 1999 là 456354tr, và năm 2001là 440915tr. Giảm - 6,5%.
-Cho vay KTQD năm 1999 là 419749tr, năm 2001là 403700tr. Giảm 20%.
-Cho vay ngoài quốc doanh năm 1999 là 150701tr, đến năm 2001là 236631tr. Tăng 41%.
+ Dư nợ theo loại T:
-Nội tệ năm1999 là 481513tr, và đến năm 2001là 485120tr.giảm 6,7%.
-Ngoại tệ năm 1999 là 88536tr, năm 2001 là 154941tr.tăng 10,35.
+Đầu tư. từ năm 1999 là 14360tr, và đến năm 2001 tăng lên 17920tr, tăng 74%.
+Tổng nợ quá hạn của năm 1999 là 37363tr, và đến năm 2001 đã giảm so với năm 1999 là 17430tr. Giảm 16%.
+Nợ quá hạn khó đòi năm 1999 là 35046tr, cho đến năm 2001 giảm còn 26348tr, tức giảm 13,1%.
Biểu 2: Tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
TT
Khoản mục
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
2000 / 1999
2001 / 2000
I
Tổng dư cho vay
Số lượng
Phần %
Số lượng
Phần %
Số lượng
Phần %
Chênh lệch
Tăng
giảm
%
Chênh lệch
Tăng
giảm
%
570449
100
547350
100
640061
100
-23099
-4
92711
17
A
Phân loại theo thời gian
456354
80
426493
79
440915
69
-29861
-6,5
14422
3,4
Dài hạn
114095
20
120857
21
199146
31
6762
6
78289
64,7
B
Dư nợ theo TPKT
Cho vay KTQD
419749
73
334568
61
403700
63
-85180
-20
69132
20
Cho vay NQD
150701
27
212782
39
236361
27
62081
41
23579
11
C
Dư nợ theo loại Thời gian
Nội Tệ
481513
84
449681
82
485120
75
-32232
-6,7
35439
8
Ngoại Tệ
88536
26
97669
28
154941
25
9133
10,3
57272
58,6
II
Đầu tư
14360
100
24994
100
17920
100
10634
74
-7074
-28
III
A
Tổng nợ quá hạn
47363
52
31395
51
17430
40
-5968
-16
13965
-44
Ngắn hạn
41042
43
25351
41
12706
29
-5691
-18
-12645
-50
Dài hạn
6321
9
6044
10
4724
11
-277
-4,4
-1320
-22
B
Nợ Quá hạn Khó đòi
35046
48
30437
49
26348
60
-4609
-13,1
-4089
-13,4
(trích bảng cân đối vốn kinh doanh năm 1999,2000,2001)
3. Hoạt động thanh toán:
Công tác thanh toán trong nước cũng đạt nhiều thành tựu đáng kể:
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Số món
Số tiền
Số món
Số tiền
Số món
Số tiền
Séc chuyển khoản
3221
87256
3443
120613
2086
230967
Séc bảo chi
1608
28326
1854
29289
308
7566
Séc chuyển tiền
1
82
1
38
Uỷ nhiệm thu
982
2576
1263
3335
1084
2467
Uỷ nhiệm chi
18488
10131382
21307
10270007
13913
13295363
Loại khác
32914
2684111
29348
2100998
17855
1814333
(trích bảng báo cáo nghiệp vụ thanh toán năm 1999,2000,2001)
*Các loại khác.
Việc tiếp tục phát triển và ổn định trong năm qua giữ vị trí quan trọng, chiến lược khách hàng và góp phần đáng kể vào thu nhập của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm. Với một số biện pháp kinh doanh ngoại tệ làm cho doanh số mua bán ngoại tệ trong năm đạt 117tr USD, đã thoả mãn nhu cầu thanh toán của khách hàng và chuyển một phần đáng kể lên Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm Việt Nam, nghiệp vụ thanh toán quốc tế thường xuyên được trú trọng.
III. Thực trạng việc áp dụng tin học trong xử lý chứng từ kế toán tại Ngân hàng công thương hoàn kiếm.
1.. Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán tại Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm.
Hiện tại Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm đang áp dụng nguyên tắc kế toán hạch toán “cá nhân phụ trách” tức là thanh toán viên nào giữ tiền gửi chính của đơn vị đó và bao gồm các bộ phận kế toán giữa các tài khoản sau :
+ Tài khoản cá nhân.
+ Tài khoản doanh nghiệp quốc doanh.
+ Tài khoản thanh toán ngoại tệ.
+ Tài khoản thanh toán séc.
+ Kinh tế dịch vụ chuyển tiền nhanh.
Ngoài ra còn có hai bộ phận thanh toán nữa là : Bộ phận thanh toán bù trừ và bộ phận thanh toán điện tử. Tại phòng kế toán của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm được bố trí bộ máy khá hoàn chỉnh với 27 người. Gồm một trưởng phòng, hai phó phòng và 24 nhân viên. Hiện nay tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm công tác hạch toán kế toán đang được áp dụng từ ngày 1/7/1996. Tuy mới một thời gian rất ngắn so với bề thương, nhưng Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm đã tỏ rõ khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng trong dịch vụ thanh toán điện tử. Với tác phong giao dịch nhiệt tình và cởi mở các quy trình nghiệp vụ được tổ chức hợp ngày càng phát triển vững chắc cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, từng bước nâng cao uy tín và chiếm được cảm tình của khách hàng.
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ thanh toán điện tử bước đầu Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm đã có những biện pháp áp dụng cho quy trình luân chuyển chứng từ, bộ phận thanh toán Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm đã chuyển hàng nghìn món. Với số tiền rất lớn, với quy trình thanh toán điện tử đã từng bước đẩy nhanh tốc độ xử lý nghiệp vụ, phối hợp đồng bộ rút ngắn thời gian giao dịch cho khách hàng. Việc tiếp nhận hồ sơ, thao tác nghiệp vụ ngày càng được cải tiến.
1.1 Các loại chứng từ kế toán
Căn cứ theo chủ thể lập chứng từ gồm 2 loại
+ Chứng từ do ngân hàng lập: Dùng để làm căn cứ hạch toán vào tài khoản của ngân hàng.
+ Chứng từ do khách hàng lập: Dùng làm căn cứ hạch toán vào tài khoản khách hàng uỷ nhiệm chi và uỷ nhiệm thu.
Căn cứ theo công dụng và trình tự ghi sổ: gồm 3 loại
+ Chứng từ gốc: Được lập đầu tiên và có đầy đủ căn cứ pháp lý chứng minh cho các nghiệp vụ Kinh tế phát sinh và hoàn thành tại ngân hàng.
+ Chứng từ ghi sổ: Được lập dựa trên chứng từ gốc và được dùng để phản ánh các nghiệp vụ Kinh tế phát sinh vào sổ sách kế toán.
+ Chứng từ gốc kiêm chứng từ ghi sổ: là loại chứng từ vừa chứng minh nhiệm vụ Kinh tế phát sinh và hoàn thành là căn cứ pháp lý để ghi chép vào sổ sách kế toán.
