Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Thanh Xuân

Mục đích là để bù đắp những thiệt hại về thời gian và chi phí cho người tổ chức đấu thầu do những vi phạm của bên tham gia dự thầu như: không kê khai đúng yêu cầu của chủ đầu tư, rút đơn dự thầu, không ký hợp đồng khi trúng thầu.Bảo lãnh dự thầu giúp cho khách hàng không phải chi một số tiền nhất định( tiền ký quỹ) khi dự thầu tránh ứ đọng vốn và những phiền hà do thủ tục ký quỹ rắc rối. Bảo lãnh dự thầu giúp tăng uy tín cho khách hàng khi tham gia dự thầu, tăng khả năng trúng thầu. Thời gian bảo lãnh được tính từ khi hồ sơ dự thầu có hiệu lực đến khi hết hiệu lực và kéo dài thêm một số ngày nhất định từ 30-60 ngày. Bảo lãnh dự thầu tự động hết hiệu lực trong trường hợp người được bảo lãnh không trúng thầu.

doc80 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1274 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Thanh Xuân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hát hành bảo lãnh Thông thường, giám đốc là người được uỷ quyền ra quyết định bảo lãnh. sau khi xem xét và đánh giá báo cáo thẩm định, nếu giám đốc đồng ý bảo lãnh, giám đốc sẽ ghi rõ nội dung đồng ý bảo lãnh, các điều kiện kèm theo, ghi rõ ngày tháng, ký tên và trả hồ sơ về phòng bảo lãnh để thực hiện. Nếu giám đốc không đồng ý cũng ghi rõ nội dung, ký tên, ghi ngày tháng và trả hồ sơ về phòng bảo lãnh Trường hợp tái thẩm định hoặc thẩm định thông qua hội đồng, giám đốc chi nhánh vẫn phải trình lên trung ương trước khi quyết định. Theo yêu cầu của khách hàng, ngân hàng sẽ chọn hình thức bảo lãnh phù hợp hoặc cũng có thể khách hàng lựa chọn hình thức bảo lãnh trước khi thông qua đơn xin bảo lãnh như đơn xin bảo lãnh tiền ứng trước, đơn xin bảo lãnh dự thầu... sau khi đã thống nhất, ngân hàng sẽ tiến hành bước tiếp theo Bước 4: Tthực hiện quyết định bảo lãnh - Trong trường hợp ngân hàng từ chối bảo lãnh, cán bộ tín dụng sẽ gửi thông báo đã kiểm tra của trưởng phòng và chữ ký của giám đốc cho khách hàng, trong đó ghi rõ lý do từ chối và kèm theo hồ sơ trả lại khách hàng. - Trong trường hợp ngân hàng đồng ý bảo lãnh, cán bộ nghiệp vụ sẽ thảo hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng cầm cố hoặc thế chấp (nếu có), các giấy tờ kèm theo. Sau khi trưởng phòng duyệt ký các hợp đồng này được giám đốc ra quyết định bảo lãnh, ký tên, đóng dấu. Cán bộ sẽ gửi hồ sơ giấy tờ đến những đối tượng sau: + Khách hàng: hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng cầm cố thế chấp cùng biên bản thẩm định tài sản (nếu có). Sau khi khách hàng đã ký và đóng dấu, ngân hàng giữ lại một bản hợp đồng và tiến hành hạch toán + Người thụ hưởng: thư bảo lãnh + Bộ phận kế toán: phiếu ghi nợ- ghi có sau khi hạch toán số dư bảo lãnh để bộ phận kế toán theo dõi ngoại bảng, biên bản định giá tài sản đảm bảo (nếu có). + Phòng bảo lãnh: tất cả hồ sơ giấy tờ có liên quan đến lưu giữ và bảo quản. + Hội đồng thẩm định (nếu thực hiện thẩm định) cán bộ phải sao hồ sơ cho các thành viên của hội đồng. Bước 5: Sau ký kết hợp đồng - Ngân hàng tiến hành thu phí của khách hàng theo phí quy định trong hợp đồng và chuyển hoá đơn thu phí cho bộ phận kế toán - Khi bên nhận bảo lãnh có điện hoặc văn bản yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh kèm theo các bằng chứng chứng minh khách hàng có vi phạm hợp đồng. Ngân hàng sẽ thẩm định, nếu không hợp lý, hợp lệ ngân hàng sẽ từ chối bằng văn bản hoặc điện nêu rõ lý do. nếu giấy tờ phù hợp ngân hàng sẽ thanh toán lập tức trong hai trường hợp: +Trích từ quỹ hoặc tài khoản tiền gửi để trả cho bên hưởng. + Nếu khách hàng không có khả năng trả nợ ngay hoặc chỉ trả được một phần, ngân hàng sẽ ghi nợ số tiền trả thay cho khách hàng và áp dụng mức lãi suất phạt dành cho nợ quá hạn thông thường là 150% đối với lãi suất ngắn hạn tại ngân hàng. ngày hạch toán chính là ngày ngân hàng thực hiện nghĩa vụ thay nếu khách hàng ký quỹ hoặc mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, ngân hàng sẽ cho khách hàng. ngân hàng sẽ đôn đốc khách hàng trả nợ càng sớm càng tốt. Bước 6: Kết thúc bảo lãnh Các trường hợp chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh: - Bên được bảo lãnh đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với bên nhận bảo lãnh - Bên nhận bảo lãnh đồng ý huỷ bỏ bảo lãnh theo các quy định của pháp luật - Ngân hàng đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh - Thời hạn của bảo lãnh đã hết hiệu lực - Bên bảo lãnh hoặc bên được bảo lãnh chấm dứt hoạt động thì nghĩa vụ bảo lãnh được thực hiện theo quy định của pháp luật. 2.2.2. Phân tích tình hình chất lượng hoạt động bảo lãnh Phân tích tình hình chất lượng hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Thanh Xuân sẽ được thực hiện theo hệ thống các chỉ tiêu đã được đưa ra ở chương I của bài viết này. Biểu 2.2: Dư nợ bảo lãnh từ năm 2003 đến 2005 đơn vị: triệu đồng Khoản mục Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Dư nợ bảo lãnh đầu năm 0 2108.7 12811.5 Doanh số BL phát sinh trong năm 3784.5 16854.9 27945.7 Doanh số BL thanh toán trong năm 1675.8 6152.1 20918.7 Dư nợ bảo lãnh cuối kỳ 2108.7 12811.5 19838.5 (Nguồn: Báo cáo tình hình bảo lãnh) Dư nợ cuối