Đề tài Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Bình Dương

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG. 1.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng. Tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các NHTM, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng. Tín dụng ngân hàng được hiểu là quan hệ kinh tế trong đó ngân hàng chuyển cho chủ thể khác trong nền kinh tế quyền sử dụng một lượng giá trị (tiền hoặc tài sản ) với những điều kiện nhất định được thỏa thuận trong hợp đồng. Căn cứ theo hình thức tài trợ, tín dụng được thành cho vay, cho thuê, bảo lãnh, chiết khấu. Đây là cách phân loại phổ biến ở các ngân hàng thương mại. Trong hoạt động tín dụng thì cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất và cũng là tài sản mang lại thu nhập lớn nhất. Tuy nhiên hoạt động này cũng gắn liền với nhiều rủi ro. Do đó cần phải phân loại cho vay để có thể quản lý tốt và hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất. Có nhiều tiêu thức phân loại cho vay, tuy nhiên trên thực tế người ta thường phân loại cho vay theo các tiêu thức sau:  Căn cứ vào mục đích sử dụng: + Cho vay phục vụ kinh doanh công thương nghiệp. + Cho vay bất động sản. + Cho vay nông nghiệp. + Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu. + Cho vay tiêu dùng cá nhân.  Căn cứ vào thời hạn tín dụng: + Cho vay ngắn hạn. + Cho vay trung hạn. + Cho vay dài hạn.  Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của NHTM đối với khách hàng: + Cho vay không đảm bảo. + Cho vay có đảm bảo.  Căn cứ vào tiêu thức hình thái của cho vay: + Cho vay bằng tiền. + Cho vay bằng tài sản.  Căn cứ vào tiêu thức hoàn trả nợ vay: + Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay một lần khi đáo hạn. + Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp. + Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy theo khả năng tài chính của người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.  Căn cứ vào phương thức cho vay: + Cho vay theo món. + Cho vay theo hạn mức tín dụng. Vậy thì cho vay tiêu dùng tại ngân hàng là như thế nào? Cho vay tiêu dùng của ngân hàng nhằm tài trợ cho các nhu cầu tiêu dùng của hộ gia đình và cá nhân. Là quan hệ kinh tế trong đó ngân hàng chuyển cho các cá nhân hoặc hộ gia đình quyền sử dụng khoản tiền với những điều kiện nhất định được thỏa thuận trong hợp đồng nhằm phục vụ mục đích tiêu dùng của khách hàng. Các mục đích tiêu dùng có thể là: mua nhà, xây sửa nhà, mua xe, các dụng cụ trong gia đình, chi phí cho việc đi du học, 1.2 Những đặc điểm của cho vay tiêu dùng tại các NHTM. Để làm nổi bật và rõ hơn những đặc điểm của cho vay tiêu dùng, ta so sánh nó với cho vay kinh doanh.  Về mục đích vay: Cho vay tiêu dùng nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân nhưng cho vay kinh doanh thì sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.  Về đối tượng vay: Các cá nhân và hộ gia đình là khách hàng của loại hình cho vay tiêu dùng trong khi đó cho vay kinh doanh lại là các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và hộ gia đình.  Về nguồn trả nợ: Nguồn trả nợ của cho vay tiêu dùng là các tài sản thế chấp, tài sản hình thành từ tiền vay hoặc từ tiền lương hay thu nhập; còn đối với cho vay kinh doanh thì nguồn trả nợ là lợi nhuận kinh doanh.  Về rủi ro: Phương thức cho vay tiêu dùng chứa đựng nhiều rủi ro nhất trong danh mục các tài sản của ngân hàng. Sở dĩ như vậy là vì nguồn trả nợ chủ yếu là thu nhập thường xuyên của người vay. Mà những khoản thu nhập này lại phục thuộc vào sức khỏe và công việc của người vay. Do vậy khi bị mất việc, ốm đau hoặc tai nạn người vay khó có thể trả nợ. Hơn nữa việc thẩm định khả năng trả nợ của cá nhân và hộ gia đình cũng khó khăn hơn. Bởi đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh ngân hàng có thể thẩm định khả năng trả nợ dựa trên các báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập, còn đối với khách hàng là cá nhân và hộ gia đình ngân hàng chỉ có thể dựa vào thu nhập từ tài sản cá nhân, lương và các khoản thu nhập khác. Để có được khoản vay, khách hàng có thể giấu các thông tin về tình hình sức khỏe cũng như dự định thay đổi việc làm trong tương lai của mình nên các ngân hàng rất khó xác định rủi ro khi cho vay tiêu dùng. Và vấn đề lãi suất cho vay tiêu dùng phần lớn đều cao hơn các khoản vay khác của ngân hàng, điều này xuất phát từ việc các khoản cho vay tiêu dùng có chi phí và rủi ro cao nhất trong các loại cho vay của ngân hàng. Cho vay tiêu dùng thường nhạy cảm theo chu kỳ, tăng lên khi nền kinh tế mở rộng và giảm xuống khi nền kinh tế suy thoái. Mặt khác người tiêu dùng thường ít nhạy cảm so với lãi suất, họ quan tâm đến khoản tiền phải trả hàng tháng hơn là mức lãi suất ghi trên hợp đồng. Thêm một đặc điểm khác là người tiêu dùng thường chỉ vay một lần, ít có nhu cầu vay lại; không giống như các khoản vay thương mại: nhu cầu vay phát sinh theo chu kỳ sản xuất kinh doanh, lặp đi lặp lại. Do đó nếu ngân hàng không có giải pháp mở rộng thì ngân hàng sẽ dần mất đi nguồn khách hàng tiềm năng này.  Về quy mô khoản vay: đa số các khoản vay tiêu dùng có giá trị không lớn trừ những khoản vay để mua quyền sử dụng nhà đất, mua sắm những mặt hàng xa xỉ nhưng số lượng các khoản vay tiêu dùng này lại khá cao. Điều này cũng dễ hiểu vì nhu cầu tiêu dùng, thỏa mãn chất lượng cuộc sống của chúng ta ngày càng cao. Luận văn chia làm 3 chương, dài 67 trang

doc68 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1515 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Bình Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trước thuế đạt 161.08 tỷ đồng, tăng gần gấp đôi so với cùng kỳ năm ngoái và đạt 25% so với kế hoạch cả năm 2010. Hoạt động tín dụng vẫn duy trì vị trí chủ đạo với đóng góp 74% tổng thu nhập trong quý I/2010. Tổng thu nhập từ lãi và các khoản thu nhập tương tự công ty đạt được trong quý II /2010 là 867.79 tỷ đồng, tăng 134% so với cùng kỳ năm 2009 và đạt 120.93 tỷ đồng LNST. So với mức 129.26 tỷ đồng LNST đạt được vào quý II /2009, LNST quý II /2010 giảm 6,45%. Năm 2010, sau khi tăng cường mở rộng hoạt động chiết khấu trên thị trường mở tạo nhiều lợi nhuận cho các ngân hàng kinh doanh trái phiếu thu lợi, NHNN đã trở lại với nhiều chính sách hạ nhiệt lãi suất cũng như thắt chặt tiền tệ sẽ gây ra nhiều khó khăn cho các NHTM, đặc biệt là các NHTM ở nhóm dưới. Vượt qua những khó khăn trên lợi nhuận trong những tháng còn lại của năm được dự báo vẫn còn nhiều con số khả quan, kết quả này đến từ việc dịch chuyển cơ cấu lợi nhuận hoặc sự linh hoạt trong nắm bắt các cơ hội. 2.2 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sài Gòn - Hà Nội tại Chi nhánh Bình Dương. 