Đề tài Giải pháp mở rộng và hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền điện từ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội

Qua thời gian thực tập tại NHN0&PTNT Nam Hà Nội cùng với những kiến thức tích luỹ ở trường trong gân 4 năm qua, em đã được tìm hiểu nhiều về hình thức thanh toán CTĐT này. Qua đó em thấy còn nhiều vấn đề bất cập trong hình thức này. Với mong muốn ngành ngân hàng Việt Nam sẽ có nhiều bước tiến mới trong quá trình hội nhập khu vực và thông tin về vấn đề công nghệ nói chung và công nghệ thanh toán nói riêng, em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng và hoàn thiện hình thức TTCTĐT tại NHN0&PTNT Nam Hà Nội và hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung.

doc36 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1083 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp mở rộng và hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền điện từ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng tiền mặt phải chịu những chi phí rất lớn trong việc in ấn, kiểm đếm, bảo quản vận chuyển với lượng thời gian cũng khá nhiều mà hệ số an toàn lại rất thấp. Chính vì vậy đòi hỏi phải có một cách thức thanh toán mới để phù hợp hơn với điều kiện kinh tế phát triển thay thế cho thanh toán bằng tiền mặt. Đó là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Thanh toán không dùng tiền mặt ra đời là kết quả tất yếu của quá trình phát triển kinh tế. Nó khắc phục được những nhược điểm của quá trình thanh toán bằng tiền mặt và phát huy được các ưu điểm hơn hẳn của nó trong nền kinh tế thị trường. Ta có thể hiểu thanh toán không dùng tiền mặt là sự vận động của tiền tệ qua chức năng phương tiện thanh toán, nhằm phục vụ các quan hệ thanh toán giữa các tổ chức kinh tế và tư nhân trong xã hội thông qua vai trò trung gian thanh toán của Ngân hàng. Thanh toán không dùng tiền mặt thường có một khoảng cách về thời gian và giữa sự vận động của hàng hoá và sự vận động của tiền tệ, đồng thời qua quá trình đó hướng dẫn đến việc phát sinh những quan hệ tín dụng. Sự tách rời giữa vật tư hàng hoá và tiền tệ còn có một thời gian cần thiết để làm thủ tục thanh toán qua Ngân hàng. Do đó đã tạo ra cho Ngân hàng khả năng tác động mạnh mẽ vào quá trình thanh toán, làm thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn và đảm bảo nhịp độ tái sản xuất mở rộng của nền kinh tế. Trong thanh toán không dùng TM thì tiền tệ không xuất hiện dưới hình thức tiền mặt mà chỉ xuất hiện dưới hình thức tiền ghi sổ. Nghĩa là trên cơ sở số tiền gửi thanh toán ở Ngân hàng, việc thanh toán được tiến hành bằng phương pháp dịch chuyển tiền ghi sổ từ tài khoản này sang tài khoản khác chứ không phải bằng tiền mặt. Có thể nói đây là đặc trưng cơ bản của thanh toán không dùng tiền mặt. Từ đặc trưng trên cho thấy quá trình thanh toán ngoài sự tham gia của bên bán và bên mua, còn có sự tham gia của một số tổ chức đóng vai trò trung gian đó là Ngân hàng. 2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, thanh toán không dùng tiền mặt luôn luôn giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân nói chung và ngành Ngân hàng nói riêng. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay nước ta đang trong thời kỳ đổi mới, nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần phát triển thì thanh toán không dùng tiền mặt sẽ phát huy vai trò tích cực. Nó thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn vật tư hàng hoá góp phần thúc đẩy các thành phần kinh tế kinh doanh có hiệu quả. 2.1. Về mặt xã hội. Thanh toán không dùng tiền mặt giảm được khối lượng tiền mặt trong lưu thông, giảm chí phía in ấn, bảo quản vận chuyển kiểm điểm giảm được chi phí lao động xã hội, góp phần kiềm chế, đầy lùi lạm phát, cũng có nâng cao giá trị đồng tiền. Thanh toán không dùng tiền mặt góp phần thúc đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng và lưu thông sản phẩm trong nền kinh tế xã hội, đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra một cách bình thường liên tục. Thanh toán không dùng tiền mặt góp phần củng cố chế độ hạch toán kinh tế đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp về tổ chức tốt công tác thanh toán sẽ tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình luân chuyển vật tư hàng hoá, tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn. 2.2. Đối với hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng tập trung được nhiều hơn các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, làm tăng thêm nguồn vốn, mở rộng cho vay đối với nên kinh tế quốc dân. Để thực hiện các khoản chi hàng ngày các doanh nghiệp, các cá nhân phải gửi tiền vào tài khoản tiền gửi của mình tại Ngân hàng. Các khoản tiền này không phải được chi trả cùng một lúc nên tạo ra trên khoản này một số dư nhất định. Ngân hàng có thể sử dụng số dư này để mở rộng các nghiệp vụ bên có như: Các cấp khoản nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn thông qua nghiệp vụ chi trả hộ này, Ngân hàng còn nắm rõ được tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó quyết định đúng đắn trong việc có cho vay hay không. Công tác thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện tốt sẽ tạo cho Ngân hàng uy tín cao đối với khách hàng, thu hút được ngày càng nhiều các thành phần kinh tế đến mở tài khoản và thanh toán qua Ngân hàng. Nhờ vậy nguồn vốn của Ngân hàng không ngừng được mở rộng và phát triển. Thanh toán không dùng tiền mặt là công cụ phục vụ đắc lực của Ngân hàng và các cơ quan quản lý kinh tế các cấp thực hiện vai trò kiểm soát bằng tiền các hoạt động kinh tế. Thông qua thanh toán không dùng tiền mặt, Nhà nước và các cơ quan quản lý kinh tế có được những thông tin cần thiết, để đưa ra quản lý kinh tế có được những thông tin cần thiết, để đưa ra quyết định đúng đắn trong quá trình quản lý vĩ mô của nền kinh tế. II. Khái quát hình thức TTKDTM ở Việt Nam hiện nay. 1. Một số quy định mang tính nguyên tắc trong TTKDTM. Theo quyết định số 22/QĐ - NH1 ra ngày 21/02/1994 của Thống đốc Ngân hàng NHNNVN ban hành " Thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt " đã quy định: a. Quy định chung. Các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đoàn thể, đơn vị vũ trang công dân Việt Nam và người nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam (gọi chung là đơ vị và cá nhân) được quyền lựa chọn ngân hàng để mở tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán. Các đơn vị dự toán ngân sách được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước. Việc thanh toán tại Ngân hàng và kho bạc Nhà nước được thực hiện qua tài khoản được ghi bằng Việt Nam đồng (VND). trường hợp mở tài khoản và thanh toán bằng ngoại tệ phải thực hiện theo cơ chế quản lý ngoại hối của Chính phủ Việt Nam ban hàn. b- Quy định đối với khách hàng. Để đảm bảo việc thanh toán đầy đủ, kịp thời, các chủ tài khoản (bên trả tiền) phải có đủ tiền trên tài khoản. Mọi trường hợp thanh toán vượt quá số dư tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng, kho bạc Nhà nước là phạm pháp và bị xử lý theo pháp luật. c. Quy định đối với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có trách nhiệm thực hiện các uỷ nhiệm thanh toán của chủ tài khoản đảm bảo an toàn, chính xác, thuận tiện. Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có trách nhiệm chi trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản trong phạm vi số dư tiền gửi theo yêu cầu của chủ tài khoản. Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán kiểm tra khả năng thanh toán và được quyền từ chối thanh toán nếu tài khoản không đủ tiền, đồng thời không chịu trách nhiệm về những nội dung liên đới của hai bên khách hàng. Nếu do thiếu sót trong quá trình thanh toán gây thiệt hại cho khách hàng thì các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải bồi thường thiệt hại tuỳ theo mức độ vi phạm có thể xử lý theo pháp luật. 2. Các hình thức TTKDTM ở Việt Nam hiện nay. Để phù hợp với yêu cầu đổi mới của nền kinh tế và đổi với hoạt động của Ngân hàng theo cơ chế thị trường, theo quyết định số 22/QĐ - NH1 ban hành 21/2/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về thể lệ TTKDTM, Nghị định 30/CP ngày 9/5/1996 của Chính phủ về ban hành và sử dụng séc, thông tư số 07/TT - NH1 ngày 27/12/1996 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam các Ngân hàng đang áp dụng hình thức thanh toán sau đây: - Séc. - Uỷ nhiệm chi - Chuyển tiền. - Uỷ nhiệm thu. - Thư tín dụng. - Ngân phiếu thanh toán (nay không sử dụng) - Thẻ thanh toán. 3- Sự ra đời của nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền điện tử 3.1 Kể từ ngày thành lập (6/ 5/ 1951), ngân hàng có các quan hệ thanh toán qua lại giữa các chi nhánh trong cùng hệ thống. Các thể thức thanh toán cũng vẫn được cải tiến và hoàn thiện, làm cho công tác không dùng tiền mặt được mở rộng. Tuy nhiên xét về mặt kỹ thuật, và quy trình công nghệ thì việc thanh toán giữa các ngân hàng trước đây được thực hiện bằng phương pháp thủ công. Thực hiện các thể thức thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu thanh toán liên hàng... , chứng từ được lập bằng tay và được chuyển từ ngân hàng A sang ngân hàng B qua đường bưu điện nên thời gian thanh toán bị kéo dài. Với dự phát triển nhanh chóng của công nghệ tin học, ngân hàng triển khai thực hiện các thể thức thanh toán thông qua mạng vi tính. Việc thanh toán trực tiếp trên chứng từ bằng giấy chuyển qua lại giữa các ngân hàng được thay thế bằng hệ thống thanh toán điện tử, trong đó việc thanh toán được thực hiện qua mạng vi tính nhờ hệ thống viễn thông. 3.2 Thanh toán chuyển tiền điện tử được áp dụng tại các ngân hàng Thương mại ở nước ta thực hiện theo quyết định số 231/QĐ-NH2 ngày 31/8/1996 và được điều chỉnh bổ sung về nội dung và quy trình nghiệp vụ theo quy định số 353/1997/QĐ/NHNN ngày 22/10/1997 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước . III- Nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền điện tử 1. Khái niệm về CTĐT. Chuyển tiền điện tử (CTĐT) là quá trình xử lý một khoản tiền qua mạng máy tính kể từ khi nhận được lệnh chuyển tiền của người phát lệnh cho đến khi hoàn tất thanh toán cho người thụ hưởng. Thực chất của TTCTĐT là dùng kỹ thuật điện tử và mạng chuyển tiền nội bộ để xử lý nghiệp vụ chuyển tiền thay thế cho phương thức thanh toán liên hàng truyền thống. 2. Tài khoản sử dụng: 2.1. Tại các chi nhánh Ngân hàng sử dụng tài khoản. - 5111: chuyển tiền đi năm nay. - 5112: chuyển tiền đến năm nay. - 5113: chuyển tiền đến năm nay chờ xử lý. - 5121: chuyển tiền đi năm truớc. - 5122: chuyển tiền đến năm trước. - 5123: chuyển tiền đến năm trước chờ xử lý (mở hai tài khoản chi tiết theo lệnh chuyển nợ, lệnh chuyển có). - Các tài khoản liên quan khác. 2.2. Tại Trung tâm thanh toán sử dụng tài khoản. - 5131: Thanh toán chuyển tiền đi năm nay. - 5132: Thanh toán chuyển tiền đến năm nay. - 5141: Thanh toán chuyển tiền đi năm trước. - 5142: Thanh toán chuyển tiền đến năm trước. Các tài khoản này mở chi tiết cho từng chi nhánh tham gia chuyển tiền điện tử. - 5133: Thanh toán chuyển tiền đến năm nay chờ xử lý. - 5143: Thanh toán chuyển tiền đến năm trước chờ xử lý. Các tài khoản này mở hai tài khoản chi tiết theo dõi bệnh chuyển nợ, lệnh chuyển có. - Các tài khoản khác có liên quan. 3. Chứng từ điện tử. Căn cứ quyết định số 196/TTg ngày 01/4/1997 của Thủ tướng Chính phủ cho phép Ngân hàng sử dụng các dữ liệu thông tin trên vật mang tin để làm chứng từ kế toán và quyết định số 308/QĐ-NH2 ngày 16/9/1997 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về sử dụng chứng từ điện tử thì khái niệm về chứng từ điện tử như sau: Chứng từ điện tử là các căn cứ chứng minh bằng dữ liệu thông tin trên vật mang tin (như băng từ, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán...) về nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành và là cơ sở để ghỉ chép sổ sách kế toán của các ngân hàng và tổ chức tín dụng. Chứng từ sử dụng trong thanh toán điện tử gồm chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ. - Chứng từ gốc làm cơ sở để lập lệnh chuyển tiền là các chứng từ do khách hàng lập theo quy định trong thể lệ thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc, thư tín dụng ... - Chứng từ ghi sổ trong chuyển tiền điện tử là lệnh chuyển tiền. 3.2. Chuyển hoá chứng từ Trong thanh toán điện tử, chứng từ bằng giấy có thể chuyển hoá thành chứng từ điện tử (chứng từ bằng giấy do khách hàng lập được Ngân hàng chuyển hoá thành chứng từ điện tử để chuyển tiền), ngược lại chứng từ điện tử có thể chuyển hoá in ra chứng từ giấy (ví dụ chứng từ điện tử do khách hàng có nối mạng với Ngân hàng lập khi Ngân hàng nhận được sẽ chuyển hoá in ra chứng từ giấy để lưu trữ). 