Đề tài Giải pháp mở rộng cho vay khối khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển: Pháp lệnh về Ngân hàng Nhà nước và Pháp lệnh về NHTM, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính được ban hành vào tháng 5/1990, đã tạo dựng một khung pháp lý cho hoạt động NHTM tại Việt Nam. Trong bối cảnh đó, NHTMCP Á Châu đã được thành lập theo Giấy phép số 0032/NH-GP do NHNN cấp ngày 24/04/1993, Giấy phép số 533/GP-UB do Ủy ban Nhân dân TP.Hồ Chí Minh cấp ngày 13/05/1993. Ngày 04/06/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động. Tầm nhìn, mục tiêu và chiến lược được cổ đông và nhân viên ACB đồng tâm bám sát trong suốt hơn 17 năm hoạt động của mình và những kết quả đạt được đã chứng minh rằng đó là các định hướng đúng đối với ACB. Đó cũng chính là tiền đề giúp Ngân hàng khẳng định vị trí dẫn đầu của mình trong hệ thống NHTM tại Việt Nam trong lĩnh vực bán lẻ. Dưới đây là một số cột mốc đáng nhớ của ACB: Ø Giai đoạn 1993 - 1995: Đây là giai đoạn hình thành ACB. Những người sáng lập ACB có năng lực tài chính, học thức và kinh nghiệm thương trường, cùng chia sẻ một nguyên tắc kinh doanh là “quản lý sự phát triển của doanh nghiệp an toàn, hiệu quả” và đó là chất kết dính tạo sự đoàn kết bấy lâu nay. Giai đoạn này, xuất phát từ vị thế cạnh tranh, ACB hướng về khách hàng cá nhân và doanh nghiệp trong khu vực tư, với quan điểm thận trọng trong việc cấp tín dụng. Ø Giai đoạn 1996 - 2000: Năm 1996, ACB là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam phát hành thẻ tín dụng quốc tế MasterCard và Visa. Năm 1997, ACB bắt đầu tiếp cận nghiệp vụ ngân hàng hiện đại theo một chương trình đào tạo toàn diện kéo dài hai năm, do các giảng viên nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng thực hiện. Năm 1999, ACB triển khai chương trình hiện đại hóa công nghệ thông tin ngân hàng, xây dựng hệ thống mạng diện rộng, nhằm trực tuyến hóa và tin học hóa hoạt động giao dịch. Năm 2000, ACB đã thực hiện tái cấu trúc như là một bộ phận của chiến lược phát triển trong nửa đầu thập niên 2000. Cơ cấu tổ chức được thay đổi theo định hướng kinh doanh và hỗ trợ. Việc tái cấu trúc nhằm đảm bảo sự chỉ đạo xuyên suốt toàn hệ thống; sản phẩm được quản lý theo định hướng khách hàng và được thiết kế phù hợp với từng phân đoạn khách hàng; quan tâm đúng mức việc phát triển kinh doanh và quản lý rủi ro. Ø Giai đoạn 2001 – 2005: Cuối năm 2001, ACB chính thức vận hành hệ thống công nghệ ngân hàng lõi là TCBS (The Complete Banking Solution: Giải pháp ngân hàng toàn diện), cho phép tất cả chi nhánh và phòng giao dịch nối mạng với nhau, giao dịch tức thời, dùng chung cơ sở dữ liệu tập trung. Năm 2003, ACB xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và được công nhận đạt tiêu chuẩn trong các lĩnh vực (i) huy động vốn, (ii) cho vay ngắn hạn và trung dài hạn, (iii) thanh toán quốc tế và (iv) cung ứng nguồn lực tại Hội sở. Năm 2005, ACB và Ngân hàng Standard Charterd (SCB) ký kết thỏa thuận hỗ trợ kỹ thuật toàn diện; và SCB trở thành cổ đông chiến lược của ACB. ACB triển khai giai đoạn hai của chương trình hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Ø Giai đoạn 2006 đến 2009: Năm 2007, ACB đẩy nhanh việc mở rộng mạng lưới hoạt động, thành lập mới 31 chi nhánh và phòng giao dịch, thành lập Công ty Cho thuê tài chính ACB, hợp tác với các đối tác như Open Solutions (OSI) – Thiên Nam để nâng cấp hệ ngân hàng cốt lõi, hợp tác với Microsoft về áp dụng công nghệ thông tin vào vận hành và quản lý, hợp tác với SCB về phát hành trái phiếu. ACB phát hành 10 triệu cổ phiếu mệnh giá 100 tỷ đồng, với số tiền thu được là hơn 1.800 tỷ đồng. Năm 2008, ACB thành lập mới 75 chi nhánh và phòng giao dịch, hợp tác với American Express về séc du lịch, triển khai dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ JCB. ACB tăng vốn điều lệ lên 6.355 tỷ đồng. ACB đạt danh hiệu “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2008” do Tạp chí Euromoney trao tặng tại Hong Kong. Riêng trong năm 2009, ACB hoàn thành cơ bản chương trình tái cấu trúc nguồn nhân lực, tái cấu trúc hệ thống kênh phân phối, xây dựng mô hình chi nhánh theo định hướng bán hàng. Và lần đầu tiên tại Việt Nam, chỉ có ACB nhận được 6 giải thưởng “Ngân hàng tốt nhất Việt nam năm 2009 ” do 6 tạp chí tài chính ngân hàng danh tiếng quốc tế bình chọn (Asiamoney, FinanceAsia, Global Finance, Euromoney, The Asset và The Banker). Ø Tính đến ngày 09/10/2010 ACB nhận được 4 giải thưởng Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2010. từ các tạp chí tài chính danh tiếng là Asiamoney, Finance Asia, The Asian Banker và Global Finance. 1.1.3. Tầm nhìn và chiến lược của Ngân hàng 1.1.3.1. Tầm nhìn: Ngay từ ngày đầu hoạt động, ACB đã xác định tầm nhìn là trở thành ngân hàng thương mại cổ phần bán lẻ hàng đầu Việt Nam. Trong bối cảnh kinh tế xã hội Việt Nam vào thời điểm đó “Ngân hàng bán lẻ với khách hàng mục tiêu là cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ” là một định hướng rất mới đối với ngân hàng Việt Nam, nhất là một ngân hàng mới thành lập như ACB. 1.1.3.2. Chiến lược: Tăng trưởng cao bằng cách tạo nên sự khác biệt trên cơ sở hiểu biết nhu cầu khách hàng và hướng tới khách hàng. Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro đồng bộ, hiệu quả và chuyên nghiệp để đảm bảo cho sự tăng trưởng được bền vững. Duy trì tình trạng tài chính ở mức độ an toàn cao, tối ưu hóa việc sử dụng vốn cổ đông (ROE mục tiêu là 30%) để xây dựng ACB trở thành một định chế tài chính vững mạnh, có khả năng vượt qua mọi thách thức trong môi trường kinh doanh còn chưa hoàn hảo của ngành ngân hàng Việt Nam. Có chiến lược chuẩn bị nguồn nhân lực và đào tạo lực lượng nhân viên chuyên nghiệp nhằm đảm bảo quá trình vận hành của hệ thống liên tục, thông suốt và hiệu quả. Xây dựng “Văn hóa ACB” trở thành yếu tố tinh thần gắn kết toàn hệ thống một cách xuyên suốt. ACB đang từng bước thực hiện chiến lược tăng trưởng ngang và đa dạng hóa.

doc60 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1784 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp mở rộng cho vay khối khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
