A. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Nhận thức tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng chuyên môn và bản thân 16 năm làm công tác giảng dạy tại một trường học và đã chuyển công tác về phòng Giáo dục và đào tạo huyện Krông Buk vào tháng 6/2009, được lãnh đạo tín nhiệm phân công trực tiếp đảm nhiệm chuyên môn khối trung học cơ sở. Bản thân là người luôn yêu nghề và có tâm huyết với ngành Giáo dục và người trực tiếp đảm nhiệm trọng trách của ngành nên bản thân luôn có nhiều điều suy nghĩ và trăn trở về thực trạng chất lượng dạy và học trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ các yếu tố trên tôi xin mạnh dạn đưa ra những suy nghĩ và giải pháp của mình nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học khối trung học cơ sở.
MỤC LỤC
A. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
B. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP:
I. THỰC TRẠNG:
1. Khảo sát chất lượng học sinh:
2. Chất lượng mũi nhọn:
3. Chuyên đề nâng cao chuyên môn:
4. Giáo án điện tử:
5. Các hoạt động khác:
* Kết luận phần thực trạng:
II. GIẢI PHÁP:
Đối với trường học:
1. Tăng cường về điều kiện cơ sở vật chất phục vụ dạy và học :
2. Bồi dưỡng về nhận thức và chuyên môn cho đội ngũ:
a) Bồi dưỡng về công tác nhận thức cho đội ngũ :
b) Bồi dưỡng về công tác chuyên môn :
Đối với thầy :
Đối với học sinh.
c) Phối hợp Ban đại diện Cha mẹ học sinh để giáo dục học sinh:
d) Tranh thủ sự ủng hộ của các tổ chức đoàn thể, ngành và địa phương chăm lo cho sự nghiệp giáo dục:
e) Thực hiện tốt công tác xây dựng qui chế dân chủ cơ sở :
f) Xây dựng bầu không khí tập thể tích cực :
3. Nâng cao chất lượng học tập của học sinh:
Đối với phòng Giáo dục và đào tạo:
C. KẾT LUẬN:
D. Ý KIẾN ĐỀ XUẤT:
21 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 3902 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học khối THCS, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UBND HUYỆN KRÔNG BUK
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
GIAÛI PHAÙP NAÂNG CAO CHAÁT LÖÔÏNG DAÏY VAØ HOÏC
KHOÁI TRUNG HOÏC CÔ SÔÛ
Naêm hoïc: 2009-2010
Ngöôøi thöïc hieän: Nguyeãn Thò Thu Trang
Chuyên viên THCS
A. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Nhận thức tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng chuyên môn và bản thân 16 năm làm công tác giảng dạy tại một trường học và đã chuyển công tác về phòng Giáo dục và đào tạo huyện Krông Buk vào tháng 6/2009, được lãnh đạo tín nhiệm phân công trực tiếp đảm nhiệm chuyên môn khối trung học cơ sở. Bản thân là người luôn yêu nghề và có tâm huyết với ngành Giáo dục và người trực tiếp đảm nhiệm trọng trách của ngành nên bản thân luôn có nhiều điều suy nghĩ và trăn trở về thực trạng chất lượng dạy và học trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ các yếu tố trên tôi xin mạnh dạn đưa ra những suy nghĩ và giải pháp của mình nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học khối trung học cơ sở.
B. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP:
I. THỰC TRẠNG:
1. Khảo sát chất lượng học sinh:
Thực hiện kế hoạch và nhiệm vụ năm học 2009-2010 Phòng Giáo dục và Đào tạo Huyện đã tổ chức kiểm tra trắc nghiệm khách quan (TNKQ) học sinh lớp 8, lớp 9 gồm 5 môn: Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh học và Tiếng Anh nhằm đánh giá năng lực chuyên môn của giáo viên và học lực của học sinh. Qua mỗi lần khảo sát Phòng Giáo dục chấm điểm, thống kê kết quả và tỉ lệ giỏi, khá, trung bình, yếu, kém để từ đó các trường có biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên và học lực của học sinh của đơn vị mình.
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ CHẤM TRẮC NGHIỆM
KHẢO SÁT ĐẦU NĂM TỶ LỆ % CHUNG TOÀN HUYỆN
MÔN HÓA LỚP 9
STT
TRƯỜNG
GIỎI
KHÁ
TRUNG BÌNH
YẾU
KÉM
1
Lê Hồng Phong
1.05%
6.45%
19.5%
33%
40%
2
Lý Tự Trọng
2.8%
5.6%
15.3%
32%
44.3%
3
Ngô Gia Tự
0%
0%
5.4%
21.2%
73.4%
4
Nguyễn Công Trứ
0%
1.9%
7.6%
48.1%
42.4%
5
Nguyễn Huệ
3.5%
6.4%
14.7%
39.5%
35.9%
6
Phan Bội Châu
0%
1.7%
15.7%
47.1%
35.5%
7
Phan Chu Trinh
0%
0%
1.5%
25.3%
73.2%
8
Phan Đình Phùng
0%
2.4%
11.9%
39.5%
46.2%
MÔN LÝ LỚP 9
STT
TRƯỜNG
GIỎI
KHÁ
TRUNG BÌNH
YẾU
KÉM
1
Lê Hồng Phong
5.4%
35%
33.9%
23.9%
1.8%
2
Lý Tự Trọng
12.2%
28.1%
25.2%
28%
6.5%
3
Ngô Gia Tự
1.4%
7.1%
32.4%
39.7%
19.4%
4
Nguyễn Công Trứ
11.9%
21.3%
43.8%
21.1%
1.9%
5
Nguyễn Huệ
19.1%
34.3%
27.4%
15%
4.25
6
Phan Bội Châu
5.1%
25.7%
37.6%
26.5%
5.1%
7
Phan Chu Trinh
0%
5.2%
23.2%
32.1%
39.5%
8
Phan Đình Phùng
2.3%
24.2%
36.3%
31.9%
5.3%
MÔN SINH LỚP 9
STT
TRƯỜNG
GIỎI
KHÁ