2.2.1 Tình hình cho vay tiêu dùng ở Việt Nam: Do những lợi ích mà cho vay tiêu dùng mang lại, nhiều NHTM Việt Nam hiện nay đã thực hiện hoạt động cho vay tiêu dùng. Ngay từ năm 2000, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã có công văn cho phép các ngân hàng thương mại cho vay không bảo đảm tài sản đối với CBCNV (Cán bộ công nhân viên). Ngân hàng có thể cho vay trực tiếp đối với từng khách hàng và cho vay thông qua trung gian (đại diện cơ quan đơn vị) Vì thế, CBCNV đang làm việc (thuộc diện biên chế hoặc đã ký hợp đồng không xác định thời hạn), công nhân tại các doanh nghiệp nhà nước, trở thành những đối tượng mới được vay vốn ngân hàng. Nắm bắt nhu cầu vay tín chấp để tiêu dùng, sửa chữa nhà cửa, trang trí nội thất hoặc thanh toán tiền học phỉ, đi du lịch đang tăng cao, ngân hàng SHB chính thức triển khai chương trình "Cho vay tín chấp tiêu dùng" từ ngày 5/11. Không cần tài sản bảo đảm, khách hàng với nguồn thu ổn định từ 2,5 triệu mỗi tháng trở lên đã có thể sử dụng chương trình tín chấp tiêu dùng của SHB . Tổng số tiền khách hàng có thể vay lên đến 300 triệu đồng, lãi suất cho vay của SHB cạnh tranh và linh hoạt, từ 0,75% đến 0,85%ltháng. Đây là một trong những ngân hàng có tỷ lệ lãi suất thấp nhất trong các ngân hàng cung cấp sản phẩm “tín chấp tiêu dùng”. Bên cạnh đó, để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng hơn nữa, thời hạn vay cũng được SHB mở rộng biên độ hơn, từ 12 tháng cho đến 60 tháng. Tại SHB, bắt đầu từ ngày 23.3 tới đây, các khách hàng có thể cầm cố sổ tiết kiệm để vay vốn VND phục vụ mục đích tiêu dùng. Và với sản phẩm này, SHB áp dụng lãi suất cho vay là 12,5% /năm với lãi suất gửi tiết kiệm trên sổ từ 150% /năm trở lên. Trong một chương trình tặng quà với khách hàng vay vốn kéo dài đến 15.5, Maritime Bank cam kết sẽ dành tặng các phần quà có tổng trị giá lên tới 1 tỉ đồng cho các khách hàng vay tiêu dùng. Cụ thể, khách hàng vay vốn tổ chức đám cưới, mua sắm trang thiết bị gia đình, đầu tư học tập, mua ôtô, mua nhà và vay mua trọn gói toàn bộ các sản phẩm trên chỉ cần có việc làm ổn định với thu nhập tối thiểu 3.000.000 vnđ/tháng. Các hình thức cho vay tiêu dùng rất phong phú như cho vay mua nhà mới, sửa nhà, cho vay mua ô tô, du học, đồ dùng gia đình và các sản phẩm khác. Các ngân hàng đã triển khai hoạt động cho vay tiêu dùng gồm có các ngân hàng thương mại Nhà nước như Vietcombank, ngân hàng Công thương, ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, ngân hàng Đầu tư Việt Nam. Bên cạnh đó. Các ngân hàng cổ phần cũng tham gia rất tích cực vào thị trường mới mẻ này như ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam, ngân hàng Á Châu (ACB), ngân hàng cổ phần Quân đội, ngân hàng Sài Gòn Thương Tín. Ngân hàng Cổ phần nhà Hà Nội… Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện cho vay với cán bộ công nhân viên, những người được hưởng lương, hưởng trợ cấp xã hội và thế chấp tài sản với lãi suất thấp hơn 0,85% /tháng. Theo quy định thời hạn cho vay tối thiểu là 12 tháng, tối đa là 36 tháng. Mức vay tối đa là 50% giá trị tài sản đảm bảo, và nếu không có tài sản đảm bảo thì mức vay tối đa là 50 triệu đồng. Sau một thời gian thực hiện, NHNO và PTNT đã thu hút được một số lượng lớn khách hàng tới vay tiêu dùng. ACB phục vụ các đối tượng có nhu cần du lịch, mua sắm đồ dùng, học tập, chữa bệnh, mua xe, cưới hỏi, mua và sửa nhà. Khách hàng muốn vay vốn phải có thu nhập ổn định và có tài sản thế chấp. Thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng, vay trả góp. Ngân hàng Thương mại Cổ phần nhà Hà Nội phục vụ mọi đối tượng có tài sản thế chấp, hình thức trả góp. Lãi suất 0,9% l tháng, thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng. Tại ngân hàng Đông Á, áp dụng hình thức cho vay tín chấp để giải quyết nhu cầu vay tiêu dùng của cán bộ công nhân viên. Theo hình thức này, mọi CBCNV trong biên chế nhà nước được cơ quan bảo lãnh ký hợp đồng vay vốn ngân hàng. Cán bộ có thu nhập 1 triệu đồng tháng được vay 1 đến 5 triệu, từ 1,5 đến 2 triệu đồng/tháng được vay 6 đến 10 triệu. Thời hạn trả góp từ 12 đến 18 tháng, trả hàng tháng theo tập thể, cơ quan cử người đại diện tới ngân hàng nộp tiền. Ngoài ra, ngân hàng còn cho vay mua nhà, sửa chữa nhà… Đối với ngân hàng Sài Gòn Thương Tín, việc cho vay tiêu dùng với CBCNV, nhất là trong ngành y tế và giáo dục đang là đối tượng vay chính được ngân hàng quan tâm. Lãi suất l,05% /tháng, thời hạn 12 tháng. Khách hàng thường là vay tín chấp thông qua các tổ chức công đoàn và có bảo lãnh của cơ quan phối hợp với bộ phận lao động tiền lương giúp ngân hàng thu nợ. Có thể thấy, các ngân hàng hiện nay triển khai cho vay tiêu dùng khá rầm rộ, mở ra một kênh tín dụng mới và góp phần thực hiện chủ trương kích cầu tiêu dùng của Chính phủ. Tuy nhiên, dù triển khai rầm rộ và nhiều ưu đãi, nhưng theo chính các ngân hàng, tăng trưởng tín dụng tiêu dùng là rất khó khăn do nhu cầu chi tiêu của khách hàng còn dè dặt trước bối cảnh thị trường khó khăn nên các cá nhân không mặn mà với việc vay tiền để mua sắm để rồi chịu sức ép lớn về trả nợ hàng tháng. Bên cạnh đó, cần có những biện pháp để nâng cao hiệu quả vốn vay và hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Hoạt động cho vay tiêu dùng đang ngày càng mở rộng, thu hút sự quan tâm của ngân hàng và các cá nhân, hộ gia đình. Trong tương lai, hoạt động này chắc chắn sẽ ngày càng phát triển hơn nữa, không chỉ có các ngân hàng tham gia mà sẽ còn có các tổ chức tài chính và tín dụng khác vào cuộc. 2.2.2 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Sài Gòn - Hà Nội Chi nhánh Binh Dương: v Các dịch vụ cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Sài Gòn - Hà Nội: Ä Cho vay mua ôtô: ÔTÔ TRƯỜNG HẢI Lợi ích: Vay mua xe tại các đơn vị của Công ty CP Ô tô Trường Hải Ÿ Số tiền cho vay tới : 80% giá trị xe trường hợp đảm bảo bằng chính xe dự định mua, 100 % giá trị xe với tài sản đảm bảo khác. Ÿ Thời hạn tối đa 60 tháng. Ÿ Tài sản đảm bảo đa dạng, linh hoạt, có thể dùng chính xe mua làm tài sản đảm bảo. Ÿ Lãi suất cạnh tranh và linh hoạt trong trả gốc và lãi theo khả năng tài chính của khách hang. Ÿ Thủ tục đơn giản và nhanh gọn, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nhiệt tình. Ÿ Phòng giao dịch di động đặt tại showroom để hỗ trợ khách hàng vay vốn. Đối tượng và điều kiện: Ÿ Cá nhân người Việt Nam có hộ khẩu/KT3 hoặc các tổ chức trên cùng địa bàn có đơn vị kinh doanh của SHB . Ÿ Có thu nhập hợp pháp, ổn định và chứng minh được khả năng trả nợ. Ÿ Có tài sản đảm bảo như nhà cửa, giấy tờ có giá . . . Đặc điểm sản phẩm: Ÿ Loại tiền vay: VND. Ÿ Thời gian cho vay: Tối da 60 tháng. Ÿ Mức cho vay : Căn cứ nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng. Ÿ Lãi suất: Theo lãi suất hiện hành của SHB Ÿ Phương thức trả nợ: theo phân kỳ thỏa thuận với khách hàng Hồ sơ và thủ tục cần thiết khi vay vốn: Ÿ Hồ sơ pháp lý: CMTND/Hộ chiếu, Sổ hộ khẩu, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (đối với cá nhân); Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký kinh doanh, mã số thuế (đối với doanh nghiệp). Ÿ Hồ sơ chứng minh nguồn trả nợ của Khách hàng: Hơp đồng lao động, Bảng lương 3 tháng gần nhất (đối với cá nhân); Báo cáo tài chính, báo cáo thuế và chứng từ đóng thuế trong vòng 2 năm gần nhất (đối với tổ chức). Ÿ Hồ sơ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay: Hơp đồng mua xe ôtô, biên lai đặt cọc và giấy nộp tiền. Ÿ Hồ sơ liên quan đến tài sản đảm bảo ÔTÔ NĂNG ĐỘNG Lợi ích: Ÿ Vay mua xe mới 100% hoặc xe đã qua sử dụng Số tiền cho vay tới 75% giá trị xe trường hợp đảm bảo bằng chính xe dự định mua. Ÿ Thời