= Lãi cho vay trong hạn Nợ quá hạn do vi phạm nghĩa vụ trả vốn gốc: Nợ quá hạn = Toàn bộ vốn gốc + Đối với số vốn gốc đến hạn trả nợ: Lãi suất= Lãi cho vay trong hạn x 150% + Đối với số vốn gốc chưa đến hạn trả nợ: Lãi suất= Lãi cho vay trong hạn 2.2.6. Quyền và nghĩa vụ của Ngân hàng Á Châu 2.2.6.1. Quyền lợi của Ngân hàng Á Châu: Yêu cầu khách hàng cung cấp các hồ sơ vay vố theo quy định của Ngân hàng trước khi xem xét quyết định cho vay. Từ chối yêu cầu vay vốn của khách hàng nếu thấy không đủ điều kiện vay vốn, dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn không hiệu quả, không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc ACB không có đủ nguồn vốn để cho vay. Tự động trích tài khoản của bên vay tại ACB, hoặc nhờ thu không cần chấp nhận (nếu bên vay có tài khoản ở ngân hàng khác) trong trường hợp đến hạn trả nợ mà bên vay không trả được nợ hoặc trả không đủ nợ vay (mà không có sự thỏa thuận, chấp nhận nào khác của ACB). Chuyển nhượng nợ vay cho bên thứ ba theo quy chế mua bán nợ của tổ chức tín dụng do ngân hàng nhà nước ban hành và các quy định khác của pháp luật. Khởi kiện khách hàng vay và/hoặc bên bảo lãnh (nếu có) theo quy định pháp luật khi khách hàng vay và/hoặc bên bảo lãnh (nếu có) vi phạm nghĩa vụ đã cam kết. Trường hợp hàng vay và/hoặc bên bảo lãnh (nếu có) có nhiều người thì ACB có quyền yêu cầu một, một số hoặc toàn bộ những người này thực hiện nghĩa vụ đã cam kết với ACB trong hợp đồng tín dụng, các phụ lục hợp đồng tín dụng, các khế ước nhận nợ. 2.2.6.2. Nghĩa vụ của Ngân hàng Á Châu: Thực hiện đúng thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, các phụ lục hợp đồng tín dụng, các khế ước nhận nợ. Lưu giữ hồ sơ tín dụng phù hợp với quy định của pháp luật. 2.2.7. Quyền và nghĩ vụ của khách hàng: 2.2.7.1. Quyền lợi của khách hàng khi đi vay: Từ chối các yêu cầu của ACB không đúng với các thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, các phụ lục hợp đồng tín dụng, các khế ước nhận nợ. Khiếu nại, khởi kiện ACB trong trường hợp ACB vi phạm hợp đồng tín dụng theo quy định của Pháp luật. 2.2.7.2. Nghĩa vụ của khách hàng khi đi vay: Cung cấp đầy đủ kịp thời, trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến việc vay vốn và chịu trách nhiệm về tính chính xác các thông tin, tài liệu đã cung cấp. Sử dụng tiền vay đúng mục đích và thực hiện đúng các nội dung khác đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và các cam kết khác. Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi không thực hiện đúng những thỏa thuận về việc trả nợ vay, thực hiện các nghĩa vụ bảo đảm nợ vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Thông báo kịp thời cho ACB khi có những thay đổi của khách hàng vay và/hoặc bên bảo lãnh (nếu có) về các vấn đề: Nguồn thu nhập để trả nợ, các tranh chấp có khả năng ảnh hưởng tới việc trả nợ, tình trạng tài sản bảo đảm, địa chi cư trú/nơi làm việc, mở tài khoản ở Ngân hàng khác. Đối với khách hàng vay và/hoặc bên bảo lãnh (nếu có) là tổ chức cấn cung cấp các thông tin sau: Vốn, tài sản, tên tổ chức, đóng tài khoản tiền gửi tại ACB, giải thể, lâm vào tình trạng phá sản hoặc ngừng hoạt đông, chia tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, cổ phần hóa, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên, người đại diện theo pháp luật, kế toán trưởng. 2.3. Quy trình tín dụng cá nhân: STT Công việc Chi tiết công việc Chức danh Thời điểm Thời gian xử lý tối đa 1 Tiếp xúc, hướng dẫn khách hàng và nhận hồ sơ tín dụng. Tìm hiểu, tư vấn và hướng dẫn khách hàng làm hồ sơ tín dụng. Nhận hồ sơ tín dụng từ khách hàng. Lập biên nhận hồ sơ vay. Lập giấy hẹn thời gian thẩm định thực tế. Nhân viên tư vấn tài chính cá nhân (PFC) Khi kênh phân phối tiếp xúc với khách hàng. Biên nhận hồ sơ vay và giấy hẹn thẩm định được lập mỗi thứ thành 2 bản: Khách hàng giữ 1 bản và ACB giữ 1 bản. Lịch hẹn thẩm định mặc nhiên là 8 tiếng kể từ thời điểm nhận đủ Hồ sơ tín dụng tối thiểu. 2 Cập nhật thông tin của Hồ sơ tín dụng vào hệ thống quản lý. Nhập liệu thông tin Hồ sơ tín dụng vào hệ thống quản lý. Ghi nhận thời gian nhận Hồ sơ tín dụng. Chuyên Hồ sơ tín dụng cho Tổ trưởng phân tích tín dụng (CAL) Nhân viên tư vấn tài chính cá nhân (PFC) Sau bước 1. 15 phút/ Hồ sơ tín dụng 3 Phân công Hồ sơ tín dụng cho CA (Nhân viên phân tích tín dụng) và kiểm soát quá trình xử lý. Tổ trưởng phân tích tín dụng (CAL) phân công hồ sơ cho Nhân viên phân tích tín dụng (CA) các Hồ sơ tín dụng “giấy” Ký giấy đề nghị thẩm định tài sản bảo đảm. Kiểm soát toàn bộ quá trình xử lý Hồ sơ tín dụng. Tổ trưởng phân tích tín dụng (CAL) Sau bước 2 4 lần/ngày, không quá 2 tiếng sau khi nhận hồ sơ. 4a Giao/ nhận hồ sơ tài sản bảo đảm cho Trung tâm thẩm định giá. Đối với các tài sản bảo đảm thuộc thẩm quyền của Trung tâm thẩm định giá theo quy định. Nhân viên định giá tài sản (A/A ) Ngay sau khi nhận hồ sơ tài sản bảo đảm. 2 lần/ ngày, không quá 4 tiếng sau khi nhận. 4b Phân công tài sản bảo đảm cho A/A (Nhân viên định giá tài sản) Tổ trưởng định giá tài sản phân công hồ sơ cho Nhân viên định giá tài sản. Tổ trưởng định giá tài sản. Sau bước 4a 4 lần/ngày, không quá 2 tiếng sau khi nhận hồ sơ. 4c Thẩm định giá tài sản bảo đảm. Trung tâm thẩm định giá thẩm định theo các hướng dẫn công việc và văn bản hướng dẫn của ACB. Lập tờ trình thẩm định giá tài sản bảo đảm. Nhân viên định giá tài sản (A/A ) Khi nhận được hồ sơ tài sản bảo đảm tối thiểu từ kênh phân phối. 8 tiếng với nội thành, 16 tiếng với ngoại thành và 24 tiếng ngoài tỉnh. 5a Thẩm định Hồ sơ tín dụng và lập tờ trình thẩm định khách hàng Thẩm định theo các hướng dẫn công việc và văn bản hướng dẫn quy định của ACB. Thẩm định các tài sản bảo đảm thuộc thẩm quyền. Thu thập thông tin chứng từ. Lập tờ trình thẩm định khách hàng. Nhân viên phân tích tín dụng (CA ) Sau bước 3 Hồ sơ tín dụng tín chấp: 1 ngày Hồ sơ tín dụng có yếu tố sản xuất kinh doanh: 5 ngày Hồ sơ tín dụng khác: 3 ngày Đối với Hồ sơ tín dụng tín chấp và Hồ sơ tín dụng có tài sản bảo đảm thuộc thẩm quyền thẩm định của Nhân viên phân tích tín dụng thì trong quy trình sẽ không có bước 4. Nhân viên phân tích tín dụng căn cứ thời gian trên phiếu hẹn của Nhân viên tư vấn tài chính cá nhân để sắp xếp lịch làm việc với khách hàng. 5b Nhận chứng từ bổ sung Trong khi thẩm định, Nhân viên định giá tài sản (A/A ), Nhân viên phân tích tín dụng (CA) thông báo cho Nhân viên tư vấn tài chính cá nhân những chứng từ thiếu cần bổ sung. Nhân viên tư vấn tài chính cá nhân liên hệ khách hàng để chủ động nhận chứng từ bổ sung. Nhân viên tư vấn tài chính cá nhân Trong khi thẩm định Hồ sơ tín dụng Trong thời gian xử lí tối đa. Nhân viên phải cân nhắc trong việc đề nghị khách hàng bổ sung chứng từ, hạn chế việc đòi hỏi khách hàng bổ sung chứng từ nhiều lần. Khách hàng có thể lựa chọn cách bổ sung hồ sơ/chứng từ trực tiếp cho A/A (Nhân viên định giá tài sản), CA (Nhân viên phân tích tín dụng) nếu việc đó thuận tiện cho khách hàng. Trong khi thẩm định, A/A (Nhân viên định giá tài sản), CA (Nhân viên phân tích tín dụng) phải cập nhật hàng ngày về tiến độ xử lý Hồ sơ tín dụng trong hệ thống quản lý. 6 Hoàn tất tờ trình thẩm định Hồ sơ tín dụng Nhân viên phân tích tín dụng lập tờ trình và ký tên. Chuyển cho cấp quản lý ký xác nhận hoàn tât tờ trình. Chuẩn bị trình Hồ sơ tín dụng cho các cấp phê duyệt. CAL (Tổ trưởng phân tích tín dụng) Sau khi Nhân viên phân tích tín dụng thu thập đủ thông tin, chứng từ. Theo quy định thời gian xử lý tối đa. 7a Trình Hồ sơ tín dụng cho cấp phê duyệt Hồ sơ được trình cho cấp phê duyệt theo thẩm quyền. Nhân viên phân tích tín dụng Sau khi tờ trình đã được kí kiểm soát. Buổi họp gần nhất của cấp phê duyệt. 7b Tái thẩm định Hồ sơ tín dụng Trong trường hợp cấp thẩm quyền cần làm rõ thêm các thông tin liên quan về Hồ sơ tín dụng. Sau khi tái thẩm định chuyển về bước 7a Nhân viên phân tích tín dụng Khi có yêu cầu từ cấp thẩm quyền. 