TRUNG BÌNH
YẾU
KÉM
1
Lê Hồng Phong
0%
4.1%
20.9%
61.5%
13.5%
2
Lý Tự Trọng
0%
2.6%
23.4%
60.8%
13.2%
3
Ngô Gia Tự
0%
1.3%
13.9%
55.9%
28.9%
4
Nguyễn Công Trứ
0%
0%
21.4%
62.8%
15.8%
5
Nguyễn Huệ
0%
8%
36%
46.1%
9.9%
6
Phan Bội Châu
0%
1.7%
22.5%
59.1%
16.7%
7
Phan Chu Trinh
0%
0%
7%
55.3%
37.7%
8
Phan Đình Phùng
0%
0.9%
18.7%
60.8%
19.6%
MÔN TOÁN LỚP 9
STT
TRƯỜNG
GIỎI
KHÁ
TRUNG BÌNH
YẾU
KÉM
1
Lê Hồng Phong
5.6%
15.8%
24.5%
34.5%
19.6%
2
Lý Tự Trọng
13.8%
13.1%
25.5%
27.4%
20.2%
3
Ngô Gia Tự
0.7%
1.4%
4.8%
28.5%
64.6%
4
Nguyễn Công Trứ
8.4%
13.6%
35.9%
26.3%
15.8%
5
Nguyễn Huệ
18.7%
16.4%
26.4%
25.6%
12.9%
6
Phan Bội Châu
10.4%
15.6%
28.2%
31.1%
14.7%
7
Phan Chu Trinh
0.7%
5.9%
14.3%
33.6%
45.5%
8
Phan Đình Phùng
1.6%
7.3%
14.4%
36.7%
40%
MÔN TIẾNG ANH LỚP 9
STT
TRƯỜNG
GIỎI
KHÁ
TRUNG BÌNH
YẾU
KÉM
1
Lê Hồng Phong
0%
5.4%
14.9%
32.7%
47%
2
Lý Tự Trọng
4%
8%
14.4%
28.9%
44.7%
3
Ngô Gia Tự
0%
0%
1.3%
22.8%
75.9%
4
Nguyễn Công Trứ
0%
0%
9.2%
14.8%
76%
5
Nguyễn Huệ
5.3%
7.2%
16.4%
30.3%
40.8%
6
Phan Bội Châu
0%
0%
6.7%
39.7%
53.6%
7
Phan Chu Trinh
0%
0%
0%
18.8%
81.2%
8
Phan Đình Phùng
0%
1.6%
1.6%
19.9%
76.9%
MÔN HÓA LỚP 8
STT
TRƯỜNG
GIỎI
KHÁ
TRUNG BÌNH
YẾU
KÉM
1
Lê Hồng Phong
5.29%
28%
36.8%
25.8%
4.11%
2
Lý Tự Trọng
11.7%
29.1%
34.8%
17.3%
7.1%
3
Ngô Gia Tự
1%
8.6%
23.4%
51.3%
15.7%
4
Nguyễn Công Trứ
3.8%
20%
38%
28.6%
9.6%
5
Nguyễn Huệ
29.4%
38.5%
22.4%
7.5%
2.2%
6
Phan Bội châu
8.4%
29.7%
28.3%
27.5%
6.1%
7
Phan chu Trinh
2.1%
3.6%
17.2%
42%
35.1%
8
Phan Đình Phùng
8.8%
26.2%
43.5%
18.2%
3.3%
MÔN LÝ LỚP 8
STT
TRƯỜNG
GIỎI
KHÁ
TRUNG BÌNH
YẾU
KÉM
1
Lê Hồng Phong
10%
53%
`29%
7.1%
0.9%
2
Lý Tự Trọng
9.85%
48.3%
30.82%
9.93%
1.1%
3
Ngô Gia Tự
5%
14.4%
41.7%
32.5%
6.4%
4
Nguyễn Công Trứ
14.6%
36.8%
24%
21.8%
2.8%
5
Nguyễn Huệ
22%
42%
29%
6%
1%
6
Phan Bội châu
5.5%
32.8%
43.5%
16.7%
1.5%
7
Phan chu Trinh
1
6.14
30.66
47.6
14.6
8
Phan Đình Phùng
6%
28%
45.5%
15.5%
5%
MÔN SINH LỚP 8
STT
TRƯỜNG
GIỎI
KHÁ
TRUNG BÌNH
YẾU
KÉM
1
Lê Hồng Phong
0.6
26.7%
48%
22.2%
2.5%
2
Lý Tự Trọng
0.7%
18.2%
52%
26.8%
2.3%
3
Ngô Gia Tự
3.1%
7.4%
29.4%
42.8%
17.3%
4
Nguyễn Công Trứ
0.9%
19.5%
46.4%
28.4%
4.8%
5
Nguyễn Huệ
0.5%
28.7%
50.8%
16.5%
3.5%
6
Phan Bội châu
0%
18.5%
46%
31.5%
4%
7
Phan chu Trinh
0%
6.5%
20.1%
43.6%
29.8%
8
Phan Đình Phùng
0.5%
15%
50.3%
28.4%
5.8%
MÔN TOÁN LỚP 8
STT
TRƯỜNG
GIỎI
KHÁ
TRUNG BÌNH
YẾU
KÉM
1
Lê Hồng Phong
3.1%
8.3%
12%
22.3%
54.3%
2
Lý Tự Trọng
1.4%
13.5%
16.2%
30.9%
38%
3
Ngô Gia Tự
2.2%
1%
3.5%
12.9%
80.4%
4
Nguyễn Công Trứ
2%
7%
14%
24.5%
52.5%
5
Nguyễn Huệ
8.7%
18.7%
21%
26%
25.6%
6
Phan Bội châu
3%
8.3%
17.5%
30.2%
41%
7
Phan chu Trinh
0%
2.5%
2%
17.6%
77.9%
8
Phan Đình Phùng
2%
3.5%
8%
30%
56.5%
MÔN TIẾNG ANH LỚP 8
STT
TRƯỜNG
GIỎI
KHÁ
TRUNG BÌNH
YẾU
KÉM
1
Lê Hồng Phong
0.6%
2.24%
7%
36.6%
53.56%
2
Lý Tự Trọng
0.4%
2.3%
9%
39
49.3%
3
Ngô Gia Tự
0.6%
1.3%
0.5%
22.6%
75%
4
Nguyễn Công Trứ
0%
2.7%
8.4%
18%
70.9%
5
Nguyễn Huệ
3.3%
9.5%
26.5%
27.5%
33.2%
6
Phan Bội châu
0%
0%
3.8%
23.2%
73%
7
Phan chu Trinh
0%
0%
2%
18%
80%
8
Phan Đình Phùng
0%
0%
2.7%
21.8%
75.5%
BẢNG THỐNG KÊ TỶ LỆ % CÁC TRƯỜNG
KỲ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC SINH MÔN SINH LỚP 8(LẦN 2)
STT
TRƯỜNG
GIỎI
KHÁ
T-BÌNH
YẾU
KÉM
1
Lê Hồng Phong
8.06%
36.56%
42.47%
10.75%
2.15%
2
Lý Tự Trọng
7.17%
32.45%
44.53%
12.83%
3.02%
3
Ngô Gia Tự
10.06%
13.02%
47.93%
24.85%
4.14%
4
Nguyễn Công Trứ
12.38%
27.62%
41.9%
12.38%
5.71%
5
Nguyễn Huệ
17.42%
32.58%
39.33%
10.11%
0.56%
6
Phan Bội Châu
3.82%
20.61%
47.33%
19.85%
8.4%
7
Phan Chu Trinh
2.72%
7.61%
34.78%
40.76%
14.13%
8
Phan Đình Phùng
9.2%
28.16%
42.53%
17.24%
2.87%
BẢNG THỐNG KÊ TỶ LỆ % CÁC TRƯỜNG
KỲ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC SINH MÔN HÓA LỚP 8(LẦN)
STT
TRƯỜNG
GIỎI
KHÁ
T-BÌNH
YẾU
KÉM
1
Lê Hồng Phong
9.77%
17.24%
39.66%
20.69%
12.64%
2
Lý Tự Trọng
10.34%
13.03%
29.89%
26.82%
19.92%
3
Ngơ Gia Tự
6.33%
5.7%
15.82%
31.01%
41.14%
4
Nguyễn Công Trứ
8.16%
10.2%
28.57%
34.69%
18.37%
5
Nguyễn Huệ
27.17%
23.12%
27.17%
17.92%
4.62%
6
Phan Bội Châu
8.87%
16.13%
22.58%
24.19%
28.23%
7
Phan Chu Trinh
0.54%
2.69%
10.75%
32.8%
53.23%
8
Phan Đình Phùng
10.8%
17.05%
31.82%
27.84%
12.5%
BẢNG THỐNG KÊ TỶ LỆ % CÁC TRƯỜNG
KỲ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC SINH MÔN LÝ LỚP 8(LẦN 2)
STT
TRƯỜNG
GIỎI
KHÁ
T-BÌNH
YẾU
KÉM
1
Lê Hồng Phong
1%
11.2%
34.7%
40.7%
12.4%
2
Lý Tự Trọng
0%
8.45%
3.4%
36.9%
23.25%
3
Ngô Gia Tự
2.11%
5.98%
13.63%
41.21%
37.07%
4
Nguyễn Công Trứ
1.96%
14.43%
29.2%
42.91%
15.5%
5
Nguyễn Huệ
3.93%
18.04%
43.5%
26.55%
7.98%
6
Phan Bội Châu
0.77%
8.77%
30.96%
