Đề tài Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại Citibank Việt Nam

Tín dụng ngân hàng là chức năng kinh tế quan trọng bậc nhất của các ngân hàng. Hoạt động tín dụng của ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ đối với sự phát triển kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn cho các chủ thể kinh tế mở rộng quy mô, đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao tính cạnh tranh, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển lành mạnh. Do đó em lựa chọn đề tài “Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại ngân hàng Citibank Việt Nam”, tập trung nghiên cứu và làm rõ những vấn đề sau: +Các vấn đề cơ bản của hoat động tín dụng và các nhân tố tác động tới hoạt động tín dụng +Thực tế hoạt động tín dụng tại Citibank: Những quy định và thực trạng hoạt động. Đánh giá thực trạng và tìm ra nguyên nhân của sự hạn chế trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Citibank Việt Nam. +Đề xuất một số giải pháp để mở rộng hoạt động tín dụng tại ngân hàng Citibank Việt Nam để tương xứng với tầm vóc và tiềm lực tài chính của ngân hàng.

doc94 trang | Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 1011 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại Citibank Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
(SCO) (tùy theo giá trị tín dụng SCO tham gia sẽ ở các cấp khác nhau) + Một cán bộ tín dụng làm việc trực tiếp với khách hàng + Một cán bộ thuộc bộ phận quản lý và phân tích rủi ro Sau đây là bảng phân chia: Chương trình tín dụng Cấp 3 SCO Cấp 2 SCO Cấp 1 SCO Cviên vùng CCO CCO& Giám đốc ngân hàng Citigroup SRO & Gđốc ngân hàng Hoạt động tốt và rủi ro thấp Đã hoạt động ít nhất 3 năm Hoạt động như các dự tính của NHàng (Chi phí tín dụng và tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản không khác dự tính quá 25%) Đạt được yêu cầu theo cách chấm điểm tín dụng < 50 triệu USD < 250 triệu USD <500 triệu USD <1.25 tỷ USD >1.25 tỷ USD Không cần Mới và rủi ro cao Không đạt được những tiêu chí như trên hoặc: Nằm ở nước mà nền kinh tế chịu sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước, hoặc đang bị theo dõi bởi hội đồng rủi ro của Citigroup toàn cầu < 20 triệu USD < 50 triệu USD <100 triệu USD <250 triệu USD < 1.1 tỷ USD >1.1 tỷ USD SCO : Senior country officer CCO (Citigroup Credit Officer) Chuyên gia tín dụng của Citigroup SRO (Senior risk officer) Chuyên gia phân tích rủi ro của Citigroup SCO cấp 1: chuyên gia tín dụng phụ trách tín dụng theo 1 nước ( VD Việt Nam) SCO cấp 2: Chuyên gia tín dụng phụ trách theo vùng (VD: Phụ trách 4 nước thuộc châu Á) SCO cấp 3: Chuyên gia tín dụng phụ trách theo từng châu lục ( VD: Châu Á: Chuyên gia thường làm việc tại Singapore) Bước 4: Giải ngân Ngân hàng tiến hàng cấp vốn vay theo từng giai đoạn của dự án theo phương thức đã thỏa thuận trong hợp đồng Bước 5: Ngân hàng tiếp tục theo dõi khách hàng cho tới khi hợp đồng kết thúc, khách hàng trả đủ gốc và lãi Nếu không có yêu cầu đột xuất của ngân hàng, hàng quý khách hàng phải nộp báo cáo tài chính cho ngân hàng để ngân hàng tiến hành đánh giá lại khách hàng. Yêu cầu khách hàng giải trình nếu có những biến động khác thường trong kết quả kinh doanh khác với dự tính. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Citibank Việt Nam Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của các ngân hàng.Với Citibank cũng vậy, ngay từ năm 1997 Citibank đã cung cấp dịch vụ tài trợ tín dụng cho khách hàng của mình. *Về mặt sản phẩm tín dụng: Đáp ứng nhu cầu của khách hàng dựa trên những lợi thế vốn có là chi nhánh ngân hàng nước ngoài, sản phẩm tín dụng của Citibank khá đa dạng. Citibank không chỉ cấp tín dụng bằng VND mà còn tiến hàng cho vay bằng các loại tiền khác nhau. Tính đến nay thì 3 loại tiền chủ yếu vẫn là VND, USD và EURO. Trong hoàn cảnh thị trường tài chính Việt Nam thường xảy ra hiện tượng “khan ngoại tệ” thì đây thực sự là lợi thế của Citibank, đó cũng là nguyên nhân mà hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của Citibank khá phát triển. Hơn nữa, Citibank cũng không ngừng nghiên cứu đưa ra các sản phẩm mới tùy theo nhu cầu của từng đối tượng khách hàng. Chẳng hạn như là sản phẩm “chiết khấu hóa đơn và các khoản phải thu ngắn hạn”, giúp cho khách hàng thu hồi vốn nhanh làm tăng tốc độ quay vòng vốn. Hoặc là loại hình bảo lãnh nhận hàng, giúp cho khách hàng nhanh chóng nhận được tiền hàng giảm được chi phí lưu kho bãi. *Về dư nợ tín dụng: Với tiềm lực tài chính mạnh mẽ, quy mô và mạng lưới hoạt động ngày càng rộng khắp nên mảng hoạt động tín dụng của Citibank Việt Nam luôn có chất lượng và kết quả tốt. Trong suốt thời gian những năm gần đây, hoạt động tín dụng tại Citibank đang ngày càng mở rộng và tăng trưởng với tốc độ cao, dư nợ tín dụng tăng trung bình vào khoảng 10%/năm. Năm 2006, dư nợ tín dụng tại Citibank đạt 3180 tỷ VND, tương đương vào khoảng 27% trên tổng tài sản của Citibank. Dư nợ tín dụng / Tổng tài sản (2006) = 3180 / 11958 =27% Bảng: Dư nợ tín dụng qua các năm Đơn vị : Tỷ đồng Năm 2002 2003 2004 2005 2006 2007 (dự kiến) Dư nợ tín dụng 3168 2494 2677 2796 3180 3500 Tín dụng ngắn hạn 2448 1925 2050 2131 2477 2650 77,27% 77,19% 76,58% 76,22% 77,89% 75,71% Tín dụng trung& dài hạn 720 569 626 666 705 850 22,73% 22,81% 23,42% 23,78% 22,11% 24,29% Bảng 4 Dư nợ tín dụng qua các năm của Citibank Việt Nam *Về chất lượng tín dụng: Ngân hàng Citibank hầu như không có nợ xấu. Tỷ lệ nợ quá hạn vào khoảng 11%. So với mặt bằng chung của các ngân hàng thương mại Việt Nam, con số này thực sự là niềm mơ ước. Cơ cấu tín dụng: Tín dụng ngân hàng Citibank cung cấp chủ yếu là tín dụng ngắn hạn (chiếm đến ¾ tổng dư nợ). Điều này cho thấy tính thanh khoản của ngân hàng Citibank rất cao. *Về hiệu quả của hoạt động tín dụng: Theo kết quả báo cáo thường niên của ngân hàng Citibank Việt Nam, Citibank không hề có nợ xấu. Điều đó chứng tỏ sự chặt chẽ và chính xác trong việc quản lý đối với từng khoản vay của ngân hàng Citibank đã đem lại những hiệu quả thật đáng kể. Thu nhập từ hoạt động tín dụng là 482 603 triệu VND (năm 2006). Lãi suất danh nghĩa cho vay bình quân là 15.17%/ năm. *Tuy nhiên khác với các Ngân hàng Thương mại khác tại Việt Nam, mảng hoạt động tín dụng không đem lại lợi nhuận chủ yếu cho Citibank. Tỷ lệ đóng góp vào thu nhập từ hoạt động tín dụng chỉ chiếm khoảng 7%. Bảng 5 Doanh thu theo sản phẩm của Citibank Việt Nam năm 2005 Hiện nay Citibank cung cấp các hình thức tín dụng tương đối đa dạng. Phân chia hoạt động tín dụng theo các tiêu chí khác nhau sẽ mang đến cái nhìn đầy