2 ngày 8 Phê duyệt Hồ sơ tín dụng Cấp phê duyệt xem xét tờ trình thẩm định khách hàng/Hồ sơ tín dụng và đưa ra các quyết định chính thức để các đơn vị thực hiện. TKY (Thư ký cho các cấp phê duyệt) Sau khi Hồ sơ tín dụng được trình cho cấp phê duyệt. Trong ngày 9a Thông báo nếu từ chối cấp tín dụng hoặc phê duyệt đúng nhu cầu của khách hàng. Nhân viên tư vấn tài chính cá nhân thực hiện việc thông báo kết quả xét cấp tín dụng và lập văn bản thông báo chuyển cho khách hàng ký nhận và lưu. CA (Nhân viên phân tích tín dụng) chuyển Hồ sơ tín dụng cho LA (Nhân viên hành chánh tín dụng) quản lý hồ sơ. PFC (Nhân viên tư vấn tài chính cá nhân) Sau khi có kết quả phê duyệt. 4 lần/ngày, không quá 2 tiếng. 9b Thông báo cho vay nếu phê duyệt không giống nhu cầu của khách hàng ( chỉ áp dụng với cho vay tín dụng thế chấp) Tổ trưởng phân tích tín dụng (CAL) sẽ thông báo kết quả cho khách hàng. Nếu khách hàng chưa đồng ý với phê duyệt thì có thể đàm phán lại điều kiện. Khi đàm phán, nếu CAL nhận thấy có thể chấp nhận thay đổi kiến nghị thì sẽ làm “tờ trình sửa đổi bổ sung” và chuyển trình lại cho cấp phê duyệt. Sau khi đàm phán xong, thực hiện như bước 9a. Tổ trưởng phân tích tín dụng (CAL) Sau khi có kết quả phê duyệt. Trong ngày 10a Thực hiện các thủ tục pháp lý chứng từ theo phê duyệt. Nhân viên pháp lý chứng từ (LDO) sẽ in ấn các hợp đồng chứng từ và tiến hành thủ tục công chứng đăng kí… theo phê duyệt và theo các quy định của ACB. Nhân viên pháp lý chứng từ (LDO) Từ khi có phê duyệt Tùy món vay và các cơ quan chức năng. 10b Thực hiện và hoàn tất các thủ tục, điều kiện khác khi phê duyệt/quy định. Nhân viên hành chánh tín dụng (LA) sẽ tiến hành thực hiện các điều kiện/thủ tục khác trước khi giải ngân theo phê duyệt và theo các quy định của ACB như: Mua bảo hiểm, phong tỏa, ngăn chặn. Ký kết các văn bản cam kết. Nhận bổ sung chứng từ còn thiếu. Nhân viên hành chánh tín dụng (LA) Từ khi có phê duyệt. Tùy món vay và các cơ quan chức năng. 10c Nhận và quản lí tài sản bảo đảm Nhận, lưu giữ và quản lí chứng từ bản chính tài sản bảo đảm và hàng hóa thế chấp cầm cố. Nhân viên quản lí tài sản Từ khi có phê duyệt. Trong ngày. 11 Thực hiện thủ tục giải ngân (lần đầu) Tạo tài khoản và thực hiện các thủ tục chi vay hoặc phát hành thư bảo lãnh. Nhân viên hành chánh tín dụng (LA) Sau khi đủ thủ tục quy định. Trong ngày khi phát sinh nhu cầu. 12a Quản lí Hồ sơ tín dụng Hồ sơ tín dụng sau khi được giải ngân được Nhân viên hành chánh tín dụng lưu và quản lí. Nhân viên hành chánh tín dụng (LA) Sau khi giải ngân Trong ngày. 12b Quản lí việc thực hiện các thủ tục sau giải ngân. Tổ trưởng hành chánh tín dụng (LAL) phân công Hồ sơ tín dụng cho nhân viên hành chánh tín dụng (LA) quản lí. LA quản lí và giám sát việc thực hiện các thủ tục sau khi giải ngân phê duyệt hoặc theo quy định của ACB. Nhân viên hành chánh tín dụng (LA) Sau khi giải ngân 13 Thu thập thông tin/chứng từ Thu nhận chứng từ do khách hàng phải bổ sung theo phê duyệt hoặc theo quy định. Kiểm tra chứng từ. Nhân viên tư vấn tài chính cá nhân (PFC) Sau khi giải ngân Theo phê duyệt. 14a Kiểm tra trước khi (tiếp tục) giải ngân. Trong trường hợp: Giải ngân theo tiến độ (xây dựng/sửa chữa nhà, vay với mục đích phi sản xuất kinh doanh phải giải ngân nhiều lần) Giải ngân trong hạn mức tín dụng (SXKD) Giải ngân tiếp trong mức vay món (SXKD) Nhân viên tư vấn tài chính cá nhân (PFC) Theo phê duyệt/quy định khi phát sinh nhu cầu giải ngân. 1 ngày 14b Kiểm tra trước khi (tiếp tục) giải ngân. Trong trường hợp: Các món vay SXKD phải giải ngân theo tiến độ/theo dự án. Quá thời gian giải ngân theo quy định. Các trường hợp đặc biệt khác (có yếu tố rủi ro) Nhân viên phân tích tín dụng (CA) Theo phê duyệt/quy định khi phát sinh nhu cầu giải ngân. 2 ngày 14c Kiểm tra mục đích sử dụng vốn, hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong trường hợp: Kiểm tra sử dụng vốn sau khi giải ngân theo phê duyệt/yêu cầu. Kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh định kì hoặc đột xuất theo phê duyệt/yêu cầu đối với các món vay sử dụng cho mục đích SXKD. Nhân viên phân tích tín dụng (CA) Theo phê duyệt/yêu cầu. 1 ngày Hồ sơ tín dụng tín chấp không thực hiện các bước 13 & 14. Sau khi thực hiện công việc tại bước 13/14, các chứng từ liên quan sẽ được giao về cho LA lưu Hồ sơ tín dụng. 15a Quản lí thu nợ Sau khi giải ngân, khoản vay sẽ được trung tâm thu nợ quản lí quá trình thu nợ của khách hàng (nhắc, thúc, đòi nợ) Nhân viên thu nợ (CO) Sau khi Hồ sơ tín dụng được giải ngân. Trong thời hạn cho phép. 15b Tái thẩm định nợ không đủ chuẩn. Trong trường hợp: Xác định lại tình hình khách hàng và nguyên nhân nợ xấu. Đưa ra các đề xuất xử lí phù hợp (cơ cấu lại, thu hồi trước nợ, miễn giảm lãi…) Nhân viên thu nợ (CO) Khi phát sinh và theo quy định của ACB. 5 ngày 15c Chuyển hồ sơ nợ quá hạn chođơn vị chuyên trách. Trong trường hợp: Nợ quá hạn phải chuyển cho đơn vị chuyên trách xử lí theo quy định của ACB. Nhân viên thu nợ (CO) Theo quy định. 2 ngày 16 Thanh lí Hợp đồng tín dụng/Hồ sơ tín dụng Thực hiện thủ tục thu nợ và thanh lí Hợp đồng tín dụng/Hồ sơ tín dụng. Giải chấp tài sản bảo đảm. Nhân viên hành chánh tín dụng (LA) Theo quy định. Theo quy định. 2.4. Thực trạng cho vay khối khách hàng cá nhân ở ACB – Lê Đức Thọ 2.4.1. Tình hình huy động vốn qua các năm Đvt: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch Tương đối Tuyệt đối (%) Kế hoạch 270.000 316.000 46.000 17,03% Thực hiện 204.097 366.718 162.621 79,68% Từ bảng số liệu trên ta thấy tình hình huy động vốn của PGD qua hai năm đi vào hoạt động chính thức đã có những bước tăng trưởng đáng kể. Cụ thể năm 2009 đạt 204.097 triệu đồng, và năm 2010 tăng 79,68% so với năm 2009 đạt ở mức 366.718 triệu đồng. Nhìn vào biểu đồ ta thấy vào năm 2009, PGD đã không hoàn thành được kế hoạch đề ra là do mới đi vào hoạt động nên nguồn khách hàng thu hút còn ít, nhưng sang năm 2010 với sự nổ lực cố gắng PGD ACB Lê Đức Thọ đã huy động vốn đạt ở mức 366.718 triệu đồng, vượt xa kế hoạch mà Hội sở đã giao. Điều này cho thấy năng lực huy động vốn của PGD là rất tốt đó cũng là nhờ những chính sách thu hút khách hàng bằng những sản phẩm dịch vụ đa dạng và tiện ích. Bên cạnh đó cũng là nhờ chính sách lãi suất phù hợp kèm một đội ngũ nhân viên nhiệt tình và năng động. Nghiệp vụ huy động vốn không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng nhưng đây lại là một nhiệm vụ quan trọng góp phần quyết định sự thành công của hoạt động ngân hàng. Nếu không có nguồn vốn huy động thì ngân hàng không thể nào hoạt động được, vì nguồn vốn chủ sở hữu là rất nhỏ nó chỉ đáp ứng được nhu cầu về cơ sở vật chất của ngân hàng chứ không đủ để đáp ứng các nhiệm vụ quan trọng giúp ngân hàng duy trì và phát triển. Nó cũng cho thấy được mức độ tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Vì KH có tín nhiệm thì mới đem tài sản của mình gửi vào ngân hàng vì họ xem đây là nơi an toàn cho tài sản của mình đồng thời đem lại lợi nhuận cho khoản tài sản mà họ gửi. 2.4.2. Tình hình cho vay KHCN qua các năm 2.4.2.1. Quy mô và tỷ trọng Doanh số cho vay KH cá nhân/tổng doanh số cho vay Đvt: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch Cho vay Tỷ trọng Cho vay Tỷ trọng Tương đối Tuyệt đối (%) Cá nhân 82.902 36,54% 115.078 31,12% 32.176 38,81% Doanh nghiệp 144.008 63,46% 254.742 