LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI 3
QUỐC DOANH 3
I. DNNQD trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam 3
1. Khái niệm, phân loại, đặc điểm và vai trò của DNNQD trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam 3
1.1. Khái niệm về DNNQD 3
1.2. Phân loại DNNQD 3
1.3. Đặc điểm của DNNQD ở Việt Nam 4
1.4. Vai trò của các DNNQD trong tiến trình đổi mới 7
2. Thuận lợi và khó khăn của DNNQD trong quá trình đổi mới 10
2.1. Thuận lợi 10
2.2. Khó khăn 11
3. Các nguồn vốn của DNNQD 13
3.1. Vốn tự có 13
3.2. Nguồn vốn đi vay 14
II. tín dụng ngân hàng đối với các DNNQD 15
1. Khái niệm tín dụng ngân hàng 15
2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNNQD 16
3. Các hình thức cho vay 17
4. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc mở rộng cho vay đối với DNNQD 19
4.1. Các nhân tố khách quan 19
4.2. Các nhân tố chủ quan 21
5. Sự cần thiết phải mở rộng cho vay đối với DNNQD ở nước ta 25
CHƯƠNG 2 28
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO BAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT 28
TỈNH HƯNG YÊN 28
I. khái quát về chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên 28
2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên 28
3. Một số tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên 29
3.1. Công tác huy động vốn 30
3.2. Công tác cho vay 32
3.3. Tình hình hoạ đông kinh doanh của NHNo tỉnh Hưng Yên trong năm 2005 vừa qua 35
3.3.1. Nguồn vốn 36
3.3.2. Dư nợ cho vay 37
3.3.3. Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ 38
3.3.4. Hoạt động kế toán thanh toán- Ngân quỹ 39
3.3.5. Trích lập quỹ dự phòng, xử lý rủi ro và thu hồi nợ đã xử lý rủi ro 40
3.3.6. Kết quả tài chính 40
3.3.7. Công tác tin học 40
3.3.8. Công tác TCCB và đào tạo, thi đua khen thưởng 41
3.3.9. Công tác Thẩm định và hoạt động Tiếp thị 42
3.3.10. Công tác XDCB và mua sắm tài sản 43
II - thực trạng hoạt động tín dụng đối với các DNNQD tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên 47
1. Đặc điểm của DNNQD trên địa bàn tỉnh Hưng Yên 47
2. Thực trạng hoạt động cho vay đối với DNNQD tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên 48
2.1. Tình hình biến động số lượng khách hàng và cơ cấu ngành nghề kinh doanh 48
2.2. Doanh số cho vay và dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế 49
2.3. Cơ cấu cho vay theo thời hạn 51
2.4. Cơ cấu cho vay theo loại tiền 51
2.5. Tình hình nợ quá hạn đối với DNNQD 52
3. Đánh giá hoạt động cho vay đối với DNNQD của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên 53
3.1. Những kết quả đã đạt được 53
3.2. Những tồn tại và nguyên nhân 53
CHƯƠNG 3 59
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI 59
DOANH NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT 59
TỈNH HƯNG YÊN 59
I. Quan điểm về mở rộng tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng yên 59
II. Giải pháp chủ yếu để mở rộng cho vay đối với DNNQD tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên 61
1. Tăng cường khai thác nguồn vốn theo cơ cấu hợp lý 61
2. Xây dựng và triển khai chiến lược Marketing trong đó trọng tâm là chính sách khách hàng 62
3. Hoàn thiện cơ chế chính sách tín dụng đối với DNNQD 63
4. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng 65
5. Tăng cường công tác kiểm tra sau khi cho vay 67
6. Đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cho chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên 67
7. Hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng 69
8. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ 70
9. Xử lý vấn đề nợ quá hạn 71
III. Kiến nghị 72
1. Kiến nghị đối Nhà nước 72
2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 73
3. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam 74
KẾT LUẬN 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT 77
84 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1714 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Tổng dư nợ
1,068,459
1,127,967
1,499,694
- DNNN
104,880
91,998
36,656
- DNNQD
963,579
1,035,969
1,463,038
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động tín dụng các năm 2003 - 2005)
* Dư nợ cho vay:
Qua bảng trên ta thấy: Tổng dư nợ qua các năm tăng liên tục từ 1,068,459 triệu đồng năm 2003 đến 1,127,967 triệu đồng năm 2004, và năm 2005 đạt 1,449,694 triệu đồng. Kết quả đạt được là do chi nhánh rất chú trọng công tác cho vay, mở rộng và tìm kiếm khách hàng thông qua việc tiếp xúc trực tiếp với khách hàng như mở hội nghị khách hàng, tổ chức những cuộc gặp gỡ giữa lãnh đạo Ngân hàng với khách hàng. Ba năm gần đây dư nợ đối với DNNQD đã có chiều hướng tăng nhanh: năm 2003 dư nợ đối với DNNQD mới chỉ là 963,579 triệu đồng. Năm 2004, dư nợ DNNQD tăng 1,035,969 triệu đồng. Năm 2005, dư nợ DNNQD tăng lên 1,463,038 triệu đồng, tuy nhiên vẫn là một con số khiêm tốn so với dư nợ của DNNN trong các năm tương ứng.
Chỉ tiêu tổng dư nợ chỉ phản ánh được quy mô tín dụng tại một thời điểm, cho nên để đánh giá đúng quy mô hoạt động tín dụng trong cả năm ta xem xét chi tiêu doanh số cho vay.
Về doanh số cho vay:
Biểu đồ: Doanh số cho vay
Đơn vị : Triệu đồng
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động tín dụng các năm 2003 - 2005)
Có thể nói đây là một thành tích đáng khích lệ trong việc mở rộng cho vay đối với DNNQD của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên. Có được điều này là do các sản phẩm tín dụng của Ngân hàng đã phần nào đáp ứng được các yêu cầu của DNNQD, mặt khác chi nhánh đã có sự phân công cán bộ tín dụng bám sát các đơn vị có quan hệ tín dụng để nắm bắt các nhu cầu về vốn, chủ động thẩm định, quyết định đầu tư tín dụng cho các dự án, phương án vay vốn có hiệu quả.
Tuy nhiên doanh số cho vay đối với DNNN vẫn chiếm tỷ trọng cao trong những năm từ 2003 - 2005. Nguyên nhân dẫn đến điều này là do chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên bám sát định hướng phát triển kinh doanh của hội đồng quản trị, các giải pháp điều hành của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam. Chi nhánh liên tục thực hiện định hướng chiến lược khách hàng là các ngành mũi nhọn của nền kinh tế, các dự án đầu tư lớn có tính khả thi cao, có khả năng thanh toán tốt.
Như vậy:
- Dư nợ và doanh số cho vay chủ yếu tập trung vào DNNN.
- Xu hướng tăng nhanh của quy mô tín dụng (thể hiện ở dư nợ và doanh số cho vay) đối với DNNQD là do trong vài năm gần đây có xu hướng cổ phần hoá các DNNN. Mặt khác, chi nhánh đã có hướng đi khai thác đối tượng khách hàng là các DNNQD làm ăn có hiệu quả.
2.3. Cơ cấu cho vay theo thời hạn
Để thấy được tình trạng tín dụng đối với DNNQD một cách toàn diện hơn, chúng ta xem xét tình cho vay đối với DNNQD theo thời hạn.
Tình hình cho vay đối với DNNQD theo thời hạn
Đơn vị:Triệu đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Doanh số cho vay
115,684
191,835
332,746
- Ngắn hạn
43,144
79,459
168,257
- Trung & dài hạn
72,540
112,376
164,489
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động tín dụng các năm 2003 - 2005)
* Doanh số cho vay:
Doanh số cho vay ngắn hạn tăng lên qua các năm nhưng tỷ trọng của nó lại giảm dần. Bên cạnh đó, tỷ trọng cho vay trung - dài hạn ngày càng tăng nhưng tốc độ tăng của nó vẫn thấp hơn tốc độ tăng cho vay ngắn hạn. Kết quả này có thể giải thích là do Ngân hàng có những chính sách mở rộng cho cả ngắn hạn và trung - dài hạn. Hơn nữa, trong vài năm gần đây các DNNQD có xu hướng đầu tư vào cơ sở vật chất như xây dựng trụ sở; cải tiến công nghệ sản xuất, máy móc thiết bị do đó tăng doanh số cho vay trung - dài hạn.
