Nhu cầu đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN ngày càng lớn nhưng quỹ NSNN hiện nay còn rất hạn hẹp và hiện tượng lãng phí, tham nhũng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản đang diễn ra với mức độ vô cùng nghiêm trọng. Mặt khác, do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan nên bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua KBNN vẫn còn một số mặt hạn chế, ảnh hưởng đến tính tiết kiệm và hiệu quả trong việc sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn NSNN. Vì vậy, vấn đề nâng cao chất lượng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua KBNN được đặt ra như một yêu cầu hết sức cấp thiết. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn này, chuyên đề đã hệ thống hoá và bổ sung một số vấn đề lý luận về công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua KBNN, đi sâu phân tích thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua KBNN, chỉ rõ những kết quả đã đạt được cũng như những nhân tố ảnh hưởng không tốt đến chất lượng công tác này, từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua KBNN. Tuy nhiên, do thời lượng nghiên cứu và kiến thức thực tế có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót về nội dung cũng như cách trình bày, rất mong nhận được sự góp ý nhiệt tình từ các thầy cô giáo để quá trình nghiên cứu của tôi thu được kết quả tốt.
67 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 936 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
điều kiện trên vẫn được các Bộ, địa phương bố trí vào kế hoạch đầu tư hàng năm, dẫn đến việc triển khai thực hiện dự án rất chậm trễ vì trong năm các dự án phải làm nốt các thủ tục đầu tư và xây dựng theo quy định như đền bù giải phóng mặt bằng, điều chỉnh thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán, tổ chức đấu thầuẶ mới được triển khai thi công. Mặt khác, nhiều dự án tuy đã có khối lượng hoàn thành nhưng do chưa đủ thủ tục đầu tư và xây dựng nên chưa được thanh toán, vì vậy làm chậm tiến độ giải ngân vốn đầu tư.
- Một số địa phương bố trí kế hoạch đầu tư bằng các nguồn vốn không ổn định như thu từ bán nhà, cho thuê đấtẶ dẫn đến hiện tượng thiếu vốn thanh toán khiến nhiều dự án không được thực hiện đúng tiến độ.
- Các Bộ, địa phương phân bổ, thông báo và điều chỉnh kế hoạch vốn chậm. Theo thống kê của KBNN, đến giữa tháng 6/2005 mới có 79/81 đơn vị ở Trung ương và 44/64 địa phương phân bổ xong và thông báo kế hoạch vốn, gây khó khăn cho chủ đầu tư trong việc đảm bảo tiến độ thực hiện dự án, đồng thời khiến KBNN không có căn cứ để tổng hợp nhu cầu thanh toán vốn đầu tư hàng quý cũng như để kiểm soát thanh toán vốn đầu tư. Nhiều Bộ thường điều chỉnh kế hoạch vốn vào thời điểm gần cuối năm (gần hết thời hạn thanh toán) nhưng do không nắm được khối lượng đã thực hiện và số vốn đã thanh toán của dự án nên đôi khi xảy ra hiện tượng số vốn đã thanh toán vượt quá kế hoạch vốn được giao.
- Chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư của các dự án còn thấp, nhiều dự án, công trình chưa được khảo sát thiết kế, tính toán đầy đủ khi lập dự án đầu tư dẫn đến khi triển khai thi công phải thay đổi, bổ sung hoàn chỉnh lại nội dung dự án làm tăng mức vốn đầu tư, do đó phải trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh, phê duyệt lại làm chậm tiến độ thực hiện dự án, ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân vốn đầu tư.
- Việc thực hiện các thủ tục đầu tư và xây dựng như đền bù giải phóng mặt bằng, chuyển quyền sử dụng đất, khảo sát thiết kế xây dựng, tổ chức đấu thầuẶ; việc nghiệm thu, làm thủ tục thanh toán, quyết toán công trình hoàn thành của chủ đầu tư kéo dài làm chậm tiến độ thực hiện dự án, ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân vốn đầu tư. Tình trạng này không chỉ xuất phát từ sự phức tạp trong thủ tục đầu tư và xây dựng, thủ tục thanh toán, quyết toán công trình hoàn thành mà còn xuất phát từ năng lực và ý thức chấp hành chế độ của các chủ đầu tư. Hiện nay, năng lực của các chủ đầu tư còn yếu, rất nhiều chủ đầu tư không chuyên nghiệp và không thường xuyên làm công tác đầu tư mà chỉ kiêm nhiệm, nhất là các chủ đầu tư cấp xã, nên thực hiện các thủ tục đầu tư và xây dựng, thủ tục thanh toán chậm. Mặt khác, ý thức chấp hành chế độ của các chủ đầu tư cũng chưa cao nên nhiều dự án, công trình tuy đã hoàn thành và đưa vào sử dụng nhưng chủ đầu tư không khẩn trương nghiệm thu và làm thủ tục thanh toán, quyết toán vốn đầu tư.
Riêng về công tác đền bù giải phóng mặt bằng, mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong thời gian qua nhưng đây vẫn là một trong những cản trở lớn nhất đối với quá trình triển khai thực hiện dự án. Công tác này thường xuyên bị ách tắc do những vướng mắc trong các khâu như thống kê diện tích đền bù, xác định tài sản, diện tích đất, hệ số K theo loại đất, giá đền bù, nhiều đối tượng được đền bù chây ỳ chưa chịu di chuyểnẶ, khiến chủ đầu tư không thể triển khai thi công dự án đúng tiến độ.
Như vậy, chất lượng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua KBNN đã bị ảnh hưởng không nhỏ bởi tình trạng chấp hành không tốt chế độ quản lý đầu tư và xây dựng của chủ đầu tư và các cơ quan chủ quản. Nguyên nhân chung của tình trạng này là trình độ hạn chế, ý thức chấp hành chế độ chưa cao của các cán bộ Nhà nước làm công tác quản lý đầu tư và xây dựng, của các chủ đầu tư, ban quan lý dự án. Ngoài ra, pháp luật chưa xác định rõ trách nhiệm và quy định chế tài xử lý đối với những cán bộ Nhà nước, chủ đầu tư, ban quản lý dự án không chấp hành nghiêm túc chế độ quản lý đầu tư và xây dựng nên cũng tạo điều kiện cho tình trạng trên xảy ra.