68,88% 110.734 76,89% Doanh số cho vay 226.910 100% 369.820 100% 142.910 62,98% Nhìn vào hai biểu đồ trên ta thấy doanh số cho vay khối KHCN vẫn còn chiếm một tỷ lệ nhỏ so với doanh số cho vay khối KHDN trong tổng doanh số cho vay. Cụ thể vào năm 2009 chiếm 37% tổng doanh số cho vay của PGD, nhưng đã giảm xuống chỉ còn 31% vào năm 2010. Dựa vào biểu đồ hình cột ta thấy doanh số cho vay của chi nhánh có tốc độ tăng rất nhanh, cụ thể là từ 226.910 triệu đồng năm 2009 đã tăng đến 142.910 triệu đồng tức 62,98% để đạt ở mức 369.820 triệu đồng vào năm 2010. Doanh số cho vay tương đối cao phù hợp với chính sách mà nhà nước cũng như ngân hàng đề ra là nới lỏng tín dụng sau giai đoạn khủng hoảng kinh tế. Sở dĩ doanh số cho vay tăng nhanh như vậy là nhờ vào việc chú trọng nâng cao chất lượng phục vụ của ngân hàng, thu hút lượng khách hàng lớn giao dịch với ngân hàng, khả năng tiếp thị của cán bộ tín dụng cũng như thái độ phục vụ của họ tạo cảm giác thân thiện đối với khách hàng, cùng với thủ tục vay vốn nhanh gọn ít tốn thời gian, lãi suất thấp hơn các tổ chức tín dụng khác...chính những điều này đã góp phần tạo lượng khách hàng ngày càng đông đến vay tiền tại PGD. Nhưng cũng thấy được rằng doanh số cho vay KHCN còn chiếm tỷ trọng thấp. Mặc dù năm 2010 doanh số cho vay KHCN vẫn tăng 38,81% so với năm 2009, nhưng so với tốc độ tăng trưởng chung doanh số cho vay của PGD thì nó còn khá thấp. Vì vậy trong thời gian sắp đến PGD cần chú ý hơn nữa, đẩy mạnh cho vay thị trường KHCN để tương xứng với quy mô doanh số của KHDN, thực hiện đúng theo định hướng là ngân hàng bán lẻ. Hơn nữa đây là một sản phẩm sinh ra nhiều lợi nhuận cho ngân hàng vì KHCN thường dễ dàng chấp nhận lãi suất và điều kiện đưa ra của ngân hàng hơn là KHDN. 2.4.2.2. Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế Đvt: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch Tương đối Tuyệt đối (%) Doanh số thu nợ 219.993 228.125 8.132 3,71% Cá nhân 79.623 80.826 1.203 1,52% Doanh nghiệp 140.370 147.299 6.929 4,94% Doanh số thu nợ của PGD tăng nhẹ qua hai năm 2009 và 2010: Năm 2009, doanh số thu nợ là 219.993 triệu đồng, trong đó doanh số thu nợ KHCN là 79.623 triệu đồng. Năm 2010, doanh số thu nợ tăng 3,71% so với năm 2009, và doanh số thu nợ KHCN tăng 1,52% so với năm 2009 đạt ở mức 80.826 triệu đồng. Doanh số thu nợ KHCN tăng tương đối phù hợp với tốc độ tăng doanh số cho vay KHCN của PGD qua hai năm. Nhưng với việc đẩy mạnh tập trung cho vay khối KHCN cũng như tăng trưởng doanh số cho vay của PGD trong giai đoạn sắp tới thì ngân hàng cần nâng cao việc sàn lọc những khách hàng có uy tín, đồng thời cần chú trọng hơn nữa quy trình thẩm định năng lực tài chính cũng như tài sản đảm bảo của khách hàng. Giúp cho việc đánh giá và ra quyết định cho vay đúng đối tượng, vừa tạo lợi nhuận cho PGD đồng thời tạo vốn cho các doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh. 2.4.2.3. Quy mô và tỷ trọng dư nợ cho vay KH cá nhân/tổng dư nợ Đvt: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Tương đối Tuyệt đối (%) Cá nhân 74.285 62,98% 108.537 41,8% 34.252 46,11% Doanh nghiệp 43.662 37,02% 151.105 58,2% 107.443 246,1% ∑ dư nợ 117.947 100% 259.642 100% 141.659 220,1% Căn cứ vào biểu đồ và số liệu ở bảng trên ta thấy được rằng tỷ trọng dư nợ cho vay của khối KHCN trong tổng dư nợ cho vay thực tế đã giảm một mức tương đối lớn là 21%. Từ 63% vào năm 2009 thì vào năm 2010 tỷ lệ này đã giảm xuống chỉ còn 42%. Do vậy, nhiệm vụ sắp tới của PGD là cần tập trung mở rộng cho vay thị trường KHCN để tương xứng với tốc độ tăng trưởng và quy mô dư nợ của khối KHDN, vì mục tiêu phấn đấu xuyên suốt của Ngân hàng Á Châu là Ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam. Mặc dù tỷ trọng dư nợ cho vay KHCN trong tổng dư nợ đã giảm xuống, nhưng thực tế thì năm 2010 dư nợ của khối KHCN vẫn tăng trưởng nhanh 46,11% so với năm 2009. Cụ thể: Dư nợ KHCN năm 2009: 74.285 triệu đồng, tổng dư nợ 117.947 triệu đồng. Năm 2010 với mức tăng trưởng 34.252 triệu đồng thì dư nợ của khối KHCN đã đạt ở mức 108.537 triệu đồng. Điều này là cũng dễ hiểu vì sau giai đoạn khủng hoảng năm 2008, nhằm khôi phục nền kinh tế nhà nước ta đã có những chính sách khuyến khích như: nới lỏng cho vay, hỗ trợ lãi suất để người dân gia tăng tiêu dùng, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này góp phần nâng cao đời sống vật chất của nhân dân đồng thời cũng giúp nhà nước kiềm chế được lạm phát. Dư nợ cho vay KH cá nhân phân theo kỳ hạn vay và mục đích sử dụng vốn: Đvt: triệu đồng Dư nợ cho vay KHCN phân theo Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch Tương đối Tuyệt đối I. Kỳ hạn vay 90.936 133.651 42.715 46,97% 1/ Ngắn hạn 22.734 29.403 6.669 29,33% 2/ Trung- dài hạn 68.202 104.248 36.046 52,85% 3/ Dư nợ vay ngắn hạn/ Tổng dư nợ 24,5% 22% II. Sản phẩm-Mục đích sử dụng vốn 90.936 133.651 42.715 46,97% 1/ Sản xuất kinh doanh 29.319 44.237 14.918 50,88% 2/ Mua bán nhà 39.404 51.800 12.396 31,46% 3/ Sữa chửa nhà 8.195 11.416 3.221 39,31% 4/ Cho vay tiêu dùng 6.965 9.797 2.832 40,66% 5/ Cho vay cán bộ, công nhân viên 350 450 100 28,57% 6/ Cho vay du học 967 273 (694) (71,8%) 7/ Cầm cố sổ tiết kiệm 3.096 5.763 2.667 86,14% 8/ Cho vay tín chấp 117 579 462 494,8% 9/ Mua xe cơ giới 0 774 774 # 10/ Cho vay kinh doanh trả góp 2.247 6.900 4.653 307,1% 11/ Cho vay thấu chi 276 407 131 47,46% 12/ Cho vay khác 0 1.255 1.255 # Nhìn vào biểu đồ ta có thể dễ dàng nhận thấy đa số các khoản vay của KHCN là tập trung vào kỳ hạn: trung – dài hạn, chiếm một tỷ lệ nhỏ đó là các khoản vay ngắn hạn khoảng 24,5% năm 2009 và năm 2010 là 22%. Điều này phù hợp với mục tiêu và định hướng cho vay của ngân hàng đề ra là hạn chế tối đa rủi ro trong cho vay. Với kỳ hạn dài thì khách hàng sẽ giảm được áp lực trả nợ, số vốn gốc sẽ được chia đều qua nhiều năm được tính toán phù hợp với nguồn thu nhập thực tế của khách hàng. Giúp khách hàng có thể dễ dàng hoàn thành được nghĩa vụ trả nợ của mình và trên hết là giảm tuyệt đối rủi ro cho ngân hàng. Có thể thấy dư nợ cho vay phân theo các sản phẩm chủ yếu của ngân hàng năm 2010 đều tăng trưởng so với năm 2009. Điển hình là các sản phẩm cho vay sản xuất kinh doanh và vay mua nhà, nền nhà. Và luôn chiếm tỷ trọng cao qua các năm là sản phẩm vay mua nhà, vì đây là các khoản vay có giá trị lớn và thời hạn thường lên đến 10 năm, do vậy những khoản vay này thường mang đến nguồn thu nhập cao ổn định cho ngân hàng. Nhưng trên thực tế nó không tạo ra giá trị nhiều cho xã hội, vì vậy trong ngân hàng cần chú trọng hơn nữa vào các sản phẩm vừa tạo ra giá trị cho xã hội, vừa đem lại lợi ích cho người vay cũng đồng thời mang lại lợi nhuận cho ngân hàng như: vay sản xuất kinh doanh (thời hạn dưới 1 năm), vay tiêu dùng, vay trả góp sản xuất kinh doanh… Dư nợ cho vay KH cá nhân phân theo loại tiền vay: Đvt: triệu đồng, riêng vàng tính theo đơn vị chỉ vàng Dư nợ cho vay KHCN phân theo Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch Tương đối Tuyệt đối III. Loại tiền vay 1/ XAU 3.500 7.064 3.564 201,8% 2/ VND 81.077 111.195 30.118 37,15% Hiện nay tại PGD đa số các khoản vay được giải ngân bằng