kỳ= dư nợ đầu kỳ + phát sinh trong kỳ – thanh toán trong kỳ Nhìn vào biểu 1, ta thấy dư nợ bảo lãnh tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Thanh Xuân tăng đều qua các năm. Điều này thể hiện là hoạt động bảo lãnh của chi nhánh đã có nhưng dấu hiệu tăng trưởng rõ rệt. Dư nợ bảo lãnh năm 2004 tăng hơn 10 tỷ so với năm 2003, năm 2005 tăng hơn 7 tỷ. Doanh số bảo lãnh phát sinh trong kỳ cũng không ngừng tăng lên, năm 2004 tăng 13.07 tỷ so với năm 2003 đóng góp vào tốc độ tăng trưởng vượt bậc của NHCTTX trong năm 2004 so với toàn hệ thống ICB. Năm 2005 đạt tốc độ tăng 65.8% tuy thấp hơn nhiều so với năm 2004 nhưng con số tăng tuyệt đối của doanh số bảo lãnh vẫn là hơn 11.09 tỷ lớn hơn so với năm 2004. điều này vẫn cho thấy hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh vẫn đang có chiều hướng phát triển tốt. Mặt khác, nếu như đến cuối năm 2003 ngân hàng chỉ thực hiện khoảng 80 món bảo lãnh thì đến cuối năm 2005 ngân hàng đã thực hiện được 339 món bảo lãnh. Điều này thể hiện hoạt động bảo lãnh của chi nhánh đã và đang tiếp tục được mở rộng, thể hiện chính sách phát triển hoạt động bảo lãnh của ngân hàng là đúng đắn. Dư nợ bảo lãnh quá hạn Tại chi nhánh cho đến nay vẫn chưa phát sinh nghĩa vụ thanh toán thay bảo lãnh, tức là dư nợ bảo lãnh tại chi nhánh bằng 0. Chi nhánh này thể hiện, chất lượng thẩm định bảo lãnh tại chi nhánh là tốt. Song cũng cần phải xem xét tính chất các khoản bảo lãnh tại chi nhánh thanh xuân. Một là, hầu hết các khoản bảo lãnh tại đây được thực hiện cho những khách hàng quen thuộc, đã có mối quan hệ lâu dài với doanh nghiệp vì vậy rủi ro được giảm thiểu. Hai là, các khoản bảo lãnh đều là bảo lãnh trong nước, hạn chế những rủi ro có thể phát sinh từ hoạt động thương mại quốc tế. Ba là, giá trị của các khoản bảo lãnh không lớn, thường là được sử dụng cho các dự án và các hợp đồng nhỏ. Biểu 2.3: Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh từ 2003 đến 2005 đơn vị: triệu đồng Chi tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Doanh thu từ bảo lãnh 35.82 157.9 244.26 Tỷ lệ DTBL/DT dịch vụ 22.7% 15.05% 15.09% Tỷ lệ DTBL/ Tổng DT 2.72% 2.83% 2.21% (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh) Doanh thu bảo lãnh tăng rất nhanh, trong năm 2003 doanh thu từ bảo lãnh chỉ đạt 35 triệu thì tới năm 2004 con số đó đã lên đến gần 158 triệu và năm 2005 là 254 triệu tăng 54.7% so với năm 2004 . Chỉ tiêu này thể hiện hiệu quả của hoạt động bảo lãnh là tương đối tốt. Tuy nhiên về con số tương đối doanh thu bảo lãnh vẫn chỉ chiếm từ 15%- 20% doanh thu dịch vụ và đang có xu hướng giảm dần tỷ trọng, trong khi thu từ dịch vụ thanh toán vẫn còn chiếm phần lớn dịch vụ (khoảng 80%). Còn so với tổng doanh thu thì tỷ trọng thu từ bảo lãnh là rất nhỏ. Nguyên nhân cũng do trong 3 năm trở lại đây dịch vụ thanh toán tại chi nhánh Thanh Xuân phát triển rất nhanh nên tỷ trọng doanh thu thanh toán là rất cao. Tài sản đảm bảo Mức ký quỹ thấp nhất là 5% giá trị bảo lãnh. đối với bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, hoàn thanh toán, phải đảm bảo 100% giá trị thư bảo lãnh. Đối với bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm giá trị thư được bảo lãnh tối thiểu là 30% và bảo lãnh dự thầu là 20%. Biểu 2.4: Biểu phí bảo lãnh Khoản phí ICB VCB TCB 1.phí bảo lãnh 1.1.Ký quỹ 100% 1.2.Ký quỹ dưới 100% 1%/năm 1%/năm 1.2%/quý 2%/ năm 180.000VNĐ 1.2%- 3% tùy vào TSĐB 2. Sửa đổi thư bảo hành 20 USD 10 USD 10USD/150.000VNĐ 3. Hủy thư bảo lãnh 20 USD 15 USD 10 USD 4.Thông báo sửa đổi thư bảo lãnh của ngân hàng nước ngoài 10 USD 15 USD 5 USD Qua bảng có thể thấy mức phí tại ICB tương đối cạnh tranh. Song cũng phải xem xét rằng với cách tính phí bảo lãnh của ICB chưa tạo ra được tính linh hoạt và công bằng cho các khách hàng vì với khách hàng ký quỹ 100% hay dưới 100% đều chịu mức phí là 1%. ICB cần phải tính mức phí theo các loại hình bảo lãnh và theo tỷ lệ các loại tài sản đảm bảo (TSĐB nếu là sổ tiết kiệm của TCB thì mức phí là 1.2%, nếu là chứng chỉ nợ được TCB chấp nhận thì mức phí là 1.5%, nếu là bất động sản, động sản, chứng chỉ vốn thì mức phí là 2%, phần thiếu TSĐB sẽ phải chịu mức phí cao nhất là 3%) với cach tính đó của TCB mức phí sẽ linh hoạt và công bằng hơn cho khách hàng. 2.3. Đánh giá chất lượng hoạt động bảo lãnh 2.3.1 Kết quả đạt được Từ những phân tích trên đây, ta có thể thấy mặc dù được tách ra từ Ngân hàng Công Thương Đống Đa song với định hướng đúng đắn với những nổ lực của cán bộ ngân hàng, hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh đã đạt được những kết quả nhất định. - Tính an toàn trong hoạt động bảo lãnh vẫn được đảm bảo Thể hiện dư nợ bảo lãnh tại Ngân hàng Công Thương Thanh Xuân đến nay vẫn bằng 0, ngân hàng chưa phải thực hiện một khoản trả thay bảo lãnh nào. Đây là một kết quả đáng ghi nhận, song cũng phải xem xét là các khoản bảo lãnh thường nhỏ, của khách hàng quen thuộc và tỷ lệ được đảm bảo bằng tài sản cao nên những nguy cơ xảy ra rủi ro là không lớn. - Hoạt động bảo lãnh giúp mở rộng mối quan hệ với khách hàng, nâng cao uy tín cho khách hàng. Thể hiện ở doanh số bảo lãnh không ngừng tăng trưởng, cũng như sự gia tăng số lượng khách hàng và số