3. Chính phủ cho phép nhiều dự án được kéo dài thời hạn thanh toán. Vì vậy trong những tháng đầu năm, chủ đầu tư thường tập trung thực hiện nốt phần khối lượng thuộc kế hoạch năm trước, làm chậm tiến độ giải ngân vốn đầu tư.
Trên đây là những nhân tố chủ quan và khách quan có ảnh hưởng không tốt đối với chất lượng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua KBNN trong thời gian qua. Để nâng cao chất lượng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua KBNN, cần có những giải pháp phù hợp nhằm khắc phục những nhân tố này.
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua KBNN.
3.1. Mục tiêu nâng cao chất lượng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua KBNN.
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển nên có nhu cầu rất lớn về đầu tư phát triển nói chung và đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng. Nhà nước ta đã dành một tỷ lệ không nhỏ trong quỹ NSNN, tương đương hàng chục ngàn tỷ đồng mỗi năm cho đầu tư xây dựng cơ bản nhưng thực sự vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu này.
Mặt khác, đầu tư xây dựng cơ bản là một lĩnh vực dễ phát sinh các hiện tượng tiêu cực như lãng phí, tham nhũng. Thực tế các hiện tượng này đang xảy ra một cách rất phổ biến và trầm trọng, mỗi năm gây thiệt hại hàng ngàn tỷ đồng cho NSNN. Trong khi đó, quỹ NSNN còn rất hạn hẹp do quy mô của nền kinh tế chưa đủ mạnh.
Vì vậy, mục tiêu đặt ra đối với ngành KBNN trong quá trình nâng cao chất lượng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư là:
- Kiểm soát chặt chẽ mọi khoản chi đầu tư XDCB của NSNN: Khi đó rủi ro xảy ra sai phạm được giảm xuống mức tối thiểu, không có khoản vốn đầu tư XDCB nào của NSNN được thanh toán sai mục đích, sai đối tượng hoặc sai chế độ do Nhà nước quy định, cho nên các hiện tượng tiêu cực không thể xảy ra trong quá trình thanh toán vốn đầu tư.
- Thanh toán vốn đầu tư đầy đủ, kịp thời cho các dự án: Thể hiện ở các dự án đã đủ điều kiện thanh toán đều được đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vốn đầu tư trong 1 lần thanh toán và đúng thời hạn quy định. Việc thanh toán vốn đầu tư đầy đủ, kịp thời có tác dụng đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án và đảm bảo lợi ích kinh tế của nhà thầu.
- Giải ngân đúng kế hoạch: Nghĩa là hoàn thành kế hoạch thanh toán vốn hàng năm. Để đạt được mục tiêu này đòi hỏi phải có sự nỗ lực không chỉ từ phía KBNN mà còn từ phía các Bộ, ngành liên quan và các chủ đầu tư, ban quản lý dự án. Giải ngân đúng kế hoạch sẽ hạn chế sự lãng phí về nguồn vốn, đồng thời tạo điều kiện để hoàn thành tốt các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội.
- Thủ tục hành chính đơn giản, dễ thực hiện: Khi đó số lượng tài liệu thanh toán ở mức tối thiểu, biểu mẫu chứng từ đơn giản nhưng vẫn cung cấp đủ thông tin cần thiết cho công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư. Việc giảm bớt những tài liệu không cần thiết và cải tiến các biểu mẫu chứng từ sẽ giúp KBNN giảm phiền hà cho chủ đầu tư, rút ngắn thời gian kiểm soát thanh toán vốn đầu tư.
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua KBNN.
Trên cơ sở phân tích những tồn tại trong công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua KBNN, tôi cho rằng giải pháp để đạt được những mục tiêu trên bao gồm:
3.2.1. Về phía KBNN.
a. Kiện toàn mô hình tổ chức và phân cấp kiểm soát thanh toán vốn đầu tư.
Mô hình tổ chức và phân cấp hợp lý sẽ tạo điều kiện cho công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua KBNN được thuận lợi và thông suốt trong toàn hệ thống. Vì vậy, kiện toàn mô hình tổ chức và phân cấp kiểm soát thanh toán vốn đầu tư là một nhiệm vụ quan trọng của KBNN trong thời gian tới.
Trước hết, KBNN cần nghiên cứu đưa ra nguyên tắc bố trí bộ phận kiểm tra, trong đó xác định rõ với khối lượng công việc phải đảm nhiệm đến đâu và năng lực cán bộ như thế nào thì đơn vị KBNN phải tách riêng bộ phận kiểm tra khỏi bộ phận thanh toán nhằm chấm dứt tình trạng tuỳ tiện như hiện nay, nâng cao tính chặt chẽ của công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư trước xu hướng phân cấp thực hiện nhiệm vụ cho các KBNN huyện ngày càng mạnh. Mặt khác, KBNN tỉnh có thể thành lập Tổ kiểm tra gồm các cán bộ kỹ thuật làm công tác kiểm tra do một tổ trưởng chuyên môn phụ trách để phục vụ cho KBNN tỉnh và các KBNN quận, huyện không có cán bộ kiểm tra. Khi đó, KBNN quận, huyện không có cán bộ kiểm tra sẽ chuyển tài liệu cần kiểm tra theo quy định về KBNN tỉnh để kiểm tra.
Bên cạnh đó, KBNN cần xây dựng một mô hình phân cấp để vừa đảm bảo tính thống nhất, vừa cho phép kiểm soát thanh toán vốn đầu tư chặt chẽ và kịp thời trong toàn hệ thống. Mô hình dự kiến như sau:
- KBNN tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiểm soát thanh toán vốn đầu tư đối với các dự án:
+ Thuộc Ngân sách Trung ương: Tất cả dự án nhóm A, nhóm B và các dự án nhóm C do các Ban chuyên ngành, Ban khu vực đảm nhiệm, chủ đầu tư là các Văn phòng Bộ, Ngành, Hội quản lý.
+ Thuộc Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Các dự án do Sở, Ban, Ngành làm chủ đầu tư.
- KBNN quận, huyện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư đối với các dự án:
+ Thuộc Ngân sách Trung ương: các dự án nhóm C còn lại.
+ Thuộc Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: các dự án do các Ban quản lý trực thuộc UBND quận, huyện thực hiện.
+ Tất cả dự án thuộc Ngân sách quận, huyện, xã.
b. Hoàn thiện quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua KBNN.