4. Mật mã và chữ ký điện tử trong chuyển tiền điện tử - Mật mã là những ký hiệu được quy định cho từng loại chứng từ trong thanh toán điện tử. - Chữ ký điện tử là mã kháo bảng mật được xác định riêng cho từng cá nhân (như kế toán chuyển tiền, kiểm soát viên, kế toán trưởng) để chứng thực quyền hạn trách nhiệm của từng cá nhân thực hiện được ghi trên chứng từ. Chữ ký mật mã đó có giá trị pháp lý như chữ ký bằng mực trên chứng từ giấy. 5. Quy trình nghiệp vụ thanh toán điện tử 5.1. Quy trình nghiệp vụ tại Ngân hàng khởi tạo (Ngân hàng A- Ngân hàng gửi lệnh) (5) Chuyển dữ liệu thực hiện chuyển tiền sang Ngân hàng B (qua trung tâm thanh toán) Chuyển 1 liên chứng từ gốc cho thanh toán viên (4) (3) (2) (1) Kế toán trưởng (kiểm soát viên) - Kiểm soát đối chiếu giữa chứng từ gốc, chứng từ in ra và các dữ liệu thông tin điện tử trên chứng từ - Kiểm tra khoá bảo mật và chữ ký điện tử của kế toán chuyển tiền điện tử - Ký vào chứng từ giấy, ký chữ ký điện tử và chứng từ điện tử - Chuyển chứng từ giấy cho kế toán chuyển tiền và thanh toán viên - Bấm máy chuyển tiền đi TT viên giữ tài khoản khách hàng - Nhận chứng từ - Kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của chứng từ - Kiểm tra, đối chiếu số dư tài khoản khách hàng - Lập chứng từ thanh toán điện tử, ký và chuyển cho kế toán chuyển tiền điện tử k h á c h h à n g Bộ phận kế toán chuyển tiền điện tử - Nhận và kiểm tra các yếu tố của chứng từ - Kiểm tra chữ ký của thanh toán viên - Chuyển hoá chứng từ giấy thành chứng từ điện tử và lập lệnh chuyển tiền - Ký tên trên chứng từ giấy và lập chữ ký điện tử rổi chuyển cho kế toán trưởng 5.2. Sơ đồ thanh toán chuyển tiền điện tử giữa 2 Ngân hàng2 (2) (3) (1) Khách hàng thụ hưởng (hoặc trả tiền đối với lệnh chuyển nợ) Khách hàng chuyển tiền (hoặc nhờ thu đối với lệnh chuyển động) Ngân hàng B (Ngân hàng nhận lệnh) Ngân hàng A (Ngân hàng gửi lệnh) Trung tâm thanh toán kkkkk (1) Khách hàng nộp chứng từ xin chuyển tiền (2) Ngân hàng ghi Nợ tài khoản tiền gửi khách hàng (hoặc tài khoản thích hợp) Có tài khoản 5111 (3) Trung tâm thanh toán hạch toán Ghi Nợ TK 5132 Thanh toán chuyển tiền đến (với Ngân hàng A) Có TK 5131 Thanh toán chuyển tiền đi (với Ngân hàng B) Tại Ngân hàng B hạch toán Nợ TK 5112 Thanh toán chuyển tiền đến Có TK tiền gửi khách hàng (người thụ hưởng) Đối với lệnh chuyển Nợ có uỷ quyền (1) Khách hàng nhờ thu (2) Ngân hàng A hạch toán Nợ TK 5111 Có TK Tiền gửi khách hàng nhờ thu Tại trung tâm thanh toán (3) Nợ TK 5131 Thanh toán chuyển tiền đi (với Ngân hàng B) Có TK 5132 Thanh toán chuyển tiền đến (với Ngân hàng A) Tại Ngân hàng B trích tài khoản người trả tiền (4) Nợ TK tiền gửi người trả tiền Có TK 5112 chuyển tiền đến 5.3 Sơ đồ xử lý nghiệp vụ tại Ngân hàng B Kế toán chuyển tiền điện tử - In 3 liên lệch chuyển tiền đến - Kiểm soát các yếu tố của lệnh chuyển tiền - Ký vào các lệnh chuyển tiền (bằng giấy) lấy chữ ký kiểm soát trên lệnh chuyển tiền sau đó chuyển 2 liên lệnh cho kế toán giao dịch kế toán trưởng (hoặc kiểm soát viên) - Vào chương trình - Kiểm tra chữ ký điện tử của trung tâm thanh toán để xác định đúng đắn, chính xác của lệnh chuyển tiền đến - Truyền lệnh chuyển tiền qua mạng vi tính cho kế toán chuyển tiền Nhận được chuyển tiền qua mạng từ trung tâm thanh toán (1) Kế toán giao dịch - Kiểm soát tên tài khoản khách hàng, kiểm tra uỷ quyền chuyển nợ đối với lệnh chuyển nợ - Ký trên chứng từ và hạch toán vào tài khoản thích hợp - In 3 liên lệnh chuyển tiền (3) (2) chương II kết quả kinh doanh và thực trạng thanh toán chuyển tiền điện tử tại NHN0 & PTNT Nam Hà Nội. I - Khái quát hình thành kinh tế xã hội năm 2002 ảnh hưởng đến hoạt động Ngân hàng. 1. Thuận lợi: Năm 2002, mặc dù có nhiều khó khăn, thách thức lớn, cả ở trong và ngoài nước nhưng nền kinh tế nước ta vẫn tăng trưởng ở mức cao và đạt kết quả khá hoàn diện. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) đạt 7,04% cao hơn năm trước: nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội được huy động tốt hơn, tổng vốn đầu tư xã hội đạt 34% GDP, trong đó vốn trong nước chiếm 70%,cơ cấu kinh tế, nhất là trong nông nghiệp tiếp tục chuyển biến theo hướng tích cực, đã xuất hiện thêm nhiều mô hình sản xuất kinh doanh tốt cần được nhân rộng; thu ngân sách Nhà nuớc vượt dự toán, sức mua và chỉ số giá tăng, ngăn chặn tình trạng thiếu phát kéo dài nhiều năm. Công tác xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm tiếp tục đạt thêm một số kết quả mới, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện, chính trị kinh tế, xã hội ổn định, quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, vị thế nước ta trên trường quốc tế được nâng cao. Trong lĩnh vực ngân hàng, Ngân hàng nhà nước có nhiều chủ trương chính sách mới (quản lý ngoại hối, thanh toán ban hành quy chế cho vay đồng tài trợ theo hướng tăng thêm quyền tự chủ cho các ngân hàng thương mại; thực hiện chính sách lãi suất thoả thuận, thành lập ngân hàng chính sách, thực hiện lộ trình cơ cấu lại NHTM, trước hết là cơ cấu lại nợ, lành mạnh tài chính, có hiệu quả, phát huy tác dụng thúc đẩy nền kinh tế cũng như hoạt động của Ngân hàng Thương mại phát triển. 2. Khó khăn. Tuy vậy, kinh tế xã hội năm 2002 vẫn con nhiều yếu kém, một số chỉ tiêu kinh tế chưa đạt kế hoạch đề ra, chất lượng tăng truởng, hiệu quả và sức cạnh của nền kinh tế còn thấp, nhiều mặt hàng như: dầu thô, than, lương thực, càpê, thuỷ I- Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của nhno & ptnt nam hà nội. 1. Sự ra đời của chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội. Thực hiện phương hướng hoạt động kinh doanh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, để mở rộng mạng lưới tổ chức, tăng sức cạnh tranh về thị phần trong cơ chế thị trường, hội đồng quản trị NHNo & PTNT đã có Quyết định số 169/ QĐ/HĐQT ngày 7/9/2000 thành lập chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội. Chi nhánh chính thức hoạt động từ ngày 5/7/2001. 2. Cơ cấu tổ chức Hiện nay bộ máy tổ chức của NHNo & PTNT Nam Hà Nội được phân bổ các phòng ban theo mô hình sau: ban giám đốc phòng kế hoạch kinh doanh phòng kế toán - ngân quỹ phòng hành chính nhân sự phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ phòng thanh toán quốc tế Tổng số CBCNV của chi nhánh khi mới thành lập là 36 cán bộ, đến nay là 71 cán bộ được bố trí sắp xếp như sau: 2.1. Ban lãnh đạo NHNo & PTNT Nam Hà Nội: * Giám đốc: Có trách nhiệm tổ chức điều hành hoạt động của NHNo theo đúng chức năng và nhiệm được giao, đồng thời đưa ra các quyết định về hoạt động kinh doanh theo mức uỷ quyền của Ban giám đốc ký các văn bản giấy tờ trong phạm vi quyền hạn được giao. * Ba Phó giám đốc là những người giúp việc cho giám đốc có nhiệm vụ chỉ đạo hoạt động kinh doanh. 