1.2. Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán:
Là quá trình vận động của chứng từ kể từ lúc ngân hàng nhận được từ khách hàng hoặc từ lúc ngân hàng lập qua các khâu xử lý, hạch toán, kiểm soát đối chiếu cho đến khi đóng thành lập đưa vào lưu trữ.
Chứng từ trong thanh toán giữa các ngân hàng ( thanh toán liên ngân hàng điện tử)
Hoạt động dịch vụ của Ngân hàng ngày càng mở rộng sự phát triển Kinh tế kỹ thuật ngày càng mạnh. Tất yếu quan hệ thanh toán giữa các đơn vị Kinh tế ngày càng nhiều. Các quan này bó hẹp trong phạm vi giữa khách hàng có tài khoản cùng mọt chi nhánh khác nhau ngày cangf nhioêù. Thực hiện việc thanh toán dẫn đến Ngân Hàng phải giải quyết việc thanh toán vốn với nhau. Bắt đầu từ ngày 1/7/1996 Hệ thống Ngân Hàng đã áp dụng thanh toán liên hàng bằng điện tử theo quyết định số 966 ngày 25/6/1995 của tổng giám đốc Ngân Hàng Công Thương Việt nam. Quyết định rằng: Mọi khách hàng giao dịch với ngân hàng công thương được tham gia hệ thống thanh toán qua ngân hàng ban hành theo quyết định số 22/ QĐ - NH của Thống đốc Ngân hàng Việt Nam. Khách hàng có nhu cầu thanh toán điện tử trong hệ thống ngân hàng công thương phải lập chứng từ vào chi nhánh ngân hàng công thương nơi phục vụ mình theo đúng quy định và các nghiệp vụ phát sinh trong thanh toán điện tử sẽ được hoàn tất trong một ngày làm việc. Trường hợp nếu yêu cầu nơi phục vụ chuyển nhanh thì khách hàng phải chịu thêm phí dịch vụ theo quy định là hai lần phí.
Các tài khoản dùng trong thanh toán điện tử tk 519101999 đều chuyển vốn.
Ngày nay phương thức thanh toán liên hàng từng bước được áp dụg Công nghệ thanh toán hiện đại bằng việc áp dụng vi tính khai thác khả năng truyền số liệu của mạng modem đã tăng cường phải tiến quá trình thanh toán giữa các đơn vị Kinh tế được nhanh và chính xác hơn. Qua việc thanh toán của NHCT đã thực hiện qua mạng truyền từ MODEM, thực chất phương thức này là việc thông qua tài khoản tiền gửi Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Vì vậy việc luân chuyển chứng từ được rút gọn lại trong thời gian ngắn, thậm chí có khoản chỉ vài giờ. Công nghệ thanh toán đã giảm bớt được khâu lập giây báo, máy tự động lập điện báo nợ khi thanh toán viên vào đầy đủ các thông tin.
Toàn bộ quá trình thanh toán điện tử có thể minh hoạ bằng sơ đồ tổng quát sau đây:
(*)Diễn giải
Quan hệ Kinh tế giữa các đơn vị Kinh tế (các khách hàng)
Quan hệ phục vụ giao dịch giữa ngân hàng và khách hàng
Quan hệ báo cáo thông tin giữa các NHA và TTTT
Quan hệ liên hàng giữa các TTTT và NHB
Quan hệ đối chiếu giữa các NHA và TTTT, NHB và TTTT và ngược lại
Nghiệp vụ thanh toán liên hàng được phát sinh từ Ngân hàng A, Ngân hàng A căn cứ vào chứng từ số do kế toán lập để chuyển hoá thành chứng từ thanh toán điện tử gửi về trung tâm thanh toán qua mạng MODEN.
Kiểm soát và kế toán vào tài khoản đều chuyển cho Ngân hàng A, Ngân hàng B rồi chuyển tiếp.
Ngân hàng B nhận được liên hàng đến từ trung tâm thanh toán sẽ kiểm tra, kiểm soát sau đó hạch toán vào tài khoản đối ứng với tài khoản thích hợp với số tiền ghi trên giấy báo liên hàng. Khi đối chiếu nếu có sai lầm Ngân hàng B phải lập thư tra soát gửi về Ngân hàng A.
Trong phương thức chuyển tiền này đã có một bước tiến quan trọng về chứng từ. Đó là tốc độ luân chuyển chứng từ trong thành toán được nhanh hơn. Chứng từ giấy được thay thế chứng từ điện thông qua mạng truyền tin MODEM mà không có sự luân chuyển chứng từ giấy. Mọi chứng từ gốc được lưu trữ tại ngân hang A là phát sinh nghiệp vụ ngân hàng B thực hiện việc thanh toán trên cơ sở của chứng từ thanh toán điện từ, ngân hàng B tiến hành tiếp nhận và kiểm tra ký hiệu mật, khôi phục và in 2 Liên điện báo làm cơ sở pháp lý. Cụ thể luân chuyển chứng từ tại Ngân Hàng A, Ngân Hàng B và TTTT sau.
*. Tại Ngân hàng Khởi tạo Ngân hàng A.
+ Khách hàng có nhu cầu thanh toán thì phải lập và nộp chứng từ vào Ngân Hàng cho thanh toán viên giữ tài khoản.
+ Thanh toán viên giữ tài khoản nhập chứng tà cảu khách hàng nộp, tiến hành kiểm soát chứng từ trên máy thanh toán viên phải vào đầy đủ các thông tin như ký hiệu thống kê, số liệu Ngân hàng B, số liệu thống kê, số liệu Nhân hàng B , số liệu tài khoản, số tiền , nội dung thanh toán... Thanh toán viên kiểm tra rồi chuyển cho kiểm soát viên rồi đưa đến thanh toán viên điệntử nhập lệnh vào máy móc với các yếu tố đã định sẵn sau đó chứng từ gốc và chứng từ điẹen tử được chuyển lại cho kiểm soát viên. Kiểm soát viên căn cứ vào chứng từ gốc sẽ kiểm tra sự khớp đúng, giữa các chứng từ gốc, và chứng từ máy tính kỹ hiệu mật trên máy rồi chuyển chô thanh toán viên điện tử. Sau đó thanh toán viên điện tử sẽ thông qua chứng từ chuyển về trung tâm thanh toán qua mạngmáy vi tính. Đồng thời chứng từ được hạch toán.
Với điện báo có:
Nợ TK 4311 Tiền gửi của khách hàng
Có TK 519101999 Điều chuyển vốn
Với điện báo nợ:
Nợ TK 519101999 Điều chuyển vốn
Có TK 4311 Tiền gửi của khách hàng.
Tại trung tâm thanh toán ( TTTT )
TTTT thực hiện chức năng quản lý và thanh toán vốn tập trung của toàn bộ hệ thống Ngân Hàng Công Thương Việt nam coinghiệp vụ phát sính từ Ngân hàng A.