Như vậy:
- Doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn
- Doanh số cho vay ngắn hạn và trung - dài hạn đều tăng.
2.4. Cơ cấu cho vay theo loại tiền
Doanh số cho vay theo loại tiền
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Doanh số cho vay
1,068,459
1,127,967
1,449,694
- Nội tệ
1,059,214
1,092,361
1,455,533
- Ngoại tệ (quy VNĐ)
9,245
35,606
44,161
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động tín dụng các năm 2003 - 2005)
Qua bảng số liệu ta thấy: doanh số cho vay bằng nội tệ và ngoại tệ đối với DNNQD tăng mạnh nhưng so với cho vay bằng nội tệ thì cho vay ngoại tệ còn là con số quá nhỏ bé, và no chưa hoàn toàn tương xứng với những tiềm năng mà tỉnh đang có do sự tập trung lớn của các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư tại tỉnh.
Như vậy:
- Doanh số cho vay bằng nội tệ chiếm tỷ trọng lớn.
- Doanh số cho vay bằng ngoại tệ có xu hướng tăng nhanh cả về số tuyệt đối và tỷ trọng. Điều này là phù hợp với xu hướng tăng lên của nguồn vốn huy động ngoại tệ.
2.5. Tình hình nợ quá hạn đối với DNNQD
Để đánh giá chính xác chất lượng tín dụng ta cần xem xét về chỉ tiêu nợ quá hạn thông qua bảng sau:
Tình hình nợ quá hạn
Đơn vị :Triệu đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2.Tổng số NQH
2,491
4,346
57,975
3.NQH/Tổng dư nợ
0.23
0.39
3.87
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động tín dụng các năm 2003 - 2005)
Theo số liệu: năm 2003 và năm 2004 phần lớn dư nợ là lành mạnh.Nợ quá hạn/tổng dư nợ trong 2 năm 2003 và 2004 đều <1% đây là một tỷ lệ thấp ở mức chấp nhận được.Nhưng đến năm 2005 thì tỷ lệ này rất cao nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn là do chất lượng công tác thẩm định tín dụng đạt kết quả không cao, công tác kiểm tra sau khi cho vay chưa thực hiện tốt.
Như vậy, chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng đối với DNNQD nói riêng là tốt. Nợ quá hạn phát sinh năm 2005 chủ yếu là của DNNN, mặc dù quy mô cho vay đối với các DNNQD được mở rộng song tỷ lệ nợ quá hạn đối với khu vực này được kiềm chế ở mức thấp. Đây là điều rất đáng khen ngợi vì NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên chỉ mới đi vào hoạt động được 8 năm, nhất là trong tình hình đang có nhiều báo động đối với hiệu quả kinh doanh của các Ngân hàng ở Việt Nam
3. Đánh giá hoạt động cho vay đối với DNNQD của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên
3.1. Những kết quả đã đạt được
Qua nghiên cứu, phân tích tình hình cho vay, thu nợ…đối với DNNQD ở chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên, chúng ta thấy rằng NHNo& PTNT tỉnh Hưng Yên đã đạt được nhiều kết quả khích lệ như :
- Số lượng khách hàng là các DNNQD có quan hệ tín dụng với chi nhánh tăng lên qua các năm.
- Tổng doanh số cho vay, thu nợ cũng như tổng dư nợ đối với DNNQD tăng nhanh. Điều này chứng tỏ hoạt động cho vay được mở rộng do Ngân hàng có uy tín cao.
- Doanh số cho vay bằng ngoại tệ có xu hướng tăng nhanh phù hợp với xu hướng tăng lên của nguồn vốn huy động ngoại tệ.
- Chất lượng tín dụng nhìn chung là tốt. Mặc dù quy mô cho vay được mở rộng song chất lượng tín dụng vẫn được đảm bảo, tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ được kiểm soát ở mức dưới 1% (mục tiêu phấn đấu của Ngân hàng)
- Việc mở rộng cho vay đối với nền kinh tế nói chung và đối với DNNQD nói riêng mang lại cho Ngân hàng thu nhập ngày càng cao.
Tám năm đã đi qua, chi nhánh tỉnh Hưng Yên đã từng bước trưởng thành góp phần khẳng định vị thế của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam trước sự cạnh tranh khốc liệt giữa các NHTM trên địa bàn tỉnh.
3.2. Những tồn tại và nguyên nhân
* Tồn tại:
- Cơ cấu khách hàng theo ngành nghề kinh doanh chưa đa dạng.
- Tỷ trọng doanh số cho vay, thu nợ và dư nợ đối với DNNQD còn ở mức thấp.
- Mặc dù doanh số cho vay, dư nợ đối với DNNQD tăng nhanh trong những năm gần đây song vẫn chưa tương xứng với nhu cầu vay vốn thực tế của các doanh nghiệp.
- Nợ quá hạn đã phát sinh.
Những hạn chế trong hoạt động tín dụng của chi nhánh đối với các DNNQD là do:
* Nguyên nhân.
Thứ nhất, môi trường pháp luật của Việt Nam cho đến nay đã có rất nhiều tiến bộ song vẫn bị đánh giá là chưa ổn định và thiếu đồng bộ, được thể hiện:
- Các Nghị định của Chính phủ, cũng như các quyết định của NHNN thường xuyên thay đổi dẫn đến khó khăn cho các Ngân hàng trong việc điều chỉnh, chẳng hạn như ngày 31/12/2001 NHNN ban hành quyết định 1627/2001/QĐ - NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng thì đến ngày 03/02/2005 NHNN lại ban hành quyết định 127/2005/QĐ - NHNN về việc sửa đổi bổ sung một số điều trong quyết định 1627 điều này gây khó khăn cho ngân hàng trong việc sửa đổi.
- Một số Nghị định của Chính Phủ ra đời từ và có hiệu lực từ rất lâu nhưng các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định này vẫn chưa được ra đời, như Nghị định 85/2002/NĐ - CP về bảo đảm tiền vay được ban hành và có hiệu lực từ ngày10/11/2002 thì mãi tới tháng 7 năm 2003 NHNN mới ban hành thông tư 07/2003/TT-NHNN hướng dẫn thi hành Nghị Định này. Điều này gây ra khó khăn cho các Ngân hàng trong việc áp dụng.
- Nhà nước còn nhiều sơ hở trong khâu cấp giấy phép thành lập, đăng ký kinh doanh với chức năng nhiệm vụ vượt quá khả năng về quản lý, tài chính và kỹ thuật thực tế của DNNQD. Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro, thua lỗ, phá sản, lừa đảo trong hoạt động kinh doanh các DNNQD.
- Thực tế chúng ta chưa có luật sở hữu và các văn bản dưới luật về vấn đề này, bên cạnh đó các cơ quan chịu trách nhiệm cấp chứng thư sở hữu đối với bất động sản chưa thực hiện một cách toàn diện và rộng khắp, trong khi đó các DNNQD vay vốn chủ yếu dưới hình thức thế chấp đất đai, nhà cửa. Vì vậy trong việc vay vốn và xử lý tài sản thế chấp tu hồi vốn vay khi cần thiết còn nhiều bất hợp lý, thiếu đồng bộ trong khâu phối hợp với các cơ quan chính quyền sở tại, có trường hợp ngân hàng chỉ phát mại được tài sản trên đất vì vậy ảnh hưởng đến việc thu hồi vốn vay không đảm bảo.
- Chưa có luật lưu thông kỳ phiếu thương mại nên Ngân hàng không thể kiểm soát được quá trình mua bán chịu hàng hoá trên thị trường của các doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng.
