Một thực tế ở nước ta hiện nay là hầu hết các doanh nghiệp lớn tập trung ở các thành phố, thị xã lớn, chiều hướng đó đã gây ra tình trạng mất cân đối nghiêm trọng về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa xã hội giữa thành thị và nông thôn và giữa các vùng miền trong cả nước Chính sự phát triển của khối DNVVN là một giải pháp cho việc tạo lập sự cân đối về trình độ phát triển giữa các vùng miền và sự phát triển đồng đều giữa các lĩnh vực của nền kinh tế, đồng thời thu hút lao động trong xã hội, hạn chế sự chuyển dịch lực lượng lao động từ nông thôn ra thành thị kiếm việc làm. Tạo động lực khôi phục và phát triển các ngành nghề truyền thống như mây tre đan, dệt, đồ gốm góp phần nâng cao thu nhập và ổn định đời sống xã hội cho dân cư.
64 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1000 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
định tín dụng có chất lượng cao nhất. Tuy nhiên, việc thu thập và xử lý thông tin tín dụng tại Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh còn nhiều hạn chế, thông tin tín dụng phục vụ công tác thẩm định còn thiếu, chưa cập nhật. Điều này đã ảnh hưởng xấu đến chất lượng cho vay đối với DNVVN của Chi nhánh.
+ Do đội ngũ cán bộ ngân hàng còn nhiều bất cập, trình độ chưa đồng đều, các kỹ năng thẩm định phương án, dự án xin vay vốn của các DNVVN của cán bộ tín dụng còn hạn chế đã ảnh hưởng không tốt đến chất lượng cho vay DNVVN tại Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh.
* Nguyên nhân từ phía các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
+ Do bản thân các DNVVN thiếu hiểu biết về pháp luật và thông lệ kinh doanh. Sự thiếu hiểu biết về pháp luật, đặc biệt là luật kinh tế là tình trạng phổ biến, quan hệ hợp đồng kinh tế chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm túc, nhiều giao dịch không có hợp đồng hay căn cứ pháp lý chứng minh là nguyên nhân làm phát sinh các tranh chấp và khiếu kiện. Thực trạng này ảnh hưởng đến mức độ tin cậy của Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh khi thẩm định DNVVN vay vốn.
+ Về tài sản thế chấp: Các DNVVN không có đủ tài sản thế chấp cho món vay. Đây là khó khăn chung cho nhiều doanh nghiệp hiện nay. Hầu hết tài sản các doanh nghiệp đem thế chấp là các máy móc thiết bị và cơ sở hạ tầng lạc hậu, cũ kĩ. Trong khi NHCT Hà Tĩnh lại yêu cầu tài sản thế chấp phải đủ tiêu chuẩn mới được chấp nhận cấp tiền vay, đây là nguyên nhân hạn chế khả năng vay vốn của các DNVVN, đặc biệt là vay vốn trung dài hạn.
+ Năng lực tài chính của DNVVN còn hạn chế. Các DNVVN có tình hình sản xuất kinh doanh thường không ổn định. Do cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt nên loại hình doanh nghiệp này dễ dàng thay đổi lĩnh vực ngành nghề kinh doanh trong thời gian ngắn. Bên cạnh đó sự hạn chế về năng lực quản lý và năng lực kinh doanh là nguyên nhân dẫn đến tình trạng sử dụng lãng phí và kém hiệu quả vốn vay, công tác quản lý tài chính còn bị xem nhẹ, vốn thất thoát làm hạn chế năng lực tài chính của doanh nghiệp.
+ Một nguyên nhân nữa là tài sản thế chấp của doanh nghiệp vay vốn thường bị Ngân hàng đánh giá thấp hơn so với thực tế để hạn chế rủi ro, do vậy làm giảm quy mô vốn được cấp của khách hàng.
Tóm lại: Qua thực tiễn công tác cho vay DNVVN tại Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh trong thời gian qua ta thấy các DNVVN trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đang gia tăng nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng. Và trong tương lai là khách hàng tiềm năng của Ngân hàng. Chính khối DNVVN đã có đóng góp rất lớn cho sự tăng tưởng và phát triển kinh tế của tỉnh Hà Tĩnh và giải quyết công ăn việc làm cho số lượng lao động lớn của tỉnh. Để tạo điều kiện cho các DNVVN trên địa bàn tỉnh phát triển và tiếp tục phát huy hơn nữa vai trò tích cực của nó, trước hết NHCT Hà Tĩnh cần sớm giải quyết những hạn chế có ảnh hưởng đến công tác cho vay và chất lượng cho vay đối với các DNVVN này. Điều đó sẽ tạo điều kiện cho Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh có điều kiện mở rộng cho vay an toàn và hiệu quả.
chương 3
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với
Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng
công thương Hà tĩnh
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng công thương Hà Tĩnh.
3.1.1. Phương hướng hoạt động chung của Chi nhánh Ngân hàng công thương Hà Tĩnh.
Trong những năm qua tình hình kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội đất nước tương đối ổn định. Ngân hàng nhà nước ban hành nhiều văn bản pháp lý phù hợp với cơ chế thị trường và thông lệ quốc tế đã tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh mở rộng hoạt động kinh doanh. Từ quá trình hoạt động Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh cũng rút ra được nhiều bài học kinh nghiệm sau:
- Ngân hàng phải luôn quan tâm đến khách hàng, nắm rõ tình hình hoạt động của khách hàng, phải coi những khó khăn và thuận lợi của khách hàng cũng chính là khó khăn và thuận lợi của Ngân hàng. Khi phát sinh vấn đề thì cả Ngân hàng và khách hàng cùng nhau bàn bạc tìm cách giải quyết phù hợp để hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất.
- Ngân hàng phải quan tâm đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ của Ngân hàng. Vì đây chính là nhân tố quyết định trực tiếp đến uy tín hình ảnh và kết quả hoạt động của Ngân hàng.
- Ngân hàng phải có chiến lược khách hàng cụ thể cho mỗi thời kỳ hoạt động, xác định nhóm khách hàng mục tiêu để có kế hoạch đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất đồng thời đem lại hiệu quả kinh doanh cao cho Ngân hàng.
Trên cơ sở những bài học kinh nghiệm rút ra và những nhiệm vụ do NHCT Việt Nam giao, Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh đã đề ra mục tiêu hoạt động đến 31/12/2008 là:
- Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2008 đạt 200 tỷ đồng, tăng so với 31/12/2007 là 75 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng đạt 60%.
- Tổng dư nợ cho vay là 710 tỷ đồng, tăng so với năm 2007 là 137 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng là 23,9%.
- Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ dưới 0,27%.
- Lợi nhuận hạch toán là 10 tỷ đồng, tăng 140,73% so với năm 2007.
- Doanh thu đảm bảo quỹ thu nhập, và quỹ tiền lương theo chế độ và đảm bảo mức dự phòng.
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và đạt mục tiêu kế hoạch đặt ra Ban lãnh đạo Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh đã đưa ra các biện pháp cụ thể như sau:
Một là, căn cứ vào nhiệm vụ kế hoạch được NHCT Việt Nam giao tổ chức giao nhiệm vụ ngay cho từng tổ nghiệp vụ và từng cán bộ trong toàn Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh để triển khai thực hiện tránh để dồn đến cuối năm.
Hai là, triển khai 9 giải pháp thực hiện của Ban lãnh đạo NHCT Việt Nam đã nêu trong báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh toàn tỉnh năm 2007 đến 100% cán bộ trong đơn vị.