- Ngân Hàng khởi tạo và kết thúc tại Ngân Hàng B
- Ngân hàng nhận đều được hạch toán tập trung tại TTTT máy tính của TTTT sẽ truyền tiếp nguyên bản bức điện của Ngân Hàng A thông qua mạng Modem sẽ truyền tiếp nguyên bản bức điện của Ngân hàng A đến Ngân hàng B. Nhưng trước khi truyền tại TTTT khi được nhận từ Ngân hàng A sẽ kiểm soát tự động phân loại các chuyển tiền như sau:
+ Các chuyển nhanh được hạch toánvà chuyển đi tức thời cho các Ngân hàng tiếp nhận, các chuyển tiền bình thường được chuyển đi theo chu kỳ 2-3 lần trong ngày.
+ Các chuyển tiền của doanh nghiệp được ưu tiên hơn của cá nhân và được chuyển đi ngay. Đối với chuyển tiền nợ, TTTT Kiểm soát theo quy chế nếu không đúng sẽ được chuyển trả lại.
+ Các chuyển tiền có số lượng lớn được kiếm soát chặt chẽ hơn khi chuyển đi Ngân hàng nhận.
Việc thanh toán với các khoản chuyển tiền nhận qua TTTT như sau:
* Nếu là điện báo có:
+ Nợ TK: Điều chuyền vốn trong KH chi nhánh Ngân hàng A.
+ Có TK: Điều chuyền vốn trong KH chi nhánh Ngân hàng B.
* Nếu là điện báo nợ:
+ Nợ TK: Điều chuyền vốn trong KH chi nhánh Ngân hàng B.
+ Có TK: Điều chuyền vốn trong KH chi nhánh Ngân hàng A.
b/ Đối với chuyển tiền thanh toán ra ngoài hệ thống bằng VNĐ.
Cuối ngày tại TTTT phải lập sổ hạch toán chi tiết các tài khoản trên, sổ đó đồng thời là sổ đối chiếu thanh toán.
ở Ngân hàng khởi tạo chỉ nhận chuyển tiền đi đến 14h30 sau đó đối chiếu tập chuyển đi trong ngày với TTTT.
ở Ngân hàng nhận bảng thống kê cuối cùng vào lúc 16h. Ngân hàng B thực hiện ngay việc đối chiếu nhanh với TTTT tập tin nhận đến trong ngày.
Tại TTTT cuối mỗi ngày sau khi đối chiếu với các chi nhánh Ngân hàng số liệu đó được chuyển hoá như sau:
Doanh số chuyển đi trong ngày giữa Ngân hàng khởi tạo và TTTT phải hoàn toàn khớp nhau. Doanh số nhận đén trong ngày giữa Ngân hàng B và TTTT thì cũng phải khớp hoàn toàn với nhau.
Tổng doanh số đến trong ngày với tổng doanh số nhận đến trong ngày của toàn hệ thống phải bằng nhau. Toàn bộ các số liệu này được đối chiếu trên máy TTTT, và Ngân hàng khưỏi tạo, Ngân Hàng truyền nhận các tập File đi đến đối chiếu.
Sơ đồ luân chuyển chứng từ xử lý tại Ngân hàng nhận.
TTTT
TTV Điện tử
TTV giữ tài khoản
Kiểm soát viên
Mở file và in
Giấy báo ĐT
* Diễn giải:
TTTT truyền toàn bộ bức điện với đầy đủ nội dung của Ngân Hàng A về cho Ngân hàng B. Lúc đó TTV điện tử nhận và xử lý các bức điện nếu không phải của Ngân hàng mình . TTV điện tử thực hiện khôi phục và in 2 liên điện báo bổ sung.
Sau đó thanh toán viên điện tử chuyển toàn bộ chứng từ sang cho kiểm soát viên kiểm tra, kiểm soát ký hiệu và ký hiệu chứng từ.
Sau khi ký chuyển xong, thì chứng từ in ra được kiểm soát viên trả lại cho thanh toán viên điện tử. Thanh toán viên điện tử sẽ xử lý chứng từ như sau:
+ Một liên dùng làm giấy báo cho đơn vị có liên quan ( Nừu là điện báo có thì làm giấy báo có, nếu là điện báo nợ thì làm giấy báo nợ).
+ 1 liên cùng với bức điện làm cơ sở hạch toán và được lưu vào nhật ký chứngtừ. Lúc này thanh toán viên sẽ hạch toán nhưu sau:
Nếu là chứng từ nợ:
Nợ TK : 519101999.
Có TK : 4311
Nếu là chứng từ có:
Nợ TK : 4311
Có TK : 519101999
Kết thúc quá trình hạch toán thanh toán viên điện tử chuyển 1 liên cho thanh toán viên giữ tài khoản để gửi cho khách.
Thanh toán bằng điện tử thực hiện kiểm soát tập trung. Khách với thanh toán liên hàng, kiểm soát tập trung, đối chiếu phân tán. Trong thanh toán liên hàng, sổ đối chiếu đến sau hạch toán giẵ các Ngân hàng nên việc phát hiện trong thanh toán liên hàng chậm, vì vậy nếu có sơ suất sẽ gây thiệt hại cho khách hàng và Ngân Hàng. Thanh toán điện tử được đối chiếu ngay trong ngày, do đó khi chứng từ còn sai sót gì trong ngày thì quá trình thanh toán điện tử liền chấm dưt, toàn hàng lưu trữ của ngày đó chuyển sang hạch định ngày hôm sau. Cuối cùng lập file thanh toán điện tử đưa sang hoà nhập với hệ thống điện tử siba để làm cân đối cuối ngày. Việc thực hiện thanh toán điện tử sẽ giúp cho ngân hàng giảm bớt việc đối chiếu giữa số đối chiếu giữa số đối chiếu với Ngân hàng trung ương với số lưu giấy báo chờ đối chiếu, tránh trường hợp chậm chễ gây thiệt hại cho khách hàng và ngân hàng gây mất tài sản. Đây chính là yếu tố quan trọng mà ngân hàng cần nâng cao uy tín của mình đối với khách hàng, an toàn mà vẫn đảm bảo nhanh chóng kịp thời. Đó là toàn bộ trình tự, công việc tiến hành trong hệ thống ngân hàng nhằm thực hiện thanh toán giữa ngân hàng qua TTTT.
Ta có thể hiểu rõ công tác thanh toán điện tử qua ví dụ sau:
-Thanh toán trong hệ thống:
Tháng 01/2002 Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm nhận được một uỷ nhiệm chi của công ty lắp máy Việt Nam, số tài khoản 710A-00720 mở tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm, trả cho đơn vị nhận tiền là công ty lắp máy và xây dựng 45- 3 có tài khoản tại Ngân hàng Công Thương Phú Yên, số TK 710A- 00227 với số tiền là một tỷ đồng.
Thanh toán viên kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, kiểm tra số dư trên máy, mẫu dấu chữ ký chuyển sang cho thanh toán viên điện tử. Thanh toán viên nhập lệnh vào máy.