31.73%
27.77%
7
Phan Chu Trinh
0%
2.56%
13.81%
33.79%
49.84%
8
Phan Đình Phùng
1.05%
7.95%
34.72%
40.85%
15.43%
BẢNG THỐNG KÊ TỶ LỆ % CÁC TRƯỜNG
KỲ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC SINH MÔN TOÁN LỚP 8(LẦN 2)
STT
TRƯỜNG
GIỎI
KHÁ
T-BÌNH
YẾU
KÉM
1
Lê Hồng Phong
7.41%
9.52%
27.51%
31.22%
24.34%
2
Lý Tự Trọng
3.92%
12.55%
24.31%
28.63%
30.59%
3
Ngô Gia Tự
2.94%
4.12%
12.35%
25.29%
55.29%
4
Nguyễn Công Trứ
4.72%
9.43%
18.87%
22.64%
44.34%
5
Nguyễn Huệ
15.17%
14.04%
29.21%
21.91%
19.66%
6
Phan Bội Châu
3.94%
9.45%
23.62%
28.35%
34.65%
7
Phan Chu Trinh
1.1%
1.65%
8.24%
26.92%
62.09%
8
Phan Đình Phùng
7.06%
7.06%
23.53%
30.59%
31.76%
BẢNG THỐNG KÊ TỶ LỆ % CÁC TRƯỜNG
KỲ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC SINH MÔN TIẾNG ANH LỚP 8(LẦN 2)
STT
TRƯỜNG
GIỎI
KHÁ
T-BÌNH
YẾU
KÉM
1
Lê Hồng Phong
3.74%
8.56%
17.65%
26.2%
43.85%
2
Lý Tự Trọng
0.75%
2.62%
11.61%
36.7%
48.31%
3
Ngô Gia Tự
0.58%
2.91%
5.81%
31.4%
59.3%
4
Nguyễn Công Trứ
0.93%
0%
12.15%
24.3%
62.62%
5
Nguyễn Huệ
9.14%
9.14%
24%
30.29%
27.43%
6
Phan Bội Châu
0%
0.79%
4.72%
35.43%
59.06%
7
Phan Chu Trinh
0%
0.56%
5.08%
15.25%
79.1%
8
Phan Đình Phùng
0%
1.69%
8.43%
29.78%
60.11%
BẢNG THỐNG KÊ TỶ LỆ % CÁC TRƯỜNG
KỲ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC SINH MÔN HÓA LỚP 9(LẦN 2)
STT
TRƯỜNG
GIỎI
KHÁ
T-BÌNH
YẾU
KÉM
1
Lê Hồng Phong
3.8%
5.53%
22.25%
32.29%
36.13%
2
Lý Tự Trọng
4.62%
7.47%
20.58%
21.89%
45.44%
3
Ngô Gia Tự
0%
0%
4.12%
22.16%
73.72%
4
Nguyễn Công Trứ
0%
0%
12.27%
42.13%
45.6%
5
Nguyễn Huệ
2.78%
6.09%
12%
35.2%
43.93%
6
Phan Bội Châu
1.69%
0%
19.49%
32.2%
46.62%
7
Phan Chu Trinh
0%
0%
3.75%
29.6%
66.65%
8
Phan Đình Phùng
0%
1.47%
7.7%
35.26%
55.57%
BẢNG THỐNG KÊ TỶ LỆ % CÁC TRƯỜNG
KỲ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC SINH MÔN TIẾNG ANH LỚP 9(LẦN 2)
STT
TRƯỜNG
GIỎI
KHÁ
T-BÌNH
YẾU
KÉM
1
Lê Hồng Phong
9.29%
13.51%
25%
22.25%
29.95%
2
Lý Tự Trọng
14.4%
8%
23.3%
22.3%
32%
3
Ngô Gia Tự
0.7%
4.3%
7.2%
34.8%
53%
4
Nguyễn Công Trứ
1.85%
7.4%
30.3%
16.85%
43.6%
5
Nguyễn Huệ
11%
17.5%
26%
23.5%
22%
6
Phan Bội Châu
0.8%
4.5%
15.9%
31.8%
47%
7
Phan Chu Trinh
0%
3.8%
19.9%
38.6%
37.7%
8
Phan Đình Phùng
0.7%
2.4%
9.9%
19.9%
67.1%
BẢNG THỐNG KÊ TỶ LỆ % CÁC TRƯỜNG
KỲ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC SINH MÔN TOÁN LỚP 9(LẦN 2)
STT
TRƯỜNG
GIỎI
KHÁ
T-BÌNH
YẾU
KÉM
1
Lê Hồng Phong
3.8%
11.6%
24.5%
27.6%
32.5%
2
Lý Tự Trọng
11.6%
11%
17.7%
24.9%
34.8%
3
Ngô Gia Tự
0.7%
1.4%
8.4%
22.7%
66.8%
4
Nguyễn Công Trứ
2%
9.6%
27.8%
36.8%
23.8%
5
Nguyễn Huệ
12.9%
13.6%
18.24%
31.4%
23.86%
6
Phan Bội Châu
0%
8%
30%
27%
35%
7
Phan Chu Trinh
0%
1.4%
11.9%
28.7%
58%
8
Phan Đình Phùng
7.55%
5.45%
24.5%
29.8%
32.7%
BẢNG THỐNG KÊ TỶ LỆ % CÁC TRƯỜNG
KỲ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC SINH MÔN SINH LỚP 9(LẦN 2)
STT
TRƯỜNG
GIỎI
KHÁ
T-BÌNH
YẾU
KÉM
1
Lê Hồng Phong
0.53%
4.97%
35.9%
42.1%
16.5%
2
Lý Tự Trọng
0.35%
3.33%
30.41%
42.87%
23.04%
3
Ngô Gia Tự
0%
2%
20.48%
50.93%
26.59%
4
Nguyễn Công Trứ
0%
1.79%
30.5%
46.78%
20.93%
5
Nguyễn Huệ
0.56%
4.44%
31.67%
43.38%
19.95%
6
Phan Bội Châu
0%
5.15%
34.35%
42.35%
18.15%
7
Phan Chu Trinh
0%
0.75%
8.2%
46.98%
47.07%
8
Phan Đình Phùng
0%
3.77%
28.52%
43.55%
24.16%
BẢNG THỐNG KÊ TỶ LỆ % CÁC TRƯỜNG
KỲ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC SINH MÔN LÝ LỚP 9(LẦN 2)
STT
TRƯỜNG
GIỎI
KHÁ
T-BÌNH
YẾU
KÉM
1
Lê Hồng Phong
4.59%
11.9%
26.27%
29.64%
27.6%
2
Lý Tự Trọng
8.35%
12.91%
31.05%
24.85%
22.84%
3
Ngô Gia Tự
1.39%
2.84%
14.16%
39.36%
42.25%
4
Nguyễn Công Trứ
2%
11.14%
30.5%
31.86%
24.5%
5
Nguyễn Huệ
6.47%
17.11%
33.4%
21.85%
21.17%
6
Phan Bội Châu
0.81%
5%
29.87%
40.14%
24.18%
7
Phan Chu Trinh
0%
0%
7.2%
34.1%
58.7%
8
Phan Đình Phùng
2.27%
3.69%
23.25%
38.49%
32.3%
Nhìn chung một số trường tỉ lệ học sinh yếu, kém có giảm dần nhưng cũng có một số trường tỉ lệ yếu kém tăng dần, điều này tỉ lệ nghịch với tinh thần chỉ đạo của Phòng và chỉ tiêu đặt ra đầu năm học về học lực của mỗi trường. Các trường chưa có biện pháp hoặc có biện pháp nhưng chưa hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh. Lớp học tăng buổi ở các trường còn thấp chiếm tỉ lệ 25,8% trong toàn khối THCS. Bên cạnh đó ngân hàng đề khảo sát giáo viên ra chưa thật sự đầu tư về thời gian và kiến thức, ra đề còn mang tính chất đối phó và đa phần đề được lấy ở một số sách tham khảo và sách nâng cao chuyên môn nên hơi khó và chưa sát với chuẩn kiến thức. Học sinh lười suy nghĩ, chọn đáp án còn theo cảm tính, môn Toán, Vật lý, Hóa học, Tiếng Anh đa phần là học sinh chọn đáp án lụi.