Sự phức tạp và thiếu rõ ràng về thủ tục hành chính, về nội dung kiểm tra và quy trình luân chuyển chứng từ, về sự phân định trách nhiệm giữa cán bộ Thanh toán và cán bộ Kiểm tra, cùng một số quy định không còn phù hợp với Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng mới chính là những hạn chế của quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua KBNN hiện nay. Vì vậy để hoàn thiện quy trình này, KBNN cần phải tập trung vào những công việc sau đây:
- Sửa đổi, bổ sung một số nội dung trong quy trình cho phù hợp với Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng mới.
+ Quy trình cần bỏ quy định tạm giữ 5% chờ quyết toán vì quy định này không còn phù hợp với Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 7/2/2005 của Chính phủ.
+ Quy trình cần thay thế tương ứng "Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi", "Báo cáo nghiên cứu khả thi" và "Báo cáo đầu tư" bằng "Báo cáo đầu tư xây dựng công trình", "Dự án đầu tư xây dựng công trình" và "Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình" để vừa đảm bảo sự phù hợp với Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 7/2/2005 của Chính phủ vừa giúp cán bộ thanh toán và chủ đầu tư tránh nhầm lẫn, lúng túng khi thực hiện nhiệm vụ.
- Đơn giản hoá thủ tục, hồ sơ thanh toán nhưng vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin cho công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư.
Quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư cho thấy có một số loại tài liệu không cần thiết, gây phiền hà cho chủ đầu tư và kéo dài thời gian làm thủ tục thanh toán. Vì vậy KBNN cần nghiên cứu loại bỏ những tài liệu không cần thiết này, bao gồm:
+ Văn bản của cấp có thẩm quyền phê duyệt đề cương hoặc nhiệm vụ dự án quy hoạch, văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép tiến hành chuẩn bị đầu tư vì dự án quy hoạch hoặc công tác chuẩn bị đầu tư phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì mới được giao kế hoạch vốn hàng năm.
+ Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo đầu tư vì trong Quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền cũng có tương đối đầy đủ những nội dung quan trọng được nêu trong Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo đầu tư như hạng mục đầu tư, tổng mức đầu tư, nguồn vốn đầu tư, hình thức thực hiện dự án, thời gian khởi công - hoàn thànhẶ
Bên cạnh đó, KBNN cần bổ sung những chỉ tiêu còn thiếu, đồng thời nghiên cứu sửa đổi, lồng ghép các mẫu chứng từ thanh toán để có thể giảm bớt số lượng chứng từ thanh toán và dễ dàng đưa vào chương trình máy tính.
Ngoài ra, KBNN cần quy định cụ thể hơn về một số loại tài liệu, tạo thuận lợi cho chủ đầu tư trong quá trình làm thủ tục thanh toán.
+ Quy định cụ thể về tài liệu để mở tài khoản.
+ Để giúp chủ đầu tư không lúng túng khi lựa chọn giữa việc lập Phiếu giá hay Bảng kê thanh toán, KBNN nên quy định: Đối với những chi phí thanh toán theo hợp đồng kinh tế thì phải lập Phiếu giá, đối với những chi phí còn lại thì phải lập Bảng kê.
- Hoàn thiện nội dung kiểm tra và quy trình luân chuyển chứng từ.
+ Do quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua KBNN hiện nay chưa quy định cụ thể nội dung kiểm tra đối với dự án thực hiện đầu tư nên một số KBNN còn kiểm tra cả việc bóc tách khối lượng từ hồ sơ thiết kế trong khi nhiệm vụ này thuộc về chủ đầu tư và cơ quan tư vấn thiết kế. Vì vậy, trong thời gian tới quy trình cần quy định cụ thể hơn nội dung kiểm tra này nhằm giúp KBNN tránh thực hiện những công việc không thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình.
+ Quy trình luân chuyển chứng từ của KBNN hiện nay còn khá rườm rà với 2 lần trình lãnh đạo KBNN duyệt đối với một bộ hồ sơ thanh toán, ảnh hưởng đến tính kịp thời trong việc thanh toán vốn đầu tư cho các dự án. Để khắc phục tồn tại này, KBNN cần đơn giản hoá quy trình luân chuyển chứng từ bằng cách giảm bớt 1 lần trình lãnh đạo KBNN duyệt sau khi bộ phận Kế toán kiểm tra tài liệu vì nội dung kiểm tra của bộ phận này không quá quan trọng. Bộ phận Kế toán chỉ kiểm tra về mục lục ngân sách, mẫu dấu, chữ ký của các bên liên quan trên tài liệu.
- Phân định rõ trách nhiệm giữa cán bộ Thanh toán và cán bộ Kiểm tra.
KBNN nên căn cứ vào mức độ phức tạp của nội dung kiểm tra để phân định trách nhiệm giữa cán bộ Thanh toán và cán bộ Kiểm tra. Việc phân định trách nhiệm có thể được thực hiện như sau:
+ Đối với dự án quy hoạch, trong cả hai trường hợp đấu thầu và chỉ định thầu, cán bộ Thanh toán tự kiểm tra tất cả các nội dung của tài liệu ban đầu và tài liệu từng lần thanh toán.
+ Đối với dự án chuẩn bị đầu tư, trong cả hai trường hợp đấu thầu và chỉ định thầu, cán bộ Thanh toán tự kiểm tra tất cả các nội dung của tài liệu ban đầu và tài liệu từng lần thanh toán.
+ Đối với dự án chuẩn bị thực hiện dự án: Việc kiểm tra dự toán (kiểm tra việc áp dụng định mức, đơn giá trong dự toán so với quy định của Nhà nước) khó khăn hơn việc kiểm tra hợp đồng kinh tế (chỉ kiểm tra các lỗi số học) nên toàn bộ việc kiểm tra hợp đồng kinh tế giao cho cán bộ Thanh toán đảm nhiệm, còn việc kiểm tra dự toán giao cho cán bộ Thanh toán hay cán bộ Kiểm tra đảm nhiệm tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp của dự toán đó. Vì vậy, việc phân định trách nhiệm có thể được thực hiện như sau:
- Nếu áp dụng hình thức đấu thầu: Tài liệu ban đầu có bao gồm hợp đồng kinh tế nhưng không có dự toán cho từng công việc chuẩn bị thực hiện dự án. Vì vậy, cán bộ Thanh toán chịu trách nhiệm kiểm tra tất cả các nội dung của tài liệu ban đầu và tài liệu từng lần thanh toán.