Ngân hàng khởi tạo hạch toán.
TK nợ: Tiền gửi của khách hàng - 4311.01710A- 0072:1 tỷ
TK có: Điều chuyển vốn - 519101999: 1tỷ
Sau đó chuyển sang cho kế toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền) giải mã tính ký hiệu mật và truyền về TTTT. Tại TTTT sẽ truyền về Ngân hàng Công Thương Phú Yên.
Tại Ngân hàng Công Thương Phú Yên sẽ hạch toán:
Nợ: Điều chuyển có 519101999: 1tỷ
Có: Tiền gửi của khách hàng 4311.0170A- 00227:1 tỷ
Chứng từ sẽ được in 2 liên:
01 liên làm chứng từ báo cáo khách hàng
01 liên là chứng từ ghi nợ cho TK 5199 liên hàng
2. Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán:
Quá trình vận động của chứng từ kể từ lúc ngân hàng nhận được từ khách hàng hoặc từ lúc ngân hàng lập qua các khi đóng thành lập đưa vào lưu trữ.
Luân chuyển nhanh nhất đồng thời vẫn đảm bảo yêu cầu kiểm soát, xử lý hạch toán của ngân hàng và phục vụ khách hàng.
Các chứng từ về thanh toán chuyển khoản phải đảm bảo ghi nợ trước ghi có sau. Đối với những chứng từ thu tiền mặt phải ghi trước chi sau. Đối với những chứng từ thu tiền mặt phải thu trước chi sau.
Dù là luân chuyển như thế nào nhưng luôn đảm bảo an toàn tài sản của khách hàng và ngân hàng.
VD: Quá trình luân chuyển chứng từ chỉ tiền mặt ( séc lĩnh tiền mặt )
Khi có nhu cầu rút tiền mặt, khách hàng sẽ lập tờ séc lĩnh tiền mặt nộp vào bộ phận kế toán của ngân hàng, người tiếp nhận là thanh toán viên giữ tài khoản, thanh toán viên giữ tài khoản sẽ thực hiện công việc của kiểm soát trước và ghi nợ tài khoản tiền gửi của khách hàng, sau đó chuyển tờ séc lĩnh tiền mặt đó cho bộ phận kiểm soát sau. Nếu chấp nhận chứng từ đó thì chuyển sang cho bộ phận thủ quỹ và ra lệnh cho họ chi tiền mặt cho khách hàng, thủ quỹ kiểm tra lại nếu đã chấp nhận thì tiến hành chi tiền mặt cho khách hàng và vào sổ nhật ký quỹ sau đó chuyển lại tờ séc này cho bộ phận kiểm soát tiền mặt, bộ phận này sẽ tiến hành kiểm tra sau, sau đó chuyển cho bộ phận nhật ký chứng từ, tại đây sẽ lập nhật ký chứng từ tiến hành đối chiếu hạch toán phân tích và hạch toán tổng hợp sau đó đưa vào bộ phận lưu trữ.
2.1. Xử lý chứng từ kế toán.
Trường hợp sai sót của chứng từ điện tử được phát hiện khi lệnh thanh toán chưa chuyển đi.
- Nếu sai xót của chứng từ điện tử được phát hiện ngay trong quá trình lập và kế toán trưởng ( trưởng phòng kế toán ) chưa ghi ký hiệu mật trên chứng từ thì người lập được sửa lại cho đúng.
- Nếu sai xót phát hiện sau khi đã ghi ký hiệu mật trên chứng từ thì việc thay đổi hoặc huỷ bỏ đối với các chứng từ bị sai xót này phải được kế toán trưởng xem xét quyết định.
-Khi huỷ bỏ chứng từ điện tử bị sai xót kế toán trưởng ( trưởng phòng kế toán ) phải lập biên bản huỷ chứng từ điện tử, trong đó ghi rõ loại chứng từ: giờ, ngày, tháng, năm huỷ chứng từ và trên biên bản phải có đủ chữ ký của Tổng giám đốc ( giám đốc ), kế toán trưởng ( trưởng phòng kế toán ). Ngân hàng có chứng từ điện tử được lưu trữ vào tập hồ sơ riêng và bảo quản như các tài liệu kế toán khác.
Các trường hợp sai sót của chứng từ điện tử bị phát hiện sau khi lệnh thanh toán đã chuyển đi, được xử lý theo quy định về xử lý sai sót trong thanh toán điện tử do ngân hàng nhà nước trung ương quy định.
Kế toán trưởng ( trưởng phòng kế toán) chịu trách nhiệm về việc quản lý, theo dõi, xử lý đối với chứng từ điện tử do đơn vị mình lập.
2.2. Những kết quả đạt được trong việc áp dụng tin học trong việc xử lý chứng từ.
Trong những năm qua nhờ đổi mới Công nghệ, máy móc thiết bị. Tổ chức các lớp học về sử dụng vi tính cho các thanh toán viên và việc áp dụng tin học trong xử lý chứng từ kế toán tại Ngân hàng công thương hoàn kiếm đã thu được một số kết quả sau.
Công tác xử lý chứng từ đã được giải quyết nhanh hơn trước rất nhiều.
+ Các chứng từ kế toán như chuyển tiền, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, nếu là chứng từ hợp lệ thì hạch toán ngay trong ngày.
+ Các bộ phân giao dịch với khách hàng như thanh toán quốc tế, kế toán, thanh toán bù trừ, đều được nạp dữ liệu vào máyvà được nhập ngay trong ngày theo chương trình quản lý dữ liệu, để đảm bảo cho việc cung cấp cho khách hàng số liệu một cách nhanh chóng kịp thời, chính xác, chi tiết. Cung cấp số liệu đầy đủ cho các phòng nghiệp vụ như tín dụng, thanh toán quốc tế.
- Cả 11 quỹ tiết kiệm đều có máy tính để giao dịch trực tiếp với khách hàng
- Các thanh toán viên của phòng Kế toán, thanh toán Quốc tế đều xử dụng thành thạo và giao dịch với khách hàng trên máy vi tính.
3. Những tồn tại và khó khăn trong việc áp dụng tin học trong việc xử lý chứng từ kế toán.
Trong thời gian qua, mặc dù việc áp dụng tin học trong xử lý chứng tờ kế toán tại Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm đã đạt được những thành công, nhưng nhìn lại một cách toàn diện thì công tác này còn nhiều hạn chế mà Ngân hàng chưa khắc phục được.
Về đội ngũ thanh toán viên.
Trên thực tế tất cả các kiến thức mà một thanh toán viên được trang bị trong trường đại học không thẻ bao quát được hết các vấn đề. Đặc biệt trong tình hình khoa học kỹ thuật phát triển như hiện nay, khi mà Công nghệ tin học đang có những bước nhảy vọt, vì vậy đòi hỏi cán bộ tín dụng nói chung và các thanh toán viên nói riêng phải không ngừng học hỏi thì mới có thể xử dụng những thành tựu này trong công việc của mình.
Việc đào tạo và bồi dưỡhg tuy đã được ban lãnh đạo của Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm chú trọng ngay từ bước đầu tiên, nhưng phạm vi và mục đích đào tạo còn nhiều hạn chế, bó hẹp do chưa có chương trình đào tạo phát triển tổng thể, cơ bản. Bên cạnh đó họ là đội ngũ cán bộ trẻ, năng động nhiệt tình, nhưng không thể tránh được những thiếu sót sai lầm.
Rủi ro khi áp dụng tin học trong xử lý chứng từ kế toán.
Việc áp dụng tin học trong xử lý chứng từ kế toán là rất cần thiết và có rất nhiều ưu điểm. Nhưng bên cạnh đó, nó cũng gây cho Ngân hàng một số rắc rối .
Hệ thống máy vi tính tuy rất hiện đại nhưng cũng rất dễ bị vi rút xâm nhập, phá huỷ dữ liệu đã được lưu trong máy.
Bên cạnh đó hệ thống vi tính này được nối mạng, nên chỉ cần biết mật mã hoặc dò tìm được mật mã thì có thể vào trong đó bất cứ lúc nào, đây cũng là một bất lợi rất lớn.
Cơ sở vật chất.
Tuy Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm đã có sự đầu tư ứng dụng những thành tựu của tin học trong việc xử lý chứng từ, nhưng vẫn chưa theo kịp với sự phát triển của Công nghệ tin học.
Máy móc còn lạc hậu.
Các chương trình phần mềm phục vụ cho việc xử lý chứng từ chưa được cập nhật kịp thời.
Cơ chế chính sách của nhà nước.
Về phía nhà nước, trong việc ban hành các văn bản, chế độ, các quy định về kế toán còn chồng chéo, chưa rõ ràng, chưa đầy đủ, thường xuyên thay đổi, đã ảnh hưởng rất lớn tới công tác ứng dụng tin học trong việc xử lý chứng từ kế toán.
4 . Thực trạng việc áp dụng tin học trong xử lý chứng từ kế toán tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm.
Trong những năm qua nhờ đổi mới Công nghệ, máy móc thiết bị. Tổ chức các lớp học về sử dụng vi tính cho các thanh toán viên mà việc áp dụng tin học trong xử lý chứng từ kế toán tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm đã thu được một số kết quả như sau:
Kết quả.
- Các chứng từ kế toán như chuyển tiền, uỷ nhiệm thu,uỷ nhiệm chi, nếu là chứng từ hợp lệ thì thanh toán ngay trong ngày.
- Các bộ phận trực tiếp giao dịch với khách hàng như thanh toán quốc tế, kế toán, thanh toán bù trừ đều được nạp dữ liệu vào máy và được nhập ngay trong ngày theo chương trình quản lý dữ liệu, để đảm bảo cung cấp cho khách hàng số liệu một cách nhanh chóng , kịp thời, chính xác, chi tiết. Cung cấp số liệu đầy đủ cho các phòng nghiệp vụ như tín dụng, thanh toán quốc tế.
- Các thanh toán viên của phòng kế toán , thanh toán quốc tế đều sử dụng thành thạo và giao dịch với khách hàng trên máy vi tính.
Tồn tại:
- Việc đào tạo và bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, mặc dù đã được ban lãnh đạo của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm quan tâm, nhưng phạm vi cũng như mục đích của việc đào tạo còn nhiều hạn chế, bó hẹp do chưa có chương trình đào tạo tổng thể, cơ bản. Bên cạnh đó họ là đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, nhiệt tình, nhưng không thể tránh được những thiếu sót sai lầm.
- Trên thực tế tất cả những kiến thức mà một thanh toán viên được trang bị trong trường không thể bao quát được hết các vấn đề, đặc biệt trong tình hình khoa học hiện nay .
- Các thanh toán viên chưa đủ mỗi người một máy khi giao dịch với khách vì nơi làm việc còn chật hẹp chưa đủ chỗ để đặt máy vi tính.
Chương III:
Giải pháp nhằm hoàn thiện việc áp dụng tin học trong xử lý chứng từ kế toán tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm .
I. Định hướng phát triển của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm:
1. Các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh:
*Nguồn vốn: Phấn đấu năm 2002 tăng trưởng nguồn vốn huy động vượt 5% đến 10% so với năm 2001
2. Đầu tư cho vay
- Cho vay các doanh nghiệp tăng 5% so với năm 2001
- Kinh doanh, doanh số mua bán tăng 10% so với kết quả năm 2001
- Đầu tư thị trường vốn nội bộ tăng 5% lợi nhuận: tăng 4% so với năm 2001
II. Giải pháp nhằm hoàn thiện việc áp dụng tin học trong xử lý chứng từ kế toán tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm.
Trong nền Kinh tế thị trường, cạnh tranh là yếu tố khách quan và trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển nhanh tróng của nền Kinh tế thị trường. Ngày nay nhiều ngân hàng ở các nước đang vào nước ta cạnh tranh với các ngân hàng trong nước. Sự cạnh tranh này sẽ đào thải những ngân hàng làm ăn không có hiệu quả và thúc đẩy các ngân hàng làm ăn có hiệu quả. Do vậy ngành ngân hàng trong nước phải đổi mới để thu hút khách hàng về ngân hàng mình, các ngân hàng đều làm mọi cách sao cho giảm lãi suất cho vay, thanh toán được nhanh chóng và thuận tiện nhất cho khách hàng. Nếu ngân hàng đóng vai trò là chỗ dựa tin cậy cho khách hàng trong việc thanh toán thì ngân hàng đó sẽ thu hút được nhiều bạn hàng lớn trong xã hội.
Khi nền Kinh tế ngày càng phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng hiện đại thì tất cả các phương pháp kế toán đều phải làm sao cho hoàn thiện, giúp cho kế toán hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Thông qua việc phân tích thực tế áp dụng phương pháp chứng từ tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm.
Hoàn thiện hơn công tác thanh toán liên hàng.
+ Cần áp dụng mạng máy tính trong công tác thanh toán bù trừ. Tất cả các Ngân hàng Thương Mại, các tổ chức tín dụng hoạt động trên cùng một địa bàn nhưng khác hệ thống được ngân hàng Nhà nước thành phố Hà Nội chủ trì cho tham gia thanh toán bù trừ. Hiện nay công tác thanh toán bù trừ ở các ngân hàng thành viên thì kế toán thanh toán bù trừ phải đi giao dịch hai phiên trong một ngày. Việc mang chứng từ đi giao dịch không tránh khỏi khó khăn cho người đi giao dịch, hơn nữa việc đi lại khó an toàn như thanh toán viên bị để sót hay mất chứng từ, mà chứng từ trong thanh toán phải được đảm bảo như là bảo quản tài sản. Trong thanh toán giữa các ngân hàng mặc dù thanh toán bù trừ chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ so với thanh toán liên hàng chỉ khoảng 15% - 20% trong tổng số món thanh toán. Vì vậy ngân hàng nhà nước thành phố Hà Nội và các thành viên tham gia thanh toán bù trừ cần phải nhanh chóng áp dụng Công nghệ tin học, thực hiện nối mạng thanh toán qua mạng máy tính giữa các ngân hàng thành viên với ngân hàng thành phố Hà Nội. Có như thế việc thanh toán giữa các ngân hàng khác hê thống mới đảm bảo nhanh chóng, chính xác an toàn trong việc chuyển giao chứng từ, không gây mất tài sản cho cả ngân hang và khách hàng tạo niềm tin cho các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh của mình.
