Trong quá trình thực tập tại Chi nhánh Techcombank Ba Đình, em đã đựơc sự chỉ bảo tận tình của cô Nguyễn Thị Thuỳ Dương và các anh chị trong Chi nhánh đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. Do em chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế nên bài viết sẽ không tránh khỏi sơ xuất. Em mong được sự giúp đỡ của các thầy cô và các anh chị.
73 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1289 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh Techcombank Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u này làm cho chênh lệch thu chi của Chi nhánh cũng tăng theo, cụ thể : Năm 2005, chênh lệch thu chi tăng 63,13% so với năm 2004, Năm 2006 tăng 47,41% so với năm 2005. Tuy doanh thu của Chi nhánh tăng nhanh nhưng đồng thời chi phí cho các hoạt động cũng tăng nhanh nên chênh lệch thu chi tăng với tốc độ vừa phải. Trong tương lai, một trong những hoạt động quan trọng Chi nhánh cần chú ý đó là xem xét các phương pháp để giảm chi phí hoạt động để năng cao hiệu quả hoạt động của mình.
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn:
Đóng góp quan trọng vào sự phát triển chung của Chi nhánh phải kể đến sự tăng trưởng nhanh của hoạt động huy động vốn của Chi nhánh. Điều này được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2: Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh Techcombank Ba Đình
Chỉ tiêu
31/12/2004
31/12/2005
31/12/2006
Số tiền
(tỷ đồng)
%
Số tiền
(tỷ đồng)
%
Số tiền
(tỷ đồng)
%
Tổng vốn huy động
145,534
100%
403,558
100%
763,557
100%
1.Phân theo thành phần
-Từ tổ chức kinh tế
-Từ dân cư
27,963
117,57
19,21%
80,79%
92,08
311,48
22,82%
77,18%
267,442
496,115
35,03%
64,97%
2.Phân theo loại tiền
-VNĐ
-Ngoại tệ
110,83
34,74
76,15%
23,85%
302,305
101,253
74,91%
25,09%
536,49
229,06
70,26%
29,74%
3.Phân theo kỳ hạn
-Ngắn hạn
-Trung và dài hạn
92,69
52,85
63,69%
36,31%
238,064
165,494
58,99%
41,01%
426,592
336,965
55,87%
44,13%
( Nguồn từ Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh Techcombank Ba Đình)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng vốn huy động của Chi nhánh tăng với tốc độ rất nhanh, số dư tiền gửi của khách hàng tại 31/12/2004 là 145, 534 tỷ do chi nhánh mới được thành lập ngày 13/07/2004; nhưng tới 31/12/2005 số dư tiền gửi của khách hàng là : 403,558 tỷ, tăng 117,295% và đến 31/12/2006 tăng 89,206%(763,557 tỷ). Sự tăng trưởng này do sự tăng lên của các loại tiền gửi, cụ thể như sau:
Trong các loại tiền gửi theo thành phần ta thấy trong cả ba năm lượng tiền gửi của dân cư chiếm tỷ lệ khá cao (năm 2004:80,786%; 2005:77,183%; năm 2006:64,974%) và tỷ lệ này có xu hướng giảm dần. Điều này là do, Chi nhánh được đặt ở vị trí có hoạt động kinh tế diễn ra rất sôi động, tập trung nhiều dân cư chủ yếu là tầng lớp trí thức, có thu nhập cao và ổn định, họ là những người có nhu cầu lớn về gửi tiền để tiết kiệm và thanh toán. Bên cạnh đó, trong những năm gần đây Ngân hàng Techcombank đã tạo được uy tín, vị thế trên thị trường và đang trên đà phát triển nhanh chóng vì thế đã chiếm được niềm tin của khách hàng không chỉ cá nhân và tổ chức kinh tế, cùng với đó là việc áp dụng công nghệ mới cho phép Ngân hàng đưa ra những sản phẩm có nhiều tiện ích đặc biệt là các sản phẩm cung cấp cho khách hàng cá nhân, tiêu biểu trong năm 2006 như: Chứng chỉ tiền gửi Lộc xuân, tài khoản tiết kiệm đa năng F@stUni, sản phẩm thanh toán qua tin nhắn điện thoại di động F@stmobiPay đã gây được tiếng vang nhất trên thị trường,… Cùng với đó là sự phát triển của hoạt động thanh toán và phát hành thẻ của Techcombank với tổng số thẻ phát hành lũy kế tính đến 31/12/2006 đã đạt gần 130.000 thẻ.Tổng số máy ATM và máy POS được Techcombank lắp đặt trong năm 2006 tương ứng là 98 và 2313, cùng với đó là công tác phát triển các sản phẩm thẻ mới với sự ra mắt của Thẻ phát hàng ngay F@staccess-i, thẻ thanh toán quốc tế Techcombank visa…Chính nhờ những thành tựu đó của hệ thống Ngân hàng Techcombank mà cả lượng tiền gửi của dân cư và các tổ chức kinh tế đều tăng với tốc độ cao. Tỷ trọng tiền gửi của các tổ chức kinh tế có xu hướng tăng, có điều này là do: cơ chế đổi mới của Nhà nước khuyến khích sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, Doanh nghiệp tư nhân với sự ra đời của luật của Doanh nghiệp mới nên số lượng các Doanh nghiệp được thành lập ngày càng nhiều và làm ăn có hiệu quả khiến cho lượng vốn huy động từ các tổ chức kinh tế cũng được tăng lên. Ngoài ra, gần đây đang diễn ra quá trình cổ phần hoá các Doanh nghiệp Nhà nước với tốc độ cao, xoá bỏ dần sự bảo hộ của Nhà nước với các doanh nghiệp Nhà nước và các Doanh nghiệp này cũng chuyển dần thói quen thường thực hiện giao dịch với các Ngân hàng quốc doanh chuyển dần sang gửi và vay vốn tại các Ngân hàng cổ phần có mức lãi suất hấp dẫn, chất lượng sản phẩm tốt và có uy tín như Ngân hàng Techcombank.
Thông qua việc xem xét cơ cấu vốn huy động theo loại tiền ta thấy : lượng tiền gửi VNĐ và ngoại tệ đều tăng, tuy nhiên tỷ trọng của tiền bằng VNĐ có xu hướng giảm xuống và bằng ngoại tệ có xu hướng tăng lên. Nguyên nhân là do có sự phát triển cao của hoạt động thanh toán quốc tế là một trong những lợi thế mạnh của Ngân hàng đặc biệt là khi uy tín của Ngân hàng ngày được nâng lên. Ngoài ra, còn một nguyên nhân khá quan trọng là trong ba năm gần đây mặc dù nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng với tốc độ cao nhưng đi kèm nó là mức độ lạm phát khá lớn. Vì thế để đảm bảo giá trị đồng tiền của mình khách hàng đã chuyển việc gửi tiền bằng VNĐ sang gửi tiền tiết kiệm bằng ngoại tệ mạnh mặc dù lãi suất thấp hơn nhưng có độ an toàn cao hơn. Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác như đầu tư nước ngoài tăng, kiều bào ở nước ngoài gửi ngoại tệ về nước cũng nhiều hơn…
Trong số vốn huy động được thì nguồn ngắn hạn luôn có tỷ trọng lớn hơn nhưng có tốc độ tăng chậm hơn nguồn vốn trung và dài hạn. Đây là một dấu hiệu tốt cho phép chi nhánh thực hiện các món cho vay dài hạn nhiều hơn đem lại thu nhập cao hơn.