VND, vàng, và các khoản vay của khối KHCN cũng không phải là ngoại lệ. Trong thời gian sắp tới, phòng thanh toán quốc tế sẽ được đưa vào hoạt động, và đây là một tiền đề giúp ngân hàng mở rộng mối quan hệ với các cơ sở, doanh nghiệp xuất nhập khẩu khi đó hy vọng các khoản tín dụng không chỉ đơn thuần giải ngân bằng VND, vàng mà còn bằng nhiều loại ngoại tệ. 2.4.3. Tình hình nợ quá hạn và xử lý nợ quá hạn cho vay cá nhân ở ACB- Lê Đức Thọ 2.4.3.1. Tình hình nợ quá hạn của cho vay cá nhân Đvt: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Nợ quá hạn 0 213 Doanh số cho vay 82.902 115.078 Dư nợ cho vay 74.285 108.537 Nợ quá hạn/ doanh số cho vay 0 0,19% Nợ quá hạn/ dư nợ 0 0,2 % Tuy tốc độ tăng trưởng cho vay là khá ấn tượng nhưng PGD đã luôn hoàn thành được mục tiêu hạn chế rủi ro, nợ quá hạn luôn duy trì ở mức dưới 0,2% tổng dư nợ, nợ xấu không phát sinh khoản nào, đạt xa chỉ tiêu mà Hội sở đã đề ra la 5-7% nợ xấu trên tổng dư nợ. Cụ thể năm 2009 không phát sinh khoản nợ quá hạn nào. Năm 2010, phát sinh nợ quá hạn khoảng 213 triệu đồng, chiếm khoảng 0,19% doanh số cho vay và khoảng 0,2% trên tổng dư nợ của KHCN, và không có nợ xấu. Điều này cho thấy công tác thẩm định tài chính của khách hàng, năng lực giám sát vốn vay, quản lý chặt chẽ nguồn thu nợ và những chính sách về tài sản bảo đảm được cán bộ tín dụng tại PGD thực hiện khá tốt và chính xác. 2.4.3.2. Xử lý nợ quá hạn Nhờ vào việc chấp hành tốt quy trình thẩm định cũng như giám sát, quản lý chặt chẽ nguồn thu nợ như đã nói ở trên mà các khoản nợ quá hạn phát sinh rất ít. Và khi các khoản vay bị chuyển sang nợ quá hạn, nhiệm vụ đặt ra cho cán bộ tín dụng là không được để các khoản quá hạn này bị chuyển sang nợ xấu, cụ thể năm 2010 phát sinh 213 triệu đồng thì với nghiệp vụ thúc nợ, và theo dõi sát sao khách hàng cũng như động viên khách hàng tập trung sản xuất kinh doanh, có thu nhập trả nợ ngay cho ngân hàng. Và cho đến nay, sau 2 năm đi vào hoạt động chính thức thì PGD luôn hoàn thành được kế hoạch về nợ quá hạn, và không phát sinh một khoản nợ xấu nào. Đây là một điều đáng mừng và đáng khích lệ cho PGD, và là tấm gương sáng cho toàn hệ thống ACB. 2.5. Đánh giá hoạt động cho vay cá nhân ở ACB- Lê Đức Thọ: 2.5.1. Thành tựu: - Doanh số cho vay và dư nợ tín dụng đối với KHCN tăng trưởng mạnh qua hai năm, phù hợp với mục tiêu phấn đấu xuyên suốt là Ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam. - Nợ quá hạn và nợ xấu của khối KHCN luôn được chi nhánh quản lý và kiểm soát chặt chẽ. - Vị thế của PGD ACB Lê Đức Thọ ngày càng được khẳng định không chỉ so với các chi nhánh, PGD khác trong toàn hệ thống ACB mà còn cả các ngân hàng khác trên cùng địa bàn nhờ vào đội ngũ cán bộ công nhân viên thì rất nhiệt tình, vui vẻ, niềm nở và năng động. Đảm bảo đáp ứng kịp thời những mong muốn cũng như giải đáp những thắc mắc cho khách hàng nhanh chóng. - Ngoài ra vị thế của PGD nằm ngay đối diện chợ An Nhơn, một chợ tương đối lớn ở Gò Vấp, đây là nguồn khách hàng dồi dào cho ngân hàng, không chỉ huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư mà các tiểu thương, người dân trong khu vực này luôn có nhu cầu vốn rất cao để phục vụ cho nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống, mở rộng địa điểm, đầu tư sản xuất kinh doanh. Do đó, hy vọng trong thời gian sắp tới doanh số cho vay tiêu dùng sẽ tăng trưởng mạnh hơn nữa. 2.5.2. Hạn chế – Nguyên nhân: - Điều kiện vay vốn của ngân hàng là hết sức chặt chẽ về thủ tục vay vốn, tài sản thế chấp nên một số không ít khách hàng cảm thấy khó chịu và lầm tưởng là ngân hàng làm khó mình. Nhưng nhờ vào những sự chặt chẽ đó mà PGD mới đạt được những thành tựu như ngày hôm nay. - Mặc dù có vị trí nằm ngay đối diện chợ An Nhơn là một thuận lợi rất lớn về nguồn khách hàng nhưng do đường sá còn chật, và trật tự chợ còn kém nên vào mỗi lúc tan tầm thường xảy ra tình trạng tắt đường, ảnh hưởng không nhỏ đến PGD, làm giảm nguồn khách hàng có nhu cầu giao dịch ở các địa bàn xung quanh. - Số lượng nguồn nhân lực chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu về hoạt động của ngân hàng, mặc dù cán bộ tín dụng làm việc rất tích cực nhưng số lượng người vẫn còn ít trong khi công việc thì quá nhiều, chính vì thế trong quá trình làm việc không tránh khỏi những sai sót. Kết luận chương 2 Trong chương 2 chuyên đề đã trình bày một cách khái quát về các sản phẩm cho vay KHCN chủ yếu của PGD ACB Lê Đức Thọ; Một số quy định chung về cho vay tiêu dùng và Quy trình tín dụng cá nhân; Phân tích, đánh giá chất lượng tín dụng đối với KHCN qua một số chỉ tiêu cụ thể; và nhận xét một số thành tựu mà PGD đã đạt được, hạn chế- nguyên nhân từ đó rút ra được những điểm yếu cũng như thách thức tại PGD để đề ra những biện pháp thích hợp, cụ thể khắc phục những tồn tại nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với KHCN tại PGD. CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY KHỐI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NHTM CP Á CHÂU 3.1. Định hướng hoạt động cho vay của ACB năm 2011: Để tiếp nối thành tựu đã đạt được trong những năm qua, Ngân hàng Á Châu tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng gắn phát triển với đảm bảo an toàn vốn đạt hiệu quả trong hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu cơ bản sau: - Tốc độ tăng huy động vốn: 18-20%/năm - Tốc độ tăng tín dụng: 25%/năm - Tỷ trọng nguồn vốn trung, dài hạn: 33-35% (trong tổng nguồn vốn huy động) - Tỷ lệ nợ xấu: 5-7% (so với tổng dư nợ) - Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu: 9% Những nhiệm vụ chủ yếu: Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những sai phạm, không để phát sinh những vụ việc trong tín dụng dẫn đến mất vốn và ảnh hưởng tới uy tín của ngành. - Về huy động vốn: Tập trung phấn đấu tăng trưởng nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn. Nghiên cứu mở rộng mạng lưới quỹ tiết kiệm, đa dạng hình thức huy động vốn, đổi mới hoàn thiện phong cách giao dịch và công nghệ ngân hàng để tăng sức cạnh tranh. - Về tín dụng: Phấn đấu tăng trưởng dư nợ lành mạnh, an toàn và hiệu quả đối với mọi thành phần kinh tế. Đặc biệt phải quan tâm đến chất lượng tín dụng, nâng cao năng lực thẩm định cho vay. Tiếp tục chọn lọc khách hàng, kiên quyết rút dần dư nợ đối với những khoản vay không có dấu hiêu an toàn. 3.2. Giải pháp mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại ACB 3.2.1. Tăng cường hoạt động Marketing ngân hàng và áp dụng chính sách khách hàng hợp lý. Nhìn chung, đại đa số các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay thì việc áp dụng Marketing vào hoạt động còn rất hạn chế, chỉ tập trung vào các hoạt động bề nổi như quảng cáo khuếch trương, còn các chức năng chủ lực có ý nghĩa quyết định thành công trong hoạt động kinh doanh như nghiên cứu khách hàng, xác định thị trường mục tiêu, định vị hình ảnh, nâng cao về chất lượng dịch vụ ngân hàng hầu như còn rất mờ nhạt. Do vậy, các nhà quản lý ngân hàng cần phải chuyển sang tư duy mới, lấy quan điểm Marketing làm chủ đạo, có tầm nhìn chiến lược, có khả năng phân tích. Triết lý Marketing cần phải thâm nhập vào các bộ phận ngân