- Nếu áp dụng hình thức chỉ định thầu: Trong tài liệu ban đầu có bao gồm dự toán cho từng công việc chuẩn bị thực hiện dự án. Vì vậy, cán bộ Thanh toán chỉ chịu trách nhiệm kiểm tra sự đầy đủ, tính hợp pháp, hợp lệ của tài liệu ban đầu và tất cả các nội dung của tài liệu từng lần thanh toán.
Việc kiểm tra dự toán cho từng công việc chuẩn bị thực hiện dự án trong tài liệu ban đầu do cán bộ Thanh toán hay cán bộ Kiểm tra đảm nhiệm tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp của dự toán đó.
+ Dự toán cho công việc đền bù giải phóng mặt bằng, khảo sát thiết kế xây dựng, xây dựng các công trình phụ trợ đòi hỏi phải có chuyên môn về kỹ thuật mới có thể kiểm tra được nên giao cho cán bộ Kiểm tra thực hiện kiểm tra.
+ Dự toán cho các công việc còn lại giao cho cán bộ Thanh toán thực hiện kiểm tra.
+ Đối với dự án thực hiện đầu tư: Tương tự như đối với dự án chuẩn bị thực hiện dự án, toàn bộ việc kiểm tra hợp đồng kinh tế giao cho cán bộ Thanh toán đảm nhiệm, còn việc kiểm tra dự toán giao cho cán bộ Thanh toán hay cán bộ Kiểm tra đảm nhiệm tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp của dự toán đó. Vì vậy, việc phân định trách nhiệm có thể được thực hiện như sau:
- Nếu áp dụng hình thức đấu thầu: Tài liệu ban đầu có bao gồm hợp đồng kinh tế nhưng không có dự toán cho từng công việc thực hiện đầu tư. Vì vậy, cán bộ Thanh toán chịu trách nhiệm kiểm tra tất cả các nội dung của tài liệu ban đầu và tài liệu từng lần thanh toán.
- Nếu áp dụng hình thức chỉ định thầu: Trong tài liệu ban đầu có bao gồm dự toán cho từng công việc thực hiện đầu tư. Vì vậy, cán bộ Thanh toán chỉ chịu trách nhiệm kiểm tra sự đầy đủ, tính hợp pháp, hợp lệ của tài liệu ban đầu và tất cả các nội dung của tài liệu từng lần thanh toán.
Việc kiểm tra dự toán cho từng công việc thực hiện đầu tư trong tài liệu ban đầu do cán bộ Thanh toán hay cán bộ Kiểm tra đảm nhiệm tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp của dự toán đó.
+ Dự toán cho công việc xây lắp khó kiểm tra nhất do tính chất chuyên môn của công việc và những quy định khác nhau về định mức, đơn giá của mỗi ngành, mỗi địa phương. Vì vậy dự toán cho công việc này phải được cán bộ Kiểm tra có kiến thức về kỹ thuật thực hiện kiểm tra.
+ Dự toán cho công việc mua sắm thiết bị giao cho cán bộ Thanh toán thực hiện kiểm tra. Dự toán cho công việc gia công chế tạo và lắp đặt thiết bị có tính chất tương tự như dự toán cho công việc xây lắp nên giao cho cán bộ Kiểm tra thực hiện kiểm tra.
+ Dự toán cho các công việc khác giao cho cán bộ Thanh toán thực hiện kiểm tra.
c. Về tổ chức thực hiện.
Bên cạnh việc hoàn thiện quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua KBNN, các giải pháp về tổ chức thực hiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư cũng cần phải được KBNN quan tâm đúng mức.
- Tăng cường tính chủ động của KBNN trong việc điều hành nguồn vốn đầu tư.
Do sự đa dạng về nguồn vốn đầu tư XDCB được kiểm soát thanh toán qua KBNN và nhu cầu thanh toán vốn đầu tư đang gia tăng mạnh, việc điều hành nguồn vốn linh hoạt có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình nâng cao chất lượng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua KBNN. Vì vậy, KBNN cần tăng cường tính chủ động trong điều hành nguồn vốn bằng cách quy định KBNN cấp trên chỉ thông báo tổng số hạn mức vốn cho KBNN cấp dưới mà không phân bổ chi tiết theo từng nguồn vốn nhưng khi rút hạn mức vốn để thanh toán và khi quyết toán, KBNN cấp dưới phải hạch toán theo từng nguồn vốn. Cách làm này giúp KBNN tránh được hiện tượng dự án tuy đã đủ điều kiện thanh toán nhưng không được thanh toán do nguồn vốn của dự án không còn số dư trong khi các nguồn vốn khác vẫn còn, nhờ đó đảm bảo được tính đầy đủ và kịp thời trong việc thanh toán vốn đầu tư cho các dự án.
Về lâu dài khi khả năng chi đầu tư XDCB của NSNN vững vàng, KBNN Trung ương sẽ không cần phải thông báo hạn mức vốn cho các KBNN tỉnh mà các KBNN tỉnh chỉ căn cứ vào kế hoạch vốn hàng năm do KBNN thông báo để thanh toán cho dự án. Việc điều hành nguồn vốn sẽ được thực hiện tại KBNN Trung ương với một quỹ NSNN tập trung dành cho đằu tư XDCB.
- Thường xuyên cập nhật và hướng dẫn kịp thời các quy định mới về quản lý đầu tư và xây dựng cho các đơn vị trong hệ thống KBNN nhằm đảm bảo thực hiện thống nhất toàn hệ thống.
