Đề tài Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NHCT Đống Đa

Trong suốt chặng đường hơn 10 năm thành lập và đổi mới, NHCT Đống Đa đã và đang không ngừng vươn lên, đạt được nhiều tiến bộ về mọi mặt. Được sự quan tâm chú ý của ban lãnh đạo ngân hàng, hoạt động tín dụng trung và dài hạn của NHCT Đống Đa trong những năm qua đã có những chuyển biến tích cực. Dư nợ tín dụng trung và dài hạn tăng liên tục qua các năm, được triển khai toàn diện ở cả lĩnh vực cho vay nội tệ và ngoại tệ, không phân biệt thành phần kinh tế, thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng, việc đầu tư được thực hiện một cách có trọng điểm với chất lượng tương đối cao, góp phần quan trọng giúp các doanh nghiệp khắc phục tình trạng thiếu vốn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp đổi mới và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, góp phần không nhỏ vào sự phát triển chung của nền kinh tế trên địa bàn quận. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng trung và dài hạn của NHCT Đống Đa vẫn còn nhiều tồn tại và hạn chế. Dư nợ tín dụng trung và dài hạn còn chiếm tỷ trọng khiêm tốn trong tổng dư nợ (14%), nguồn vốn để cho vay trung và dài hạn chủ yếu là vốn ngắn hạn, thị trường vốn trung và dài hạn hầu như chưa được khai thác, hình thức tín dụng trung dài hạn chưa được đa dạng hoá, khả năng cho vay của ngân hàng còn nhỏ bé so với nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp. Những tồn tại và hạn chế này do những nguyên nhân khách quan và chủ quan đòi hỏi NHCT Đống Đa xem xét và khắc phục.

doc99 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1541 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NHCT Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiện đại hoá công nghệ sản xuất. Để có thể mua được máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất hiện đại, phù hợp với nhu cầu thì doanh nghiệp phải cần đến sự hỗ trợ của ngân hàng thông qua hình thức cho vay trung và dài hạn. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay phần lớn các doanh nghiệp quốc doanh cũng như ngoài quốc doanh đều có vốn tự có rất nhỏ, nhiều doanh nghiệp không có đủ lượng vốn tự có tối thiểu cần thiết để đáp ứng điều kiện tín dụng (10% tổng vốn đầu tư của dự án). Hơn nữa tài sản thế chấp của doanh nghiệp phần lớn là bất động sản như quyền sử dụng đất, văn phòng, trụ sở giao dịch kinh doanh, nhiều trường hợp không có giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản hợp lệ, còn nếu dùng máy móc thiết bị hiện có thì đa phần đều ở trạng thái cũ kỹ lạc hậu... Có phát mại thì cũng chẳng có gía trị là bao. Do vậy rất nhiều doang nghiệp dù có khả năng, có năng lực kinh doanh nhưng vẫn không được vay vốn ngân hàng. Hình thức tín dụng thuê mua tài sản cố định sẽ khắc phục được những khó khăn vướng mắc trên cho cả doanh nghiệp và ngân hàng. Nó cho phép doanh nghiệp có thể đầu tư đổi mới trang bị máy móc mở rộng sản xuất mà không cần vốn tự có và tài sản thế chấp như trong cho vay trung dài hạn thông thường. Ngân hàng nắm giữ quyền sở hữu máy móc thiết bị nên tránh được rủi ro do thiếu tài sản đảm bảo. Điểm mấu chốt trong việc áp dụng hình thức tín dụng này là NHCT Đống Đa cần phải xem xét đánh giá một cách kỹ lưỡng về năng lực quản lý, năng lực sản xuất kinh doanh, tính khả thi của phương án vay vốn. Ngân hàng cũng cần thuê chuyên gia để xác định chính xác giá trị của máy móc thiết bị, tính toán được mức độ hao mòn vô hình và hữu hình của tài sản, đảm bảo trong trường hợp xấu nhất ngân hàng phải bán tài sản để thu hồi vốn thì giá trị và thời gian thu hồi vốn không vượt xa so với dự tính. 3.1.2.2 áp dụng chính sách tín dụng linh hoạt và phân biệt đối với từng nhóm đối tượng khách hàng Các khách hàng khi đến vay vốn ngân hàng thuộc nhiều nhóm đối tượng khác nhau doanh nghiệp quốc doanh, các công ty TNHH, công ty cổ phần, hợp tác xã, hộ gia đình hay các cá nhân... với những động cơ và mục đích khác nhau và đương nhiên mức độ rủi ro của ngân hàng đối với khoản vay cho các đối tượng này cũng khác nhau. Do vậy mà việc phân nhóm, xếp loại khách hàng theo các mức độ rủi ro khác nhau rẽ rất cần thiết để ngân hàng có những chính sách tín dụng phù hợp và tăng tính khách quan của quyết định tín dụng. Để có thể xếp hạng khách hàng theo độ rủi ro, ngân hàng cần phải dựa trên một hệ thống các tiêu chuẩn tín dụng. Căn cứ vào những tiêu chuẩn tín dụng này cán bộ tín dụng chuyên quản hay cán bộ thẩm định có thể đánh giá và chấm điểm khách hàng trên mọi phương diện với những tiêu thức, những biểu hiện đã được cụ thể hoá. Khi đánh giá mức độ rủi ro cuả doanh nghiệp, ngân hàng sẽ phải xem xét nhiều mặt: năng lực sản xuất kinh doanh, năng lực thị trường, cạnh tranh, năng lực quản lý, năng lực tài chính, tính khả thi của dự án cần tài trợ bằng tín dụng. Các mặt trên lại được phản ánh bởi nhiều cách, biểu hiện bằng những tiêu thức khác nhau. Có mặt biểu diễn bằng tiêu thức định lượng, có mặt biểu hiện bằng định tính. Việc phân loại các tiêu chuẩn tín dụng áp dụng cho các nhóm khách hàng khác nhau như các tổng công ty, các công ty TNHH và các công ty cổ phần, các doanh nghiệp tư nhân hay các cá thể... nếu có điều kiện thực hiện thì rất thuận lợi cho việc thực thi của cán bộ cấp dưới, đảm bảo độ chính xác cao hơn khi đánh giá kết luận. Tiêu chuẩn tín dụng phải đầy đủ các nội dung sau: - Lựa chọn được các tiêu thức tiêu biểu, các biểu hiện tiêu biểu để đánh giá một cách tổng quát, toàn diện các mặt năng lực hoạt động của doanh nghiệp. - Đưa ra được mô hình tập hợp các tiêu thức để phản ánh năng lực chung của doanh nghiệp. Do có rất nhiều tiêu thức khác nhau để đánh giá một khía cạnh nào đó về doanh nghiệp nên các tiêu thức cần phải có tầm quan trọng khác nhau với các thang điểm và hệ số khác nhau. - Đề ra mức độ giới hạn của tiêu thức phản ánh năng lực chung của doanh nghiệp cần phải đạt để được coi là đủ an toàn. Tiêu chuẩn tín dụng của ngân hàng lệ thuộc vào năng lực hoạt động chung của hệ thống các doanh nghiệp là khách hàng của ngân hàng, hệ thống các doanh nghiệp trong nền kinh tế và tuỳ thuộc vào các giai đoạn cụ thể trong chu kỳ kinh tế. Bởi vậy tiêu chuẩn tín dụng cần được rà soát, điều chỉnh thường xuyên. Để xây dựng được một hệ thống tiêu chuẩn tín dụng đầy đủ và hoàn thiện, NHCT Đống Đa cần có sự tham khảo tiêu chuẩn tín dụng của NHNN, NHCT Trung ương và sự nghiên cứu tìm tòi, vận dụng sáng tạo của ban lãnh đạo NHCT Đống Đa. Để hệ thống các tiêu chuẩn đưa ra là khách quan và mang tính thực tế, ban lãnh đạo NHCT Đống Đa cũng cần