hàng, tất cả các nhân viên với mục tiêu phục vụ tối đa những gì khách hàng cần. Mỗi cán bộ đều phải coi mình là nhân viên. Thành lập phòng chức năng Marketing trong cơ cấu tổ chức quản trị để đề ra và định hướng hoạt động Marketing một cách bài bản, với một đội ngũ nhân viên nhạy bén, am hiểu. Chính sách khách hàng: các ngân hàng nên xây dựng chính sách khách hàng lâu dài, ngân hàng và khách hàng luôn gắn bó với nhau, mối quan hệ này luôn tồn tại khách quan, bổ sung và tạo điều kiện cho nhau cùng phát triển. Cần thiết phải đánh giá cao khách hàng truyền thống, có uy tín và mở rộng có chọn lọc đối với khách hàng mới. Khách hàng truyền thống là khách hàng gắn bó với ngân hàng cả về thời gian và nội dung hoạt động, có cả quá trình lịch sử, hiện tại và tương lai, gắn liền với ngân hàng từ những ngày đầu đến nay. Đối với khách hàng có uy tín điều dễ nhận thấy là đều thực hiện tốt việc vay mượn, trả nợ sòng phẳng, có trách nhiệm với đồng vốn, sử dụng vốn có hiệu quả và có lãi. Vì vậy với đối tượng này, ngân hàng phải hết sức quan tâm gắn hoạt động khách hàng với ngân hàng, thẩm định và đầu tư kịp thời các dự án có hiệu quả. Cần xây dựng trong lòng khách hàng này hình ảnh ngân hàng luôn gần gũi và hỗ trợ kịp thời để sản xuất nhiều sản phẩm có chất lượng cao cho xã hội. Có chính sách lãi suất hợp lý, ưu đãi đối với các doanh nghiệp có số dư tiền vay lớn và không có nợ quá hạn. Mở rộng có chọn lọc đối với khách hàng mới. Tích cực bằng mọi biện pháp để thu hút khách hàng thuộc khu vực Nhà nước để cho vay khép kín cả ngắn hạn, trung hạn và dài hạn với chu trình sản xuất, đồng thời thiết lập và nâng cao hiệu quả xử lý thông tin tín dụng. Ngân hàng cũng cần quan tâm đến những doanh nghiệp ngoài quốc doanh, bởi đây là một lực lượng khách hàng tiềm năng đang ngày càng lớn mạnh, những dự án của các doanh nghiệp này vừa có tính khả thi cao, thiết thực với đời sống lại đóng góp cho sự nghiệp phát triển chung của đất nước. Với những khách hàng mới, việc cung cấp tín dụng sẽ có phần nào khó khăn hơn, tính rủi ro cao hơn nên ngân hàng cần chú ý. Thông qua xây dựng chiến lược khách hàng, ngân hàng có thể tiến hành quản lý khách hàng một cách sát thực hơn, chính xác hơn. Nhờ đó có thể chủ động trực tiếp tham gia vào những dự án mới của doanh nghiệp từ đầu, không phải đợi đến lúc doanh nghiệp tự mang dự án đến xin vay đồng thời ngân hàng qua đó cũng nắm rõ dự án hơn, giúp cho hoạt động tín dụng hiệu quả hơn. 3.2.2. Đa dạng hóa các hình thức cho vay cá nhân Đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng phù hợp với đặc điểm, nhu cầu của từng khách hàng giúp tăng hiệu quả nguồn vốn đầu tư, đồng thời đáp ứng tốt hơn nhu cầu về vốn cho khách hàng. Để có thể thực hiện tốt công tác này PGD cần : Đẩy mạnh cung ứng những sản phẩm tín dụng phù hợp như : Đối với các cá nhân vay sản xuất kinh doanh, thương mại PGD có thể áp dụng cho vay có đảm bảo bằng các khoản phải thu của khách hàng; PGD có thể góp vốn đầu tư, liên doanh, liên kết với khách hàng bằng cách ký hợp đồng liên doanh, liên kết để cùng sản xuất, kinh doanh, vừa mở rộng tín dụng mà vừa có điều kiện xâm nhập thị trường, vừa trực tiếp giám sát, quản lý vốn cho vay vừa tạo ra thu nhập cao do trực tiếp là người đầu tư vốn. Cách thức này là rất hiệu quả và cũng trong khả năng đầu tư, quản lý của ngân hàng vì khách hàng cá nhân thường có quy mô về vốn và phạm vị hoạt động không lớn; Đối với các cá nhân vay mua xe, vay tiêu dùng sắm sửa vật dụng, trang trí nội thất thì ngân hàng có thể liên kết với các salon ôtô, trung tâm nội thất… để có thể mang đến sự tiện lợi nhất cho khách hàng với giá cả phù hợp, đồng thời quản lý được vốn cho vay được sử dụng đúng mục đích. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, được vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán và tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động. PGD có thể đề ra một số sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng cho khách hàng như: Sản phẩm cho vay khởi nghiệp với những chính sách cụ thể, rõ ràng, sàng lọc khách hàng kĩ càng để có thể đáp ứng nhu cầu vốn rất lớn khi khởi sự, đồng thời cũng đảm bảo an toàn, giảm thiểu rủi ro ở mức có thể chấp nhận cho PGD. Đối với sản phẩm cho vay khởi nghiệp, PGD cần có cơ chế thẩm định khách hàng rất kĩ càng về : Trình độ và uy tín của nhà quản lý Doanh nghiệp, triển vọng kinh doanh của DN sắp thành lập, tính hiệu quả của dự án,…; Cần quy định mức vốn tự có tối thiểu của khách hàng trong thành lập; PGD sẽ tiến hành giám sát quá trình thành lập DN, yêu cầu khách hàng phải nghiêm túc tham khảo các tư vấn tài chính từ các tổ chức có uy tín và từ PGD. 3.2.3. Đa dạng hóa chính sách lãi suất Khi các Ngân hàng hoạt động theo cách cố định lãi suất, nghĩa là quản lý tài sản có (đầu tư và cho vay) theo hướng quan tâm đến lãi suất để có lợi nhuận nên buộc phải đi tìm khách hàng chấp nhận lãi suất đã đưa ra. Ngược lại, khi ngân hàng thả nổi lãi suất trong khuôn khổ của ngân hàng nhà nước, lãi suất được xác định theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng theo từng thương vụ sẽ tốt hơn. Bởi vì, khi ngân hàng thả nổi lãi suất và chấp nhận tính lãi theo từng kết quả thương lượng, sẽ có nhiều khách hàng tìm đến với ngân hàng và điều này sẽ tạo nhiều cơ hội lựa chọn đầu tư. Ngân hàng không còn tìm kiếm một cách đơn phương nữa, mà cả khách hàng cũng tìm ngân hàng, do cả hai thấy có thể có nhiều lợi ích qua thương lượng. 3.2.4. Tăng cường công tác huy động vốn Nguồn vốn tín dụng gia tăng đáp ứng tốt hơn nhu cầu về vốn của khách hàng, làm cơ sở nâng cao chất lượng tín dụng. Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ACB Lê Đức Thọ nhằm mở rộng nguồn vốn cho vay cần phải có một lọat những giải pháp đồng bộ, ở đây ta chỉ xét một số nội dung cơ bản sau: PGD cần tăng cường nâng cấp trang thiết bị, phương tiện làm việc để tạo niềm tin cho khách hàng, tạo sự thoải mái cho khách hàng khi đến giao dịch, đồng thời có đủ sức cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác. Thực hiện tuyên truyền quảng cáo, tiếp thị dưới nhiều hình thức như quảng cáo trên báo, pano, áp phích về các thể thức huy động vốn đến mọi đối tượng khách hàng. Phát triển mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng truyền thống, những đơn vị có lượng tiền nhàn rỗi, thanh toán lớn thông qua cải tiến và nâng cao hiệu quả công tác thanh toán hoặc có chính sách ưu đãi về phí dịch vụ, lãi suất đối với các đơn vị này. Đồng thời phải mở rộng quan hệ với khách hàng mới, nhằm mục đích mở rộng đối tượng huy động vốn. PGD cũng cần quan tâm đáp ứng các tiện ích cho khách hàng, ngoài ra yếu tố tinh thần cũng cần được thường xuyên quan tâm như động viên, thăm hỏi và các dịch vụ gắn liền với các ngày lễ. Quan tâm đến công tác đào tạo và nâng cao nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ về chuyên môn, ngoại ngữ, tin học để có thể tư vấn cho khách hàng và thực hiện các yêu cầu của khách hàng về các nghiệp vụ của ngân hàng, tạo được uy tín cho chi nhánh. Đồng thời không ngừng cải tiến phong cách giao tiếp, phục vụ văn minh, lịch sự, tận tình và nhanh chóng tạo ra hình ảnh, uy tín tốt khi khách hàng đánh giá chi nhánh. Để thu hút được lượng tiền gửi trong dân cư cần đưa ra những gói sản phẩm hấp dẫn, như có tích lũy tính điểm thưởng, ưu tiên phí dịch vụ khi thực hiện giao dịch tại chi nhánh cho khách hàng gởi nhiều, nhằm thu hút tốt nhất lượng tiền nhàn rỗi từ dân cư. 3.2.5. Cải tiến quy trình thẩm định cho vay, giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng 3.2.5.1. Cải tiến quy trình thẩm định cho vay Ngân hàng cần thiết lập và chuẩn hoá quy trình trong cho vay khách hàng cá nhân nhằm giảm thời gian, chi phí cho vay và cho phép ngân hàng xây dựng quy trình thẩm định chắc chắn, giảm thiểu rủi ro tín dụng và rút ngắn thời gian quyết định tín dụng để khách hàng có thể tiếp cận với nguồn vốn vay tốt nhất. Trong công tác cho vay ACB cần xem xét chuyên môn hóa quy trình làm việc của cán bộ tín dụng, tách bạch công việc ra từng khâu rõ ràng sẽ giúp công việc chuyên nghiệp và thực hiện được nhanh chóng, tránh tình trang tiêu cực trong cho vay và tăng hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. 