2. Chất lượng mũi nhọn:
Phòng Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức kỳ thi tuyển chọn học sinh giỏi lớp 9 cấp Huyện vào ngày 20-12-2009 theo tinh thần công văn số 899/KT-KĐCLGD ngày 21 tháng 9 năm 2009 của Sở Giáo dục và Đào tạo và công văn số 50/HD-PGD&ĐT ngày 20 tháng 9 năm 2009 của Phòng Giáo dục và Đào tạo về việc tổ chức các kỳ thi học sinh giỏi phổ thông năm học 2009-2010; Được sự quan tâm và lãnh đạo sát sao của lãnh đạo phòng GD&ĐT; Sự quan tâm tổ chức thi chọn sớm để có hướng bồi dưỡng học sinh dự thi học sinh giỏi tỉnh. Có 8/8 trường THCS có học sinh tham gia kỳ thi tuyển chọn học sinh giỏi lớp 9. Có 3 trường số lượng học sinh tham gia tương đối đầy đủ: THCS Lý Tự Trọng, THCS Nguyễn Huệ, THCS Lê Hồng Phong. Các trường có sự đầu tư về chuyên môn trong việc bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi của trường. Được sự quan tâm nhiệt tình và kịp thời từ phía phụ huynh học sinh. Trường có số lượng học sinh tham gia còn ít so với quy định: THCS Phan Chu Trinh, THCS Nguyễn Công Trứ, THCS Ngô Gia Tự. Một số trường ít đầu tư chất lượng mũi nhọn nên tỉ lệ đạt giải thấp dưới 1% so với tổng số học sinh tòan trường. Có trường không tổ chức bồi dưỡng học sinh tại trường mà khóan trắng cho học sinh. Giáo viên bồi giỏi chưa được nhà trường chú trọng, phân công dạy chưa đúng với năng lực chuyên môn. Kinh phí chi trả cho việc bồi dưỡng ít, không động viên được sự nổ lực hết mình của giáo viên.
TT
Đơn vị
Tổng số học sinh lớp 9
Số lượng dự thi môn và đạt giải
Toán
Anh
văn
Lý
Hóa
Sinh
Sử
Địa
Tổng
Tỉ lệ
%
1
THCS Lý Tự Trọng
290
Dự thi
5
6
8
3
7
2
2
6
39
13,4
Đạt giải
3
4
4
1
1
0
0
1
14
4,8
2
THCS Lê Hồng Phong
188
Dự thi
5
4
6
6
5
4
6
0
36
19,1
Đạt giải
0
0
1
1
1
2
0
0
5
2,7
3
THCS Nguyễn Huệ
186
Dự thi
8
4
8
6
3
0
4
7
40
21,5
Đạt giải
3
3
1
2
1
3
1
14
7,5
4
THCS Phan Chu Trinh
135
Dự thi
4
2
1
0
2
0
1
1
11
8,1
Đạt giải
0
0
0
0
0
0
0
1
1
0,7
5
THCS Phan Bội Châu
122
Dự thi
0
0
4
0
5
2
5
5
21
17,2
Đạt giải
0
0
0
0
0
0
1
5
6
4,9
6
THCS Phan Đình Phùng
137
Dự thi
1
1
7
0
0
2
3
6
20
14,6
Đạt giải
1
0
0
0
0
0
0
0
1
0,7
7
THCS Nguyễn Công Trứ
55
Dự thi
1
2
3
2
0
0
0
0
8
14,5
Đạt giải
0
0
1
0
0
0
0
0
1
1,8
8
THCS Ngô Gia Tự
163
Dự thi
0
0
1
2
0
0
0
1
4
2,5
Đạt giải
0
0
0
1
0
0
0
0
1
0,6
TỔNG CỘNG
1276
Dự thi
24
19
38
19
22
10
21
26
179
14,0
Đạt giải
7
7
7
5
3
2
4
8
43
3,4
Số lượng học sinh đạt học sinh giỏi lớp 9 cấp tỉnh năm học 2009-2010 là 1à 12/34 em đạt tỉ lệ 35,3%, học sinh giỏi tỉnh giải toán qua mạng: 1 học sinh... Phòng Giáo dục Krông Buk tuy mới thành lập nhưng tỉ lệ học sinh giỏi so với các huyện khác là khả quan và đáng khích lệ. Song tỉ lệ này vẫn còn thấp so với các huyện Ea kar, Cư Mga...và cần phải cố gắn và rút ra nhiều bài học kinh nghiệm cho các năm học đến.
3. Chuyên đề nâng cao chuyên môn:
Tập huấn tích hợp bảo về môi trường vào các môn học cho giáo viên 7 bộ môn khối THCS.
Thực hiện nhiệm vụ năm học và để củng cố, tăng cường năng lực giảng dạy các kỹ năng Nghe - Nói – Đọc – Viết và rèn luyện ngữ pháp căn bản nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập cho giáo viên và học sinh các trường THCS trong Huyện đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng cao đối với bộ môn Tiếng Anh. Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức tập huấn chuyên môn với chủ đề: “Tập huấn tăng cường năng lực giảng dạy các kỹ năng và cũng cố kiến thức ngữ pháp môn Tiếng Anh THCS”.
Nhìn chung 2 đợt tập huấn đã mang lại hiệu quả thiết thực và có tính khả thi cao; Song cũng dừng lại ở việc tập huấn lại chuyên đề của sở. Phòng Giáo dục và Đào tạo Huyện chưa có thời gian để tập huấn cho các bộ môn khác và một phần cũng chưa nắm bắt được chuyên đề nào cần ưu tiên trước.
4. Giáo án điện tử:
Phòng Giáo dục đã triển khai và phân công soạn giáo án của sở theo công văn số 970/CV-SGD&ĐT ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Sở Giáo dục và Đào tạo và công văn số 64/HD-PGD&ĐT ngày 20 tháng 10 năm 2009 của Phòng Giáo dục và Đào tạo về việc thi thiết kế giáo án điện tử; Toàn huyện có 77 giáo án điện tử dự thi cấp huyện, kết quả:
Giải nhất: 3 giáo án điện tử.
Giải nhì: 3 giáo án
Giải ba: 4 giáo án
Giải khuyến khích: 4 giáo án
Chất lượng giáo án so với năm học 2008-2009 có nhiều tiến bộ hơn và được đầu tư nhiều về công sức cũng như kiến thức chuyên môn sâu hơn.
Bên cạnh đó cũng còn một số giáo án chất lượng kém, giáo viên soạn mang tính chất đối phó, chưa thật sự đầu tư về kiến thức chuyên môn và kiến thức tin học về việc sử dụng các phần mềm trong việc soạn giáo án điện tử còn yếu. Giáo viên cấp trung học cơ sở chưa được Phòng GD&ĐT và nhà trường tập huấn về cách sử dụng các phần mềm Powerpoint, violet, Lecture maker…để soạn giáo án điện tử vì vậy chất lượng soạn một phần nào đó bị ảnh hưởng.
5. Các hoạt động khác:
Ngoài thực hiện tốt những quy định về chuyên môn phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Krông Buk còn tham gia tốt mọi hoạt động do Sở và Bộ GD đề ra trong năm học 2009-2010. Những hoạt động mang tính chất bổ trợ rất nhiều cho hoạt động dạy và học: Các cuộc vận đông và các phong trào: “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”, “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương sáng tự học và sáng tạo”...., hội diễn văn nghệ của ngành, viết sáng kiến kinh nghiệm, hội khỏe phù đổng....