Ba là, về công tác nguồn vốn: Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác huy động vốn, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt quá trình kinh doanh. Bằng các hoạt động cụ thể là tổ chức thông tin tuyên truyền và quảng bá các sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh, làm công tác chăm sóc khách hàng, đặc biệt là các khách hàng có số dư tiền gửi lớn, thực hiện đổi mới tác phong giao dịch của đội ngũ kế toán giao dịch và kiểm ngân đảm bảo văn hoá kinh doanh Ngân hàng.
Bốn là, về công tác cho vay: Mở rộng đầu tư cho các thành phần kinh tế mũi nhọn có tiềm năng phát triển, đặc biệt là bộ phận khách hàng là các DNVVN và hộ sản xuất kinh doanh. Làm tốt công tác thanh toán, thường xuyên rà soát và bám sát các món nợ vay, nợ sắp đến hạn, lãi chưa thu và các món nợ quá hạn đảm bảo thu gốc lãi tiền vay đúng hạn, nợ phát sinh được hạn chế ở mức thấp.
Năm là, về công tác kiểm tra và tự kiểm tra:
- Coi trọng công tác tự kiểm tra, kiểm điểm, triển khai thực hiện tốt đề án kiểm tra và kiểm soát của Ban lãnh đạo NHCT Việt Nam.
- Công tác quản lý khách hàng đảm bảo đối chiếu gốc và lãi của 100% khách hàng vay để xác định chính xác chất lượng dư nợ và tài sản bảo đảm nợ vay.
Sáu là, công tác điều hành: Triển khai thực hiện tốt quy chế, lề lối làm việc của NHCT Việt Nam đến 100% cán bộ, đảm bảo thực hiện đúng và đầy đủ. Đồng thời tổ chức sắp xếp lại cán bộ theo chương trình hiện đại hoá Ngân hàng Công thương.
3.1.2. Định hướng hoạt động đầu tư cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh
Trên cơ sở nghiên cứu các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước kết hợp với những mục tiêu kế hoạch đặt ra, Ban lãnh đạo Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh đã nhận thức được xu thế phát triển và vai trò quan trọng của các DNVVN đối với nền kinh tế nói chung và sự phát triển hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh nói riêng. Qua đó đã đưa ra những định hướng hoạt động nhằm mở rộng cho vay và nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN trong những năm tới như sau:
- Dư nợ cho vay DNVVN là 568.000 triệu đồng.
Trong đó: Dư nợ ngắn hạn là 438.000 triệu đồng.
Dư nợ trung dài hạn là 130.000 triệu đồng.
- Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ ở mức thấp (dưới 0,2%).
- Tiếp tục tiếp cận các doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, có phương án kinh doanh hiệu quả để cho vay, đồng thời đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn phát triển sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp. Đối với các DNVVN đang có quan hệ vay vốn thì Chi nhánh thường xuyên kiểm tra và giám sát việc sử dụng vốn vay và đôn đốc khách hàng trả nợ vay đúng hạn.
- Tăng cường tháo gỡ và hoàn thiện quy chế bảo đảm tiền vay, thực hiện cho vay bình đẳng đối với mọi thành phần kinh tế và tạo điều kiện cho các DNVVN có thể tiếp cận vốn vay của Chi nhánh..
- Tích cực giám sát các món vay và tìm ra biện pháp thích hợp để thu hồi các khoản nợ khó đòi, nợ xấu, đảm bảo tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ ở mức cho phép.
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh
Trong tiến trình CNH-HĐH đất nước hiện nay, sự phát triển của loại hình DNVVN đang thu hút sự quan tâm của các cơ quan hoạch định chính sách, của đông đảo dư luận và các nhà tài trợ. Theo thống kê ở Việt Nam hiện nay, các DNVVN chiếm khoảng 85% tổng số các doanh nghiệp và còn tiếp tục gia tăng trong những năm tới. Nhận thức được tiềm năng phát triển của các DNVVN, Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh đã và đang thực hiện mở rộng cho vay và nâng cao chất lượng cho vay đến đối tượng khách hàng này.
Để tạo điều kiện cho các DNVVN trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh ngày càng phát triển và nâng cao chất lượng cho vay của Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh đối với các DNVVN, Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh cần thực hiện các giải pháp sau:
3.2.1. Ngân hàng cần đảm bảo sự bình đẳng thật sự giữa các khách hàng là DNVVN đến xin vay vốn, đồng thời có định hướng đầu tư đúng đắn cho DNVVN
Khách hàng vay vốn tại Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh rất đa dạng và phong phú. Khách hàng có thể là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp,Tuỳ theo mục tiêu phát triển trong từng giai đoạn mà Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh cần có chiến lược khách hàng mục tiêu riêng. Chẳng hạn đối với khách hàng truyền thống Chi nhánh nên đưa ra các điều kiện ưu đãi như ưu đãi về lãi suất tiền gửi, tiền vay, thời hạn vay, mức phí sử dụng các dịch vụ ngân hàngđể củng cố mối quan hệ lâu dài giữa Chi nhánh và khách hàng.
Một thực tế hiện nay là Chi nhánh NHCT chủ yếu cho vay đối với các DNVVN là bạn hàng truyền thống. Do vậy trong thời gian tới Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh cần đảm bảo sự bình đẳng giữa các khách hàng là DNVVN đến vay vốn. Điều này có nghĩa là việc xét duyệt cho vay của Ngân hàng cần thiết phải dựa trên cơ sở hiệu quả sản xuất kinh doanh, tiềm năng phát triển của doanh nghiệp và các điều kiện khách quan khác nữađể không ngừng mở rộng cho vay đến các khách hàng mới, tiềm năng chứ không chỉ cho vay các khác hàng truyền thống.
Ngoài ra, Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh cần có những chương trình quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, tạp chí, thời báo kinh tế, tham gia tài trợ các giải thể thao của tỉnh nhằm quản bá thương hiệu của Chi nhánh. Trong năm vừa qua NHCT Hà Tĩnh đã tổ chức thành công “Hội nghị khách hàng doanh nghiệp vào tháng 2/2008”. Những việc làm này đã góp phần nâng cao uy tín, thương hiệu của NHCT Hà Tĩnh, đồng thời thu hút những DNVVN có chất lượng tốt đến giao dịch với Chi nhánh góp phần nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN của Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh.
3.2.2. Củng cố và hoàn thiện mạng lưới thu thập xử lý thông tin về các DNVVN.
Một thực tế hiện nay tại Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh là số lượng DNVVN có quan hệ vay vốn tại NHCT Hà Tĩnh còn chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng số các DNVVN trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Một trong những nguyên nhân của thực trạng này là do NHCT Hà Tĩnh còn thiếu thông tin về loại hình DNVVN. Giải pháp đặt ra để giải quyết là NHCT Hà Tĩnh cần củng cố và hoàn thiện mạng lưới thu thập và xử lý thông tin về các DNVVN để NHCT Hà Tĩnh có thể đánh giá chính xác và đầy đủ về các DNVVN từ đó mạnh dạn đáp ứng nhu cầu vay vốn của các DNVVN.
NHCT Hà Tĩnh có thể thu thập thông tin về các DNVVN trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh từ các nguồn sau:
- Nguồn thông tin từ các tổ chức tín dụng khác đã có quan hệ tín dụng với DNVVN trước đây.
- Nguồn thông tin từ các cơ quan quản lý nhà nước và chính quyền địa phương trên địa bàn doanh nghiệp đang hoạt động.
- Thông tin từ phỏng vấn trực tiếp ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp.