hạn tối đa 60 tháng. Ÿ Tài sản đảm bảo đa dạng, linh hoạt, có thể dùng chính xe mua làm tài sản đảm bảo. Ÿ Lãi suất cạnh tranh và linh hoạt trong trả gốc và lãi theo khả năng tài chính của khách hàng. Đồng thời với việc tính lãi suất theo dư nợ giảm dần sẽ tối thiểu hóa chi phí khách hàng phải trả cho ngân hàng. Ÿ Thủ tục đơn giản và nhanh gọn, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nhiệt tình. Đối tượng và điều kiện: Ÿ Cá nhân người Việt Nam có hộ khẩu/KT3 hoặc các tổ chức trên cùng địa bàn có đơn vị kinh doanh của SHB. Ÿ Có thu nhập hợp pháp, ổn định và chứng minh được khả năng trả nợ. Ÿ Có tài sản đảm bảo như nhà cửa, giấy tờ có giá ... Đặc điểm sản phẩm: Ÿ Loại tiền vay: VND. Ÿ Thời gian cho vay: Tối đa 60 tháng. Ÿ Mức cho vay: Căn cứ nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng Ÿ Lãi suất: Theo lãi suất hiện hành của SHB Ÿ Phương thức trả nợ: theo phân kỳ thỏa thuận với khách hàng Ÿ Hồ sơ và thủ tục cần thiết khi vay vốn: Ÿ Hồ sơ pháp lý: CMTND/HỘ chiếu, SỔ hộ khâu, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (đối với cá nhân); Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký kinh doanh, mã số thuế (đối với doanh nghiệp). Ÿ Hồ sơ chứng minh nguồn trả nợ của Khách hàng: Hợp đồng lao động, Bảng lương 3 tháng gần nhất (đối với cá nhân); Báo cáo tài chính, báo cáo thuế và chứng từ đóng thuế trong vòng 2 năm gần nhất (đối với tổ chức) . Ÿ Hồ sơ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay: Hợp đồng mua xe ôtô, biên lai đặt cọc và giấy nộp tiền. Ÿ Hồ sơ liên quan đến tài sản đảm bảo. ÔTÔ DOANH NHÂN Lợi ích: Ÿ Vay mua xe mới 100% phục vụ mục đích đi lại Số tiền cho vay tới 85% giá trị xe trường hợp đảm bảo bằng chính xe dự định mua. Ÿ Thời hạn tối đa lên đến 60 tháng. Ÿ Tài sản đảm bảo đa dạng, linh hoạt, có thể dùng chính xe dự định mua làm tài sản đảm bảo. Ÿ Lãi suất hấp dẫn và ưu đãi, chỉ có tại SHB. Ÿ Linh hoạt trong trả gốc và lãi theo khả năng tài chính của Khách hàng Thời gian giải quyết hồ sơ: cam kết sau tối đa 24h kể từ lúc nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định của SHB. Đối tượng và điều kiện: Ÿ Khách hàng cá nhân là cấp quản lý và có thu nhập ổn định từ 20 triệu đồng trở lên. Ÿ Có phương án trả nợ khả thi. Đặc điểm sản phẩm: Ÿ Loại tiền vay: VND. Ÿ Thời gian cho vay: Tối đa 60 tháng. Ÿ Mức cho vay: Căn cứ nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng Ÿ Lãi suất: Theo lãi suất hiện hành của SHB Ÿ Phương thức trả nợ: theo phân kỳ thỏa thuận với khách hàng Hồ sơ và thủ tục cần thiết khi vay vốn: Ÿ Hồ sơ pháp lý: CMTND/Hộ chiếu, Sổ hộ khẩu, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Ÿ Hồ sơ chứng minh nguồn trả nợ của Khách hàng : Hơp đồng lao động, Bảng lương 3 tháng gần nhất... Ÿ Hồ sơ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay: Hợp đồng mua xe ôtô, biên lai đặt cọc, giấy nộp tiền... Ÿ Hồ sơ liên quan đến tài sản đảm bảo. Ä Cho vay mua nhà tra góp/xây dựng sữa chữa nhà: Lợi ích: Ÿ Vay tới 70% giá trị căn nhà. Ÿ Thời hạn vay linh hoạt, tối đa đến 15 năm. Ÿ Tài sản đảm bảo linh hoạt: bằng chính căn nhà dự định mua, sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá, bất động sản, tài sản khác . . . Ÿ Thủ tục nhanh gọn thuận tiện, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nhiệt Đối tượng và điều kiện: Ÿ Cá nhân là người Việt Nam có hộ khẩu hoặc các tổ chức trên cùng địa bàn có đơn vị kinh doanh của SHB. Ÿ Có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi theo quy định của Bộ Luật dân sự. Ÿ Có thu nhập hợp pháp và ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ. Đặc điểm sản phẩm: Ÿ Thời gian cho vay: Lên đến 15 năm. Ÿ Loại tiền vay: VND Ÿ Mức cho vay: Tùy vào nhu cầu và khả năng trả nợ của khách hàng, tối đa 70% giá trị căn nhà. Ÿ Lãi suất: Theo lãi suất quy định hiện hành của SHB . Ÿ Phương thức trả nợ: theo 2 cách: + Trả nợ gốc: - Với khoản vay có thời hạn trên 12 tháng: Gốc trả theo phân kỳ hàng tháng hoặc hàng quý. - Với khoản vay có thời hạn từ 12 tháng trở xuống: Gốc trả theo phân kỳ hoặc trả 1 lần cuối kỳ theo khả năng trả nợ của khách hàng. + Trả lãi: Tiền lãi được trả hàng tháng. Hồ sơ vay vốn: Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu của SHB). Ÿ Hồ sơ pháp lý : CMTND/Hộ chiếu, Sổ hộ khẩu, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (đối với cá nhân...); Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký kinh doanh, mã số thuế (đối với doanh nghiệp). Ÿ Hồ sơ chứng minh nguồn trả nợ của Khách hàng: Hợp đồng lao động, Bảng lương 3 tháng gần nhất (đối với cá nhân); Báo cáo tài chính, báo cáo thuế và chứng từ đồng thuế trong vòng 2 năm gần nhất (đối với tổ chức). Hồ sơ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay: Hợp đồng mua bán nhà, đất, phiếu thu tiền trả trước hoặc giấy biên nhận tiền đặt cọc. Hồ sơ liên quan tài sản đảm bảo: Sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, chứng từ có giá, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản. Ä Hỗ trợ du học trọn gói: Lợi ích: Ÿ Giúp khách hàng có được nguồn tài chính kịp thời đáp ứng nhu cầu học tập cho con em mình. Ÿ Mức vay tối đa 70% giá trị tài sản đảm bảo hoặc tối đa 100% chi phí hợp lý của khóa học. Ÿ Lãi suất ưu dãi và thời gian vay tối đa 7 năm. Ÿ Thủ tục đơn giản thuận tiện, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nhiệt tình. Được tư vấn miễn phí về thông tin du học thông qua cơ quan tư vấn do SHB giới thiệu. Ÿ Các dịch vụ du học SHB cung cấp. Đối tượng: Ÿ Cá nhân người Việt Nam đi du học tại chỗ hoặc thân nhân du học sinh, bao gồm: Bố, mẹ, vợ, chồng, con; anh, chị, em ruột của người đi Du học. Ÿ Có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. Điều kiện cho vay: Ÿ Đối tượng đi du học, đang du học hoặc đã có Giấy chấp nhận vào học của cơ sở đào tạo nước ngoài. Ÿ Khách hàng vay vốn phải có các điều kiện sau: Ÿ Là công dân Việt Nam có đủ năng lực hành vi dân sự và có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn (KT3) tại tỉnh, thành phố nơi có trụ sở của SHB; Ÿ Có nguồn thu nhập ổn định, bảo đảm khả năng trả nợ vay, có tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng hoặc bằng tài sản của bên thứ ba. Ÿ Việc bảo đảm tiền vay được thực hiện theo các quy định về bảo đảm tiền vay hiện hành của SHB. Trường hợp khoản vay có thời hạn từ một năm trở lên, thì ít nhất mỗi năm phải định giá lại một lần. Ÿ Đối với giải ngân, khách hùng bắt buộc phải chuyển tiền qua SHB . Các dịch vu hỗ trợ du học: Ÿ SHB cung cấp các dịch vụ hỗ trợ du học trọn gói bao gồm nhưng không giới hạn các dịch vụ sau: Ÿ Hỗ trợ lựa chọn các tổ chức tư vấn du học uy tín trên địa bàn. Ÿ Xác minh năng lực tài chính đảm bảo khả năng học ổn định trong suốt thời gian học của du học sinh. Ÿ Cho vay thanh toán chi phí du học bao gồm tiền vé máy bay, học phí, tiền ký quỹ, chí phí làm vi sa, hộ chiếu, tiền bảo hiểm. . . và tiền ăn ở trong suốt quá trình học. Ÿ Thanh toán chi phí du học. Đặc điểm sản phẩm: Ÿ Thời gian cho vay: tối đa 7 năm. Ÿ Loại tiền vay: VND Ÿ Mức cho vay: Tùy vào nhu cầu và khả năng trả nợ của khách hàng, tối đa 70% giá trị tài sản đảm bảo hoặc tối đa 100% chi phí hợp lý của khóa học. Ÿ Lãi suất: Theo lãi suất quy định hiện hành của SHB. Ÿ Phương thức trả nợ: theo 2 cách Ÿ Đối với khoản vay dưới 12 tháng: Lãi, gốc hàng tháng hoặc lãi, gốc cuối Đối với vay trung và dài hạn : Lãi hàng tháng, gốc linh hoạt theo từng món vay của khách hàng. Hồ sơ vay vốn: Ÿ Giấy đề nghị vay vốn (theo Mẫu của SHB). Ÿ Hồ sơ pháp lý: CMTND/Hộ chiếu, hộ khẩu/KT3, giấy đăng ký kết hôn xác nhận độc thân . . . của người vay, người hôn phối và bên bảo lãnh (nếu có), hộ chiếu, Vi sa của du học sinh. Ÿ Thuyết minh phương án trả nợ vay. Ÿ Giấy chứng minh chi phí du học: Giấy thông báo nhập học, các sinh hoạt phí từ cơ sở giáo dục ở nước ngoài. Ÿ Giấy tờ chứng minh thu nhập: hợp đồng lao động, xác nhận lương, hợp đồng cho thuê nhà, thuê xe, giấy phép kinh doanh. . . của người vay và người cùng trả nợ. Ÿ Giấy tờ liên quan đến tài sản đảm bảo cho khoản vay: Bất động sản (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và sử dụng đất), Giấy tờ có giá (sổ tiết kiệm, cổ phiếu, trái phiếu, công trái Nhà nước..) Ä Cho vay tín chấp tiêu dùng (cho vay hỗ trợ CBCNV) Lợi ích: Ÿ Bạn sẽ dược hưởng ưu đãi đặc biệt về thời hạn, lãi suất và số tiền cho vay có thể lên đến 500 triệu đồng. Ÿ Giúp khách hàng có ngay nguồn tài chính cho các mục đích tiêu đùng. Ÿ Không cần tài sản thế chấp. Ÿ Thời hạn vay tối đa 60 tháng. Ÿ Thời gian xử lý hồ sơ cho vay trong vòng thời gian ngắn kể từ khi nhận được hồ sơ hoàn chỉnh của khách hàng. Đối tượng vay vốn: Ÿ Cán bộ công nhân viên đang công tác tại đơn vị thuộc một trong các loại hình sau: Đơn vị hành chính sự nghiệp; Công ty Nhà nước; Công ty Liên doanh; Công ty 100% vốn nước ngoài; Công ty cổ phần; Văn phòng dại diện; Ÿ Các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam. Đặc điểm sản phẩm: Ÿ Thời gian cho vay: tối đa 60 tháng. Ÿ Loại tiền vay: VND Ÿ Mức cho vay: Số tiền cho vay có thể lên đến 500 triệu đồng. Ÿ Lãi suất: Theo lãi suất quy định hiện hành của SHB. Ÿ Phương thức trả nợ: Trả lãi và gốc hàng tháng Thủ tục vay vốn: Ÿ Giấy đề nghị vay tiêu dùng tín chấp (theo mẫu của SHB). Ÿ Bản sao CMND, Bản sao HKTT/KT3 hoặc Giấy đăng ký tạm trú dài hạn Ÿ Bản sao HDLĐ/QĐ biên chế/QĐ tăng ngạch lương gần nhất. Ÿ Sao kê giao dịch tài khoản ngân hàng 3 tháng gần nhất hoặc Giấy xác nhận lương theo mẫn của SHB và Phiếu lương Bản sao lương 3 tháng gần nhất. Ÿ Bản sao chứng minh thu nhập khác (nếu có). Ä Cho vay hỗ trợ sản xuất kinh doanh: Lợi ích: Ÿ Thủ tục vay vốn đơn giản, nhanh chóng, thuận lợi Ÿ Lãi suất cho vay linh hoạt và hợp lý. Ÿ Hình thức cho vay đa dạng đáp ứng mọi yêu cầu về vốn lưu động của khách hàng. Ÿ Tư vấn miễn phí và hiệu quả Đặc điểm: Ÿ Hạn mức: Mức cho vay đối với một khách hàng tối đa không được vượt quá 1/2 nhu cầu vốn kinh doanh bình quân Ÿ Thời hạn: Ÿ Cho vay trả góp: tối đa 48 tháng Ÿ Cho vay theo hạn mức tín dụng: thời hạn của mỗi khế ước nhận nợ phụ thuộc vào vòng quay vốn của mỗi khách hàng. Ÿ Cho vay theo dự án đầu tư: tối đa 60 tháng Ÿ Lãi suất: Lãi suất này sẽ được Tổng Giám đốc xem xét điều chỉnh trong từng thời kỳ để phù hợp với thị trường. Các dịch vụ cung cấp: Cho vay trả góp. Ÿ Cho vay theo hạn mức tín dụng. Đối với trường hợp khách hàng có tài sản đảm bảo, xếp hạng tín dụng từ loại 2 trở lên (sau khi áp dụng phần mềm chấm điểm khách hàng), tỷ trọng lợi nhuận /doanh thu trên 20 % có thể xem xét cấp hạn mức tín dụng thấu chi cho Khách hàng. Thủ tục và quy trình cấp hạn mức thấu chi áp dụng theo Quy trình cho vay thấu chi hiện hành của SHB áp dụng cho trường hợp có thế chấp và cầm cố. Cho vay theo dự án đầu tư. Điều kiện vay vốn: Ÿ Có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; Ÿ Không được sử dụng vốn vay để sản xuất, kinh doanh những mặt hàng mà pháp luật cấm; Ÿ Đã có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh tối thiểu 12 tháng theo cùng ngành nghề mà khách hàng có nhu cầu vay vốn hỗ trợ sản xuất, kinh doanh Ÿ Sản xuất, kinh doanh những mặt hàng có khả năng quay vòng vốn nhanh; Ÿ Mở tài khoản tiền gửi và chuyển dần hoạt động giao dịch tài khoản về SHB. Ÿ Không có nợ quá hạn tại SHB và Tổ chức tín dụng khác. Ÿ Đăng ký kinh doanh (đối với trường hợp Pháp luật yêu cầu phải đăng ký). Hồ sơ pháp lý: Ÿ Bản sao giấy chứng minh nhân dân người vay và người bảo lãnh (nếu có) hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương. Bản sao hộ khẩu thường trú (KTI, KT2) hoặc tạm trú dài hạn (KT3) của người vay và người bảo lãnh (nếu có); Ÿ Giấy đăng ký kết hôn và Bản sao hộ khẩu của vợ hoặc chồng (trong trường hợp không thể hiện quan hệ hôn nhân trong Hộ khẩu của người vay); Ÿ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy phép kinh doanh, Chứng chỉ hành nghề, Đăng ký mã số thuế và các Giấy tờ về điều kiện hoạt động kinh doanh khác (nếu có). Ÿ Giấy phép thành lập doanh nghiệp tư nhân (đối với trường hợp là doanh nghiệp tư nhân). Ÿ Hợp đồng thuê nhà, thuê cửa hàng (nếu có); Hồ sơ vay vốn: Ÿ Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ (theo Mẫu của SHB); Ÿ Giấy tờ chứng minh khả năng tài chính và nguồn trả nợ: Ÿ Hợp đồng, hóa đơn cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu, sản phẩm… đầu vào và đầu ra của cửa hàng; Ÿ Báo cáo, Hóa đơn nộp thuế của 3 kỳ (quý) gần nhất (nếu có); Ÿ Sổ kế toán, Sổ thu chi hàng ngày; Ÿ Báo cáo các khoản phải thu, khoản phải trả, hàng tồn kho; Ÿ Một số hóa đơn xuất hàng có giá trị lớn ; Ÿ Các biên lai nộp thuế (nếu có). Ÿ Hồ sơ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay. Hồ sơ tài sản bảo đảm: Ÿ Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh. Ÿ Các giấy tờ liên quan khác theo quy định hiện hành của SHB về bảo đảm tiền vay. Ä Thấu chi tài khoản: Lợi ích: Ÿ Không yêu cầu tài sản bảo đảm. Ÿ Thời gian cấp hạn mức thấu chi kéo dài tới 06 tháng. Ÿ Hạn mức thấu chi được cấp tùy thuộc vào nhu cầu, khả năng trả nợ và tổng thu nhập thực tế của khách hàng, tối đa lên đến 30 triệu đồng. Ÿ Lãi suất vay vốn hợp lý, tính theo ngày. Ÿ Có thể sử dụng kèm theo thẻ ATM. Đối tượng: Ÿ Khách hàng là cán bộ nhân viên thỏa mãn điều kiện của SHB Ÿ Mục đích thấu chi: phục vụ tiêu dùng cá nhân gia đình Ÿ Điều kiện để cấp hạn mức thấu chi: Ÿ Có hộ khẩu thường trú hoặc KT3 tại địa bàn có điểm giao dịch của SHB Ÿ Là nhân viên biên chế hoặc ký "Hợp đồng lao động" không xác định thời hạn, hoặc thời hạn còn lại của "Hợp đồng lao động" dài hơn thời hạn cấp hạn mức thấu chi. Ÿ Có thâm niên công tác từ 06 tháng trở lên. Ÿ Có thu nhập tối thiểu 3 triệu đồng tháng đối với cán bộ làm việc tại Doanh nghiệp hoặc 2 triệu đồng/tháng đối với cán bộ làm việc tại các đơn vị hành chính sự nghiệp, Bệnh viện, trường học. Ÿ Thuộc 1 trong các đối tượng sau: - Thuộc các đơn vị có ký hợp đồng hợp tác trả lương qua tài khoản với SHB: Công tác tại các Doanh nghiệp có vốn điều tệ từ 10 tỷ đồng trở lên hoặc thuộc các đơn vị hành chính sự nghiệp, Bệnh viện, trường học. - Trường hợp không thuộc các đơn vị ký hợp đồng hợp tác trả lương qua tài khoản với SHB : Công tác tại các Doanh nghiệp có vốn điều lệ từ 30 tỷ đồng trở lên hoặc thuộc các đơn vị hành chính sự nghiệp, Bệnh viện, trường học. Hồ sơ vay vốn: Ÿ “Đề nghị cấp hạn mức thấu chi” theo mẫu của SHB. Ÿ Giấy CMND/Hộ chiếu; Hộ khẩu/ KT3 của người vay. Ÿ Bản sao "Hợp đồng lao động" của người vay/giấy tờ chứng minh vị trí công tác Ÿ Sao kê lương trong 3 tháng gần nhất. v Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Sài Gòn - Hà Nội Theo kết quả kiểm toán của Cty TNHH kiểm toán Emst & Young Việt Nam, năm 2010, Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội (SHB) đã đạt được kết quả kinh doanh ấn tượng với: Tổng tài sản là 51.033 tỷ đồng đạt 113,4 % kế hoạch cả năm 2010, tăng 86% so với năm 2009; vốn điều lệ gần 3.500 tỷ đồng đạt 100% kế hoạch năm 2010, vốn huy động thị trường I từ TCKT và Cá nhân đạt 31.759 tỷ đồng, tăng 116% so với cuối năm 2009; Dư nợ cho vay TCKT và Cá nhân là 24.376 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế sau khi trích lập dự phòng đầy đủ đạt trên 657 tỷ đồng đạt 101 % so với kế hoạch năm 2010 và tăng 58,3% so với năm 2009. Chỉ tiêu Năm 2008 Tỷ trọng (%) Năm 2009 Tỷ trọng (%) Năm 2010 Tỷ trọng (%) Cho vay các TCKT 4,621,730 73.91 9,657,554 75.28 13,920,512 56.54 Ÿ Doanh nghiệp NNTW 113,564 1.82 406,792 3.17 668,829 2.72 Ÿ DN NN địa phương 16,929 0.27 56,005 0.44 33,129 0.13 Ÿ Cty TNHH NN 114,628 1.83 609,842 4.76 800,505 3.26 Ÿ Cty TNHH tư nhân 1,687,605 26.99 2,910,404 22.69 4,527,494 18.61 Ÿ Cty CP NN 320,454 5.13 851,654 6.64 1,603,339 6.52 Ÿ Cty CP khác 1,666,128 26.65 2,793,064 21.77 5,531,298 22.51 Ÿ Cty hợp doanh 30,000 0.48 122,351 0.95 600 0 Ÿ Doanh nghiệp tư nhân 43,392 0.69 186,205 1.45 235,048 0.96 Ÿ DN có vốn ĐTNN 183,943 2.94 382,918 2.56 418,702 1.70 Ÿ Kinh tế tập thể 444,593 7.11 1,392,319 10.85 56,11 0.23 Cho vay cá nhân (tiêu dùng) 1,599,191 25.58 3,071,062 23.94 10,487,185 43.31 Cho vay khác 32,355 0.51 99,582 0.78 12,450 0.05 TỔNG 6,252,699 100 12,828,748 100 24,375,588 100 (Nguồn: Báo cáo tài chính 2008,2009,2010) Qua bảng trên cho thấy, nhu cầu vay tiêu dùng mỗi năm tăng lên nên dư nợ cho vay cũng theo đó mà tăng theo. Năm 2008, chỉ ở mức 1.599,191 triệu đồng, chiếm 25.58% so với tỷ trọng cho vay theo từng đối tượng khách hàng. Và năm 2009 tăng 1.9 lần so với cùng kỳ năm trước, nhưng chỉ có chiếm 23.94% thấp hơn năm trước. Đầu năm 2010 tăng vượt bậc 10,642,656 triệu đồng, tăng gấp 3.5 lần so với năm 2009. Tín dụng cá nhân ra đời cùng với sự phát triển của hệ thống NH. Dù hình thức này hiện nay phổ biến trên thế giới, song lại khá mới mẻ ở VN. Năm 2007, lĩnh vực cho vay tiêu dùng ở nước ta trở nên sôi động song những tháng đầu năm 2008, các NH đã thắt chặt hoạt động cho vay tín dụng tiêu dùng trong bối cảnh cả nước chung tay chống lạm phát. Tuy nhiên, trong tháng cuối năm 2008, trước nguy cơ suy thoái của nền kinh tế cộng với chủ trương kích cầu của Chính phủ, các NH đã nới rộng cho vay tiêu dùng, chủ yếu trong các lĩnh vực: cho vay mua, xây, sửa chữa nhà, mua xe... Dù mạnh tay, song trong tình hình hiện nay, các NH chỉ mở cửa đối với khách hàng cá nhân đủ điều kiện, chứ không "mở toang" như trước. Do đó năm 2009 mức dư nợ cho vay cá nhân (tiêu dùng) của NHTMCP SHB Bình Dương có tăng nhưng tỷ trọng lại thấp hơn so với năm 2008 . Mức trích lập Quỹ dự phòng rủi ro: Nhóm Loại Tỷ lệ (%) Năm 2009 Tỷ trọng (%) Năm 2010 Tỷ trọng (%) 1 Nợ đủ tiêu chuẩn 0 12,414,107 96.76 23,438,102 96.15 2 Nợ cần chú ý 5 56,445 0.44 596,555 2.45 3 Nợ dưới tiêu chuẩn 20 50,899 0.40 36,159 0.15 4 Nợ nghi ngờ 50 148,830 1.16 39,376 0.16 5 Nợ có khả năng mất vốn 100 158,471 1.24 256,396 1.09 12,828,748 100 24,375,588 100 Trong những năm vừa qua, công tác quản lý nợ luôn được coi trọng tại SHB. Hàng ngày hệ thống tín dụng sẽ nhắc nhở cán bộ tín dụng về các khoản nợ đến hạn, các khoản nợ sắp đến hạ , và các khoản nợ quá hạn, đồng thời đôn đốc khách hàng trả các khoản nợ quá hạn. Nhờ đó, SHB luôn đảm bảo tỷ lệ nợ an toàn cao, nợ đủ tiêu chuẩn luôn cao hơn 95%, nợ có khả năng mất vốn luôn nhỏ hơn 2%. Bảng 2.2: Thu lãi từ cho vay tiêu dùng ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Thu lãi 836,896 2,202,258 Tỷ trọng 0.503 % 0.588% Trong hai năm 2009 và 2010, tỷ trọng của thu lãi từ hoạt động cho vay tiêu dùng đều chiếm trên trên 50% so với tổng thu lãi của hoạt động tín dụng của ngân hàng. Số tiền lãi năm 2010 tăng gấp 2.6 lần, nhưng chỉ chiếm 58.8% tăng hơn năm trước 8.8%, mức tăng trưởng này không cao. Cho vay tiêu dùng nếu so với tình hình cho vay chung của ngân hàng (bao gồm cho vay cá nhân và cho vay doanh nghiệp) thì có thể chỉ chiếm một phần rất nhỏ nhưng thông qua việc tăng trưởng mạnh mẽ của hoạt động này trong thời gian qua, ta thấy rằng tiềm năng phát triển của cho vay tiêu dùng trong tương lai sẽ rất lớn bởi nó mở ra một thị trường mới với lượng khách hàng ngày càng đông đảo hơn, đặc biệt đời sống của người dân ngày càng được nâng cao. v Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Sài Gòn - Hà Nội Chi nhánh Bình Dương. Những thuận lợi và các mặt làm được: Những thuận lợi Trong những quý đầu năm 2009, NHNN đã linh động điều chỉnh 1ãi suất: giảm lãi suất cơ bản bằng đồng VND xuống còn 7% / năm, lãi suất tái cấp vốn cần 7% /năm… đặc biệt là ban hành cơ chế lãi suất thỏa thuận đối với việc cho vay đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Bên trong ngân hàng : Sự đoàn kết nội bộ, nhất trí cao tạo điều kiện thuận lợi trong đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ chuyên môn cao, có nhiệt huyết với nghề. - Đầu tư công nghệ thông tin hiện đại. Những mặt làm được: Hoàn thành kế hoạch phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ lên 3.500 tỷ đồng, đảm bảo đáp ứng theo yêu cầu về vốn điều lệ của Ngân hàng Nhà nước. Phát hành thành công 1.500 tỷ đồng trái phiểu chuyển đổi có thời hạn chuyển đổi thành cổ phiếu vào đầu năm 2011 nhằm mục tiêu nâng vốn điều lệ của SHB lên 5 ngàn tỷ đồng. Hoàn thành việc niêm yết trái phiếu chuyển đổi lên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. Đưa hệ thống Corebanking và Core Thẻ mới vào hoạt động thành công Hệ thống công nghệ Corebanking Intellect và Core Thẻ (Smartvista) đã golive thành công vào ngày 0 /105/2010, với hệ thống Corebaking hiện đại này giúp SHB tăng cường khả năng quản trị điều hành, các giao dịch thực hiện trên hệ thống luôn được giám sát chặt chẽ giúp hạn chế và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động. Hệ thống cũng cung cấp các công cụ cho phép SHB có thể quản lý, theo dõi tức thời mọi hoạt động kinh doanh giúp Lãnh đạo đưa ra các quyết định kịp thời, chính xác. Hệ thống Intellect là ứng dụng có kiến trúc mở, khả năng tham số hóa cao, hướng tới khách hàng, lấy khách hàng làm trung tâm, cho phép thiết lập các sản phẩm, dịch vụ, tỉ giá, lãi suất, ... theo từng đối tượng, phân khúc khách hàng. Điều này giúp SHB có thể tăng cường khả năng phục vụ, chăm sóc khách hàng, khai thác tối đa các thế mạnh của mỗi đối tượng khách hàng, đồng thời hoàn toàn chủ động trong việc phát triển các sản phẩm dịch vụ. Hệ thống hỗ trợ các phương thức tính lãi, lập lịch trả nợ, lãi đa dạng giúp phù hợp với khả năng của từng nhóm khách hàng. Với hệ thống Corebanking mới, SHB sẽ đảm bảo chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng với thời gian nhanh chóng, an toàn và thuận lợi nhất khắc phục được hạn chế của hệ thống Smartbank