Thứ hai, tình hình kinh tế chính trị trong nước và thế giới diễn biến phức tạp: năm 2003 chiến tranh tại Iraq, dịch bệnh Sars, trong nước thiên tai diễn ra ác liệt, dịch cúm gia cầm xảy ra vào cuối năm 2003 và cuối năm 2005 đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp do vậy làm ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của Ngân hàng. Bên cạnh đó các chính sách và cơ chế quản lý vĩ mô còn đang trong quá trình điều chỉnh sửa đổi, hoàn thiện hoá và chưa ổn định, các doanh nghiệp chuyển hướng kinh doanh không theo kịp với sự thay đổi kinh tế vĩ mô của nhà nước như biểu thuế suất đối với hàng hoá xuất khẩu thường xuyên thay đổi đã gây ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của người sản xuất kinh doanh, có thể sẽ dẫn đến từ lãi sang lỗ và như vậy sẽ khó khăn cho trả nợ vay Ngân hàng. Hơn nữa hàng sản xuất kinh doanh trong nước còn phải cạnh tranh với hàng nhập lậu. Vì vậy, làm thế nào hoạt động có lãi trả nợ vay Ngân hàng là điều rất khó khăn cho các nhà sản xuất kinh doanh.
Thứ ba, những khó khăn trong hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh xuất phát từ chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên:
- Nguồn vốn huy động chưa tương xứng với tiềm năng huy động của ngành và của địa bàn; cơ cấu nguồn vốn theo thành phần kinh tế chưa thực sự hợp lý để tạo ra sự ổn định cho Ngân hàng trong việc kế hoạch sử dụng vốn.
- Hiện tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên xây dựng cho mình hướng đi chủ đạo là chú ý tập trung tiếp cận và khai thác những khách hàng truyền thống. Các nghành mũi nhọn có tính chất sống còn đối với nền kinh tế như ngành thép, chế biến và xuất nhập khẩu nông sản… còn đối với các DNNQD, chi nhánh cũng đề ra kế hoạch mở rộng tín dụng đối với các thành phần này, nhưng do nhiều khó khăn vướng mắc, nên chi nhánh chỉ thực hiện cho vay đối với một số doanh nghiệp làm ăn thực sự có hiệu quả. Điều này tác động mạnh mẽ đến cơ cấu dư nợ, doanh số cho vay. Kết quả là dư nợ và doanh số cho vay đối với DNNQD chiếm tỷ trọng thấp.
- Cơ chế và chính sách tín dụng chưa thực sự hợp lý:
+ Các thủ tục cần thiết cho một khoản vay còn rườm rà, phức tạp.
+ Chính sách lãi suất chưa linh hoạt: Chi nhánh còn thụ động trong việc đưa ra mức lãi suất cho vay. Chính sách lãi suất của Ngân hàng chưa thực sự linh hoạt một cách triệt để theo đối tượng khách hàng, mức vay vốn và theo thời gian.
+ Phương thức cho vay áp dụng với DNNQD còn hạn chế, chỉ thực hiện vài phương thức chủ yếu: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, còn các phương thức khác chưa được áp dụng hoặc sử dụng nhưng có những hạn chế. Điều này chưa đáp ứng được nhu cầu càng phát triển của nền kinh tế cũng như của doanh nghiệp.
- Chất lượng thẩm định chưa cao.
- Công tác kiểm tra sau khi cho vay chưa thực hiện tốt.
- Công tác tổ chức, quản lý khai thác và sử dụng thông tin thị trường, thông tin tín dụng chưa đáp ứng được yêu cầu của hoạt động tín dụng. Nhìn chung hệ thống thông tin hiện nay còn nghèo nàn, không cập nhật, thiếu các thông tin dự báo đủ độ tin cậy trong quá trình đầu tư. Mặc dù NHNN đã thành lập trung tâm thông tin tín dụng (CIC) nhưng hiệu quả hoạt động còn thấp, chưa kịp thời, chủ yếu là những thông tin “quá khứ”, giúp cho công tác quản lý và điều hành chưa đáng kể.
- Trình độ của một bộ phận cán bộ tín dụng còn bất cập nên việc tiếp nhận, phân tích thông tin còn hạn chế khiến cho công tác thẩm định đạt kết quả chưa cao; công tác dự báo, dự đoán chưa được như mong muốn.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật chưa đồng bộ, chưa đáp ứng với yêu cầu công việc.
- Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ tại chỗ đối với những cán bộ thừa hành và cán bộ quản lý điều hành nghiệp vụ tín dụng chưa được thường xuyên và sâu sát.
- Trong quá trình đầu tư tín dụng, Ngân hàng chưa chủ động xây dựng được chương trình đầu tư tổng thể, tổ chức điều tra nhu cầu tín dụng trên diện rộng của các DNNQD để có chiến lược cho vay phù hợp nhằm phát huy tối đa vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của thủ đô, mặc dù đây là công việc khó khăn nhưng là rất cần thiết đối với hoạt động cho vay của Ngân hàng.
Thứ tư, nguyên nhân xuất phát từ phía các DNNQD:
- Năng lực vốn vay còn hạn chế: Đặc điểm nổi bật của các DNNQD là quy mô vốn nhỏ bé, chủ yếu vay vốn Ngân hàng, hơn nữa vốn tự có thấp nên cách doanh nghiệp cũng chỉ vay Ngân hàng với mức độ hạn chế. Vì vậy nếu Ngân hàng không cho vay sẽ ảnh hưởng đến kinh doanh của đơn vị và ngược lại sẽ không đảm bảo an toàn vốn của Ngân hàng, vi phạm chế độ thể lệ.
- Trong sản xuất kinh doanh, công nghệ cũ kỹ, lạc hậu, chất lượng sản phẩm thấp, giá thành cao, vì vậy khả năng cạnh tranh sản phẩm không cao và dẫn đến thua lỗ.
- Trình độ quản lý yếu kém của các chủ DNNQD. Do quá trình phát triển các doanh nghiệp này chỉ mới được thừa nhận như một tất yếu khách quan của nền kinh tế nên kinh nghiệm còn ít, vẫn còn tâm lý thu động, ỷ lại, vẫn còn mang tính sản xuất nhỏ, manh mún. Tay nghề của người lao động nói chung và người lao động trong các DNNQD nói riêng vẫn còn non kém, chưa đáp ứng được yêu cầu, đòi hỏi của công việc trong doanh nghiệp. Do vậy nhiều dự án có tính khả thi nhưng do trình độ quản lý yếu kém, không có kinh nghiệm trên thương trường, làm cho các dự án bị thất bại. Vì vậy, các Ngân hàng cũng rất thận trọng khi cho các DNNQD vay vốn , nhất là các khoản vay trung và dài hạn.
- Cùng với sự chuyển đối theo cơ chế thị trường của nền kinh tế, một môi trường đày biến động và không kém phần khắc nghiệt, một số doanh nghiệp làm làm ăn theo kiểu chụp giật, lừa đảo. Một bộ phận khác lại bung ra theo phong trào không biết lượng sức mình làm ăn theo kiểu “được ăn cả ngã về không” dẫn đến thua lỗ, phá sản. Một số khác kinh doanh tương đối tốt thì lại có xu hướng phát triển nóng, trong khi tăng trưởng kinh tế ở mức trung bình. Điều đó tạo nên một sự không cân đối và chứa đựng nhiều rủi ro. Mặt khác, các loại sổ sách kế toán của doanh nghiệp thường không cập nhật, không đầy đủ và quá đơn giản. Chính vì vậy mà cán bộ tín dụng rất khó khăn trong việc đánh giá chính xác doanh nghiệp thông qua phân tích tài chính để cấp tín dụng.
Như vậy, những hạn chế trên đây trong quan hệ tín dụng giữa NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên với các DNNQD xuất phát từ nhiều nguyên nhân, khách quan và chủ quan. Tìm đâu ra nguyên nhân chính, gốc rễ của nó là việc làm cần thiết để từ đó có những biện pháp, chính sách hợp lý nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quan hệ giữa Ngân hàng với các DNNQD, giúp cho mối quan hệ này ngày càng phát triển một cách vững chắc.