- Thông tin từ các trung tâm chuyên cung cấp thông tin, từ báo chí, phương tiện thông tin đại chúng, từ mạng internetđể thu thập thông tin về tình hình phát triển các lĩnh vực ngành nghề doanh nghiệp xin vay vốn đang hoạt động.
Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp đều có trang website trên mạng internet để quảng bá về sản phẩm, về thương hiệu và tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Đây là kênh thông tin rất hữu ích cho NHCT Hà Tĩnh.
Như vậy, NHCT Hà Tĩnh có rất nhiều nguồn thu thập thông tin về các DNVVN trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Thực tế hiện nay NHCT Hà Tĩnh thu thập thông tin về các DNVVN vay vốn tại ngân hàng chủ yếu từ các cơ quan quản lý Nhà nước và chính quyền địa phương, từ phỏng vấn trực tiếp doanh nghiệp vay vốn, từ báo chí còn kênh thông tin từ các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, từ các trung tâm chuyên cung cấp thông tin, từ mạng internet chưa phát huy tác dụng. Do vậy trong thời gian tới NHCT Hà Tĩnh cần triển khai để có được thông tin tín dụng tốt nhất phục vụ công tác thẩm định trước khi cho vay.
Trên cơ sở các thông tin thu thập được Chi nhánh cần thực hiện chọn lọc, thẩm định lại tính chính xác, đầy đủ và kịp thời của các thông tin đó làm cơ sở cho những đánh giá thẩm định về khách hàng. Đồng thời để nâng cao chất lượng công tác thu thập và xử lý thông tin về DNVVN, NHCT Hà Tĩnh nên chăng thiết lập một phòng thông tin tín dụng riêng. Đây là việc làm rất hữu ích cho Ngân hàng vì nó góp phần nâng cao chất lượng công tác thẩm định và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay, đồng thời thiết lập sợi dây liên lạc gắn kết NHCT Hà Tĩnh với các DNVVN.
3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định đối với khách hàng là DNVVN.
Thẩm định khách hàng doanh nghiệp là việc ngân hàng tiến hành phân tích, nghiên cứu một cách khách quan mọi mặt của doanh nghiệp như thẩm định về uy tín, về tư cách pháp nhân, về năng lực tài chính, tính khả thi của phương án, dự án
Thẩm định là bước quan trọng nhất trong quy trình cho vay. Nó quyết định đến chất lượng cho vay và mức độ rủi ro mà NHCT Hà Tĩnh có thể gặp phải. Bởi vì thông qua thẩm định DNVVN và phương án, dự án sản xuất kinh doanh của DNVVN, NHCT Hà Tĩnh sẽ có được cái nhìn tổng quát về mọi mặt hoạt động của DNVVN, về mức độ rủi ro của phương án, dự án và khả năng sinh lời từ việc đầu tư vào dự án để ra quyết định cuối cùng có cho vay hay không. Do vậy, NHCT Hà Tĩnh phải quan tâm nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng. Thực tế chất lượng công tác thẩm định khách hàng DNVVN của NHCT Hà Tĩnh còn nhiều hạn chế và bất cập. Đây chính là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng cho vay DNVVN của NHCT Hà Tĩnh. Trong thời gian tới để nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng DNVVN NHCT Hà Tĩnh cần giải quyết tốt các vấn đề sau:
*Vấn đề năng lực và trình độ của cán bộ thẩm định: Cán bộ thẩm định phải có kiến thức tổng hợp, có hiểu biết sâu rộng về các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật, tin học và ngoại ngữ, pháp luật, nắm vững các chủ trương chính sách của Nhà nước, thường xuyên cập nhật thông tin kinh tế và chính trị xã hội. Cán bộ thẩm định phải làm việc trên tinh thần và thái độ khách quan, đề cao đạo đức nghề nghiệp.
*Vấn đề tổ chức quản lý hoạt động thẩm định: Hiện nay Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh chưa phân tách phòng chuyên trách công tác thẩm định riêng mà công tác thẩm định vẫn do phòng khách hàng thực hiện, cán bộ tín dụng của phòng kiêm luôn vai trò là cán bộ thẩm định. Đây chính là một hạn chế ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định Chi nhánh. Bởi vì cán bộ tín dụng phải đảm nhiệm nhiều công việc cùng lúc từ hướng dẫn doanh nghiệp lập hồ sơ vay vốn, đi đến cơ sở của doanh nghiệp để thẩm định tài sản đảm bảo và phỏng vấn ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp để thu thập thông tin, lập báo cáo trưởng phòng tín dụngthực trạng này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay DNVVN của NHCT Hà Tĩnh. Do vậy trong thời gian tới để nâng cao chất lượng công tác thẩm định và quản lý thẩm định NHCT Hà Tĩnh cần thành lập phòng chuyên trách thẩm định riêng. Đồng thời có chiến lược tuyển chọn và đào tạo đội ngũ cán bộ thẩm định đáp ứng yêu cầu của tình hình thực tế.
* Vấn đề thu thập và xử lý thông tin thẩm định: NHCT Hà Tĩnh cần củng cố và hoàn thiện hệ thống thu thập và xử lý thông tin về các DNVVN để có thông tin chính xác, đầy đủ, và kịp thời phục vụ cho công tác thẩm định. Ngân hàng có thể khai thác thông tin từ các nguồn như từ chính doanh nghiệp xin vay vốn, từ bạn hàng hay nhà cung cấp của doanh nghiệp, từ báo chí. Đặc biệt phát huy tối đa hiệu quả các kênh thông tin từ mạng internet, từ các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn tỉnh đã có quan hệ tín dụng với doanh nghiệp trước đây. Đồng thời NHCT Hà Tĩnh cần chú trọng đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác thu thập và xử lý thông tin, quan tâm bồi dưỡng cho cán bộ thẩm định các kỹ năng phân loại, tổng hợp và xử lý thông tin đảm bảo thông tin được khai thác và sử dụng là chính xác, đầy đủ và kịp thời. Thực tế hiện nay tại NHCT Hà Tĩnh đã trang bị máy vi tính cho 100% cán bộ tín dụng, thường xuyên tổ chức các đợt tập huấn trình độ nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng.
3.2.4. Hoàn thiện các hình thức bảo đảm tiền vay.
Trong hoạt động cho vay của ngân hàng, bảo đảm tiền vay không phải là yếu tố duy nhất nhưng nó có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn các tổ chức tín dụng về vấn đề bảo đảm tiền vay.
Hiện nay tại NHCT Hà Tĩnh có áp dụng nhiều hình thức bảo đảm khác nhau như cầm cố, thế chấp, bảo lãnh của bên thứ ba. Mỗi hình thức bảo đảm lại có những đặc điểm và yêu cầu riêng. Do vậy để nâng cao chất lượng cho vay và hiệu quả công tác bảo đảm tài sản NHCT Hà Tĩnh cần thực hiện tốt công tác phân loại khách hàng và phân loại tài sản đảm bảo để định ra mức bảo đảm an toàn; chỉ thực hiện cho vay không bảo đảm hoặc cho vay bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay với những DNVVN xếp loại BB+ trở lên (theo đúng quy định của NHCT Việt Nam); tài sản bảo đảm phải được xem xét trên nhiều khía cạnh như hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình, tính khả mại của tài sản, đánh giá đúng giá trị của tài sản và quyền sở hữu tài sảnĐồng thời NHCT Hà Tĩnh nên kết hợp nhiều hình thức bảo đảm khác nhau để thoả mãn được nhu cầu vốn của các doanh nghiệp. Có thể phân định một số dạng bảo đảm tiền vay sau:
- Bảo đảm 100% bằng bảo lãnh.