* Kết luận phần thực trạng:
Trên đây là những hoạt động mà phòng GD&ĐT đã triển khai và chỉ đạo cho các trường theo tinh thần kế hoạch và nhiệm vụ năm học của Bộ và Sở GD&ĐT. Trong quá trình thực hiện các trường đã tuân thủ theo các chỉ đạo của ngành một cách triệt để và nghiêm túc. Song kết quả về chất lượng của các mặt hoạt động nói trên thì các trường vấn chưa đạt so với chỉ tiêu phấn đấu đầu năm học, tỉ lệ học sinh yếu kém còn nhiều. Chỉ có 4/8 trường quan tâm đến việc học 2 buổi của học sinh để nâng cao chất lượng yếu kém nhưng số lượng học sinh học tăng buổi ở 4 trường này chiếm tỉ lệ chưa cao; Các trường chưa có biện pháp để giảm tỉ lệ học sinh yếu kém hoặc đã có biện pháp nhưng chưa hiệu quả. Việc đầu tư vào mũi nhọn chưa được tập trung từ khối đầu cấp, chỉ dừng lại ở việc bồi dưỡng và tổ chức thi cho học sinh khối 9. Giáo viên trung học cơ sở chưa được tập huấn nhiều về các chuyên đề nâng cao chuyên môn và chuyên đề về việc áp dụng công nghệ thông tin trong việc soạn giảng giáo án điện tử. Phòng GD&ĐT tổ chức khảo sát chất lượng học sinh 3 lần theo kế hoạch đầu năm học, nhưng các trường chưa xác định được tầm quan trọng của việc khảo sát và chưa nắm được chủ trương lớn của ngành; Tỉ lệ học sinh yếu kém của nhiều trường chưa giảm vì trường chưa có biện pháp và có thể học sinh chưa quen với việc làm bài trắc nghiệm 100%. Năm học 2009-2010 giáo viên của 6 trường THCS không được phòng thanh tra về hoạt động sư phạm nên không phát hiện được những yếu kém trong chuyên môn của giáo viên và chỉ đạo chuyên môn của nhà trường để kịp thời chấn chỉnh. Huyện không tổ chức thi chọn giáo viên dạy giỏi qua từng năm học mà chỉ tổ chức 3 năm 1 lần nên một phần nào chưa khích lệ và động viên được tinh thần học hỏi và nâng cao chuyên môn của giáo viên. Chất lượng yếu kém của học sinh một mặt cũng do năng lực chỉ đạo của ban giám hiệu nhà trường và của các tổ chuyên môn còn hạn chế. Trong nhà trường chưa mở chuyên đề nâng cao chất lượng học tập của học sinh cũng như giảng dạy của giáo viên, chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn không được chú trọng. Giáo viên chưa chú trọng đến việc thiết kế bài dạy và việc đổi mới hình thức ra đề kiểm tra đánh giá.
II. GIẢI PHÁP:
ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỌC:
1.Tăng cường về điều kiện cơ sở vật chất phục vụ dạy và học :
Trường lớp, thư viện thiết bị dạy học trong nhà trường rất quan trọng trong hoạt động dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở nhiều mặt cho cả thầy và trò. Do đó một trong những yếu tố đóng vai trò quyết định nâng cao chất lượng dạy và học là trang thiết bị CSVC để phục vụ công tác dạy học. Quá trình dạy học luôn gắn liền với việc sử dụng thành thạo các phương tiện dạy học. Một thầy giáo giỏi phải biết tổ chức cho học sinh một môi trường hoạt động để trong đó có sự tương tác giữa các tri thức sẵn có và phương tiện học tập thì mới phát sinh tri thức cho người học.
Phát huy nhiều nguồn lực tập trung phục vụ cho công tác dạy và học. Sử dụng triệt để nguồn kinh phí trong ngân sách và ngoài ngân sách. Ngoài ra phải kết hợp “nguồn lực “ từ phía PHHS và địa phương để xây dựng CSVC. Nâng cấp sửa chữa cơ sở vật chất hàng năm .
2. Bồi dưỡng về nhận thức và chuyên môn cho đội ngũ:
a) Bồi dưỡng về công tác nhận thức cho đội ngũ :
Chất lượng chuyên môn phụ thuộc rất lớn vào tập thể sư phạm, yếu tố con người đóng vai trị quyết định mà các văn kiện của Đảng & nhà nước đã nêu rõ trong chỉ thị 40/CT/TW ngày 15/06/2004 của Ban bí thư TW Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục. Người thầy cần giỏi về chuyên môn đồng thời lại phải tốt về nhân cách mới thực hiện hoàn hảo nhiệm vụ của mình, thực sự là những “ Kĩ sư tâm hồn “.
Mặt khác, nhận thức của đội ngũ cũng ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục. Mọi suy nghĩ đều dẫn dắt hành động của chúng ta, do đó nếu nhận thức đúng thì việc làm đúng là điều tất nhiên. Vì vậy với một đội ngũ có mặc cảm “ trường không đẹp”, cơ sở vật chất thiếu thốn , đội ngũ giáo viên đã từng bước xóa bỏ ý nghĩ này để giúp đơn vị đi lên.
Trong cách quản lí đối với đội ngũ tri thức cũng lưu ý : Góp ý xây dựng cho mọi người hơn là ghi nhận những sai sót họ đã làm. Và đặc biệt hạn chế nêu những khuyết điểm cá nhân không đáng ra tập thể sư phạm, điều đó dễ gây sự xúc phạm, bất mãn và họ cảm thấy thiếu sự tôn trọng.
Tóm lại cần bồi dưỡng nhận thức cho đội ngũ giáo dục về nhận thức chính trị tư tưởng, truyền thống dân tộc, … người quản lí phải biết khơi dậy ở mỗi con người lòng tự trọng, ước muốn phát triển và xác định hướng đi phù hợp.
b) Bồi dưỡng về công tác chuyên môn :
Qua công tác tại trường , tơi nhận thấy việc xây dựng đơn vị đi lên là trước hết cần tập trung dồn nỗ lực vào công tác chuyên môn. Tìm ra vấn đề để giải quyết yếu kém về chất lượng giảng dạy, để từ đó từng bước lấy uy tín với Phụ huynh Học sinh và uy tín với địa phương, với ngành .
Trước hết phải ổn định công tác nhân sự theo nguyên tắc quản lí như sắp xếp lớp học, bố trí nhận sự trong các nhóm chuyên môn phải có trẻ có già & có người có kinh nghiệm lẫn thiếu kinh nhiệm xen kẽ, phân công đội ngũ phù hợp sở trường và năng lực của mỗi người. Ví dụ: ưu tiên lớp cuối cấp và đầu cấp học bố trí giáo viên có năng lực và điều kiện về thời gian để dạy lớp này.Việc bố trí GV cũng cần phải lưu ý phân công số tiết cho đồng đều, không để người thừa, kẻ thiếu, dẫn đến tình trạng so bì.
Đặt ra những yêu cầu đối với Giáo viên và Học sinh: Giáo viên phải thay đổi cách dạy cũ, học sinh phải có kỷ luật thì mới dạy tốt & học tốt “ thầy ra thầy- trò ra trò”.
Đổi mới phương pháp dạy học nhằm tích cực hóa các họat động dạy học, khuyến khích giáo viên chủ động, sáng tạo, dạy học tập trung vào học sinh tạo điều kiện cá thể hóa người học để phát triển mọi năng lực của học sinh, tổ chức hướng dẫn học sinh học tập bằng cách tự phát hiện khả năng của mình, tự tin và có niềm vui trong lao động học tập chủ động sáng tạo.
Đối với thầy: ''Muốn có học sinh giỏi, trước hết phải có thầy giỏi''.
Nhà trường luôn chú trọng xây dựng đội ngũ GV đoàn kết, yêu nghề, say mê với công việc, đồng thời tạo điều kiện cho họ được bồi dưỡng, nâng cao nhận thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ. Đẩy mạnh hoạt động tổ chuyên môn, hoạt động hội giảng, báo cáo chuyên đề ngoại khóa nhằm nâng cao trình độ cho GV. Khuyến khích GV tích cực đổi mới phương pháp dạy học và sử dụng thiết bị dạy học, tích cực tự học, tự rèn, viết sáng kiến kinh nghiệm nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ, phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo cho học sinh.