Tóm lại, chương 2 của chuyên đề đã khái quát được thực trạng hoạt động cho vay đối với DNNQD tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên. Qua đó đánh giá những thành tích đã đạt được cũng như những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó. Để mở rộng cho vay đối với DNNQD thì chi nhánh cần phải có chiến lược, có các giải pháp và kiến nghị như thế nào? Phần này sẽ được trình bày ở chương 3 của chuyên đề
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT
TỈNH HƯNG YÊN
I. Quan điểm về mở rộng tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng yên
Tất cả các Ngân hàng trên thế giới, kể cả các Ngân hàng ở các nước phát triển và các nước đang phát triển thì nghiệp vụ tín dụng vẫn là nghiệp vụ chính yếu mang lại thu nhập cho Ngân hàng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Mở rộng tín dụng của Ngân hàng vì thế là điều rất cần thiết. Ngoài việc mở rộng tín dụng đối với các đối tượng khách hàng chính của Ngân hàng, các Ngân hàng cũng phải đa dạng hoá nghiệp vụ tín dụng đối với các đối tượng khác để giảm thiểu rủi ro tín dụng, mở rộng được quan hệ với khách hàng để hỗ trợ đồng thời cho việc huy động vốn. Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên mới được thành lập từ năm 1998, lại hoạt động trên một địa bàn có tiềm năng lớn, là nơi tập trung nhiều các doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia nên bản thân Ngân hàng đã xác định rõ cho minh về quan điểm mở rộng tín dụng,đó là:
- Mở rộng tín dụng phải đi đôi với đảm bảo chất lượng tín dụng của chi nhánh. Muốn vậy, mở rộng tín dụng phải tập trung vào những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Chi nhánh phải liên tục bám sát định hướng phát triển kinh doanh của Hội đồng quản trị, các giải pháp điều hành của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam, phát huy thế mạnh của chi nhánh trên địa bàn Hà Nội, tiếp tục thực hiện chiến lược khách hàng là các nghành mũi nhọn của nền kinh tế, các dự án lớn có tính khả thi cao. Thực hiện tham gia đầu tư với các dự án theo kiểu hợp vốn hoặc đồng tài trợ để hạn chế rủi ro. Ngoài những khách hàng truyền thống, chi nhánh còn đẩy mạnh quan hệ tín dụng với các DNNQD nhằm mục tiêu đa dạng hoá danh mục khách hàng.
- Ngân hàng phải lấy hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp được đầu tư vốn làm tiêu chí để mở rộng tín dụng. Do đó, chi nhánh phải luôn theo dõi, bám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kề vai, sát cánh cùng doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp gặp khó khăn để tìm ra cách tháo gỡ tốt nhất.
- Mở rộng tín dụng phải phù hợp với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, bám sát các định hướng, chiến lược phát triển kinh tế của đất nước và của chính quyền tỉnh.
Phát huy kết quả đạt được trong các năm qua, bước vào năm 2006 chi nhánh đã đặt ra mục tiêu cho công tác tín dụng như sau:
- Phấn đấu duy trì tỷ lệ dư nợ trung dài hạn chiếm khoảng 45% trên tổng dư nợ, tăng trưởng dư nợ đạt 17%, tỷ lệ nợ quá hạn dưới 1%/tổng dư nợ.
- Tăng tỷ lệ cho vay có bảo đảm bằng tài sản đối với cho vay trung và dài hạn, đồng thời nâng cao khả năng quản lý tín dụng.
- Tiếp tục duy trì và đẩy mạnh chiến lược chính sách khách hàng thông qua công tác tiếp thị, chính sách lãi suất, trên tinh thần nguyên tắc an toàn, hiệu quả, tinh thần thái độ phục vụ cùng với uy tín của Ngân hàng nhằm thu hút được nhiều khách hàng quan hệ tín dụng.
* Đối với cho vay DNNQD, chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên đã đưa ra những định hướng cụ thể sau:
- Thường xuyên gặp gỡ, trao đổi với khách hàng với phương châm lắng nghe ý kiến đề xuất từ các đơn vị, nắm bắt chính sách tín dụng của các tổ chức tín dụng khác, từ đó điều chỉnh kịp thời những kiến nghị của khách hàng trên quan điểm bình đẳng, hiệu quả và an toàn kinh doanh.
- Làm tốt công tác phân loại khách hàng, nghiên cứu thị trường từ đó tư vấn và định hướng đầu tư cho từng khách hàng cụ thể. Đối với những khách hàng có khó khăn trong kinh doanh, chi nhánh có biện pháp tháo gỡ, giúp khách hàng có điều kiện trả nợ.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, làm tốt công tác giáo dục phẩm chất đạo đức, phong cách cho cán bộ tín dụng, bố trí cán bộ phù hợp với năng lực chuyên môn trên nguyên tắc hiệu quả và an toàn kinh doanh tín dụng.
II. Giải pháp chủ yếu để mở rộng cho vay đối với DNNQD tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên
1. Tăng cường khai thác nguồn vốn theo cơ cấu hợp lý
Bất kỳ hoạt động kinh doanh nào muốn thực hiện được cũng cần phải có vốn, đặc biệt đối với hoạt động kinh doanh Ngân hàng là kinh doanh tiền tệ, chủ yếu là huy động để cho vay do vậy nguồn vốn huy động là rất quan trọng.
Như vậy, để hoạt động kinh doanh Ngân hàng cần phải có những biện pháp hữu hiệu nhất để thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi từ nền kinh tế. Đây là hoạt động đầu tiên, là nền tảng để thực hiện hoạt động cho vay. Khi có nguồn vốn dồi dào thì việc mở rộng cho vay mới có thể thực hiện được, từ đó tăng lợi nhuận cho Ngân hàng.
Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên có thể thực hiện các biện pháp sau:
* Đối với tiền gửi dân cư.
- Đa dạng hoá các hình thức thu hút tiền gửi dân cư như trả lãi trước, trả lãi định kỳ, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm bậc thang; áp dụng nhiều kỳ hạn gửi tiền để phù hợp với nhu cầu đa dạng của khách hàng, tiếp tục phát triển hình thức thu tiền gửi tại nhà miễn phí. Tuyên truyền quảng bá và làm tốt công tác tiết kiệm dự thưởng.
- Thường xuyên theo dõi biến động lãi suất để đề ra các mức lãi suất huy động phù hợp với diễn biến của thị trường
- Bám sát các dự án nhất là các khu vực giải phóng mặt bằng để làm đại lý chi trả theo hình thức tiết kiệm.
- Phát triển mạnh dịch vụ ATM để thu hút tiền gửi cá nhân, tập trung vào khối các trường đại học, cao đẳng, các cơ quan, xí nghiệp trên địa bàn tỉnh. Mặt khác chủ động triển khai làm tốt dịch vụ chuyển tiền, nhất là chuyển tiền cho sinh viên.
* Đối với tiền gửi của các TCKT.
- Tiếp tục cải thiện phong cách và phương thức cũng như kỹ thuật giao dịch để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn nhằm ổn định số khách hàng hiện có và thu hút thêm các khách hàng mới.
- Tiếp tục mở rộng diện thu tiền mặt không thu phí đối với các doanh nghiệp, các cửa hàng xăng dầu, các đại lý bán hàng trên địa bàn, các điểm vui chơi giải trí, các siêu thị và trung tâm thương mại.
- Triển khai việc chi trả lương hộ cho một số doanh nghiệp thu nhập ổn định.
2. Xây dựng và triển khai chiến lược Marketing trong đó trọng tâm là chính sách khách hàng
Trở lại với thực tế của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên, như đã phân tích ở chương 2 một trong những nguyên nhân khiến quy mô đầu tư tín dụng của chi nhánh chưa tương xứng với nhu cầu vốn tín dụng của khách hàng DNNQD là trong quá trình đầu tư tín dụng Ngân hàng chưa chủ động xây dựng các chương trình tổng thể, tổ chức điều tra nhu cầu tín dụng theo diện rộng của các DNNQD để có chiến lược cho vay phù hợp. Do đó, để mở rộng cho vay đối với DNNQD Ngân hàng cần phải xây dựng và triển khai chiến lược Marketing trong đó trọng tâm là chính sách khách hàng nhằm tạo ra mối quan hệ chặt chẽ giữa chi nhánh với các DNNQD.
Những việc cần thực hiện:
* Ngân hàng cần tạo điều kiện tiếp cận, chọn lọc khách hàng mới đến giao dịch để mở rộng cho vay.