- Bảo đảm 100% bằng cầm cố hoặc thế chấp.
- Bảo đảm một phần bằng bảo lãnh và phần còn lại bằng tài sản cầm cố, thế chấp.
- Bảo đảm một phần bằng bảo lãnh, một phần bằng tài sản thế chấp và phần còn lại bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
Một thực tế hiện nay là một số doanh nghiệp đem tài sản thế chấp cho khoản vay nhưng không có giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản hay thiếu giấy phép xây dựng hoặc không có chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền về giao dịch mua bán trao đổi các tài sản đó. Đối với những trường hợp như vậy NHCT Hà Tĩnh cần thẩm định kỹ lưỡng tài sản, chỉ chấp nhận bảo đảm đối với những tài sản đủ điều kiện, đồng thời thường xuyên kiểm tra và giám sát tài sản thế chấp, cầm cố trong suốt thời gian cấp tiền vay.
Ngoài các hình thức bảo đảm trên NHCT Hà Tĩnh có thể phát triển các hình thức bảo đảm sau:
- Phát triển hình thức bảo đảm bằng giấy tờ có giá, đặc biệt là bảo đảm bằng trái phiếu Chính phủ. Vì trong những năm gần đây thị trường chứng khoán ở nước ta khá phát triển, số lượng các nhà đầu tư tăng nhanh, các giấy tờ có giá được mua bán trên thị trường đạt tốc độ tăng trưởng nhanh. Mặt khác, trái phiếu Chính phủ là loại giấy tờ có giá có đặc tính ổn định và an toàn nhất vì có sự đảm bảo của Chính phủ.
- Phát triển hình thức bảo đảm bằng bảo lãnh. Đây là hình thức bảo đảm phù hợp với các DNVVN mới thành lập. Vì đối với các DNVVN mới thành lập thì mức vốn tự có ban đầu còn nhỏ, tình hình sản xuất kinh doanh chưa ổn định, tình hình tài chính chưa đủ mạnh để có thể có được sự tin tưởng của NHCT Hà Tĩnh. Do vậy việc phát triển hình thức bảo đảm này sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này tiếp cận với vốn vay củaNHCT Hà Tĩnh.
3.2.5. Tăng cường biện pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro và xử lý nợ quá hạn.
Chất lượng tín dụng của Ngân hàng luôn đi liền với mức độ rủi ro thấp. Để có thể phòng ngừa và hạn chế rủi ro Ngân hàng cần đẩy mạnh công tác quản lý rủi ro và quản lý nợ. Thực tế trong những năm qua NHCT Hà Tĩnh đã có quan tâm đến công tác phòng ngừa rủi ro. Trong thời gian tới để tiếp tục phát huy hiệu quả của công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro NHCT Hà Tĩnh cần thực hiện tốt các công việc sau:
* Cải tiến quy trình và thủ tục tín dụng.
Quy trình tín dụng là trình tự các bước công việc mà Ngân hàng phải thực hiện từ khi nhận hồ sơ xin vay, thẩm định, quyết định cho vay, cấp tiền vay đến khi thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng.
Quy trình tín dụng và các thủ tục cấp tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác hạn chế rủi ro và tổn thất cho NHCT Hà Tĩnh cũng như ảnh hưởng tới thời gian, công sức đi lại của doanh nghiệp xin vay vốn. Do vậy việc cải tiến quy trình và thủ tục tín dụng là việc làm cần thiết. Việc cải tiến phải theo hướng nhanh gọn, thuận tiện để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động cho vay của NHCT Hà Tĩnh đồng thời đảm bảo được các yêu cầu sau:
Thứ nhất, Tiếp tục bám sát cơ chế cho vay và các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động cho vay do Ngân hàng Nhà nước ban hành.
Thứ hai, Quy trình tín dụng mới phải quy định rõ ràng nội dung công việc của từng khâu, từng bước, có sự phân định cụ thể trách nhiệm của các cán bộ liên quan trong quá trình thẩm định và xét duyệt cho vay, trách nhiệm cụ thể:
- Cán bộ tín dụng trực tiếp nhận hồ sơ xin vay của khách hàng, chịu trách nhiệm đối chiếu giấy tờ thủ tục trong hồ sơ với danh mục hồ sơ theo quy định củaNHCT Hà Tĩnh, thực hiện kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ, tiến hành công tác thẩm định và lập tờ trình thẩm định báo cáo trưởng phòng tín dụng.
- Trưởng phòng tín dụng có trách nhiệm kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và đối chiếu với tờ trình thẩm định của cán bộ tín dụng, sau đó lập tờ trình báo cáo Giám đốc.
- Giám đốc kiểm tra lại hồ sơ vay và tờ trình thẩm định để ra quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay.
Ngoài ra Chi nhánh cần xử lý nghiêm túc các trường hợp làm sai, làm tắt quy trình tín dụng, vi phạm thủ tục đầu tư, cho vay vượt quá hạn mức phán quyết được cấp.
* Nâng cao khả năng phòng ngừa và kiểm soát các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHCT Hà Tĩnh:
- Lập quỹ dự phòng rủi ro: Để phòng ngừa rủi ro cho hoạt động kinh doanh thì hàng năm NHCT Hà Tĩnh đều trích dự phòng rủi ro. Số dự phòng rủi ro được trích theo tỷ lệ phần trăm nhất định trên tổng thu nhập của ngân hàng. Quỹ này sẽ giúp NHCT Hà Tĩnh đối phó với những rủi ro xảy ra trong quá trình kinh doanh. Ngân hàng có thể trích lập dự phòng theo tháng, theo quý hoặc theo năm trên cơ sở số dư nợ quá hạn cuối kỳ trước.
- Chủ động giải quyết các khoản nợ vay có vấn đề: Trong công tác thu hồi nợ cần chú ý phát hiện các khoản vay có vấn đề để có biện pháp xử lý kịp thời giảm thiểu rủi ro xuống mức thấp nhất. Các dấu hiệu nhận biết một khoản vay có vấn đề là:
+ Doanh nghiệp trì hoãn nộp báo cáo tài chính định kỳ.
+ Số dư tiền gửi giảm, xuất hiện cheque rút quá số dư hoặc bị từ chối thanh toán.
+ Gia tăng các khoản phải thu chứng tỏ chất lượng sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp giảm sút hoặc do khách hàng của doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính.
+ Doanh nghiệp chậm trả nợ vay gốc và lãi cho Ngân hàng
+ Có sự thay đổi trong cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp hay doanh nghiệp gặp khó khăn về lao động.
Khi phát hiện doanh nghiệp vay vốn có những dấu hiệu này NHCT Hà Tĩnh có thể áp dụng các biện pháp xư lý như: Ngân hàng trực tiếp mời chuyên gia tư vấn cho doanh nghiệp hoặc khuyến khích doanh nghiệp vay vốn hợp nhất với các doanh nghiệp khác hoặc tư vấn cho doanh nghiệp nên thu hẹp quy mô hoạt động.
Đồng thời NHCT Hà Tĩnh có thể xử lý các khoản nợ có vấn đề bằng các biện pháp sau:
+ Khai thác nợ: Là biện pháp mà NHCT Hà Tĩnh chủ động làm việc với doanh nghiệp vay vốn cho tới khi khoản vay được hoàn trả một phần hoặc toàn bộ mà không cần sử dụng các công cụ pháp lý để ép buộc.