Từ chỗ hoàn thiện đội ngũ GV, BGH Nhà trường cũng thường xuyên chỉ đạo các tổ chuyên môn đánh giá kết quả bồi dưỡng HS giỏi của năm học trước; Lựa chọn và giao cho những GV có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình và có trình độ chuyên môn vững phụ trách bồi dưỡng các đội tuyển. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nhà trường coi trọng việc nâng cao chất lượng đại trà để nâng cao chất lượng học sinh giỏi. Trường chỉ đạo GV dạy đủ, đúng chương trình các bộ môn học, coi trọng kiến thức kỹ năng cơ bản, trên cơ sở khai thác, phát triển kiến thức mới để bồi dưỡng HS giỏi… .Với cách làm đó, chất lượng giáo dục mũi nhọn của Nhà trường sẽ luôn ổn định và phát triển.
Nghiên cứu kĩ bài và phân tích sư phạm bài dạy cụ thể là:
Soạn kế hoạch lên lớp , xác định trọng tâm kiến thức , kĩ năng bài học và các hình thức tổ chức hoạt động trong tiết dạy .
Chuẩn bị hệ thống câu hỏi: những nội dung khó, mục đích giải quyết ở lớp, ở nhà chú ý phát triển kiến thức bồi dưỡng học sinh giỏi, khá, năng khiếu bộ môn. Dự kiến những sai lầm của học sinh (nếu có ) và cách khắc phục .
Khai thác nội dung giáo dục tư tưởng tình cảm thẩm mĩ, dân số, môi trường….
Chuẩn bị phiếu giao việc: Việc dùng phiếu trong tiết dạy hạn chế bớt bệnh nói nhiều giảng nhiều, lấn át phần luyện tập của học sinh, phiếu giao việc là bản thiết kế hành động học tập của học sinh theo ý định sư phạm của giáo viên trong tiết dạy nhằm tạo ra sự phối hợp việc làm của thầy và trò theo cùng một nhịp điệu. Giúp học sinh làm những gì có thể làm được nhờ sự giúp đỡ của giáo viên, đó là một cách để các em tự làm được những công việc khó hơn , tự khẳng định mình. Giảm bớt thời gian chép đề. Tuy nhiên nếu lạm dụng phiếu giao việc thì học sinh sẽ mất dần kỹ năng trình bày sáng tạo, chữ viết,…
Căn cứ vào những hướng dẫn trong phiếu giao việc, GV tổ chức cho học sinh làm việc cá nhân với SGK, với phương tiện sẵn có hoặc trao đổi nhóm hay học tập trên lớp .
Chọn hình thức tổ chức tiết học phù hợp với điều kiện CSVC của trường, phù hợp với nội dung bài dạy và môn dạy.
Để tổ chức tốt một tiết dạy phải tùy nội dung và mục đích cụ thể của bài dạy để xác nhận cách tổ chức học tập cho học sinh làm thế nào để có kết quả cao nhất.
Ví dụ: Nếu mục đích của bài dạy chủ yếu để rèn luyện kỹ năng hoặc kiểm tra kiến thức đã học thì coi trọng cách học cá nhân của học sinh.. Nếu đối tượng nhận thức quá mới mẻ với học sinh cần vai trò chủ đạo của giáo viên trong việc thông báo, giải thích thì nên tổ chức cho các em học tập theo lớp.Còn đối với những bài có đối tượng nhận thức mà bản thân học sinh ít nhiều có kinh nghiệm hoặc chứa đựng các hiểu biết khác nhau, dễ phân hóa thành các nhóm ý kiến để tranh luận, bàn cải… chúng ta tổ chức cho học sinh học nhóm để kích thích họat động từng cá nhân. Nhờ việc thảo luận trong nhóm nhỏ, kiến thức các em sẽ lướt phần chủ quan, phiến diện làm tăng thêm tính khách quan khoa học. Việc học tập theo nhóm càng chứng tỏ quan điểm “học thầy không tày học bạn” qua việc trao đổi, hợp tác với bạn mà trí thức trở nên sâu sắc, bền vững dễ nhớ và nhớ nhanh hơn. Khi mỗi nhóm trình bày xong để khắc sâu kiến thức, GV bao giờ cũng phải kết luận ngắn gọn ý kiến nào đúng, sai, vì sao và đưa ra bài học. Chú ý tuyên dương, khen thưởng, động viên các em kịp thời.
Chuẩn bị đồ dùng dạy học: nắm được đặc điểm tâm lí của học sinh THCS là tư duy còn rất cụ thể do đó trong tiết dạy việc sử dụng đồ dùng dạy học đã thực sự góp phần nâng cao chất lượng tiết dạy, giúp các em nắm vững kiến thức một cách kĩ lưỡng hơn cũng như gây hứng thú học tập cho HS trong tiết dạy. Chú ý bố trí bàn ghế phù hợp với hình thức tiết dạy.
Chọn phương pháp đặc trưng của bộ môn: Vận dụng và phối hợp các phương pháp truyền thống với phương pháp “Lấy HS làm trung tâm “ luôn phải hết sức linh hoạt, uyển chuyển, nhẹ nhàng để nâng cao chất lượng dạy và học, nâng cao hiệu quả đào tạo học sinh.
Ngoài ra phải chú trọng tạo điều kiện cho CB-GV- CNV học nâng chuẩn trình độ để góp phần nâng cao trình độ chuyên môn cũng như nhận thức cho đội ngũ.
Việc bồi dưỡng kiến thức chuyên môn và nghiệp vụ cho đội ngũ thường được đặt ra trong các kỳ thi giáo viên dạy giỏi cấp cơ sở, những câu hỏi cần xoáy sâu vào nghiệp vụ chuyên môn. Nói tóm lại, tùy theo tình hình đội ngũ để đặt ra những vấn đề cho đội ngũ suy nghĩ, tìm tòi, những yêu cầu cần chú ý bồi dưỡng là công tác chính trị tư tưởng và những quy định, quy chế mới của ngành.
Đối với học sinh.
Học sinh phải có kỷ luật tốt, lễ phép.
Học sinh phải có đầy đủ sách giáo khoa .
Chuẩn bị tốt bài học ở nhà, đưa ra những suy nghĩ nhận xét của mình khi quan sát để ra lớp thảo luận, trao đổi cùng các bạn.
Tập trả lời câu hỏi theo SGK.
Tự đặt câu hỏi sau khi đã đọc trước bài.
Khuyến khích các em tham các hoạt động phong trào mang tính giáo dục cộng đồng và tham gia các hoạt động về nguồn, ngoại khóa ; vừa giúp thầy trò thư giản và tạo sự gần gũi, đoàn kết.
c) Phối hợp Ban đại diện Cha mẹ học sinh để giáo dục học sinh: - Ban đại diện cha mẹ học sinh là tổ chức quần chúng của các gia đình học sinh. Đây là tổ chức có quan hệ mật thiết với nhà trường, có tiềm năng lớn trong việc giáo dục HS vì 2/3 thời gian HS ở với gia đình. Là cầu nối các gia đình học sinh lại với nhau để thống nhất mục tiêu giáo dục.
- Việc Ban đại diện CMHS hoạt động tích cực trong nhà trường cũng góp phần nâng chất lượng giáo dục trong nhà trường. Nhà trường luôn xây dựng mối quan hệ gần gũi với mỗi gia đình học sinh, do đó công tác tuyên truyền thông tin và thu thập thông tin khá hiệu quả, giúp nhà trường liên kết với mỗi gia đình học sinh tốt hơn.