Vừa qua ngày 01/4/1997 Thủ tướng Chính Phủ đã quyết định về việc cho phép sử dụng dữ liệu triên vật mang tin để làm chứng từ thanh toán giữa băng đĩa, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Các chứng từ này cũng phải có đầy đủ các yếu tố đảm bảo tính pháp lý như chứng từ kế toán bằng giấy. Riêng các yếu tố dấu và chữ ký phải được mã hoá bằng ký hiệu mật và phải có yếu tố bảo mật đảm bảo an toàn trong qua trình truyền tin xử lý và lưu trữ. Qua đó trung tâm thanh toán bù trừ có thể xây dựng các dự án thanh toán bù trừ qua mạng máy tính. Để có được mạng máy tính này thì điều kiện các ngân hàng phải có là:
+ Phải có một hệ thống mạng hoàn chỉnh phù hợp với thực tế giữa trung tâm thanh toán bù trừ và hệ thống mạng dự phòng để xử lý khi mất điện hay có sự cố về mạng.
+ Phải lựa chọn chương trình thanh toán bù trừ phù hợp với điều kiện chung của các ngân hàng thành viên.
Về quy trình nghiệp vụ:
+ Tại ngân hàng thành viên đóng vai trò là ngân hàng A khi khách hàng nộp chứng từ vào, nếu ngân hàng chấp nhận thanh toán phải nhập chứng từ vào máy với đầy đủ các yếu tố quy định ở “ chế độ chứng từ kế toán ngân hàng”. Các yếu tố này là cơ sở để ngân hàng B chấp nhận thanh toán. Các chứng từ phải được kế toán trưởng kiểm soát thông qua chứng từ gốc và chương trình máy tính rồi sẽ chấp nhận cho tham gia thanh toán bù trừ. Đây là bước chuyển hoá từ chứng từ được mã hoá, được gắn với một số thứ tự, thanh toán viên không có quyền truy cập và sửa đổi các yếu tố của chứng từ.
Trên mạng, file tin thanh toán bù trừ được truyền về trung tâm thanh toán bù trừ, còn bảng kê kèm toàn bộ chứng từ gốc từng phiếu tạm thời lưu lại ngân hàng.
Trước phiên thanh toán, ngân hàng A in các bảng kê chứng từ thanh toán bù trừ đi phân theo các vế Nợ – Có riêng biệt và theo từng ngân hàng đối phương. Các bảng kê này cộng với chứng từ gốc để giao cho ngân hàng B. Đồng thời in ra hai bảng kê tổng hợp thanh toán bù trừ bảng kê 14, một bảng lưu lại cùng chứng từ gốc, một bảng nộp cho trung tâm thanh toán bù trừ.
+ Tại ngân hàng thành viên đóng vai trò là ngân hàng B
Vào thời gian quy định trong ngày các ngân hàng thành viên nhận được chứng từ từ trung tâm thanh toán bù trừ.
- File kết quả thanh toán bù trừ.
- File tin thanh toán bù trừ đến.
- File tin đề nghị thanh toán. Ngân hàng phải sử dụng chương trình máy tính hợp lệ của các file để xử lý.
- Với file kết quả thanh toán bù trừ. Là file số liệu xác nhận kết quả thanh toán bù trừ của thành viên. Thể hiện số chênh lệch phải thu phải trả được trung tâm thanh toán bù trừ công nhận. Nó bao gồm cả những chứng từ do ngân hàng mình gửi đi thanh toán và những chứng từ do ngân hàng khác gửi đến thanh toán.
- Với file đề nghị thanh toán (Ngoại bảng) khi nhận được file từ trung tâm thanh toán bù trừ gửi đến, ngân hàng phải kiểm tra toàn bộ số chứng từ quy định về việc chấp nhận thanh toán hay không. Mọi trường hợp từ chối bằng thanh toán được trả về nơi phát sinh chứng từ.
+ Tại trung tâm thanh toán bù trừ. Là nơi nhận tổng hợp và xử lý các file số liệu do các ngân hàng thành viên gửi đến theo từng phiếu. Các file này được kiểm tra chặt chẽ về mật mã truyền tin, khoá bảo mật và xử lý giải mã các số liệu đã được mã hoá từ các ngân hàng thành viên.
- File kết quả thanh toán bù trừ gửi đến các ngân hàng thành viên để xác nhận kết quả thanh toán bù trừ qua ngân hàng Nhà nước có thể giúp cho các ngân hàng thành viên thực hiện thanh toán cho khách hàng nhanh chóng hiệu quả.
Trong tình hình tài chính của đất nước và của ngành còn nhiều khó khăn như hiện nay quá trình xây dựng trung tâm thanh toán bù trừ cần được tiến hành từng bước.
- Tiến hành xây dựng đồng thời hai trung tâm bộ phận tại cả các thành phố, tỉnh xuất phát từ những đặc điểm trên tôi xin đề xuất mô hình tổ chức hệ thống thanh toán bù trừ ở Việt Nam trong tương lai như sau:
Ngân hàng
thành viên
Ngân hàng
thành viên
Ngân hàng
thành viên
Trung tâm thanh toán
bù trừ Hà Nội
Trung tâm thanh toán
bù trừ khu vực Đà Nẵng
Trung tâm thanh toán bù
trừ khu vực TP.HCM
Ngân hàng
thành viên
Ngân hàng
thành viên
Ngân hàng
thành viên
Diễn giải
Chuyển giao chứng từ thanh toán cho trung tâm thanh toán bù trừ
Trung tâm chuyển giao chứng từ đã được thanh toán bù trừ để ngân hàng thành viên tham gia trực tiếp cho khách hàng
Quan hệ nội bộ của trung tâm thanh toán bù trừ (giữa các khu vực)
3. Hiện đại hoá hoạt động ngân hàng:
Ngân hàng cần phải đổi mới kỹ thuật Công nghệ đáp ứng yêu cầu đòi hỏi mới về nghiệp vụ ngân hàng.
*Về thiết bị:
Tuỳ thuộc vào nhu cầu thực tế về khối lượng công việc mà trang bị các loại máy tính khác nhau nhằm tận dụng tối đa công suất thiết bị, hiệu quả và tiết kiệm nhưng không lạc hậu so với thế giới. ở trung ương và một số chi nhánh ngân hàng thành phố lớn phải có thiết bị đảm bảo độ an toàn, tin cậy cao, dung lượng và tính tăng phù hợp với nhiệm vụ ngân hàng, sử dụng các thiết bị của ngân hàng IBM, ICL... Các thiết bị đó phải đồng bộ và dễ dàng trong liên kết.