Trong chiến lược kinh doanh của mình để mở rộng cho vay, Ngân hàng cần tích cực tiếp xúc khách hàng và điều tra, thu nhập thông tin từ phía khách hàng một cách nhanh chóng. Đồng thời, cán bộ tín dụng cần hướng dẫn quy trình tín dụng một cách khéo léo để được khách hàng chấp nhận tạo ra uy tín và độ tin cậy cho khách hàng, thông qua đó lựa chọn khách hàng theo đúng tiêu chuẩn, theo đúng quy định chung. Trong khi tiếp xúc với khách hàng mới, Ngân hàng sẽ có điều kiện khuyếch trương, mở rộng phạm vi hoạt động, nâng cao vị thế của mình. Ngoài ra Ngân hàng cần liên hệ chặt chẽ với trung tâm phòng ngừa rủi ro để có những thông tin cần thiết trước khi quyết định cho vay, nhất là với khách hàng mới. Để có thể thực hiện tốt được vấn đề này, Ngân hàng nên sắp xếp những cán bộ tín dụng có trình độ, kinh nghiệm, khả năng giao tiếp tốt để tiếp xúc với khách hàng. Đây chính là yếu tố quan trọng góp phần tạo nên dịch vụ chất lượng cao của Ngân hàng. Sự tham gia giao tiếp sẽ tạo nên ấn tượng tốt đẹp về Ngân hàng, giúp sử lý thành thạo các thủ tục, đảm bảo lợi ích của Ngân hàng cũng như của khách hàng.
* Tổ chức tuyên truyền, quảng cáo sâu rộng về chính sách, chế độ, thể lệ tín dụng đối với các DNNQD.
Trong chiến lược khách hàng của mình, Ngân hàng không thể không chú trọng đến hoạt động tuyên truyền, quảng cáo cho khách hàng hiểu thêm về cơ chế hoạt động, nghiệp vụ của Ngân hàng và quan hệ giữa Ngân hàng với khách hàng sẽ dễ dàng hơn. Ngân hàng có thể tổ chức tuyên truyền quảng cáo ngay trong quá trình thực hiện nghiệp cấp tín dụng hoặc thông qua phương tiện thông tin đại chúng.
* Tạo mối quan hệ mật thiết với khách hàng.
Để mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng ngày càng trở nên khăng khít, hàng năm Ngân hàng nên tổ chức nhiều hơn các cuộc hội nghị khách hàng, tổ chức các cuôc hội thảo, toạ đàm giữa Ngân hàng với các Hiệp hội doanh nghiệp, tổ chức ngành hàng, như Hội doanh nghiệp nhỏ và vừa... ký kết các nghị quyết liên tịch, biên bản hợp tác, các chương trình phối hợp, các nguyên tắc làm việc tạo sự thống nhất trong giao dịch giữa Ngân hàng và các doanh nghiệp. Ngoài ra, thông qua các hội nghị, hội thảo Ngân hàng có thể biết được tâm tư nguyện vọng của khách hàng, những khó khăn mà họ gặp phải để cùng khách hàng tháo gỡ.
3. Hoàn thiện cơ chế chính sách tín dụng đối với DNNQD
DNNQD có hoạt động đa dạng, tham gia vào nhiều ngành nghề với những quy mô khác nhau. Để có thể khai thác triệt để được khu vực này thì Ngân hàng phải tìm mọi cách cải tiến cơ chế, chính sách cho vay theo hướng đơn giản, thuận lợi, phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp, nhưng đồng thời vẫn phải đảm bảo các yếu tố cần thiết trong quản lý cho vay, thu nợ và trong chính sách chung của toàn Ngân hàng.
* Về Các thủ tục cho vay:
Khi Ngân hàng thực hiện một món vay với khách hàng thì Ngân hàng phải thực hiện theo hàng loạt các thủ tục từ việc lập hồ sơ đến kí hợp đồng tín dụng, trong khi khách hàng phải đáp ứng rất nhiều loại giấy tờ báo cáo hoạt động kinh doanh; báo cáo thu nhập, chi phí trong vài năm gần đây; giấy tờ chứng minh tài sản đảm bảo; phương án sản xuất kinh doanh… mặc dù các thủ tục đó là hết sức cần thiết những dẫu sao vẫn khiến cho khách hàng tỏ ra ái ngại trong quá trình đến vay vốn Ngân hàng. Việc giảm bớt độ cồng kềnh của các thủ tục đó hiện nay vẫn chưa được đẩy mạnh. Trong quá trình tiếp xúc với khách hàng hiểu được tầm quan trọng của các giấy tờ, các thủ tục mà Ngân hàng đặt ra, đồng thời phải tiến hành xác định khẩn trương các loại giấy tờ mà khách hàng cung cấp, tránh để mất thời gian của khách hàng. Nếu khách hàng có ý định nghiêm túc trong việc vay vốn thì họ cũng dễ dàng chấp nhận các thủ tục của Ngân hàng. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện các thủ tục của mình, Ngân hàng cần phối hợp các bộ phận để quá trình được tiến hành được nhanh gọn từ khâu phỏng vấn đến khâu thẩm định, quyết định cho vay, giải ngân…
* Về Lãi suất cho vay:
Ngân hàng phải xây dựng được một chính sách lãi suất hợp lý, linh hoạt, mềm dẻo theo tín hiệu thị trường. Bởi lãi suất Ngân hàng liên quan trực tiếp đến lợi ích của Ngân hàng và khách hàng, đối với khách hàng thì lãi suất cho vay chính là chi phí của họ phải trả cho việc được quyền sử dụng vốn, còn về phía Ngân hàng thì lãi suất thu được từ các món vay là thu nhập chính của Ngân hàng. Để giải quyết hài hoà mối quan hệ lợi ích giữa đôi bên, Ngân hàng không nên chỉ dập khuôn theo mức lãi suất do NHNo&PTNT Việt Nam ban hành mà tuỳ thuộc vào tình hình kinh doanh của Ngân hàng và môi trường kinh doanh trên địa bàn mà đưa ra các mức lãi suất hấp dẫn, có khả năng cạnh tranh với các đối thủ khác trên địa bàn. Cụ thể:
- Phân loại từng đối tượng khách hàng: đối với khách hàng làm ăn có hiệu quả, dư nợ lớn, không có nguy cơ phát sinh nợ quá hạn thì nên áp dụng mức lãi suất ưu đãi.
- Đa dạng hoá các loại lãi suất để tạo điều kiện phù hợp với chu kì kinh doanh của khách hàng, dựa vào từng loại lãi suất và từng kì hạn mà khách hàng có thể lựa chọn các khoản vay thích hợp đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của họ đạt đết quả cao, đảm bảo trả nợ Ngân hàng đúng thời hạn.
- Thực hiện mục tiêu phát triển chung của nền kinh tế, Ngân hàng nên có chính sách ưu đãi về lãi suất đối với các ngành kinh tế có tầm quan trọng, có vòng quay vốn nhanh, sản xuất kinh doanh những mặt hàng có trọng điểm.
*Hình thức cho vay:
Ngoài các hình thức cho vay truyền thống, chi nhánh cần mạnh dạn áp dụng các hình thức cho vay khác như: cho vay theo dự án đầu tư, cho vay hợp vốn.
Tóm lại, trong cơ chế chính sách hoạt động của mình, Ngân hàng nên có những điều chỉnh thích hợp với các khách hàng là các DNNQD để mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng, góp phần vào phát triển định hướng chung của Ngân hàng.
4. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng
Nâng cao hiệu quả thẩm định có tính chất quyết định tới chất lượng vốn vay sau này vì kết thúc khâu thẩm định Ngân hàng sẽ đưa ra quyết định có cho vay hay không. Thẩm định gồm hai bước cơ bản là thu thập và xử lý thông tin:
* Thu thập thông tin.
Thông tin có thể thu thập từ nhiều nguồn:
- Từ bộ hồ sơ khách hàng.
- Từ kết quả phỏng vấn.
- Kiểm tra trực tiếp tại trụ sở của khách hàng.
- Từ các phương tiện thông tin đại chúng.
- Từ NHTM khác và trung tâm phòng ngừa rủi ro CIC.
- Từ khách hàng của khách hàng.
Hiện nay chi nhánh thu thập thông tin khách hàng chủ yếu từ bộ hồ sơ khách hàng và qua cuộc phỏng vấn trực tiếp. Nguồn thông tin này có độ tin cậy không cao vì chúng ta biết rằng khách hàng hàng có nhu cầu vay vốn nhiều và nhanh chóng nên những thông tin khách hàng đưa ra có thể đã được điều chỉnh, sửa chữa. Do vậy, Ngân hàng cần chú ý thu thập thông tin từ những nguồn khác:
Thứ nhất: Ngân hàng cử cán bộ tín dụng có kiến thức nghiệp vụ và kiến thức chuyên môn ngành nghề lĩnh vực mà khách hàng xin vay vốn xuống tận địa bàn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để kiểm tra.