món bảo lãnh trong năm. Ngoài ra, việc ngân hàng thực hiện một cách nghiêm chỉnh những nghĩa vụ đã cam kết với khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng trong việc sử dụng dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng đã tạo được ngườiềm tin ở khách hàng , góp phân nâng cao uy tín của ngân hàng. - Hoạt động bảo lãnh đac góp phần nâng cao lợi nhuận cho khách hàng Thể hiện ở doanh thu hoạt động bảo lãnh tăng trưởng tương đối nhanh và ổn định. năm 2005 Ngân hàng Công Thương Thanh Xuân phát hành 149.764.008 VNĐ với số lượng là 339 bộ bảo lãnh. Đây là một kết quả đáng khích lệ trong điều kiện chi nhánh ngân hàng mới đi vào hoạt động. - Ngân hàng đã trở thành bạn đồng hành của khách hàng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bằng việc cung cấp cho khách hàng dịch vụ bảo lãnh tốt nhất, giúp khách hàng ký kết được những hợp đồng quan trọng, có cơ hội trúng thầu, dịch vụ bảo lãnh của chi nhánh Ngân hàng Công Thương Thanh Xuân đã thực sự trở thành công cụ trợ giúp, thúc đẩy sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. nhờ đó, ngân hàng đã trở thành người bạn đồng hành, không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng. thực tế là doanh số, số món bảo lãnh với khách hàng quen thuộc ngày càng nhiều hơn. Sở dĩ chi nhánh Ngân hàng Công Thương Thanh Xuân đã đạt được kết quả trên là do: Một là, trong những năm gần đây, nền kinh tế của nước ta tăng trưởng cao đặc biệt nhờ sự nỗ lực của chính phủ, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đã phát triển rất mạnh mẽ. Tốc độ gia tăng chóng mặt của đầu tư tư nhân vào lĩnh vực như thương mại ,dịch vụ, xây dựngĐã làm số lượng các giao dịch trong nền kinh tế tăng lên. Đây chính là cơ sở phát sinh ngày càng nhiều nhu cầu sử dụng dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng. Hai là, do nổ lực của bản thân ngân hàng trong quá trình xây dựng và trưởng thành. Các cán bộ lãnh đạo đã có những chiến lược, kế hoạch phát triển hoạt động bảo lãnh đúng đắn, phù hợp. Các cán bộ tác nghiệp đã đúc kết cho minh những kinh nghiệm trong việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, từ đó đưa ra những quyết định đúng đắn, đảm bảo chất lượng cho hoạt động bảo lãnh. thêm vào đó, uy tín của Ngân hàng Công Thương Thanh Xuân đã được công nhận trên thị trường trong nước chính là nền tảng cho hoạt động bảo lãnh của chi nhánh phát triển hơn nữa và có chất lượng ngày càng cao. 2.3.2. Hạn chế Mặc dù đã đạt được kết quả đáng khích lệ trong việc cung cấp dịch vụ bảo lãnh cho khách hàng, song cũng phải nói rằng, chất lượng hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Thanh Xuân là chưa cao. Điều này được thể hiện: - Doanh thu từ bảo lãnh còn hạn chế: Mặc dù doanh thu vẫn đang có dấu hiệu tăng trưởng, song tốc độ tăng trưởng đang chậm dần. lợi nhuận thu được từ bảo lãnh còn thấp chiếm tỷ trọng nhỏ trong doanh thu từ dịch vụ và tỷ trọng không đáng kể trong tổng doanh thu của ngân hàng. - Chi phí cho hoạt động bảo lãnh còn cao: Mặc dù Ngân hàng chưa phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay bảo lãnh nhưng các chi phí khác phục vụ cho hoạt động bảo lãnh như: các khoản phí, thuế, đào tạo cho cán bộ bảo lãnh thông qua các khoá học, cung cấp trang thiết bị hiện đại tiện ích cho bảo lãnhđã làm cho chi phí bảo lãnh tăng cao. Song do mới được tách ra từ Ngân hàng Công Thương Thanh Xuân nên hoạt động bảo lãnh của chi nhánh chưa tạo được uy tín sâu rộng trên thị trường, quy mô bảo lãnh còn nhỏ, lẻ. Vì vậy mà NHCTTX cần phải có thời gian mới có thể nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh của mình. - Chưa thu hút được hết các đối tượng khách hàng: Hầu như các khách hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng đều là các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh mà chủ yếu là các công ty trách nhiệm hữu hạn. Ngân hàng chưa thực sự quan tâm đến đối tượng là các doanh nghiệp quốc doanh. Đối tượng khách hàng không đa dạng cũng sẽ làm cho ngân hàng không phân tán được rủi ro cho những thành phần kinh tế khác. Cũng sẽ thu hẹp thị trường bảo lãnh của ngân hàng. - Cơ cấu các loại hình bảo lãnh thiếu cân đối: Ngân hàng Công Thương Thanh Xuân nhìn chung chỉ phát triển 3 loại hình bảo lãnh: bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh bảo hành chất lượng sản phẩm. các loại hình bảo lãnh khác gần như chưa phát triển. Mặc khác còn có sự mất cân đối giữa bảo lãnh ngắn hạn và bảo lãnh trung, dài hạn, bảo lãnh ngắn hạn chiếm tới trên 70% tổng tất cả các loại bảo lãnh. - Quy mô các khoản bảo lãnh còn nhỏ, lẻ: Phần lớn các khoản bảo lãnh có giá trị từ 15- 30 triệu VNĐ. Hạn chế này xuất phát từ đối tượng khách hàng của ngân hàng là những doanh nghiệp tư nhân có quy mô vừa và nhỏ nên các hợp đồng phát sinh nghĩa vụ được bảo lãnh thường cũng có giá trị không lớn. Hơn nữa phần lớn các khoản bảo lãnh là bảo lãnh dự thầu, chỉ chiếm dưới 5% giá trị thầu hoặc bảo lãnh thực hiện hợp đồng chiếm khoảng dưới 10% giá trị hợp đồng. - Chủ yếu chỉ thực hiện bảo lãnh trong nước: Hiện nay Ngân hàng Công Thương Thanh Xuân hầu như không thực hiện bảo lãnh nước ngoài thể hiện ở năm 2005 chỉ có 2 món JPY với giá trị 