Đối với trung tâm tin học ở trung ương, nơi tổ chức cơ sở dữ liệu phải sử dụng máy mi ni hay Main Franie, các mạng cục bộ dùng máy mini trung bình, các trạm làm việc sử dụng các termiral thông minh, có thể liên kết trong mạng hay xử lý đối lập. Các chi nhánh nhỏ có khối lượng công việc ít thì chỉ cần trang bị máy PC hay mạng máy PC liên kết với liên mạng và mạng toàn nghành.
Về phần mềm cần áp dụng ngôn ngữ hiện đại, cần duy trì nhiều năm theo hệ thống mở dễ dàng trên nhiều loại thiết bị khi có thay đổi mà ít phải sửa chữa. Phần mềm phải theo thiết kế của các ngân hàng tiên tiến trong khu vực và trên thế giới, dễ dàng bổ xung theo MODEM. Coi trọng bảo mật nhất là trong thanh toán chuyển tiền. Tóm lại là phải xây dựng hệ thống kỹ thuật mở hiện đại có tính tự động cho trang xử lý, truy cập lưu trữ chứng từ.
4. Đào tạo đội ngũ cán bộ
Nghiên cứu và triển khai thực hiện các nhiệm vụ đã được ban lãnh đạo Ngân hàng Công Thương Việt Nam thông qua tại hội nghị đầu năm theo phương châm “ phát triển, an toàn và hiệu quả”
Tăng cường nắm tình hình tài chính, vốn kinh doanh và nhu cầu của khách hàng để phục vụ nhanh chóng và kịp thời, mở rộng công tác tiếp thị, chủ động tìm kiếm dự án tốt để đầu tư cho vay trung và dài hạn một cách có hiệu quả nhất. Nâng cao chất lượng tín dụng, tăng dư nợ lành mạnh, không để phát sinh nợ mới kém chất lượng và lãi treo.
Tạo điều kiện cho các bộ phận còn yếu kém vươn lên đáp ứng yêu cầu của sự phát triển.
Hoàn thiện và đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng gắn liền với chất lượng hiệu quả nhằm mang lại những lợi ích tối đa cho mọi khách hàng và nâng cao tỷ trọng thu dịch vụ trong tổng nguồn thu của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm.
Động viên khuyến khích phát huy các nguồn nội lực và động lực của chi nhánh phối hợp chặt chẽ với các đơn vị trong toàn hệ thống, mở rộng quan hệ với các Ngân hàng Thương Mại, tổ chức tín dụng trong nước và quốc tế để thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Ngân hàng Công Thương Việt Nam giao.
Tiếp tục đào tạo đội ngũ cán bộ trưởng thành về mọi mặt kỹ thuật, nghiệp vụ kiến thức Kinh tế xã hội, khả năng giao tiếp ứng xử nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của các khách hàng và đọi hỏi cách làm việc chủ động tận tình, tác phong giao dịch hoà nhã, lịch sự, trang phục giao dịch văn minh.
Kết hợp với một số chuyên gia ở các viện trường đại học ngành và lĩnh vực, tổ chức đào tạo bồi dưỡng tại chỗ để nâng cao tay nghề và kiến thức Kinh tế thị trường cho một số cán bộ chủ chốt theo phương châm đào tạo và đào tạo của Ngân hàng Công Thương Việt Nam đề ra.
Tiếp tục thực hiện các thủ tục để mua trụ sở mới phù hợp với hoạt động của ngân hàng để giữ và thu hút khách hàng.
* Quan tâm đào tạo cán bộ hiểu biết hơn về tin học ngân hàng. Sự phát triển không ngừng của nền Kinh tế nói chung và khoa học kỹ thuật nói riêng đã đưa con người sang một kỷ nguyên mới “ kỷ nguyên của thông tin”. Đứng trước kỷ nguyên, con người phải nhạy bén trong quá trình nắm bắt và xử lý thông tin phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Các cán bộ ngân hàng phải nhận thức được vận mệnh mới để nắm bắt, tạo điều kiện phát triển hệ thống ngân hàng vững mạnh.
Trong những năm sắp tới cần tập trung trang bị kiến thức cơ bản về tin học cho toàn thể cán bộ ngân hàng mà trước hết là cán bộ nghiệp vụ lãnh đạo. Với các mục tiêu khác nhau có thể mở về các khoá về tin học cơ bản, khả năng cơ bản của máy tính cho cán bộ quản lý. Vì vậy công tác đào tạo là thường xuyên và không ngừng bổ xung những kiến thức mới để tiến tới 100% cán bộ ngân hàng đều có 2 kiến thức. Ngân hàng và sử dụng thành thạo máy tính, thực hiện công việc thành thạo của mỗi người.
Nhanh chóng đào tạo kiến thức cho đội ngũ cán bộ lập trình ở các trung tâm tin học và các Ngân hàng Thương Mại có đầy đủ các kiến thức làm chủ công việc trước mắt và theo kịp tiến độ khoa học Công nghệ của thế giới.
III. Kiến nghị:
1. Đối với Ngân hàng Nhà nước
Phương thức thanh toán điện tử đang áp dụng hiện nay đã ổn định, từ khi triển khai đã không xảy ra việc thất thoát tài sản và việc nhầm lẫn được hạn chế rất nhiều do các món thanh toán đều được đối chiếu ngay trong ngày và chế độ bảo mật trong thanh toán rất nghiêm ngặt. Cần quảng cáo rộng rãi hình thức thanh toán thật sự có vị thế trong thanh toán không dùng tiền mặt trên cơ sở đó ngày càng thu hút được nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, đầu tư cho nền Kinh tế trong công cuộc xây dựng đất nước “công nghiệp hoá, hiện đại hoá”.
Hiện nay Thủ Tướng Chính Phủ đã ra quyết định số 196/TTG ngày 01/04/1997 về việc cho phép sử dụng dữ liệu trên mạng tin để làm chứng từ thanh toán, đây là thuận lợi cơ bản trong việc hoàn chỉnh phương thức thanh toán này vẫn phải in chứng từ theo mẫu từ máy tính ra để làm chứng từ thanh toán và phải lưu trữ dưới dạng giấy... Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm nói riêng và Ngân hàng Công Thương Việt Nam nói chung cần đề xuất kiến nghị ngân hàng nhà nước sớm có văn bản hướng dẫn cụ thể quyết định của Thủ Tướng Chính Phủ.
