Đề tài Giải pháp mở rộng quy mô tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Liên Doanh Việt – Nga đến năm 2010

Thứ t¬ư, Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế. Trong điều kiện hiện nay, việc phát triển kinh tế của một n¬ước luôn phải gắn liền với sự phát triển của kinh tế thế giới, xu hư¬ớng quốc tế hoá và hội nhập hoá ngày càng đ¬ược mở rộng theo nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi giữa các nước trong khu vực và trên thế giới. Trong đó , đầu tư vốn ra n¬ớc ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá là hai lĩnh vực hợp tác quốc tế thông dụng và phổ biến giữa các nước. Vốn là nhân tố quyết định đầu tiên cho việc thực hiện quá trình này. Nh¬ưng trên thực tế không phải một tổ chức kinh tế nào, một nhà kinh doanh nào cũng có đủ vốn để hoạt động. Ngân hàng với t¬ư cách là một tổ chức kinh doanh tìên tệ, thông qua hoạt động tín dụng, sẽ là trợ thủ đắc lực về vốn cho các nhà đầu t¬ư và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá. Thứ năm, TDNH là công cụ để Nhà n¬ước điều tiết khối l¬ượng tiền tệ lưu thông trong nền kinh tế, kỉêm soát tiền vào lư¬u thông qua kênh cung ứng tín dụng. Bởi vì, Ngân hàng là một chủ thể quan trọng tham gia vào quá trình tạo tiền thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán. Trong điều kịên cần mở rộng, thu hẹp khẳ năng cung ứng vốn sẽ tác động đến việc cấp tín dụng của ngân hàng. Khi Nhà nước muốn tăng khối lư¬ợng tiền cung ứng thì NHNN có thể tăng hạn mức tín dụng của các NHTM đối với nền kinh tế và ng¬ược lại. Thứ sáu, TDNH góp phần thoả mãn nhu cầu tiết kiệm và mở rộng đầu t¬ư của nền kinh tế vì qua việc cung ứng vốn sẽ góp phần mở rộng đầu t¬ư bằng việc cấp vốn cho các doanh nghiệp. Đồng thời thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cư¬ờng chế độ hạch toán kinh tế trong hoạt động kinh doanh.

doc76 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1181 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp mở rộng quy mô tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Liên Doanh Việt – Nga đến năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. - Hộ gia đình. - Tổ hợp tác. * Khách hàng vay vốn cần phải thoả mãn các điều kiện nhất định do VRB quy định. Điều kiện đầu tiên yêu cầu khách hàng phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi và chịu trách nhiệm dân sự do pháp luật quy định. * Khách hàng khi đến vay vốn tại VRB cần phải chứng minh mình có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. Đây chính là điều kiện thứ 2 và cũng là điều kiện tiên quyết để ngân hàng cho vay hay không. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp là tiền đề cần thiết và quan trọng để đánh giá chất lượng khoản vay, xác định nguồn trả nợ tương lai của người vay. Mục đích hợp pháp sẽ góp phần hạn chế rủ ro liên quan đến pháp luật. * Khách hàng vay vốn phải có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Điều kiện này được cụ thể hoá như sau: - Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Vốn tự có tính cho tổng nhu cầu sản suất kinh doanh trong kỳ hoặc từng lần trong một dự án, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Mức vốn của khách hàng tham gia vào dự án, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống cụ thể hư sau: + Cho vay ngắn hạn: Khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 10% trong tổng nhu cầu vốn. + Cho vay trung dài hạn: Khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 20% trong tổng nhu cầu vốn. - Kinh doanh có hiệu quả, có lãi, trường hợp bị lỗ thì phải có phương án khả thi khắc phục lỗ đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết. Đối với khách hàng vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống, phải có nguồn thu ổn định để trả nợ cho ngân hàng. - Khách hàng phải mua bảo hiểm tài sản trong suốt thời gian vay vốn tại ngân hàng. * Có dự án, phươn án đầu tư, sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả, hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống kèm phương án trả nợ khả thi. * Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ, NHNNVN và hướng dẫn của VRB. Nếu là hộ gia đình vay không phải áp dụng hình thức bảo đảm cần có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nếu chưa được cấp phải có xác nhận của UBND xã, phường về diện tích đất đang sử dụng không có tranh chấp. Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhân nước ngoài thì điều kiện là phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà pháp nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước đó được bộ luật Dân sự của nước CHXHCN VN, các văn bản pháp luật của nước Việt Nam quy định hoặc được điều ước Quốc tế mà CHXHCN VN ký kết hoặc tham gia quy định. Cũng như mọi ngân hàng khác, VRB cũng thực hiện chức năng chính của mình là đi vay vốn từ nền kinh tế để cho vay. Điều này có ý nghĩa to lớn về mặt xã hội đó là tái sản xuất xã hội, còn đối với ngân hàng hoạt động cho vay có ý nghĩa sống còn, nó phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Xác định được tầm quan trọng đó, VRB tiếp tục tập trung đầu tư cho khách hàng truyền thống đồng thời tích cực thực hiện công tác mở rộng thị phần, chủ động tìm kiếm khách hàng mới, tiếp cận nhiều dự án khả thi do vậy dư nợ cho vay tăng trưởng nhanh đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu được rủi ro. Trong bối cảnh môi trường đầu tư hết sức khó khăn như hiện nay, VRB đã triển khai đồng bộ nhiều biện pháp, chủ động bám sát các DN, phân tích kĩ những khó khăn, thuận lợi, tình hình sản xuất kinh doanh và dự đoán những vấn đề có thể nảy sinh để hạn chế rủi ro đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng vay vốn giúp họ đầu tư đúng hướng, tháo gỡ khó khăn trong SXKD. Kết quả là Ngân hàng đã đạt được mức tăng trưởng dư nợ một cách lành mạnh, vững chắc trong những năm gần đây. 2.2.2 Đánh giá thực trạng quy mô tín dụng và chất lượng tín dụng ở Ngân hàng liên doanh Việt-Nga. 2.2.2.1. Chỉ tiêu tổng dư nợ và kết cấu dư nợ: Bảng 4: Tình hình dư nợ ( Đơn vị: Ngàn USD ) Chỉ tiêu Năm 2007 Thực hiện 31/12/2008 2008/2007 Số tuyệt đối Tỷ trọng 1.Dư nợ cho vay 38,700 150,737 100% 389.5% Cho vay theo loại tiền 38,700 150,737 100% -Cho vay nội tệ 24,326 99,297 65.9% 408.2% -Cho vay ngoại tệ 14,373 51,440 34.1% 357.9% Cho vay theo kỳ hạn 38,700 150,737 100% -Ngắn hạn 21,223 96,766 64.2% 455.9% -Trung dài hạn 17,476 53,971 35.8% 308.8% Cho vay theo đối tượng 38,700 150,737 100% -Tổ chức tín dụng 3,000 0 -100% -Tổ chức kinh tế 25,415 129,598 86% 510% -Cá nhân 10,285 21,139 14% 205% ( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008 và phương hướng nhiệm vụ năm 2009) Năm 2008, dư nợ tín dụng tăng trưởng khá tốt và bước đầu đã