tham khảo, hỏi ý kiến một số cơ quan chuyên môn, các đồng nghiệp ở một số ngân hàng thương mại khác. Trong nội bộ ngân hàng, sự tham gia ý kiến của các cán bộ tín dụng cũng rất quan trọng vì nó được đánh giá và trải nghiệm qua thực tế làm việc. Việc xây dựng một hệ thống tiêu chí tín dụng đầy đủ chi tiết và khoa học sẽ mở ra một hướng đi mới và thuận lợi cho việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụn nói chung cũng như tín dụng trung dài hạn nói riêng. Nó sẽ là cuốn "cẩm nang" quý báu cho mỗi cán bộ tín dụng của ngân hàng Công thương Đống Đa. Tránh tình trạng cán bộ tín dụng còn lúng túng và băn khoăn trước một mớ thông tin hỗn độn, khắc phục hiện tượng đánh giá khách hàng một cách phiến diện, thiếu một cái nhìn tổng quát, "cào bằng" các chỉ tiêu, không lựa chọn đánh giá được tiêu thức nào là quan trọng, tiêu thức nào là bổ trợ. Khi tiếp nhận một hồ sơ xin vay vốn trung và dài hạn từng bộ phận cán bộ tín dụng chuyên quản, cán bộ tín dụng thẩm định sẽ tự động cho điểm những mặt, những yếu tố mà mình được phân công phụ trách. Kết quả điểm này sẽ được chuyển đến trưởng phòng kinh doanh. Để có kết luận chính xác, trưởng phòng kinh doanh phải là người có đủ năng lực hiểu biết để đánh giá tầm quan trọng của các chỉ tiêu, xem xét một cách tổng hợp và đưa ra ý kiến đề xuất cuối cùng. Trên cơ sở này giám đốc ngân hàng sẽ ra quyết định cho vay hay không cho vay. Một điểm cần lưu ý là tuy hệ thống tiêu chuẩn tín dụng với các mặt đã "tiêu chuẩn hoá" là một hình thức đánh giá và cho điểm khoa học nhưng không thể coi là cơ sở duy nhất để đánh giá và ra quyết định. Có những mặt, những đặc điểm mà hệ thống này sẽ không thể phản ánh hết được. Chẳng hạn như khi đánh giá về uy tín, năng lực quản lý của doanh nghiệp, có những "khía cạnh" mà chỉ có cán bộ tín dụng mới có thể cảm nhận, đánh giá được thông qua trực giác, linh cảm và kinh nghiệm của mình. Quan sát thái độ của người vay khi phỏng vấn, phong cách làm việc, phong cách làm việc, thói quen trong giao tiếp, cách cư xử của giám đốc với nhân viên hay những nhận xét thu được qua những lần khảo sát , viếng thăm cơ sở kinh doanh của người vay. Cán bộ tín dụng nhiều khi có những kết luận vô cùng chính xác mà không thể lý giải được. Bởi vậy, NHCT Đống Đa nên giành cho mỗi cán bộ tín dụng ở mỗi phận một "quyền quyết định" nào đó trong quyết định cuối cùng. Cụ thể, bên cạnh việc cho điểm theo hệ thống tiêu chuẩn tín dụng của ngân hàng, một cán bộ sẽ có những nhận xét và đánh giá riêng về khách hàng. Trưởng phòng kinh doanh và giám đốc ngân hàng sẽ xem xét và tổng hợp tất cả các ý kiến, nhận xét đó. Sau khi đã có sự đánh giá, phân loại, chấm điểm doanh nghiệp theo các tiêu thức, ngân hàng sẽ lựa chọn được "cách đối xử" phù hợp với khách hàng bằng các chính sách tín dụng khác nhau. Với các khách hàng được xếp hạng cao, mức độ rủi ro thấp, ngân hàng cần phải dành cho họ một mức lãi suất thấp tương xứng còn những khách hàng có mức độ rủi ro cao hơn đương nhiên sẽ phải chịu mức lãi suất cao hơn. Như vậy trong khung lãi suất cho vay qui định, ngân hàng sẽ có nhiều mức lãi suất khác nhau áp dụng cho các đối tượng khác nhau. Phương pháp này sẽ giúp ngân hàng tăng thị phần những khách hàng uy tín, năng lực, giảm thị phần những khách hàng có độ rủi ro cao hơn và hạn chế những khách hàng có mức độ rủi ro vượt quá mức mà ngân hàng có thể “chịu đựng” được. Ngoài ra ngân hàng cũng nên có lãi suất ưu đãi đối với những doanh nghiệp tham gia vào dịch vụ khép kín, trọn gói của ngân hàng: từ xin bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện, vay đầu tư, thực hiện dự án v.v... tạo điều kiện mở rộng tín dụng trung và dài hạn. Việc phân loại đánh giá khách hàng cũng sẽ tạo một môi trường thông thoáng hơn cho khách hàng do việc xét duyệt cho vay sẽ đơn giản nhanh chóng và thuận tiện hơn. Chẳng hạn với những doanh nghiệp có điểm tài sản thế chấp thấp, vốn tự có thấp, tình hình tài chính đạt trung bình, nhưng điểm năng lực quản lý, điều hành, năng lực thị trường tốt, tính khả thi của phương án vay vốn khá, xu hướng phát triển trong tương lai của ngành nghề kinh doanh mà doanh nghiệp kinh doanh mà doanh nghiệp tham gia là có triển vọng thì doanh nghiệp vẫn đủ điều kiện vay vốn ngân hàng. Bởi nó chứng tỏ tại thời điểm hiện tại doanh nghiệp chưa có khả năng tạo ra nhiều lợi nhuận là do nhiều nguyên nhân khách quan như tình hình thị trường hiện tại chưa thuận lợi, máy móc thiết bị đã quá cũ cần phải đổi mới, trong khi đó bộ máy lãnh đạo của doanh nghiệp rất có triển vọng và phương án vay vốn khả thi thì rất có thể đồng vốn vay của ngân hàng sẽ đưa doanh nghiệp lên một thế đứng mới với những chuyển biến mới. 3.1.2.3 Thực hiện dịch vụ tư vấn cho khách hàng Có thể nói ngân hàng là nơi biết khá rõ về tình hình tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh, năng lực quản lý cũng như quan hệ vay trả. Nếu như đơn vị nào có quan hệ vay trả sòng phẳng với ngân hàng thì cũng có thể quan hệ vay trả sòng phẳng với đơn vị khác. Vì vậy sẽ rất có ích khi ngân hàng tư vấn cho doanh nghiệp trong các quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp khác. Cán bộ tín dụng là người trực tiếp thẩm định, giám sát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như theo dõi những biến động trong bộ máy lãnh đạo của doanh nghiệp nên có lẽ người hiểu khách hàng nhất là cán bộ tín dụng. Vì vậy họ là người cố vấn tốt nhất cho đơn vị đưa ra những lời khuyên như: nên tiêu thụ sản phẩm đó như thế nào, xu hướng của sản phẩm đó, cách mở rộng khách hàng... Đôi khi ngân hàng còn giúp đơn vị tiêu thụ sản phẩm vì trong những khách hàng có giao dịch với ngân hàng thường có quan hệ mắt xích với nhau. Đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, các đơn vị thi công xây lắp thường có quan hệ với các đơn vị kinh doanh vật liệu xây dựng. Ngân hàng có thể giúp đơn vị kinh doanh vật liệu xây dựng trong việc thu hồi các khoản nợ của họ. Đây là điều kiện thuận lợi để ngân hàng làm trung gian thanh toán giữa các bên mua hàng và các bên bán hàng và nhất là tạo điều kiện cho ngân hàng có thể kiểm soát được tiền vay của ngân hàng, theo dõi khách hàng một cách sát xao, kịp thời cùng khách hàng tháo gỡ khó khăn, ngăn ngừa rủi ro cho đồng vốn đầu tư của ngân hàng. Thực hiện dịch vụ tư vấn cho khách hàng sẽ là cơ sở, tiền đề quan trọng cho ngân hàng mở rộng tín dụng trung và dài hạn. Trên thực tế nhiều doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có ý đồ đầu tư tốt nhưng không có khả năng lập dự án khả thi rõ ràng, cụ thể. Hay những