- Phối hợp chặt chẽ với các chủ đầu tư, cơ quan cấp trên của chủ đầu tư và các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan định kỳ đánh giá tình hình thanh toán vốn đầu tư, những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện kế hoạch đầu tư và quá trình thanh toán vốn, từ đó đề ra những biện pháp phù hợp nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư. Trong đó, KBNN cần coi trọng việc hướng dẫn, chỉ đạo chủ đầu tư thực hiện nghiệm thu, làm thủ tục thanh toán, quyết toán công trình hoàn thành vì đây là một trong những khâu yếu kém nhất của chủ đầu tư do năng lực hạn chế và ý thức chấp hành chế độ chưa cao, ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ giải ngân vốn đầu tư. Cụ thể là, KBNN cần hướng dẫn chủ đầu tư bổ sung tài liệu thanh toán còn thiếu; giải quyết các vướng mắc về định mức, đơn giá, về khối lượng phát sinh, về xác nhận của tư vấn giám sát đối với khối lượng hoàn thànhẶ; đôn đốc chủ đầu tư khẩn trương thực hiện nghiệm thu, làm thủ tục thanh toán, quyết toán công trình hoàn thành. Ngoài ra KBNN cần tích cực tham mưu cho các Bộ, ngành, địa phương về những biện pháp để khắc phục những tồn tại trong công tác bố trí kế hoạch đầu tư, thông báo và điều chỉnh kế hoạch vốn nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ nhằm kịp thời phát hiện, uốn nắn những sai sót và hướng dẫn xử lý những khó khăn vướng mắc trong quá trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư.
Việc thường xuyên kiểm tra, kiểm soát nội bộ cho phép KBNN kịp thời phát hiện và chấn chỉnh những sai phạm, hướng dẫn xử lý những khó khăn vướng mắc, tiếp nhận những đề xuất kiến nghị của KBNN cấp dưới trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư. Tuy nhiên trong thời gian qua, công tác này chưa được quan tâm đúng mức. Số đợt kiểm tra ít, phạm vi kiểm tra nhỏ, thời gian kiểm tra ngắn nên sai phạm vẫn xảy ra, gây ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua KBNN. Vì vậy, KBNN cần đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ bằng cách tăng số đợt kiểm tra, mở rộng phạm vi và thời gian kiểm tra.
- Tăng cường kiểm tra hiện trường dự án.
Trong quá trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, cán bộ Thanh toán phải có kế hoạch đi kiểm tra hiện trường dự án vì hoạt động này có hai tác dụng quan trọng. Trước hết, nó giúp cán bộ Thanh toán xác minh những điểm còn nghi vấn trong hồ sơ thanh toán như việc sử dụng vật liệu có đúng với hồ sơ hay không, khối lượng hoàn thành được nghiệm thu và đề nghị thanh toán trong hồ sơ đã thực sự hoàn thành chưaẶ Nhờ đó, cán bộ Thanh toán sẽ đảm bảo được tính chặt chẽ trong việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua KBNN. Mặt khác, việc kiểm tra hiện trường dự án còn giúp KBNN nắm bắt tình hình thực hiện dự án và những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện kế hoạch đầu tư cũng như trong quá trình nghiệm thu, thanh toán công trình hoàn thành để có biện pháp phù hợp nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư. Tuy nhiên trong thời gian qua, hoạt động này cũng chưa được quan tâm đúng mức. Vì vậy KBNN cần tăng cường kiểm tra hiện trường dự án nhưng phải tuân theo nguyên tắc: KBNN phải báo trước cho chủ đầu tư về mục đích, nội dung và thời gian kiểm tra; không được phép lợi dụng việc kiểm tra để gây phiền hà, sách nhiễu chủ đầu tư và đơn vị thi công.
- Cải tiến chế độ thông tin báo cáo trong lĩnh vực kiểm soát thanh toán vốn đầu tư theo hướng giảm bớt các chỉ tiêu trùng lặp, các mẫu biểu không cần thiết nhưng vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin phục vụ cho công tác chỉ đạo điều hành của các cấp lãnh đạo; đồng thời sửa đổi, bổ sung các mẫu biểu báo cáo trong lĩnh vực kiểm soát thanh toán vốn đầu tư cho phù hợp với chế độ thông tin báo cáo chung của KBNN để tạo sự thuận tiện cho việc khai thác thông tin. Các đơn vị KBNN cần chú ý lập báo cáo theo đúng mẫu quy định, điều chỉnh lại phương pháp lấy số liệu báo cáo nếu chưa chính xác, lập và gửi báo cáo đúng thời hạn nhằm nâng cao hiệu quả của công tác chỉ đạo điều hành của các cấp lãnh đạo.
- Hoàn thiện chương trình quản lý kiểm soát thanh toán vốn đầu tư trên mạng máy tính và triển khai áp dụng trong toàn hệ thống.
Hiện nay, các chương trình máy tính phục vụ công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua KBNN còn hạn chế cả về số lượng và chất lượng nên chưa đáp ứng được yêu cầu. Vì vậy trong thời gian tới, KBNN một mặt cần nghiên cứu xây dựng thêm những chương trình mới như chương trình tổng hợp và thông báo kế hoạch vốn, chương trình tổng hợp thông tin báo cáo, chương trình kiểm tra việc áp dụng định mức, đơn giá trong dự toánẶ; mặt khác cần sửa đổi hoàn thiện những chương trình hiện có nhằm tạo điều kiện cho cán bộ Thanh toán giải quyết công việc nhanh chóng và chính xác. Trước mắt, KBNN cần tập trung xây dựng chương trình kiểm tra việc áp dụng định mức, đơn giá trong dự toán vì số lượng dự án được thực hiện theo hình thức chỉ định thầu ngày càng lớn.
Bên cạnh đó, việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư còn khá chậm, nhất là ở KBNN huyện. Để khắc phục tình trạng này, KBNN cần tăng cường trang bị phương tiện tin học và đào tạo kiến thức về tin học cho cán bộ Thanh toán ở KBNN huyện nhằm đẩy nhanh tốc độ triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn hệ thống.
- Nâng cao trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư.
Yếu tố con người có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua KBNN. Vì vậy, KBNN cần không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ làm công tác này thông qua những biện pháp sau đây:
+ Thường xuyên mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, các buổi học tập theo chuyên đề trong phạm vi toàn ngành cũng như từng đơn vị KBNN.
+ Khuyến khích nghiên cứu khoa học để giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra bằng cách khen thưởng xứng đáng về vật chất và tinh thần đối với những cán bộ thực hiện tốt việc nghiên cứu khoa học.
+ Xây dựng một chế độ khen thưởng kỷ luật nghiêm minh vì nó vừa tạo ra động lực thúc đẩy mỗi cán bộ tự rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức để hoàn thành tốt nhiệm vụ, vừa góp phần ngăn chặn những sai phạm có thể xảy ra
+ Hàng năm tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ giỏi về kiểm soát thanh toán vốn đầu tư nhằm khuyến khích tinh thần học tập nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ làm công tác này.
d. Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của KBNN trong quản lý đầu tư và xây dựng nhằm tăng cường vai trò của KBNN trong quá trình lập và bố trí kế hoạch vốn đầu tư hàng năm, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, qua đó tạo điều kiện cho KBNN đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư, đồng thời đảm bảo kiểm soát chặt chẽ, thanh toán vốn kịp thời cho các dự án.