+ Thanh lý nợ: Là biện pháp NHCT Hà Tĩnh yêu cầu doanh nghiệp vay vốn thực hiện các điều khoản về xử lý nợ đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Khi áp dụng biện pháp này Ngân hàng thường sử dụng các công cụ pháp lý để thu hồi nợ.
Thông thường NHCT Hà Tĩnh sử dụng biện pháp khai thác nợ để xử lý nợ quá hạn. Lúc này NHCT Hà Tĩnh cần xác định nguyên nhân doanh nghiệp không trả được nợ, sau đó thảo luận với doanh nghiệp tìm biện pháp khắc phục. Trong mọi trường hợp NHCT Hà Tĩnh phải tận dụng mọi cơ hội để khôi phục toàn bộ vốn cho vay. Nếu sau khi áp dụng phương án khôi phục mà doanh nghiệp vẫn không trả được nợ thì Ngân hàng tiến hành xử lý nợ bằng biện pháp thanh lý. Đây là biện pháp cuối cùng để NHCT Hà Tĩnh thu hồi nợ có thể là phát mại tài sản, tuyên bố phá sản doanh nghiệp, bán khoản vay cho công ty khai thác nợ
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra và kiểm soát nội bộ.
Nếu NHCT Hà Tĩnh chỉ thực hiện mở rộng cho vay mà nơi lỏng công tác kiểm tra và kiểm soát thì khả năng chất lượng cho vay giảm sút là điều khó tránh khỏi (nợ quá hạn, nợ khó đòi có thể gia tăng nhanh chóng). Vì vậy, việc duy trì thường xuyên công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ là việc làm rất cần thiết, nó cũng là một công cụ để NHCT Hà Tĩnh có thể ngăn chặn rủi ro trong kinh doanh. Để nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác này NHCT Hà Tĩnh phải tiến hành các công việc cụ thể sau: Thực hiện kiểm tra và kiểm soát về nguồn lực (con người và công nghệ), kiểm tra công tác quản lý tín dụng và rủi ro tín dụng để kiểm soát tổng mức tín dụng và kết quả hoạt động đầu tư. Việc kiểm tra và kiểm soát phải gắn liền với kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay để nâng cao chất lượng cho vay nói riêng và chất lượng kinh doanh nói chung của Ngân hàng. Thực tế hiện nay công tác này đã được NHCT Hà Tĩnh triển khai thực hiện và cũng đã phát huy hiệu quả tích cực, đóng góp vào thành công chung của Chi nhánh.
3.2.7. Tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ ngân hàng.
Theo chỉ đạo của NHCT Việt Nam từ đầu năm 2006 triển khai chương trình Hiện đại hoá NHCT Hà Tĩnh đến năm 2010 trở thành một ngân hàng hiện đại phù hợp với điều kiện thực tế. Theo đó vấn đề nguồn nhân lực có ý nghĩa rất quan trọng đối với chất lượng và hiệu quả hoạt động của NHCT cũng như thành công của chương trình hiện đại hoá NHCT Hà Tĩnh trong thời gian tới.
Thực tế hiện nay hầu hết cán bộ công tác tại NHCT Hà Tĩnh còn trẻ, có trình độ Đại học, được đào tạo căn bản tại các trường chuyên ngành như Học viện Ngân hàng, Kinh tế quốc dân, học viện tài chính. Hàng năm NHCT Hà Tĩnh vẫn tiếp tục cử cán bộ đi học cao học hay tham gia các khoá tập huấn ngắn ngày do NHCT Việt Nam tổ chức nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Trong thời gian tới để nâng cao hơn nữa hiệu quả nguồn nhân lực, góp phần thực hiện thành công chương trình hiện đại hoá NHCT Hà Tĩnh và nâng cao chất lượng cho vay của NHCT Hà Tĩnh nói chung và đối với các DNVVN nói riêng NHCT Hà Tĩnh cần áp dụng các giải pháp sau:
- Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, khuyến khích và tạo điều kiện cho cán bộ tham gia các khoá đào tạo, tập huấn các cuộc thi tay nghề, đồng thời cung cấp tài liệu tham khảo cho cán bộ tự nghiên cứu.
- Chú trọng công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ tín dụng để ngăn ngừa rủi ro đạo đức.
- Có chính sách sử dụng cán bộ hợp lý, tổ chức phân công công việc phù hợp với năng lực sở trường của từng người để nâng cao hiệu quả làm việc, đồng thời từng bước tiêu chuẩn hoá cán bộ ngân hàng theo chương trình hiện đại hoá NHCT đã được triển khai từ tháng 6/2006. Trang bị cho cán bộ tín dụng các kỹ năng cơ bản sau:
+ Kỹ năng Marketing để quảng cáo, giới thiệu với khách hàng về các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng, về những thế mạnh trong sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng.
+ Kỹ năng thu thập và xử lý thông tin có chọn lọc.
+ Kỹ năng phân tích, khả năng nhận định, đánh giá tình hình có căn cứ khoa học để đưa ra các quyết định tốt nhất.
+ Kỹ năng đàm phán với khách hàng về các vấn đề liên quan tới các điều khoản trong hợp đồng vay vốn đảm bảo cho hợp đồng vay vốn được tuân thủ nghiêm túc.
Yêu cầu các cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định của Ngân hàng phải là người hiểu biết về nhiều lĩnh vực (kinh tế, kỹ thuật, khoa học, pháp luật).
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh.
3.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước.
Thứ nhất, nhà nước cần hoàn thiện hệ thống pháp luật quản lý kinh tế, chính trị, xã hội.
Tăng cường củng cố hệ thống pháp luật, đảm bảo sự thống nhất và đồng bộ về môi trường pháp lý tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các DNVVN. Tạo điều kiện cho các DNVVN mạnh dạn đầu tư, không ngừng nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả hoạt động kinh doanh trên thị trường.
Thứ hai, Nhà nước cần hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển các DNVVN, cụ thể :
w Về chính sách thuế: Nhà nước cần có chính sách ưu đãi về thuế VAT đầu vào, thuế thu nhập, thuế đất cho các DNVVN mới thành lập. Việc làm này tạo động lực khuyến khích phát triển các DNVVN. Mặt khác, nếu mức thuế áp dụng cho các DNVVN quá cao sẽ làm nảy sinh các tiêu cực như việc trốn thuế, gian lận thuế thông qua việc khai giảm các hoá đơn mua hàng, khai khống các hoá đơn bán hàng dẫn đến thất thu thuế cho Nhà nước, ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế đất nước.
w Về chính sách công nghệ: Trong thời đại bùng nổ khoa học công nghệ ngày nay đã đặt ra nhiệm vụ cho các doanh nghiệp là phải tiếp cận và nắm bắt khoa học công nghệ hiện đại. Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng và trang thiết bị hiện đại để tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm để đứng vững trong cạnh tranh. Tuy nhiên, các doanh nghiệp gặp phải khó khăn lớn về vốn trong quá trình thực hiện đầu tư công nghệ kỹ thuật mới. Bởi vì để đầu tư một dây chuyền công nghệ kỹ thuật mới đòi hỏi số vốn đầu tư rất lớn trong khi quy mô vốn tự có của doanh nghiệp còn hạn hẹp. Do vậy để tháo gỡ khó khăn cho các DNVVN, nhà nước cần có chính sách hỗ trợ công nghệ cho các DNVVN, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này có được dây chuyền công nghệ hiện đại phù hợp với khả năng vốn của doanh nghiệp.
w Về chính sách đất đai: Các cơ quan chức năng cần cải cách cơ chế thủ tục hành chính về vấn đề giao và chuyển quyền sử dụng đất cho DNVVN. Thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy phép xây dựng nhanh chóng, kịp thời tạo điều kiện cho các DNVVN sớm đi vào hoạt động, đồng thời có thể sử dụng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để thế chấp vay vốn ngân hàng được hợp pháp. Bên cạnh đó Nhà nước nên giao quyền quyết định việc giao đất, cấp đất, cho thuê đất cho chính quyền địa phương sở tại, tiến hành cho thuê hoặc đấu thầu những cơ sở sản xuất bị giải thể, thực hiện chính sách thuế đất bình đẳng đối với mọi thành phần kinh tế.