2.2.Các phòng ban: NHNo & PTNTNam Hà Nội có 5 phòng, ban *Phòng kế hoạch kinh doanh bao gồm 16 cán bộ Phòng kế hoạch kinh doanh thực hiện nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng tháng, quý, năm để đề ra mục tiêu giải pháp cho từng kế hoạch, chiến lược cụ thể, quản lý điều hành vốn kinh doanh hàng ngày, trực tiếp giao dich với khách hàng. Phòng kế hoạch kinh doanh có chức năng tham mưu cho Ban Giám đốc về việc xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng tháng, quý, năm để đề ra mục tiêu giải pháp cho từng kế hoạch, chiến lược cụ thể, quản lý điều hành vốn kinh doanh hàng ngày, trực tiếp giao dịch với khách hàng. *Phòng kê toán ngân quỹ bao gồm 22 cán bộ Nhiệm vụ chính của Phòng kế toán - Ngân quỹ là hạch toán toàn bộ nghiệp vụ phát sinh một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác đồng thời chỉ đạo và thực hiện kế hoạch tài chính của chi nhánh, thực hiện thuchi tiền mặt đầy đủ kịp thời, chính xác các nhu cầu nội, ngoại tệ của khách hàng đảm bảo an toàn tài sản trong kho cũng như trên đường vận chuyển… * Phòng thanh toán quốc tế bao gồm 12 cán bộ Phòng thực hiện các nghiệp vụ, dịch vụ thanh toán với nước ngoài, kinh doanh ngoại hối, huy động vốn nội, ngoại tệ được NHNN cho phép cũng như theo quy định của NHN0 & PTNT. *Phòng hành chính nhân sự Nhiệmvụ chính của Phòng là đảm bảo các việc hành chính của NHN0 & PTNT Nam Hà Nội và quản lý chính toàn bộ toà nhà C3 - Phương liệt trong phạm vi uỷ quyền của Tổng Giám đốc, tham mưu cho Giám đốc, về nhân sự: biên chế, thi đua, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ của người lao động. *Phòng kiểm tra- kiểm toán nội bộ gồm 4 cán bộ . Nhiệm vụ chính của Phòng là kiểm soát toàn bộ các hoạt động kinh doanh của NHN0 & PTNT Nam Hà Nội và các Phòng ban, thấy được những tồn tại trong các mặt hoạt động để khắc phục kịp thời. 3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của NHN0 & PTNT Nam Hà Nội. Dù mới ra đời và hoạt động hơn 2 năm song NHN0 & PTNT Nam Hà Nội luôn cố gắng nỗ lực hết mình từng bước đẩy mạnh, khẳng định mình trên thương trường phát triển theo cơ chế mới của nền kinh tế. Cụ thể là: 3.1 . Công tác huy động vốn. Ngay từ khi mới đi vào hoạt động, Ban lãnh đạo NHN0 & PTNT Nam Hà Nội đã xác định công tác huy động vốn được đưa lên hàng đâu. Do vậy, bên cạnh việc tập trung thu hút nguồn vốn lớn trong các doanh nghiệp, chi nhánh còn chú trọng thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ tầng lớp dân cư bằng cách tổ chức khuyến mại tặng quà cho khách hàng có số tiền tiết kiệm lớn, kết quả là: Bảng 1: Tình hình huy động vốn của NHN0 & PTNT Nam Hà Nội. Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu kế hoạch năm 2002 Thực hiện năm 2002 tăng (+) giảm (-) so với KH Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) Tổng nguồn vốn huy động 596.400 100 650.076 100 +53.676 +9 + Tiền gửi TCKT 497.875 83.48 539.498 82.99 +41.623 +8.36 + Tiền gửi dân cư 98.525 16.52 110.578 17.01 +2.053 +12.23 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHN0 & PTNT Nam Hà Nội) Số liệu trong bảng 1 cho thấy, tổng nguồn vốn huy động đến ngày 31/12/202 là 650.076 triệu đồng đạt 109% kế hoạch năm: + Tiền gửi TCKT trong và ngoài nước là 539.498 triệu đồng chiếm 82,99% tổng nguồn vốn tăng 41.623 triệu đồng so kế hoạch (với tỷ lệ tăng 8,36%). + Tiền gửi dân cư là 110.578 triệu đồng chiếm 17,01% tổng nguồn vốn, tăng 12.053 triệu đồng (với tỷ lệ tăng 1213%) Như vậy nguồn tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng thấp (17,01%) mà nguồn tiền gửi chủ yếu tập trung vào các TCTD, TCKT (82,99%). Tính ổn định trong cơ cấu nguồn vốn thấp do tập trung chủ yếu ở 1 số khách hàng lớn như: BHXH, quỹ hỗ trợ, Tổng Công ty phát triển nhà. 3.2. Công tác sử dụng vốn. Đến ngày 31/12/2002 chi nhánh đã có quan hệ tín dụng với 40 đơn vị trong đó có 26 DNNN, 9 Công ty TNHH và 5 đơn vị TCTD khác gần 200 hộ gia đình cá nhân. Đơn vị triệu đồng Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn của NHN0 & PTNT Nam Hà Nội. Chỉ tiêu kế hoạch năm 2002 Thực hiện năm 2002 tăng (+) giảm (-) so với KH Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) Dư nợ cho vay 90.200 100 98.086 100 +7.886 +11.44 Ngắn hạn 83.456 92.52 89.840 91.59 +6.384 +7.65 Trung - dài hạn 6.744 7.48 8.246 8.41 +1.502 +22.27 Quốc doanh 64.493 71.5 68.631 69.97 +4.138 +6.42 Ngoài quốc doanh 25.707 28.5 29.455 30.03 +3.748 +14.58 Nợ quá hạn 108,24 137,32 Tỷ lệ quá hạn so với tổng dư nợ 0,12% 0.14% (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHN0 & PTNT Nam Hà Nội). Theo bảng 2 cho ta thấy: Tổng dư nợ đến 31/12/2002 là 98.086 triệu đồng tăng 7.886triệu đồng so với kế hoạch, tỷ lệ tăng 11.44% phân theo thời gian: + Cho vay ngắn hạn: 89.840 triệu đồng chiếm 91.59% tổng dư nợ. + Cho vay trung - dài hạn: 8.246 triệu đồng chiếm 8,41% tổng dư nợ. Tuy mới thành lập nhưng NHNo & PTNT Nam Hà Nội đã đẩy mạnh công tác huy động vốn và mở rộng cho vay vượt kế hoạch được giao cả nguồn vốn và sử dụng vốn, cho vay bảo đảm chất lượng, an toàn (dư nợ quá hạn chiếm tỉ lệ nhỏ -0,14%) Đơn vị triệu đồng Thứ tự Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện % so với KH 1 Nguồn vốn huy động 596.400 650.076 109% 2 Dư nợ cho vay (sd vốn) 90.200 98.086 108.7% 3.3. Về nghiệp vụ kế toán thanh toán. Một trong những công tác được NHN0 & PTNT Nam Hà Nội quan tâm đó là công tác kế toán vì đây là khâu then chốt để thu hút khách hàng. Là đơn vị đầu tiên thực hiện thí điểm chương trình giao dịch một cửa, phần lớn cán bộ chưa từng làm công tác kế toán ngân quỹ nên thời gian đầu còn nhiều khó khăn, giải quyết công việc còn chậm và lúng túng. Tuy vậy trong hai năm qua Ngân hàng không ngừng cải tiến công tác thanh toán điện tử (TTĐT), thanh toán bù trừ (TTBT) và các hình thức thanh toán khác … đảm bảo chuyển tiền cho khách hàng nhanh chóng, chính xác và an toàn góp phần đẩy mạnh công tác chu chuyển vốn trong nền kinh tế, đồng thời đảm bảo thanh toán theo đúng thể lệ, chế độ mà các cấp các cơ quan có thẩm quyền đã ban hành. Tình hình sử dụng các thể thức TTKDTM tại NHN0 & PTNT Nam Hà Nội. Đơn vị: Triệu đồng hình thức thanh toán kế hoạch năm 2002 Thực hiện năm 2002 Số món doanh số % Số món doanh số % UNC - Séc chuyển tiền 7.583 1.959.708 91,56 8,054 2.188.170 91.47 UNT 1.132 5.419 0,25 1.896 5.898 0,25 Séc 1.857 101.818 4,76 2.183 114.204 4,77 Thư tín dụng 34 73.507 3,43 56 83.874 351 thẻ thanh toán - - - - - - Tổng TTKDTM 10.606 2.140.452 100 12.189 2.392.146 100 (Nguồn: Báo cáo công tác TTKDTM tại NHN0 & PTNT Nam Hà Nội 2002) Những số liệu trên cho thấy tỷ trọng sử dụng giữa các thể thức TTKDTM chênh lệch rất lớn. Trong các