Thứ hai: Thường xuyên cập nhật các thông tin thu thập được từ trung tâm phòng ngừa rủi ro CIC.
Thứ ba: Tăng cường mối quan hệ với các công ty kiểm toán, cơ quan thuế, cơ quan quản lý của doanh nghiệp để nắm bắt thông tin về doanh nghiệp.
Thứ tư: Ngân hàng thu thập thông tin qua mạng máy tính với các TCTD khác, thu thập thông tin qua mạng điện tử.
Yêu cầu đối với thông tin là phải đầy đủ, chính xác. Nhưng nếu chỉ có thông tin thôi thì chưa đủ, để đưa ra quyết định đúng đắn Ngân hàng cần thận trọng trong công tác phân tích thông tin tín.
* Phân tích thông tin tín dụng.
Khi có được các thông tin cần thiết thì việc lựa chọn khách hàng là hết sức quan trọng. Khi lựa chọn khách hàng, Ngân hàng chỉ lựa chọn những khách hàng có đủ tiềm lực tài chính, làm ăn có hiệu quả, có uy tín trong việc trả nợ. Ngoài ra, Ngân hàng có thể xem xét quan hệ của khách hàng với các TCTD khác để có cơ sở đánh giá mức độ uy tín của khách hàng.
Để lựa chọn khách hàng một các khoa học, Ngân hàng nên tiến hành phân loại khách hàng theo bốn nhóm tiêu thức: quy mô doanh nghiệp, khả năng thanh toán, quan hệ tín dụng và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, Ngân hàng có thể tiến hành xếp loại người lãnh đạo quản lý, điều hành doanh nghiệp đang có quan hệ tín dụng tại các TCTD. Việc xếp loại này dựa trên tiêu thức kỹ năng vf kinh nghiệm của các nhà quản lý.
Để nâng cao chất lượng công tác thẩm định, chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên cần có sự phối hợp giữa các chuyên gia, những cán bộ tư vấn về các lĩnh vực giá cả, kỹ thuật, kiểm tra chất lượng sản phẩm...
5. Tăng cường công tác kiểm tra sau khi cho vay
Việc kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên, tuỳ theo quá trình sử dụng vốn của doanh nghiệp có thể kiểm tra ngay sau khi phát tiền vay hoặc khi dự án, phương án của doanh nghiệp hoàn thành. Việc kiểm tra sau khi cho vay không khống chế số lần tuỳ theo dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống. Nội dụng kiểm tra sau khi cho vay gồm:
- Kiểm tra sử dụng vốn vay theo mục đích đã ghi trong hợp động tín dụng.
- Kiểm tra tiến độ thực hiện dự án phương án.
- Kiểm tra hiện trạng tài sản bảo đảm tiền vay.
Việc kiểm tra sau khi cho vay phải được tiến hành tại doanh nghiệp hoặc nơi sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tài liệu làm căn cứ để kiểm tra là: phiếu nhập kho vật tư hàng hoá, chứng từ lĩnh tiền mặt, các chứng từ làm căn cứ chi trả... Cán bộ kiểm tra phải xác định giá trị và số lượng nhập kho vật tư hàng hoá có khớp đúng với đối tượng xin vay vốn, số tiền cho vay. Đặc biệt việc kiểm tra hàng hoá, vật tư trong kho phải được coi trọng, tránh trường hợp doanh nghiệp tạo kho hàng hoá giả để lừa Ngân hàng. Khi kiểm tra phải xem xét các vấn đề liên quan đến chất lượng hàng tồn kho như: nguyên, nhiên vật liệu hàng hoá kém phẩm chất, thành phẩm chậm luân chuyển, các yếu tố hao mòn hữu hình, hao mòn vô hình của tài sản lưu động.
6. Đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cho chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên
Công tác tổ chức ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả công việc, có thể phát huy, khơi dậy hay kìm hãm, o ép sự năng động nhạy bén của mỗi người. Chất lượng công tác thẩm định ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, chất lượng công tác thẩm định phụ thuộc cơ bản vào cán bộ thẩm định. Vì thế để nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng đối với DNNQD nói riêng tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên cần phải chú trọng đến công tác tổ chức, phát triển nhân tố con người nhất là cán bộ tín dụng, theo hướng sau:
- Thông qua công tác tổ chức để nắm được khả năng trình độ của cán bộ từ đó bố trí công việc phù hợp, đồng thời cần tổ chức đào tạo bồi dưỡng trình độ cho lãnh đạo, cán bộ chủ chốt trong từng nghiệp vụ.
- Đối với cán bộ tín dụng cần phải giao trách nhiệm một cách rõ ràng, nhưng cũng phải quan tâm hơn đến quyền lợi hợp pháp của họ. Ngoài việc quan tâm đến lợi ích vật chất hợp pháp cần tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng hiểu rõ quyền và trách nhiệm của họ trong quan hệ tín dụng, từng thành viên trong hội đồng tín dụng.
- Cần chuyên môn hoá cán bộ tín dụng. Để có một khoản tín dụng có chất lượng, yêu cầu đầu tiên là cán bộ tín dụng phải là người am hiểu khách hàng, phân tích được tình hình tài chính, khả năng thanh toán của khách hàng, xác định được tiềm năng phát triển và dự báo được những biến động trong tương lai và nắm rõ được tư cách đạo đức của khách hàng. Hơn nữa, trong nền kinh tế thị trường, đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có am hiểu nhất định về lĩnh vực mà mình quản lý.
Hiện nay cán bộ tín dụng đa phần được phân công việc trên cơ sở số lượng khách hàng, địa bàn hoạt động, vì vậy rất khó khăn cho cán bộ thu thập xử lý thông tin, số liệu. Do đó khi cho vay, cán bộ tín dụng sẽ không kiểm soát được việc sử dụng tiền vay của khách hàng, và khả năng rủi ro tiềm ẩn ngay từ khi giải ngân. Cho nên để nâng cao chất lượng tín dụng cần thiết nên chuyên môn hoá cán bộ tín dụng theo từng lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của khách hàng chứ không nên giao công việc cho cán bộ tín dụng theo số lượng khách hàng.
- Công tác tuyển chọn cán bộ tín dụng cần phải đặt ra một tiêu chuẩn nhất định, đó là:
+ Có trình độ bằng cấp nhất định, có năng lực để giải quyết các vấn đề chuyên môn, nghiệp vụ. Muốn vậy họ phải có kiến thức được đào tạo cơ bản, có kỹ năng xử lý các thông tin liên quan đến công việc của mình.
+ Có năng lực dự đoán kinh tế, đây là tầm nhìn của mỗi cá nhân nhưng nó lại ảnh hưởng đến kết quả hoạt động, từ kinh nghiệm mà họ có được những dự đoán chính xác và đó là sự sáng tạo của người cho vay.
+ Có uy tín trong quan hệ xã hội, điều này thể hiện phẩm chất đạo đức và khả năng giao tiếp của người cho vay.
+ Có năng lực tự học tự nghiên cứu và có chính kiến, nó thể hiện ý chí vươn lên không mệt mỏi để khẳng định khả năng của bản thân.
- Việc đào tạo cán bộ không chỉ thực hiện bằng hình thức cử đi học tập trung dài hạn, mà phải quan tâm đến công tác đào tạo tại chỗ vừa tiết kiệm được thời gian, ít tốn kém, người đi trước truyền lại kinh nghiệm cho người đi sau, xây dựng các tủ sách nghiệp vụ để cán bộ có thể tự mình bổ xung kiến thức trong công việc hàng ngày. Ngân hàng nên tổ chức kiểm tra tay nghề dưới nhiều hình thức khác nhau để khuyến khích cán bộ áp dụng những kiến thức đã học vào công việc thực tế, tạo ra không khí sôi nổi thi đua trong toàn Ngân hàng, tránh tình trạng công việc tập trung quá nhiều vào một người.
- Cùng với việc đề ra những tiêu chuẩn và chất lượng công tác, nên có một chế độ đãi ngộ xứng đáng về lương, thưởng đối với cán bộ, tập thể có thành tích, sáng kiến, đề tài khoa học. Đồng thời xử lý nghiêm minh những cá nhân vi phạm dưới bất kỳ hình thức nào có ảnh hưởng đến uy tín, chất lượng và kết quả kinh doanh của Ngân hàng.