41.121.676 JPY và 2 món USD với giá trị 19988 USD, các loại hình bảo lãnh đều được thực hiện dưới hình thức phát hành thư bảo lãnh. Nguyên nhân là do những khách hàng của chi nhánh Thanh Xuân có nhu cầu sử dụng bảo lãnh nước ngoài không lớn và chi nhánh chưa có uy tín trên thị trường quốc tế. 2.3.3. Nguyên nhân những hạn chế Nguyên nhân chủ quan - Chính sách, kế hoạch phát triển: Hiện nay tất cả các hoạt động tại chi nhánh đều thực hiện theo kế hoạch do NHCT Việt Nam đưa ra. Bảo lãnh cũng như vậy, chi dựa trên những mục tiêu chiến lược chung chung và những chỉ tiêu do NHCT Việt Nam giao cho chi nhánh cho cả một giai đoạn, một thời kỳ. Với cách thức quản lý như vậy rất cứng nhắc, thiếu linh hoạt và không phát huy được tự chủ của chi nhánh. Bên cạnh những chỉ tiêu thì chi nhánh cũng không lập ra một kế hoạch cụ thể để thực hiện nó. Vì vậy việc đặt ra mục tiêu chỉ là hình thức. - Công tác thẩm định: Hiện nay trong công tác thẩm định đang còn nhiều bất cập: Một là, việc thu thập thông tin cho thẩm định không được quan tâm, các cán bộ Ngân hàng phần lớn chỉ căn cứ vào các tài liệu mà khách hàng cung cấp, chưa thực sự có ý thức tìm kiếm những nguồn thông tin khác. Đơn cử đối với công tác thẩm định tình hình tài chính hầu như chỉ căn cứ vào báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp và thường là chưa được kiểm toán, do đó tính trung thực của báo cáo chưa cao. Hai là, các cán bộ Ngân hàng không quan tâm nhiều đến việc phân tích tình hình khả thi và khả năng sinh lời của các dự án mà chủ yếu chỉ xem xét tới khoản ký quỹ và TSĐB. Điều này làm giảm tính hấp dẫn của dịch vụ bảo lãnh Ngân hàng. Việc ra quyết định vẫn còn mang tính kinh nghiệm, nhất là đánh giá tình hình tài chính của khách hàng chưa có hệ thống các tiêu chuẩn cho điểm chi tiết và thống kê. Do đó gây rất nhiều khó khăn cho công tác thẩm định. - Công tác cán bộ: Hiện nay chi nhánh đang thiếu nhiều cán bộ chuyên môn về các lĩnh vực thuộc hợp đồng phát sinh nghĩa vụ được bảo lãnh như: xây dựng, công nghệ thông tinViệc này có ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng hoạt động bảo lãnh. Bởi các cán bộ Ngân hàng chính là người phải tiến hành thẩm định tính khả thi cũng như khả năng sinh lời để đưa ra những đánh giá chính xác về hợp đồng nghĩa vụ phát sinh yêu cầu được bảo lãnh là cơ sở quan trọng cho việc ra quyết định bảo lãnh. Mặt khác, hầu như các cán bộ hiện nay của chi nhánh Thanh Xuân là những người rất trẻ mặc dù đều là những người có trình độ và rất nhiệt huyết với công việc song kinh nghiệm mà họ tích luỹ được chưa nhiều. Bên cạnh đó là tình trạng một vài năm trở lại đây các cán bộ ngân hàng chuyển đơn vị công tác rất nhiều, điều này có ảnh hưởng tới công việc và tới những mối quan hệ tác nghiệp giữa các cán bộ ngân hàng. Ngoài ra còn gây ra tình trạng thiếu cán bộ tạm thời, dẫn đến việc một cán bộ ngân hàng phải thực hiện quá nhiều công việc, mất đi tính chuyên môn hoá, làm giảm hiệu quả thực hiện công việc. Nguyên nhân khách quan - Thuộc về khách hàng:Do hầu hết khách hàng của chi nhánh là các công ty có q uy mô vừa và nhỏ thuộc lĩnh vực thương mại và dịch vụ nên có những hạn chế nhất định về năng lực sản xuất kinh doanh, quy mô, từ đó cũng dẫn đến những hạn chế về nhu cầu bảo lãnh (loại bảo lãnh, giá trị bảo lãnh, thời hạn bảo lãnh). - Thuộc về môi trường kinh tế- xã hội + Môi trường kinh tế: Trong điều kiện nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh, đối với một chi nhánh mới đi vào hoạt động được hơn 5 năm thì khó có thể tìm được ngay chỗ đứng cho mình trên thị trường nhất là trên thực tế các ngân hàng thương mại quốc doanh khác cũng như các ngân hàng thương mại cổ phần đang lớn mạnh. Hơn nữa những chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước vẫn còn đang trong quá trình điều chỉnh, đổi mới nên cũng có ảnh hưởng nhất định tới hoạt động kinh doanh của khách hàng và do đó có ảnh hưởng cả trực tiếp và gián tiếp lên chất lượng hoạt động bảo lãnh. + Môi trường pháp lý: Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật cho nghiệp vụ bảo lãnh chưa hoàn chỉnh.Việt Nam chưa có luật dành riêng cho bảo lãnh. Vì vậy mà hoạt động bảo lãnh phải chịu sự điều chỉnh của các văn bản dưới luật mà các văn bản này phải thường xuyên thay đổi cho phù hợp với yêu cầu thực tế nên dẫn đến những bất cập trong việc thực thi. Trong những năm qua, với tư cách là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn và cho vay đối với các thành phần kinh tế. Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Thanh Xuân đã từng bước thay đổi cơ cấu đầu tư tín dụng và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh. Mặc dù nghiệp vụ bảo lãnh của Ngân hàng Công Thương Thanh Xuân còn chứa nhiều những khó khăn và hạn chế đã nêu trên nhưng trong những năm tới hoạt động bảo lãnh sẽ trở thành một thị trường mục tiêu của chi nhánh Ngân hàng Công Thương Thanh Xuân. Qua thực tế tìm hiểu hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng em thấy việc phát triển hoạt động bảo lãnh Ngân hàng là một hướng đi phù hợp với nền kinh tế thị trường. Để đạt được mục tiêu phát triển hoạt động bảo lãnh trong tương lai của NHCTTX em xin được đưa ra một số giải pháp mang tính cá nhân của mình để nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Thanh Xuân được trình bày cụ thể ở chương sau. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG THANH XUÂN 3.1. Định hướng phát triển hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh Thanh Xuân. 3.1.1. Định hướng phát triển chung của chi nhánh Công Thương Thanh Xuân. Những định hướng kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2006-2010 1. Đẩy mạnh phát triển cơ sở khách hàng cá nhân và dịch vụ ngân hàng bán lẻ đa dạng, chất lượng và cạnh tranh rộng khắp các đô thị lớn. - Tập trung phát triển dịch vụ thẻ - Đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng - Phát triển các sản phẩm mới trên nền tảng công nghệ 2. Phát triển mạnh mẽ các dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp - đẩy mạnh dịch vụ thanh toán quốc tế, bảo lãnh - Đẩy mạnh cung cấp các sản phẩm tư vấn, các công cụ quản trị rủi ro cho các doanh nghiệp - Nghiên cứu các sản phẩm liên quan đến giao dịch chứng khoán, uỷ thác danh mục đầu tư 3. Tập trung phát triển nguồn nhân lực - Xây dựng và phát triển môi trường văn hoá làm việc chuyên nghiệp - Chú trọng công tác đào tạo cán bộ 4. Tập trung xây dựng, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động - Tăng cường chất lượng phân tích và kiểm soát rủi ro tín dụng - Kiểm soát chi phí, hợp lý hoá quy trình kinh doanh, nâng cao năng suất lao động và hiệu suất sử dụng vốn - Đẩy mạnh, hợp lý hoá các quy trình quản lý, tăng trưởng tỷ lệ tiêu chuẩn hoá Các mục tiêu phương hướng hoạt động kinh doanh năm 2006 Mục tiêu: Tiếp tục phát huy những thành tích đã đạt được, phát huy sức mạnh của tập thể, quyết tâm phấn đấu đạt những mục tiêu lớn sau: - Tập trung đẩy mạnh công tác huy động nguồn vốn - Thực hiện mục tiêu phát triển bền vững, an toàn, hiệu quả. đẩy mạnh việc thu nợ gia hạn, nợ quá hạn, nâng cao chất lượng tín dụng, mở rộng quan hệ với khách hàng tiềm năng. - Tích cực phát triển mở rộng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, nhằm nâng cao tỷ trọng thu phí dịch vụ trên tổng các nguồn thu của chi nhánh. nâng hạng chi nhánh từ hạng II lên hạng I - Phấn đấu được nhà nước tặng thưởng huân chương lao động hạng II - Nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên cao hơn năm trước * Các chỉ tiêu cụ thể: - Huy động vốn 3100 tỷ đồng - Sử dụng vốn 1900 tỷ đồng - Phát hành thẻ đạt 10.000 thẻ - Thu phí dịch vụ đạt trên 3 tỷ đồng - Lợi nhuận tăng so với năm 2005 là 10% Biện pháp thực hiện Bám sát các mục tiêu kinh tế của nhà nứơc, sự chỉ đạo của NHNN- NHCTVN, tranh thủ sự ủng hộ của chính quyền địa phương các cấp, phát huy sức mạnh đoàn thể nhằm thực hiện tốt các mục tiêu đề ra. Công tác phát triển nguồn vốn: phải thường xuyên bám sát thị trường, tăng cường mở rộng khai thác các khách hàng có nguồn tiền nhàn rỗi lớn. Có chính sách lãi suất phù hợp, tăng cường làm tốt chính sách chăm sóc khách hàng, đặc biệt giữ gìn và phát triển tốt quan hệ gắn bó mật thiết với những khách hàng lớn, khách hàng truyền thống của chi nhánh. Làm tốt công tác quảng bá hình ảnh của chi nhánh qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua các mối quan hệ của chi nhánh cũng như của từng cán bộ công nhân viên toàn chi nhánh. Tập trung nâng cao nghiệp vụ, tác phong phục vụ của từng cán bộ giao dịch. khen thưởng thoả đáng với những tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác khai thác huy động vốn. Công tác đầu tư tín dụng: tích cực mở rộng với những khách hàng tiềm năng, có tình hình tài chính lành mạnh, ổn định, có chiến lược kinh doanh tốt để đầu tư. Cơ cấu lại khách hàng theo hướng giảm dần số dư nợ cho vay đối với những khách hàng có tình hình tài chính yếu kém, phương án kinh doanh không hiệu quả. Làm tốt công tác thẩm định, lựa chọn những dự án có tính khả thi cao để đầu tư. Mở rộng đa dạng hoá các đối tượng khách hàng đầu tư cho vay nhằm giảm thiểu rủi ro. Đối với những khách hàng có nợ gia hạn, nợ quá hạn, tập trung đôn đốc, theo dõi chặt chẽ các nguồn tài chính của doanh nghiệp. Bám sát tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, theo sát từng công trình, từng hạng mục, từng dự án đầu tư để đề ra biện pháp thu nợ. Tăng cường bổ sung tài sản biến đổi nhằm giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra. Công tác phát triển các dịch vụ ngân hàng: chú trọng tập trung phát triển mạnh các loại hình dịch vụ ngân hàng như dịch vụ chuyển tiền, thu hộ, chi hộ, dich vụ chi trả kiều hối, dịch vụ bảo lãnh, mở L/C. Đặc biệt phát triển mạnh dịch vụ cung cấp các sản phẩm thẻ như: ATM, Visa- Master, mở rộng các điểm chấp nhận thẻ... Tăng cường đẩy mạnh việc đàm phán ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ với những khách hàng có quan hệ với chi nhánh. Mục tiêu của năm 2006 đặt ra là rất nặng nề, mọi hoạt động ngân hàng đang bước vào một giai đoạn mới, giai đoạn hội nhập nền kinh tế. Để đạt được những mục tiêu đề ra, đòi hỏi chúng ta phải biết phát huy hết sức mạnh, tăng cường sự lãnh đạo của đảng, phát huy vai trò của các tổ chức- đoàn thể xã hội. Qua đó xây dựng sự đoàn kết thống nhất và thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. phát huy hơn nữa những thành tích đã đạt được. Với sự đoàn kết nhất trí cao của cán bộ công nhân viên, chúng ta hy vọng sẽ hoàn thành tốt, toàn diện và vượt mức các chỉ tiêu công tác năm 2006 để trở thành đơn vị kinh doanh xuất sắc trong hệ thống nhctvn. 