xây dựng được nền tảng khách hàng tương đối vững chắc, hoạt động tín dụng của VRB ổn định phát triển, đảm bảo chất lượng và hiệu quả. Tính đến hết ngày 31/12/2008, dư nợ tín dụng của VRB đạt 150.7 triệu USD, tăng 289% so với năm 2007. Cùng với sự tăng lên của vốn điều lệ, công tác tín dụng của VRB đã có những bước tiến đáng kể so với năm 2007. Về kết cấu dư nợ: Theo kỳ hạn: Nhìn vào bảng trên ta thấy, năm 2007 VRB cho vay trung và dài hạn với khối lượng tiền khá lớn: 17,476 triệu USD chiếm 45.2% tổng dư nợ. Chính đặc điểm là ngân hàng liên doanh, nên VRB đã được nhiều sự cộng tác của các doanh nghiệp, cả trong nước và ngoài nước, vì thế nên trong năm đầu tiên này dư nợ trung và dài hạn đang cao. Trong khi đó dư nợ ngắn hạn lại khá thấp 54.8%. Từ đó có thể phát sinh rủi ro tín dụng nếu công tác thẩm định dự án gặp sai sót. Trong năm đầu, ngân hàng đang có doanh số cho vay trung dài hạn lớn, lý giải được một điều là hiện tại ngân hàng đang không có nợ xấu, không có nợ quá hạn. Sang năm 2008, dư nợ ngắn hạn đạt 96,7 triệu USD, chiếm tỷ trọng 64% trong tổng dư nợ, dư nợ cho vay trung và dài hạn đạt 53,9 triệu USD, chiếm 36% tổng dư nợ. Cơ cấu tín dụng như vậy là phù hợp, góp phần giảm bớt rủi ro cho hoạt động tín dụng ngân hàng trong bối cảnh kinh tế đầy biến động hiện nay. Theo loại tiền: Dư nợ cho vay bằng USD đạt 51,4 triệu USD chiếm tỷ trọng 34% trong tổng dư nợ, cho vay bằng VNĐ chiếm 34%. Trên cơ sở chỉ đạo đẩy mạnh hoạt động tài trợ XNK, dư nợ cho vay VNĐ đối với khách hàng hoán đổi chéo của toàn hệ thống tính đến hết ngày 31/12/2008 đạt 263 tỷ VNĐ (tương đương 21,8 triệu USD). Nếu coi phần dư nợ cho vay này là cho vay bằng USD thì tỷ trọng dư nợ cho vay bằng USD sau điều chỉnh/tổng dư nợ là: 48,5%. Tỷ lệ dư nợ theo loại tiền như trên tuy chưa đạt được kế hoạch đề ra nhưng cơ bản là phù hợp với cân đối nguồn vốn của VRB. Theo thành phần kinh tế: Bảng 5: Kết cấu dư nợ theo thành phần kinh tế. Chỉ tiêu Năm 2007 Số tiền( tỷ VND) Tỷ trọng (%) Tổng dư nợ 614,35 100 Doanh nghiệp quốc doanh 197,80 32,19 Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 286,72 46,67 Cá nhân 130,35 21,14 ( Nguồn: Báo cáo thường niên VRB 2007) Đều có chung đặc điểm như các NHTM khác, VRB cũng thực hiện chức năng chính là cho vay. Điều này có ý nghĩa to lớn về mặt xã hội đó là tái sản xuất xã hội, kích thích tăng trưởng kinh tế, còn đối với ngân hàng hoạt động cho vay có ý nghĩa to lớn, nó mang lại chủ yếu lợi nhuận cho ngân hàng. Xác định được tầm quan trọng đó, VRB với đặc điểm là một ngân hàng liên doanh với nước ngoài. Hoạt động cho vay hiện tại đang tập trung chủ yếu vào các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, thể hiện cụ thể ở bảng trên: doanh số cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 286,72 tỷ VND chiếm 46,67% tổng dư nợ cho vay. Các doanh nghiệp quốc doanh là 197,80 tỷ, chiếm 32,19% tổng dư nợ, khách hàng cá nhân là 130,35 tỷ chiếm 21,14%.Nhìn chung hầu hết các ngân hàng mới thành lập, trước hết do sự cạnh tranh và do chưa có vị thế lớn trên thị trường. Nên ban đầu NH mới chỉ đang chú trọng cho các doanh nghiệp vay. Tất nhiên từ đó công tác thẩm định các dự án phải được quan tâm, chú trọng vào các doanh nghiệp làm ăn tốt, dự án kinh doanh khả thi, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Mặc dù là ngân hàng mới trên thị trường nhưng số khách hàng cá nhân đến ngân hàng vay vốn đã đạt tới 130,35 tỷ, đó cũng là một đấu hiệu khả quan về tương lai phát triển của ngân hàng. 2.2.2.2. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn: Bảng 6: Chất lượng nợ vay ( Đơn vị: Ngàn USD) Chất lượng nợ vay Năm 2007 31/12/2008 Tỷ trọng -Nợ nhóm 1 38,700 140.592 93.27% -Nợ nhóm 2 7.989 5.3% -Nợ xấu(chỉ có nhóm 3) 2.156 1.43% ( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng 2008) Năm 2007, do Ngân hàng mới thành lập và đi vào hoạt động nên không có nợ xấu, nợ quá hạn. Sang năm 2008, do sự biến động mạnh của nền kinh tế trong nước và thế giới trong năm vừa qua nên hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp bị ảnh hưởng nhiều do đó phần nào đã ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của các ngân hàng nói chung, của ARB nói riêng. Tuy nhiên tỷ lệ nợ xấu của VRB vẫn được duy trì ở mức hợp lý. Chất lượng dư nợ khá tốt, tỷ lệ nhóm 1 và nhóm 2 chiếm 98.57% tổng dư nợ. Nợ nhóm 3 chiếm 1.43% tổng dư nợ, không có nợ nhóm 4, nhóm 5. Bảng 7: Phân tích chỉ tiêu NQH ở VRB ( đơn vị: Ngàn USD ) Chỉ tiêu NQH 31/12/2008 Số tiền Tỷ trọng (%) Tổng dư NQH 2.156 100% Theo kỳ hạn +Ngắn hạn +Trung dài hạn 1.561 0.595 72.4% 27.6% Theo TP Kinh tế +KTQD +KTNQD +Cá nhân 1.406 0.65 0.1 65.2% 30.2% 4.6% ( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008 ) Dựa vào bảng số liệu trên ta có thể thấy VRB đã thành công trong việc đảm bảo an toàn đối với các khoản vay. Tuy nhiên kết quả nợ quá hạn vẫn còn có nhiều điều đáng bàn: - Xét cơ cấu NQH theo kỳ hạn, NQH chủ yếu tập trung vào ngắn hạn là chủ yếu. Do dư nợ ngắn hạn trong tổng dư nợ chiếm tỷ trọng lớn 64.2%, dư nợ trung và dài hạn chỉ chiếm 35.8%. Bên cạnh đó VRB cũng cho vay một số khách hàng theo phương thức L/C trả chậm, khi đã thu được tiền về nhưng khách hàng vẫn chưa trả cho Ngân hàng điều này cũng làm tăng nợ quá hạn ngắn hạn. -Xét cơ cấu nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế, NQH trong khu vực KTQD chiếm tỷ trọng lớn trong khi dư nợ khu vực KTQD lại thấp hơn khu vực KTNQD. Điều này chứng tỏ các khoản tín dụng khu vực KTNQD có chất lượng cao hơn so với khu vực KTQD. Đó là do các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, thông thường khi cho vay đều có tài sản thế chấp hoặc ngân hàng kiểm soát chặt chẽ các khoản vay đối với các đối tượng này. Vì vậy, tình trạng nợ quá hạn hầu như không xảy ra đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Tuy nhiên, trong bối cảnh chung hiện nay thì rõ ràng rằng tỷ lệ nợ quá hạn của VRB thuộc vào hàng thấp nhất trong số các ngân hàng đóng trên địa bàn Hà Nội và thấp hơn nhiều so với tỷ lệ do NHNN quy định là 5%. Điều này chứng tỏ rằng công tác thu nợ luôn được đặt lên hàng đầu. 2.2.2.3. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng: Vòng quay vốn tín dụng của Ngân hàng liên doanh Việt-Nga được thể hiện ở bảng sau: Bảng 8: Vòng quay vốn tín dụng (Đơn vị: Ngàn USD) Chỉ tiêu 2007 2008 Doanh số thu nợ Dư nợ bình quân Vòng quay vốn tín dụng 75,9 25,8 3,1 339,1 94,2 3,6 (Nguồn: Báo cáo tổng kết của VRB năm 2007, 2008) Nhìn vào bảng trên ta thấy năm 2008 vòng quay vốn tín dụng cao hơn so với năm 2007. Đó là do tốc độ tăng của doanh số thu nợ lớn hơn tốc độ tăng của dư nợ bình quân. Nguồn vốn ngân hàng đã luân chuyển nhanh hơn, đáp ứng được nhu cầu của các đối tượng vay vốn. Hệ số này tăng từ 3,1 lên 3,6 chứng tỏ trình độ quản lý tín dụng của ngân hàng đã được cải thiện và chất lượng tín dụng được nâng cao. 2.2.2.4. Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng: Bảng 9: Thu nhập từ hoạt động tín dụng ( Đơn vị: Ngàn USD) Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 % tăng trưởng so với năm 2007 Lãi từ hoạt động tín dụng 762.5 1,660 117.7% Tổng thu nhập 927 2,912 214% Thu nhập từ hoạt động tín dụng 82.25% 57% Năm 2007, do ngân hàng mới đi vào hoạt động nên phần lớn lợi nhuận của ngân hàng là từ hoạt động tín dụng ( thu lãi cho vay). Sang năm 2008, bằng chiến lược kinh doanh phù hợp và với việc mở mang thêm các hoạt động dịch vụ, kinh doanh ngoại tệ, đầu tư Thu nhập từ hoạt động tín dụng của ngân hàng đã về mức hợp lý 57%, đóng góp cao nhất vào tổng thu nhập của ngân hàng. 2.2.2.5. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn của ngân hàng: Bảng 10: Hiệu suất sử dụng vốn của NH ( Đơn vị: Ngàn USD ) Chỉ tiêu Năm 2007 Thực hiện 31/12/2008 Tổng dư nợ tín dụng 38,771 150,737 Tổng nguồn vốn huy động 184,000 293,655 Hiệu suất sử dụng vốn 21.54% 51.33% (Nguồn: Báo cáo thường niên của VRB ) Nhìn vào bảng số liệu ta thấy hiệu suất sử dụng vốn của VRB còn chưa cao, năm 2007 là 21.54%, năm 2008 là 51.33%. Điều này cũng dễ giải thích vì ngân hàng mới được thành lập nên chắc chắn không tránh khỏi những khó khăn ban đầu, bên cạnh đó lợi nhuận từ hoạt động tín dụng cũng chiếm một phần không hề nhỏ trong tổng lợi nhuận của Ngân hàng. Năm 2007 lợi nhuận từ hoạt đông tín dụng đạt xấp xỉ 762.5 nghìn USD, năm 2008 đạt 1.66 triệu USD. Qua đó một lần nữa khẳng định kinh doanh tín dụng là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của ngân hàng. Tuy nhiên việc xem xét tốc độ tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng nguồn vốn cũng thể hiện một điều là tốc độ tăng trưởng dự nợ chưa tương xứng với tốc độ tăng trưởng nguồn vốn. Đây là lý do giải thích cho việc Ngân hàng cần phải chủ động trong việc đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế. Hơn nữa tốc độ tăng trưởng tín dụng mạnh cũng cần một số điểm lưu ý, bởi lẽ tăng trưởng tín dụng và chất lượng tín dụng song hành, song đôi khi lại tỷ lệ nghịch. Nhìn một cách khách quan, qua hơn một năm hoạt động VRB đã không ngừng mở rộng hoạt động tín dụng, vượt lên trên khó khăn là một ngân hàng mới không ngừng chiếm lĩnh thị trường. Thực tế cho thấy vốn tín dụng của ngân hàng đã góp phần quan trọng vào việc giúp cho các thành phần kinh tế có đủ vốn để phát triển kinh doanh, khôi phục và phát triển các ngành nghề truyền thống và nghề mới, đánh thức tiềm năng lao động, đất đai, giải quyết công ăn việc làm, hạn chế cho vay nặng lãi, ổn định đời sống nhân dân ... 3. Những mặt đạt được và chưa đạt được trong hoạt động tín dụng: Ngân hàng Liên doanh Việt – Nga là một ngân hàng mới, đang đứng trước sự cạnh tranh lớn. Nhưng đang dần khẳng định là một ngân hàng có tiềm năng hoạt động, được sự tín nhiệm của nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước. Việc không ngừng mở rộng gắn liền với nâng cao chất lương tín dụng là yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. 3.1. Những mặt đã đạt được. Với sự nỗ lực cố gắng phấn đấu của tập thể cán bộ nhân viên toàn ngân hàng mà hoạt động tín dụng của VRB đã đạt được những kết quả rất đáng tự hào: + Nguồn vốn tăng trưởng nhanh và ngày càng ổn định, đáp ứng tốt hơn nhu cầu vốn của ngân hàng. + Ngân hàng đã đạt đựơc những thành công đáng kể trong việc mở rộng tín dụng. + Nợ xấu chiếm tỷ trọng thấp, không có nợ loại 4 loại 5 và nợ quá hạn. + Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng rất cao, đóng góp chủ yếu vào thu nhập ngân hàng. Ngân hàng đã thực hiện tối đa chi phí, và tích cực đẩy mạnh tăng doanh thu. + Thị phần mặc dù không lớn nhưng đang dần dần mở rộng. 3.2. Những mặt còn tồn tại và nguyên nhân: - Ngân hàng chưa có nhiều các chi nhánh trên khắp cả nước: hiện tại trừ hội sở chính tại 85 Lý Thường Kiệt – HN, ngân hàng mới chỉ có các chi nhánh: Hai Bà Trưng – HN, chi nhánh Kim Mã, chi nhánh Vũng Tàu, chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh,chi nhánh Đà Nẵng. - Danh mục sản phẩm tín dụng vẫn còn hạn chế, chưa phong phú để mở rộng quy mô tín dụng. + Một tồn tại khác trong vấn đề chất lượng hoạt động tín dụng chính là danh mục sản phẩm tín dụng mà ngân hàng cung cấp chưa nhiều, chưa phong phú làm hạn chế khả năng mở rộng quy mô HĐTD. Hiện ngân hàng mới chỉ cung cấp các sản phẩm tín dụng duy nhất là cho vay. Hơn nữa, ngân hàng cũng chỉ cung cấp các sản phẩm cho vay là cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay tiêu dùng, cho vay gián tiếp qua tổ nhóm, ngân hàng chưa chú trọng, định hướng vào việc phát triển thêm các sản phẩm tín dụng mới, chính vì điều đó mà có rất nhiều nhu cầu vay của ngân hàng không được đáp ứng. Ngân hàng chưa chủ động trong việc đầu tư tín dụng: do còn hạn chế về mặt tài chính nên hiện tại ngân hàng vẫn còn phụ thuộc nhiều vào sự giới thiệu của BIDV, và còn có nhiều hợp đồng đồng tài trợ do ngân hàng khác mời. -Việc xây dựng kế hoạch kinh doanh chưa dự đoán, lường đón được những diễn biến của môi trường kinh doanh, thị trường tiền tệ. Cơn bão tài chính Mỹ kéo theo sự suy thoái kinh tế toàn cầu. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bị ảnh hưởng mạnh mẽ đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu. Do đó quan hệ tín dụng của doanh nghiệp với ngân hàng cũng bị tác động, chất lượng các khoản tín dụng xấu đi, xuất hiện nợ xấu và nếu tình hình kinh tế không được cải thiện thì tỷ lệ nợ xấu sẽ tăng lên trong năm 2009. Hơn nữa, sự thay đổi chính sách lãi suất liên tục của NHNN trong năm qua đã ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường kinh doanh ngân hàng khiến việc điều hành chính sách tín dụng của VRB gặp nhiều khó khăn. Sự cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng cũng là 1 trở ngại đối với ngân hàng mới thành lập và đi vào hoạt động chưa lâu như VRB. Với số vốn điều lệ thấp, mạng lưới chi nhánh mỏng so với các ngân hàng cổ phần hiện nay, việc tiếp cận các dự án lớn, các khách hàng lớn không dễ dàng với VRB. Ngoài ra, nguồn nhân lực của VRB chưa đáp ứng được yêu cầu mở rộng qui mô hiện tại, do đó việc triển khai các sản phẩm dịch vụ mới, mở rộng nền tảng khách hàng chưa đạt tiến độ đặt ra. CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG QUY MÔ TÍN DỤNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG Ở NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT-NGA. 1.Phương hướng hoạt động của VRB năm 2009. 