cũ; đồng thời cung cấp thêm nhiều sản phẩm, dịch vụ hiện đại, tiện ích, cao cấp cho khách hàng đặc biệt là những sản phẩm về ngân hàng điện tử như: dịch vụ thấu chi tài khoản, dịch vụ thanh toán tự động, dịch vụ tràn số dư tài khoản, nạp tiền điện tử, mua thẻ trả trước, thanh toán trả sau, mua hàng qua mạng, chuyển tiền liên ngân hàng, tiết kiệm điện tử, thanh toán tự động.. . Các dịch vụ và tiện ích này giúp khách hàng có thể thực hiện giao dịch mọi nơi, mọi lúc với chiếc điện thoại hay chiếc máy tính kết nối internet. Tất cả các dịch vụ ebanking của SHB đều đảm bản tính an toàn, bản mật rất cao theo tiêu chuẩn quốc tế. Hệ thống Core Thẻ giúp SHB tự phát hành các loại thẻ như thẻ ghi nợ nội địa, thẻ ghi nợ quốc tế, thẻ tín dụng quốc tế mà không phải thông qua một ngân hàng khác. Việc đưa hệ thống Thẻ vào hoạt động sẽ giúp SHB có thể tận dụng được mạng lưới khách hàng cá nhân đông đảo và rộng khắp là cán bộ nhân viên của các cổ đông chiến lược, đối tác chiến lược như Tập đoàn Than Khoáng Sản, Tập đoàn Công nghiệp Cao su, Tổng Công ty Lắp máy Lilama,.... Thực hiện phát triển các sản phẩm, dịch vụ trên nền tảng công nghệ hiện đại không chỉ giúp thỏa mãn hơn nữa nhu cầu của khách hàng mà còn giúp Ngân hàng đa dạng hóa các nguồn thu từ dịch vụ và nâng tỉ trọng doanh thu dịch vụ trong tổng doanh thu của Ngân hàng. Đây chính là nguồn thu bền vững, tăng trưởng cao và ít rủi ro. Điều này thể hiện cam kết của SHB đối với các cổ đông trong việc hướng tới một ngân hàng bán rẻ đa năng dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại. Các hệ thống này sẽ góp phần nâng cao tính cạnh tranh cho SHB trong lĩnh vực ngân hàng bán rẻ và hướng tới mục tiêu là ngân hàng bán rẻ đa năng hàng đầu. Đạt được nhiều giải thưởng/danh hiệu trong nước và quốc tế - SHB được Moody's - một Công ty quốc tế chuyên thực hiện các nghiên cứu và đánh giá các chỉ số hoạt động của các tổ chức tài chính/ngân hàng- xếp hạng chung là Ba3/ổn định, cùng với thứ hạng của Quốc gia và các ngân hàng Việt Nam khác bao gồm ACB, BIDV, Techcombank, Ngân hàng Quốc tế và Ngân hàng Quân đội. - Trong năm 2010, SHB đã giành được một số giải thưởng/danh hiệu quốc tế có uy tín như: + "Ngân hàng Tài trợ thương mại Tốt nhất Việt Nam năm 2010" do tạp chí Global Finance (Mỹ) và Finance Asia (Hồng Kông) bình chọn. + "Ngân hàng Tốt nhất Việt Nam năm 2010" do tạp chí The Banker của tập đoàn truyền thông Financia/ Times (Anh) bình chọn. + "Ngân hàng có chất tượng thanh toán quốc tế xuất sắc năm 2001" do Ngân hàng The Bank of New York Mel1on (BNY Mel1on) bình chọn. Ở trong nước, SHB đã được trao nhiều giải thưởng, bằng khen danh giá: lần thứ 3 liên tiếp SHB nhận Giải Thương hiệu mạnh do Thời báo Kinh Tế trao tặng; Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam (VNR 500) và Top 12 Fast 500 (500 DN tăng trưởng nhanh nhất Việt Nam 2010) do Báo điện tử Vietnamnet và Vietnam Report bình chọn; Bằng khen của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam; Thương hiệu Chứng khoán uy tín; Giải thưởng chương trình "Thương hiệu nổi tiếng quốc gia" và "Doanh nhân xuất sắc đất Việt"; Giải thưởng "Doanh nghiệp vì cộng đồng"; Cúp Thăng Long và "Doanh nhân xuất sắc Hà Nội" của UBND Tp. Hà Nội. Các giải thưởng đạt được đã góp phần nâng cao uy tín, thương hiệu của SHB không chỉ ở thị trường trong nước mà cả trên thị trường quốc tế, tác động tích cực vào việc đánh giá SHB của các đối tác nước ngoài bao gồm khách hàng nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài, ngân hàng đại lý nước ngoài, tổ chức tài chính quốc tế cho vay vốn, tổ chức xếp hạng... Những khó khăn và hạn chế của ngân hàng: Bên cạnh những thuận lợi và các mặt làm được, hoạt động kinh doanh của SHB trong những tháng đầu năm 2010 còn gặp không ít khó khăn và hạn chế như sau : v Khó khăn khách quan: - Năm 2010 là năm nhiều thử thách với với ngành ngân hàng do cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu vẫn chưa hoàn toàn khắc phục. Ngân hàng phải đối mặt với các áp lực về huy động vốn và tăng vốn điều lệ, biến động về lãi suất và tỷ giá. - Biến động mạnh và phức tạp của thị trường vàng và USD cùng với tình hình làm tăng cao vào cuối năm đã ảnh hưởng tới đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. - Cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt và khốc liệt. v Khó khăn do nguyên nhân chủ quan: - Mạng lưới hệ thống SHB so với các NHTM khác còn ít nên tính cạnh tranh chưa cao. Công tác dự báo trung dài hạn đặc biệt là nguồn vốn, ngoại tệ và lãi suất có nhiều biến động nên hạn chế đến kết quả kinh doanh cũng như hạn chế tính chủ động cho các đơn vị kinh doanh trong hệ thống SHB. - Nhân sự mới tuyển dụng để đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh và mạnh của hệ thống SHB đa số còn trẻ, nhiều nhiệt huyết tuy nhiên còn ít kinh nghiệm công tác. Các mặt chưa làm được và han chế: Do tình hình kinh tế có nhiều biến động ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của ngành ngân hàng. Chính sách điều hành của Nhà nước cũng có nhiều thay đổi nằm ngoài dự báo vì vậy kết quả huy động vốn có mức tăng trưởng khá cao tuy nhiên chưa tương xứng với quy mô và tiềm năng của SHB. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG SÀI GÒN - HÀ NỘI CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG 3.1 Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng: 3.1.1 Định hướng của Chính phủ: Năm 2011 là năm đầu tiên thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011 - 2020 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 . Năm 2011 cũng là năm diễn ra Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI. Chính phủ đã đề ra mục tiêu củng cố kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, đổi mới mô hình tăng trưởng, tạo ra một sự phát triển nhanh nhưng bền vững (về năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh. . .). Một số chỉ tiêu cơ bản Chính phủ dự kiến cho năm 20 1 1 : + Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng khoảng 7 - 7,5% so với năm 2010; GDP bình quân đầu người khoảng 1.300 USD. + Tổng kim ngạch xuất khẩu là 78,8 tỷ USD, tăng 10% so với năm 2010. Giảm nhập siêu xuống dưới 18%. + Tổng thu ngân sách nhà nước 590,5 nghìn tỷ đồng; Tổng chi ngân sách nhà nước 725,6 nghìn tỷ đồng. Bội chi ngân sách nhà nước so với GDP 5,5%. + Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội bằng khoảng 40% GDP. + CPI tăng khoảng 7%. Để đạt được những mục tiêu trên, Quốc hội và Chính phủ đã xác định, năm 2011 sẽ phối hợp chặt chẽ điều hành chính sách tài khóa, điều hành CSTT chủ động, linh hoạt và thận trọng, góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, kiềm chế làm phát và quản lý nhập siêu. 3.1.2 Định hướng của NH: Đối với NHTM, việc mở rộng tín dụng là một vấn đề hết sức cấp bách bởi ngân hàng không chỉ tăng cường vốn đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế mà còn là vấn đề quyết định sự tồn tại và phát triển của bản thân ngân hàng. Do vậy bất cứ một ngân hàng nào cùng đều cố gắng tìm ra một giải pháp mở rộng quy mô tín dụng. Tuỳ theo đặc điểm riêng của từng ngân hàng, mục tiêu đeo đuổi riêng và tình hình phát triển kinh tế của