3.2.5.2. Nâng cao chất lượng phân tích, thẩm định và xếp hạng tín nhiệm. Thông tin tín dụng, thông tin khách hàng và các thông tin về taì chính tiền tệ, thông tin kinh tế xã hội có ý nghĩa rất quan trọng đối với ngân hàng trong quá trình thẩm định, phân tích, đánh giá khách hàng. Do đó, PGD cần phải xây dựng và tổ chức tốt hệ thống khai thác và xử lý thông tin phục vụ công tác thẩm định tín dụng, để làm được điều này PGD cần triển khai cụ thể các công việc sau: Phát triển và ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động thông tin tín dụng tại PGD vì chỉ có công nghệ hiện đại, sử dụng hiệu quả mới cho phép thu thập quản lý và xử lý nguồn dữ liệu lớn, nhanh chóng và chính xác. Nâng cao chất lượng thông tin thu thập được bằng cách: cán bộ tín dụng cần chủ động thu thập kịp thời những thông tin mới về thị trường; tiếp cận thông tin về tình hình tài chính của khách hàng một cách đáng tin cậy và kịp thời thông qua nắm vững thị trường; Khai thác tốt nguồn thông tin từ CIC, TCBS… Để quá trình thẩm định thực sự có ý nghĩa, sau khi mọi thông tin đã đáp ứng yêu cầu thì yếu tố con người đóng vai trò quyết định. Cần trọng dụng cán bộ tín dụng có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao và kinh nghiệm (kinh nghiệm nghề nghiệp là rất quan trọng, vì nó có thể giúp cán bộ tín dụng thấy được những điều mà khách hàng che đậy). PGD cần thường xuyên có chính sách đào tạo, huấn luyện cán bộ, nhân viên để nâng cao trình độ chuyên môn cho họ. Nhằm hạn chế đến mức tối đa những sai phạm của cán bộ, nhân viên trong hoạt động của mình cũng như phân tích, đánh giá sai khách hàng. Tuân thủ đúng nguyên tắc và tiến trình thẩm định trong quá trình thẩm định, yêu cầu nhân viên thẩm định phải thực hiện đúng nguyên tắc và tiến trình của công tác này đòi hỏi, không nên bỏ qua hay nhảy bước. 3.2.5.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng Kiểm soát khoản vay giúp ngân hàng có thể sớm phát hiện ra rủi ro và có hướng xử lý thích hợp. Công tác giám sát sau giải ngân nhằm mục đích kiểm tra khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích không và mức độ rủi ro phát sinh trong quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng. Tổ chức tốt công tác giám sát sau giải ngân là biện pháp quan trọng trong phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cho các NHTM. Để hoạt động kiểm soát sau cho vay thực sự có ý nghĩa và hiệu quả thì PGD cần thực hiện một số điều sau: Định kỳ kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng từ khi vay cho đến khi thu được nợ vay, không để tình trạng khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích. Thông qua việc theo dõi quá trình sử dụng vốn vay, kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng, từ đó ngân hàng có thể nắm được tình hình tài chính, những khó khăn mà khách hàng đang gặp phải để có biện pháp hỗ trợ giải quyết kịp thời những khó khăn cho khách hàng. Đi đôi với việc tăng cường doanh số cho vay là công tác thu nợ, PGD muốn hoạt động có hiệu quả thì cần có sự nổ lực của nhân viên tín dụng trong việc phân loại, củng cố khách hàng truyền thống có uy tín đối với PGD. Cán bộ tín dụng cần theo dõi tình hình trả nợ và lãi của khách hàng, đồng thời nắm được nợ đến hạn của khách hàng mà thông báo và đôn đốc thu nợ đến hạn và quá hạn của khách hàng. Đối với những khách hàng không thanh toán được vì nguyên nhân bất khả kháng nhưng vẫn còn có khả năng tạo ra thu nhập từ sản xuất hay phương án kinh doanh có hiệu quả để khắc phục thì nên đề nghị xem xét cho gia hạn nợ. Nếu thấy không có khả năng thu hồi nợ thì sẽ tiến hành thủ tục khởi kiện phát mãi tài sản thế chấp để thu nợ giúp ngân hàng bảo toàn vốn. Cán bộ tín dụng phải thực hiện kiểm tra định kì khoản vay nghiêm túc theo đúng quy định, chủ động kiểm tra đầy đủ trên tất cả các hồ sơ không đợi đến khi khoản vay có vấn đề mới thực hiện rà soát lại. Ngoài kiểm tra định kì cán bộ tín dụng cần có biện pháp kiểm tra đột xuất, trực tiếp thực địa nhằm nắm bắt đúng thực trạng sử dụng vốn của khách hàng. Xem trọng việc thu thập thông tin bổ sung về khách hàng như: Những thông tin về môi trường, nguồn thu nhập, các yếu tố có thể ảnh hưởng đến thiện chí trả nợ của khách hàng... để lên kế hoạch, bố trí cán bộ tín dụng gặp gỡ khách hàng tìm nguyên nhân để có thể nắm bắt đúng tình hình tài chính, thu nhập của khách hàng. Giúp PGD có những quyết định tài trợ đúng đắn với đối tượng này và đưa ra những tư vấn tài chính nhằm cải thiện tình hình của khách hàng. 3.2.6. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng Chất lượng khoản vay đối với khách hàng có cao hay không một phần cũng là dựa vào trình độ chuyên môn, năng lực và tầm nhìn của đội ngũ nhân viên tín dụng trực tiếp quản lý khách hàng. Do đó, ACB cần phải có những biện pháp phát triển nguồn nhân lực, cụ thể: Xây dựng hệ thống các công cụ và phương tiện để đánh giá nhân viên trong tuyển dụng ban đầu và cả trong quản lý theo vị trí – chuẩn về trách nhiệm và nghĩa vụ, quyền lợi của từng vị trí một trong ngân hàng nhằm tuyển dụng được những nhân viên có trình độ và phù hợp với yêu cầu của công tác tín dụng và quản lý nhân viên tốt hơn. Để làm được điều đó, ACB có thể xây dựng một hệ thống chấm điểm, xếp hạng nhân viên với những tiêu chí cụ thể cho từng phòng ban. Nền kinh tế tài chính thường xuyên thay đổi và phát triển không ngừng thì kiến thức trong nhà trường và kinh nghiệm làm việc của các nhân viên là không đủ do đó ngân hàng phải không ngừng nâng cao hiệu quả đào tạo của trung tâm đào tạo chất lượng, trước hết cần đảm bảo đội ngũ chuyên gia đào tạo có năng lực, trình độ cao đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng nhân viên. Tiếp đó, các hoạt động đào tạo tại trung tâm cần được tổ chức có khoa học, phù hợp thực tiễn như định kỳ tổ chức các khoá đào tạo kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn về thẩm định, xét duyệt cho vay cho đội ngũ cán bộ, nâng cao khả năng ứng xử khi tiếp xúc với khách hàng nhằm gây dựng niềm tin và duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng. Cần