Ngoài ra Nhà nước cần hỗ trợ địa phương xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng cơ sở: Giao thông, điện nước, cầu cống, mương mángnhằm tạo nền tảng vật chất hạ tầng thuận lợi cho các DNVVN.
Thứ ba, Nhà nước cần khuyến khích hình thành và phát triển các tổ chức hỗ trợ các DNVVN.
Với định hướng phát triển kinh tế nhiều thành phần định hướng XHCN trong đó Nhà nước đóng vai trò chủ đạo, thực hiện vai trò định hướng và hỗ trợ các thành phần kinh tế phát triển. Thực hiện vai trò quản lý vĩ mô nền kinh tế Nhà nước còn cần đến sự giúp sức của các tổ chức kinh tế xã hội trong và ngoài nước, nhất là hỗ trợ cho các DNVVN. Các tổ chức này có thể hỗ trợ các DNVVN về các mặt như mặt bằng sản xuất, thị trường tiêu thụ, xúc tiến xuất khẩu, đào tạo nhân lực, công nghệ kỹ thuậtSự hỗ trợ này giúp các DNVVN nâng cao năng lực cạnh tranh và khả năng thích ứng với thị trường.
Nhà nước cần có chiến lược mở rộng hợp tác đầu tư tranh thủ nguồn tài trợ trong nước và quốc tế cho các DNVVN. Đồng thời khuyến khích các DNVVN tham gia vào các tổ chức, hiệp hội đại diện cho mình để hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình hội nhập và phát triển.
Thứ tư, Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ đảm bảo an toàn vốn cho NHCT Hà Tĩnh.
Theo phân tích thực trạng cho vay tại NHCT Hà Tĩnh ta thấy, trong những năm qua NHCT Hà Tĩnh có xu hướng mở rộng cho vay các DNVVN . Tuy nhiên, những rủi ro mà đối tượng khách hàng này đem đến cho Ngân hàng cũng không nhỏ như việc sử dụng giấy tờ giả mạo lừa đảo vốn vay Ngân hàng, cố tình chây ỳ không trả nợ, trốn khỏi trụ sở đăng ký kinh doanhgây tổn thất về vốn cho NHCT Hà Tĩnh. Do vậy để giúp NHCT Hà Tĩnh tránh khỏi những rủi ro này Nhà nước cần có biện pháp tăng cường quản lý đối với các DNVVN như: Quản lý chặt chẽ việc cấp giấy phép thành lập, kiểm tra kỹ lưỡng hồ sơ xin thành lập doanh nghiệp, lĩnh vực ngành nghề đăng ký kinh doanh, đạo đức của người chủ doanh nghiệptrước khi cấp phép thành lập doanh nghiệp.
Bên cạnh đó Nhà nước cần có biện pháp năng cao chất lượng tín dụng của các DNVVN chẳng hạn thường xuyên kiểm tra việc tuân thủ chế toán tài chính tại đơn vị, có biện pháp xử lý nghiêm minh với những trường hợp vi phạm.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Công thương Việt Nam.
3.3.2.1. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước.
NHNN là Ngân hàng của các ngân hàng, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động ngân hàng, điều hành và quản lý lưu thông tiền tệ - tín dụng ngân hàng. Là cơ quan tham mưu cho Chính phủ trong việc xây dựng các văn bản luật, dưới luật về tài chính quốc gia.
Một số kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước:
Thứ nhất, tiến hành hiện đại hoá ngành Ngân hàng trên cơ sở tiếp tục đổi mới công nghệ ngân hàng, từng bước quốc tế hoá các hoạt động ngân hàng để đưa ngành ngân hàng Việt Nam hội nhập với thị trường tiền tệ quốc tế. Tạo điều kiện thuận lợi cho các Ngân hàng thương mại phát tiển hoạt động tín dụng và thanh toán quốc tế.
Thứ hai, NHNN cần tăng cường công tác thanh tra kiểm soát đối với các Ngân hàng thương mại, xây dựng bộ máy thanh tra mạnh cả về số lượng và chất lượng. Đảm bảo thực hiện kiểm tra, kiểm soát hệ thống ngân hàng có hiệu quả, hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro xảy ra. Đồng thời nâng cao trình độ quản trị tài chính ngân hàng cho các Ngân hàng thương mại thông qua việc tổ chức các buổi hội thảo, khoá tập huấn, các thông tư hướng dẫn
Thứ tư, nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng.
NHNN là cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực tiền tệ và đảm bảo an toàn trong hoạt động của hệ thống tài chính ngân hàng. Do vậy, NHNN phải tập trung nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của trung tâm cung cấp thông tin và phòng ngừa rủi ro CIC. Đảm bảo thông tin tài chính tín dụng được thu thập đầy đủ, kịp thời, chính xác, cập nhật với tình hình thực tế và kịp thời cung cấp cho các Ngân hàng thương mại phục vụ cho các quyết định kinh doanh. Thực tế hiện nay trung tâm CIC chưa phát huy tối đa hiệu quả hoạt động, thông tin thu thập còn thiếu tính hệ thống, chưa cập nhật, chất lượng thông tin thu thập còn hạn chế. Do vậy trong thời gian tới NHNN cần có biện pháp giải quyết triệt để thực trạng này. Đồng thời NHNN cần có chính sách khuyến khích thành lập và phát triển hoạt động của các trung tâm chuyên cung cấp thông tin tài chính nhằm củng cố và hoàn thiện chất lượng thông tin tài chính quốc gia.
3.3.2.2. Kiến nghị với Ngân hàng công thương Việt Nam.
NHCT Việt Nam là cơ quan chủ quản của Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh, cũng cần có các biện pháp phối hợp với NHCT Hà Tĩnh tìm ra các giải pháp khắc phục khó khăn và hạn chế, đồng thời phát huy được những thế mạnh của Chi nhánh để không ngừng nâng cao sức mạnh cạnh tranh.
Một số kiến nghị đối với Ngân hàng Công Thương Việt Nam:
* Ngân hàng công thương Việt Nam cần thực hiện tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ ngân hàng đáp ứng yêu cầu của chương trình hiện đại hoá hệ thống NHCT, đặc biệt quan tâm và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ giao dịch viên và cán bộ kinh doanh vì đội ngũ này có ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín và hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng.
* NHCT Việt Nam cần hỗ trợ Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh trong việc lắp đặt trang thiết bị hiện đại phục vụ quá trình hoạt động như hệ thống máy rút tiền tự động, máy vi tính nối mạng trong nội bộ NHCT Hà Tĩnh.
* Nghiên cứu, phát triển nhiều sản phẩm ngân hàng mới và triển khai trong toàn hệ thống, thực hiện phát triển các Chi nhánh trong toàn hệ thống theo hướng ngân hàng đa năng đáp ứng yêu cầu của tình hình mới.