Trước hết, KBNN có thể thay thế cơ quan Tài chính thực hiện nhiệm vụ kiểm tra kế hoạch vốn đầu tư của các Bộ và UBND các cấp. Khi đó, các Bộ và UBND các cấp chỉ gửi kế hoạch vốn đầu tư cho cơ quan Tài chính cấp tương ứng để theo dõi, quản lý. Sau khi kiểm tra, KBNN cấp trên thông báo kế hoạch vốn đầu tư cho KBNN cấp dưới (nếu dự án được phân cấp cho KBNN cấp dưới). KBNN tỉnh, huyện sẽ căn cứ vào kế hoạch vốn đầu tư do KBNN cấp trên và UBND các cấp thông báo để kiểm soát thanh toán vốn đầu tư cho các dự án. Nhờ đó, thời gian thông báo kế hoạch thanh toán vốn đầu tư sẽ được rút ngắn, cho phép KBNN đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư.
Bên cạnh đó, việc hướng dẫn, chỉ đạo chủ đầu tư làm thủ tục thanh toán, quyết toán vốn đầu tư, nghiệm thu công trình hoàn thành phải được quy định thành nhiệm vụ của các đơn vị KBNN. Sự bổ sung về nhiệm vụ này cũng sẽ góp phần giúp cải thiện tiến độ giải ngân vốn đầu tư.
3.2.2. Về phía các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan và chủ đầu tư.
a. Hoàn thiện chế độ quản lý đầu tư và xây dựng.
- Đảm báo sự ổn định của chế độ quản lý đầu tư và xây dựng.
Sự thay đổi liên tục của Quy chế đầu tư và xây dựng cùng các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành trong thời gian qua đã gây rất nhiều khó khăn không chỉ đối với những người làm công tác đầu tư xây dựng mà còn đối với KBNN trong công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư. Việc thanh toán vốn đầu tư không kịp thời, tiến độ giải ngân chậm trong nhiều trường hợp đều một phần bắt nguồn từ sự thiếu ổn định đó. Vì vậy, việc cần làm trước tiên của Chính phủ và các Bộ, ngành để tạo điều kiện nâng cao chất lượng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua KBNN là đảm bảo sự ổn định của chế độ quản lý đầu tư và xây dựng.
- Nhanh chóng ban hành các văn bản hướng dẫn Nghị định số 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư công trình xây dựng.
Bên cạnh sự thiếu ổn định, sự không đồng bộ của hệ thống văn bản pháp quy về chế độ quản lý đầu tư và xây dựng cũng là một trở ngại lớn đối với công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua KBNN. Nguyên nhân của tình trạng này nằm ở sự chậm trễ trong việc ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành cho phù hợp với Luật, Nghị định mới. Vì vậy để tạo điều kiện cho công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua KBNN được thông suốt, các Bộ, ngành cần nhanh chóng ban hành các văn bản hướng dẫn Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 7/2/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư công trình xây dựng. Đặc biệt, Bộ Tài chính cần khẩn trương sửa đổi, bổ sung Thông tư số 44/2003/TT-BTC về thanh toán vốn đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN vì văn bản này tác động trực tiếp đến công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua KBNN.
- Ban hành đầy đủ định mức, đơn giá trong lĩnh vực đầu tư XDCB.
Hệ thống định mức, đơn giá trong lĩnh vực đầu tư XDCB là căn cứ quan trọng để chủ đầu tư lập dự toán và KBNN kiểm soát thanh toán vốn đầu tư. Tuy nhiên, đến nay nhiều nội dung công việc trong lĩnh vực đầu tư XDCB vẫn chưa có định mức, đơn giá do cấp có thẩm quyền ban hành, nhất là đối với dự án quy hoạch và dự án chuẩn bị đầu tư, hoặc các định mức, đơn giá không còn phù hợp với điều kiện thực tế bởi nhiều yếu tố như sự phát triển của công nghệ, lạm phátẶ Vì vậy trong thời gian tới, các cấp có thẩm quyền cần khẩn trương bổ sung những định mức, đơn giá còn thiếu, đồng thời rà soát sửa đổi lại những định mức, đơn giá đã lạc hậu. Đây là một công việc khó khăn và mất nhiều thời gian vì quy mô, tính chất công việc trong lĩnh vực đầu tư XDCB rất phức tạp. Vì vậy, trước mắt khi hệ thống định mức, đơn giá trong lĩnh vực đầu tư XDCB chưa được ban hành đầy đủ, để nâng cao chất lượng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua KBNN, Chính phủ cần quy định thực hiện theo hình thức đấu thầu đối với những nội dung công việc chưa có định mức, đơn giá.
b. Về chấp hành chế độ quản lý đầu tư và xây dựng của các Bộ, ngành, địa phương và chủ đầu tư.
- Đổi mới công tác lập kế hoạch đầu tư, công tác phân bổ, thông báo và điều chỉnh kế hoạch vốn.
Trong thời gian qua, việc bố trí kế hoạch đầu tư không đúng quy định của các Bộ, ngành, địa phương đã ảnh hưởng lớn đến tiến độ giải ngân vốn đầu tư và khả năng thanh toán vốn đầy đủ, kịp thời của KBNN cho các dự án. Vì vậy khi lập kế hoạch đầu tư, các Bộ, ngành, địa phương cần chú ý:
- Đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất giữa các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn, các kế hoạch đầu tư phải phù hợp với thực tiễn phát triển của đất nước và cân đối giữa các vùng, các ngành nhằm đảm bảo tính khả thi cho kế hoạch đầu tư, nhờ đó việc thanh toán vốn đầu tư của KBNN sẽ được thuận lợi.
- Chỉ đưa vào kế hoạch đầu tư những dự án đã có đầy đủ thủ tục đầu tư và xây dựng theo quy định khi đã xác định chắc chắn nguồn vốn để thực hiện dự án.