doanh nghiệp do khả năng truy cập thông tin, nghiên cứu thị trường... còn hạn chế nên khi lập phương án vay vốn đã không tính hết được các yếu tố khách quan như cung cầu trên thị trường, xu thế phát triển của ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp hoạt động, không nắm được các quy định của chính phủ... các trường hợp này đều dẫn đến phương án vay vốn đưa ra thiếu tính khả thi. Trong điều kiện cạnh tranh giữa các NHTM trong nước cũng như đối với doanh nghiệp nược ngoài ngaỳ càng quyết liệt như hiện nay, nếu NHCT Đống Đa chỉ ngồi chờ khách hàng đưa đến những dự án khả thi mà không biết "biến" những dự án thiếu tính khả thi thành những dự án vay vốn tốt hơn, khả quan hơn thì không thể đẩy nhanh, đẩy mạnh hoạt động tín dụng. Theo em, so với một số doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp có vốn ít, quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ... thì NHCT Đống Đa chắc phắn phải có ưu thế hơn về kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn trong một số lĩnh vực như: xác định tính khả thi của dự án, khả năng thu thập, xử lý thông tin (kinh tế, thị trường, pháp luật...) kinh nghiệm quản lý... ngân hàng với những CB tín dụng được bố trí chuyên trách trong một số lĩnh vực, ngành nghề nhất định, có kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn sâu về thẩm định dự án cùng với CB chuyên thu thập, phân tích các thông tin kinh tế, pháp luật sẽ phải có những ý kiến đóng góp bổ ích cho doanh nghiệp. Những CB này sẽ gợi ý, tư vấn cho doanh nghiệp sang một thị trường khác hay lĩnh vực khác, phân tích cho doanh nghiệp những bất hợp lý trong phương án vay vốn. Phân tích ảnh hưởng của môi trường kinh doanh, các nhân tố khác có liên quan đến dự án của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó cùng doanh nghiệp tính toán tỉ mỉ kết quả kinh doanh, lập một phương án vay vốn mới có tính khả thi hơn. Trong những trường hợp cần thiết, ngân hàng còn có thể cử người cùng tham gia với doanh nghiệp từ quá trình sửa đổi và lập lại phương án đầu tư, tham gia vào qúa trình thực hiện dự án. Làm được điều này ngân hàng mới có thể trở thành người cộng sự đắc lực của doanh nghiệp, thu hút thêm những khách hàng trung thành gắn bó lâu dài với NH và mở rộng hơn nữa tín dụng trung dài hạn. 3.1.3 Các giải pháp hỗ trợ Để đảm bảo mục tiêu mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn, bên cạnh những giải pháp vừa nêu trên, chúng ta cũng cần xem xét tới những giải pháp mang tính hỗ trợ cho cả hai mục tiêu này. Điều kiện cơ bản và quan trọng nhất cho việc thực hiện các giải pháp trên là ngân hàng Công thương Đống Đa phải xây dựng cho mình một đội ngũ cán bộ có trình độ, có đạo đức và tâm huyết với công việc, bên cạnh đó phải từng bước trang bị một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật ngày càng tiên tiến, hiện đại, nhằm mục đích nâng cao hiệu quả và tiến độ công việc. Cụ thể em xin đề xuất một số giải pháp sau: 3.1.3.1 Phát huy nhân tố con người Về yếu tố con người cần coi trọng ba vấn đề sau : - Thứ nhất, tiêu chuẩn hoá cán bộ làm công tác tín dụng. + Người được chọn làm nghiệp vụ tín dụng phải là người có phẩm chất đạo đức, trách nhiệm tốt, có bản lĩnh trung thực, có trách nhiệm và tâm huyết với công việc. + Phải có năng lực để giải quyết các vấn đề chuyên môn nghiệp vụ. Muốn vậy họ phải được đào tạo, bồi dưỡng chu đáo, có kỹ năng kỹ xảo để xử lý các thông tin có liên quan đến công việc của mình. + Có năng lực tự học, tự nghiên cứu và có chính kiến. Điều này thể hiện ý chí vươn lên không mệt mỏi để khẳng định khả năng bản thân. + Bên cạnh kiến thức chuyên môn sâu, vững thì cán bộ tín dụng cũng phải có kiến thức cơ bản về xã hôi, thị trường, pháp luật, xã hội. Để có một đội ngũ tín dụng có những phẩm chất trên, vừa có đức, vừa có tài thì ngay từ bây giờ NHCT Đống Đa cần tiến hành rà soát lại đội ngũ CB tín dụng của ngân hàng, chuyển sang công việc khác những cán bộ tín dụng không đủ phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn yếu, sắp xếp lại cán bộ cho phù hợp với khả năng và thực lực của mỗi người, tiến hành tuyển chọn thêm một số cán bộ mới có trình độ, năng lực và tâm huyết dựa trên các tiêu chuẩn cụ thể nghiêm ngặt. - Thứ hai, thường xuyên hướng dẫn tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn: cơ chế, chế độ, thể lệ của ngành, liên ngành, đường lối, chủ trương, ưu tiên phát triển kinh tế của Đảng, của Nhà nước và của địa phương. Trong quá trình học tập, bồi dưỡng chế độ thể lệ phải gắn lý luận với thực tiễn để cán bộ tín dụng có thể vận dụng một cách sáng tạo, linh hoạt và có hiệu quả trong thực tế. Bên cạnh kiến thức chuyên môn, cán bộ tín dụng còn phải được thường xuyên trang bị thêm hiểu biết về pháp luật, thị trường, kinh tế ngành, ngoại ngữ, tin học...để đội ngũ những người làm công tác tín dụng không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn, hiểu biết xã hội nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới hàng ngày của nền kinh tế. Rèn luyện kỹ năng trong giao tiếp với khách hàng, kỹ năng phỏng vấn, quan sát. - Thứ ba, có chế độ thưởng phạt nghiêm minh, thích đáng trước hết đối với những người làm công tác tín dụng: + Có chế độ lương ưu đãi riêng cho cán bộ tín dụng. Lương của cán bộ tín dụng phải cao hơn lương cùng bậc của cán bộ làm công việc khác.Sở dĩ như vậy là vì yêu cầu đòi hỏi ở cán bộ tín dụng cao hơn, mức độ phức tạp hơn và rủi ro nhiều hơn. + Có quy chế thưởng gắn liền với hiệu quả công việc. Điều cần nhấn mạnh ở đây là mức độ khen thưởng phải đủ lực để khuyến khích CB tín dụng tâm huyết hơn với công việc. Chẳng hạn quy định tỷ lệ thưởng trên số dư nợ, trên số lãi ròng mà ngân hàng thu được từ món vay. Ngân hàng có thể khuyến khích và có phần thưỏng cho những sáng kiến mới, những nghiên cứu khoa học của CB tín dụng có thể đem áp dụng tại thực tiễn ngân hàng. Bên cạnh việc khen thưởng thích đáng, ngân hàng cũng có quy định cụ thể và thực hiện nghiêm túc việc bồi thường vật chất đối với cán bộ tín dụng để xảy ra rủi ro để thất thoát vốn mà nguyên nhân xác định do bản thân CB tín dụng gây ra. 3.1.3.2 Xây dựng hệ thống thông tin tín dụng Thông tin là “nguyên liệu” cho mọi quyết định. Một quyết định không thể chính xác kịp thời nếu không có lượng thông tin đầy đủ tương xứng. Do vậy với mục đích nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng Công thương Đống Đa cần xây dựng cho mình một hệ thống cơ sở dữ liệu chứa đựng những thông tin phong phú bổ ích tạo điều kiện cho mọi cán bộ tín dụng có thể truy cập để phục vụ tốt nhất cho công việc được giao. Như đã trình bày ở trên NHCT Đống Đa cần thiết lập một bộ phận thẩm định độc lập. Ngoài việc thẩm định tài chính khách hàng và thẩm định phương án vay vốn sẽ có một bộ phận trực thuộc chịu trách nhiệm thu thập, phân tích các thông tin vĩ mô. Các cán bộ chuyên trách đảm nhận việc thu thập và phân tích thông tin sẽ phải cập nhật hàng ngày các thông tin về khách hàng có quan hệ với ngân hàng, thông tin kinh tế, thị trường, pháp luật, các chỉ thị văn bản hướng dẫn từ cấp trên như: NHCT Trung ương, NHNN Việt Nam... có liên quan phục vụ trực tiếp cho công tác tín dụng. Các cán bộ này sẽ thu thập thông tin từ nhiều nguồn: thông tin do cán bộ chuyên quản cung cấp, thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng (CIC) của NHNN, từ hệ thống TPR do NHCT Trung ương cung cấp, do cán bộ tự thu thập từ đài, báo, từ các cơ quan tổ chức khác nhau... Để các thông tin phục vụ cho công tác tổ chức tín dụng có thể phát huy hiệu quả cao nhất, tránh tình trạng thông tin trở thành một mớ hỗn độn, có thể truy cập dễ dàng cho các mục đích sử dụng khác nhau của các cán bộ tín dụng chuyên quản, cán bộ thẩm định hay của ban lãnh đạo, hệ thống thông tin của NHCT Đống Đa phải được sắp xếp phân loại một cách khoa học theo những tiêu thức khác nhau như : - Thông tin về các doanh nghiệp có quan hệ với ngân hàng - Thông tin về thực trạng và dự báo xu hướng phát triển của các ngành kinh tế : công nghiệp, thương nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng cơ bản .... - Phân theo ngành nghề còn có thể chia nhỏ như công nghệ sản xuất nước giải khát, xi măng, thép. Tiêu thức phân chia ngành tốt nhất là dựa trên loại sản phẩm và dịch vụ bao gồm cả các loại sản phẩm và dịch vụ thay thế. Đối với một ngành cụ thể, cần có các thông tin và phân tích cơ cấu ngành thông qua các biến số như: năng lực sản xuất của ngành, ảnh hưởng của người mua, của nhà cung ứng vật tư, các khó khăn cản trở việc xâm nhập thị trường, mối đe doạ của các sản phẩm thay thế, tình hình đầu tư của nước ngoài đối với ngành; chính sách của Chính phủ đối với ngành, xu hướng phát triển của ngành. Việc thu thập thông tin và phân tích cơ cấu ngành rất có ích trong việc phán quyết đầu tư và được các ngân hàng trên thế giơí áp dụng. Ví dụ ngân hàng Dresdner ở CHLB Đức đã có hệ thống cho điểm theo ngành kinh tế và khi có một hiện tượng kinh tế bất lợi ở một ngành nào đó thì hệ thống sẽ tự động hạ điểm tín dụng của tất cả các khách hàng là doanh nghiệp hoạt động trong ngành kinh tế đó. - Các thông tin pháp lý cập nhật có liên quan đến hoạt động tín dụng: các văn bản qui chế của ngân hàng, các hướng dẫn của NHCT Đống Đa, NHCT Việt nam, NHNN. Một vấn đề cần chú ý là thông tin về doanh nghiệp có quan hệ với ngân hàng (Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ, báo cáo kết quả Kinh doanh...) rất có thể là với các thông tin sai lệch. Trong điều kiện hiện nay khi việc bắt buộc các danh nghiệp thực hiện kiểm toán và công khai quyết toán còn chưa được Nhà nước qui định và khả năng khó có thể thực hiện trong tương lai gần do nhiều nguyên nhân khác nhau thì NHCT Đống Đa cũng phải có đối sách thích hợp để đảm bảo thông tin thu nhận được từ doanh nghiệp là chính xác. NHCT Đống Đa nếu đề ra qui định bắt buộc các doanh nghiệp phải thực hiện kiểm toán trước khi vay vốn ngân hàng thì có lẽ sẽ tạo ra rào cản đối với khách hàng, khách hàng sẽ tìm đến các ngân hàng khác với các qui định thuận lợi, dễ dàng hơn. Do vậy, thiết nghĩ NHCT Đống Đa có thể tiến hành tuyển chọn một số nhân viên kiểm toán chuyên nghiệp vào làm việc tại ngân hàng. Các cán bộ thẩm định khi có nghi ngờ, khúc mắc về tính chính xác của số liệu mà doanh nghiệp cung cấp hoặc trong trường hợp các món vay lớn, phức tạp thì các nhân viên kiển toán này sẽ tiến hành trực tiếp kiểm toán. Việc xâydựng một hệ thống thông tin phục vụ công tác tín dụng không chỉ đòi hỏi sự nỗ lực cố gắng của NHCT Đống Đa mà còn phụ thuộc rất nhiều vào sự hỗ trợ từ các cơ quan khác như NHCT Trung ương, NHNN. NHCT Trung ương cũng như NHNN cần phải tạo lập một kho dữ liệu phong phú, đầy đủ, chính xác, tạo "vốn thông tin" cơ bản cho các ngân hàng thương mại, các chi nhánh trong đó có chi nhánh NHCT Đống Đa. Với sự góp sức của nhiều người, nhiều đơn vị tổ chức thì chất lượng thông tin mới trở nên phong phú và hữu ích. 3.2 Kiến nghị với NHCT Việt nam và Nhà nước để mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại NHCT Đống Đa 3.2.1 Kiến nghị với NHCT Việt Nam Cũng như các chi nhánh khác trong cùng hệ thống, NHCT Đống Đa luôn chịu sự chỉ đạo sát sao và phải tuân thủ các qui định, thể lệ do NHCT Việt Nam ban hành, trong đó có những qui định liên quan chặt chẽ tới kết quả hoạt động cũng như tương lai phát triển của hoạt động tín dụng trung dài hạn. Chính vì vậy, với mục tiêu mở rộng và nâng cao cho vay tín dụng trung dài hạn tại NHCT Đống Đa, đề nghị NHCT Việt Nam xem xét một số vấn đề sau: 3.2.1.1 Xây dựng chế độ tín dụng phù hợp đối với các tổng công ty Nhà nước Trong thời gian gần đây các tổng công ty Nhà nước thành lập theo quyết định 90, 91 đang được coi là những khách hàng lớn được ưu tiên chú trọng đầu tư của NHCT Việt Nam. Tuy nhiên qua thực tế thực hiện công tác cho vay trung dài hạn đối với các doanh nghiệp thành viên trực thuộc các tổng công ty 90, 91 tại NHCT Đống Đa đã nảy sinh một vấn đề cần được nghiên cứu giải quyết: - Tổng công ty Nhà nước (TCT) là pháp nhân phức tạp. Bản thân tổng công ty là một pháp nhân, bên trong TCT là các thành viên cũng có năng lực pháp luật độc lập tương đối với TCT. Tính chất sở hữu, quản lý định đoạt tài sản của TCT cũng phức tạp. Căn cứ vào tầm quan trọng về độ lớn và giá trị tài sản mà có sự phân quyền giữa TCT và công ty thành viên về tính chất sở hữu, quản lý, định đoạt tài sản, về quyền được đầu tư. Mặt khác các doanh nghiệp thành viên đóng ở những địa bàn khác nhau, thiết lập quan hệ tín dụng và tiền gửi ở nhiều chi nhánh NHCT khác nhau. Các chi nhánh đã cấp nhiều khoản tín dụng ngắn hạn cũng như trung dài hạn cho các doanh nghiệp thành viên dưới sự bảo lãnh của TCT. Từng chi nhánh cũng như Hội sở chính NHCT không có thông tin tổng hợp toàn diện về tình hình vay mượn, bảo lãnh... của các doanh nghiệp thành viên trong mỗi TCT. Thông tin về nhu cầu đầu tư, qui hoạch của TCT, tình hình tài chính và kinh doanh toàn TCT rất hạn chế và phân tán. Sự không cân xứng về thông tin này chứa đựng những nguy cơ rủi ro tiềm ẩn. - Theo tính chất pháp lý có ba loại hình doanh nghiệp: thể nhân, pháp nhân, pháp