* Quan tâm phát triển chiến lược Marketing trong toàn hệ thống nhằm nâng cao uy tín hình ảnh, lôi kéo và thu hút khách hàng, đồng thời tăng cường sức mạnh cạnh tranh trên thị trường.
* NHCT Việt Nam thực hiện phối hợp chặt chẽ với NHNN tổ chức hiệu quả chương trình thông tin tín dụng, mở rộng và nâng cao chất lượng thông tin tín dụng giúp NHCT Hà Tĩnh phòng ngừa rủi ro một các tốt nhất.
* Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo nghiên cứu trao đổi kinh nghiêm công tác giữa các Chi nhánh, khuyến khích ý kiến đóng góp xây dựng của cán bộ lãnh đạo và nhân viên các Chi nhánh để có định hướng xây dựng các chiến lược phát triển cho tương lai vì sự phát triển bền vững của hệ thống Ngân hàng Công thương.
3.3.3 Kiến nghị đối với doanh nghiệp.
3.3.3.1. Về vấn đề tài sản bảo đảm của doanh nghiệp.
Một thực tế hiện nay là các ngân hàng thường đánh giá giá trị các tài sản bảo đảm của doanh nghiệp thấp hơn nhiều so với giá trị thực tế của nó. Đây chính là nguyên nhân làm giảm quy mô vốn doanh nghiệp được vay của ngân hàng. Điều này ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất kinh doanh, đến hiệu quả thực hiện phương án, dự án và ảnh hưởng đến lợi nhuận cuối cùng của doanh nghiệp.
Để khắc phục vấn đề bất cập này, trong thời gian tới các doanh nghiệp cần đăng ký tham gia đánh giá lại giá trị tài sản do Cục quản lý vốn và tài sản tổ chức để được xác nhận đúng giá trị hiện tại của tài sản. Đồng thời doanh nghiệp nên mua bảo hiểm cho tài sản, đặc biệt là các tài sản có giá trị lớn nhằm hạn chế rủi ro trong kinh doanh. Mặt khác đối với những tài sản thế chấp có mua bảo hiểm sẽ dễ được NHCT Hà Tĩnh chấp nhận hơn vì nó giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng khi phát mại.
3.3.3.2. Nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật.
Sự thiếu hiểu biết về pháp luật là một trong những nguyên nhân gây khó khăn, cản trở hoạt động của doanh nghiệp như thiếu hiểu biết về pháp lệnh hợp đồng kinh tế dẫn đến việc ký kết hợp đồng kinh tế không đúng thẩm quyền, không chấp hành đầy đủ các thủ tục trong giao dịch thương mại, tham gia vào các phi vụ làm ăn phi phápdẫn đến những hậu quả pháp lý nghiêm trọng mà doanh nghiệp phải gánh chịu, có khi phải tuyên bố phá sản doanh nghiệp. Đây chính là hậu quả tất yếu của sự thiếu hiểu biết pháp luật kinh tế -xã hội. Để được pháp luật bảo vệ trước hết doanh nghiệp phải hiểu biết pháp luật, tuân thủ các quy định của pháp luật và không ngừng nâng cao trình độ hiểu biết về pháp luật. Nâng cao trình độ hiểu biết về pháp luật giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín và hiệu quả kinh doanh, là yếu tố tạo nên sự tin tưởng cho NHCT Hà Tĩnh, tạo nến tảng cho quan hệ tín dụng giữa NHCT Hà Tĩnh và doanh nghiệp.
3.3.3.3. Nâng cao năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
Năng lực kinh doanh của DNVVN là yếu tố rất quan trọng khi NHCT Hà Tĩnh xét duyệt cho vay đối với DNVVN. Tuy nhiên, phần lớn các DNVVN lại chưa thực sự quan tâm đến vấn đề này. Nhiều doanh nghiệp còn làm ăn chớp giật, cơ hội, vì lợi ích trước mắt mà quên đi lợi ích lâu dài. Đây chính là nguyên nhân làm năng lực kinh doanh của doanh nghiệp yếu kém, do vậy chưa tạo được lòng tin cho Ngân hàng.
Để nâng cao năng lực kinh doanh trước hết doanh nghiệp cần tập trung giải quyết các vấn đề về nhân lực, công nghệ, vốn, cụ thể:
* Về nhân lực: Quan tâm bồi dưỡng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và đào tạo lao động lành nghề nhằm nâng cao năng lực quản lý, nâng cao năng suất lao động. Về cán bộ quản lý phải lựa chọn được người có năng lực quản lý tốt, nhạy bén, hiểu biết rộng về các lĩnh vực kinh tế - chính trị - pháp luật và là người có trình độ về lĩnh vực công tác, có đạo đức. Về đội ngũ lao động phải tuyển chọn và đào tạo nghề cho người lao động, phân công lao phù hợp với năng lực sở trường, tạo điều kiện thận lợi để người lao động phát huy được hết khả năng sáng tạo.
Ngoài ra doanh nghiệp cần có chính sách khuyến khích người lao động về vật chất và tinh thần để người lao động yên tâm công tác và cống hiến góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
* Về công nghệ: DNVVN phải quan tâm đổi mới dây chuyền công nghệ. Sự phát triển của khoa học công nghệ hiện đại ngày nay đã đặt ra thách thức lớn cho các DNVVN, đó là vốn đầu tư công nghệ mới. Bởi vì để đầu tư một dây chuyền công nghệ hiện đại đòi hỏi số vốn đầu tư rất lớn trong khi quy mô vốn của các DNVVN rất hạn hẹp. Thách thức này đã hạn chế DNVVN tiếp cận công nghệ hiện đại. Giải pháp tháo gỡ khó khăn này là trong thời gian tới các DNVVN cần tích cực tìm các nguồn vốn hỗ trợ như vay vốn ngân hàng, huy động vốn trong dân cư
* Về vốn: Ngoài nguồn vốn bổ sung từ lợi nhuận để lại các DNVVN cần huy động từ nhiều nguồn khác như vay vốn ngân hàng, phát hành cổ phiếu, trái phiếu huy động vốn, thực hiện hợp tác liên doanh liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước để tăng năng lực tài chính...Thực hiện đa dạng hoá cơ cấu vốn, giảm chi phí sử dụng vốn, góp phần gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
3.3.3.4. Doanh nghiệp cần có chính sách sử dụng các dịch vụ tư vấn của các công ty tư vấn kinh doanh.
Một trong những khó khăn của các DNVVN khi tiếp cận vốn vay của NHCT Hà Tĩnh là các phương án, dự án còn thiếu tính khả thi. Một phương án, dự án là khả thi khi nó đáp ứng được các điều kiện về tính hiệu quả như có vị trí thuận lợi theo quy hoạch của Nhà nước, khai thác được tối đa các nguồn lực về vốn, công nghệ và lao động tại chỗ. Ngược lại đối với NHCT Hà Tĩnh tính khả thi của phương án, dự án là căn cứ quan trọng để ra quyết định có tài trợ hay không.
Để có được các phương án, dự án có tính khả thi cao thuyết phục được Ngân hàng và các nhà tài trợ khác bỏ vốn đầu tư thì doanh nghiệp cần phải tìm đến sự hỗ trợ tư vấn của các công ty tư vấn kinh doanh. Tại các công ty tư vấn kinh doanh doanh nghiệp sẽ được tư vấn các thông tin và các cách thức để xây dựng một phương án, dự án có tính khả thi cao phù hợp với tình hình thực tế và chắc chắn đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao trong tương lai.