đủ về hoạt động tín dụng của ngân hàng Citibank Phân loại theo thời hạn tín dụng Theo thời hạn tín dụng có thể nhóm dịch vụ tín dụng theo 2 nhóm Tín dụng ngắn hạn: Đây là loại hình tín dụng chủ yếu mà Citibank cung cấp cho khách hàng nhằm mục đích: đáp ứng nhu cầu thanh toán, cung cấp vốn ngắn hạn cho một giai đoạn sản xuất kinh doanh, đảm bảo nhu cầu thanh khoản cho các ngân hàng thương mại khác. Hình thức tín dụng này được Citibank cung cấp cho nhiều nhóm khách hàng khác nhau do điều kiện xét duyệt đơn giản hơn nhiều so với tín dụng trung và dài hạn. Tín dụng trung và dài hạn: Đối với hình thức tín dụng trung và dài hạn, Citibank có những quy định xét duyệt rất khắt khe. Khách hàng thường khó có thể tiếp cận được với tín dụng trung và dài hạn của Citibank. Thực tế là đã có một vài khách hàng lớn và những dự án lớn đã được Citibank tài trợ trung và dài hạn. Đó là các dự án lớn như dự án vệ tinh Vinasat của tổng công ty bưu chính viễn thông (VNPT) hay dự án toà nhà Vietcombank (Vietcombank Tower). Năm 2002 khi Citibank bắt đầu việc giải ngân cho dự án tòa nhà Vietcombank nên dư nợ dài hạn có tăng lên đáng kể làm tăng doanh thu từ sản phẩm cho vay trung và dài hạn. Hiện nay Citibank đã có cam kết cung cấp tín dụng trung và dài hạn cho thêm một số khách hàng lớn. Trong đó có thể kể đến hạn mức 10 triệu USD Citibank đã cam kết cấp cho tập đoàn vận tải biển Việt Nam (Vinalines). Năm 2006, Citibank Việt Nam và tập đoàn Citigroup đã mua tới 15% tổng giá trị trái phiếu Chính phủ đợt phát hành bằng USD ra thị trường quốc tế. Chính vì vậy, Chính phủ cũng là khách hàng trực tiếp của Citibank trong loại hình cho vay trung và dài hạn. Tín dụng ngắn hạn thưởng chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng Citibank, thông thường chiếm khoảng 77%. Những năm gần đây, tín dụng trung và dài hạn đang có xu hướng tăng dần trong cơ cấu cho vay của ngân hàng ( năm 2006 chiếm khoảng 25%), tuy nhiên tốc độ tăng còn chậm. Bảng 6 Dư nợ tín dụng phân chia theo thời hạn tín dụng Đơn vị : Tỷ đồng Phân loại theo sự đảm bảo tín dụng Tín dụng là hoạt động hàm chứa nhiều rủi ro. Tài sản đảm bảo của khách hàng là một công cụ để ngân hàng phòng tránh rủi ro. Tín dụng không có sự đảm bảo (tín chấp): Có một điểm đặc biệt khác hẳn với các Ngân hàng Thương mại khác đó là Citibank cung cấp tín dụng tín chấp là chủ yếu. Hội đồng tín dụng Citibank chủ yếu dựa vào chấm điểm tín dụng để ra quyết định cho vay hay không, yếu tố tài sản đảm bảo không đóng vai trò quyết định trong quyết định đó. Mặc dù đang có chiều hướng giảm dần, loại hình tín dụng không có tài sản đảm bảo vẫn chiếm tỷ lệ cao, thông thường vào khoảng 30%. Tín dụng có sự đảm bảo: Tài sản đảm bảo trong các giao dịch tín dụng của Citibank chủ yếu là tiền kí quỹ. Tỷ lệ kí quỹ thông thường sẽ là từ 20% đến 100% giá trị món vay. Tùy theo loại tiền mà khách hàng sử dụng kí quỹ mà tỷ lệ kí quỹ sẽ được đánh giá lại: * Đối với khách hàng kí quỹ bằng USD: Tỷ lệ kí quỹ sẽ vẫn là từ 20% - 100% * Đối với khách hàng kí quỹ bằng VND: tỷ lệ kí quỹ sẽ được tính lại như sau: Tỷ lệ kí quỹ = Tỷ lệ kí quỹ được xét duyệt (hay là tỷ lệ kí quỹ tính theo loại tiền USD) * hệ số rủi ro Trong đó: Hệ số rủi ro = 1 + tỷ lệ rủi ro trượt giá (VND so với USD) Tỷ lệ rủi ro thông thường sẽ là vào khoảng 10% Năm 2006 vừa qua, Citibank đã có bắt đầu có dư nợ tín dụng có tài sản đảm bảo không phải là tiền kí quỹ. Đối tượng là một vài doanh nghiệp quy mô vừa và có vốn đầu tư nước ngoài. Phân loại theo hình thức tài trợ tín dụng Theo hình thức tài trợ tín dụng: Cho vay: Các phương thức cho vay trong loại hình này bao gồm: thấu chi, cho vay theo hạn mức, cho vay gián tiếp và cho vay trực tiếp từng lần. Trong số đó, phương thức thấu chi và cho vay theo hạn mức là chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong các phương thức tín dụng, còn cho vay trực tiếp từng lần chiếm tỷ trọng ít nhất. * Thấu chi: Citibank cho phép những khách hàng có tài khoản tại Citibank và có giao dịch thường xuyên đối với ngân hàng được phép thanh toán quá số dư tài khoản của mình một số tiền nhất định. Chất lượng tín dụng của khách hàng sẽ có ảnh hưởng quyết định tới giá trị hạn mức thấu chi mà khách hàng được hưởng. Hàng quý hoặc hàng nửa năm khách hàng sẽ gửi báo cáo tài chính đến ngân hàng để cán bộ tín dụng và cán bộ phân tích rủi ro chấm điểm, đánh giá và so sánh với những dự đoán về tình hình kinh doanh của khách hàng để quyết định xem có cấp tiếp hạn mức thấu chi cho khách hàng đó hay không và hạn mức đó là bao nhiêu. * Cho vay theo hạn mức: Cũng tương tự như cách xác định hạn mức ở trên, các khách hàng đáp ứng đủ các yêu cầu của ngân hàng sẽ được cấp hạn mức. Thông thường khách hàng của Citibank sử dụng phương thức này để đáp ứng nhu cầu vốn cho một vài giai đoạn trong quá trình sản xuất hoặc vay ngoại tệ thanh toán cho nhà cung cấp của mình. * Cho vay gián tiếp: Tín dụng theo kênh hay chính là loại hình tín dụng gián tiếp được ngân hàng Citibank đưa vào cung cấp từ tháng 9 năm 2005 cho khách hàng đầu tiên là Level Việt Nam và hệ thống kênh phân phối của nó. Hình thức tín dụng này thông qua sự đại diện của đơn vị lớn có uy tín thay mặt vay vốn cho những chi nhánh, đại lý có mối liên hệ thường xuyên và chặt chẽ với đơn vị đại diện. Ngân hàng Citibank sẽ dựa trên độ tin cậy của đơn vị đại diện, uy tín và năng lực tài chính của đơn vị đó để quyết định cho vay vốn hay không. Thông thường đối tượng khách hàng (đơn vị đại diện) của phương thức cho vay này là những công ty đa quốc gia, những tổng công ty lớn. * Cho vay trực tiếp từng lần: Đây là phương thức cho vay rất hiếm khi sử dụng tại Citibank Việt Nam. Khách hàng của Citibank trong loại hình này đều là những tổng công ty hàng đầu của Việt Nam, có những uy tín và lợi thế vô cùng lớn. Chiết khấu thương phiếu (hóa đơn, chứng từ) đặc biệt Citibank chiết khấu đối với những thương phiếu do các công ty lớn có uy tín phát hành. Phương thức này đã được Citibank phát triển lên khi nhận tài trợ những khoản phải thu ngắn hạn hay chiết khấu cho những hóa đơn, giúp khách hàng nhanh chóng thu hồi vốn, tăng khả năng quay vòng vốn và giảm thiểu rủi ro. Tùy theo yêu cầu của khách hàng Citibank có thể chiết khấu đến 100% gía trị thương phiếu hay đơn hàng. Thực tế là chỉ có hóa đơn và khoản phải thu của những công ty đa quốc gia lớn, những công ty có quan hệ thường xuyên với Citigroup hoặc với Citibank Việt Nam là được Citibank chấp nhận chiết khấu. Vì vậy tỷ trọng của phương thức tín dụng này cũng rất hạn chế. Bảo lãnh: Các hình thức bảo lãnh bao