Quy chế thanh toán điện tử của Ngân hàng Công Thương Việt Nam đã quy định phân loại nghiệp vụ thanh toán theo đối tượng phục vụ, ví dụ: Phân theo các khoản thanh toán có giá trị thấp gồm các loại thanh toán phục vụ cho tiêu dùng cá nhân và phân các khoản thanh toán có giá trị cao là thanh toán của các tổ chức Kinh tế và doanh nghiệp. Ngân hàng Công Thương cần quy định cụ thể thế nào là giá trị thấp tương đương với khoản thanh toán với số tiền thấp là bao nhiêu để có độ ưu tiên trong thanh toán (trên thế giới thường quy định khoản thanh toán từ 1 triệu USD trở lên là khoản thanh toán có giá trị cao, do vậy khoản thanh toán này không được thanh toán nhanh, tức thời để đề phòng rủi ro có thể xảy ra).
Việc bố trí cán bộ giải quyết nghiệp vụ thanh toán điện tử trong quy chế thanh toán điện tử đã quy định rõ phải bố trí cán bộ chuyên trách, đảm bảo tính liên tục để nhận chuyển tiền và trưởng phòng kế toán (hoặc người được uỷ quyền) để giải mã và kiểm tra ký hiệu mật. Những cán bộ này phải được đăng ký và lưu nhật ký làm việc của mình tại trung tâm thanh toán để có cơ sở giải quyết tranh chấp và quy trách nhiệm khi có sự cố ... Nhưng hiện nay tôi nhận thấy khi tham gia vào quy trình thanh toán điện tử tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm chỉ có 3 bên là Kiểm soát; tương đương với kế toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền). Thanh toán viên: Tương đương với thanh toán viên. DT: Tương đương với người làm công tác điện toán. Ba người sử dụng (user) này lại hoàn toàn không có mật mã (password). Do vậy hệ thông này bất kỳ ai cũng có thể truy nhập được điều này không đảm bảo an toàn trong bảo mật.
2. Đối với Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
Về hoạt động nghiệp vụ :
- Kiến nghị Ngân hàng Công Thương Việt Nam cho đăng ký lại đúng chức danh của những người tham gia và vận hành hệ thống thanh toán điện tử và phải có mật mã với tiêu chuẩn là 6 tháng đổi mật mã một lần.
- Xử lý nhanh các chứng từ thanh toán điện tử (cả nội tệ và ngoại tệ) để giảm tối thiểu thời gian lưu chuyển tiền không hợp lý cho các doanh nghiệp.
3. Đối với Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm
Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm cần tổ chức các lớp học về sử dụng máy vi tính cho toàn thể cán bộ trong cơ quan.
Kết luận
Phương thức thanh toán điện tử hiện nay tại NHCT Hoàn Kiếm đang trong giai đoạn bắt đầu nhưng rất hấp dẫn với khách hàng, tỷ trọng thanh toán của nó chiếm trong toàn bộ thanh toán không dùng tiền mặt của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm, ưu nhược điểm của phương thức thanh toán này là rất nhanh, gọn nhẹ, thủ tục không phiền hà và có tính bảo mật đã đưa thời gian thanh toán từ một ngày trước đây còn 3 giờ mặt khác thanh toán điện tử có thể phục vụ trên địa bàn khắp cả nước bất cứ ở đâu miễn có chi nhánh Ngân hàng Công Thương.
Phương thức thanh toán điện tử mặc dù chưa được quảng cáo rộng rãi trong dân cư nhưng bản thân nó đã khẳng định đây là một phương thức thanh toán tiên tiến trong nền Kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước chủ nghĩa xã hội Việt Nam. Chúng ta đã và đang thúc đẩy các thành phần Kinh tế phát huy các khả năng để xây dựng một xã hội giàu mạnh công bằng văn minh, thanh toán điện tử phục vụ đắc lực cho việc thanh toán và luân chuyển hàng hoá các thành phần Kinh tế. Hệ thống thanh toán này cũng là một nguồn thu đáng kể trong việc kinh doanh tiền tệ và thực hiện các dịch vụ ngân hàng trong giai đoạn đầu tư tín dụng còn chứa đựng rất nhiều yếu tố rủi ro trong khi nền Kinh tế nước ta hiện nay chủ yếu là nền Kinh tế thương mại chưa phải là nền Kinh tế sản xuất.
Tin học ngày nay đã thâm nhập vào mọi hoạt động của đời sống loài người trong xã hội hiện đại. ở Việt Nam đến nay đã áp dụng rộng rãi và có hiệu quả trong ngành Ngân hàng. Không những trong các nghiệp vụ thanh toán, kế toán, tín dụng, thống kê ngân hàng và cả trong các công việc quản trị văn phòng. Tin học máy tính đã trở thành một bộ phận quan trọng cấu thành gắn liền với hoạt động của ngân hàng.
Trên góc độ kế toán trong những năm gần đây, Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm đã có nhiều chuyển biến tích cực phù hợp với yêu cầu của hạch toán kế toán theo pháp lệnh của Ngân hàng. Tuy nhiên công tác hạch toán kế toán điện tử giữa các ngân hàng còn rất nhiều hạn chế chưa tương xứng với tiềm năng phát triển trong nền Kinh tế hiện nay. Điều đó đòi hỏi công tác thanh toán điên tử qua Ngân hàng phải tiếp tục đổi mới cơ chế thanh toán, phương thức luân chuyển chứng từ sao cho đơn giản, nhanh chóng, thuận tiên cho khách hàng, để người dân trong xã hội ngày càng có nhu cầu thanh toán qua Ngân hàng nhiều hơn. Song việc tiến hành hiên đại hoá Công nghệ ngân hàng chỉ thực sự có ý nghĩa to lớn khi chúng ta tiến hành song song đồng bộ với qua trình khác, tránh tình trạng khập khiễng. Như vậy việc áp dụng kế toán máy là một bước tiến mạnh về chất trong công tác kế toán, nhất thiết phải hoàn thiện các phương pháp kế toán, trong đó có phương pháp luân chuyển chứng từ, để nhằm đưa công tác hạch toán kế toán và xử lý thông tin lên ngang tầm nhiêm vụ của nó.
Quá trình nghiên cứu thực tế tình hình vận dụng phương pháp chứng từ trong điều kiện áp dụng kế toán máy tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm tôi có đưa ra một số ý kiến bản thân sau khi đã tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn cũng như các cán bộ trong Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm. Với nguyện vọng của mình để hướng tới các giải pháp hoàn thiện việc áp dụng tin học trong xử lý chứng từ, luân chuyển chứng từ và việc áp dụng tin học trong thanh toán ở hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam nói chung và phát triển Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm nói riêng qua mạng máy tính hiện đại để hoà nhập với phương thức thanh toán trong khu vực và trên thế giới.
Đây là một đề tài mới mẻ, phong phú, là mối quan tâm của các nghành, không chỉ riêng Hệ thống Ngân hàng Thương mại. Vì thời gian thực tập ngắn, chắc chắn còn có nhiều nội dung chưa đáp ứng được nhu cầu nghiên cứu, chuyên đề sẽ còn có nhiều sai sót. Em mong được sự chỉ bảo để chuyên đề được hoàn thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Tiến Sỹ Phan Thu Hà và các anh chị cán bộ Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Hà Nội, tháng 1-2003
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- X0115.doc