- Tập thể CB-GV-CNV phải luôn tâm niệm: “Làm sao cho mỗi phụ huynh luôn có tinh thần hợp tác giáo dục học sinh hơn là chỉ trích, phản bác chúng ta”.
d) Tranh thủ sự ủng hộ của các tổ chức đoàn thể, ngành và địa phương chăm lo cho sự nghiệp giáo dục :
Vấn đề chăm lo cho học sinh nghèo, học khá giỏi cần được các tổ chức đoàn thể quan tâm – Nhà trường phối hợp với Ban đại diện CMHS, BCH công đoàn, BCH chi đòan chăm lo cho đội ngũ. Tổ chức các đợt tham quan ngoại khóa để giúp cho đội ngũ gắn bó nhau hơn .... Cấp phát học bổng cho HS khá, giỏi ngoan nghèo, miễn giảm tiền đầu năm cho HS diện chính sách, tặng tập vở cho HS nghèo .
BGH cùng BCH công đoàn vận động CĐV thực hiện tốt dân chủ hóa trường học. Tích cực chăm lo quà nhân các ngày NGVN, tết cổ truyền, sinh nhật GV, hỗ trợ đời sống khối văn phòng, tham quan cuối năm, tổ chức trao quà 1/6 cho con CB.GV.CNV học khá ,giỏi…….
e) Thực hiện tốt công tác xây dựng qui chế dân chủ cơ sở :
Quan trọng nhất là phối hợp tổ chức Đại hội Cán bộ – giáo viên –CNV đầu năm. Đây là hình thức phát huy dân chủ và tích cực của Công đoàn viên vào tất cả các mặt hoạt động trong nhà trường.
* Đối với Hiệu trưởng : Đảm bảo thực hiện tốt công khai :
Kế hoạch hoạt động rõ ràng.
Vấn đề tiếp nhận học sinh.
Các khoản thu chi từ các nguồn ngân sách.
Đánh giá & xếp loại thi đua khen thưởng.
* Đối với công đoàn :
Kinh nghiệm cho thấy ở bất kì một đơn vị có tổ chức công đoàn, nếu công đoàn lủng củng, mất đoàn kết nội bộ thì hiệu quả công việc của đơn vị đó rất thấp.
Do đó Công đoàn trong nhà trường cần tạo bầu không khí cởi mở, thẳng thắn.
f) Xây dựng bầu không khí tập thể tích cực :
Bầu không khí tập thể là khái niệm để chỉ trạng thái tinh thần của một tập thể. Nếu bầu không khí tốt thì mọi người sẽ làm việc tốt, tiếp xúc với nhau vui vẻ, có sự hiểu biết lẫn nhau và tất cả mọi người đều có ý thức tự giác làm việc cao. Ngược lại, nếu bầu không khí tập thể tiêu cực có thể dẫn đến xung đột sẽ làm suy giảm sức lao động của tập thể, thái độ làm việc của mọi người sẽ dè dặt cầm chừng, đặc biệt giáo viên xin chuyển đi nơi khác nhiều và thiếu tinh thần sáng tạo, năng động để hoàn thành công việc.
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học quản lí, bầu không khí tích cực sẽ làm tăng năng suất lao động 20% và ngược lại làm giảm 20% năng suất lao động do thiếu tinh thần hợp tác, tự giác và chỉ lo đối phó lẫn nhau.
Vì vậy người quản lí phải nắm các dấu hiệu sau để xem xét tích chất của bầu không khí tập thể của đơn vị mình phụ trách :
Sự hài lòng – Sự tôn trọng hiểu biết lẫn nhau- Tâm trạng tập thể, cá nhân – Năng suất lao động- Ý thức tổ chức kỉ luật- Tinh thần đoàn kết .Muốn tạo nên bầu không khí tích cực người quản lí chú ý đến điều gì ?
Thống nhất các kế hoạch và các biện pháp – Phân công hợp tình, hợp năng lực – Đãi ngộ công bằng – Giải quyết tốt các dư luận – Gương mẫu và phát huy đúng mức vai trò các tổ chức đoàn thể.
Cần chú ý hoàn thiện phong cách lãnh đạo của mình, vì nó ảnh hưởng rất lớn đến bầu không khí tập thể. Mỗi phong cách lãnh đạo điều có ưu, nhược điểm riêng của nó. Nếu như mặt trái của nguyên tắc là máy móc, rập khuôn cứng nhắc thì mặt trái của độc đoán là áp đặt, thiếu bình đẳng còn mặt trái của tự do là tùy tiện và mặt trái cuả dân chủ là dễ bị lôi kéo, lạm dụng.
Tóm lại truyền thống lãnh đạo tập thể hiện nay tiếp tục được phát huy theo nguyên tắc “Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách”. Người thủ trưởng hiện nay tuy về mặt pháp lí hoàn toàn quyết định mọi vấn đề nhưng trên thực tế những người có kinh nghiệm bao giờ cũng cố gắng tham khảo thêm các ý kiến của các cộng sự mình và khéo léo chuyển hóa các ý định ban đầu của mình thành chủ trương chung của tập thể.
3. Nâng cao chất lượng học tập của học sinh:
- Tổ chức lớp học tăng buổi, lớp phụ đạo học sinh yếu kém, lớp bồi dưỡng học sinh giỏi từ đầu cấp. Kinh phí có thể chi từ kinh phí chi thường xuyên hoặc kêu gọi sự đóng góp từ phía phụ huynh học sinh. Tuyển chọn giáo viên dạy cho từng đối tượng học sinh này cũng rất là quan trọng, người quản lý cần phải nhìn nhận mà phân bổ giáo viên dạy cho từng đối tượng sao cho phù hợp, vừa phát huy được năng lực giảng dạy của giáo viên vừa nâng cao được chất lượng học tập của học sinh.
- Tổ chức các buổi học ngoại khóa và sinh hoạt tập thể cho học sinh. Toàn trường bố trí 1tiết/1 tuần tiết sinh hoạt tập thể chung, mở máy cho toàn trường hát và múa những bài hát, múa tập thể thiếu nhi vui nhộn như bài “ Trái đất này là của chúng mình”, “Hè ơi”….
- Tổ chức đôi bạn cùng tiến, bạn học khá, giỏi kèm cặp những bạn học sinh yếu, kém. Phân công những em học sinh giỏi phụ trách từng môn thuộc sở trường và giải những bài tập khó vào 15 phút đầu giờ dưới sự khuyến khích và giám sát của giáo viên chủ nhiệm lớp.
- Tâp cho học sinh học cách thuyết trình trước lớp, phương pháp này HS sẽ chủ động chuẩn bị bài trước khi đến trường. Đối với những HS không có khả năng thuyết trình trước lớp, vẫn không thể thụ động vì giáo viên có thể yêu cầu trả lời câu hỏi bất cứ lúc nào. Với cách học này, HS không còn thụ động, do đó tiếp nhận kiến thức sẽ dễ hơn. Giáo viên chỉ cần giải đáp những gì HS chưa hiểu và hệ thống lại những nội dung của bài học. Việc thử nghiệm này từ từ và sẽ nhân rộng ra nhiều môn học khác.
- Bên cạnh hoạt động dạy học, cần tổ chức các hoạt động ngoại khóa có tác dụng giáo dục toàn diện cho HS, khắc phục khuyết điểm mà Bộ Chính trị đã kết luận tại Thông báo số 242-TB/TW ngày 15/4/2009 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khĩa VIII) về giáo dục và đào tạo: "... giáo dục phổ thông mới chỉ quan tâm nhiều đến "dạy chữ", chưa quan tâm đúng mức đến "dạy người", kỹ năng sống và dạy nghề cho thanh thiếu niên...".
Giáo dục kỹ năng sống và đạo đức cho học sinh. Học sinh có đạo đức tốt và kỹ năng sống tốt thì mới học tập tốt. Đối với nội dung này cần có sự phối hợp từ nhiều phía: nhà trường, các cấp chính quyền địa phương, đoàn đội, phụ huynh học sinh…Nhà trường tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại khóa để các em được nghe kể chuyện về những tấm gương người tốt việc tốt, học hỏi những kinh nghiệm từ bạn bè để tránh những cám dỗ đời thường; Tổ chức vui chơi văn nghệ, thi đố vui để học, tham quan du lịch…..