2.1.3.2 Tình hình cho vay của Chi nhánh Techcombank Ba Đình
Trên cơ sở tăng mạnh của nguồn vốn huy động được, Chi nhánh Techcombank Ba Đình sử dụng lượng vốn đó để tiến hành cho vay với số lượng va chất lượng ngày càng được mở rộng. Điều này thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3: Tình hình cho vay tại Chi nhánh Techcombank Ba Đình
Chỉ tiêu
31/12/2004
31/12/2005
31/12/2006
Số tiền
(tỷ đồng)
%
Số tiền
(tỷ đồng)
%
Số tiền
(tỷ đồng
%
Tổng dư nợ
68,113
100%
131,911
100%
209,526
100%
1.Phân theo kỳ hạn
-Ngắn hạn
-Trung và dài hạn
47,797
47,797
70,17%
29,83%
88,343
43,567
66,97%
33,03%
158,763
50,763
75,77%
24,23%
2.Phân theo thành phần kinh tế
-Tổ chức kinh tế
-Cá nhân
47,448
20,665
69,66%
30,34%
89,481
41,430
67,83%
32,17%
145,573
63,953
69,48%
30,52%
3.Phân theo loại tiền
-VNĐ
-Ngoại tệ
46,679
21,434
68,53%
31,47%
82,011
49,899
62,17%
37,83%
128,807
80,719
61,48%
38,53%
(Nguồn từ Báo cáo kết quả kinh doanh Chi nhánh Techcombank Ba Đình)
Qua bảng trên ta thấy hoạt động cho vay của Chi nhánh tăng khá cao trong ba năm hoạt động: Dư nợ 31/12/2005 tăn g93,67% so với năm 2004 đạt 131,911 tỷ; Dư nợ tại thời đliểm 31/12/2006 tăng 58,83% đạt 209,526 tỷ. Tuy nhiên tốc độ này còn thấp hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của nguồn vốn huy động được nguyên nhân là do Ngân hàng Techcombank thực hiện chính sách quản lý rủi ro tín dụng chặt chẽ để nâng cao chất lượng tín dụng.
Trong các khoản cho vay ta thấy cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao và tăng trong năm 2006 điều này làm giảm lợi nhuận của Chi nhánh nhưng sẽ làm tăng độ an toàn của các món vay. Tỷ trọng của các khoản vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn do quy trình tiến hành cho vay trung dài hạn phức tạp hơn nhiều dự án vay vốn không được đáp ứng do không đáp ứng đủ các điều kiện vay vốn. Xét tổng dư nợ theo từng loại tiền ta thấy cho vay bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ đều tăng, trong đó cho vay bằng ngoại tệ có tốc độ tăng nhanh hơn do Chi nhánh đã tăng các hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu để mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế.
Trong số khách hàng vay vốn tại Chi nhánh giá trị các khoản vay của các tổ chức kinh tế luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn do các tổ chức kinh tế có nhu cầu vay vốn lớn hơn và thường xuyên hơn, trị giá của mỗi khoản vay thường lớn để phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình. Điều này cũng phù hợp với định hướng của hệ thống Ngân hàng Techcombank là phục vụ cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ là những khách hàng có nhiều triển vọng.
Do những nỗ lực nâng cao chất lượgn tín dụng nên tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh ngày càng giảm: năm 2004 là: 0,88%, năm 2005 là 0,52%, năm 2006 là 0,41%, tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro giảm, lợi nhuận của Chi nhánh được nâng lên.
2.1.3.3. Các hoạt động khác của Chi nhánh Techcombank Ba Đình.
Bên cạnh các hoạt động chính của chi nhánh là huy động vốn và cho vay thì hoạt động thanh toán cũng là hoạt động đạt được mức độ tăng cao và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các khoản thu dịch vụ: Năm 2005: 1.494,44 triệu; năm 2006: là 3.511,924 triệu. Hoạt động thanh toán bao gồm: Thanh toán trong nước và thanh toán quốc tế. Cùng với việc phát triển các phương thức thanh toán như: phát hành nhiều loại sản phẩm thẻ thanh toán mới đặc biệt là thẻ thanh toán quốc tế Techcombank visa được chấp nhận thanh toán trên 22 quốc gia trên thế giới đã gây được sự chú ý của đông đảo quần chúng… đã thu hút ngày càng nhiều khách hàng cá nhân và doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Ngân hàng liên kết ới nhiều địa điểm bán hàng như siêu thị, công ty lớn để tăng địa điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ ATM của Techcombank, nhờ thế số lượng ATM được phát hành ra với số lượng lớn thu hút nhiều khách hàng sử dụng các dịch vụ thanh toán trong nước như: thanh toán qua thẻ, UNC, Séc…Hoạt động thanh toán quốc tế luôn là hoạt động được chú trọng trên toàn hệ thốn NH Techcombank và trong Chi nhánh Techcombank Ba Đình. Với những sản phẩm TTQT mới với độ chính xác cao, rút ngắn thời gian tt,… và việc mở rộng các sản phẩm kèm theo TTQT đã giúp cho hoạt động này thu được kết quả rất cao, làm tăng các khoản thu từ phí dịch vụ thanh toán của Chi nhánh, cụ thể: năm 2004: 48 triệu, năm 2005: 103 triệu. Bên cạnh hoạt động thanh toán, Chi nhánh còn thực hiện nhiều hoạt động khác như bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ, nguồn thu từ các hoạt động này tuy chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn thu của Chi nhánh song cũng có xu hướng tăng góp phần hỗ trợ các hoạt động khác tăng tạo uy tín cho chi nhánh.
2.2. Thực trạng hoạt động Thanh toán quốc tế của Chi nhánh Techcombank Ba Đình
2.2.1. Thực tranh chung của hoạt động TTQT.
Bảng 4: Tình hình hoạt động TTQT của Techcombank Ba Đình
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1. Thu từ Hoạt động TTQT
440.759
1.089,963
2.946,106
2. Thu từ dịch vụ
818.628
1.756,639
4.240,678
3. Tỷ trọng thu Hoạt động TTQT/ thu dịch vụ
53,841%
62,048%
69,473%
(Nguồn từ Bảng cân đối kế toán của Chi nhánh Techcombank Ba Đình)
Với sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại Thể giới (WTO) đã mở ra một bước phát triển mới cho nền kinh tế đất nước nói chung và ngành Ngân hàng nói riêng, đánh dấu quá trình hội nhập kinh tế mạnh mẽ. Gắn liền với điều đó là hoạt động đó là hoạt động ngoại thương được mở rộng, việc giao lưu, trao đổi hàng hoá giữa nước ta với các nước khác trong khu vực và trên thế giới sẽ rất sôi động. Điều này tất yếu sẽ nảy sinh nhu cầu TTQT tăng lên. Điều này khẳng định tầm nhìn chiến lược của các nhà lãnh đạo cấp cao của Ngân hàng Techcombank khi lựa chọn lĩnh vực TTQT là một trong những lĩnh vực chủ chốt và được đầu từ lớn từ rất sớm trong toàn hệ thống Ngân hàng. Với sự hỗ trợ củ các trang thiết bị hiệ đại, công nghệ tiên tiến cho phép Ngân hàng cho ra đời nhiều sản phẩm TTQT mới với nhiều tính năng ưu việt, thực hiện thanh toánnhanh chóng, tiết kiệm thời gian và chi phí. Để đón đầu quá trình hội nhập. Tech đã cho ra đời sản phẩm thẻ TTQT Tech visa.. đó là những lợi thế rất quan trọng giúp cho Hoạt động TTQT của Chi nhánh Tech Ba Đình phát triển, cụ thể được thể hiện qua bảng:
Qua bảng số liệu trên ta thấy thu phí từ Hoạt động TTQT tăng với tốc độ rất cao: năm 2005 tăng 147,29% đạt 1.089,963 triệu; năm 2006 tăng 170,29% đạt 2.946,106 triệu và luôn trợ của các dịch vụ đi kèm như: tín dụng xuất nhập khẩu, bảo lãnh, tư vấn cho khách hàng,… sự pt của Hoạt động TTQT được thể hiện cụ thể của từng phương thức TTQT như sau:
2.2.2. Các phương thức thanh toán quốc tế tại Chi nhánh Techcombank Ba Đình
2.2.2.1. Hoạt động chuyển tiền:
Chi nhánh Tech Ba Đình thực hiện cả hoạt động chuyển tiền đi và chuyển tiền đến để phục vụ các nhu cầu thanh toán hàng hoá xuất khẩu; chuyển vốn đầu tư, chuyển kiều hối,…và một số hoạt động thương mại mậu dịch khác. Do tính thụ động của phương thức thanh toán này nên ít được sử dụng trong thanh toánxuất nhập khẩu của hàng hoá vì nó không đảm bảo quyền lợi của người bán, chỉ áp dụng trong trường hợp người bán tin tưởng người mua, hai bên đã có quan hệ lâu dài và thường xuyên…Tuy nhiên, đây là phương thức thanh toán đơn giản, dễ thực hiện, thủ tục nhánh chóng nên vẫn được sử dụng nhiều để chuyển tiền ra nước ngoài phục vụ cho mục đích:chuyển tiền, du học, du lịch…
Chuyển tiền đi: Quy trình thanh toánđược tiến hành như sau:
Khi nhận được yêu cầu chuyển tiền cho khách hàng Chi nhánh có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ của kh, kiểm tra số dư tài khoản, kiểm tra tài khoản điều chuyển vốn của Chi nhánh,…Nếu bộ chứng từ hợp lý, Chi nhánh chấp nhận chuyển tiền và thực hiện hạch toán sau đó Chi nhánh phát điện, chuyển lệnh chuyển tiền lên Hội sở chính qua mạng nội bộ IBS yêu cầu hội sở sử dụng tài khoản điều chuyển vốn để trả tiền theo yêu cầu cho khách hàng.