3.3.3.5. Nâng cao năng lực tài chính.
Năng lực tài chính của một doanh nghiệp được thể hiện ở mức vốn tự có, vòng quay vốn tín dụng, các khoản phải thu, hàng tồn khoĐể nâng cao năng lực tài chính trước hết doanh nghiệp cần xây dựng cơ cấu vốn hợp lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tự có, xác định tỷ lệ trích lợi nhuận để lại hàng năm ở mức hợp lý, thực hiện nghiêm túc chế độ quản lý doanh nghiệp, đảm bảo nguyên tắc lấy thu bù chi đảm bảo có lợi nhuận, duy trì các khoản phải thu và hàng tồn kho ở mức hợp lý. Một khi năng lực tài chính của doanh nghiệp được nâng lên góp phần nâng cao uy tín của doanh nghiệp, khi đó doanh nghiệp có nhiều điều kiện thuận lợi để tiếp cận vốn vay Ngân hàng.
Tóm lại trên đây là một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN. Với sự nỗ lực của bản thân NHCT Hà Tĩnh cùng với sự hỗ trợ của các cơ quan chức năng hy vọng các giải pháp và kiến nghị trên đây sẽ góp phần giúp Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh ngày càng nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động cho vay đối với các DNVVN nói riêng.
Kết luận
Nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề có tính sống còn đối với các Ngân hàng thương mại nói chung và Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh nói riêng. Bởi vì NHCT Hà Tĩnh là một trung gian trong hệ thống tài chính, là chủ thể đi vay để cho vay, hoạt động kinh doanh chủ yếu là cho vay vì mục tiêu lợi nhuận. Vì vậy sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động được coi là yêu cầu tối quan trọng đối với NHCT Hà Tĩnh, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Trong điều kiện hiện nay của nền kinh tế, sự gia tăng mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng các DNVVN đã đặt ra bài toán cho Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh là cần phải nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN- là đối tượng khách hàng tiềm năng của Ngân hàng trong hiện tại và tương lai.
Đề tài nghiên cứu đã đi vào phân tích và làm rõ tình hình chung của các DNVVN trong nền kinh tế thị trường hiện nay, về vai trò của vốn vay ngân hàng đối với các DNVVN và sự cần thiết nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng đối với các DNVVN, về thực trạng cho vay đối với DNVVN tại Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh. Qua nghiên cứu đã đưa ra các giải pháp và kiến nghị đóng góp:
Giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng DNVVN.
Giải pháp hoàn thiện các hình thứ bảo đảm tiền vay.
Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro.
Thực hiện chuyên đề này, tôi đã cố gắng vận dụng những kiến thức đã học để nghiên cứu đề tài mình đã chọn. Tuy nhiên đây là một lĩnh vực phức tạp mà bản thân tôi trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu thực tế còn có những hạn chế về nhận thức và thời gian. Do vậy, những nội dung thể hiện trong bài không tránh khỏi có sai sót. Tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô giáo cùng các bạn để chuyên đề của tôi được hoàn thiện.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Tĩnh, 4/2008
Người viết
Trần Viết Lâm
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Thời báo kinh tế Việt nam năm 2005, năm 2006, năm 2007.
2. Tạp chí Ngân hàng năm 2005, năm 2006, năm 2007.
3. Giáo trình lý thuyết tiền tệ - Học viện Ngân hàng.
4. Giáo trình tín dụng Ngân hàng - Học viện Ngân hàng.
5. Báo cáo tổng kết của NHCT Hà Tĩnh năm 2005, năm 2006, năm 2007.
6. Báo cáo kết quả kinh doanh của NHCT Hà Tĩnh năm 2005, năm 2006, năm 2007.
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trình bày trong khoá luận là số liệu thực tế tôi đã thu thập được tại Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh.
Sinh viên thực hiện
Trần Viết Lâm
Danh mục Chữ viết tắt
DNVVN
DNNN
Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Doanh nghiệp nhà nước
DNNN VVN
Doanh nghiệp nhà nước vừa và nhỏ
DNVVN NQD
Doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh
NHCT
Ngân hàng Công thương
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
Danh mục các bảng
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn tại Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh
Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh của Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh
Bảng 2.4: Tình hình cho vay đối với DNVVN của Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh
Bảng 2.5: Tình hình thu nợ đối với DNVVN của Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh
Bảng 2.6: Tình hình dư nợ cho vay đối với DNVVN của Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh
Bảng 2.7: Tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN theo thành phần kinh tế
Bảng 2.8: Tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN theo thời gian
Bảng 2.9: Tình hình dư nợ cho vay đối với DNVVN theo bảo đảm (đối với DNVVN vay > 50 triệu đồng
Bảng 2.10: Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay đối với DNVVN của Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh
Bảng 2.11 Mức sinh lời từ hoạt động cho vay DNVVN
Bảng 2.12 Số lượng DNVVN vay vốn tại Chi nhánh NHCT Hà Tĩnh
Mục lục
Lời mở đầu 1
Chương 1: Lý luận chung về Doanh nghiệp vừa và nhỏ và hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các Ngân hàng Thương mại. 3
1.1.Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ. 3
Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ. 3
Những đặc điểm chủ yếu của doanh nghiệp vừa và nhỏ. 4
Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trường. 5
Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. 7
Khái niệm tín dụng ngân hàng. 7
Đặc điểm của tín dụng ngân hàng. 8
Phân loại tín dụng ngân hàng. 9
Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. 11
Chất lượng cho vay và sự cần thiết nâng cao chất lượng cho vay đối với các DNVVN. 13
Khái niệm chất lượng cho vay. 13
Sự cần thiết nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN. 14
Các chỉ tiêu đo lường chất lượng cho vay 15
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay đối với DNVVN.. 18
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh 25
2.1.Những nét cơ bản về hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh 25
2.1.1.Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh. 25
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh. 26
2.1.3.Hoạt động dịch vụ 30
2.1.4.Kết quả hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Công Hà Tĩnh.31
2.2.Thực trạng chất lượng cho vay đối với DNVVN tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh. 32
2.2.1.Tình hình cho vay, thu nợ đối với DNVVN 33
2.2.2.Tình hình dư nợ đối với DNVVN 35
2.2.3.Chỉ tiêu nợ quá hạn của DNVVN. 39
2.3.Đánh giá chung về chất lượng cho vay đối với DNVVN tại Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh. 39
2.3.1. Kết quả đạt được. 39
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động cho vay đối với DNVVN tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh. 41
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh. 45
3.1.Định hướng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh. 45
3.1.1.Phương hướng hoạt động chung của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh. 45
3.1.2. Định hướng hoạt động đầu tư cho DNVVN tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh. 47
3.2.Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh. 47
3.2.1.Ngân hàng cần đảm bảo sự bình đẳng thực sự giữa các khách hàng là các DNVVN đến xin vay vốn, có định hướng đầu tư đúng đắn cho các DNVVN. 48
3.2.2.Củng cố và hoàn thiện mạng lưới thu thập và xử lý thông tin về các DNVVN. 49
3.2.3.Nâng cao chất lượng công tác thẩm định đối với khách hàng là DNVVN. 50
3.2.4.Hoàn thiện các hình thức bảo đảm tiền vay. 52
3.2.5.Tăng cường biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro và các biện pháp xử lý nợ quá hạn. 53
3.2.6.Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ. 56
3.2.7.Tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ Ngân hàng. 56
3.3.Một số kiến nghị về nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh. 57
3.3.1.Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước. 57
3.3.2.Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Công thương Việt Nam. 60
3.3.3.Kiến nghị với doanh nghiệp. 62
Kết luận 65
Danh mục tài liệu tham khảo 66
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7607.doc