làm cho cán bộ tín dụng hiểu rõ tầm quan trọng của việc thường xuyên nghiên cứu, học tập để cập nhật những kiến thức về chuyên môn và không ngừng chủ động trong tiếp cận khách hàng, nắm bắt nhanh nhạy kịp thời những diễn biến, tình hình tài chính của các đối tượng khách hàng cũng như tìm hiểu và vận dụng linh hoạt những cơ chế, chính sách mới của Nhà nước. Lập kế hoạch cử các cán bộ tín dụng trẻ có năng lực đi đào tạo chuyên sâu nhằm xây dựng được đội ngũ chuyên gia giỏi, làm nồng cốt cho nguồn nhân lực trong tương lai. Tổ chức các cuộc thi về nghiệp vụ tín dụng ngân hàng, qua việc kiểm một mặt khen thưởng để khích lệ, mặt khác có thể rút ra những yếu kém hiện tại để có thể có biện pháp cải thiện kịp thời tồn tại trong hoạt động cho vay. Xây dựng cơ chế đãi ngộ minh bạch nhằm khuyến khích nhân tố tích cực và giảm thiểu rủi ro, đặc biệt là về rủi ro đạo đức của nhân viên tín dụng. Cụ thể, để thu hút sự đóng góp của những người giỏi có tâm huyết với nghề, trước hết cần chú trọng đến trình độ, năng lực của cán bộ và có chính sách thoả đáng đối với những có trình độ chuyên môn cao, có nhiều đóng góp thiết thực. Có cơ chế khuyến khích vật chất đối với nhân viên như: cần thiết có chế độ lương, thưởng khác nhau đối với những nhiệm vụ quan trọng khác nhau, với những nhân viên hoàn thành tốt công tác nhằm khuyến khích đội ngũ cán bộ tín dụng phấn đấu hết mình với ngân hàng, lấy việc phục vụ khách hàng làm phương châm hành động. Văn hóa là quan trọng và quyết định trong phát triển nhân viên do đó ACB cần có kế hoạch và phương hướng lâu dài nhằm xây dựng một nền văn hóa ngân hàng thân thiện . Nâng cao tính kỷ cương, kỷ luật của cán bộ, nhân viên ngân hàng ( PGD có thể sử dụng biện pháp hành chính đi kèm với trừ điểm trong chấm điểm, xếp hạng nhân viên khi nhân viên không chấp hành tốt quy định tại PGD). 3.2.7. Nâng cao cơ sở vật chất, chú trọng chiến lược đầu tư công nghệ Cơ sở vật chất hoàn thiện đi kèm với công nghệ hiện đại hỗ trợ ngân hàng trong mọi hoạt động theo chiều hướng tích cực, từ cung cấp dịch vụ phục vụ khách hàng tốt hơn, quản lý giám sát trong ngân hàng chặt chẽ, hiệu quả hơn đến tăng cường khả năng liên kết hổ trợ giữa các ngân hàng, các chi nhánh, PGD, từ đó tăng cường khả năng cạnh tranh, thu hút khách hàng, chiếm lĩnh thị trường. Việc nâng cao cơ sở vật chất, công nghệ yêu cầu ACB cần có các nhóm giải pháp về: Chiến lược đầu tư, cập nhật công nghệ, máy móc tiên tiến hiện đại phù hợp thực tiễn phát triển của ngành, kịp thời đáp ứng những sản phẩm tiện ích ứng dụng công nghệ hiện đại cho khách hàng như: Internet Banking, SMS Banking, Core Banking… nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh. Thêm vào đó, ACB cũng cần có chiến lược hợp tác hiệu quả với các NHTM khác trong phát triển công nghệ nhằm tiết kiệm chi phí, mở rông mạng lưới khách hàng và tiếp cận thông tin về khách hàng tốt hơn để đưa ra những đánh giá xác đáng hơn. Đẩy mạnh công tác đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên về công nghệ thông tin tại ngân hàng để có thể vận hành hiệu quả hệ thống công nghệ tại PGD, cũng như đảm bảo cho sự phát triển lâu dài của công nghệ ngân hàng. 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ: Kiểm soát nội bộ đóng vai trò rất quan trọng đối với sự an toàn và khả năng phát triển trong HĐKD của NHTM. Việc xây dựng và thực hiện được một cơ chế kiểm soát nội bộ phù hợp và hiệu quả sẽ cho phép các NHTM chống đỡ tốt nhất với rủi ro. Xây dựng một cơ chế giám sát tự động, thường xuyên và liên tục, hoạt động thống nhất tại Hội sở chính, có khả năng phát hiện và ngăn chặn kịp thời những sai sót phát sinh. 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Tăng cường công tác thanh tra, giám sát hệ thống NHTM Thanh tra NHNN cần nâng cao chất lượng thanh tra bằng cách nắm bắt kịp thời các nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ ngân hàng hiện đại, trên cơ sở hiện đại hoá hệ thống thông tin, chế độ báo cáo thống kê, triển khai mô hình cung cấp và dự báo thông tin nhằm giám sát liên tục HĐKD của các NHTM dưới hai hình thức là thanh tra tại chỗ và giám sát từ xa. Thanh tra ngân hàng thông qua giám sát từ xa nếu phát hiện những sai phạm hay nguy cơ rủi ro cần cảnh báo kịp thời đến các NHTM để có biện pháp ngăn ngừa rủi ro trong HĐKD nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng của ngành ngân hàng Nhằm từng bước hoàn thiện và phát triển hệ thống thông tin tín dụng ngành tài chính ngân hàng, NHNN Việt Nam cần ban hành quy chế bắt buộc các TCTD và DN có quan hệ tín dụng, cung cấp thông tin tín dụng cho CIC ngành ngân hàng, phải có quy định chế tài khi các TCTD không cung cấp thông tin tín dụng đầy đủ, kịp thời, chính xác. Những trường hợp phát hiện thông tin không chính xác, TCTD đó phải chịu phạt vi phạm hành chính cũng như bồi thường thiệt hại cho ngân hàng nào đã sử dụng thông tin không chính xác đó gây ra. Bên cạnh đó, cần quy định khen thưởng đối với các TCTD chấp hành tốt quy chế hoạt động thông tin tín dụng nhằm động viên các ngân hàng nâng cao chất lượng thông tin cung cấp. CIC nên tăng cường chức năng kiểm tra tính chính xác, đầy đủ các thông tin do NHTM cung cấp, trên cơ sở đó định kì hàng quý CIC nên gửi thông báo đến cho toàn ngành ngân hàng, nhận xét tình hình chấp hành quy chế, xử phạt hành chính đối với các NHTM vi phạm quy chế thông tin. 3.3.3. Kiến nghị với Chính phủ. Tiềm năng để các NH đẩy mạnh việc cho vay cá nhân là rất lớn. Tuy nhiên, để đưa các sản phẩm dịch vụ, tiện ích của NH đến được với mọi người, chỉ sự nỗ lực của bản thân các TCTD là không đủ, mà cần có sự chỉ đạo, hỗ trợ từ Chính phủ, các bộ, ngành và UBND các cấp, cụ thể đối với các NHTM: cần cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính, hướng tới sự đơn giản, thuận tiện, dễ hiểu, song vẫn bảo đảm đúng quy định hiện hành của Nhà nước. Tăng cường tuyên truyền, quảng bá cho hoạt động về lĩnh vực cho vay cá nhân, có chiến lược và chính sách khuyến khích khách hàng hấp dẫn. Hiện nay, khó khăn lớn nhất đối với người đi vay là đáp ứng được các điều kiện khi vay vốn, như tài sản thế chấp thường chưa hợp pháp theo quy định của pháp luật, nhất là đối với thế chấp bằng bất động sản (nhà, đất). Đặc biệt là các thủ tục pháp lý trong trường hợp NH phải phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi nợ vay, trong khi đó, các thị trường về bất động sản và cầm cố chưa hình thành... Do vậy, Chính phủ, các bộ ngành và UBND các cấp cần khẩn trương hoàn thiện cơ chế chính sách để hỗ trợ cho hoạt động NH nói chung, lĩnh vực cho vay khách hàng cá nhân nói riêng trong quá trình hoạt động. Việc ban hành những quy định, những điều luật cần có sự thảo luận giữa Chính phủ và các tổ chức tín dụng nhằm xây dựng một môi trường pháp lý ổn định tạo thuận lợi cho tổ chức tín dụng trong hoạt động của mình. Chính sự ổn định vĩ mô này là tiền đề tốt cho mọi hoạt động của nền kinh tế nói chung cũng như hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân nói riêng của các tổ chức tín dụng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHo7841t 2737897ng tn d7909ng c nhn t7841i NH TMCP Champ22.doc