nhân phức tạp. TCT Nhà nước thuộc loại pháp nhân phức tạp có các thành viên cũng có đủ tư cách pháp nhân. Tuy nhiên chế độ tín dụng hiện tại của NHCT lại được áp dụng chung cho cả ba loại hình pháp lý của doanh nghiệp nên còn thiếu tính cụ thể , rõ ràng và gây ra sự áp dụng máy móc trong việc thực hiện ở các chi nhánh. Để khắc phục nhược điểm này tôi xin đề xuất một số giải pháp sau: - Thứ nhất, NHCT cần ký kết và tham gia ngay từ đầu các kế hoạch dự án, quy hoạch tổng thể và đầu tư trung dài hạn của TCT, định kỳ thu thập tình hình tài chính, tình hình kinh doanh của toàn TCT. Trên nền tảng đó có thể giao hạn mức tín dụng trung dài hạn cho chi nhánh nơi có doanh nghiệp thành viên TCT có quan hệ tín dụng khi doanh nghiệp đó thực hiện các dự án, các quy hoạch tổng thể của TCT. - Thứ hai, xây dựng chế độ báo cáo riêng của các chi nhánh về tình hình tài chính kinh doanh, tín dụng của các doanh nghiệp thành viên tập hợp, phân tích trong toàn TCT. - Thứ ba, xây dựng chế độ tín dụng cho TCT và các doanh nghiệp thành viên có thể yêu cầu TCT dùng tài sản thuộc quyền định đoạt của TCT hay các tài sản nằm trong quyền quản lý của các doanh nghiệp thành viên TCT có nhu cầu tín dụng thấp để bảo lãnh cho các doanh nghiệp thành viên khác của TCT vay vốn. Với việc thu nhận thông tin tổng hợp, toàn diện về TCT ngân hàng Trung ương có điều kiện nhanh chóng tiếp cận và xử lý nhu cầu đầu tư của TCT và từng doanh nghiệp thành viên. Việc xử lý cho vay ở NHCT Đống Đa cũng như các chi nhánh trong hệ thống này được nhanh chóng thuận lợi do giảm thông tin không cân xứng, tránh tình trạng các chi nhánh đầu tư tràn lan cho các doanh nghiệp thuộc cùng một TCT không xét duyệt thẩm định kỹ càng do "trông cậy" và tin tưởng vào sự bảo lãnh của TCT. Mặt khác tận dụng triệt để năng lực tài chính và năng lực đáp ứng tài sản làm đảm bảo của TCT, có điều kiện để mở rộng tín dụng ở chi nhánh NHCT Đống Đa nói riêng và các chi nhánh khác cùng hệ thống nói chung. 3.2.1.2 Tăng cường công tác thông tin cho các chi nhánh trong hệ thống NHCT Việt Nam Với tư cách là “ngân hàng mẹ”, NHCT Trung ương có những ưu thế và điều kiện thuận lợi hơn trong việc thu thập, phân tích và xử lý thông tin tín dụng. Do vậy để hệ thông thông tin của NHCT Đống Đa được đầy đủ, phong phú hơn, góp phần phục vụ tốt hơn cho công tác tín dụng, những thông tin thu được từ Hội sở chính NHCT phải đóng vai trò cơ sở nền tảng. Hội sở chính cần cung cấp thêm cho chi nhánh các thông tin về hoạt động của ngành như: lợi tức, lợi nhuận bình quân, giá trị sản lượng, các tỷ lệ tài chính bình quân, các thông tin về trình độ công nghệ của ngành, chủ trương, chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước, các qui hoạch tổng thể kinh tế, xã hội, các mối quan hệ tín dụng của khách hàng với các chi nhánh khác trong hệ thống và ngoài hệ thống. Xây dựng mối quan hệ trao đổi, mua bán thông tin giữa NHCT với NHNN, ngân hàng khác, các cơ quan thông tin và các cơ quan tư pháp nhằm phát hiện các trường hợp gian lận trong quá trình vay của doanh nghiệp để kịp thời xử lý. 3.2.1.3 Tăng cường hỗ trợ NHCT Đống Đa trong công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ Để nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ cán bộ trong hệ thống, NHCT Việt Nam cần quan tâm bồi dưỡng không chỉ những cán bộ lãnh đạo chủ chốt của các chi nhánh mà còn cần tăng cường mở rộng việc bồi dưỡng đào tạo kiến thức và trình độ chuyên môn cho những cán bộ có năng lực, triển vọng tại các chi nhánh trong hệ thống. NHCT Việt Nam nên tổ chức các lớp tập huấn đào tạo riêng, mời các chuyên gia có chuyên môn cao giảng dạy hoặc cử cán bộ đi học ở các trường đại học, trung tâm nghiên cứu kinh tế, khoa học trong và ngoài nước. Cung cấp đầy đủ các tư liệu, văn bản qui phạm, qui chế, hướng dẫn về các nghiệp vụ chuyên môn cũng như những qui định có liên quan của chính phủ, của NHNN, NHCT cho mỗi cán bộ để họ có điều kiện tự tham khảo và nghiên cứu. 3.2.1.4 Kiến nghị về chiến lược khách hàng của NHCT Việt Nam Về chiến lược khách hàng theo quyết định số 35QĐ-HĐQT ngày 22/5/1998 của Chủ tịch HĐQT NHCT Việt Nam và công văn số 321 ngày 29/1/1999 của NHCT Việt Nam có điều qui định về ưu đãi lãi suất cho vay, phí dịch vụ, điều kiện vay vốn, ký quỹ, chế độ phân biệt ưu đãi lãi suất đối với khách hàng của ngân hàng có tổng mức dư nợ khác nhau như: - Đối với các ngân hàng có tổng dư nợ cho vay dưới 100 tỷ: khách hàng có dư nợ từ 5 tỷ trở lên được ưu đãi giảm lãi suất cho vay. - Đối với các ngân hàng có tổng dư nợ cho vay từ 100 tỷ tới 200 tỷ: khách hàng có dư nợ từ 7 tỷ trở lên được ưu đãi giảm lãi suất cho vay. - Đối với các ngân hàng có tổng dư nợ cho vay trên 200 tỷ: khách hàng có dư nợ từ 10 tỷ trở lên được ưu đãi giảm lãi suất cho vay. Do trên cùng một địa bàn khách hàng được lựa chọn ngân hàng nên quy định này sẽ gây ra tình trạng khách hàng rời bỏ ngân hàng đang giao dịch để tìm đến ngân hàng có tổng dư nợ thấp hơn để được hưởng lãi suất ưu đãi. NHCT Việt Nam cần xem xét lại qui định này để tạo ra sự bình đẳng về chế độ ưu đãi ở mọi chi nhánh, mọi khách hàng cần được hưởng sự ưu đãi lãi suất như nhau nếu khách hàng đó hoạt động tốt. 3.2.2 Kiến nghị với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 3.2.2.1 Tạo ra một hành lang pháp lý thông thoáng và an toàn cho hoạt động tín dụng ngân hàng * Nhà nước cần ban hành các văn bản dưới luật hướng dẫn về vấn đề thế chấp, cầm cố tài sản để cụ thể hoá các vấn đề sở hữu có liên quan tới việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền chuyển giao quyền sở hữu trong việc thế chấp và giải chấp tài sản. - Nhà nước cần có qui định chặt chẽ về việc tịch biên và phát mại tài sản thế chấp khi người đi vay dù ở thành phần kinh tế nào khi không trả được nợ vay ngân hàng phải được thực hiện trong một thời gian nhất định sau khi có phán quyết của toà án. Các qui định phải ràng buộc các ngành thực thi pháp luật như (công an, kiểm sát, toà án, thi hành án) coi việc giúp ngân hàng thực hiện xử lý tài sản thế chấp là một trong những nhiệm vụ hàng đầu trong chương trình góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế và đảm bảo trật tự, an ninh xã hội của bản thân các ngành thực thi pháp luật, loại bỏ quan niệm cho rằng việc xử lý thu hồi tài sản, tiền vốn đối với các khách hàng vay cố tình không trả nợ ngân hàng chỉ là công việc “giúp đỡ ngành ngân hàng”. - Nhà nước cần thành lập một cơ quan thực hiện công việc đăng ký thế chấp tài sản, giải trừ thế chấp tài sản. Cơ quan này có nhiệm vụ quản lý việc đăng