thể thức thanh toán, thể thức uỷ nhiệm chi được sử dụng nhiểu nhất (91.47%), tiếp đến là séc (4.77%) uỷ nhiệm thư và thư tín dụng chiếm tỉ trọng không đáng kể. 2. Nghiệp vụ Thanh Toán Điện Tử tại NHN0 & PTNT Nam Hà Nội. 2.1 Tài khoản sử dụng Riêng đối với NHNo & PTNT Nam Hà Nội. Thì theo quyết định 309/2002 / QĐ- NHNN ngày 9/4/2002 của thống đốc ngân hàng nhà nước VN. Tổng giám đốc NHNo & PTNT VN quy định về việc tổ chức thực hiện thanh toán điện tử để cho phù hợp với quy chế quản lý vốn của mình NHNo & PTNT VN sẽ sử dụng một tài khoản duy nhất là điều chuyển vốn để hạch toán toàn bộ nghiệp vụ chuyển tiền đi và đến, chi tiết từng nguồn vốn bao gồm. 1. TK 519101 - Điều chuyển vốn trong kế hoạch bằng VNĐ Trong đó TK 5191.01.01 (Nếu do quầy giao dich số 1 làm) TK 5191.01.02 (Nếu do quầy giao dich số 2 làm) TK 5191.01.03 (Nếu do quầy giao dich số 3 làm) TK 5191.01.04 (Nếu do quầy giao dich số 4 làm) 2.TK 519102 - Điều chuyển vốn ngoài kế hoạch bằng VNĐ 3.TK 519106 - Điều chuyển vốn ký quỹ bằng VNĐ 4.TK 5191.08 - Điều chuyển vốn chờ thanh toán VNĐ Trong đó 3 tài khoản đầu được thực hiện qua mạng máy tính trên cơ cở các chứng từ TTĐT đi và đến. Các TK còn lại chỉ để hạch toán tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp hoặc TTTT trên cơ sở thực hiện các mối quan hệ với 3 tài khoản đầu. Ngoài ra tài khoản sử dụng trong thanh toán trong liên ngân hàng thì theo quy đinh của NHNo & PTNT Nam Hà Nội thì tại chi nhánh ngân hàng và TTTT sử dụng 1 TK duy nhất đó là TK 519201 (TK thu hộ, chi hộ). 2.2. Quy trình than toán. a - Đối với các khoản thanh toán cho khách hàng. Khi khách hàng có nhu cầu thanh toán thì tiến hành lập và nộp vào Ngân hàng các chứng từ hợp lệ, hợp pháp theo quy định của thể thức thanh toán không dùng tiền mặt. Quy định đối với việc lập và nộp các chứng từ như sau: đối với UNC, UNT nộp 4 liên; séc bảo chỉ khách hàng nộp séc cùng với 2 liên [hàng kê nộp séc; giấy nộp tiền nộp 3 liên.[Thanh toán viên gửi TK của KH nãi séc tiếp nhận giao dịch với khách hàng đó. Sau khi kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ KH nộp vào thanh toán viên ký vào các liên chứng từ, giữ lại một liên chứng từ để làm giấy báo nợ, báo có cho KH, còn lại chuyển cho kiểm soát viên. Kiểm soát viên kiểm tra lại tính hợp lệ hợp pháp của chứng từ rồi chuyển sang bộ phận TTĐT. Thanh toán viên điện từ sau khi tiếp nhận các chứng từ chuyển tiền thì tiến hành lập chứng từ điện từ trên máy bằng các chuyển hoá chứng từ gốc theo các mẫu chứng từ tương ứng đã cài đặt sẵn. Các chứng từ điện từ được sắp xếp theo chứng từ vế nợ đi riêng và vế có đi riêng. + Chứng từ để thực hiện lệnh chuyển nợ gồm: SBC, séc chuyển tiền. + Chứng từ để thực hiện lệnh chuyển có gồm: uỷ nhiệm chi Cán bộ Thanh Toán Điện Tử sau khi hoàn thành viêc lập các chứng từ trên máy thì in ra rồi chuyển cho kế toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền) kèm theo chứng từ gốc. Kế toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền) kiểm soát lại sự chính xác của chứng từ trên máy với chứng từ gốc và chứng từ in ra, tính ký hiệu mật, ghi ký hiệu mặt vào chứng từ TTTT, thanh toán viên tiến hành hạch toán và làm thủ tục lưu trữ chứng từ. - Đối với chuyển tiền ghi có bằng UNC, UNT, SCK trên cùng địa bàn tỉnh, Thành phố hạch toán như sau Nợ TK tiền gửi hoặc tiền vay của KH. Có TK 5191 điều chuyển vốn trong kế hoạch. VD: Ngày 28/5/2003 Công ty Nghison cement corp lập UNC trích 13,698,740.000VNĐ đến NHN0 & PTNT Nam Hà Nội để chuyển tiền điện tử trả cho trung tâm điện toán truyền số liệu KV1 có TK tại NHNN corforate Bank LTĐ tại Thành phố Hà Nội. NHN0 & PTNT Nam Hà Nội tiến hành hạch toán như sau: Nợ TK Công ty Nghison cement corp : 13,698,740.000 Có TK 519101 (Nếu do phòng giao dịch số 1 làm) : 13,698,740.000 Sau đó: + Lập lệnh chuyển có chuyển về TTTT. + Báo nợ cho Công ty Nghison cement corponate. - Đối với chuyển tiền ghi nợ bằng SBC, và séc chuyển tiền hạch toán như sau: Nợ TK 5191: Điều chuyển vốn trong kế hoạch. Có TK tiền gửi hoặc tiền vay của khách hàng. VD: Ngày 23/5/2003 Cục Sở hữu Công nghiệp có TK tại SGD - NH Công thương Việt Nam lập một séc chuyển khoản yêu cầu trả cho xí nghiệp kinh doanh nước sạch Cầu Giấy có TK tại NHN0 & PTNT Nam Hà Nội số tiền 2.950.500 VNĐ. Sau khi NHN0 & PTNT Nam Hà Nội nhận được bảng kê nộp séc tiến hành hạch toán như sau: Nợ TK 519101 : 2.950.500đ Có TK tiền gửi cục sở hữu công nghiệp : 2.950.500đ Việc truyền các chuyển tiền đi tại NHN0 & PTNT Nam Hà Nội được thực hiện từ sáng đến 15h30 theo quy định chung của NHN0 & PTNT Nam Hà Nội. Việc chuyển chứng từ điện tử được thực hiện theo từng món cho từng NH tương ứng với từng thể loaị chứng từ do NH nộp vào. Hoặc khi nhận được giấy báo liên hàng do bộ phận truyền tin chuyển đến, kế toán trưởng hoặc (người được uỷ quyền) tiến hành giải mã, kiểm tra kí hiệu một. Nếu đúng của NH mình thì chuyển tiếp cho bộ phận TTĐT. Khi có chứng từ đến liền thì trên máy cán bộ TTĐT phục hồi chứng từ điện từ theo hướng nghiệp vụ và in ra làm 2 liên ký tên rồi chuyển cho kế toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền) ký sau đó thanh toán viên điện tử giữ lại 1 liên để lưu, còn 1 liên giao cho thanh toán viên để làm báo cáo cho KH và làm căn cứ hạch toán. - Nếu chứng từ nợ hạch toán. Nợ TK thích hợp. VD: Ngày26/6/2003 Ông Phạm Huỳnh Khang nộp UNC vào NHN0 & PTNT Nam Hà Nội yêu cầu ông Huỳ công thiệu có TK tại CN quận 11 - NHN0 tỉnh Sài Gòn thanh toán 23 triệu đồng. NHN0 & PTNT Nam Hà Nội hạch toán như sau: Nợ TK tiền gửi của Ông Phạm Huỳnh Khang: 23.000.000đ Có TK 519101 : 23.000.000đ - Nếu là chứng từ có hạch toán: Nợ TK điều chuyển vốn trong kế hoạch Có TK tiền giữ của KH. VD: Ngày 1/7/2003 Công ty TNHH An Giang giữ UNC với NHN0 & PTNT Nam Hà Nội yêu cầu chuyển tra cho Viện Ký sinh trung sốt rét TWII có TK tại NHN0 tỉnh Bài Rịa: 35.000.000đ NHN0 & PTNT Nam Hà Nội hạch toán như saiu: Nợ TK 519102 : 35.000.000đ Có TK Công ty TNHH An Giang : 35.000.000đ Nếu khách hàng nộp chứng từ vào NH trước 15h30 thì NH sẽ nhanh chóng tiếp nhận chứng từ và thực hiện các thủ tục giao dịch theo quy định hiện hành. Trường hợp KH nộp sau 15h30 NH không kịp chuyển hoá thành chứng từ: từ điện tử chuyển đi thì chứng từ chuyển tiền hoặc (giấy nộp tiền) để sang ngày hôm sau chuyển tiếp: Quy trình TTĐT trong hệ thống NHN0 & PTNT Nam Hà Nội nhn0 & ptntvn tttt (đối chiếu) (đối chiếu) Nha Nhb (1) (3) (2) (4) đi đến (1) NHA giữ lệnh chuyển tiền về TTTT. (20 TTTT xử lý và gửi lệnh cho NHB. (3) Cuối ngày NHB gửi báo