3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động bảo lãnh Định hướng phát triển hoạt động bảo lãnh thuộc định hướng các dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp nằm trong định hướng kinh doanh chung của icb. cụ thể như sau: - Tăng tỷ trọng thu nhập từ hoạt động bảo lãnh trong tổng thu dịch vụ từ đó nâng cao tỷ trọng thu dịch vụ trong tổng thu nhập của ngân hàng. - Mở rộng đối tượng khách hàng và đa dạng hoá các loại hình bảo lãnh - Tăng cường phân tích và kiểm soát rủi ro thanh toán thay bảo lãnh - Tăng cường việc quảng bá cho hoạt động bảo lãnh Căn cứ vào định hướng phát triển chung cũng như định hướng phát triển đối với hoạt động bảo lãnh của ICB và trên cơ sở những ưu điểm và nhược điểm rút ra từ quá trình phân tích, sau đây em xin mạnh dạn đề cập một số giải pháp nhằm phát huy những ưu điểm và hạn chế, khắc phục những nhược điểm nhằm nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Thanh Xuân. 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh Thanh Xuân 3.2.1. Với công tác chỉ đạo điều hành và hoạt định chiến lược kinh doanh Chi nhánh NHCTTX nên tiếp tục phát huy mạnh mẽ hơn năng lực điều hành của ban lãnh đạo Ngân hàng. Bởi ban lãnh đạo chính là cơ quan đầu não, nơi tập trung ra quyết định mang tính chất chỉ đạo điều hành. Việc điều hành này phải dựa trên cơ sở bám sát thực tế để có những định hướng chiến lược và giải pháp trong từng giai đoạn cho phù hợp. Thực hiện điều hành phải theo các cơ chế ở từng cấp đảm bảo tính hiệu lực trong điều hành. Đối với những hoạch định kinh doanh chung, chi nhánh phải căn cứ vào NHCT Việt Nam song tự chi nhánh phải xây dựng kế hoạch tự kinh doanh cụ thể cho mình về các hoạt động riêng trong đó có bảo lãnh. Không nên chỉ coi trọng đến việc hoàn thành chỉ tiêu do NHCT Việt Nam giao xuống. Kế hoạch chi tiết sẽ đưa ra những chỉ tiêu cụ thể cho từng giai đoạn, những chỉ tiêu này được xây dựng theo nhu cầu thị trường, sau đó vạch ra những công việc cụ thể phải làm để hoàn thành những chỉ tiêu đó. Tuy nhiên cũng phải ghi nhận một điều rằng việc đưa ra những chỉ tiêu hợp lý cho từng giai đoạn không phải là một việc đơn giản, đơn cử như việc xác định nhu cầu về bảo lãnh của khách hàng là rất phức tạp, Ngân hàng phải căn cứ vào một số chỉ tiêu như: tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, tốc độ tăng trưởng hoạt động bảo lãnh trong giai đoạn qua của Ngân hàng, phân tích đối thủ cạnh tranhVì vậy những chỉ tiêu thường là mang tính chất chấm thi đua, khuyến khích động viên cán bộ Ngân hàng phấn đấu hoàn thành công việc, trong thực tế không nên quá cứng nhắc coi trọng việc hoàn thành chỉ tiêu mà phải linh hoạt và sáng tạo trong quá trình thực hiện. Điều quan trọng nhất trong việc hoạch định chính sách, kế hoạch là việc xác định phương hướng phát triển và đưa ra công việc cụ thể phải thực hiện và cách thức để thực hiện nó sao cho đạt được kết quả tốt nhất. Công việc này đòi hỏi rất nhiều kiến thức và kinh nghiệm trong nghề, do đó mà nó thuộc vào công việc của ban lãnh đạo. Mặt khác các chính sách nên được xây dựng một cách đồng bộ gồm có: chính sách sản phẩm, chinh sách giá cả, chính sách khách hàngChỉ có như vậy, Ngân hàng mới triển khai đầy đủ tiềm lực của mình để phục vụ cho một mục tiêu đã định. Đây là một công việc rất phức tạp, thuộc về trách nhiệm của NHCT Việt Nam. 3.2.2. Nâng cao tính cạnh tranh, hấp dẫn cho hoạt động bảo lãnh Hiện nay, dịch vụ bảo lãnh đã trở nên phổ biến, hầu hết tất cả các ngân hàng thương mại đều cung cấp loại hình dịch vụ này. Vì vậy mà tính cạnh tranh của nó là rất gay gắt. Để hấp dẫn được khách hàng, dịch vụ bảo lãnh của Ngân hàng Công Thương Thanh Xuân cần thể hiện được những ưu điểm vượt trội hơn so với ngân hàng khác. Muốn vậy ngân hàng nên tiến hành một chiến lược maketting mang tính toàn diện và thống nhất. Một là, NHCTTX thường xuyên phát triển hoạt động nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng để nâng cao chất lượng phục vụ, không chỉ dừng lại ở việc phát hiện ra nhu cầu của khách hàng để đáp ứng mà thông qua thời gian thực hiện hợp đồng bảo lãnh của khách hàng sẽ phát sinh ra nhiều nhu cầu mới tiện ích cho khách hàng. Bên cạnh đó ngân hàng cũng cần thường xuyên nghiên cứu đối thủ cạnh tranh để có được những phản ứng, điều chỉnh phù hợp. Hai là, để tăng tính hiệu quả cho việc đáp ứng nhu cầu khách hàng, ngân hàng nên tiến hành việc phân nhóm khách hàng: Nhóm 1: Khách hàng truyền thống: là những doanh nghiệp đã có mối quan hệ thường xuyên, lâu dài với ngân hàng, cả hai bên đều tạo được sự tin tưởng cho nhau. Đối với nhóm khách hàng này, ngân hàng nên có chính sách đối đãi đặc biệt: - Nên áp dụng mức phí bảo lãnh thấp nhất trong phạm vi cho phép. - Giảm tối đa thủ tục không mấy cần thiết nếu có thể. - Ngoài ra, ngân hàng cũng có thể xem xét những yêu cầu của khách hàng về điều chỉnh một số vấn đề như: thời hạn, hạn mức cho phù hợp hơn với chu kỳ sản xuất kinh doanh