1.1.Tác động của môi trường kinh tế xã hội năm 2009: Năm 2008 là năm hệ thống tài chính - ngân hàng Việt Nam trải qua nhiều sóng gió nhất trong hơn 15 năm qua, chịu nhiều sức ép về thanh khoản, lãi suất và nhu cầu mua - bán ngoại tệ trong điều kiện thắt chặt chính sách tiền tệ và kiểm soát lạm phát. Khủng hoảng tài chính thế giới tiếp tục lan rộng và ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế, tác động xấu đến sản xuất và tiêu dùng trong năm 2009. Do đó, nguồn vốn sẽ khan hiếm hơn so với những năm trước, nên thanh khoản vẫn sẽ là vấn đề cho hệ thống các ngân hàng thương mại để mở rộng tín dụng sau khủng hoảng, dự báo có thể kéo dài sang năm 2010 – 2011. Năm 2009, nền kinh tế thế giới tiếp tục chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế, thị trường tài chính tiền tệ Việt Nam tiếp tục phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức. Chính phủ thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm kiểm soát lạm phát và ngăn chặn suy giảm kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô. Các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp xuất khẩu gặp nhiều khó khăn do các nền kinh tế chính là thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam đều bước vào giai đoạn suy thoái kinh tế, nhu cầu về hàng hoá giảm mạnh. Hệ thống Ngân hàng thương mại trong nước phải chịu sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng nước ngoài có ưu thế về vốn, công nghệ và trình độ quản lý. Bên cạnh đó, các Ngân hàng thương mại cổ phần trong nước đang chịu sức ép phải tăng vốn điều lệ lên mức tối thiểu 3.000 tỷ đồng vào năm 2010 theo quy định của Chính phủ. 1.2.Định hướng tín dụng năm 2009: Theo dự báo, kinh tế Việt Nam năm 2009 có thể diễn ra 3 kịch bản sau: Kịch bản 1: Ổn định dần Kịch bản 2: Giảm phát và đình trệ Kịch bản 3: Lạm phát và suy thoái Theo những dấu hiệu mới nhất từ việc điều hành kinh tế vĩ mô, Chính phủ đang hướng nền kinh tế đi theo kịch bản thứ 1: Ổn định dần, đây là kịch bản tối ưu có thể nhắm tới 2 mục tiêu hàng đầu đó là kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vừa ban hành Kế hoạch hành động để triển khai giải pháp về tiền tệ, tín dụng và ngân hàng theo chỉ đạo của Chính phủ nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế và bảo đảm an sinh xã hội. Nếu không có những diễn biến bất lợi khác thì trong năm 2009 lãi suất sẽ ổn định và giảm dần, các NHTM sẽ giảm lãi suất cho vay và bước đầu thực hiện nới lỏng tiền tệ. Chính sách tỷ giá sẽ linh hoạt hơn, biên độ dao động được nới rộng hơn nhằm phản ánh chính xác cung – cầu ngoại hối. Ngân hàng liên doanh Việt – Nga sẽ xây dựng kế hoạch mở rộng quy mô tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng dựa trên giả định về kịch bản của nền kinh tế vĩ mô theo hướng: Ổn định dần. 1.2.1.Định hướng mở rộng quy mô tín dụng tại VRB: Phát huy các thành tích đã đạt được, Ngân hàng liên doanh Việt-Nga sẽ tiếp tục mở rộng quy mô tín dụng theo những định hướng sau: - Cơ cấu lại tổ chức, hoạt động của SGD VRB tại Hà Nội. Khai trương hoạt động chi nhánh ở Nha Trang, Hải Phòng, Nghệ An. Mở thêm 02 Phòng giao dịch tại Hà Nội, 02 tại TP. Hồ Chí Minh, 01 tại Vũng Tàu. Cùng với việc thành lập Văn Phòng đại diện tại Liên bang Nga và kế hoạch mở Ngân hàng con tại Liên bang Nga, khơi thông việc tài trợ thương mại cho các doanh nghiệp kinh doanh giữa 2 nước như xuất khẩu thủy sản, hàng may mặc sang Nga.. - Đẩy mạnh, gia tăng tài trợ tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu. Đây là giải pháp an toàn, tăng số lượng khách hàng, phát triển tín dụng gắn với phát triển các dịch vụ ngân hàng, phân tán rủi ro. - Để tăng nguồn thu, Ngân hàng có thể phát triển dịch vụ tài chính cá nhân.Phát triển tín dụng bán lẻ gắn với chương trình kích cầu nội địa của Chính phủ. Hiện tại Ngân hàng áp dụng lãi suất cho vay tiêu dùng (đầu tư, mua nhà, xe hơi) ở mức khoảng 11%/năm tính trên dư nợ giảm dần. Bảng 11:Chỉ tiêu mở rộng quy mô của VRB (Đơn vị: Triệu USD ) Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Dự kiến năm 2009 Dự kiến năm 2010 1.Dư nợ cho vay 38,7 150,7 290 570 Cho vay theo loại tiền 38,7 150,7 290 570 -Cho vay nội tệ 24,3 99,3 174 313 -Cho vay ngoại tệ 14,4 51,4 116 257 Cho vay theo kỳ hạn 38,7 150,7 290 570 -Ngắn hạn 21,2 96,8 174 328 -Trung dài hạn 17,5 53,9 116 242 Cho vay theo đối tượng 38,7 150,7 290 570 -Tổ chức tín dụng 3 0 0 0 -Tổ chức kinh tế 25,4 129,6 209 355 -Cá nhân 10,3 21,1 81 215 1.2.2.Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng của VRB: -Tập trung tín dụng vào các đối tượng như dự án kết cấu hạ tầng giao thông qui mô lớn, các dự án đường bộ cao tốc, một số sân bay, cảng biển; các dự án đầu tư ở khu vực nông nghiệp, nông thôn, xây dựng quĩ nhà xã hội cho người nghèo có thu nhập thấp, doanh nghiệp vừa và nhỏsẽ được hỗ trợ 4% lãi suất cho vay trong 2 năm 2009-2010 theo chương trình kích cầu đầu tư và tiêu dùng 1 tỷ USD của Chính phủ, đã công bố trong tháng 1/2009. -Hoạt động và làm việc theo phương châm: “Hoạt động ổn định, tăng trưởng vững chắc, hiệu quả cao trong kinh doanh” xác định tín dụng vẫn là một nghiệp vụ sinh lời chính của Ngân hàng. Đẩy mạnh hoạt động tín dụng trên cơ sở thiết lập và mở rộng nền khách hàng vững chắc, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Tiếp tục thực hiện hướng kinh doanh đã lựa chọn, điều chỉnh chiến lược kinh doanh phù hợp với xu thế nền kinh tế hiện nay, đảm bảo tăng trưởng đều và vững chắc. Mở rộng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng bằng nhiều biện pháp và luôn đảm bảo phương châm an toàn hiệu quả. Tăng thị phần tín dụng trong tổng sử dụng vốn sinh lời của Ngân hàng, đặc biệt là các tín dụng ngoại tệ thông qua các chính sách lãi xuất hấp dẫn, chính sách khách hàng, tăng cường đội ngũ cán bộ tín dụng để có điều kiện bám sát các đơn vị hiện có, đồng thời tìm kiếm các khách hàng và các dự án tiềm năng mới. - Xây dựng cơ chế chính sách linh hoạt, tạo điều kiện thuận lợi phục vụ tối đa nhu cầu của khách hàng. - Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các sản phẩm tín dụng bán lẻ: cho vay mua nhà, cho vay mua ô tô, cho vay du học, cho vay thấu chi. Tiến hành ký kết hợp đồng hợp tác với các Đại lý bán hàng tiêu dùng trên địa bàn VRB có trụ sở trong triển khai phát triển sản phẩm cho vay trả góp, thẻ tín dụng. Hợp tác với các Chủ đầu tư các khu đô thị lớn trong việc cung cấp sản phẩm mua nhà trả góp. - Tiếp tục đa dạng hóa và đẩy mạnh các sản phẩm phi tín dụng và tăng thu tử hoạt động tín dụng: Bảo lãnh, thanh toán quốc tế, tín dụng chứng từ 2.Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng ở ngân hàng liên doanh Việt-Nga. Xuất phát từ những hạn chế, vướng mắc và phương hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian tới, từ những hiểu biết của bản thân, với tư cách là sinh viên thực tập tại Ngân hàng, em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp cơ bản sau nhằm góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng, giúp cho công tác hoạt động kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng được thực hiện tốt trong giai đoạn sắp tới. 2.1.Tăng cường công tác huy động vốn: Đối với một Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, việc huy động vốn là một vấn đề hết sức cần thiết bởi Ngân hàng cần phải có vốn tín dụng để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh tiền tệ tìm kiếm lợi nhuận đồng thời thoả mãn nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Để đáp ứng được nhu cầu về vốn Ngân hàng cần phải có được một nguồn vốn huy động ngày càng tăng về mặt số lượng. Trong điều kiện nền kinh tế như hiện nay, VRB có thể sử dụng một số chính sách huy động vốn sau: Chính sách lãi suất: Duy trì lãi suất huy động dân cư trong nhóm ngân hàng dẫn đầu thị trường, thu hút khách hàng. Đảm bảo phù hợp diễn biến lãi suất thị trường, mức chênh lệch lãi suất đầu vào ở mức khoảng 2%. Xây dựng cơ chế lãi suất huy động vốn linh hoạt đối với TCKT, tạo điều kiện Chi nhánh chủ động tiếp cận, tạo lập mối quan hệ với khách hàng. Đối với khách hàng truyền thống, HSC có thể chấp nhận cơ chế mua bán vốn ưu đãi với chi nhánh ( đặc biệt là các chi nhánh mới thành lập ) để có thể thu hút khách hàng tối đa. Chính sách sản phẩm: Xây dựng một số sản phẩm huy động vốn mới, trong đó tập trung vào các khách hàng cá nhân có phương châm tiện ích hướng đến khách hàng: + Sản phẩm “Tiền gửi trả lãi trước”: Là hình thức gửi tiền có kỳ hạn mà khách hàng được nhận tiền lãi ngay tại thời điểm gửi tiền. Lãi được tính trên cơ sở lãi suất năm chia cho 360 ngày và nhân với số ngày thực gửi. Số ngày thực gửi được tính từ ngày khách hàng gửi tiền đến ngày đáo hạn của Sổ chứng nhận tài khoản tiền gửi có kỳ hạn. Đến ngày đáo hạn của khoản tiền gửi: khách hàng được nhận lại số tiền gốc của khách hàng sẽ được hưởng lãi suất không kỳ hạn do VRB công bố từ ngày đáo hạn đến ngày khách hàng đến rút hoặc đến gửi tiếp một kỳ hạn mới. + Sản phẩm “Tiền gửi tích luỹ”: Là hình thức gửi góp định kỳ 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng hoặc 6 tháng/lần một số tiền cố định vào một sổ chứng nhận tài khoản tiền gửi có kỳ hạn để tích luỹ thành số tiền lớn hơn theo các giá trị khi đáo hạn mà khách hàng chọn trước trong một kỳ hạn từ 1 đến 10 năm. Lãi suất cố định trong suốt thời gian gửi. Tiền lãi được nhận cuối kỳ. + Đặc biệt kể từ ngày 1/4/2009, Ngân hàng Liên doanh Việt Nga áp dụng sản phẩm huy động tiết kiệm “Tiền gửi VND đảm bảo bằng USD” trong toàn hệ thống VRB. Khách hàng tham gia gửi tiết kiệm theo gói sản phẩm này sẽ nhận được nhiều lợi ích thiết thực, cụ thể như sau: - Tiền gửi được đảm bảo toàn bộ gốc và lãi bằng USD: như vậy toàn bộ tiền gửi của khách hàng được bảo hiểm rủi ro về mặt tỷ giá; - Có nhiều mức kỳ hạn gửi tiền: 01, 02, 03, 06, 09 và 12 tháng, với mức lãi suất đa dạng, linh hoạt, lên tới mức 5%/năm; - Lãi suất tiết kiệm theo gói sản phẩm này cao hơn lãi suất tiết kiệm thông thường bằng USD từ 0,7% - 1%/năm; - Được chuyển quyền sở hữu khi sổ tiết kiệm chưa đến hạn thanh toán; - Được phép cầm cố sổ tiết kiệm để vay vốn, hoặc bảo lãnh cho người thứ ba vay vốn tại bất kỳ chi nhánh hoặc trung tâm giao dịch nào của Ngân hàng Liên doanh Việt Nga. -Thủ tục nhận tiền gửi theo gói sản phẩm trên rất đơn giản và tiện lợi cho khách hàng. - Tiền lãi: Lãi trả sau thanh toán vào ngày đáo hạn; - Khách hàng có thể rút một phần gốc trước hạn. Tuy nhiên chỉ có phần gốc còn lại sau khi rút được đảm bảo bằng USD và tiếp tục hưởng lãi suất cũ theo gói sản phẩm nói trên cho đến ngày đáo hạn, còn phần gốc rút trước hạn sẽ không được đảm bảo bằng USD và hưởng lãi theo lãi suất kỳ hạn gần nhất so với thời gian thực gửi của sản phẩm tiền gửi VND, số ngày lẻ hưởng lãi suất không kỳ hạn hiện hành. Hình thực tiết kiệm “Tiền gửi VND đảm bảo bằng USD” của Ngân hàng Liên doanh Việt Nga là sản phẩm mới, áp dụng rộng rãi tại tất cả các Chi nhánh và trung tâm giao dịch trong cả nước. Sản phẩm mới đáp ứng được mối quan tâm thiết thực của khách hàng hiện nay là tiền gửi được bảo hiểm rủi ro về mặt tỷ giá. Hình thức nhận và thanh toán tiền gửi tiện lợi, linh hoạt, phù hợp với nguyện vọng và yêu cầu của khách hàng. Đối với chương trình huy động vốn “Hành trình đến với nước Nga”: Được triển khai từ ngày 12/05/2008, nhờ công tác marketing tốt và một số thay đổi hợp lý về thể lệ chương trình và mức lãi suất huy động áp dụng, chương trình đã thu hút được sự quan tâm nhiều hơn của khách hàng. Số lượng khách hàng tham gia gửi tiền theo chương trình đã tăng nhanh, số dư huy động tiền gửi theo chương trình đã đạt kết quả rất khả quan (gần 106 triệu USD tính đến 31/12/2008 ). Qua đó, để phát huy kết quả đã đạt được trong năm 2008, VRB cần tiếp tục hoàn thiện chương trình này, đẩy mạnh công tác marketing và hoạt động tuyên truyền, quảng bá hình ảnh cho chương trình đồng thời nghiên cứu phát triển một số sản phẩm dịch vụ đi kèm với các khách hàng tham gia chương trình như cơ chế phí dịch vụ ưu đãi, phấn đấu nâng tỷ trọng số dư huy động từ chương trình lên khoảng 95% trong tổng huy động vốn dân cư, TCKT, tương đương 266 triệu USD. Chính sách chăm sóc khách hàng: Thực hiện chính sách huy động vốn “chủ động đến với khách hàng” nhằm hướng tới đối tượng khách hàng cá nhân đặc biệt có số tiền gửi nhất định với kỳ hạn dài ( khách VIP ). Xây dựng chương trình chăm sóc khách hàng đối với các khách hàng TCKT có số dư tiền gửi từ 5 tỷ VND hoặc 300.000 USD trở lên, cá nhân có số dư tiền gửi từ 01 tỷ VNĐ hoặc 20.000USD trở lên. Bên cạnh các lợi ích kinh tế, sẵn sang cung ứng các tiện ích dịch vụ của VRB với mức phí ưu đãi cho khách hàng. Giao các chi nhánh chủ động xây dựng chương trình tiếp cận các khách hàng TCKT mới đồng thời duy trì các khách hàng cũ có nguồn tiền gửi lớn với lãi suất, kỳ hạn hợp lý, đảm bảo cạnh tranh và nguồn vốn ổn định cho VRB như Vietsovpetro ( dự kiến 30-40 triệu USD), VEIC (100-200 tỷ VNĐ), Thuỷ điện Sông Côn (50-100 tỷ).. Chính sách marketing: Thành lập Bộ phận chuyên trách làm đầu mối nghiên cứu và đưa các sản phẩm dịch vụ mới vào thực tế bao gồm cả sản phẩm huy động vốn và các sản phẩm dịch vụ khác, giá và phí dịch vụ, ngân hàng đại lý, nhóm sản phẩm dịch vụ trọn gói dành cho khách hàng TCKT.. Xây dựng đội ngũ nhân viên tiếp thị chuyên nghiệp với các đối tượng khách hàng mà VRB quan tâm. 2.2. Củng cố công tác mạng lưới và khoán tài chính đến nhóm và người lao động, thực hiện đa dạng hoá dịch vụ Ngân hàng: Hệ thống màng lưới có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc mở rộng kinh doanh là điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh và phục vụ phát triển kinh tế của Ngân hàng, trong cơ chế thị trường. Tuy nhiên trong quá trình mở rộng màng lưới hoạt động, việc thành lập theo một chi nhánh đòi hỏi phải nghiên cứu, phân tích kỹ lưỡng các điều kiện, khả năng cho phép về tổ chức môi trường hoạt động kinh doanh. Có thể nói: “Nơi nào kinh tế hàng hoá phát triển thì hoạt động kinh doanh của Ngân hàng mới phát triển tốt được” Khi mở rộng màng lưới hoạt động mà không hội đủ các điều kiện, không đem lại hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh tế xã hội thì hoàn toàn không nên. ở những nơi mà Ngân hàng chưa mở được Chi nhánh, cần có sự kết hợp chặt chẽ với cấp uỷ, chính quyền, các đoàn thể xã hội ở địa phương để xây dựng các tổ nhóm tương hỗ vay vốn Ngân hàng. Đối với Chi nhánh mới thành lập môi trường và địa bàn kinh doanh gặp khó khăn. Việc thực hiện cơ chế khoán tài chính, các Ngân hàng cơ sở cần có sự điều tiết về thu nhập cho cán bộ được giao phụ trách ở địa bàn này, tuỳ từng trường hợp có thể ưu tiên một phần tiền lương, nhằm tạo điều kiện giúp đỡ các đơn vị này, khó khăn từng bước đi lên. Tránh sự cát cứ cục bộ theo từng địa bàn, tránh hiện tượng mục đích đảm bảo thu nhập cho cán bộ mà cho vay bừa, cho vay ẩu và các hiện tượng tiêu cực khác, gây nên hậu quả xấu không có lợi cho sự nghiệp kinh doanhh của Chi nhánh. ở những Chi nhánh cơ sở điều kiện kinh doanh không đảm bảo, khó có khả năng khắc phục khó khăn, nơi đó cần rà soát lại, nếu còn cơ hội phát triển thì để lại tiếp tục tìm biện pháp tháo gỡ, nếu không có phương án tháo gỡ thì sát nhập hoặc giải thể, tạo nên môi trường kinh doanh lành mạnh, đảm bảo chất lượng hiệu quả. Chi nhánh cần bổ sung cơ chế khoán tài chính, không nên phân phối tiền lương chỉ căn cứ vào kết quả tài chính làm ra, mà cần gắn với mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu. Đặc biệt là các chỉ tiêu về chất lượng tín dụng như thu nợ quá hạn, khống chế tỷ lệ nợ quá hạn...có chính sách khen thưởng kịp thời thoả đáng đối với tập thể cá nhân có chất lượng tín dụng tốt. Đi liền với chính sách khen thưởng cần có chế tài về hành chính và vật chất đối với đơn vị và cá nhân kinh doanh kém hiệu quả, cho vay nợ đọng, mất vốn, tiêu cực trong thực hiện nhiệm vụ. Có như vậy mới gắn được trách nhiệm của từng cá nhân trong việc nâng cao chất lượng tín dụng, góp phần mở rộng kinh doanh có hiệu quả. Thực hiện đa dạng hoá các loại hình dịch vụ Ngân hàng: Trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, đa dạng hoá dịch vụ và hướng tới khách hàng là phương hướng quan trọng để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh của Ngân hàng vì : - Đa dạng hoá tạo khả năng mở rộng thị trường và khách hàng, tạo khả năng doanh thu và lợi nhuận. Với nhiều loại hình dịch vụ khác nhau, Ngân hàng có thể khai thác đuợc những khoảng trống trên thị trường để tăng thêm thị phần của mình. - Đa dạng hóa để phân tán rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Việc kinh doanh nhiều lĩnh vực, đa dạng dịch vụ tạo nên nhiều lợi nhuận, có thể bổ sung cho nhau khi thị trường biến động, giúp Ngân hàng ổn định mức doanh lợi. Tăng tỷ lệ nguồn thu từ các dịch vụ khác sẽ làm giảm sức ép là cần phải cho vay thật nhiều để có thu nhập ổn định cho cán bộ, mặc dù điều kiện vay chưa đầy đủ. Từ đó giảm được những khoản tín dụng cấp ra chứa đựng nhiều rủi ro mất vốn có điều kiện nâng cao chất lượng tín dụng. - Phát triển kinh doanh theo hướng đa dạng hoá là điều kiện quan trọng mở rộng qui mô và mạng lưới Ngân hàng, tận dụng khai thác các tiềm năng của đội ngũ cán bộ nhân viên trong chiến lược phát triển, và điều đó cho phép Ngân hàng mở rộng ảnh hưởng của mình một cách vững chắc. Muốn ổn định thu nhập của Chi nhánh thì việc mở rộng kinh doanh đa năng là hết sức quan trọng. Các loại dịch vụ đang làm củng cố và phát triển, đồng thời mở rộng thêm một số loại hình dịch vụ mới như: Dịch vụ tư vấn, kinh doanh bất động sản... Đáp ứng nhu cầu ngày càng tốt hơn của khách hàng, phù hợp với điều kiện, khả năng của Ngân hàng, hạn chế rủi ro trong kinh doanh. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng ngân hàng Thẩm định tín dụng là xác định khả năng hay ý muốn của người vay trong việc hoàn trả tiền vay. Có nhiều yếu tố mà các ngân hàng cần phải xem xét về khả năng và sự sẵn lòng hoàn trả tiền vay, phù hợp với các điều khoản trong hợp đồng tín dụng hay không. Trong đó cần chú ý đến 5 nhân tố quan trọng, đó là năng lực, uy tín, vốn, tài sản thế chấp và điều kiện hoạt động. Trong các nhân tố này, uy tín là nhân tố quan trọng nhất. Nếu như khâu thẩm định được thực hiện tốt thì các nhà quản trị ngân hàng sẽ đưa ra được những quyết sách đúng đắn. Tuy nhiên, để là được điều đó, các ngân hàng cần phải: * Thực hiện thu thập và xử lý thông tin một cách chính xác - Đối với doanh nghiệp + Ngân hàng cần phải biết bản chất các hoạt động của doanh nghiệp, những sản phẩm nào được sản xuất, được buôn bán, những sản phẩm dịch vụ nào được đưa ra, được coi là hàng hóa chính hay hàng hóa phụ, phục vụ cho mục đích tiêu dùng hay sản xuất. Ngoài ra, ngân hàng cũng cần thu thập thông tin về tính ổn định của nguồn nguyên liệu, lao động, thị trường nơi doanh nghiệp cung ứng sản phẩm. + Để có được đầy đủ thông tin về tình trạng tài chính của doanh nghiệp, ngân hàng phải xem xét báo cáo tài chính, thu thập các thông tin về tình hình vay trả của đơn vị vay vốn trong quá khứ, để từ đó đưa ra đánh giá về uy tín của đơn vị vay. Bên cạnh đó, ngân hàng cần điều tra các thông tin từ bên ngoài như điều tra về nơi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, điều tra từ bạn hàng của đơn vị vay vốn, các nguồn thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng tại ngân hàng Nhà nước. Tuy nhiên, hoạt động của trung tâm này còn nhiều hạn chế. Vì vậy, ngân hàng cần trang bị các phương tiện thông tin hiện đại, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ, làm công tác thu thập thông tin phòng ngừa rủi ro để tra cứu thông tin về doanh nghiệp được chính xác, qua đó ngân hàng từng bước sàng lọc và chọn khách hàng để đầu tư. + Thiết lập mối quan hệ tốt và lâu bền với doanh nghiệp sẽ giúp cho ngân hàng có điều kiện nắm vững thông tin có liên quan đến khách hàng, đánh giá được đúng chất lượng khách hàng, tiết kiệm được chi phí thẩm định và kiểm tra giám sát. Thông qua việc quan hệ thanh toán với ngân hàng, có thể nắm bắt được hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Căn cứ vào số dư trên tài khoản của họ, ngân hàng biết được khả năng tiềm tàng và chu kỳ sử dụng vốn, cũng như quan hệ của họ với các bạn hàng trong việc mua nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm. Đây cũng là cách tốt nhất để