cáo chuyển tiền trong ngày về TTTT và TTTT gửi bằng đối chiếu chuyển tiền đi đến trong ngày để đối chiếu với NHA. (4) Cuối ngày NHB gửi báo cáo chuyển tiền trong ngày TTTT và TTTT gửi bảng đối chiếu chuyển tiền đi trong ngày để đối chiếu với NHB. b - Đối với khoản nợ: Khi nhận thông báo chỉ tiêu khoanh nợ của NHNNVN chi nhánh lập chứng từ hạch toán chuyển từ nhanạ vốn điều chuyển trong kế hoạch sang nhận với điều chuyển khoanh nợ. - Nợ TK điều chuyển vốn trong kế hoạch : 519101 Có TK điều chuyển vốn khoanh nợ : 8191.05 c - Đối với việc nhận và trả vốn tài trợ uỷ thác đầu tư. (a) - Hạch toán nhận: Căn cứ vào thông báo duyệt dự án vốn tài trợ của NHCT đối với từng dự án, chi nhánh thực hiện đầu tư vốn đến sẽ chủ động hạch toán đến đó. Hạch toán tài khoản từ khoản điều chuyển vốn trong kế hoạch sang tài khoản điều chuyển vốn tài trợ uỷ thác đầu tư. Nợ TK điều chuyển vốn hàng kế hoạch : 519101 Có TK điều chuyển vốn tài trợ uỷ thác đầu tư : 5191.04 (b) Hạch toán trả: Đồng thời với việc thu nợ của khách hàng chi nhánh hạch toán trả NHN0 & PTNTVN số vốn tài trợ uỷ thác đã thu hồi. - Nợ TK điều chuyển vốn tài trợ uỷ thác: 51901.04 Có TK điều chuyển vốn trong kế hoạch: 5191.01 d - Đối với trường hợp thanh toán ra ngoài hệ thống khác điện bàn. Quy định thanh toán được thực hiện theo quy chế thanh toán điện tử liên NH ban hành theo quyết định số 309/2002/QĐ - NHNN ngày 9/4/2002 của Thống đốc NHNN và quy định chuyển tiền điện tử ban hành theo quyết định số 516/2002/NHN0 ngày 26/7/2002 của Tổng Giám đốc NHN0 & PTNTVN. Sơ đồ khái quát về hệ thống TTĐTLNH và quy trình thanh toán. hệ thương mại a (Hội sở chính) chi nhánh nhtm a trung tâm thanh toán quốc gia chi nhánh nhtm b hệ thương mại b (Hội sở chính) hệ thống Ctđt từng nhtm hệ thống ttbt điện tử liên nh (a) (b) (3) (3) (1) (2) (4) Ghi chú: A và B là các cổng giao điện. (1) Lệnh thanh toán từ NH khởi tạo truyền đi. (2) Lệnh thanh toán NH nhận lệnh đến (3) Bảng tổng hợp giao dịch của các chi nhánh thành viên do TTTT quốc gia truyền tới Hội Sở chính của NNTM để thanh toán. (4) Đối chiếu thanh toán tại Hội Sở chính NHTM và các chi nhánh thành viên. Tại NHN0 & PTNT Nam Hà Nội, khi nhận được chứng từ thanh toán của KH, thanh toán viên cũng phải chuyển hoá chứng từ đó sang hình thức chứng từ thanh toán điện tử (TTĐT) theo các lệnh thanh toán như lệnh chuyển có hoặc lệnh chuyển nợ. Các lệnh này được truyền thẳng về TTTT quốc gia. Trung tâm TT chịu trách nhiệm thanh toán và quyết toán với sổ giao dịch NHNN về kết quả thanh toán điện tử liên NH của toàn hệ thống NHN0 & PTNTVN. VD: Công ty Nghi Sơn Cemment corporate có TK tại NHN0 & PTNT Nam Hà Nội đưa UNC yêu cầu trích TK 120 triệu đồng trả cho Công ty XNK An Thịnh có TK tại NHCT tỉnh Cần Thơ theo hình thức TTĐTLNH. Ta có sơ đồ hạch toán như sau: Sơ đồ hạch toán TTĐTLNH NHCT Việt Nam trung tâm thanh toán quốc gia hệ thống Ctđt từng nhtm hệ thống ttbt điện tử liên nh TK 5421 NHCTVN 120tr TK 5431 NHN0 &PTNTVN 120tr TK 1113 120tr TK 5020 120tr NHN0 &PTNT vn TK 1113 120tr TK 5020 120tr chi nhánh nhct Thành phố cần thơ TK an thinh 120tr tk 5020 120tr chi nhánh nhn0 & ptnh nam Hn TK nghi sơn 120tr TK 5020 120tr Thực chất quy trình TTCTĐT trong hệ thống NHN0Việt Nam là quy trình thanh toán và quản lý vốn trong hệ thống NHN0 & PTNTVN. Thanh toán ra ngoài hệ thống cũng được tập trung về các trụ sở chính của NHN0Việt Nam khi phát sinh nghiệp vụ chi nhánh bắt buộc phải qua TK tiền gửi của NHN0 & PTNTVN mô tại NHNN. Quy trình thanh toán này cho đến nay vẫn phù hợp, không những giúp thực hiện tốt mục tiêu quản lý vốn tập trung còn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong toàn hệ thống. Từ ngày thực hiện quy trình lập giấy báo lên hàng hoàn toàn trên máy đến nay các trường hợp sai sót nhầm lẫn đã giảm đáng kể. Các trường hợp sai sót bây giờ chủ yếu là do nguyên nhân từ phía KH, như viết sai tên hoặc TK giao dịch của đơn vị thụ hướng. Đối với những trường hợp này khi nhận được thủ tra soát của NHB, thanh toán viên điện tử sẽ kiểm tra lại chứng từ lưu. Nếu đúng không phải là do NH thì NH thông báo cho KH để xử lý, sau khi nhận được giấy đề nghị của KH chi nhánh sẽ chuyển 1 bức điện điều chính cho NHB qua mạng. 3. Ưu nhược điểm của việc áp dụng hình thức thanh toán ctđt tại NHN0&PTNT Nam Hà Nội 3.1. Ưu điểm: Về mặt chất lượng: Thanh toán CTĐT có ưu điểm hơn hẳn so với phương thức thanh toán truyền thống. Công tác TTCTĐT tại NHN0 & PTNT Nam Hà Nội đã đi vào nề nếp khoa học làm nâng cao tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt, góp phần ổn định lưu thông tiền tệ, uy tín sức cạnh tranh của Ngân hàng. Các món thanh toán luôn đảm bảo tính chính xác, kịp thời, an toàn tài sản cho NH và KH. - Về tính nhanh chóng: Trước đây khi nhận được chứng từ do bộ phận kế toán giao dịch chuyển tới, sau khi kiểm soát kế toán viên liên hàng đi tiến hành lập giấy báo bán hàng bằng tay rồi gửi cho ngân hàng B theo đường bưu điện. Việc lập giấy báo liên hàng tốn nhiều thời gian bởi ngoài số xêri giấy báo in sẵn còn các yếu tố trên giấy báo thanh toán viên phải viết đầy đủ như tên số hiệu NHA, NHB, ngày lập báo cáo. Việc luân chuyển chứng từ thì lâu. Đến nay khi áp dụng hình thức thanh toán CTĐT giấy báo liên hàng không phải lập bằng tay mà giờ đã có sẵn các mẫu chứng từ được cài đặt trong máy, kế toán viên chỉ cần điền đẩy đủ các yếu tố cần thiết vào, không phải đối chiếu mẫu dấu chữ ký. Hơn nữa tất cả các chứng từ đi và đến đều được chuyển đi và nhận đến trong ngày không phải qua nhiều khâu, đã đáp ứng được nhu cầu của khách hàng có nhu cầu chuyển tiền nhanh. Việc luân chuyển chứng từ qua mạng truyền hơi diễn ra khá nhanh, các bảng kê chứng từ đi - đến đều được xử lý trong ngày. Đây là bước tiến đáng kể, có tác dụng to lớn góp phần làm cho thời gian tổ chức thanh toán cũng như luân chuyển thông tin thanh toán rút gọn đáng kể. Thời gian TTLH chỉ còn mất có nữa ngày thậm chí đối với những món chuyển tiền nhanh chỉ mất chưa đầy nửa tiếng. - Về tính chính xác: Việc đầu tư kỹ thuật và mô phỏng theo qui trình nghiệp vụ viên việc tổ chức thanh toán vốn không bị xáo trộn. Không gây phiền hà tâm lý thiếu trách nhiệm của từng cán bộ tham gia thanh toán. Quy trình thanh toán đã phân định rõ, chức năng nhiệm vụ quyền hạn của từng người (kế toán trưởng, thanh toán viên) do đó tăng cường được trách nhiệm trong công tác quản lý và điều hành vốn ngày càng chặt chẽ linh hoạt. Ngoài ra kỹ thuật máy tính giám sát hạn chế và sai sót trong quá trình lập và kiểm soát chứng từ. Nếu