để tạo thuận lợi hơn cho khách hàng trong việc thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết. Nhóm 2: Là những khách hàng đã có quan hệ với ngân hàng nhưng chưa lâu, uy tín với ngân hàng chưa cao. Với nhóm khách hàng này, Ngân hàng có thể xem xét kỹ hơn về khâu thẩm định khách hàng hơn so với nhóm 1 để đáp ứng mức phí hợp lý, ưu đãi hơn cho những khách hàng mới, luôn lắng nghe ý kiến của khách hàng. Mặt khác, NHCTTX còn có thể giới thiệu, cung cấp ưu đãi việc sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng. Nhóm 3: Là những khách hàng lần đầu tiên sử dụng dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng. Nhóm khách hàng này cần được Ngân hàng hướng dẫn một cách tận tình hơn so với 2 nhóm khách hàng trước về thủ tục bảo lãnh. Các cán bộ ngân hàng nên thu thập đầy đủ các thông tin cần thiết để tiến hành thẩm định một cách kỹ lưỡng và đưa ra quyết định bảo lãnh chính xác. Mức phí áp dụng cho nhóm khách hàng này nên cao hơn so với 2 nhóm khách hàng trước nhưng bù lại ngân hàng có thể cung cấp cho họ dịch vụ tư vấn miễn phí giúp nâng cao chất lượng hợp đồng mà họ đã và sẽ ký kết. Với cách thức phân nhóm khách hàng như trên thì việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng sẽ đơn giản và hiệu quả hơn rất nhiều. Ba là, bên cạnh việc tìm kiếm và phân đoạn thị trường, Ngân hàng nên áp dụng một chiến lược quảng cáo khuyếch trương hỗn hợp. Trong thời đại của thông tin, của sự thay đổi, một chiến lược quảng cáo khuyếch trương sáng tạo có thể làm nên sự khác biệt. Ngân hàng có thể tiến hành quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình hoặc tài trợ các chương trình, trò chơi giải trí truyền hình có nội dung quan tâm tới con người, ngân hàng có thể in ra những tập sách mỏng giới thiệu về ngân hàng mình. Ngân hàng cũng nên tổ chức các cuộc hội nghị khách hàng để lắng nghe ý kiến đóng góp của khách hàng. Điều này không những giúp ngân hàng có thể hiểu được nhu cầu của khách hàng mình hơn mà còn thể hiện sự quan tâm khách hàng của ngân hàng. Nếu muốn hướng đến một mục tiêu dài hạn hơn trong tương lai, chi nhánh có thể thực hiện việc cung cấp các học bổng cho sinh viên ưu tú trong các trường đại học, hỗ trợ sinh viên nghèo có nỗ lực trong học tập, qua đó uy tín của Ngân hàng sẽ được nâng lên rất nhiều trong cảm nhận của sinh viên, lớp người sẽ trở thành người chủ doanh nghiệp trong tương lai 3.2.2. Nâng cao hơn nữa chất lượng công tác thẩm định Ngân hàng Công Thương Thanh Xuân nên tiến hành thẩm định khách hàng một cách kỹ lưỡng về cả 3 mặt đó là: Tính pháp lý: Kiểm tra năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự, mục đích đề nghị bảo lãnh hợp pháp, để tránh những rắc rối hoặc những rủi ro bất thường có thể xảy ra, với những hợp đồng có giá trị bảo lãnh lớn, NHCTTX nên ký kết với các cơ quan tư vấn luật để đảm bảo chắc chắn tính pháp lý của các giấy tờ. Tuy nhiên với các khách hàng truyền thống, thường xuyên có mối quan hệ với ngân hàng thì có thể bỏ qua một số thủ tục không cần thiết nếu có thể được.. Tính kinh tế: Thẩm định khả năng tài chính của khách hàng, tính khả thi và sinh lợi của dự án xin bảo lãnh, để đảm bảo không xảy ra rủi ro ngân hàng phải thanh toán thay bảo lãnh hoặc nếu có xảy ra thì khách hàng cũng có khả năng hoàn trả nợ cho khách hàng, đương nhiên là đối với những khoản bảo lãnh ký quỹ 100% tức là khả năng rủi ro mất vốn của ngân hàng là không có thì có thể bỏ qua công tác này, còn lại NHCTTX đều cần tiến hành thẩm định về mặt tài chính của khách hàng và của hợp đồng phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh. Để thực hiện tốt công tác thẩm định về mặt kinh tế, tài chính này, NHCTTX có thể xem xét tới một số giải pháp sau: Thứ nhất, về công tác thu thập thông tin phải được quan tâm và đầu tư nhiều hơn, tránh tình trạng chỉ căn cứ vào những thông tin từ một phía khách hàng, các cán bộ Ngân hàng tiến hành thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như: từ việc phỏng vấn trực tiếp khách hàng, từ những khảo sát thực tế từ đơn vị kinh doanh của khách hàng, từ những bạn hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh trnah của khách hàngNgoài ra với những khách hàng lớn, quan trọng Ngân hàng còn có thể mua thông tin từ những tổ chức chuyên phân tích, cung cấp các thông tin tài chính trên thị trường. Trên cơ sở những thông tin tổng hợp thu thập được, ngân hàng tiến hành đối chiếu so sánh với những thông tin do khách hàng cung cấp để đưa ra những đánh giá cuối cùng. Thứ hai, chi nhánh Công Thương Thanh Xuân nên thẩm định về khả năng hoạt động, khả năng sinh lãi, tình hình công nợ và khả năng đáp ứng điều kiện về tài sản đảm bảo Về khả năng hoạt động, ngân hàng có thể xem xét các chỉ tiêu như: vòng quay tiền (doanh thu/ tiền+ chứng khoán), vòng quay dự trữ (doanh thu/ dự trữ), hệ số sử dụng tài sản (doanh thu/ tổng tài sản) Các chỉ tiêu về khả năng sinh lãi như: doanh lợi tiêu thụ sản phẩm (thu nhập sau thuế/ doanh thu), doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE= thu nhập sau thuế/ vốn chủ sở hữu), doanh lợi tài sản (ROA= thu nhập sau thuế/ tổng tài sản) Tình hình công nợ thể hiện qua: hệ số nợ (nợ/ tổng tài sản), khả