gồm: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh bảo hành, bảo lãnh ứng trước và đặc biệt là bảo lãnh nhận hàng. Doanh số bảo lãnh của Citibank là vào khoảng 800 tỷ/ năm, đem lại nguồn thu từ phí là xấp xỉ 40tỷ một năm. Cung ứng bảo lãnh cho nhiều loại tiền khác nhau, tuy nhiên 3 loại tiền chủ yếu trong các hợp đồng bảo lãnh của Citibank là VND, USD và EURO. Thông thường các hợp đồng bảo lãnh trực tiếp được kí kết theo giá trị VND còn hợp đồng bảo lãnh gián tiếp là USD. Năm 2007, Citibank có thể sẽ tiến hành hoạt động bảo lãnh phát hành trái phiếu cho tổng công ty than và khoáng sản (Vinacomin) hứa hẹn sẽ mở rộng hoạt động, mở rộng khách hàng và đem về doanh thu lớn cho ngân hàng nếu thành công. Phân loại theo mục đích sử dụng vốn Theo tiêu chí này tại Citibank hiện nay mới chỉ cung cấp loại hình cho vay theo dự án còn cho vay tiêu dùng thì không có do Citibank là ngân hàng đại lý. Phân loại theo đối tượng khách hàng Citibank là chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam vì vậy trong xác định khách hàng mục tiêu thì tiêu chí này cũng được xét đến. Đặc biệt là trong hoạt động tín dụng là hoạt động hàm chứa nhiều rủi ro, chính sách của Citibank vẫn là hướng tới những khách hàng là những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Bảng: Loại hình tín dụng phân theo khách hàng Đơn vị: Tỷ đồng Năm 2004 2005 2006 Doanh nghiệp không có vốn đầu tư nước ngoài 632 667 781 Doanh nghiệp nước ngoài 2045 2129 2399 Bảng 7 Cơ cấu tín dụng năm 2006 phân theo khách hàng Nhìn vào những con số kết quả hoạt đông tín dụng, thấy rõ ràng định hướng tín dụng của ngân hàng Citibank Việt Nam. Đối tượng khách hàng là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ lệ tới 75%. Trong khi nhu cầu vốn tại thị trường Việt Nam đang là rất lớn, các doanh nghiệp Việt Nam đang trong quá trình đầu tư công nghệ phát triển để tăng sức cạnh tranh trong xu thế hội nhập thì Citibank đang bỏ qua một lượng khách hàng lớn đầy tiềm năng. Đánh giá thực trạng tín dụng tại Citibank Việt Nam Các thành tựu mà ngân hàng Citibank Việt Nam đạt được Tín dụng ngân hàng là hoạt động được Citibank đưa vào ngay từ khi bắt đầu hoạt động cho đến nay với mục đích đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng, hỗ trợ và thúc đẩy sự phát triển của kinh tế Việt Nam. Nhìn một cách tổng quan, trong suốt hơn 10 năm hoạt động, tập thể cán bộ ngân hàng trong đó phải kể đến bộ phận tín dụng đã cố gắng đem lại những kết quả tốt đẹp, đặc biệt là khi chính sách tín dụng và phân tích rủi ro của ngân hàng rất khắt khe. Quy trình tín dụng đang được ngân hàng dần hoàn thiện để sao cho phù hợp với môi trường kinh tế Việt Nam. Những thành tựu cụ thể trong từng bước phát triển của hoạt động tín dụng tại Citibank Việt Nam: Được tiếp nhận những sản phẩm từ Citigroup, các cán bộ tín dụng đã nghiên cứu phát triển và đưa vào áp dụng các sản phẩm tín dụng phù hợp đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng tại thị trường Việt Nam. Tốc độ tăng trưởng dư nợ hàng năm vào khoảng 10%. Đây thực sự là một con số đáng kể khi mà đối tượng khách hàng của Citibank còn rất hạn chế. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO đầu tư trực tiếp FDI vào Việt Nam sẽ tăng lên ồ ạt hứa hẹn trong những năm sắp tới tăng trưởng tín dụng của Citibank sẽ có tốc độ cao hơn nhiều. Tỷ lệ nợ quá hạn chỉ chiếm khoảng 11% và không có nợ xấu (phân theo tiêu thức phân chia mới của QĐ493). Tỷ lệ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu tín dụng (khoảng ¾ dư nợ). Đây là một cơ cấu tín dụng lành mạnh khẳng định tính thanh khoản cao của Citibank Việt Nam. Về hiệu quả tín dụng: So sánh với mặt bằng chung lãi suất cho vay của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam cho thấy chi phí vay của khách hàng tại Citibank không hề nhỏ, hiệu suất thu lãi từ nguồn vốn cho vay là khá cao. Đặc biệt là khi mà hình thức tín dụng chủ yếu mà Citibank cung cấp là tín dụng ngắn hạn. Bảng 8 Lãi suất cho vay danh nghĩa tại một số NHTM ở Việt Nam STT Ngân hàng Lãi suất danh nghĩa (%/năm) 1 BIDV 12.00 2 Incombank 12.00 3 Agribank 13.80 4 Ngân hàng Nhà Mêkông 13.20 5 ANZ 11.76-12 6 HSBC 12.24 7 Indovina 12.36 8 Sacombank 13.8-14.4 9 Quân đội 13.1 11 VPBank 13.8-14.4 12 Techcombank 13.8 (Nguồn: Điều tra của ngân hàng VID Publicbank) * Ngoài ra Citibank cũng đạt được một số thành tựu trong hoạt động tín dụng góp phần thúc đẩy kinh tế Việt Nam phát triển: Là một trong 2 thành viên đứng đầu quản lý trong đợt Việt Nam phát hành trái phiếu Chính phủ lần đầu tiên ra thị trường Quốc tế. Là Ngân hàng đầu tiên thu xếp khoản vay hợp vốn quốc tế Là Ngân hàng đầu tiên thu xếp khoản tài trợ sử dụng bảo lãnh của Ngân hàng Xuất nhập khẩu Mỹ (US Eximbank) Citigroup là ngân hàng nước ngoài dẫn đầu trên thị trường sơ cấp trái phiếu Chính phủ Việt Nam, tổng khối lượng trái phiếu mà Citigroup nhận bảo lãnh chiếm tới 14,9% tổng giá trị của thị trường sơ cấp (có 25 công ty đăng ký tham gia) trong 9 tháng đầu năm 2006 (Nguồn: Công ty chứng khoán Citigroup & Vietcombank) Một số hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng Citibank: Những hạn chế Hình thức tín dụng tại Citibank tuy là phong phú, nhưng trong thực tế thì chỉ có một vài loại hình là được áp dụng phổ biến, còn các loại hình khác tuy có nhưng thưởng hiếm khi sử dụng. Chẳng hạn, phần lớn là tín dụng không có tài sản đảm bảo nếu theo tiêu chí tài sản đảm bảo, hay phần lớn là tín dụng ngắn hạn nếu chia theo tiêu chí thời hạn, hay phần lớn là tín dụng phục vụ mục đích thanh toán nếu theo tiêu chí cho vay theo mục đích. Ngân hàng vẫn chưa có những quy chế cụ thể cho từng loại hình tín dụng như quản lý tài sản đảm bảo của khách hàng. Cơ cấu khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng còn mất cân đối, chủ yếu vẫn là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Lý do là hiện nay ngân hàng vẫn hướng chủ yếu tới các doanh nghiệp lớn, đăc biệt trong hoạt động tín dụng thì chủ yếu là những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Mặc dù đã có mở rộng và chú ý hơn tới đối tượng khách hàng khác, thì tỷ trọng khách hàng là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong tổng số khách hàng có quan hệ tín dụng với Citibank vẫn chiếm đến trên 75% . Citibank Việt Nam đang thực sự bỏ ngỏ thị trường khách hàng là doanh nghiệp Việt Nam rất tiềm năng. Tổng dư nợ trên tổng tài sản chỉ đạt 27%, thấp hơn những ngân hàng thương mại khác. Doanh thu từ hoạt động cho vay chỉ chiếm khoảng 8% trong tổng doanh thu của ngân hàng. Đây là con số còn rất khiêm tốn so với khả năng