thu thập thông tin về doanh nghiệp, là cơ sở để ngân hàng tiết kiệm chi phí thẩm định và tránh được rủi ro về đạo đức. - Đối với hộ sản xuất Nguồn thông tin thu thập chủ yếu là tuổi, trình độ học vấn, đạo đức, khả năng, kỹ năng lao động, tình hình kinh tế và kinh nghiệm sản xuất, các tệ nạn xã hội. Ngoài ra cần tìm hiểu thêm qua chính quyền địa phương để xác định rõ thêm về tư chất của hộ vay. Như vậy, trên cơ sở thông tin đã thu thập được, ngân hàng tiến hành phân tích và xử lý thông tin để từ đó đưa ra những quyết định chính xác, có đầu tư hay không. * Phân tích tài chính đơn vị vay vốn Việc thường xuyên phân tích tài chính đơn vị vay vốn để hiểu rõ năng lực tài chính đơn vị, từ đó làm cơ sở đưa ra những phán quyết tín dụng là việc làm hết sức cần thiết. Chính vì vậy, cán bộ tín dụng cần đi sâu phân tích các khoản phải thu, phải trả, thu nhập và chi phí, khả năng tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, đồng thời tính toán được hệ thống các chỉ số, đặc biệt là chú trọng các chỉ số đánh giá khả năng thanh toán. Nên duy trì phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính của đơn vị vay vốn 6 tháng 1 lần để kịp thời phân loại khách hàng trong từng thời kỳ, từ đó có định hướng đầu tư và cơ chế ưu đãi phù hợp. * Đánh giá tính khả thi của phương án, dự án sản xuất kinh doanh và trình độ của người điều hành Dựa vào hồ sơ xin vay của khách hàng và các thông tin thu thập được từ các nguồn khác nhau. Ngân hàng sẽ tiến hành đánh giá phương án, dự án sản xuất kinh doanh mà khách hàng sử dụng vốn vay để đầu tư. Bởi phương thức sản xuất kinh doanh có khả thi, có triển vọng tốt sẽ phần nào đảm bảo vốn vay của ngân hàng chắc chắn được hoàn trả. Hơn nữa, phương án đem lại hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều vào kỹ năng, trình độ và kinh nghiệm của người quản lý. Trong bất kỳ tình huống khó khăn nào xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh thì với một người quản lý năng động, sáng tạo và có kinh nghiệm sẽ có thể giải quyết một cách nhanh chóng, có hiệu quả. Đây cũng là một yếu tố đáng quan tâm trước khi xem xét có cho vay hay không. 2.3. Thực thi chiến lược khách hàng lâu dài: VRB phải xây dựng cho mình một chính sách khách hàng lâu dài bởi khách hàng vừa là người cung cấp vốn cho Ngân hàng vừa là người sử dụng nguồn vốn này. Khách hàng có một ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Việc thiết lập mối quan hệ lâu dài giữ Ngân hàng và khách hàng quyết định tới sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Thông qua quan hệ lâu dài của mình với khách hàng, Ngân hàng có thể huy động một khối lượng vốn lớn từ nguồn tiền gửi của khách hàng. Qua quan hệ lâu dài với khách hàng mà Ngân hàng giảm được các chi phí do không phải tìm hiểu, đánh giá khách hàng. Thông qua các giao dịch của khách hàng trên tài khoản tiền gửi mà Ngân hàng có thể biết được khả năng tiềm tàng và chu kỳ sử dụng tiền mặt của người vay tiền cũng như các quan hệ cuả khách hàng. Đây là cách tốt nhất để thu thập thông tin về khách hàng một cách đầy đủ nhất và là cơ sở để Ngân hàng tiết kiệm chi phí cho việc thẩm định, sàng lọc thông tin, giám sát khách hàng; tránh được rủi ro đạo đức, kế hoạch hoá được nguồn vốn của mình kịp thời đáp ứng nhu cầu tín dụng của khách hàng với mức lãi suất thấp hơn do giảm được chi phí. Chính nhờ đó mà Ngân hàng sẽ nâng cao được chất lượng tín dụng. 2.4.Xây dựng và thực hiện kế hoạch Marketing đến từng nhóm khách hàng mục tiêu và theo từng loại sản phẩm. Đây là biện pháp quảng cáo để khách hàng hiểu rõ hơn về ngân hàng. Ngân hàng chủ động tìm đến khách hàng. Để làm được như vậy, hoạt động Marketing ngân hàng có nhiều biện pháp như: + Tuyên truyền thông qua phương tiện thông tin đại chúng. + Tổ chức các hội nghị khách hàng để giới thiệu những sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, đồng thời tham khảo những ý kiến đóng góp của khách hàng. + Ngân hàng có thể tác động vào tâm lý của khách hàng qua việc trao đổi quà tặng cho các khách hàng thường xuyên gửi tiền vào ngân hàng hoặc có những lãi suất ưu đãi khi họ có nhu cầu vay vốn ngân hàng. -Ngân hàng sẽ chủ động nắm bắt cơ hội tiếp tục phát triển nền khách hàng, đặc biệt là những doanh nghiệp Nga đang có xu hướng vào Việt Nam kinh doanh ngày càng nhiều hoặc những cá nhân và doanh nghiệp Việt Nam có quan hệ thương mại với Liên bang Nga. -Hợp tác với VTB đặc biệt là Văn phòng đại diện của VRB tại Nga giới thiệu các khách hàng nhập khẩu hàng hóa từ Việt Nam, đối tác tại Việt Nam tiếp cận vốn vay tại VRB. -Phát huy thế mạnh của VRB, tạo nên sản phẩm riêng biệt thu hút khách hàng xuất khẩu vào thị trường Nga. Trong đó xây dựng cho được cơ chế phối hợp giữa VRB, VTB, Văn phòng đại diên VRB tại Nga và Khách hàng; khắc phục trở ngại trong khâu thanh toán, thúc đẩy xuất khẩu, hỗ trợ khách hàng khi xuất hàng vào thị trường Nga. -Tăng cường xúc tiến khối doanh nghiệp Nga đặc biệt là những dự án lớn của các công ty đã ký hợp tác liên doanh với Việt Nam như Công ty Power Machines, công ty Rusal.. 2.5.Từng bước qui chuẩn trình độ và nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng: Trong mọi lĩnh vực, con người là yếu tố quyết định. Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thì việc đảm bảo chất lượng tín dụng trước hết phải do chính những cán bộ trực tiếp làm công tác tín dụng thực hiện. Ngân hàng không thể nâng cao chất lượng tín dụng nếu không có sự hợp tác và cam kết đầy đủ của toàn bộ tập thể, cán bộ nhân viên có đạo đức nghề nghiệp, có trình độ nghiệp vụ nhận thức xã hội, hiểu biết pháp luật tốt. Muốn có chất lượng tín dụng tốt, đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong tình hình mới, Ngân hàng chỉ nên đưa những cán bộ có đủ tiêu chuẩn vào làm nghiệp vụ tín dụng. Do đó cần phải có định hướng tiêu chuẩn hoá cán bộ tín dụng. Ngoài vấn đề phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp đòi hỏi cán bộ tín dụng cần có những kỹ năng sau: + Kỹ năng bán hàng: Đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có những kỹ năng nhất định về Maketing để thu hút khách hàng, nắm vững nghiệp vụ tín dụng để cho vay được nhiều với chất lượng tốt. + Kỹ năng tìm hiểu điều tra: Kỹ năng này yêu cầu cán bộ tín dụng biết cách thu nhập và khai thác thông tin có ích cho Ngân hàng, từ khách hàng và các nguồn khác, để phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ của mình. + Kỹ năng phân tích: Đòi hỏi cán bộ tín dụng phải biết nhận định đánh giá tình hình có cơ sở khoa học từ đó rút ra kinh nghiệm tìm biện pháp tốt hơn để không ngừng củng cố nâng cao chất lượng tín dụng. + Kỹ năng viết: Đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có khả năng nêu bật được điểm mạnh, điểm