Đối với Phòng Giáo dục và đào tạo:
Bên cạnh việc triển khai nhiệm vụ và kế hoạch năm học theo tinh thần của Sở và Bộ Giáo dục và Đào tạo thì Phòng Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo và triển khai nhiệm vụ và kế hoạch chung của ngành. Từ những giải pháp đã thực hiện của ngành và từ việc đúc kết, nhìn nhận, bản thân tôi xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp để nâng cao chất lượng chuyên môn khối trung học cơ sở cho những năm học sắp tới như sau:
1. Dốc toàn lực tổ chức khảo sát chất lượng học sinh 1 lần vào đầu năm và căn cứ kết quả khảo sát này để đánh giá chất lượng dạy và học của các trường.
2. Tổ chức kiểm tra định kỳ các môn từ lớp 6 đến lớp 9 từ đó so sánh kết quả học tập của các trường và trường có biện pháp nâng cao chất lượng học sinh của đơn vị mình.
3. Trong năm học 2009-2010 phòng GD&ĐT đã tổ chức kiểm tra khảo sát chất lượng giáo viên; Căn cứ kết quả của đợt khảo sát này phòng GD nên mở nhiều chuyên đề nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên vào đầu năm học 2010-2011. Ưu tiên trước tiên là chuyên đề “Áp dụng công nghệ thông tin trong việc giảng dạy môn Toán khối trung học cơ sở”, “Áp dụng công nghệ thông tin trong việc giảng dạy môn Ngữ văn khối trung học cơ sở”, “Áp dụng công nghệ thông tin trong việc giảng dạy môn Tiếng Anh khối trung học cơ sở”, “Áp dụng công nghệ thông tin trong việc giảng dạy môn Vật lý khối trung học cơ sở”, “Áp dụng công nghệ thông tin trong việc giảng dạy môn Hóa học khối trung học cơ sở”, “Áp dụng công nghệ thông tin trong việc giảng dạy môn Sinh học khối trung học cơ sở”………
4. Triển khai thanh tra hoạt động sư phạm 100% số trường trực thuộc trong toàn huyện, thanh tra dự giờ đột xuất giáo viên một số trường để từ đó phát hiện và xử lý kịp thời những vi phạm về chuyên môn.
5. Triển khai thi giáo viên dạy giỏi từng năm một để phát hiện và khuyến khích kịp thời những gương mặt điển hình về công tác giảng dạy và giúp giáo viên hăng say giảng dạy hơn.
6. Tổ chức thi học sinh giỏi huyện từ lớp đầu cấp để khuyến khích phong trào học tập của các trường và duy trì được cả về số lẫn chất lượng học sinh giỏi tỉnh lớp 9 của huyện.
7. Bộ phận chuyên môn trung học cơ sở phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức giao ban chuyên môn 1 lần/1 tháng với các Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn của các trường để kịp thời triển khai những nội dung thuộc bộ phận phụ trách và cũng để giải đáp những vướng mắc chung và cùng nhau tháo gỡ.
8. Chú trọng chỉ đạo và giám sát việc học phụ đạo và học tăng buổi của các trường, muốn nâng cao chất lượng học tập của học sinh thì việc này nên cần ưu tiên số một.
9. Tổ chức các hội thi cấp huyện như: đố vui để học, an toàn giao thông, giao lưu Olympic Tiếng Anh cấp THCS, giọng hát hay khối THCS, đường lên đỉnh Olympia, rung chuông vàng……niềm vui từ sân chơi này sẽ giúp cho các em đoàn kết, giao lưu và hăng say học tập hơn.
10. Thực hiện tốt các cuộc vận động của ngành bằng việc tổ chức kiểm tra và tổ chức các hội thi cho toàn thể CB-VC-CC và học sinh trong toàn ngành để tạo động lực và khích lệ niềm say mê giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh.
C. KẾT LUẬN:
Như vậy để nâng cao chất lượng học tập của học sinh và chất lượng giảng dạy của giáo viên thì toàn bộ chúng ta phải đổi mới tư duy, phải kết hợp nhuần nhuyễn song song nhiều phương diện, phải biết tìm tòi học hỏi và sáng tạo. Phải quán triệt chuẩn kiến thức kỹ năng của bộ môn. Mỗi trường xây dựng biện pháp nâng cao chất lượng, có kế hoạch và nội dung ôn tập cho từng đối tượng học sinh, có biện pháp tích cực thúc đẩy việc dạy và học, tạo sự hứng thú trong việc học của học sinh. Chú trọng thiết kế bài dạy, lựa chọn và tổ chức các hoạt động dạy học 1 cách hiệu quả, phù hợp với đối tượng, phát huy tính tích cực của học sinh, tránh áp đặt thuyết giảng. Tăng cường làm và sử dụng đồ dùng dạy học 1 cách hiệu quả trong giảng dạy, chú trọng rèn luyện các kỹ năng cho học sinh. Chú trọng việc đổi mới phương thức ra đề, kiểm tra đánh giá: Thiết kế đề kiểm tra định kỳ, học kỳ trên cơ sở chuẩn kiến thức kỹ năng bộ môn theo quy định. Nâng cao chất lượng sinh hoạt của tổ chuyên môn. Áp dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, sử dụng các phần mềm powerpoint, violet…….Bên cạnh đó luôn có sự quan tâm chỉ đạo sát sao của các cấp, các ngành, đặc biệt là phòng Giáo dục và đào tạo
Trên đây là toàn bộ những kinh nghiệm và giải pháp mà tôi đã đúc kết được từ thực tiễn. Có nhiều kinh nghiệm và giải pháp lấy từ ý tưởng chung của ngành, có những giải pháp được áp dụng năm này nhưng không được áp dụng ở những năm khác vì vậy chúng ta cũng dể so sánh hơn và thấy cần thiết phải áp dụng đồng thời các giải pháp trên là hợp lý nhất.
Năng lực chuyên môn có hạn nên đề tài không tránh khỏi những sai sót, mong đồng nghiệp đọc qua và cho ý kiến đóng góp để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin cảm ơn./.
D. Ý KIẾN ĐỀ XUẤT:
Xin lãnh đạo tham khảo những giải pháp trên và được áp dụng một phần nào vào thực tiễn.
MỤC LỤC
A. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
B. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP:
I. THỰC TRẠNG:
1. Khảo sát chất lượng học sinh:
2. Chất lượng mũi nhọn:
3. Chuyên đề nâng cao chuyên môn:
4. Giáo án điện tử:
5. Các hoạt động khác:
* Kết luận phần thực trạng:
II. GIẢI PHÁP:
Đối với trường học:
1. Tăng cường về điều kiện cơ sở vật chất phục vụ dạy và học :
2. Bồi dưỡng về nhận thức và chuyên môn cho đội ngũ:
a) Bồi dưỡng về công tác nhận thức cho đội ngũ :
b) Bồi dưỡng về công tác chuyên môn :
Đối với thầy :
Đối với học sinh.
c) Phối hợp Ban đại diện Cha mẹ học sinh để giáo dục học sinh:d) Tranh thủ sự ủng hộ của các tổ chức đoàn thể, ngành và địa phương chăm lo cho sự nghiệp giáo dục:
e) Thực hiện tốt công tác xây dựng qui chế dân chủ cơ sở :
f) Xây dựng bầu không khí tập thể tích cực :
3. Nâng cao chất lượng học tập của học sinh:
Đối với phòng Giáo dục và đào tạo:
C. KẾT LUẬN:
D. Ý KIẾN ĐỀ XUẤT:
Ghi chú: Tài liệu tham khảo: Tham khảo bảng thống kê chất lượng khảo sát của phòng GD&ĐT năm học 2009-2010
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- THuTrang Phong GDampDTkrongbuk.doc