của ngân hàng. Tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ lệ chủ yếu tuy đảm bảo tính thanh khoản cho ngân hàng nhưng lại làm giảm tính sinh lợi của nguồn vốn. Nếu mở rộng cho vay tín dụng trung và dài hạn thì lợi nhuận từ hoạt động tín dụng sẽ tăng lên đáng kể. Nguyên nhân * Từ phía ngân hàng Chính sách của ngân hàng đối với thị trường Việt Nam: Việt Nam là nền kinh tế mới nổi có tốc độ tăng trưởng cao nhưng có rất nhiều rủi ro: rủi ro về sự thay đổi nhanh chóng của các chính sách quản lý, nợ nước ngoài lớn, thường xuyên có tình trạng phân phối và sử dụng vốn không hiệu quả, là nước nhập siêu bên cạnh đó là những tệ nạn như tham nhũng, quan liêu vẫn còn diễn ra phổ biến. Với cách nhìn đó nên chính sách của Citigroup, cụ thể hơn là chính sách tín dụng của Citibank Việt Nam đối với nền kinh tế Việt Nam là tương đối cẩn trọng và dè dặt. Phương pháp đánh giá khách hàng của ngân hàng trong các quan hệ tín dụng khá khắt khe: Đối với những doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt là những doanh nghiệp lớn thuộc Nhà nước, khi đánh giá độ rủi ro theo phương pháp đánh giá chung của Citigroup thường được gắn với rủi ro của đất nước, nên các doanh nghiệp này thường không được đánh giá cao. Cách tính này đôi khi quá khắt khe đối với các doanh nghiệp làm ăn tốt có triển vọng phát triển, nhất là những doanh nghiệp Các chính sách cụ thể về tài sản đảm bảo: Tất cả các doanh nghiệp muốn được Citibank cấp tín dụng đều phải kí quỹ ít nhất 25% hạn mức vay tại ngân hàng và đặc biệt là ngân hàng cũng không chấp nhận tài sản đảm bảo nào ngoài tiền kí quỹ. Đây là một điều kiện gây khó khăn cho khách hàng vì như vậy thực tế khi khách hàng được phép vay 1 triệu USD, khách hàng đó chỉ được sử dụng 750 000 USD. Ngân hàng không chấp nhận tài sản đảm bảo làm cho khách hàng khó tiếp cận được nguồn vốn của ngân hàng bởi bản thân khách hàng thiếu vốn. Khả năng huy động vốn của ngân hàng: Do ngân hàng Citibank là ngân hàng bán buôn, khách hàng chủ yếu của ngân hàng chỉ là những doanh nghiệp do đó tiền gửi của khách hàng tại Citibank chủ yếu là vốn ngắn hạn _ tiền gửi thanh toán. Do đó, khi sử dụng nguồn vốn này để cho vay, ngân hàng sẽ phải quản lý chặt chẽ để tránh gặp phải rủi ro thanh khoản. Theo yêu cầu của ngân hàng, các khách hàng phải nộp báo cáo tài chính thường xuyên. Các cán bộ ngân hàng là những chuyên gia về tài chính nên dễ dàng phát hiện ra những kẽ hở và đòi hỏi sự giải thích của khách hàng. Đây cũng sẽ là một yếu tố gây khó khăn làm cho các doanh nghiệp khó tiếp cận nguồn vốn tín dụng của ngân hàng. Tại Citibank, nguồn nhân lực hiện nay còn ít, một cán bộ cùng một lúc phải thực hiện nhiều việc. Trong mảng hoạt động tín dụng hiện nay chỉ có một phòng Credit Admin (quản lý tín dụng) với 2 người để phân tích các điều kiện tín dụng khách hàng, còn các quy trình tín dụng khác được thực hiện kết hợp với các bộ phận khác. Khi đưa ra quyết định tín dụng, tùy theo quy mô của hợp đồng tín dụng, hội đồng tín dụng sẽ gồm cả những cán bộ tín dụng vùng từ những nước khác nhau đến Việt Nam. Nên đôi khi các cán bộ khó có thể đến tận nơi các công trình thi công để kiểm soát. Do đó Citibank khó có thể mở rộng khách hàng và quy mô tín dụng trong thời gian ngắn. Các văn bản tài liệu tín dụng hiện nay tại Citibank đều bằng tiếng Anh gây khó khăn cho khách hàng. Chưa kể các văn bản pháp luật, hợp đồng cần được dịch theo chuẩn quy định do đó là những văn bản đòi hỏi độ chính xác. Vì thế khối lượng công việc cho một hợp đồng tín dụng lớn hơn hẳn so với các ngân hàng thương mại khác. * Từ phía khách hàng: Thông tin khách hàng: Hàng quý, khách hàng gửi thông tin đến ngân hàng là những báo cáo chưa kiểm toán khó đảm bảo tính chính xác. Các nhân viên của các doanh nghiệp đôi khi không đủ trình độ giải thích với ngân hàng các nghi ngờ. Sự xắp xếp phân công trách nhiệm trong nội bộ khách hàng không rõ ràng, khi cần giải quyết công việc thường mất nhiều thời gian. Thái độ thiếu trách nhiệm của nhân viên làm cản trở công việc khiến ngân hàng khó có lòng tin để đặt quan hệ với khách hàng đặc biệt là quan hệ tín dụng. *Từ phía môi trường kinh tế chung Hiện nay nền kinh tế Việt Nam đang trong thời kỳ phát triển mạnh mẽ nhưng không ổn định lại ẩn chứa nhiều rủi ro. Trong hoạt động của nền kinh tế còn hiện tượng sử dụng vốn không hiệu quả đọng vốn hay vốn bị phân phối dàn trải thiếu tập trung. Hơn nữa, Việt Nam hiện nợ nần rất nhiều nước và Chính phủ. Do vậy Citibank còn dè dặt đối với những khách hàng là doanh nghiệp Việt Nam. *Từ phía các chính sách và môi trường pháp lý Luật đầu tư nước ngoài đã đưa vào thực hiện nhưng trong thực tế đôi khi gặp khó khăn trong khâu thực hiện. Chính sách thường xuyên thay đổi, gây khó khăn cho các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại thị trường Việt Nam. Đó cũng là những nguyên nhân của chính sách hạn chế tín dụng của Citibank Việt Nam. Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại ngân hàng Citibank Việt Nam Định hướng hoạt động kinh của ngân hàng Citibank Việt Nam Năm tài chính 2006 kết thúc, Citibank đã đạt được những kết quả tốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh và đã được ghi nhận bằng những khen thưởng như giải thưởng Rồng vàng, giải thưởng ngân hàng có dịch vụ tốt nhất Việt Nam. Sang năm 2007 Việt nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại quốc tế WTO. Với lợi thế là ngân hàng toàn cầu có uy tín, đây thật sự là cơ hội cho những phát triển vượt bậc của Citibank Việt Nam. Vì vậy trong năm 2007, ngân hàng Citibank sẽ tiếp tục phấn đấu đạt được thành tích cao hơn năm 2006, cụ thể là: Doanh thu năm 2007 sẽ đạt khoảng 280 triệu USD, tăng 12% so với năm 2006. Dư nợ tín dụng tăng 9% Thu nhập từ hoạt động tài trợ thương mại sẽ tăng 25% Quản lý tiền mặt: Tăng trưởng dựa trên khách hàng hiện tại tăng 25% Để có được những chỉ tiêu đã đặt ra, ngân hàng Citibank đã đưa ra mục tiêu của ngân hàng bao gồm: Ngân hàng Citibank tiếp tục cố gắng duy trì và phát huy là ngân hàng nước ngoài tốt nhất tại Việt Nam. Đây là mục tiêu của ngân hàng. Tiếp tục phát huy những lợi thế mạnh mẽ của mình trong các dịch vụ như quản lý tiền mặt hay buôn bán ngoại tệ và cung cấp các sản phẩm phái sinh Mở rộng các hoạt động như tín dụng ngân hàng Phương hướng hoạt động cụ thể cho từng mảng hoạt động như sau Dịch vụ quản lý tiền mặt Với những ưu việt sẵn có của sản phẩm quản lý tiền mặt của Citibank, cùng với sự tràn vào thị trường Việt Nam của các công ty FDI, năm 2007 Citibank sẽ tiếp tục duy trì, thúc đẩy quan hệ tốt với những khách hàng