có sai sót thì nhanh chóng được điều chỉnh kịp thời trong ngày. - Về tính an toàn: Hệ thống TTLH được xây dựng qui trình nghiệp vụ và luân chuyển thanh toán đảm bảo tính thống nhất trong quy trình, dựa trên cơ sở một hệ thống mật mã độc lập, tương đối hoàn chỉnh. Do vậy không thể thất thoát một món thanh toán nào của khách hàng cũng như đảm bảo an toàn về tài sản cho ngân hàng. Mọi khoản thanh toán đều được đối chiếu và thực hiện ngay cuối ngày làm việc nên giúp cho ngân hàng dễ phát hiện sai sót và xử lý kịp thời. 3.2 Nhược điểm: - Hạn chế về mặt thời gian: Theo qui định tất cả các chứng từ thanh toán CTĐT phát sinh sau 15h hàng ngày đều phải cho vào TK điều chuyển vốn chờ thanh toán để sang ngày hôm sau mới chuyển tiếp đi. Vì từ 15h đến 16h ngân hàng phải giữ đối chiếu chuyển đi trong ngày tới trung tâm TT. Qui trình CTĐT nhằm đảm bảo thanh toán được thực hiện nhanh gọn trong một ngày cho nên làm giảm khách hàng có nhu cầu đối với phương thức thanh toán này. - Thao tác nghiệp vụ: Việc lập điện toán chưa thuận tiến vì mỗi bức điện chỉ có một món tiền đến một địa phương khác cho người nhận nhưng có cả tiền mặt và NPTT, do đó phải lập 2 bức điện thanh toán, khác nhau truyền đi thành 2 bức riêng biệt. Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền điện tử (CTĐT) cho khách hàng cá nhân còn chưa thuận tiện: theo qui trình này khách hàng phải tự viết giấy nộp tiền, bảng kê các loại tiền nộp, điều này khiến khách hàng cảm thấy bất tiện vì mất thời gian. - Việc đổi mới các công nghệ hiện đại, các phương thức thanh toán triển khai chưa đồng bộ nên vẫn có sai lầm trong thanh toán. Vì TTĐT thực hiện trên máy vi tính nên nếu mạng mất tín hiệu thì CTĐT sẽ không được thực hiện. 4. Đánh giá hoạt động thanh toán chuyển tiền điện tử tại ngân hàng nông nghiệp & Phát triển nông thôn Nam Hà Nội. 4.1. Kết quả đạt được. Dựa vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh, trong một năm hoạt động đến cuối ngày 31/12/2002. TTĐT đạt 2.183 món, tổng doanh số thanh toán đạt 1.340.387 triệu đồng tăng 152.918 triệu đồng so với kế hoạch , chiếm 32,41% trong tổng thanh toán nói chung. Như vậy, TTCTĐT chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng thanh toán, phù hợp với mục tiêu của NHVN. Mặc dù mới thành lập còn nhiều bỡ ngỡ với nghiệp vụ thực tế song công tác thanh toán nói chung và TTCTĐT nói riêng vẫn đảm bảo an toàn, chính xác kịp thời. Bộ phận kế toán viên giao dịch trực tiếp về khách hàng luôn chân thành cởi mở, phục vụ tốt mọi yêu cầu của ngân hàng. Các nghiệp vụ phát sinh luôn được giải quyết nhanh chóng và được kiểm soát chặt chẽ nhằm phát hiện những chứng từ chưa hợp lệ, hợp pháp hướng dẫn khách hàng giải quyết (trong phạm vi có thể) nên không xảy ra tình trạng phát hành quá số dư nào. Ngân hàng đã áp dụng công nghệ tin học với hệ thống máy tính hiện đại nhất hiện nay triển khai dịch vụ ngân hàng hiện đại, từng bước khai thác thông tin giao dịch hàng ngày và rút ngắn thời gian thanh toán. 4.2. Tồn tại. Bên cạnh những kết quả đạt được Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội vẫn còn tồn tại một số yếu kém trong việc TTCTĐT. Trong bối cảnh ngân hàng vừa mới ra đời và đi vào hoạt động chưa khẳng định được vị trí trên thương trường. Ngân hàng bước đầu tập trung vào một số khách hàng lớn chứ chưa phổ biến rộng rãi đến khách hàng của các ngân hàng thương mại khác, vì vậy số lượng TKTG thanh toán mở tại ngân hàng vẫn còn hạn chế. Trình độ đội ngũ cán bộ kế toán chưa đồng đều, với lại TTĐT là một hình thức mới được đưa vào sử dụng vì vậy mà việc thực hiện quy trình thanh toán vẫn còn nhiều bất cập đối với cán bộ kế toán. Điều này tác động không nhỏ đến sự phát triển chung của chi nhánh trong giai đoạn này. Những tồn tại trên đây không chỉ riêng của NHN0&PTNT Nam Hà Nội đòi hỏi các cấp, các cơ quan có thẩm quyền càng sớm có biện pháp khắc phục để thanh toán CTĐT tại ngân hàng ngày càng tăng mạnh góp phần vào sự nghiệp đất nước. Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của quy trình TTCTĐT tại NHN0&PTNT Nam Hà Nội Thanh toán CTĐT là một loại thanh toán mới được thực hiện nên rất cần được mở rộng và nâng cao. Từ khi hình thức CTĐT này được đưa vào áp dụng, dịch vụ thanh toán này đã thu được kết quả đáng kể, đã làm nổi bật ưu điểm mà các hình thức khác không có. Đó là một quy trình chuyển tiền hiện đại, chặt chẽ, có tính bảo mật cao, khắc phục được hạn chế của các hình thức thanh toán khác. Chương trình phần mềm CTĐT khá hiện đại, các mẫu lệnh ngắn gọn, đầy đủ nội dung đáp ứng yêu cầu mệnh lệnh thanh toán tiền, tuy nhiên NHN0&PTNT cũng cần có những giải pháp khắc phục một số mặt để hệ thống này ngày càng được hoàn thiện hơn. 1. Hiện đại hoá công nghệ thanh toán qua ngân hàng và đội ngũ cán bộ. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng là một trong những định hướng cơ bản và có tính chất chiến lược trong tiến trình đổi mơí toàn diện sâu sắc của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Mục tiêu chiến lược kinh doanh lâu dài của NHN0&PTNT Nam Hà Nội là trên cơ sở xây dựng mô hình thí điểm ngân hàng hiện đại, sử dụng công nghệ ngân hàng tiên tiến, tỷ trọng các dịch vụ và cung cấp các tiện ích ngân hàng cao so với tín dụng truyền thống. Để thực hiện mục tiêu này, chi nhánh đã chú trọng trang bị cơ sở vật chất ban đầu, nhất là hệ thống máy tính có khả năng đáp ứng được yêu cầu đổi mới công nghệ thông tin. Hiện tại chi nhánh đang áp dụng thí điểm chương trình giao dịch ngân hàng bán lẻ. Đến nay chương trình thực hiện vẫn còn một số trục trặc về kỹ thuật, việc khai thác số liệu lập báo cáo cân đối kế toán và các báo cáo khác còn trục trặc cần xử lý kịp thời. Nền kinh tế không ngừng phát triển, phát sinh nhiều nhu cầu thanh toán mới, đòi hỏi NHN0&PTNT nói riêng và NHNN nói chung phải liên tục đổi mới, tự hoàn thiện mình để hoà nhập vào hệ thống ngân hàng thế giới. Xuất phát từ thực trạng công tác thanh toán tại NHN0&PTNT Nam Hà Nội và nhu cầu thực tế của thị trường hiện nay, theo em ngân hàng nên đẩy mạnh tiến độ hiện đại hoá công nghệ trên các mặt sau: - Xử lý kịp thời một số trục trặc về kỹ thuật của chương trình giao dịch ngân hàng bán lẻ trên hệ thống máy tính được coi là hiện đại nhất hiện nay. Một mặt giúp ngân hàng thực hiện đúng vai trò trung gian thanh toán của mình với khẩu hiệu nhanh chóng, kịp thời, chính xác, đem lại sự tin tưởng và gắn bó với khách hàng đồng thời tiết kiệm được sức lao động cho cán bộ ngân hàng. - Ngân hàng nên nối mạng với tất cả các chi nhánh ngân hàng trong toàn