yếu của khách hàng, chỉ ra được những rủi ro, nguy hiểm gặp phải khi đặt quan hệ tín dụng dưới hình thức văn bản có tính thuyết phục để trình lên xin ý kiến chỉ đạo của các cấp lãnh đạo. + Kỹ năng đàm phán với khách hàng: Đòi hỏi cán bộ tín dụng phải biết thương lượng với khách hàng, về các vấn đề có liên quan tới việc tuân thủ các điều khoản đã qui định trong chế độ, thể lệ cho vay, để khoản vay được tiến hành trong điều kiện tốt nhất. Trên cơ sở những yêu cầu, đòi hỏi trên Ngân hàng cần rà soát lại đội ngũ cán bộ hiện có: Có kế hoạch và đào tạo lại, bổ sung những mặt còn thiếu, còn yếu nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, khắc phục tình trạng bất cập về trình độ kỹ thuật nghiệp vụ của cán bộ tín dụng, nhất là số cán bộ sắp xếp lại tổ chức, đang làm nghiệp vụ kế toán, ngân quĩ, chuyển sang làm tín dụng. Tuỳ theo điều kiện cụ thể mà lựa chọn hình thức đào tạo hợp lý và lựa chọn kiến thức cần đào tạo. Bên cạnh kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, các cán bộ tín dụng còn phải thường xuyên trang bị thêm hiểu biết về pháp luật, thị trường, các lĩnh vực về kinh tế tài chính, về tin học và ngoại ngữ. Đồng thời chú trọng công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ tín dụng, làm cho họ thấy được vai trò, vị trí và trách nhiệm lớn lao của mình, trong sự nghiệp kinh doanh của ngành, để ngày càng có sự nỗ lực hơn trong công tác. Cơ chế hợp lý khen thưởng những cán bộ làm tốt và có biện pháp xử lý kỷ luật kịp thời những cán bộ vi phạm, thiếu trách nhiệm, phòng chống rủi ro đạo đức trong hoạt động tín dụng. 3.Đề xuất kiến nghị: - Kiến nghị với BIDV và VTB. a. Kiến nghị với BIDV. - Trước hết BIDV cần hỗ trợ VRB về mặt tiếp cận khách hàng, khi khách hàng có nhu cầu xúc tiến thương mại sang Nga hoặc các nước Đông Âu. - BIDV cần hỗ trợ VRB về mặt mạng lưới chi nhánh giao dich thanh toán, vì hiện tại VRB còn có những hạn chế về mạng lưới. - BIDV hỗ trợ VRB về mặt nhân lực có trình độ cao, và công nghệ trong hoạt động tín dụng. b. Kiến nghị với VTB. - VTB hỗ trợ VRB về mặt tiếp cận khách hàng người Nga hoặc việt kiều Việt Nam tại Nga đang có nhu cầu đầu tư vào Việt Nam. - VTB hỗ trợ VRB về mặt cơ sở vật chất cho việc mở thêm chi nhánh tại Nga. - VTB cần giúp VRB về mặt công nghệ cao để đáp ứng với nhu cầu trên thị trường Nga cũng như quốc tế. -Kiến nghị với VRB : -Thực hiện việc phát triển mạng lưới theo đúng kế hoạch đề ra đặc biệt là việc thành lập Ngân hàng con tại Liên bang Nga, qua đó góp phần thúc đẩy việc tài trợ các dự án tại Liên bang Nga. -Việc phát triển mạng lưới đi đôi với phát triển nguồn nhân lực. Căn cứ vào kế hoạch mở rộng mạng lưới, công tác tuyển dụng, đào tạo phát triển nguồn nhân lực phải đáp ứng yêu cầu về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực. KẾT LUẬN Trong hoạt động kinh doanh của NHTM thì hoạt động tín dụng là một hoạt động đem lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng. Đây là hoạt động rất đa dạng và phong phú nhưng cũng có rất nhiều những khó khăn. Nhưng không phải vì thế mà các NHTM không quan tâm đến tăng trưởng quy mô tín dụng, mà ngược lại viêc tăng trưởng tín dụng luôn là mục tiêu hàng đầu của ngân hàng. Bên cạnh việc tăng trưởng quy mô tín dụng phải gắn liền với nâng cao chất lượng tín dụng. Đây là một nghiệp vụ rất đa dạng và hấp dẫn trong nền kinh tế thị trường, mặt khác nó cũng có vai trò quan trọng việc kích cầu nhằm phát triển kinh tế. Tín dụng, đóng góp một vai trò không nhỏ trong đời sống xà hội hiện nay, giúp nhà nước nâng cao đời sống nhân dân, góp phần giảm lạm phát, tăng sự đầu tư. Do vậy đề xuất Giải pháp mở rộng gắn liền với nâng cao nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Liên doanh Việt - Nga đang là nhu cầu cần thiết. Xuất phát từ yêu cầu đề tài, trên cơ sở vận dụng phương pháp luận khoa học, tư duy lý thuyết, chuyên đề đã : 1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận về tín dụng, xác định rõ vai trò, ý nghĩa và sự cần thiết của tín dụng trong đời sống xã hội hiện nay. 2.Thông qua số liệu và tìm hiểu, phân tích thực trạng hoạt động của tín dụng tiêu dùng Ngân hàng Liên doanh Việt - Nga, em thấy được những kết quả đạt được và những hạn chế khắc phục. 3. Từ những tìm hiểu thực trạng, đánh giá kết quả đã đạt được và những mặt hạn chế trong hoat động tín dụng của Ngân hàng Liên doanh Việt - Nga. Chuyên đề đã mạnh dạn đưa ra những giải pháp đối với ngân hàng như kiến nghị với NHNN, BIDV nhằm khắc phục tồn tại, thiếu sót,từng bước hoàn thiện,nâng cao, mở rộng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Liên doanh Việt - Nga.Tuy nhiên, thực tiễn hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Việt Nam, đang trên đà phát triển. Do vậy, vấn đề này cần được tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện, bổ sung những vấn đề cần thiết, để phù hợp với thực tiễn. Sao cho hoạt động tín dụng tiêu dùng ngày càng phát triển, sao cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Liên doanh Việt - Nga ngày một phát triển. Hoàn thành việc nghiên cứu đề tài này, em mong muốn sẽ đóng góp một phần nhỏ bé vào sự phát triển tín dụng ở VRB. Tuy nhiên vấn đề mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng là một vấn đề có phạm vi rộng và phức tạp, do hạn chế về kiến thức, trong quá trình nghiên cứu còn gặp nhiều khó khăn nên chuyên đề còn nhiều vấn đề chưa thỏa đáng. Do vậy em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô, các bạn và các anh chị, cô chú tại VRB để chuyên đề được hoàn thiện và đạt kết quả tốt hơn. Em xin chân thành cám ơn GS.TS Vũ Thị Ngọc Phùng đã tận tình hướng dẫn từ lúc bắt đầu cho đến khi hoàn thành chuyên đề. Cảm ơn các anh chị, cô chú công tác tại Ngân hàng Liên doanh Việt - Nga đã cung cấp tài liệu và nhiệt tình chỉ dẫn em trong thời gian thực tập. Em xin chân thành cảm ơn./. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong chuyên đề là trung thực và phù hợp với thực tế của Ngân hàng. Sinh viên thực hiện Trần Anh Sơn TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007, 2008 và định hướng phát triển năm 2009 của VRB. 2. Báo cáo thường niên của VRB năm 2007, 2008. 3. Quy định 284, 324, 1627 của Thống đốc Ngân hàng về quy chế cho vay. 4. Tạp chí ngân hàng các số 8, 15 năm 2007, số 2 năm 2008. 5. Tạp chí Thi trường Tài chính Tiền tệ các số năm 2008. 6. “Nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng nâng cao” - TS.Tô Ngọc Hưng, Nguyễn Kim Anh. (2007) 7. Các văn bản hướng dẫn của VRB về thẩm định, quy trình tín dụng. 9. “Quản trị kinh doanh ngân hàng” – TS. Phan Đình Thế, Nguyễn Thanh Sơn.( 9-2007) 10. “Tín dụng ngân hàng”- TS. Hồ Diệu.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2129.doc
Tài liệu liên quan