vốn có và tìm kiếm mở rộng các khách hàng mới. Ngân hàng sẽ đầu tư nghiên cứu để hoàn thiện các sản phẩm tiền mặt đã có, đưa ra thêm những sản phẩm mới để đáp ứng đầy đủ và tốt hơn các nhu cầu khác nhau của từng đối tượng khách hàng, từng loại hình hoạt động hay cơ cấu tổ chức khác nhau. Dịch vụ chứng khoán Hiện nay thị trường chứng khoán đang trong giai đoạn tăng trưởng phát triển và từng bước ổn định. Nhu cầu về dịch vụ chứng khoán của khách hàng đang ngày càng nhiều và đa dạng không chỉ từ những khách hàng trong nước mà còn nhu cầu từ những nhà đầu tư nước ngoài. Ngân hàng Citibank Việt Nam đang từng bước tham gia vào mảng dịch vụ này. Với lợi thế Citigroup là tập đoàn có uy tín và kinh nghiệm trong dịch vụ chứng khoán, Citibank Việt Nam sẽ mở rộng hoạt động chứng khoán, hướng tới việc thành lập công ty chứng khoán, hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá, góp phần thúc đẩy thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển nhanh chóng và lành mạnh. Công tác khách hàng và các dịch vụ ngân hàng Bộ phận quan hệ khách hàng Marketing và Citiservice trong suốt thời gian qua đã liên tục thực hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc và tìm kiếm khách hàng cho Citibank, đóng góp đáng kể vào kết quả kinh doanh của ngân hàng và sự hài lòng của khách hàng cũng như hình ảnh của ngân hàng trên thị trường tài chính Việt Nam. Để đạt được các mục tiêu đề ra, năm 2007 bộ phận quan hệ khách hàng sẽ: Thực hiện chính sách phân chia khách hàng theo các tiêu chí cụ thể phù hợp với từng loại sản phẩm của ngân hàng. Chẳng hạn với các dịch vụ thu tiền Cash pick up sẽ phân chia và tập trung vào những doanh nghiệp có đại lý, cơ sở phân phối hay khách hàng rải rác trên toàn quốc có nhu cầu lớn đối với dịch vụ thu tiền và quản lý tiền. Đưa ra những biện pháp để tiếp cận và phát triển quan hệ với những nhóm khách hàng mới. Tiếp tục quảng bá các tiện ích các dịch vụ mà ngân hàng có thể đem lại cho khách hàng Tăng cường phát triển các dịch vụ ngân hàng dựa trên nên các dịch vụ hiện đại theo xu hướng phát triển chung của thị trường tài chính Việt Nam. Đặc biệt là các dịch vụ dựa trên ngân hàng điện tử Citi-Direct đem lại cho khách hàng những tiện ích tốt nhất. Công nghệ ngân hàng Ngân hàng tiếp tục hoàn thiện công nghệ ngân hàng. Đưa ra các giải pháp nhằm rút ngắn thời gian hoặc loại bỏ thực hiện các thao tác, tiết kiệm thời gian, chi phí và nhân công, tăng độ chính xác cho các giao dịch của ngân hàng. Tăng khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng của ngân hàng. Trong đó phải kể đến việc đưa vào hoạt động hệ thống mã hóa lệnh Bar code mà ngân hàng sẽ áp dụng rộng rãi vào năm 2007. Khi đó khách hàng muốn đặt lệnh sẽ thực hiện theo mẫu quy chuẩn của ngân hàng và gửi lệnh đó về ngân hàng. Cán bộ ngân hàng chỉ cần scan giấy lệnh đó và lệnh sẽ được tự động nhập vào hệ thống, vì thế tránh các sai sót do thao tác bằng tay. Ngân hàng tiếp tục ứng dụng công nghệ thông tin vào hầu hết các lĩnh vực như thanh toán, xử lý và quản lý thông tin, quản lý khách hàng, điều hành Chú trọng phát triển các dịch vụ tiện ích, trang bị đồng bộ các thiết bị và công nghệ tiên tiến trong hoạt động. Hoạt động bảo lãnh Dịch vụ bảo lãnh đã được đưa vào và phục vụ khách hàng tại Citibank từ năm 1996. Với hơn 10 năm kinh nghiệm, Ngân hàng đã đạt được những kết quả vững chắc, có cơ sở để tạo đà cho việc đạt được những bước tiến xa hơn trong hoạt động bảo lãnh. Từ những chiến lược phát triển của mình và những nhu cầu của khách hàng trong nền kinh tế ngày càng tăng, Citibank đã đưa ra kế hoạch phát triển cho hoạt động bảo lãnh như sau: Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động bảo lãnh trong tổng thu nhập của ngân hàng sẽ được nâng cao dần, tạo cơ sở cho việc cơ cấu lại thu nhập giữa hoạt động bảo lãnh và các hoạt động dịch vụ. Đa dạng hóa các hình thức bảo lãnh, mở rộng đối tượng bảo lãnh. Ngân hàng tiếp tục nâng cao chất lượng của các loại hình bảo lãnh đã có và triển khai thêm một số loại hình bảo lãnh mới. Triển khai hiệu quả các chiến lược và chính sách Marketing để thu hút thêm khách hàng mới bên cạnh những khách hàng truyền thống hiện có tại Ngân hàng. Hoàn thiện và trang bị thêm cơ sở vật chất không chỉ nhằm mục đích phục vụ cho hoạt động bảo lãnh mà còn nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng nhanh nhất với chất lượng tốt nhất. Đặc biệt sắp tới Citibank sẽ triển khai nghiệp vụ Phát triển và hoàn thiện dịch vụ ngân hàng cá nhân Citibank Việt Nam đã khẳng định được vị trí là ngân hàng đại lý hàng đầu trên thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ ngân hàng cá nhân mảng hoạt động này gần như chưa được phát triển, nguyên nhân là do chiến lược, chính sách phát triển và những chuẩn mực đánh giá khắt khe của Citigroup tại thị trường Việt Nam trong thời gian trước đây. Trong vài năm trở lại đây đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập WTO, sự phát triển nhanh chóng và từng bước ổn định của Việt Nam đã khiến Citigroup điều chỉnh chính sách. Ngân hàng Ciibank đã từng bước tiếp cận với đối tượng khách hàng cá nhân là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong thơi gian tới, ngoài việc tiếp tục đẩy mạnh các chương trình tín dụng theo nhóm, Citibank sẽ nhanh chóng xây dựng các chuẩn mực đánh giá rủi ro cho thị trường khách hàng cá nhân dành riêng cho Việt Nam. Đó chính là cơ sở để Citibank từng bước thâm nhập và là nền tảng vững chắc cho sự phát triển mảng dịch vụ khách hàng cá nhân. Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tín dụng tại ngân hàng Citibank Về cơ chế chính sách Xây dựng chính sách tín dụng cho thị trường Việt Nam Thị trường Việt Nam là một thị trường mới nổi, nền kinh tế đang trên đà phát triển. Các doanh nghiệp Việt Nam đã từng bước chuẩn bị sẵn sàng để cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế, đã phát triển về thế và lực. Bên cạnh đó luồng vốn nước ngoài đổ vào Việt Nam đang ngày càng tăng. Vì vậy Citigroup hoàn toàn có lý do để thay đổi cái nhìn về thị trường cũng như doanh nghiệp Việt Nam, nâng cao mức độ tín nhiệm của thị trường Việt Nam. Thực tế là những đánh giá gần đây vào khoảng cuối năm 2006 của tổ chức tín nhiệm uy tín Moody’s đã đánh giá mức độ tín nhiệm của thị trường Việt Nam đã tăng lên một bậc, thể hiện sự công nhận của quốc tế đối với những thành tựu mà Việt Nam đạt được. Với việc mở cửa dần theo lộ trình hội nhập mà Việt Nam đã cam kết với tổ chức thương mại thế giới WTO, thị trường tài chính là một trong các lĩnh vực được mở cửa đầu tiên; do đó các tổ chức