quốc để thanh toán trực tiếp với nhau, từ đó rút ngắn thời gian thanh toán, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn trong nền kinh tế. - Ngân hàng cũng cần phải xúc tiến các phần mềm tin học đầu tư trang thiết bị máy tính có công suất lớn, đọc và xử lý chứng từ bằng kỹ thuật tự động, bên cạnh phải cải tiến chứng từ thích hợp với yêu cầu sử dụng máy đọc tự động. * Về đào tạoh cán bộ. Ngân hàng viên có những đổi mới trong công tác đào tạo cán bộ sao cho phù hợp với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế bằng cách kết hợp giữa chi nhánh ngân hàng với các trường đại học, các trung tâm đào tạo giáo dục cũng như thống nhất về những đổi mới cải thiện trong nội dung đào tạo cán bộ công nhana viên trên các mặt: kiến thức nghiệp vụ, công nghệ ngân hàng, tin học, ngoại ngữ để có được một đội ngũ cán bộ với diện mạo mới: thành thạo nghiệp vụ, tác phong nhanh nhẹn, hiện đại, văn minh, lịch sự tỏng giao tiếp và phục vụ khách hàng. 2. Tăng cường quảng cáo về các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng. Thói quen sử dụng các dịch vụ ngân hàng của người dân Việt Nam không nhiều thậm chí còn rất xa lạ với ngân hàng. Thường thì chỉ có người dân thành thị có mức sống cao và các doanh nghiệp thường xuyên giao dịch với ngân hàng. Do đó muốn mọi người có kiến thức hiểu biết và khả năng phục vụ cũng như tính ưu việt của sản phẩm mới là một việc làm hết sức cần thiết đối với NHN0&PTNT nói riêng và NHNN nói chung. Trước đây hầu hết các nhu cầu chuyển tiền dân chúng thường xuyên qua bưu điện vì chưa có nhiều người hiểu được sự thuận lợi khi họ sử dụng dịch vụ qua ngân hàng. Thực tế nhu cầu chuyển tiền của dân cư rất lớn, vì vậy để ngân hàng lựa chọn sản phẩm của ngân hàng thì sản phẩm đó phải có đủ tính thuyết phục về mức độ an toàn, nhanh chóng, thủ tục đơn giản và đặc biệt mức phí phải phù hợp. NHN0&PTNT Nam Hà Nội cần có những giải pháp thích hợp để khách hàng biết tới ngân hàng cũng như dịch vụ chuyển tiền của ngân hàng. Mặt khác, CTĐT là một lĩnh vực mới mà hầu hết tất cả mọi người mặt dù biết đến nhưng cũng chỉ ở một mức độ nhất định, chưa hiểu hết được tiện ích của việc thanh toán này. Vì vậy để khách hàng hiểu hết được những tiện ích của việc thanh toán này cũng như tin tưởng hơn vào ngân hàng thì ngân hàng cần phải có những biện pháp sau: - Giới thiệu bằng cách quảng cáo tính ưu việt của thanh toán CTĐT trên phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức các hội nghị ngân hàng... - Cải tiến đổi mới phong cách giao dịch làm cho người dân hiểu được và sử dụng phương thức CTĐT nhiều hơn. NHN0&PTNT Nam Hà Nội cũng cần phải mở rộng mạng lưới dịch vụ thanh toán - chuyển tiền cho dân cư bằng cách thực hiện chuyển tiền không phải chỉ ở trụ sở chính mà có thể ngay tại phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm. Thành lập một bộ phận chuyên nhận chuyển tiền và bố trí nơi thuận tiện dễ dàng cho khách hàng. 3. Về giờ giấc giao dịch. Việc qui định giờ giao dịch đang là một vấn đề cần được nghiên cứu lại không chỉ đối với NHN0&PTNT Nam Hà Nội mà còn với tất cả các ngân hàng khác trong cùng hệ thống. Việc quy định về giờ giấc không chỉ nhằm mục đích thuận tiện cho khách hàng trong việc giao dịch mà chủ yếu để đảm bảo cho việc quyết toán TTĐT cuối ngày được kịp thời từ 15h30 - 16h30 tại ngân hàng khởi tạo tiến hành đối chiếu tập tin chuyển đi trong ngày tới TTTT - từ 16h30 - 17h00 ngân hàng khởi tạo sẽ hạch toán nội hàng, lập các báo biểu thống kê báo cáo ngày theo mẫu bìa đã lập sẵn trong chương trình. NHN0&PTNT Nam Hà Nội nên có giải pháp rút ngắn thực hiện những phần việc này để kéo dài thời gian phục vụ khách hàng chuyển tiền. Như cải tiến phương tiện truyền nhận, đối chiếu thông tin sao cho nhanh chóng, chính xác hơn bằng cách thiết kế đường truyền và đường nhận thông tin riêng rẽ, đối chiếu lập tức. Như thế NHN0&PTNT Nam Hà Nội có thể cùng lúc vừa truyền đi vừa nhận về các cuộc chuyền tiền từ ngân hàng khác hay từ TTTT đến ngân hàng mình. Việc đối chiếu giữa TTTT, ngân hàng nhận và ngân hàng khởi tạo diễn ra nhanh chóng hơn, tránh tình trạng thời gian kết thúc công việc trong một ngày như hiện nay của thanh toán viên điện từ thường xuyên muộn (19h00, có khi kéo dài hơn). Kết luận Trong sự đa dạng và phong phú của hoạt động kinh doanh ngân hàng, hoạt động thanh toán ngày càng chiếm tỷ trọng cao và giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Đây được coi là khâu xung yếu nhất, là tiền đề để từng bước hiện đại hoá hệ thống ngân hàng, đáp ứng nhu cầu đổi mới của nền kinh tế và nhanh chóng hoà nhập vào tiến trình phát triển chung của khu vực và trên thế giới. Để có thể đứng vững trong sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường, các ngân hàng thương mại luôn mở rộng và hoàn thiện công tác thanh toán nói chung và TTKDTM nói riêng nhằm thu hút khách hàng. Hình thức thanh toán CTĐT là hình thức thanh toán ưu việt và tiện ích nhất song chưa được khai thác triệt để và chuẩn hoá theo thông lệ quốc tế nên việc sử dụng vẫn còn hạn chế. Qua thời gian thực tập tại NHN0&PTNT Nam Hà Nội cùng với những kiến thức tích luỹ ở trường trong gân 4 năm qua, em đã được tìm hiểu nhiều về hình thức thanh toán CTĐT này. Qua đó em thấy còn nhiều vấn đề bất cập trong hình thức này. Với mong muốn ngành ngân hàng Việt Nam sẽ có nhiều bước tiến mới trong quá trình hội nhập khu vực và thông tin về vấn đề công nghệ nói chung và công nghệ thanh toán nói riêng, em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng và hoàn thiện hình thức TTCTĐT tại NHN0&PTNT Nam Hà Nội và hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung. Tuy nhiên, do thời gian và kiến thức còn nhiều hạn chế, số liệu tích luỹ qua các năm hoạt động của chi nhánh chưa nhiều vì vậy bài viết của em còn nhiều sai sót. Một lần nữa em kính mong sự quan tâm chỉ bảo của thầy giáo hướng dẫn, cùng toàn thể thầy cô giáo trong khoa để bài viết của em hoàn thiện hơn. Tài liệu tham khảo 1. Kế toán - Thanh toán qua ngân hàng - PGS.TS. Võ Văn Ngoạn, Trường Đại học Quản lý Kinh doanh Hà Nội. 2. Hạch toán kế toán và xử lý thông tin trong hệ thống ngân hàng của Ths. Trương Thị Hồng - Trường Đại học Kinh tế - TP. Hồ Chí Minh 3. Kế toán ngân hàng - Học viện ngân hàng. 4. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHN0 & PTNT Nam Hà Nội năm 2002. 5. Báo cáo công tác TTKDTM tại NHN0 & PTNT Nam Hà Nội năm 2002. 6. Thời báo ngân hàng 7. Tạp chí ngân hàng Mục lục Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0264.doc
Tài liệu liên quan