Đối với hình thức chuyển tiền đến được tiến hành như sau: Khi nhận được lệnh chuyển tiền đến từ nước ngoài do Hội sở chính chuyển đến Chi nhánh thực hiện chi trả tiền cho người hưởng lợi bằng cách ghi có tài khoản hoặc thực hiện theo yêu cầu của người hưởng lợi. Qua 3 năm hoạt động tình hình hoạt động chuyển tiền đạt được những kết quả sau:
Bảng 5: Tình hình thanh toán chuyển tiền tại Chi nhánh
Techcombank Ba Đình
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1. Số món TT chuyển tiền đi
11
26
43
2. Doanh số TT chuyển tiền đi (đơn vị : triệu đồng)
721,845
1793,972
3413,478
3. Tốc độ tăng trưởng của doanh số TT chuyển tiền đi so với năm trước
148,53%
90,27%
3. Số món TT chuyển tiền đến
4
15
28
4. Doanh số TT chuyển tiền đến
(đơn vị : triệu đồng)
451.992
986,126
2356,739
5.Tốc độ tăng trưởng của doanh số TT chuyển tiền đến so với năm trước
118,17%
138,99%
(Nguồn từ Báo cáo kết quả họat động TTQT tại Chi nhánh Techcombank Ba Đình)
Từ bảng kết quả trên ta nhận thấy hoạt động chuyển tiền của Chi nhánh có mức tăng trưởng tương đối tốt. Trong năm 2005 doanh số chuyển tiền đi tăng 148,53%, doanh số chuyển tiền đến tăng 118,17%; Trong năm 2006: chuyển tiền đi tăng 90,27%; chuyển tiền đến tăng: 138,99%. Nguyên nhân là do những năm gần đây đời sống của dân cư trên địa bàn được nâng cao, họ có nhu càu sử dụng nhiều những sản phẩm dịch vụ của nước ngoài, số lượng lao động xuất khẩu cũng tăng lên và lượng vốn đầu tư nước ngoài vào địa bàn này có xu hướng tăng lên do cơ chế khuyến khích đầu tư nước ngoài vào Việt Nam của Chính phủ. Tuy nhiên số tiền mỗi món không cao do phương thức thanh toán này thường được sử dụng nhằm mục đích phục vụ cho các mục đích; chuyển tiền đầu tư, chuyển kiều hối, du lịch, du học,…
2.2.2.2. Hoạt động nhờ thu:
- Hoạt động nhờ thu xuất khẩu được tiến hành theo trình tự:
Quy trình như sau: Khi Chi nhánh nhận được bộ chứng từ yêu cầu nhờ thu của khách hàng. Sau khi chấp nhận yêu cầu đó, Chi nhánh lập lệnh nhờ thu và chuyển lệnh nhờ thu kèm bộ chứng từ nhờ thu lên trung tâm TTQT ở Hội sở chính để từ đó chuyển ra Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu khi Hội sở chính nhận được lệnh thanh toánhoặc chấp nhận thanh toán của nhà NH sẽ chuyển tiền về chi nhánh. Và ngay khi nhận được điện từ Hội sở chính Chi nhánh sẽ thực hiện ghi có trị giá chứng từ nhờ thu cho khách hàng. Còn nếu từ chối không thanh toán hoặc ký chấp nhận hối phiếu thì Chi nhánh phải thông báo ngay cho khách hàng và chuyển trả lại bộ chứng từ cho khách hàng và không chịu trách nhiệm gì về việc có thu được tiền hay không. Tại Chi nhánh Ba Đình chỉ áp dụng hình thức nhờ thu xuất khẩu kèm chứng từ không sử dụng phương thức nhờ thu trơn do phương này ít được sử dụng trong TTQT. Kết quả của hoạt động nhờ thu xuất khẩu được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 6: Tình hình thanh toán nhờ thu Xuất khẩu tại Chi nhánh
Techcombank Ba Đình
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1. Số món TT nhờ thu XK
5
16
31
2. Doanh số (đơn vị: triệu đồng)
1.073,865
3.680,842
6.771,162
3. Tốc độ tăng trưởng của Doanh số so với năm trước
242,77%
83,96%
(Nguồn từ Báo cáo kết quả TTQT tại Chi nhánh Techcombank Ba Đình)
Từ bảng trên ta thấy doanh số nhờ thu xuất khẩu tăng khá nhanh. Năm 2004, Chi nhánh chỉ bắt đầu hoạt động trong vài tháng nhưng đã đạt được doanh số 1.073,867 triệu đồng và đến năm 2005 tăng với tốc độ rất cao là 242,77% so với năm 2004, năm 2006 tăng 83,96% so với năm 2005. Tuy nhiên thu nhập trung bình của từng món không lớn do phương thức thanh toán nhờ thu chứa đựng nhiều rủi ro, người bán không kiểm soát được khả nưng trả nợ của nguời mua, do đó hình thức này thường được sử dụng trong trường hợp thu hàng xuất khẩu có giá trị nhỏ vì thủ tục đơn giản hơn so với phương thức tín dụng chứng từ.