thời kỳ đó mà mỗi ngân hàng có quan điểm về mở rộng tín dụng riêng và cố gắng tìm ra giải pháp thích hợp cho mình. Đối với SHB Bình Dương, trong công tác tín dụng thực hiện chủ trương của Tổng Giám đốc SHB nhằm thực hiện các chiến lược đề ra: có nguồn vốn và tổng dư nợ cao, mạng lưới rộng và có chất lượng, có đội ngũ cán bộ giỏi đáp ứng nhu cần đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng; công nghệ và công cụ điều hành ngày càng hiện đại, có khả năng tài chính ngày càng mạnh nhằm phát huy dược các ưu thế trong cạnh tranh, giữ vững được địa bàn hoạt động, mở rộng quan hệ với khách hàng kinh doanh có hiệu quả, thắt chặt quan hệ với khách hàng truyền thống đảm bảo tăng trưởng đều đặn, liên tục, an toàn. Đối với khách hàng cá nhân: - Với mục tiêu phấn đấu trở thành một ngân hàng bán lẻ đa năng hiện đại, trong năm 2011, SHB tập trưng phát triển nhiều sản phẩm phục vụ khách hàng cá nhân bằng các sản phẩm đa dạng, đơn giản, dễ hiểu, có tính đại chúng, tính phổ cập và tiêu chuẩn hoá cao thông qua mạng lưới rộng, và các kênh phân phối khác nhằm áp dụng tối đa công nghệ thông tin như: SMSbanking, Intemetbanking, ATM. - Huy động tiết kiệm với nhiều hình thức đa dạng, tiết kiệm rút gốc lãi linh hoạt, mở tài khoản cá nhân với lãi suất linh hoạt tăng theo số dư bình quân. - Sản phẩm hoạt động tín dụng đa dạng và tiện ích. Đối với khách hàng doanh nghiệp: - Trong năm 2011, SHB đã phát triển nhiều sản phẩm dịch vụ đa dạng và đồng bộ nhằm cung cấp sản phẩm cho các doanh nghiệp, các sản phẩm ngân hàng bán buôn của SHB bao gồm các sản phẩm huy động vốn linh hoạt và đa dạng, các sản phẩm tín dụng và phi tín dụng với các loại dịch vụ khác có giá trị giao dịch lớn, độ phức tạp cao và thường được thiết kế phù hợp với những nhu cầu riêng biệt của từng nhóm, ngành nghề của doanh nghiệp. Kế hoạch cu thể: Các chỉ tiêu tài chính cơ bản dự kiến thực hiện đến cuối năm 2011: Tổng tài sản dự kiến đạt : 75.000 tỷ đồng; tăng 47% so với năm 2010 * Nguồn vốn: - Vốn điều lệ: 4.995 tỷ đồng, - Tổng Nguồn vốn huy động: 66.500 tỷ đồng Trong đó: Tiền gửi và huy động của Tổ chức và Cá nhân (Huy động từ khách hàng và vốn tài trợ, ủy thác của các TCKT và Định chế tài chính trong và ngoài nước): 42.500 tỷ đồng; tăng 36,3% so với năm 2010. * Sử dung vốn: - Cho vay TCKT và cá nhân: 29.230 tỷ đồng. Tăng trưởng so với năm 2010 là 19,9%. (Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng năm 2011 theo Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính phủ và Chỉ thị số 01/CT-NHNN). - Đầu tư chứng từ có giá (Trái phiếu chính phủ, TCTD, TCKT) và góp vốn đầu tư dài hạn: 15.500 tỷ đồng. - Tài sản cố định: 2.500 tỷ đồng. * Thanh toán quốc tế: Doanh số thanh toán quốc tế 1,2 tỷ USD *Quỹ lương: 580 tỷ đồng * Chi thù lao HĐQT và Ban Kiểm soát: 1 1 tỷ đồng * Lợi nhuận và cổ tức: - Lợi nhuận trước thuế: 1.050 tỷ đồng, tăng 60% so với năm 2010. - Cổ tức dự kiến: 14% /vốn điều lệ bình quân (Vốn điều lệ bình quân: 4.496 tỷ đồng). * Các chỉ tiêu đánh giá an toàn và chất lượng trong hoạt động kinh doanh năm 2010 theo thông tư số13 của NHNN VN: - Tỷ lệ an toàn vốn: 15% - 20%. - Tỷ lệ sử dụng nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn < 30%. - Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/vốn điều lệ bình quân (ROE): 20% - 22% - Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/tổng tài sản bình quân (ROA) : 1,7% - 2 % - Tỷ lệ cấp tín dụng/nguồn vốn huy động < 80% - Tỷ lệ nợ xấu (từ nhóm 3 - nhóm 5)/tổng dư nợ tối đa: 2 % * Nhân sự: - Số lượng nhân sự dự kiến đến 31/12/2011 là 3.089 người. * Mạng lưới hoạt động: - Trong nước: Tổng số điểm giao dịch đến 31/12/2011 là 219 điểm. Trong đó: + Mở thêm các chi nhánh trong nước như: SHB Lạng Sơn, SHB Lào Cai, SHB Bà Rịa-Vũng Tàu, SHB Quảng Ngải, SHB Huế, SHB Bình Định, SHB Nam Định, SHB Thanh Hóa, SHB Sóc Trăng, SHB Tiền Giang; 04 Chi nhánh tại TP HCM và 01 Chi nhánh tại TP Hà Nội. + Mở thêm 88 phòng Giao dịch tại các Chi nhánh trên toàn quốc. - Nước ngoài: Dự kiến mở 01 Chi nhánh tại Campuchia (đang chờ xin phê duyệt của Thống Đốc NHNN). 3.2 Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Sài Gòn - Hà Nội Chi nhánh Bình Dương 3.2.1 Mở rộng mạng lưới hoạt động: Ngoài chi nhánh đặt tại đại lộ Bình Dương và 03 PGD khác: PGD Ở thị xã Thủ Dầu Một, PGD Bến Cát, PGD Sóng Thần, SHB nên mở thêm PGD tại Trung tâm thương mại thị xã Thủ Dầu Một và PGD tại KCN Nam Tân Uyên nếu điều kiện cho phép vì hiện tại chỉ có 02 PGD của BIDV và Sacombank. Việc mở rộng mạng lưới hoạt động, mở thêm các PGD tại các khu dân cư kinh tế tập trung, các địa bàn tiềm năng nhằm tăng khả năng huy động vốn trong dân cư, đẩy mạnh cho vay các hộ tiểu thương cũng là một hình thức quảng bá thương hiệu SHB. 3.2.2 Chính sách tín dụng hấp dẫn: Cần phải có một cơ chế lãi suất mềm và áp dụng linh hoạt trong từng giai đoạn cụ thể căn cứ vào quan hệ cung cầu thị trường. Lãi suất huy động của SHB cần phải thường xuyên nắm bắt và so sánh với một số ngân hàng khác để điều chỉnh cho phù hợp trong từng giai đoạn cụ thể. Có một vấn đề thực tế là tâm lý của người gửi tiền không ổn định, sự thay đổi lãi suất đã kéo theo một hệ quả là lượng tiền mặt huy động của các NH tăng giảm thất thường. Khi lãi suất huy động của NH A tăng lên thì lượng tiền cùng với số người gửi tăng theo, và khi lãi suất huy động của NH B cao hơn thì một lượng lớn tiền mặt được rút khỏi NH A và được gửi sang NH B. KH đi gửi tiền thường không hiểu rõ các điều kiện ràng buộc của các NH nên khi rút tiền không đúng kỳ hạn đã phải hưởng lãi suất thấp không như kỳ vọng, dẫn đến tâm lý thiếu lòng tin vào các NH. Tuy tiền lãi mất đi đối với một KH không đáng kể nhưng tính đến toàn hệ thống ngân hàng thì việc này đã dẫn đến thiệt hại không nhỏ. Vì vậy SHB cần phải nắm bắt được điều này để có những giải pháp hợp lý làm giảm thiểu thiệt hại từ rủi ro này. 3.2.3 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và chất lượng nhân sự: Trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và trong lãnh vực ngân hàng nói riêng, yếu tố con người vẫn là yếu tố quyết định đến hiệu quả công việc, tất cả các mục tiêu của ngân hàng sẽ không thể đạt được nếu bản thân mỗi cán bộ không có lòng yêu nghề, tính trung thực trong công việc. Chi nhánh nên thường xuyên hỗ trợ, tổ chức đào tạo và tập huấn đội ngũ cán bộ để giúp họ nâng cao trình độ và ứng dụng tốt các quy định mới của nhà nước và của ngân hàng về công tác tín dụng cũng như khuyến khích các cán bộ tín dụng đi nghiên cứu, học tập các ngân hàng bạn trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, Chi nhánh cần bố trí cán bộ tín dụng phù hợp với từng nghiệp vụ tín dụng. Cần có cơ chế khoán các khoản cho vay đến từng cán bộ tín dụng nhằm nâng cao trách nhiệm của cán bộ tín dụng và hiệu quả trong cho vay tiêu dùng. Chi nhánh cũng có thể sắp xếp, phân công cán bộ phụ trách cho vay tiêu dùng theo từng mảng đối tượng khách hàng nhằm tạo ra sự hài hoà hơn trong hoạt động. Đội ngũ nhân viên giao dịch ở các phòng ban như phòng kế toán, phòng ngân quỹ cũng cần được tiếp tục bồi dưỡng chuyên sâu về nghiệp vụ khả năng làm việc và khả năng giao tiếp văn minh lịch sự, có sức