tài chính đặc biệt là các ngân hàng có uy tín trên thế giới cũng đang chuẩn bị nhanh chóng gia nhập thị trường Việt Nam đầy tiềm năng. Dự đoán trong thời gian tới cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam sẽ là rất khắc nghiệt không chỉ đối với các ngân hàng thương mại Việt nam mà cả các ngân hàng toàn cầu. Ngay cả hiện nay, ngân hàng HSBC (cùng với Citibank là một trong năm ngân hàng uy tín nhất toàn cầu) đã có mặt ở Việt Nam với chiến lược kinh doanh khá cởi mở. Ngoài ra, thị trường Việt Nam có đặc trưng kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội rất riêng nên để Citibank có thể thâm nhập sâu và rộng đòi hỏi cần xây dựng một chính sách tín dụng riêng cho thị trường Việt Nam sao cho phù hợp nhất đảm bảo mở rộng và nâng cao hoạt động tín dụng. Như đã nhận xét ở phần trên về những hạn chế của hoạt động tín dụng của Citibank Việt Nam: về sản phẩm, về khách hàng, về giá cả tín dụng Nguyên nhân do Citibank trong khi đánh giá mức độ rủi ro của hoạt động cho vay trong nước là quá cao, lại xếp hạng rủi ro công ty ngang bằng rủi ro của đất nước (phương pháp xác định chung của Citigroup).Với việc xây dựng chính sách tín dụng cụ thể cho Việt Nam: đánh giá các doanh nghiệp với góc nhìn là ngân hàng tại Việt Nam, Citibank Việt Nam có thể đánh giá đầy đủ và chính xác hơn về doanh nghiệp Việt Nam vì thế có được chiến lược cởi mở hơn. Như thế, Citibank Việt Nam sẽ có thể từng bước mở rộng đối tượng khách hàng, cung cấp cho họ đa dạng sản phẩm tín dụng, nâng cao dư nợ tín dụng và thu nhập từ hoạt động tín dụng cho ngân hàng. Bên cạnh đó, Citibank cũng cần phải xây dựng các chính sách đảm bảo tín dụng, đưa ra các biện pháp phòng ngừa và đối phó với các rủi ro tín dụng. Chính sách khách hàng Để mở rộng hoạt động tín dụng, Citibank cần thiết cần đa dạng hoá đối tượng khách hàng. Nếu trước đây, khách hàng có quan hệ tín dụng với Citibank chỉ là Chính phủ, các tổng công ty và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thì bây giờ Citibank cũng sẽ hướng tới các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhóm khách hàng này có đặc điểm là rất linh hoạt với những biến động của thị trường. Trong số đó có rất nhiều doanh nghiệp làm ăn rất hiệu quả, tình hình tài chính lành mạnh, được quản lý chặt chẽ và không có những trì trệ, vướng mắc như ở những doanh nghiệp lớn hoặc những doanh nghiệp Nhà nước. Đây sẽ là mảng khách hàng không nhỏ, hứa hẹn sẽ đem lại cho ngân hàng lợi nhuận đáng kể từ việc cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp này. Tiếp theo khi ngân hàng đã mở rộng quy mô hoạt động, ngân hàng cần hướng tới khách hàng cá nhân, đây cũng sẽ là một mảng thị trường “màu mỡ” khi mà thu nhập bình quân đầu người tại Việt Nam đang tăng lên nhanh chóng đặc biệt là tại những thành phố lớn. Chính sách sản phẩm Cùng với việc đa dạng hóa khách hàng mục tiêu, Citibank cũng cần phải đa dạng hóa sản phẩm tín dụng cung cấp cho thị trường Việt Nam. Bằng việc thu thập thông tin và nắm rõ thị trường, Citibank Việt Nam cần từng bước triển khai thêm các sản phẩm mới hoặc phát huy những sản phẩm đã có mà chưa được sử dụng rộng rãi. Trong thời gian tới đây, việc mở rộng hoạt động tín dụng cần làm từng bước vì thế chỉ đưa thêm một số sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu của thị trường, mở rộng những sử dụng những sản phẩm tín dụng cũ cần thiết phải xây dựng chính sách khách hàng thích hợp nhất với từng sản phẩm và những quy định cho việc áp dụng. Đặc biệt thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn phát triển bùng nổ, nhu cầu của nhà đầu tư nước ngoài về các chứng khoán Việt Nam đang tăng lên đáng kể, vì thế Citibank cần nhanh chóng phát triển và hoàn thiện dịch vụ bảo lãnh phát hành trong thời gian tới đây. Chính sách giá tín dụng Gía của khoản tín dụng là tiền khách hàng trả cho ngân hàng để có quyền sử dụng số vốn đó trong thời gian nhất định, đó chính là tiền lãi. Xét theo mặt bằng chung, lãi suất danh nghĩa tín dụng trung bình cho các hợp đồng tín dụng của Citibank là 15.17%, đây là giá quá đắt khi so với các ngân hàng thương mại Việt Nam. Do đó Citibank cần từng bước làm giảm giá tín dụng: Huy động vốn từ tiền gửi có kỳ hạn: Citibank có lợi thế có ngân hàng mẹ có chi nhánh toàn cầu, như vậy dễ dàng huy động vốn từ thị trường quốc tế, đặc biệt là khi thị trường Việt Nam có tốc độ tăng trưởng cao. Đó là nguồn tiền dài hạn với chi phí thấp hơn bổ sung cho hoạt động tín dụng của Citibank. Đây cũng là cơ sở cho việc mở rộng tín dụng trung và dài hạn. Từng bước giảm chi phí hoạt động và các chi phí tín dụng liên quan. Chẳng hạn khi cần phân tích ngành cho mục đích phân tích khách hàng thì có thể sử dụng một bản phân tích ngành cho tất cả các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực. Khi giảm giá tín dụng sẽ nâng cao tính cạnh tranh cho hoạt động tín dụng của Citibank, mở rộng khách hàng có khả năng tiếp cận vốn vay. Chính sách nhân viên Hiện nay lực lượng nhân viên tại Citibank còn ít so với khối lượng công việc, thông thường một người sẽ phải đảm nhiệm rất nhiều công việc. Trong thời gian tới khi mở rộng hoạt động tín dụng, Citibank cần tuyển dụng và đào tạo thêm nhân viên để đảm bảo đáp ứng khối lượng công việc. Chính sách ngân hàng cá nhân Citibank đã bắt đầu từng bước vào mảng hoạt động cung cấp dịch vụ ngân hàng cá nhân. Như đã nói ở trên, thị trường Việt Nam có những đặc trưng riêng nên mặc dù mảng hoạt động này của Citigroup cũng là một mảng hoạt động hiệu quả, Citibank Việt Nam vẫn cần xây dựng chính sách và chiến lược phát triển rõ ràng để tạo cơ sở vững chắc phát triển cho mọi hoạt động của ngân hàng. Khi dịch vụ ngân hàng cá nhân được triển khai rộng rãi sẽ là cơ sở để ngân hàng để huy động và mở rộng hoạt động tín dụng. Chính sách Marketing Hoạt động Marketing của Citibank hiện nay còn rất hạn chế: chủ yếu là Marketing trực tiếp, số lượng người biết đến ngân hàng còn ít và khá mù mờ về các dịch vụ của ngân hàng. Ngân hàng cần tăng cường hoạt động Marketing và quan hệ công chúng để được biết đến nhiều hơn. Cần có những bản giới thiệu qua các dịch vụ ngân hàng để với những khách hàng quan tâm không nhất thiết phải gặp những người thuộc ngân hàng mới có được thông tin. Đặc biệt nên xây dựng trang web riêng bằng tiếng Việt cho khách hàng Việt Nam thay vì vẫn dùng trang web của Citigroup bằng tiếng Việt gây khó khăn cho khách hàng khi tiếp xúc với Citibank. Về công tác điều hành, quản trị kiểm soát Xây dựng quy trình tín dụng rõ ràng rành mạch Cần xây dựng quy trình tín dụng để đảm bảo cho hoạt động tín dụng được diễn ra chính xác, nhanh chóng và dễ dàng thực hiện. Việc xây dựng quy trình tín dụng rõ ràng sẽ quy định trách nhiệm của từng cán bộ, tăng khả năng kiểm soát tín dụng, nâng cao và mở rộng hoạt động tín dụng. Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ, và kiểm tra chất lượng Cần có sự tham gia thường xuyên hơn của bộ phận kiểm soát nội bộ để đảm hoạt động tín dụng được thực hiện theo đúng các quy trình tín dụng. Điều này là vô cùng quan trọng khi mà Citibank mở rộng hoạt động tín dụng, các hợp đồng nhiều và thường xuyên sẽ làm cho nhân viên có thể lơi là và bỏ qua một vài bước trong khi phân tích và đưa ra quyết định tín dụng, sẽ có thể ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng tín dụng. Thường xuyên kiểm tra định kỳ và thường xuyên Cần kiểm tra tổng thể hoạt động tín dụng định kỳ và thường xuyên. Thay vì hiện nay theo phương pháp là hàng năm mỗi nhân viên bắt buộc phải nghỉ 2 tuần liên tục, trong thời gian đó sẽ có người làm thay và qua đó kiểm tra luôn các công việc, như vậy sẽ có thể là muộn khi mà phát hiện ra sai sót, cần có sự kiểm tra chéo nhau và liên tục để đảm bảo giảm thiểu sai sót. Hàng quý nên có báo cáo tổng thể các quan hệ tín dụng được thực hiện trong quý. Về các giải pháp nghiệp vụ Như đã phân tích ở trên việc xây dựng chương trình tín dụng riêng cho thị trường Việt Nam là cần thiết và quan trọng để mở rộng hoạt động tín dụng cả về chất và về lượng. Tài sản đảm bảo Nếu chỉ dựa trên tín chấp là chủ yếu thì thực sự có rất ít doanh nghiệp đáp ứng được các tiêu chí đánh giá của Citibank, và loại hình cho vay này có rủi ro khá lớn đặc biệt tại thì trường Việt Nam khi mà chưa có nhiều tập đoàn và doanh nghiệp đủ lớn có uy tín trên thị trường quốc tế.. Ngân hàng cần xây dựng các quy định cụ thể đối với tài sản đảm bảo là cơ sở cho việc tăng số lượng và chất lượng các hợp đồng tín có tài sản đảm bảo. Các quy định về tài sản đảm bảo sẽ bao gồm: Về đánh giá giá trị tài sản đảm bảo: Hiện nay do chưa có đủ cán bộ và cũng không có cán bộ có khả năng định giá giá trị tài sản. Vì thế ngân hàng nên thuê một cơ quan đánh giá có uy tín như Vinacontrol chẳng hạn. Như vậy sẽ đảm bảo tính chính xác khách quan khi đánh giá. Bên cạnh đó việc mở rộng loại hình tín dụng có tài sản đảm bảo nghĩa là sẽ thường xuyên Citibank có nhu cầu thuê một tổ chức đánh giá tài sản, vì thế Citibank nên kí hợp đồng lâu dài với cơ quan định giá có uy tín, vừa để giảm chi phí và thời gian cho vay vừa đảm bảo chất lượng của việc định gía do bản thân tổ chức định giá sẽ phải giữ uy tín với Citibank. Về tính pháp lý hợp lệ của tài sản đảm bảo: Cần đưa ra những bước kiểm tra tính hợp pháp của tài sản đảm bảo để tránh có thiếu sót trong quá trình kiểm tra. Như vậy để chắc chắn là tài sản đó thuộc quyền sở hữu của khách hàng, không có sự tranh chấp về tài sản và tài sản đó không bị đem thế chấp cho ngân hàng khác. Về biện pháp quản lý tài sản trong thời hạn tín dụng: Citibank sẽ không thể giữ tài sản đảm bảo trong thời gian tín dụng do thiếu về cơ sở vật chất, kho bãi, nên thông thường khách hàng sẽ chỉ thế chấp còn vẫn giữ tài sản đó. Để đảm bảo giá trị của tài sản, ngân hàng nên yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm giá trị tài sản. Về biện pháp xử lý tài sản đảm bảo: Nếu trong trường hợp ngân hàng cần bán tài sản để thu nợ vì vậy ngân hàng cần đề ra các giải pháp thanh lý tài sản hiệu quả ngay từ đầu hoặc lựa chọn tài sản đảm bảo có tính thanh khỏan cao dễ bán ra ngoài thị trường. Hoàn thiện các chỉ tiêu đánh giá Để đánh giá tình hình tài chính và hoạt động của các doanh nghiệp khách hàng, Citibank sẽ dựa trên các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp để tính toán các chỉ tiêu cần thiết. Những chỉ tiêu được tính toán sẽ là cơ sở để ngân hàng chấm điểm tín dụng và đánh giá rủi ro đối với việc cấp tín dụng cho khách hàng, đặc biệt cần quan tâm đến chỉ tiêu khả năng thanh toán của khách hàng vì những chỉ tiêu đó cho biết chính xác nhất khách hàng có thể thanh toán cho ngân hàng. Ngân hàng nên xây dựng các chỉ tiêu sao cho phù hợp với các đối tượng khách hàng khác nhau. Chẳng hạn với chỉ tiêu thanh toán lãi vay được tính toán như sau: Khả năng thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước thuế, lãi vay và khấu hao (EBITDA) (Lãi vay + Nợ dài hạn đến hạn phải trả) Chỉ tiêu trên chưa thực sự phù hợp khi đánh giá khả năng thanh toán của các doanh nghiệp vừa và nhỏ vì đặc điểm những doanh nghiệp này thường ít có nợ dài hạn trong khi những khỏan vay chủ yếu của những doanh nghiệp này là nợ ngắn hạn. Do đó trong thời gian tới ngân hàng cần nghiên cứu và hoàn thiện các chỉ tiêu đánh giá phù hợp. Thu thập thông tin Ngân hàng cần hoàn thện hệ thống thông tin khách hàng để tìm kiếm phát hiện những khách hàng tiềm năng, những nhu cầu của khách hàng để tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong thời kì tới. Hơn nữa thông tin khách hàng đầy đủ sẽ là cơ sở cho việc ngân hàng đưa ra quyết định tín dụng đúng đắn chính xác. Trong quá trình cho vay, ngân hàng cần thường xuyên cập nhất thông tin về khách hàng để có thể phát hiện sớm và giải quyết những yếu kém của khách hàng và khả năng không thu hồi vốn của ngân hàng. Đánh giá doanh nghiệp đầy đủ hơn Từ trước đến nay việc đánh giá doanh nghiệp chỉ dựa trên các chỉ tiêu tài chính. Tuy nhiên nếu chỉ nhìn vào những chỉ tiêu đó chưa thể đánh giá một cách đầy đủ về doanh nghiệp. Cần phải xem xét cả những yếu tố khác như: trình độ của cán bộ công nhân viên, trình độ và tầm nhìn của nhà quản lý, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp Đó cũng là những yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó những yếu tố như hình ảnh của doanh nghiệp, sự độc quyền của doanh nghiệp, những lợi thế kinh doanh, sự bảo hộ của Nhà nước hay là nhu cầu quá lớn của thị trường Ví dụ như doanh nghiệp ngành điện là ngành độc quyền, có sự hỗ trợ của Nhà nước và trong mọi điều kiện của thị trường thì nhu cầu về điện vẫn rất lớn. Đây là một lợi thế vô cùng lớn của ngành điện và là khách hàng rất tiềm năng của ngân hàng. Một số giải pháp khác Một số kiến nghị Kiến nghị đối với các doanh nghiệp Để các doanh nghiệp có thể vay được vốn từ ngân hàng để đáp ứng cho các kế hoạch kinh doanh của mình, các doanh nghiệp nên thực hiện những vấn đề sau: Cần có phương pháp hạch toán rõ ràng đầy đủ: Hạch toán doanh nghiệp theo những quy chuẩn đã được đề ra và thống nhất là cơ sở cho việc tính toán chính xác các chỉ tiêu tài chính. Ngân hàng sẽ dựa trên những chỉ tiêu đó để tính toán và đưa ra quyết định cho