Hoạt động nhờ thu nhập khẩu được tiến hành như sau: Khi Chi nhánh nhận được bộ chứng từ nhờ thu từ nước ngoài Chi nhánh có trách nhiệm gửi thông báo yêu cầu người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Nếu áp dụng điều kiện trả tiền D/P thì sau khi người mua trả tiền hối phiếu Chi nhánh sẽ trao bộ chứng từ gửi hàng cho họ còn nếu áp dụng điều kiện trả tiền D/A thì sau khi người mua chấp nhận trả tiền thì Chi nhánh sẽ trao bộ chứng từ cho họ. Trong trường hợp, người mua không chịu trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì chi nhánh sẽ lập điện thông báo cho ngân hàng nước ngoài và gửi trả lại bộ chứng từ. Phương thức này dùng để thu bộ tiền hàng cho nhà xuất khẩu nước ngoài nên nhìn chung ít được sử dụng do có nhiều bất lợi cho nhà xuất khẩu nước ngoài. Tuy nhiên, hoạt động này của Chi nhánh cũng đã thu được một số kết quả:
Bảng 7: Tình hình thanh toán nhờ thu Nhập khẩu tại Chi nhánh
Techcombank Ba Đình
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Doanh số
0
174.652
268.525
(Nguồn từ Báo cáo kết quả TTQT tại chi nhánh Techcombank Ba Đình)
Phương thức thanh toán này có doanh số thấp nhất so với các phương thức thanh toán khác. Sở dĩ có điều này là do phương thức thanh toán này chứa đựng nhiều rủi ro, khách hàng của Chi nhánh chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ các DN ngoài quốc doanh chưa có uy tín trên thanh toánquốc tế trong khi đó phương thức này chỉ áp dụng khi nhà xuất khẩu nước ngoài tin tưởng vào các nhà nhập khẩu ở Việt Nam vì thế họ ít áp dụng phương thức thanh toán này:
2.2.2.3. Hoạt động tín dụng chứng từ:
- Thanh toán thư tín dụng nhập khẩu:
Quy trình thanh toán như sau:
Nhà nhập khẩu
Chi nhánh Techcombank Ba Đình
Trung tâm TTQT Techcombank
Nhà xuất khẩu
NH phục vụ nhà xuất khẩu
(1)
(1)
(7)
(7)
(6)
(5)
(3)
(8)
(4)
(5)
Giải thích:
(1) Nhà nhập khẩu yêu cầu mở thư tín dụng
(2) Chi nhánh Techcombank Ba Đình phát hành thư tín dụng và gửi lên
Trung tâm thanh toán của Techcombank
(3) Trung tâm TTQT gửi thông báo về việc mở thư tín dụng cho Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu
(4)NH phục vụ nhà xuât khẩu sau khi kiểm tra tính xác thực của thư tín dụng gửi thông báo cho nhà xuất khẩu
(5)Nhà xuất khẩu giao hàng cho nhà nhập khẩu và xuất trình bộ chứng từ đòi thu tiền cho NH phục vụ mình
(6)Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu gửi bộ chứng từ L/C thu tiền tới chi nhánh Techcombank Ba Đình
(7)Chi nhánh Techcombank sau khi kiểm tra bộ chứng từ, lập lệnh thanh toán gửi tới Trung tâm TTQT và đòi tiền người nhập khẩu
(8) Trung tâm TTQT thực hiện thanh toán cho Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu
Trong quy trình thực hiện thanh toán thư tín dụng NK thì va trò quan trọng của Chi nhánh Tech Ba Đình là khâu tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và quyết định mở thu tín dụng vì nó quyết định trực tiếp đến mức độ rủi ro trong thanh toán của L/C của nhà nhập khẩu. Sau khi nhận được thư yêu cầu mở L/C của khách hàng Chi nhánh phải kiểm tra bộ chứng từ có đầy đủ hay không, nội dung có chính xác hay không,…Khi thấy bộ chứng từ đầy đủ và hợp lệ, Chi nhánh căn cứ vào từng đối tượng khách hàng để quyết định mức ký quỹ thích hợp. Tỷ lệ ký quỹ khi mở L/C phải được các cấp thẩm quyền xem xét và quyết định. Căn cứ theo năng lực tài chính, uy tín, tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng, mặt hàng nhập khẩu. Thậm chí không phải ký quỹ nếu khách hàng có quan hệ thường xuyên với Chi nhánh và tạo được uy tín cao. Tuy nhiên, Chi nhánh chỉ được phép phát hành L/C cho khách hàng khi còn đủ số dư trong tài khoản điều chuyển vốn ngoại tệ của Chi nhánh và Chi nhánh phải đảm bảo được khả năng thanh toán cho L/C này và các L/C đã mở. Sau khi tất cả các điều kiện mở L/C đã được đáp ứng, Chi nhánh tiến hành mở thư tín dụng L/C và gửi L/C đến Ngân hàng thông báo thông qua trung tâm TTQT ở Hội sở chính.
Phương thức thanh toán bằng thư tín dụng chứng từ là phương thức TTQT đảm bảo được cả lợi ích của các bên tham gia thanh toán. Do đó, hiện nay nó là phương thức thanh toánthông dụng nhất và luôn chiếm tỷ trọng lớn trong TTQT của các NHTM trên Thế Giới. Chính vì thế mà phương thức tín dụng chứng từ đặc biệt là phương thức tín dụng chứng từ thanh toán cho hàng hoá nhập khẩu là hoạt động Chi nhánh Tech Ba Đình quan tâm và chú trọng phát triển ngay từ khi mới ra đời. Đây là hoạt động này luôn đạt được kết quả tốt nhất, đem lại nguồn thu phí dịch vụ cho Chi nhánh. Điều này được thể hiện cụ thể như sau:
Bảng 8: Tình hình thanh toán L/C Nhập khẩu tại Chi nhánh
Techcombank Ba Đình
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1. Số lượng L/C
45
128
243
2. Doanh số TT L/C NK (đơn vị : triệu đồng)
2.785,482
9.132,921
18.456,589
3.Tốc độ tăng trưởng doanh số TT L/C NK
227,88%
102,09%
(Nguồn từ Báo cáo kết quả hoạt động TTQT tại Chi nhánh Techcombank Ba Đình)
Qua số liệu trên ta thấy doanh số thanh toán L/C nhập khẩu là rất cao điều này là do nhu cầu nhập khẩu nguyên liệu và máy móc, thiệt bị và đặc biệt là hàng tiêu dùng bởi tâm lý thích đồ ngoại của người dân. Doanh số này có xu hướng tăng khá nhanh: Năm 2005: tăng 227,88% so với năm 2004, năm 2006 tăng 102,09%. Nguyên nhân một phần là do gần đây xu hướng hội nhập kinh tế của nước ta diễn ra mạnh mẽ cũng với đó chính sách Nhà nước đã hạ bớt thuế đối với một số mặt hàng nhập khẩu để thực hiện các cam kết khi Việt Nam gia nhập WTO tiềm năng đã góp phần khuyến khích hoạt động nhập khẩu mạnh mẽ hơn. Ngoài ra, cũng có sự cải tiến về mặt quy trình, công nghệ của Chi nhánh Tech Ba Đình nói riêng và hệ thống Ngân hàng Tech nói chung củ hoạt động này khiến cho doanh số thu được ngày càng nhiều, càng đông khách hàng sử dụng phương thức thanh toán này ở Chi nhánh Tech Ba Đình.