- Thường xuyên tổ chức các lớp học nghiệp vụ như học về chế độ kế toán mới, phương pháp thẩm định dự án đầu tư, phân tích hoạt động kinh tế... nhằm nâng cao nghiệp vụ. Cử cán bộ đi học các lớp do NHNo&PTNT Việt Nam tổ chức trong nước cũng như nước ngoài.
7. Hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng
- Chọn lựa hệ thống công nghệ hiện đại đáp ứng những thông số kỹ thuật theo tiêu chuẩn quốc tế để phục vụ cho việc thực hiện nghiệp vụ kinh doanh và quản lý điều hành đồng thời cho phép tích hợp các dịch vụ Ngân hàng mới đã được hoạch định và hoà nhập với cộng đồng quốc tế.
- Đẩy nhanh ứng dụng công nghệ tin học trong các nghiệp vụ Ngân hàng, tập trung đầu tư phần mềm ứng dụng với các dịch vụ tiện ích của Ngân hàng, đào tạo cán bộ đủ khả năng tiếp nhận kỹ thuật mới nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả thiết bị hiện có.
- Nâng cấp hệ thống tin học, phát triển và hoàn thiện màng lưới giao dịch trực tuyến giữa trụ sở chính và chi nhánh, tiến tới thực hiện việc khách hàng gửi tiền ở một nơi rút tiền ở nhiều nơi.
- Hoàn thiện và đưa vào ứng dụng hệ thống Ngân hàng bán lẻ, dịch vụ ATM, đẩy mạnh hoạt động thẻ tín dụng.
- Nghiên cứu, thử nghiệm và từng bước thực hiện việc tự động hóa ở các quầy đổi tiền, các phòng giao dịch theo hướng cắt giảm các bước trung gian nhằm phục vụ khách hàng nhanh chóng hơn. Từng bước mở rộng dịch vụ Ngân hàng tại nhà, trước mắt với các khách hàng lớn.
8. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Để nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNQD tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên, đảm bảo hiệu quả an toàn vốn đầu tư, một hoạt động không thể thiếu được đó là công tác kiểm tra, kiểm soát. Bấy lâu nay kiểm tra, kiểm soát chưa phát huy được vai trò của mình, hay nói khác đi là chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát còn yếu kém. Để đẩy mạnh hoạt động công tác kiểm tra kiểm soát, trước hết phải bố trí đội ngũ kiểm tra viên có trình độ nghiệp vụ chuyên sâu, am hiểu pháp luật và có phẩm chất đạo đức tốt, tâm huyết với nghề nghiệp, mặt khác phải có chế độ, điều kiện làm việc và đãi ngộ đúng mức.
Đối với công tác tín dụng DNNQD tại chi nhánh, công tác kiểm tra kiểm soát cần chú ý đến một số vấn đề sau:
- Trước hết là kiểm tra tính hợp pháp, chính xác, đầy đủ của hồ sơ dự án để kịp thời có ý kiến cụ thể để sửa chữa, bổ sung, hoàn thiện. Các thủ tục chi tiết về quan hệ tín dụng, quan hệ thừa kế, thế chấp, bảo lãnh phải được hoàn thiện về tính pháp lý để khi xảy ra rủi ro sẽ có đủ cơ sở pháp lý để bảo vệ các quyền lợi hợp pháp.
- Thông qua việc kiểm tra trong, sau khi giải ngân, quá trình trả nợ để kịp thời phát hiện những biểu hiện xấu của dự án có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi của Ngân hàng, đề xuất các biện pháp xử lý. Thông qua phân tích số liệu tổng hợp và chi tiết trong từng thời kỳ của tín dụng kinh tế ngoài Quốc doanh để thấy được các khuyết điểm cần uốn nắn.
- Kiểm tra, phát hiện và phối hợp với các cơ quan chính quyền, cơ quan pháp luật xử lý có hiệu quả, kịp thời một số trường hợp khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, mất khả năng thanh toán nhất là đối tượng hành vi cố ý hoặc có dấu hiệu lừa đảo rất cần sự trừng trị của pháp luật.
- Ngoài bộ máy kiểm soát chiều rộng ở tất cả các nghiệp vụ như hiện nay, cần thường xuyên tổ chức các đợt kiểm tra (có sự tham gia của cán bộ kiểm soát và những cán bộ tín dụng giỏi) chiều sâu về công tác tín dụng nói chung, tín dụng ngoài quốc doanh nói riêng.
9. Xử lý vấn đề nợ quá hạn
* Thực hiện biện pháp thu hồi từng khoản nợ quá hạn phù hợp: Đối với các khoản nợ quá hạn bình thường, cán bộ tín dụng phải tăng cường đôn đốc, thu hồi nợ kết hợp với việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn, tình hình tài chính và kiểm tra hiện trạng tài sản đảm bảo.
* Thực hiện biện pháp xử lý nợ thích hợp: Song song với việc đôn đốc thu hồi nợ, ngân hàng cần xem xét thực hiện các biện pháp xử lý nợ thích hợp đối với từng khoản vay. Đây là những biện pháp được áp dụng nhằm giúp các DNNQD có nợ quá hạn khắc phục khó khăn tài chính, khôi phục, duy trì sản xuất kinh doanh, trả được nợ cho Ngân hàng. Các biện pháp xử lý nợ theo cơ chế chính sách của Nhà nước hiện nay bao gồm:
- Gia hạn nợ: Trường hợp khách hàng DNNQD không trả được nợ đến hạn và có đơn đề nghị, Ngân hàng có thể xem xét cho gia hạn nợ để tạo điều kiện cho khách hàng trả được nợ. Số lần gia hạn nợ không khống chế nhưng không được vượt quá quy định về thời gian được gia hạn.
- Điều chỉnh kỳ hạn nợ: Trường hợp khách hàng DNNQD có nợ quá hạn hoặc không trả được nợ đến hạn do các nguyên nhân khách quan, khó khăn trong sản xuất kinh doanh hoặc do Ngân hàng định kỳ hạn nợ quá ngắn, đối tượng trung dài hạn nhưng lại cho vay ngắn hạn.. nếu xác định lại kỳ hạn nợ, khách hàng có thể ổn định được sản xuất, trả được nợ thì Ngân hàng có thể xem xét, điều chỉnh lại kỳ hạn nợ.
- Miễn giảm tiền lãi vay đối với khách hàng DNNQD bị tổn thất tài sản hình thành từ vốn vay do các nguyên nhân khách quan, nhằm giảm bớt khó khăn về tài chính cho khách hàng, tạo điều kiện cho khách hàng trả được nợ gốc và phần lãi còn lại, có điều kiện lập lại quan hệ tín dụng bình thường.
* Khai thác các tài sản bảo đảm nợ vay:
Để xử lý các tài sản bảo đảm tiền vay có hiệu quả, đúng quy định, giảm thấp nợ quá hạn, cần tập trung rà soát lại toàn bộ hồ sơ, thủ tục bảo đảm tiền vay của các khoản nợ quá hạn, từ đó có biện pháp bổ sung, hoàn chỉnh, đảm bảo hợp lệ, hợp pháp, đầy đủ để tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý. Đặc biệt, các tài sản là nhà, đất trong những năm qua có nhiều thay đổi trong quy định cấp giấy tờ sở hữu, quyền sử dụng, cần có biện pháp quản lý, bổ sung khi khách hàng đã xin đổi, cấp lại giấy tờ kèm theo mẫu mới, tránh để xảy ra lợi dụng, lừa đảo hoặc thiếu cơ sở xử lý tài sản. Đồng thời, cần tổ chức đánh giá lại hiện trạng, giá trị của các tài sản bảo đảm và tiến hành phân loại các tài sản đó, từ đó đề ra biện pháp xử lý thích hợp.
III. Kiến nghị
Nhằm khắc phục những nguyên nhân tồn tại, hỗ trợ thực hiện các giải pháp đã nêu, em xin đưa ra một số kiến nghị sau:
1. Kiến nghị đối Nhà nước
* Hoàn thiện môi trường pháp lý, tạo điều kiện cho khu vực kinh tế ngoài quốc doanh phát triển.