Bên cạnh đó việc phân bổ, thông báo và điều chỉnh kế hoạch vốn chậm trễ của các Bộ, ngành, địa phương cũng đã gây rất nhiều khó khăn cho các chủ đầu tư trong việc đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và cho KBNN trong việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư. Vì vậy các Bộ, ngành, địa phương cần khẩn trương phân bổ kế hoạch vốn cho các dự án và thông báo, điều chỉnh kế hoạch vốn cho KBNN, tránh tình trạng thông báo, điều chỉnh kế hoạch vốn vào quý III, quý IV để tạo sự chủ động cho các chủ đầu tư và KBNN trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình.
Ngoài ra, để giảm bớt thời gian thông báo kế hoạch thanh toán vốn đầu tư trong nội bộ ngành Tài chính, đồng thời tạo điều kiện cho KBNN tham gia đầy đủ hơn vào quá trình bố trí kế hoạch đầu tư hàng năm, quy trình thông báo kế hoạch thanh toán vốn đầu tư hàng năm cần được điều chỉnh như sau:
- Đối với dự án do Trung ương quản lý:
+ Sau khi phân bổ và giao kế hoạch vốn đầu tư cho từng dự án thuộc phạm vi quản lý, các Bộ gửi kế hoạch vốn đầu tư cho KBNN Trung ương để kiểm tra theo quy định, đồng gửi Bộ Tài chính để theo dõi, quản lý. Nếu kế hoạch vốn đầu tư chưa đúng với quy định thì KBNN Trung ương có văn bản đề nghị các Bộ điều chỉnh lại.
+ Sau khi kế hoạch vốn đầu tư đã phù hợp với quy định, KBNN Trung ương làm thủ tục thông báo kế hoạch vốn đầu tư cho KBNN tỉnh, KBNN tỉnh chuyển tiếp kế hoạch vốn đầu tư về KBNN huyện (nếu dự án được phân cấp cho KBNN huyện). KBNN tỉnh, huyện căn cứ vào kế hoạch vốn đầu tư được thông báo để kiểm soát thanh toán vốn đầu tư cho các dự án.
- Đối với dự án do tỉnh, huyện, xã quản lý:
+ Sau khi phân bổ và giao kế hoạch vốn đầu tư cho từng dự án thuộc phạm vi quản lý, UBND tỉnh gửi kế hoạch vốn đầu tư cho KBNN tỉnh; UBND huyện, xã gửi kế hoạch vốn đầu tư cho KBNN huyện để kiểm tra theo quy định. Nếu kế hoạch vốn đầu tư chưa đúng với quy định thì KBNN tỉnh, huyện có văn bản báo cáo UBND các cấp xem xét điều chỉnh lại.
+ Sau khi kế hoạch vốn đầu tư đã phù hợp với quy định, đối với dự án do tỉnh quản lý, KBNN tỉnh thông báo kế hoạch vốn đầu tư cho KBNN huyện (nếu dự án được phân cấp cho KBNN huyện). KBNN tỉnh, huyện căn cứ vào kế hoạch vốn đầu tư được thông báo để kiểm soát thanh toán vốn đầu tư cho các dự án.
- Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư.
Như đã phân tích, chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư của các dự án hiện nay còn thấp dẫn đến khi triển khai thi công phải thay đổi, bổ sung hoàn chỉnh lại nội dung dự án, do đó phải trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh, phê duyệt lại làm chậm tiến độ thực hiện dự án, ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân vốn đầu tư. Vì vậy, cả chủ đầu tư và các cấp có thẩm quyền đều phải quan tâm nhiều hơn đến vấn đề nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư. Về phía chủ đầu tư, trước khi lập dự án cần khảo sát kỹ về địa điểm xây dựng, thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp thiết bị vật tư, nguồn vốn, khoa học công nghệ, tác động môi trườngẶ Về phía các cấp có thẩm quyền, cần thẩm định dự án chặt chẽ trước khi trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư để ra quyết định đầu tư. Muốn vậy, trước hết các cấp có thẩm quyền cần thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao năng lực cũng như ý thức của chủ đầu tư và đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư và xây dựng. Bên cạnh đó, các cấp có thẩm quyền cần xác định rõ trách nhiệm và quy định chế tài xử lý đối với những cán bộ, chủ đầu tư, ban quản lý dự án không chấp hành nghiêm túc quy định về lập và thẩm định dự án.
- Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng.
Công tác đền bù giải phóng mặt bằng thường xuyên là một trong những cản trở lớn nhất đối với quá trình triển khai thực hiện dự án do nhiều vướng mắc như thống kê diện tích đền bù, xác định tài sản, diện tích đất, hệ số K theo loại đất, giá đền bù, chất lượng nhà ở tái định cưẶ Vì vậy, trong thời gian tới các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan cần khẩn trương nghiên cứu tháo gỡ những vướng mắc trên nhằm tạo điều kiện cho chủ đầu tư triển khai thi công dự án đúng tiến độ, qua đó đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư.
- Đẩy nhanh quá trình làm thủ tục đầu tư và xây dựng, nghiệm thu, thanh toán công trình hoàn thành của chủ đầu tư.
Hiện nay vẫn còn tình trạng chủ đầu tư mất nhiều thời gian để làm thủ tục đầu tư và xây dựng, nghiệm thu, thanh toán công trình hoàn thành, làm chậm tiến độ thực hiện dự án, ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân vốn đầu tư. Tình trạng này không chỉ xuất phát từ sự phức tạp trong thủ tục đầu tư và xây dựng, thủ tục thanh toán, quyết toán công trình hoàn thành mà còn xuất phát từ năng lực và ý thức yếu kém của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án. Vì vậy để đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư, các cấp có thẩm quyền một mặt cần đơn giản hoá thủ tục đầu tư và xây dựng, thủ tục thanh toán, quyết toán vốn đầu tư; mặt khác cần bồi dưỡng, nâng cao năng lực và ý thức của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án, quy định chế tài xử lý đối với những chủ đầu tư, ban quản lý dự án không chấp hành nghiêm túc chế độ quản lý đầu tư và xây dựng. Ngoài ra, các cấp có thẩm quyền cũng cần thường xuyên phối hợp với chủ đầu tư để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình làm thủ tục đầu tư và xây dựng, quá trình thực hiện kế hoạch đầu tư và quá trình nghiệm thu, thanh toán, quyết toán công trình hoàn thành.