Thanh toán thư tín dụng xuất khẩu:
Quy trình thanh toán được thực hiện
Người mua
Trung tâm TTQT Techcombank
Ngân hàng phục vụ người mua
Người bán
Chi nhánh Techcombank Ba Đình
(7)
(3) (2)
(9) (8)
(6) (4) (1) (8)
(5)
(1) Người mua yêu cầu mở thư tín dụng
(2)Ngân hàng phục vụ người mua phát hành thư tín dụng và gửi tới Trung tâm thanh toán của Techcombank
(3)Trung tâm TTQT gửi thông L/C đến chi nhánh Techcombak Ba Đình
(4) Chi nhánh Techcombank Ba Đình gửi thông báo L/C cho người bán
(5)Người bán giao hàng hoá cho người mua
(6) Người bán xuất trình bộ chứng từ thu tiền cho Chi nhánh Techcombank Ba Đình
(7) Chi nhánh Techcombank Ba Đình gửi bộ chứng từ L/C thu tiền cho Ngân hàng phục vụ người mua
(8)Ngân hàng phục vụ người mua sau khi kiểm tra bộ chứng từ tiến hành thanh toán qua Trung tâm TTQT và tiến hành đòi tiền người mua
(9) Trung tâm TTQT tiến hành thanh toán cho Chi nhánh Techcombank Ba Đình
Quy trình thanh toán L/C xuất khẩu: Trong hoạt động thanh toán thư tín dụng L/C cho hàng xuất khẩu thì Chi nhánh chỉ chịu trách nhiệm thực hiện vai trò của Ngân hàng thông báo L/C. Do đó khi Chi nhánh nhận được thư tín dụng từ trưng tâm thanh toán của Hội sở chính gửi đến, Chi nhánh có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác của thư tín dụng hoặc kiểm tra mã chữ ký nếu phù hợp sẽ gửi thư tín dụng tới cho người xuất khẩu để thông báo về việc mở thư tín dụng. Như thế trong phưưong thức thanh toán này Chi nhánh Tech Ba Đình hoàn toàn không phải chịu trách nhiệm về các quy định trong thư tín dụng, nó chỉ đóng vai trò trung gian thông báo vì thế họ không phải chịu rủi ro về thanh toán thư tín dụng như trong phương thức thanh toán thư tín dụng cho hàng nhập khẩu. Đây là hoạt động đem lại nguồn thu không lớn cho Chi nhánh do phí thông báo L/C ít, mặt khác hoạt động xuất khẩu cũng chưa nhiều. Tuy nhiên phương thức thanh toán này đã thu được một số kết quả chú ý:
Bảng 9: Tình hình thanh toán L/C xuất khẩu tại Chi nhánh
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1. Doanh số tt L/C XK
72.607
140.221
229.576
2. Mức tăng trưởng
93,13%
63,72%
Qua bảng trên ta thấy doanh số thanh toán L/C xuất khẩu của Chi nhánh là tương đối ít so với các phương thức thanh toán khác, điều này cũng phù hợp chung với xu thế ở các NHTM ở nước ta. Mặc dù thế hoạt động này vẫn đạt được mức tăng trưởng khá: Năm 2005 tăng 93,12%; năm 2006 tăng 63,72%. Xuất phát từ thực trạng chung của nền kinh tế nước ta là hoạt động xuất khẩu hàng hoá chưa cao, chất lượng hàng hoá trong nước chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường khu vực và trên thế giới. Hoạt động xuất khẩu trên địa bàn hoạt động của Chi nhánh cũng không nhiều, chủ yếu là các mặt hàng thủ công, mỹ nghệ, hàng gia công,…Những sản phẩm này có giá trị không lớn nên doanh số thanh toán còn ít nhưng vẫn có xu hướng gia tăng là do những chính sách khuyến khích hoạt động ngoại thương của nhà nước và các chính sách mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động TTQT cho Chi nhánh của Hệ thống Ngân hàng Tech
2.3. Đánh giá hoạt động TTQT của Chi nhánh Tech Ba Đình
2.3.1. Những thành tựu đạt được:
Cùng với xu thế hội nhập của nền kinh tế, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (vào 7/11/2006) thì hoạt động kinh tế quốc tế ngày càng tăng cao kéo theo nhu cầu về TTQT được mở rộng. Nắm bắt được tình hình đó Techcombank đã chú ý tập chung phát triển lĩnh vực TTQT trong toàn hệ thống. Sự phát triển của hoạt động này không những đem lại nguồn thu từ phí dịch vụ lớn mà đóng góp quan trọng tạo uy tín cho ngân hàng trên thị trường. Được sự quan tâm, tạo điều kiện của Hệ thống Ngân hàng Techcombank, Chi nhánh Techcombank Ba Đình đã thu được những bước phát triển quan trọng trong hoạt động TTQT kể từ khi thành lập đến nay. Điều này được thể hiện rất rõ qua mức gia tăng thu phí TTQT và doanh số thanh toán theo các phương thức TTQT . Trước kia, phần lớn các giao dịch TTQT được thực hiện qua 4 NHTM quốc doanh, đặc biệt là Ngân hàng Vietcombank, là những ngân hàng ra đời từ lâu và đã có uy tín trên thị trường cả trong nước và ngoài nước. Nhưng hiện nay, sự độc quyền đó đều bị xoá bỏ bởi sự lớn mạnh của các NHTM Cổ phần như Techcombank . Do sự lớn mạnh về quy mô, uy tín và trình độ công nghệ luôn được đổi mới và hoàn thiện để có thể đưa ra những sản phẩm TTQT tiện ích nhất, chi phí thấp nhất, cùng với sự hỗ trợ về mặt công nghệ của hệ thống và với một đội ngũ cán bộ nhân viên TTQT có trình độ chuyên môn tốt, nhiệt tình trong công việc, tận tình giúp đỡ tư vấn cho khách hàng trong các nhiệm vụ TTQT phức tạp như phương thức thanh toán bằng thư tín dụng chứng từ…đã góp phần vào sự tăng trưởng của hoạt động TTQT của Chi nhánh . Sự phát triển của hoạt động TTQT vừa đem lại nguồn thu từ TTQT đồng thời kéo theo sự phát triển của hoạt động tín dụng để tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh, tạo điều kiện mở rộng nhiều mối quan hệ với khách hàng và các Ngân hàng trên thế giới. Mặc dù mới thành lập được chưa đầy 3 năm nhưng Chi nhánh bước đầu đã cho thấy sự tăng trưởng mạnh trong hoạt động TTQT , và trong tương lai sẽ vươn lên sánh tầm với các Chi nhánh Tech khác đã được thành lập và đi vào hoạt động từ lâu.
2.3.2. Hạn chế và những nguyên nhân trong hoạt động TTQT
Bên cạnh những thành công đã đạt được trong lĩnh vực TTQT , trong quá trình hoạt động của mình Chi nhánh Tech Ba Đình đã bộc lộ một số hạn chế cho nên mặc dù doanh thu TTQT tăng qua các năm nhưng nhìn chung doanh số này còn thấp, chưa khai thác tốt tiềm năm của thị trường, các sản phẩm dịch vụ TTQT chưa có sức hấp dẫn cao, khả năng cạnh tranh chuea cao với các Ngân hàng khác đặc biệt là các Ngân hàng liên doanh có uy tín lớn trên thế giới. Điều này được thể hiện cụ thể như sau:
Chi nhánh nằm ở 1 địa điểm có các hoạt động kinh tế trong đó có cả hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra rất sôi động nhưng cũng tập chung rất nhiều Chi nhánh của các Ngân hàng khác. Tuy nhiên, Chi nhánh vẫn chưa chú trọng vào việc thu hút khách hàng thực hiện TTQT , chưa đẩy mạnh công tác Marketing giới thiệu, tuyên truyền về các sản phẩm TTQT của mình khiến cho số lượng khách hàng của Chi nhánh vẫn chưa cao. Hoạt động TTQT của Chi nhánh gặp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ của các Chi nhánh Ngân hàng khác do đây là lĩnh vực có rất nhiều triển vọng. Nhiều đối thủ cạnh tranh của Chi nhánh có nhiều ưu điểm nổi bật như: có tiềm lực vốn ngoại tệ; công nghệ hiện đại; đưa ra nhiều dịch vụ đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, …Chính vì thế hoạt động TTQT của Chi nhánh vẫn chưa thu hút được đông đảo khách hàng tham gia.
Các dịch vụ hỗ trợ thanh toán chưa được phong phú: Khi khách hàng tiến hành thanh toán qua Chi nhánh thì ngoài những yêu cầu cơ bản trong thanh toán như: Nhận được tiền hàng nhanh chóng, chính xác, an toàn thì ngoài ra họ còn có những nhu cầu được tài trợ của ngân hàng khác để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của mình. Các dịch vụ hỗ trợ còn nhiều hạn chế, chẳng hạn như việc tài trợ xuất nhập khẩu đòi hỏi các thủ tục rườm rà, phức tạp, việc mua bán ngoại tệ chưa được quyền cung cấp mà phải do trung tâm TTQT tại sở Giao dịch thực hiện như: các hợp đồng tương lai, quyền chọn,…
Trình độ công nghệ chưa cao, khiến cho việc thanh toán còn chậm, do các giao dịch TTQT đều phải thông qua trung tâm thanh toán xử lý và thực hiên.