vay hay không. Các chỉ tiêu tài chính chính xác vừa khẳng định khả năng tài chính của doanh nghiệp vừa khẳng định khả năng quản lý của doanh nghiệp, là bước khởi đầu tốt cho quan hệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng. Các doanh nghiệp cũng không nên cố gắng đưa ra các chỉ tiêu tốt nhưng không phù hợp với thực tế hoạt động. Các cán bộ ngân hàng đặc biệt là những cán bộ tín dụng là những chuyên gia về tài chính, những con số doanh nghiệp cung cấp sẽ được các cán bộ này xử lý và đánh giá theo một quy trình chặt chẽ, vì thế việc thay đổi số liệu sẽ rất dễ bị phát hiện và gây mất lòng tin của ngân hàng đối với doanh nghiệp. Các biện pháp sử dụng tiền vay hợp lý: Việc vay vốn đồng nghĩa với việc phải trả lại sau một khỏang thời gian. Do đó trước khi vay vốn doanh nghiệp cần có kế hoạch sử dụng vốn chi tiết, đầy đủ đảm bảo việc sử dụng vốn hiệu quả, đảm bảo khả năng trả gốc và lãi cho ngân hàng đúng hạn. Việc đưa ra một kế hoạch chi tiết, hiệu quả sẽ thể hiện nhu cầu vay vốn đúng đắn, trình độ quản lý và tầm nhìn của lãnh đạo doanh nghiệp. Đó cũng là những yếu tố được ngân hàng xem xét trong việc đưa ra quyết định cho vay. Cần tôn trọng các cam kết trong hợp đồng tín dụng: Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với một ngân hàng hay với các ngân hàng khác nhau sẽ là một quá trình liên tục cần thiết và được ghi chép đầy đủ. Các ngân hàng lại có mối quan hệ với nhau và có sự trao đổi thông tin. Vì thế, để giữ được quan hệ tốt đẹp với các ngân hàng cần tôn trọng tất cả các quy định trong mọi giao dịch, đó sẽ là cơ sở cho sự ủng hộ và đồng hành của ngân hàng với hoạt động của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp Việt Nam cần thể hiện thiện chí của việc vay và trả nợ với ngân hàng: Trong việc tiếp xúc với ngân hàng, thiện chí của khách hàng trong việc vay và trả nợ sẽ được ngân hàng ghi nhận và xem xét trong quyết định cho vay. Yếu tố này tưởng như không đáng kể khi xem xét cho vay những thực tế là dù doanh nghiệp có làm ăn tốt nhưng lại có dấu hiệu chây ỳ không muốn trả nợ thì rất khó có thể vay vốn của ngân hàng. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng Nhà nước là cơ quan Nhà nước trực tiếp quản lý hệ thống các ngân hàng thương mại, do đó: Ngân hàng Nhà nước cần ban hành các thông tư hướng dẫn cụ thể các quyết định, chỉ đạo của cơ quản lý cho các ngân hàng thương mại, tránh sự nhầm lẫn, xung đột trong việc thực thi. Khoảng thời gian từ lúc ban hành một quyết định, quy định đến khi có sự thay đổi chúng cần được kéo dài hơn. Việc thay đổi liên tục sẽ gây khó khăn cho các ngân hàng trong việc đầu tư thời gian tiền bạc để đào tạo cho cán bộ, hơn nữa trong hoạt động cũng sẽ dễ gây ra sai sót. Đảm bảo cung cấp thông tin một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác cho các ngân hàng thành viên để các Ngân hàng Thương mại nâng cao và mở rộng hoạt động tín dụng Cần sớm đưa quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp tư nhân (tại Việt Nam thì đó chính là các doanh nghiệp vừa và nhỏ). Mặc dù quỹ đã được thành lập nhưng chưa thực sự hoạt động hiệu quả. Nguyên nhân chính là do nguồn vốn chính của quỹ này chủ yếu do các Ngân hàng Thương mại đóng góp, như vậy là có thể coi chính các ngân hàng bỏ tiền ra để đảm bảo cho chính hoạt động cho vay của mình, vì thế không ngân hàng nào muôn đóng góp. Thời gian tới cần có phương thức để mở rộng nguồn này thông qua trích một phần từ thuế và một phần từ quỹ dự trữ. Cần nâng cao năng lực quản lý và điều hành đối với các ngân hàng Thương mại. Như thế, sẽ đảm bảo tính an toàn và lành mạnh cho hoạt động của toàn hệ thống và của nền kinh tế. Kiến nghị đối với Chính phủ Chính phủ cần hoàn thiện hành lang pháp lý. Tín dụng cũng như các hoạt động khác của Ngân hàng cũng phải một hành lang pháp lý chặt chẽ, chuẩn mực là cơ sở quan trọng cho sự mở rộng và phát triển. Bên cạnh đó, Chính phủ cũng phải hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động các doanh nghiệp trong nền kinh tế, đối tượng khách hàng của ngân hàng. Từ đó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển bền vững và lành mạnh, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động. Hành lang pháp lý rõ ràng còn tạo điều kiện cho các cơ quan quản lý kiểm soát và ngăn chặn những vi phạm của doanh nghiệp. Như vậy sẽ giảm thiểu rủi ro tín dụng cho ngân hàng. KẾT LUẬN Tín dụng ngân hàng là chức năng kinh tế quan trọng bậc nhất của các ngân hàng. Hoạt động tín dụng của ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ đối với sự phát triển kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn cho các chủ thể kinh tế mở rộng quy mô, đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao tính cạnh tranh, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển lành mạnh. Do đó em lựa chọn đề tài “Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại ngân hàng Citibank Việt Nam”, tập trung nghiên cứu và làm rõ những vấn đề sau: +Các vấn đề cơ bản của hoat động tín dụng và các nhân tố tác động tới hoạt động tín dụng +Thực tế hoạt động tín dụng tại Citibank: Những quy định và thực trạng hoạt động. Đánh giá thực trạng và tìm ra nguyên nhân của sự hạn chế trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Citibank Việt Nam. +Đề xuất một số giải pháp để mở rộng hoạt động tín dụng tại ngân hàng Citibank Việt Nam để tương xứng với tầm vóc và tiềm lực tài chính của ngân hàng. Với kinh nghiệm lâu năm kế thừa từ Citigroup, với uy tín trên toàn cầu, với khả năng tài chính và công nghệ ngân hàng hiện đại và với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, Citibank Việt Nam khi quan tâm và mở rộng hoạt động tín dụng đối với thị trường Việt Nam sẽ đem lại những hỗ trợ đắc lực cho các doanh nghiệp Việt Nam khẳng định chỗ đứng trong nền kinh tế thế giới. TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình : “Quản trị ngân hàng thương mại” – Peter Rose, NXB Tài Chính 2001. Giáo trình “Lý thuyết tài chính tiền tệ” – PGS.TS Nguyễn Hữu Tài, NXB Thống Kê, 2002 Giáo trình “Ngân hàng thương mại” – PGS.TS Phan Thị Thu Hà, NXB Thống kê 2004 Giáo trình “ Tài chính doanh nghiệp” – PSG.TS Lưu Thị Hương, NXB Giáo dục 2002. Branch Operation Memorandum cho sản phẩm tín dụng và thư tín dụng _ Citibank Việt Nam Quy trình hoạt động tín dụng của ngân hàng Citibank Việt Nam Luật các tổ chức tín dụng_ Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Báo cáo thường niên của ngân hàng Citibank Việt Nam (2004-2006 Tạp chí ngân hàng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc9724.doc
Tài liệu liên quan