Trong thời gian qua, chất lượng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua KBNN chịu ảnh hưởng không tốt từ nhiều nhân tố chủ quan và khách quan. Vì vậy, chỉ có thực hiện đồng bộ và triệt để những giải pháp trên mới có thể nâng cao chất lượng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua KBNN.
Kết luận
Nhu cầu đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN ngày càng lớn nhưng quỹ NSNN hiện nay còn rất hạn hẹp và hiện tượng lãng phí, tham nhũng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản đang diễn ra với mức độ vô cùng nghiêm trọng. Mặt khác, do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan nên bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua KBNN vẫn còn một số mặt hạn chế, ảnh hưởng đến tính tiết kiệm và hiệu quả trong việc sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn NSNN. Vì vậy, vấn đề nâng cao chất lượng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua KBNN được đặt ra như một yêu cầu hết sức cấp thiết. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn này, chuyên đề đã hệ thống hoá và bổ sung một số vấn đề lý luận về công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua KBNN, đi sâu phân tích thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua KBNN, chỉ rõ những kết quả đã đạt được cũng như những nhân tố ảnh hưởng không tốt đến chất lượng công tác này, từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua KBNN. Tuy nhiên, do thời lượng nghiên cứu và kiến thức thực tế có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót về nội dung cũng như cách trình bày, rất mong nhận được sự góp ý nhiệt tình từ các thầy cô giáo để quá trình nghiên cứu của tôi thu được kết quả tốt.
Tài liệu tham khảo
Giáo trình Quản lý tài chính Nhà nước; GS. TS. Hồ Xuân Phương, PGS. TS. Lê Văn ái; Nhà xuất bản Tài Chính, Hà Nội, năm 2004.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành "Một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua KBNN"; Kho bạc Nhà nước; Hà Nội, tháng 10/2003.
Kho bạc Nhà nước Việt Nam - Quá trình xây dựng và phát triển; PGS. TS. Lê Văn Hưng; Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội, năm 2005.
Tài liệu hội thảo "Sửa đổi quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư"; Kho bạc Nhà nước; Bình Định, tháng 11/2005.
Hành trình của công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB - Những thành quả trong 5 năm qua; ThS. Lê Quốc Hùng; Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc Gia - Số 36, tháng 6/2005.
Suy nghĩ về sửa đổi quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư; Ths. Đào Thái Phúc, TS. Lê Hùng Sơn; Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc Gia - Số 41, tháng 11/2005.
Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư - Những điều còn trăn trở; Thuỳ Dung; Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc Gia - Số 42, tháng 12/2005.
Hoàn thiện quy trình, đẩy mạnh giải ngân năm 2006; Phạm Long Hy; Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc Gia - Số 43+44, tháng 1+2/2006.
Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư; Kho bạc Nhà nước; Hà Nội, tháng 12/2004.
Báo cáo tổng kết hệ thống KBNN năm 2005; Kho bạc Nhà nước; Hà Nội, tháng 11/2005.
Báo cáo tình hình hoạt động của hệ thống KBNN tháng 12/2005 (Báo cáo giao ban tháng 12/2005); Kho bạc Nhà nước; Hà Nội, tháng 1/2006.
Báo cáo tình hình thanh toán vốn đầu tư XDCB 12 tháng năm 2005; Kho bạc Nhà nước; Hà Nội, tháng 1/2006.
Các văn bản pháp quy:
Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002.
Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003.
Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước.
Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.
Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.
Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/1/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.
Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 7/2/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Thông tư số 04/2005/TT-BXD ngày 1/4/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình.
Quyết định số 145/1999/QĐ-BTC ngày 26/11/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về nhiệm vụ và tổ chức bộ máy thanh toán vốn đầu tư thuộc hệ thống KBNN.
Quyết định số 10/2001/QĐ-BTC ngày 13/3/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế chuyển vốn đầu tư thuộc NSNN.
Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước.
Thông tư số 44/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, thanh toán vốn đầu tư, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn NSNN.
Quyết định số 601/KB/QĐ/TTVĐT ngày 28/10/2003 của Tổng Giám đốc KBNN về việc ban hành Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng trong nước qua hệ thống KBNN.
Quyết định số 602/KB/QĐ/TTVĐT ngày 28/10/2003 của Tổng Giám đốc KBNN về việc ban hành Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư ngoài nước.
Mục lục
Trang
Phần mở đầu 1
Chương I: Tổng quan về chất lượng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua KBNN 3
1.1. Chi đầu tư XDCB của NSNN 3
1.1.1. Khái niệm, nội dung và đặc điểm chi đầu tư XDCB của NSNN 3
1.1.2. Nguồn hình thành vốn đầu tư XDCB của NSNN 5
1.1.3. Đối tượng sử dụng vốn đầu tư XDCB của NSNN 6
1.2. Chất lượng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua KBNN 6
1.2.1. Khái niệm kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua KBNN 6
1.2.2. Sự cần thiết của công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua KBNN 7
1.2.3. Căn cứ, nội dung và nguyên tắc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua KBNN 8
1.2.4. Những chỉ tiêu đánh giá chất lượng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua KBNN 9
1.2.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua KBNN 10
Chương II: Thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua KBNN 15
2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy và phân cấp kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua KBNN 15
2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kiểm soát thanh toán VĐT qua KBNN 15
2.1.2 Phân cấp kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua KBNN 15
2.2. Chế độ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua KBNN 16
2.2.1. Điều kiện thanh toán vốn đầu tư qua KBNN 16
2.2.2. Nguyên tắc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua KBNN 18
2.2.3. Quy trình thông báo kế hoạch thanh toán vốn đầu tư XDCB hàng năm và phương thức chuyển vốn 19
2.2.4. Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua KBNN 21
2.3. Đánh giá chất lượng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua KBNN 25
2.3.1. Số liệu về tình hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua KBNN 26
2.3.2. Những kết quả đã đạt được trong công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua KBNN 26
2.3.3. Những tồn tại trong công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua KBNN 31
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua KBNN 44
3.1. Mục tiêu nâng cao chất lượng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua KBNN 44
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua KBNN 45
3.2.1. Về phía KBNN 45
3.2.2. Về phía các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan và chủ ĐT 54
Kết luận 60
Tài liệu tham khảo 61
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 9712.doc