Hoạt động TTQT là một hoạt động phức tạp đòi hỏi cán bộ TTQT phải có chuyên môn vững am hiểu luật pháp các nước và các quy ước quốc tế để hạn chế tối đa các rủi ro trong TTQT đồng thời để tư vấn, giúp đỡ khách hàng thực hiện TTQT để họ có thể tiến hành các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá. Tuy nhiên, số lượng cán bộ TTQT tại chi nhánh Techcombank Ba Đình còn ít, chất lượng chưa cao, trình độ tiếng anh chưa thật tốt . Đây cũng là hạn chể để chi nhánh có thể nâng cao quy mô và chất lượng TTQT của mình.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TTQT TẠI CHI NHÁNH TECHCOMBANK BA ĐÌNH
Từ thực tiễn hoạt động TTQT tại chi nhánh Techcombank Ba Đình, em thấy hoạt động TTQT vẫn chưa phát triển cao, chưa tận dụng tối đa nhu cầu của khách hàng. Vì thế em xin đề ra một số giải pháp để mở rộng hoạt động TTQT tại chi nhánh Techcombank Ba Đình như sau:
3.1. Định hướng chung cho hoạt động TTQT tại chi nhánh Ba Đình
Sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), đã mở ra nhiều cơ hội cho các NHTM Việt Nam, nhưng cũng có không ít những thách thức, trở ngại lớn. Theo những cam kết trong lộ trình gia nhập WTO, Việt Nam sẽ phải dỡ bỏ dần những hạn chế đối với ngân hàng nước ngoài, thực hiện mở cửa thị trường tài chính. Vì thế, sẽ có rất nhiều ngân hàng có uy tín ở nước ngoài sẽ nhaỷ vào thị trường Việt Nam, điều này khiến cho các NHTM Việt Nam đứng trước nguy cơ cạnh tranh rất lớn. Đòi hỏi các NHTM Việt Nam phải có những chính sách hợp lý để đối phó được mọi tình huống, đứng vững được trên thị trường trong nước và vươn ra thị trường quốc tế. Trên bước đường phát triển của mình, Techcombank đã lựa chọn cho mình những hướng đi hết sức đúng đắn và phù hợp. Một trong những quyết định sáng suốt của ban lãnh đạo trong hệ thống ngân hàng Techcombank là lựa chọn hoạt động TTQT là hoạt động thế mạnh của mình. Đây là quyết định phù hợp với xu thế của nền kinh tế và giúp cho ngân hàng khẳng định được uy tín và hình ảnh của mình trong và ngoài nước. Những định hướng trong hoạt động TTQT của chi nhánh vẫn nằm trong định hướng chung của hệ thống ngân hàng Techcombank. Với mục tiêu là giữ vững và phát triển thị trường trong nước đồng thời từng bước vươn ra và dần dần khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường quốc tế. Điều này được cụ thể hoá như sau:
-Tiếp tục phát triển và hoàn thiện công nghệ mới trên cơ sở tiếp thu những công nghệ tiên tiến trên thế giới để xây dựng nên một công nghệ TTQT nhanh chóng, chính xác, an toàn, tiết kiệm chi phí. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tạo ra những dịch vụ thanh toán có khả năng cạnh tranh tốt.
-Tiến hành tuyển dụng và đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn tốt, giỏi ngoại ngữ…
-Cần nghiên cứu tìm hiểu kỹ nhu cầu của khách hàng, đặc biệt khách hàng là doanh nghiệp xuất nhập khẩu có nhu cầu TTQT cao để đáp ứng tối đa mọi nhu cầu của khách hàng.
3.2. Giải pháp mở rộng hoạt động TTQT tại chi nhánh Techcombank Ba Đình
3.2.1. Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ TTQT
Hiện nay các sản phẩm dịch vụ tại chi nhánh chưa nhiều, chưa đáp ứng được những nhu cầu đa dạng của khách hàng và đòi hỏi của thị trường quốc tế trong xu hướng hội nhập mạnh mẽ hiện nay như: Phương thức nhờ thu trơn, phương thức thanh toán L/C được huỷ ngang,… Để có thể cạnh tranh với những ngân hàng nước ngoài không những chi nhánh phải cung cấp danh mục sản phẩm đa dạng, nhiều loại mà còn phải kèm theo chất lượng tốt đủ sức cạnh tranh với các sản phẩm của các ngân hàng khác. Trong điều kiện thương mại quốc tế ngày càng phát triển, sẽ phát sinh nhiều nhu cầu thanh toán khác nhau vì thế chi nhánh cần phải tìm hiểu nhu cầu của khách hàng và kịp thời đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, tránh tình trạng khách hàng phải rời chi nhánh đi tìm ngân hàng khác có khả năng đáp ứng được nhu cầu của họ, điều này sẽ làm giảm sút nhanh chóng uy tín của chi nhánh. Để thực hiện tốt điều này, chi nhánh cần có bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới để chuyên theo dõi và phát hiện những nhu cầu mới của khách hàng, để từ đó xây dựng lên dự án đưa ra các loại sản phẩm thanh toán cho phù hợp nhất
3.2.2. Đẩy mạnh hoạt động Marketing
Ngày nay hoạt động Marketing là hoạt động không thể thiếu và ngày càng chiếm một vị trí hết sức quan trọng trọng bất kỳ một tổ chức kinh tế nào đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Để vượt qua những khó khăn, thách thức khi nước ta gia nhập WTO, đòi hỏi cả hệ thống ngân hàng Techcombank nói chung và chi nhánh Ba Đình nói riêng cần tăng cường hoạt động Marketing để đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng, nhờ đó giữ vững và thu hút thêm nhiều khách hàng tới chi nhánh thực hiện hoạt động TTQT. Hoạt động TTQT của chi nhánh có thể tồn tại và phát triển được nếu có thể thu hút được khách hàng và tạo đựơc một cở sở khách hàng vững chắc. Để mở rộng hoạt động TTQT chi nhánh cần thực hiện tốt chính sách khách hàng để tăng số lượng và đa dạng hoá đối tượng khách hàng thực hiện qua chi nhánh. Chi nhánh cần phải có chính sách hợp lý đối với từng đối tượng khách hàng khác nhau của mình. Cụ thể như sau:
- Đối với những khách hàng có mối quan hệ thường xuyên trong hoạt động TTQT với chi nhánh thì cần phải thực hiện tốt những vấn đề sau:
+ Tiến hành phân loại đối tượng khách hàng này thành các đối tượng khác nhau. Đối với khách hàng lớn thì chi nhánh cần có những chính sách ưu đãi hợp lý để giữ vững đối tượng khách hàng này bởi vì đây là những khách hàng thường xuyên thanh toán qua chi nhánh với tổng kim ngạch cao. Đối với những đối tượng này chi nhánh có thể áp dụng những chính sách như: Giảm phí dịch vụ, ưu đãi tỷ lệ ký quỹ, ưu tiên kiểm tra chứng từ, tư vấn thương mại miễn phí…Đối với những khách hàng có thực hiện thanh toán qua chi nhánh nhưng không thường xuyên và trị giá thanh toán không lớn, chi nhánh cần áp dụng chính sách hợp lý để phục vụ tốt nhất các yêu cầu của họ, giúp họ nhận ra những lợi thế khi tiến hành thanh toán tại chi nhánh so với các ngân hàng khác từ đó khuyến khích họ sử dụng ngày càng nhiều các dịch vụ thanh toán quan chi nhánh.
+ Phần lớn khách hàng của chi nhánh không có kiến thức vững về lĩnh vực thanh toán, do đó các chuyên viên TTQT của chi nhánh cần nhiệt tình giúp đỡ, tư vấn cho khách hàng để thực hiện việc thanh toán thuận tiện, an toàn đặc biệt là trong nghiệp vụ hoàn chỉnh và hợp lệ gửi ra nước ngoài để đòi thanh toán, hay giúp cho khách hàng mở thư tín dụng hợp lệ theo các quy định của thông lệ quốc tế. Thái độ cởi mở, tận tình hướng dẫn và có tinh thần trách nhiệm khi phục vụ khách hàng của đội ngũ TTQT của chi nhánh, có tác dụng rất lớn trong việc thu hút khách hàng đồng thời góp phần nâng cao hình ảnh của chi nhánh, tạo đựơc sự trung thành của khách hàng đối với ngân hàng. Ngoài ra để giúp nâng cao hiểu biết của khách hàng trong lĩnh vực TTQT, hàng năm chi nhánh có thể cử cán bộ TTQT xuống từng doanh nghiệp để có những buổi hội thảo, phổ biến nghiệp vụ để nâng cao kiến thức của khách hàng. Thông qua các buổi tiếp xúc trực tiếp này sẽ giúp cho chi nhánh tìm hiểu được các yêu cầu của họ đối với chi nhánh để đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của khách hàng.