ký thế chấp, giải trừ thế chấp, cung cấp những thông tin về bất động sản thế chấp nhanh chóng, chính xác khi giải quyết những vấn đề có liên quan đến thế chấp tài sản theo hướng Nhà nước không quan hệ vào những quan hệ giữa các bên trong giao dịch kinh tế mà chỉ tạo ra công cụ để các bên có thể sử dụng để tự bảo vệ quyền lợi của mình. Khi thực hiện xử lý tài sản thế chấp, nếu cần thiết, cơ quan này phải hỗ trợ bênthế chấp, nhận thế chấp xác định chính xác ranh giới, quyền sử dụng và sở hữu bất động sản trong khi nhà nước chưa thực hiện được việc cấp giấy chứng nhận như đã nêu ở trên. Cơ quan này cũng có chức năng định giá tài sản thế chấp theo qui định của nhà nước nhằm xác định đúng giá trị của tài sản khi vay vốn hoặc khi phát mại tài sản để thanh toán. Các thủ tục hành chính để tiến hành phát mại tài sản, giải quyết chuyển dịch sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất cho người mua lại tài sản cần đơn giản, thuận tiện, nhanh chóng giải toả các khoản nợ vay của bên thế chấp tài sản. * Nhà nước cần có những biện pháp thiết thực để đảm bảo tăng chất lượng thông tin cho hoạt động tín dụng của các ngân hàng. - NHNN thành phố Hà Nội cần nắm vững phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế của thành phố, qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội trên toàn thành phố, những ngành kinh tế mũi nhọn để tư vấn cho các tổ chức tín dụng trên địa bàn đầu tư vốn cho các dự án của doanh nghiệp đúng hướng, phát huy được hiệu quả vốn tín dụng. - NHNN mở rộng phạm vi, nội dung thông tin tín dụng trên địa bàn nhằm cung cấp các thông tin theo yêu cầu của các tổ chức tín dụng về các doanh nghiệp, giúp cho các tổ chức tín dụng có những nhận định đúng và có cơ sở trước khi đầu tư vốn tín dụng cho các doanh nghiệp. - Nhà nước chỉ đạo các doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện chế độ kế toán thống kê và thông tin báo cáo theo đúng qui trình của nhà nước, ban hành qui chế bắt buộc kiểm toán và công khai quyết toán của doanh nghiệp. - Để phát huy trách nhiệm trong việc cung cấp thông tin, nâng cao chất lượng thông tin cần thành lập các công ty tư vấn chuyên mua bán thông tin. Qua đó tách biệt vai trò quản lý Nhà nước của NHNN và vai trò kinh doanh thông tin của các công ty tư vấn. - Nhà nước qui định rõ các biện pháp chế tài, biện pháp xử lý nghiêm trong các trường hợp doanh nghiệp cung cấp thông tin giả, sử dụng đồng thời hai loại cân đối... để đưa các doanh nghiệp hoạt động và phát triển nhằm nâng cao pháp chế XHCN. * Phân biệt rõ chức năng quản lý và kinh doanh để giảm thấp sự can thiệp của các cấp quản lý kinh tế vào việc thực hiện tín dụng trung dài hạn của NHCT Đống Đa. Trong quá trình thực hiện chế độ tín dụng trung dài hạn nhiều dự án cho vay của NHCT Đống Đa còn phải thực hiện dưới sức ép của các cấp chính quyền địa phương. Sự can thiệp quá sâu của các cấp quản lý kinh tế Nhà nước ngay cả khi doanh nghiệp vay không có đủ điều kiện và tiêu chuẩn tín dụng hay dự án đầu tư được xây dựng khi qui hoạch tổng thể về kinh tế tại địa phương chưa có. Do vậy, để trao quyền tự chủ trong kinh doanh cho Chi nhánh, tăng cường chất lượng tín dụng trung dài hạn, Nhà nước cần có chính sách quản lý cần thiết nhằm làm rõ chức năng, giảm sự can thiệp sâu vào hoạt động tín dụng của NHCT Đống Đa. 3.2.2.2 Nâng cao khả năng đáp ứng điều kiện tín dụng của doanh nghiệp - Làm trong sạch lành mạnh hoá hệ thống các doanh nghiệp nhà nước. Ngân sách Nhà nuớc không đủ và không thể bao sân cho tất cả các doanh nghiệp Nhà nước thì nên tập trung cấp vốn cho một số doanh nghiệp lớn mang tính chất chủ đạo, giải thể, cho phá sản, bán đấu giá các doanh nghiệp nhà nước hoạt động không hiệu quả, cổ phần hoá các doanh nghiệp còn lại. Thông qua đó các doanh nghiệp nhà nước còn lại sẽ có cơ hội để tăng vốn tự có, hiệu quả hoạt động và trên cơ sở này sẽ có điều kiện để tăng vốn vay ngân hàng, tiếp tục phát triển nhanh và mạnh cả về chiều rộng và chiều sâu. - Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cần phải rà soát lại vốn thực cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng vốn điều lệ cho phù hợp với qui mô và tốc độ phát triển của các doanh nghiệp. Đặc biệt các cơ quan chức năng cần phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp công ty “ma” có “vốn ảo”, thu hồi có thời hạn hoặc vĩnh viễn đăng ký kinh doanh, quyết định thành lập đối với các trường hợp vi phạm pháp luật: buôn lậu, làm hàng giả, lừa đảo... - Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh của quỹ tín dụng hoặc quỹ đầu tư quốc gia cho các doanh nghiệp vay vốn đầu tư trung dài hạn ở các ngân hàng thương mại đối với các doanh nghiệp được khuyến khích đầu tư, có phương án đầu tư có hiệu quả. 3.2.2.3 Tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho các doanh nghiệp Để tạo tiền đề cho hoạt động tín dụng trung dài hạn Nhà nước cần có những biện pháp, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư. Một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp là chi phí đầu tư, trong đó có chi phí vay vốn ngân hàng. Ngoài lãi suất vay vốn, doanh nghiệp còn chịu các chi phí như: chi phí công chứng vay vốn, chi phí công chứng tài sản thế chấp. Hiện nay chi phí công chứng là 0,2% trên số tiền vay là quá cao như nhiều doanh nghiệp phàn nàn. Không những thế trong quá trình kinh doanh doanh nghiệp còn phải chịu nhiều chi phí khác như các khoản chi phí đăng ký sở hữu tài sản, các lệ phí không tên do tính quan liêu, mang nặng tính giấy tờ của các cơ quản lý hành chính Nhà nước. Do vậy để kích thích doanh nghiệp đầu tư Nhà nước cần rà soát lại toàn bộ các thủ tục, các loại lệ phí mà doanh nghiệp phải chịu và giảm cho doanh nghiệp. Mức lệ phí công chứng tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh cũng cần giữ cố định, không lệ thuộc vào số tiền vay hay thời gian thế chấp cầm cố. Ngoài ra các cơ quan quản lý vĩ mô cần có sự phối hợp chặt chẽ với nhau trong việc cân đối nhu cầu đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng, tránh tình trạng đầu tư ồ ạt vào một ngành, lĩnh vực nào đó gây lãng phí do cung vượt quá cầu. Đồng thời tiến hành cải cách các thủ tục hành chính, đơn giản hoá các thủ tục đầu tư nhằm tạo một môi trường đầu tư thông thoáng và hấp dẫn đối với các doanh nghiệp. Trên cơ sở đó mở rộng tín dụng nói chung, tín dụng trung dài hạn nói riêng. Lời kết Trong suốt chặng đường hơn 10 năm thành lập và đổi mới, NHCT Đống Đa đã và đang không ngừng vươn lên, đạt được nhiều tiến bộ về mọi mặt. Được sự quan tâm chú ý của ban lãnh đạo ngân hàng, hoạt động tín dụng trung và dài hạn của NHCT Đống Đa trong những năm qua đã có những chuyển biến tích cực. Dư nợ tín dụng trung và dài hạn tăng liên tục qua các năm, được triển khai toàn diện ở cả lĩnh vực cho vay nội tệ và ngoại tệ, không phân biệt thành phần kinh tế, thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng, việc đầu tư được thực hiện một cách có trọng điểm với chất lượng tương đối cao, góp phần quan trọng giúp các doanh nghiệp khắc phục tình trạng thiếu vốn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp đổi mới và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, góp phần không nhỏ vào sự phát triển chung của nền kinh tế trên địa bàn quận. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng trung và dài hạn của NHCT Đống Đa vẫn còn nhiều tồn tại và hạn chế. Dư nợ tín dụng trung và dài hạn còn chiếm tỷ trọng khiêm tốn trong tổng dư nợ (14%), nguồn vốn để cho vay trung và dài hạn chủ yếu là vốn ngắn hạn, thị trường vốn trung và dài hạn hầu như chưa được khai thác, hình thức tín dụng trung dài hạn chưa được đa dạng hoá, khả năng cho vay của ngân hàng còn nhỏ bé so với nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp. Những tồn tại và hạn chế này do những nguyên nhân khách quan và chủ quan đòi hỏi NHCT Đống Đa xem xét và khắc phục. Luận văn này tập hợp những nhận thức về lý luận và thực tế mà em đã tích luỹ được qua quá trình học tập ở trường và khảo sát tại Ngân hàng Công thương Đống Đa cùng một số giải pháp có thể áp dụng để mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng. Em mong rằng những giải pháp đề xuất trong luận văn này sẽ phần nào tháo gỡ được những khó khăn của NHCT Đống Đa và trong một chừng mực nào đó có thể áp dụng cho những NHTM khác ở Việt Nam hiện nay. Do hạn chế về thời gian khảo sát cũng như hạn chế về trình độ bản thân, bài viết sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo và bạn bè để bài viết được hoàn thiện hơn. Tài liệu tham khảo Edword.W.Reed và Edword.K.Gill - Ngân hàng thương mại. F.S Mishkin - Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính - NXB khoa học kỹ thuật 1995. Robert Raymond - Tiền tệ ngân hàng và tín dụng. Trần Tử Tô và Nguyễn Hoài Sản - Tìm hiểu và sử dụng tín dụng thuê mua - NXB Trẻ thành phố Hồ Chí Minh 1996. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đến năm 2000 - Viện kinh tế thế giới - NXB KHXH 1996 Hệ thống hoá các văn bản pháp luật về ngân hàng tập 2,3 - NXB Pháp lý. Hướng dẫn thực hiện quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng của NHCT Việt Nam. Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Pháp lệnh Ngân hàng, HTX tín dụng và công ty tài chính Quy trình nghiệp vụ cho vay của NHCT Việt Nam (tháng 10/1997). Quyết định số 217/QĐ - NH1 ngày 17/8/1996 của NHNN quy định về việc ban hành quy chế thế chấp cầm cố tài sản và bảo lãnh vay vốn Ngân hàng. Thể lệ tín dụng trung và dài hạn (ban hành theo quyết định số 367QĐ-NH1 ngày 21/2/1995 của Thống đốc NHNN Việt Nam). Tạp chí Ngân hàng các số năm 1997, 1998, 1999. Tạp chí thông tin khoa học Ngân hàng các số năm 1996, 1997 Tạp chí nghiên cứu kinh tế các số năm 1997, 1998, 1999. Báo đầu tư và thời báo kinh tế Việt Nam các số năm 1998. Báo cáo tổng kết các năm của chi nhánh NHCT Đống Đa. Mục lục Trang Lời mở đầu Chương I: tín dụng trung dài hạn và chất lượng tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thương mại 1.1.Vai trò của tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế. 1 1.1.1.Tính tất yếu khách quan của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế. 1 1.1.2.Vai trò của tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế. 5 1.2.Mở rộng tín dụng trung dài hạn phải gắn liền với việc nâng cao chất lượng tín dụng 13 1.2.1.Chất lượng tín dụng trung dài hạn và các tiêu thức đánh giá 13 1.2.2.Mở rộng tín dụng trung dài hạn và các hình thức mở rộng 18 1.2.3.Mở rộng tín dụng trung dài hạn phải gắn với nâng cao chất lượng tín dụng 19 1.3.Điều kiện mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường 20 1.3.1.Về phía doanh nghiệp 20 1.3.2.Về phía ngân hàng 22 1.3.3.Tác động của môi trường kinh tế xã hội đối với việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thương mại 25 chương II: Thực trạng tín dụng và chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng công thương Đống Đa. 2.1.Giới thiệu chung về NHCT Đống Đa. 27 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển. 27 2.1.2.Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng công thương Đống Đa trong thời gian qua 29 2.2.Thực trạng tín dụng và chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng công thương Đống Đa trong những năm qua 35 2.2.1.Chế độ tín dụng trung dài hạn của ngân hàng công thương Việt Nam 35 2.2.2.Bộ máy, qui trình quản lý nghiệp vụ tín dụng trung dài hạn 37 2.2.3.Tình hình tín dụng trung dài hạn cuả ngân hàng công thương Đống Đa trong những năm qua 39 2.2.4.Đánh giá về tín dụng và chất lượng tín dụng trung dài hạn của ngân hàng công thương Đống Đa 51 chương III: giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng công thương Đống Đa 3.1.Các giải pháp đối với ngân hàng công thương Đống Đa nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn 61 3.1.1.Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn. 61 3.1.2.Các giải pháp mở rộng tín dụng trung và dài hạn. 72 3.1.3.Các giải pháp hỗ trợ. 79 3.2.Kiến nghị với ngân hàng công thương Việt Nam và nhà nước để mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NHCT Đống Đa 83 3.2.1.Kiến nghị với ngân hàng công thương Việt Nam 83 3.2.2.Kiến nghị với Nhà nước và NHNN Việt Nam. 86 Lời kết 90 Bảng 1: Tình hình huy động vốn của NHCT Đống Đa qua các năm Đơn vị: tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 1996 1997 1998 Năm 1997 so với 1996 Năm 1998 so với 1997 1. Tiền gửi tiết kiệm 630 760 970 120.63% 127.63% Bằng VND 515 630 720 122.33% 114.28% Bằng ngoại tệ 115 130 250 113.04% 192.30% 2. Tiền gửi của các tổ chức KT 230 180 350 -20.44% 194.44% Bằng VND 188 145 350 -22.88% 241.38% Bằng ngoại tệ 42 35 50 -16.67% 142.85% 3. Phát hành kỳ phiếu 20.6 11 55 -46.61% 500% Bằng VND 20.6 9.8 17 -52.43% 173.47% Bằng ngoại tệ - 1.2 38 - 316.67% 4. Tiền gửi khác 8 6.5 10 -18.75% 153.84% Bằng VND 7.1 4.7 8 -33.8% 170.29% Bằng ngoại tệ 0.9 1.8 2 200% 111.11% Tổng vốn huy động 888.6 957.5 1385 107.75% 144.64% Bằng VND 730.7 789.5 1045 108.04% 132.36% Bằng ngoại tệ 157.9 168 340 106.4% 202.38% (Nguồn số liệu: Phòng kinh doanh tổng hợp Ngân hàng Công thương Đống Đa) Bảng 