- Nhà nước cần tiến hành sắp xếp lại doanh nghiệp, kiên quyết xử lý những doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả bằng nhiều hình thức (giải thể, sáp nhập, cổ phần hoá ...), đẩy mạnh tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước. Từ đó sẽ lành mạnh hoá môi trường tín dụng, tạo chỗ dựa vững chắc cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại.
- Sớm ban hành luật sở hữu tài sản để thông nhất các chuẩn mực giấy tờ sở hữu tài sản của tất cả các thành phần kinh tế. Thông qua đó việc chuyển quyền sở hữu tài sản được thực hiện nhanh chóng, tạo điều kiện cho các NHTM trong việc nhận tài sản bảo đảm và phát mại tài sản bảo đảm.
- Sớm ban hành luật lưu thông kỳ phiếu thương mại làm cơ sở cho Ngân hàng trong việc kiểm soát việc mua bán chịu hàng hoá của khách hàng vay vốn Ngân hàng.
- Thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ dựa trên cơ chế bảo lãnh một phần nhằm khuyến khích các TCTD thông qua việc gánh chịu một phần rủi ro tín dụng.
* Tạo môi trường kinh tế thuận lợi:
- Tiếp tục xây dựng cơ chế thị trường đồng bộ, hoàn chỉnh hệ thống tín dụng, tiền tệ, giá cả. Củng cố thị trường tài chính có hiệu quả đồng thời từng bước vận hành thị trường chứng khoán một cách có hiệu quả.
- Cải cách chính sách kinh tế đối ngoại tiếp tục thực hiện chính sách mở cửa và hợp tác kinh tế với nước ngoài. Dần dần hoàn thiện môi trường đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài, cải cách chính sách, chế độ về xuất nhập khẩu, kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu phục vụ cho sự phát triển kinh tế trong nước nói chung và cho DNNQD nói riêng.
2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
- Để giúp đỡ Ngân hàng thương mại trong việc thu nhập thông tin được chính xác, cập nhật không chỉ có sự nỗ lực của mỗi Ngân hàng mà còn cần sự giúp đỡ của NHNN, nên NHNN cần thương mại hoá từng phần và xây dựng hiệu quả hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro trong ngành Ngân hàng. Đổi mới về mô hình tổ chức và màng lưới hoạt động thích hợp để đảm bảo hoạt động có hiệu quả, nâng cao vai trò quản lý Nhà nước đối với các Ngân hàng thương mại.
Phải từng bước nâng cao giá trị của thông tin về rủi ro. Muốn vậy, cần coi thông tin này là "hàng hoá" nên phải trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, đào tạo cán bộ vừa sâu về các nghiệp vụ Ngân hàng vừa hiểu biết về quản trị tổng hợp Doanh nghiệp, làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về giá trị và lợi ích của công tác phòng ngừa rủi ro, mang tính thương mại và xã hội hoá.
- Ngân hàng Nhà nước nên quan tâm hơn công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động ngân hàng, nên chăng bố trí đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn giỏi, có thực tiễn, có trình độ lý luận làm công tác này.
Việc thanh tra, kiểm soát đối với Ngân hàng thương mại phải được tiến hành thường xuyên liên tục, nhằm phát hiện ngăn ngừa những trường hợp vi phạm chế độ thể lệ tín dụng, có biện pháp sử lý kịp thời nhằm hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro xảy ra, đặc biệt là rủi ro tín dụng và rủi ro trong thanh toán.
- Điều hành một cánh linh hoạt hơn các quy chế quản lý tầm vĩ mô như: cơ chế chính sách lãi suất, điều hành tỉ giá ngoại tệ… mặt khác cũng nên có chính sách hỗ trợ các NHTM trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế.
3. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam
- Tăng cường hoạt động thanh tra kiểm soát nội bộ trong toàn hệ thống nhằm chấn chỉnh những sai sót, phòng ngừa rủi ro. Việc kiểm soát phải được thực hiện trong mọi lĩnh vưc hoạt động của chi nhánh.
- Có chế độ khen thưởng rõ ràng, công minh cho các đơn vị trực thuộc nhằm khuyến khích, thúc đẩy các đơn vị đó hoạt động có hiệu quả hơn. tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các chi nhánh trực thuộc của Ngân hàng.
- Hỗ trợ chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên kinh phí trong công tác đào tạo nghiệp vụ, kiến thức chuyên môn cho cán bộ công nhân viên nói chung, cán bộ tín dụng nói riêng của Ngân hàng. Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn theo từng chuyên đề như: thẩm định tín dụng, thanh toán quốc tế…hỗ trợ cho các chi nhánh trực thuộc kinh phí để hiện đại hoá cơ sở giúp cho các cơ sở tăng được tính cạnh tranh của mình, hoạt động có hiệu quả hơn.
Tóm lại, chương 3 của chuyên đề đã đề cập quan điểm mở rộng cho vay và các mục tiêu về công tác tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm mở rộng cho vay đối với DNNQD tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới.
KẾT LUẬN
Qua việc phân tích, đánh giá, có thể thấy rằng tuy chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên mới thành lập và đi vào hoạt động được 8 năm nhưng đã đạt được nhiều kết quả tốt trong hoạt động kinh doanh của mình, trở thành đơn vị tiên tiến, trong hệ thống ngân hàng thương mại nói chung và trong hệ thống ngân hàng NHNo&PTNT Việt Nam nói riêng.
Sau một thời gian thực tập tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên được sự hướng dẫn của T.S Phan Thị Thu Hà, sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các cán bộ tại chi nhánh, cùng với sự nghiên cứu tìm tòi của bản thân, em đã hoàn thành được chuyên đề với các nội dụng:
- Các lý luận cơ bản về DNNQD, hoạt động tín dụng Ngân hàng và vai trò của hoạt động này đối với các DNNQD, từ đó khẳng định tính tất yếu của việc mở rộng cho vay đối với khu vực kinh tế này.
- Phân tích thực trạng hoạt động cho vay đối với DNNQD tại chi nhánh, từ đó tìm ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng cho vay đối với DNNQD tại chi nhánh, để đáp ứng nhu về vốn ngày càng cao của các doanh nghiệp này.
Các đề xuất trên chỉ là số nhỏ trong tổng thể rất nhiều giải pháp nhằm mở rộng cho vay đối với DNNQD, nhưng em tin rằng đó là các giải pháp mà chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên có thể tham khảo và áp dụng trong tương lai. Tuy nhiên, với thời gian nghiên cứu hạn hẹp và những hiểu biết còn hạn chế nên chuyên đề sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và ban lãnh đạo chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hừng Yên.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Các sách tham khảo.
1. Thị trường tiền tệ- J.MISHKIN
2. Ngân hàng thương mại – TS.Tô Ngọc Hưng
3. Giáo trình lý thuyết tiền tệ và Ngân hàng
Đồng chủ biên: TS. Ngô Hướng & Th.S. Tô Kim Ngọc
4. Giáo trình Quản trị Và kinh doanh ngân hàng
Đồng chủ biên: PGS – TS. Ngô Hướng & TS. Phan Đình Thế
5. Giáo trình Marketing ngân hàng
Chủ biên: NGƯT – TS. Nguyễn Thị Minh Hiền
II. Các sách báo và tạp chí tham khảo.
1. Tạp chí Ngân hàng số các năm 2001,2002,2003,2004,2005
2. Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ số các năm 2003,2004,2005
3. Báo doanh nghiệp số các năm 2004,2005
III. Các tài liệu tại nơi thực tập.
1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2003,2004,2005
2. Báo cáo hoạt động tín dụng các năm 2003,2004,2005
3. Báo cáo hoạt động TTQT và kinh doanh ngoại tệ các năm 2003,2004,2005
4. Báo cáo công tác huy động vốn các năm 2003,2004,2005
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNo&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
DNNQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TCTD : Tổ chức tín dụng
TCKT : Tổ chức kinh tế
CNH- HĐH : Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
PGĐ : Phó giám đốc
KH : Kỳ hạn
TGDC : Tiền gửi dân cư
GTCG : Giấy tờ có giá
UTĐT : Uỷ thác đầu tư
TTQT : Thanh toán quốc tế
TM&DV : Thương mại và dịch vụ
KTKS : Kiểm tra kiểm soát
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NganHang 131.doc