- Đối với các khách hàng chưa thực hiện thanh toán hoặc đã thông qua giao dịch với chi nhánh thì cần có những chính sách linh hoạt để thu hút những đối tượng này như:
+ Những đối tượng này thường chưa có những hiểu biết rõ ràng về các dịch vụ thanh toán và uy tín của chi nhánh nên phải áp dụng nhiều hình thức quảng cáo, tuyên truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như đài báo, truyền hình, mạng Internet, tờ rơi, băng rôn hay thông qua các cuộc gặp mặt trực tiếp giữa nhân viên của chi nhánh với khách hàng để giới thiệu các dịch vụ thanh toán của chi nhánh. Đây là vấn đề quan trọng trong việc mở rộng thị phần tìm kiếm được những khách hàng mới.
+ Với những khách hàng đã thực hiện giao dịch thanh toán với chi nhánh nhưng hiện giờ chuyển sang giao dịch với các ngân hàng khác thì chi nhánh cần phải nghiên cứu, tìm hiểu các loại hình dịch vụ mà họ cung cấp, cách thức cung cấp, chế độ phí, hoạt động hỗ trợ thanh toán xuất nhập khẩu…để từ đó tìm ra nguyên nhân dẫn đến việc khách hàng phải chuyển các giao dịch thanh toán với chi nhánh sang ngân hảng khác, để từ đó có những phương hướng khắc phục.
3.2.3. Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn và số lượng cán bộ TTQT của chi nhánh Techcombank Ba Đình
Hoạt động thanh toán quốc tế là một hoạt động rất phức tạp, áp dụng những công nghệ hiện đại vì thế đòi hỏi cần phải có một đội ngũ cán bộ giỏi chuyên môn, có khả năng tiếp thu và sử dụng những công nghệ tiên tiến. Tại chi nhánh Techcombank Ba Đình số lượng cán bộ TTQT còn ít, chất lượng chưa cao nên để mở rộng hoạt động TTQT chi nhánh cần có chính sách tuyển dụng và đào tạo thêm số lượng cán bộ để đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô và chất lượng của dịch vụ này, cụ thể:
- Chi nhánh phải thường xuyên cử cán bộ đi tham gia các khoá đào tạo nghiệp vụ để bổ sung kiến thức về thương mại quốc tế như: Các rủi ro mà các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam thường gặp phải, tình hình và triển vọng xuất nhập khẩu của thị trường Việt Nam, …học hỏi tiếp thu kinh nghiệm, kỹ thuật thanh toán mới áp dụng trên thế giới. …
- Chi nhánh cũng cần xây dựng một đội ngũ cán bộ TTQT có đạo đức nghề nghiệp, tinh thần làm việc có trách nhiệm, có thái độ phục vụ tận tình khách hàng, đồng thời khuyến khích họ tăng cường tìm hiểu các khách hàng mà họ phục vụ về tình hình hoạt động, tình hình tài chính, uy tín cũng như các nhu cầu của khách hàng. Theo định kỳ cán bộ TTQT phải tổng hợp các thông tin và lập báo cáo về tình hình những khách hàng, và những hoạt động thanh toán mà họ quản lý để góp phần đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Để xây dựng được một đội ngũ cán bộ TTQT đáp ứng yêu cầu, bên cạnh các hoạt động trên chi nhánh cần tổ chức tốt công tác tuyển dụng để chọn được những người có trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, vi tính, làm việc sáng tạo, độc lập… Cùng với đó là chính sách lương thưởng thích hợp để khuyến khích tinh thần phấn đấu của họ và thu hút những người có năng lực đến làm việc. Để phát huy tối đa năng lực của cán bộ TTQT, chi nhánh cần phải sắp xếp bố trí công việc hợp lý tuỳ vào điểm mạnh của từng người, sử dụng các bộ đúng người, đúng việc.
3.2.4. Đổi mới và hoàn thiện công nghệ thanh toán
TTQT là một lĩnh vực phức tạp, nhiều rủi ro và đòi hỏi phải có một công nghệ tiên tiến mới có thể tiến hành thanh toán nhanh chóng và chính xác. Để có năng lực cạnh tranh tốt, đối phó với các dịch vụ thanh toán của các ngân hàng nước ngoài, chi nhánh cần hiện đại hoá công nghệ thanh toán ngân hàng theo hướng hoà nhập với cộng đồng thế giới, rút ngắn thời gian giao dịch, giảm bớt chi phí dịch vụ. Trong điều kiện diễn ra sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ thông tin, các ngân hàng không thể tồn tại và phát triển vững chắc nếu không cải tiến đổi mới công nghệ của mình. Do đó, điều tất yếu là để phát triển và mở rộng hoạt động TTQT đòi hỏi chi nhánh phải lắp đặt những công nghệ mới, hiện đại đem lại sự nhanh chóng, an toàn, chính xác trong thanh toán. Để thực hiện tốt điều này, chi nhánh phải thường xuyên nâng cấp và mua mới các trang thiết bị phục vụ thực hiện công tác thanh toán. Chủ yếu là máy vi tính hiện đại có tốc độ xử lý công việc nhanh, phát triển các hình thức và phương tiện an toàn bảo mật cơ sở dữ liệu, xây dựng kho dữ liệu đa chiều nhằm hỗ trợ cho ứng dụng quản lý thông tin và ra các quyết định điều hành kinh doanh một cách nhanh chóng chính xác. Bên cạnh việc lắp mới, chi nhánh cần tận dụng tối đa công suất của hệ thống máy móc hiện có, dần dần chuyển các công việc thực hiện trên giấy tờ sang công việc nhận, lập, phân loại, chuyển và quản lý các loại điện, thay việc sử dụng thư bằng việc thực hiện trên hệ thống máy vi tính và thông qua mạng máy tính để truyền đi. Hiện nay, ngân hàng Techcombank đang sử dụng phần mềm CoreBanking với phân bản mới T24R5, nó có rất nhiều đặc tính tốt hơn so với chương trình cũ. Tuy nhiên việc thực hiện thanh toán vẫn còn phải sử dụng trên giấy tờ là mất thời gian, do đó chi nhánh phải thường xuyên nghiên cứu để tìm cách đổi mới và hoàn thiện công nghệ để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường.
3.2.5. Tăng cường các hoạt động TTQT
Sự phát triển của hoạt động TTQT tất yếu khách quan đòi hỏi phải mở rộng các mối quan hệ với các ngân hàng đại lý để nâng cao uy tín của mình trên thị trường quốc tế đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc sẵn sàng đáp ứng được mọi yêu cầu của khách hàng. Để thực hiện tốt điều này hệ thống ngân hàng Techcombank nói chung và chi nhánh Ba Đình nói riêng cần phải:
- Đối với những ngân hàng có quan hệ lâu dài với ngân hàng
+ Ngân hàng cần tiếp tục củng cố mối quan hệ chặt chẽ, phát triển cùng có lợi với các ngân hàng có quan hệ lâu dài bằng các cuộc tiếp xúc trực tiếp để trao đổi kinh nghiệm hoặc thông qua các cuộc hội thảo để tìm hiểu và giới thiệu các kỹ thuật, công nghệ và kinh nghiệm của các ngân hàng, từ đó để giới thiệu về hình ảnh của mình đồng thời có thể học hỏi thêm các thành tựu của các ngân hàng khác từ đó xây dựng lên các mối quan hệ bền vững hơn
+ Khi thiết lập được các mối quan hệ ngân hàng đại lý rồi thì cần phải tổ chức mạng lưới thông tin nối giữa các ngân hàng phải thông suốt để việc thanh toán thông qua các ngân hàng đại lý diễn ra nhanh chóng, chính xác.
+ Ngân hàng cũng cần xây dựng các tiêu thức phân loại, đánh giá mức độ tín nhiệm của các ngân hàng đại lý để từ đó đánh giá được từng ngân hàng đại lý làm căn cứ cho việc lựa chọn ngân hàng đại lý có uy tín tốt, phục vụ cho việc thanh toán diễn ra thuận tiện, an toàn.