2: Tình hình huy động vốn của NHCT Đống Đa qua các năm (phân loại theo tỷ trọng các hình thức huy động) Năm Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1. Tiền gửi TK 70.90% 79.37% 70.04% 2. Tiền gửi TCKT 25.88% 18.80% 25.27% 3. Phát hành kỳ phiếu 2.32% 1.15% 3.79% 4. Tiền gửi khác 0.90% 0.68% 0.32% (Nguồn số liệu: Phòng kinh doanh tổng hợp Ngân hàng Công thương Đống Đa) Bảng 6: Tình hình sử dụng vốn của NHCT Đống Đa qua các năm Năm Chỉ tiêu 1996 1997 1998 Năm 1997 so với 1996 Năm 1998 so với 1997 I. Cho vay 1397 1472 1850 105.37% 125.68% - Quốc doanh 909 920 1400 101.21% 125.17% - Ngoài quốc doanh 448 552 450 113.11% 81.52% - Vốn cố định 55 70 120 127.27% 171.42% - Vốn lưu động 1342 1412 1730 103.44% 122.52% II. Thu nợ 1365 1427 1565 104.54% 111.47% - Quốc doanh 814 880 1055 108.9% 119.88% - Ngoài quốc doanh 551 537 510 97.46% 94.97% - Vốn cố định 41 63 100 153.65% 158.73% - Vốn lưu động 1324 1364 1465 103.02% 107.4% III. Dư nợ 480 525 810 102.04% 154.29% - Quốc doanh 228 315 660 138.15% 209.52% - Ngoài quốc doanh 192 210 150 109.37% 71.43% - Vốn cố định 58 75 95 129.31% 126.7% - Vốn lưu động 432 450 715 104.17% 158.89% (Nguồn số liệu: Phòng kinh doanh tổng hợp NHCT Đống Đa) Biểu đồ so sánh các chỉ tiêu cho vay, thu nợ, dư nợ qua các năm Bảng 10: Nhu cầu vay vốn và doanh số cho vay trung dài hạn của Ngân hàng Công thương Đống Đa. (đơn vị tỷ đồng) Năm Chỉ tiêu 1995 1996 1997 1998 1. Nhu cầu vay vốn trung dài hạn 269 275 321 373 2. Doanh số cho vay trung dài hạn 56 55 70 94 3. Tỷ lệ doanh số cho vay trên tổng nhu cầu cho vay 20.8% 20% 21.8% 25.2% (Nguồn số liệu: Phòng kinh doanh tổng hợp Ngân hàng Công thương Đống Đa) Biểu đồ so sánh nhu cầu vay vốn và doanh số cho vay trung dài hạn của ngân hàng Công thương Đống Đa Bảng 14: Cơ cấu dư nợ cho vay trung dài hạn theo ngành tại Ngân hàng Công thương Đống Đa Năm Chỉ tiêu 1995 1996 1997 1998 Tổng số % Tổng số % Tổng số % Tổng số % 1. Công nghiệp 25.17 4.6 24.07 41.5 30.75 41 51.6 41.6 2. Xây dựng 5.15 8.3 3.07 5.3 4.2 5.6 6.8 5.5 3. Giao thông 1.24 2 3.31 5.7 5.7 7.6 9.84 8.0 4. Thương nghiệp 24.37 39.3 22.74 39.23 31.6 42.1 50.9 41.4 5. Ngành khác 6.07 9.8 4.81 8.3 2.7 3.6 4.3 3.5 Tổng dư nợ trung dài hạn 62 100 58 100 75 100 123 100 (Nguồn số liệu: Phòng kinh doanh tổng hợp Ngân hàng Công thương Đống Đa) Biểu đồ so sánh cơ cấu dư nợ cho vay trung dài hạn theo ngành tại Ngân hàng Công thương Đống Đa Bảng 3: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Công thương Đống Đa qua các năm (Phân loại theo loại tiền huy động) Năm Chỉ tiêu 1996 1997 1998 VND 82,23% 82,,45% 75,45% Ngoại tệ 17,77% 17,55% 24,55% (Nguồn số liệu: Phòng kinh doanh tổng hợp Ngân hàng Công thương Đống Đa) Bảng 6: Tình hình sử dụng vốn của NHCT Đống Đa qua các năm Năm Chỉ tiêu 1996 1997 1998 Năm 1997 so với 1996 Năm 1998 so với 1997 I. Cho vay - Quốc doanh - Ngoài quốc doanh - Vốn cố định Vốn lưu động 1397 1472 1850 105,37% 125,68% 909 920 1400 101,21 152,17 448 552 450 113,11 81,52 55 70 120 127,27 171,42 1342 1412 1730 103,44 122,52 II. Thu nợ - Quốc doanh - Ngoài quốc doanh - Vốn cố định - Vốn lưu động 1365 1427 1565 104,54% 111,47% 814 880 1055 108,9% 119,88% 551 537 510 97,46% 94,97% 41 63 100 153,65% 158,73% 1324 1364 1465 103,02% 107,4% III. Dư nợ - Quốc doanh - Ngoài quốc doanh - Vốn cố định - Vốn lưu động 480 525 810 102,04% 154,29% 228 315 660 138,15% 09,52% 192 210 150 109,37% 71,43% 58 75 95 129,31% 126,7% 432 450 715 104,17% 158,89% (Nguồn số liệu: phòng kinh doanh tổng hợp ngân hàng công thương Đống Đa) Biểu đồ so sánh các chỉ tiêu cho vay, thu nợ, dư nợ qua các năm Bảng 10: Nhu cầu vay vốn và doanh số cho vay trung dài hạn của Ngân hàng Công thương Đống Đa (đơn vị tỷ đồng) Năm Chỉ tiêu 1995 1996 1997 1998 1. Nhu cầu vay vốn trung dài hạn 269 275 321 373 2. Doanh số cho vay trung dài hạn 56 55 70 94 3. Tỷ lệ doanh số cho vay trên tổng nhu cầu vay 20,8% 20% 21,8% 25,2% (Nguồn số liệu: phòng kinh doanh tổng hợp ngân hàng công thương Đống Đa) biểu đồ so sánh nhu cầu vay vốn và doanh số cho vay trung dài hạn tại ngân hàng công thương Đống Đa (Nguồn số liệu: phòng kinh doanh tổng hợp ngân hàng công thương Đống Đa) Bảng 13: Cơ cấu dư nợ cho vay trung dài hạn theo ngành tại Ngân hàng Công thương Đống Đa Năm Chỉ tiêu 1995 1996 1997 1998 Tổng % Tổng % Tổng % Tổng % 1. Công nghiệp 2. Xây dựng 3. Giao thông 4. Thương nghiệp 5. Ngành khác 25,17 5,15 1,24 24,37 6,07 4,6 8,3 2 39,3 9,8 24,07 3,07 3,31 22,74 4,81 41,5 5,3 5,7 39,23 8,3 30,75 4,2 5,7 31,6 2,7 41 5,6 7,6 42,1 3,6 51,6 6,8 9,84 50,9 4,3 41,6 5,5 8,0 41,4 3,5 Tổng dư nợ trung dài hạn 62 100 58 100 75 100 123 100 (Nguồn số liệu: phòng kinh doanh tổng hợp ngân hàng công thương Đống Đa) Biểu đồ so sánh cơ cấu dư nợ cho vay trung dài hạn theo ngành tại NHCT Đống Đa Bảng 1: Tình hình huy động vốn của NHCT Đống Đa qua các năm Đơn vị: tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1996 so với 1997 1997 so với 1998 1. Tiền gửi tiết kiệm 630 760 970 120,63% 127,635 Bằng VND 515 630 720 122,33% 114,28% Bằng ngoại tệ 115 130 250 113,04% 192,30% 2. Tiền gửi của các tổ chức KT 230 180 350 -20,44% 194,44% Bằng VND 188 145 350 -22,88% 241,38% Bằng ngoại tệ 42 35 50 -16,67% 142,85% 3. Phát hành kỳ phiếu 20.6 11 55 -46,61% 500% Bằng VND 20.6 9.8 17 -52,43% 173,47% Bằng ngoại tệ - 1.2 38 - 316,67% 4. Tiền gửi khác 8 6.5 10 -18,75% 153,84% Bằng VND 7.1 4.7 8 -33,8% 170,21% Bằng ngoại tệ 0.9 1.8 2 200% 111,11% Tổng vốn huy động 888.6 957.5 1385 107,75% 144,64% Bằng VND 730.7 789.5 1045 108,04% 132,36% Bằng ngoại tệ 157.9 168 340 106,4% 202,38% (Nguồn số liệu: phòng kinh doanh tổng hợp ngân hàng công thương Đống Đa) Bảng 2: Tình hình huy động vốn của NHCT Đống Đa qua các năm (phân loại theo tỷ trọng các hình thức huy động) Năm Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1. Tiền gửi TK 70,90% 79,37% 70,04% 2. Tiền gửi TCKT 25,88% 18,80% 25,27% 3. Phát hành kỳ phiếu 2,32% 1,15% 3,79% 4. Tiền gửi khác 0,90% 0,68% 0,72% (Nguồn số liệu: phòng kinh doanh tổng hợp ngân hàng công thương Đống Đa) Năm 1997 Năm 1998 Năm 1996 Năm 1998 Biểu đồ về huy động vốn của ngân hàng Công thương Đống Đa qua các năm (Phân loại theo tỷ trọng các hình thức huy động) Bảng 3: Tình hình huy động vốn của NHCT Đống Đa qua các năm (phân loại theo loại tiền huy động) Năm Chỉ tiêu 1996 1997 1998 VND 82,23% 82,45% 75,45% Ngoại tệ 17,77% 17,55% 24,55% (Nguồn số liệu: phòng kinh doanh tổng hợp ngân hàng công thương Đống Đa)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28817.doc
Tài liệu liên quan