thu hút, hoà nhã và tôn trọng khách hàng. Giao tiếp với khách hàng có ý nghĩa quan trọng trong việc thu hút khách hàng đến với ngân hàng đồng thời góp phần tạo nên hình ảnh của Chi nhánh. Đây cũng là phương thức quảng cáo tốt cho ngân hàng mà chi phí lại thấp vì dưới con mắt của khách hàng, nhân viên ngân hàng chính là hình ảnh của ngân hàng. Do vậy, với thái độ phục vụ tận tình, chu đáo nhân viên Chi nhánh sẽ tạo nên ấn tượng tốt dẹp với khách hàng. Khách hàng nhiều khi dễ bị ảnh hưởng bởi những yếu tố ban đầu. Do vậy, Chi nhánh nên thiết kế những bộ đồng phục cho nhân viên nhằm tạo ấn tượng tốt về tác phong, thái độ nghiêm túc và chuyên nghiệp, từ đó tạo nên thiện cảm ban đầu với khách hàng mỗi khi giao dịch với ngân hàng. 3.2.4 Hoạt động marketing hiệu quả: Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị thông qua các Hiệp hội doanh nghiệp, các tổ chức xúc tiến thương mại và các đối tác chiến lược của SHB. Các hình thức quảng bá thương hiệu SHB và quảng bá sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng, chiến lược PR toàn diện. Xây dựng chiến lược PR dài hạn và toàn diện với đội ngũ PR chuyên nghiệp về lĩnh vực ngân hàng tài chính. Chủ động hoạch định chiến lược quảng cáo tiếp thị và quan hệ cộng đồng đạt hiệu quả cao với chi phí thấp nhất. Xây dựng các biển quảng cáo tấm lớn tại các trục đường quốc lộ hoặc tại trưng tâm thương mại, đô thị đông đúc người qua lại để quảng bá hình ảnh SHB. Phát huy lợi thế tối đa từ việc gắn thương hiệu SHB vào câu lạc bộ bóng đá SHB Đà Nẳng, đây là hình thức quảng bá thương hiệu hiệu quả nhất. Marketing ngân hàng phải tạo được sự khác biệt về hình ảnh của SHB với các ngân hàng khác nhằm làm cho KH có ấn tượng với SHB hơn, có thể là về sản phẩm, dịch vụ cung ứng ra thị trường lãi suất, kênh phân phối… Gửi thư ngỏ đến các doanh nghiệp và các hộ kinh doanh trên địa bàn Thị xã Thủ Dầu Một và các KCN, các huyện trong tỉnh thông qua việc đặt quan hệ với các bưu cục, trạm liên lạc. 3.3 Kiến nghị 3.3.1 Với Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan: Thứ nhất, Chính phủ cần đầu tư phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, phục vụ đời sống người dân. Từ đó sẽ góp phần đáng kể vào việc gia tăng mức cung về hàng hoá - dịch vụ tiêu dùng, nhằm đáp ứng dược nhu cầu của công chúng ngày một tốt hơn. Thứ hai, Chính phủ cần nghiên cứu để đưa ra các luật định và nghị định có liên quan về chính sách tài chính đối với nhà đất, phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay và có giải pháp để hâm nóng thị trường bất động sản trong thời gian tới. Thứ ba, Bộ Tư pháp nhanh chóng ban hành mẫu giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà. Đối với cá nhân, hộ gia đình, tổ chức mua căn hộ, nhà tại các khu đô thị mới, không yêu cầu xuất trình giấy chứng nhận quyền sở hữu đất, giấy phép xây dựng, dự án đầu tư được duyệt, thay vào đó là Hợp đồng mua bán căn hộ/mua bán nhà (gắn liền với quyền sử dụng đất),… giữa bên mua và bên bán. Mở các văn phòng đăng ký giao dịch bảo đảm, thêm các văn phòng công chứng, để tạo điều kiện cho người dân làm các thủ tục hành chính liên quan đến bất động sản và vay vốn. Thứ tư, đề nghị các cơ quan có đối tượng vay tiêu dùng tại Chi nhánh kết hợp với Chi nhánh trong việc xác nhận hồ sơ xin vay vốn và thu hồi nợ. 3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước: Thứ nhất, NHNN cần tiếp tục đổi mới cơ chế lãi suất phù hợp mục tiêu chính sách tiền tệ, phù hợp với cung cầu tiền tệ và điều kiện thực tế. Khuyến khích các NHTM áp dụng cơ chế quản trị lãi suất để tránh rủi ro và có chênh lệch lãi suất đầu ra, đầu vào cao hơn mức hiện nay, bảo đảm cho các NHTM đủ bù đắp chi phí, rủi ro và có lợi nhuận để phát triển bền vững. Thứ hai, hoàn chỉnh hệ thống các văn bản pháp quy sẽ tạo nền tảng cơ sở cần thiết cho hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển. Trong thời gian tới, NHNN cần ban hành hệ thống các văn bản hướng dẫn cụ thể về các loại hình sản phẩm - dịch vụ của cho vay tiêu dùng, đồng thời cũng ban hành các văn bản hỗ trợ, khuyến khích đối với cho vay tiêu dùng, tạo ra hành lang pháp lý thông thoáng và đầy đủ nhằm bảo vệ quyền lợi cho các NHTM phát triển hoạt động này. Thứ ba, NHNN cần tạo khả năng thêm nữa cho các NHTM tự chủ, chịu trách nhiệm trong kinh doanh. Bên cạnh đó, NHNN cũng nên hỗ trợ hơn nữa cho các NHTM trong việc tổ chức những khoá học hội thảo, trao đổi kinh nghiệm về hoạt động ngân hàng nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng. 3.13 Đối với Hội Sở ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội: Thứ nhất, kịp thời có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ khi có các văn bản mới của NHNN, của Chính phủ và của các ngành có liên quan đến nghiệp vụ của ngân hàng. Thứ hai, có chiến lược khách hàng cụ thể để chỉ đạo các chi nhánh đến tiếp thị khai thác khách hàng. KẾT LUẬN Do nhu cầu chất lượng cuộc sống của người dân càng cao đòi hỏi các ngân hàng không ngừng đưa ra các chiến lược, các sản phẩm mới nhằm thu hút khách hàng cũng như tăng lợi nhuận. Toàn Tỉnh Bình Dương tính cho đến năm 2010: Ÿ Diện tích tự nhiên: 269,554 ha Ÿ Dân số : l,481,550 người ð Riêng ở Tx.TDM: Với: + Diện tích: 118,812 km2 + Dân số: 250,680 người (đứng thứ ba sau Tx. Thuận An và Tx. Dĩ An) Tỉnh Bình Dương hiện nay có 28 khu công nghiệp đang hoạt động và hơn 1 triệu người với 37 ngân hàng - các quỹ tín dụng ( chưa kể các chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc các ngân hàng). Với đối thủ cạnh tranh khá nhiều nên SHB Bình Dương cần phát huy các thế mạnh - những gì ngân hàng đã đạt được; bên cạnh đó cần khắc phục các hạn chế, những mặt còn thiếu sót. Trong nền kinh tế thị trường cũng như sự phát triển không ngừng của xã hội hiện nay, nhu cầu “ăn ngon mặc đẹp” càng thúc đẩy nhanh nhóng quá trình cho vay tiêu dùng và sẽ là một lĩnh vực hoạt động thu được lợi nhuận cao cho Ngân hàng. Vì vậy, việc đề ra các giải pháp mở rộng và thực thi các chính sách đầu tư cho kênh tín dụng cá nhân thực sự là nhu cầu thiết yếu đối với tất cả các Ngân hàng. Qua quá trình nghiên cứu lý luận và thực tế hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội chi nhánh Bình Dương, với sự hướng dẫn nhiệt tình của Thầy Phạm Hải Châu cùng các anh chị phòng Tín Dụng cũng như tất cả các anh chị làm việc tại ngân hàng đã giúp chúng em hoàn thành bài báo cáo này. Do còn hạn chế về mặt kiến thức lý luận và thực tiễn, đồng thời do hạn chế về tài liệu cũng như thời gian nghiên cứu, nhiều vấn đề cần phân tích sâu hơn mà chúng em vẫn chưa làm được hay còn nhiều thiếu sót trong bài báo cáo này. Chúng em rất mong nhận được các ý kiến góp ý và nhận xét quý báu của quý Thầy Cô cũng như tất cả anh chị hiện đang công tác tại Ngân hàng. Một lần nữa chúng em xin chân thành cảm ơn ! TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bảng cân đối kế toán của NH TMCP SHB 2008, 2009, 2010 2. Báo cáo tài chính hợp nhất 2008, 2009, 2010 3. Trang web: www.shb.com.vn www.cafef.com.vn 4. Giáo trình Tín dụng Ngân hàng trường ĐH Công nghiệp Tp.HCM.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbai_thuyet_trinh_shb_475.doc
Tài liệu liên quan