- Bên cạnh việc duy trì được các mối quan hệ với các ngân hàng đại lý có uy tín. Ngân hàng cũng phải mở rộng thêm các mối quan hệ với nhiều ngân hàng đại lý mới trên cơ sở những yêu cầu của khách hàng. Ngân hàng cũng cần nghiên cứu diễn biến phát triển của nền kinh tế, xu hướng của quan hệ kinh tế đối ngoại từ đó biết được nhu cầu thanh toán trong tương lai của khách hàng để thiết lập các mối quan hệ với các ngân hàng phù hợp. Song song với việc đó ngân hàng cũng có thể tạm dừng các mối quan hệ đại lý với các ngân hàng đại lý ít có giao dịch để tiết kiệm chi phí . Ngoài việc tiến hành các hoạt động thanh toán qua các ngân hàng đại lý, ngân hàng cũng cần tận dụng cơ hội để học hỏi các kinh nghiệm trong việc TTQT.
3.2.6. Tăng cường các hoạt động TTQT
Các hoạt động hỗ trợ cho hoạt động TTQT là rất cần thiết, góp phần tạo điều kiện thuận lợi, đẩy mạnh hoạt động này. Trước tiên, chi nhánh cần huy động đủ lượng ngoại tệ cần thiết phục vụ cho nhu cầu thanh toán. Để làm được việc này chi nhánh cần có chính sách thu hút được các doanh nghiệp có tiềm năng xuất khẩu lớn, nhằm thu hút đựơc nguồn ngoại tệ từ việc xuất khẩu hàng hoá. Ngoài ra chi nhánh cũng thực hiện chính sách thu hút kiều hối những người lao động ở nước ngoài gửi tiền qua ngân hàng: đây cũng là nguồn cung cấp ngoại tệ rất quan trọng cho chi nhánh.
Hoạt động TTQT cũng mở rộng khi chi nhánh tăng các hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu. Đối với khách hàng nhập khẩu, chi nhánh căn cứ vào tình hình hoạt động của doanh nghiệp khả quan, khả năng tài chính tốt, có khả năng thanh toán,…thì chi nhánh có thể có những chính sách ưu đãi, tạo điều kiện thuận lợi cho họ trong việc nhập khẩu hàng hoá như: áp dụng những lãi suất ưu đãi để thanh toán cho hàng hoá nhập khẩu hoặc trong thanh toán L/C nhập khẩu thì cần xem xét lại mức ký quỹ và hạn mức mở L/C hợp lý. Chi nhánh có thể giảm mức ký quỹ đối với từng đối tượng khách hàng . Với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu có uy tín trong và ngoài nước, có kim ngạch xuất nhập khẩu cao, có tình hình tài chính tốt, mặt hàng nhập khẩu dễ tiêu thụ trên thị trường với giá hợplý thì chi nhánh có thể xem xét không cần ký quỹ giúp thuận tiện cho việc thanh toán của khách hàng.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ
- Sớm nghiên cứu soạn thảo và áp dụng hệ thống văn bản pháp luật tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động TTQT:
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của kinh tế đối ngoại kéo theo sự phát triển của hoạt động TTQT và chiếm một vị trí quan trọng đối với các NHTM. Cũng do hoạt động này mới trở nên phát triển nên cho đến nay các quy định về TTQT nằm rải rác ở các văn bản pháp luật khác nhau như: Bộ Luật Dân sự năm 1995, Luật Thương mại năm 1997, Luật các TCTD năm 1997, Nghị định số 64/2001 NĐ-CP, chưa có một quy định riêng về thanh toán quốc tế trong một bộ luật, pháp lệnh hay nghị định của Chính phủ. Vì thế những quy định pháp lý với hoạt động TTQT chưa thống nhất, chặt chẽ, nếu trong một số trường hợp, khi xảy ra tranh chấp giữa các bên liên quan, giữa phía Việt Nam với phía nước ngoài cũng như giữa các bên Việt Nam với nhau rất khó có căn cứ xử lý chính xác. Điều này dẫn tới sự lúng túng cho các chủ thể tham gia TTQT trong đó có các NHTM. Chính vì thế nên Chính phủ cần nghiên cứu để sớm soạn thảo và áp dụng một văn bản pháp luật quy định riêng về hoạt động TTQT ở nước ta tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho các NHTM nói chung và chi nhánh Techcombank Ba Đình nói riêng.
- Tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu: hoạt động TTQT phát sinh chủ yếu dựa trên các giao dịch xuất nhập khẩu giữa các quốc gia với nhau nên hoạt động này phát triển hay không phụ thuộc vào các chính sách xuất nhập khẩu của Nhà nước.
3.3.2. Đối với NHNN
- Cho đến nay NHNN chưa có một văn bản nào hướng dẫn chi tiết về từng nghiệp vụ trong TTQT, các NHTM chỉ căn vào đó và dựa vào kinh nghiệm của các ngân hàng nước ngoài để tự xây dựng nên quy trình thực hiện của mình. Do đó, để thúc đẩy hoạt động này phát triển, NHNN cần có sự hướng dẫn chi tiết để hỗ trợ về mặt nghiệp vụ cho các ngân hàng.
- NHNN cũng cần có những chính sách hợp lý để hỗ trợ cho hoạt động TTQT của các NHTM như các chính sách quản lý ngoại hối của NHNN cần điều chỉnh theo hướng linh hoạt và thông thoáng tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh, hoạt động dịch vụ ngoại hối của các NHTM phát triển hiệu quả đáp ứng đủ nhu cầu ngoại tệ trong TTQT. Trong đó, NHNN cần thực hiện chính sách tỷ giá linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế quan hệ cung cầu về ngoại tệ trên thị trường, huỷ bỏ cơ chế kết hối ngoại tệ, mở rộng biên độ giao dịch tạo điều kiện cho các ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh ngoại hối. NHNN cũng cần chú trọng vào việc hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng để hình thành thị trường mua bán ngoại tệ giữa các TCTD ổn định.
KẾT LUẬN
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển như hiện nay, thì sự phát triển của hoạt động TTQT sẽ tạo điều kiện rất thuận lợi thúc đẩy hoạt động ngoại thương. Từ đó, có được nguồn ngoại tệ cần thiết để có thể nhập khẩu máy móc thiết bị hiện đại trên thế giới, đồng thời tận dụng được vốn và công nghệ hiện đại của các nước trên thế giới, giúp đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, rút ngắn khoảng cách tụt hậu và đưa nền kinh tế nước ta hoà nhập với nền kinh tế các nước trong khu vực và trên thế giới.
Phát triển hoạt động TTQT sẽ giúp cho các NHTM Việt Nam mở rộng thêm các mối quan hệ đại lý, hợp tác với nhiều đối tác nước ngoài, qua đó dần dần khẳng định được vị thế của mình trên thị trường trong và ngoài nước. Đồng thời mở rộng hoạt động này để kịp thời đáp ứng được các nhu cầu của khách hàng về TTQT sẽ giúp cho Ngân hàng giữ vững được thị phần và tăng nguồn thu.
Trong quá trình thực tập tại Chi nhánh Techcombank Ba Đình, em đã đựơc sự chỉ bảo tận tình của cô Nguyễn Thị Thuỳ Dương và các anh chị trong Chi nhánh đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. Do em chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế nên bài viết sẽ không tránh khỏi sơ xuất. Em mong được sự giúp đỡ của các thầy cô và các anh chị.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại, NXB thống kê 2003
2. Giáo trình Nghiệp vụ TTQT của Đại học Kinh tế quốc dân
3. Giáo trình Nghiệp vụ Ngoại Thương của trường Đại học Ngoại thương
4. Giáo trình Kỹ thuật nghiệp vụ Thanh toán quốc tế của NXB Trẻ
5. Tạp chí Ngân hàng - Tài chính
6. Tạp chí Kinh tế phát triển
7. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại - NXB Thống kê - 2003
8. Peter Rose - Quản trị ngân hàng thương mại - NXB Tài chính
9. Trang web: www.techcombank.com.vn
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
- NHTM : Ngân hàng Thương mại
- NHNN : Ngân hàng Nhà nước
- TTQT : Thanh toán quốc tế
- TT : Thanh toán
- TCTD : Tổ chức tín dụng
- DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
7
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0206.doc