năng thanh toán lãi vay (lợi nhuận sau thuế và lãi vay/ lãi vay), khả năng thanh toán hiện hành (tài sản lưu động/ nợ ngắn hạn), khả năng thanh toán nhanh (tài sản lưu động- dự trữ/ nợ ngắn hạn). Đối với hợp đồng, dự án phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh, Ngân hàng có thể thẩm định nhu cầu dự án đó, đảm bảo tài chính cho việc thực hiện dự án (vốn tự có/ tổng tài sản đầu tư, vốn tự có/ vốn vay) tình hình kết quả và hiệu quả thực hiện dự án trên góc độ hạch toán kế toán (tỷ lệ hoàn vốn nội bộ IRR, giá trị hiện tại ròng NPV) và phân tích những rủi ro của dự án như: rủi ro công nghệ, máy móc thiết bị, rủi ro về nguyên vật liệu Thứ ba, NHCTTX nên phối hợp với các cơ quan chuyên ngành về lĩnh vực thuộc hợp đồng kinh tế phát sinh nghĩa vụ thường được NHCTTX bảo lãnh như: lĩnh vực xây dựng, công nghệ thông tin, máy móc kỹ thuậtĐể giúp các cán bộ mới tham gia thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh chưa có nhiều kinh nghiệm về lĩnh vực này trong quá trình làm việc. Đặc biệt là đối với những khoản bảo lãnh có giá trị lớn, sự hợp tác này sẽ có tác dụng rất tốt trong việc thẩm định tính khả thi của dự án. Tính xã hội: NHCTTX có thể cần xem xét đến, đặc biệt là đối với những dự án lớn để có những ưu tiên nhất định. Việc thẩm định lợi ích xã hội của dự án xin bảo lãnh phải căn cứ vào những chương trình phát triển kinh tế- xã hội và những định hướng phát triển kinh tế trọng điểm của chính phủ.. 3.2.3. Hoàn thiện quy trình bảo lãnh Ngân hàng cần thường xuyên tiếp nhận những thông tin phản hồi từ các cán bộ trực tiếp thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh để từng bước hoàn thiện quy trình bảo lãnh. Quy trình bảo lãnh được đặt ra và thống nhất áp dụng trong tất cả các khâu của quá trình thực hiện bảo lãnh, quy trình cụ thể hoá từng bước, từng giai đoạn, các điều kiện nên tuân thủ, trình tự tác nghiệp và trách nhiệm của từng cán bộ ngân hàng, trách nhiệm của các cán bộ ngân hàng là tuân thủ một cách nghiêm ngặt quy trình bảo lãnh. Việc thực hiện nghiêm ngặt quy trình bảo lãnh sẽ tạo điều kiện nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh, tránh được hiện tượng khách hàng lợi dụng sơ hở trong công tác quản lý để có những hành vi chiếm đoạt, lừa đảo, tạo điều kiện thực hiện chuyên môn hoá lao động, xây dựng tác phong làm việc khoa học, đồng thời cũng làm tăng trình độ quản lý và tăng khả năng hội nhập quốc tế của ngân hàng. 3.2.4. Giải pháp về tài sản đảm bảo Tài sản đảm bảo là một trong những điều kiện không thể thiếu khi khách hàng tới xin NHTCTX bảo lãnh. Một kế hoạch tài sản đảm bảo hợp lý sẽ vừa đảm bảo an toàn cho Ngân hàng vừa không gây thiệt thòi cho khách hàng làm giảm tính cạnh tranh của nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng. Ký quỹ: Xu hướng chung của khách hàng khi đến xin mở bảo lãnh là đều muốn ký quỹ với tỷ lệ thấp nhất, để không bị ứ đọng vốn. với mức ký quỹ tối thiểu 5% hiện nay của ICB là chấp nhận được. Song chi nhánh cũng cần căn cứ vào tính thanh khoản của các tài sản đảm bảo để quy định mức ký quỹ hợp lý, với những tài sản đảm bảo có tính thanh khoản cao như sổ tiết kiệm tại ICB, Ngân hàng có thể xem xét để giảm mức ký quỹ. Cầm cố thế chấp tài sản: Tài sản được đem thế chấp tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Thanh Xuân chủ yếu là bất động sản, nhà đất. vấn . Giá trị tài sản thế chấp tại ICB được định giá bằng trung bình cộng theo khung giá đất của chính phủ và của thị trường. Cách định giá này đơn giản cho các bộ ngân hàng song tính chính xác lại không cao, muốn tăng cường chất lượng của các tài sản đảm bảo, NHCTTX nên triển khai một số giải pháp sau: - Thiết lập một hệ thống thông tin đa chiều, cập nhật chính xác phục vụ cho việc định giá và xử lý tài sản đảm bảo để các cán bộ ngân hàng có thể truy cập dễ dàng và thuận tiện - Thành lập bộ chuyên trách xử lý các vấn đề về tài sản đảm bảo - Phối hợp thực hiện với các cơ quan, ban ngành có liên quan 3.2.5. Thắt chặt công tác kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động bảo lãnh ICB nên tổ chức các đợt kiểm tra định kỳ và kiểm tra thường xuyên việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh tại chi nhánh NHCTTX. Công việc này rất quan trọng bởi thông qua đó, ban giám đốc sẽ luôn nắm sát tình hình kinh doanh thực tế tại chi nhánh, từ đó sẽ có những điều chỉnh và định hướng chính sách phù hợp, cách thức thực hiện cụ thể như sau: - Hàng tháng phòng kế toán giao dịch và quản lý kho quỹ, lập báo cáo bảo lãnh nội dung gồm các thông tin: Dư nợ bảo lãnh đầu tháng, cuối tháng, doanh số bảo lãnh phát sinh và tất toán trong tháng, lập báo cáo tình hình tài sản đảm bảo, nợ quá hạn nộp ban giám đốc. - Thường xuyên kiểm tra các khoản bảo lãnh đã phát hành, hoàn chỉnh cập nhật thường xuyên hồ sơ bảo lãnh về đánh giá tiến độ thực hiện, tăng cường các biện pháp đảm bảo, hàng quý kiểm tra lại các món bảo lãnh hiện hành có giá trị lớn - Phân chia trách nhiệm một cách rõ ràng giữa cán bộ trực tiếp thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh với trưởng phòng kinh doanh và với giám đốc chi nhánh.từ đó có thể dễ dàng quy trách nhiệm và xử lý những sai phạm - Thường xuyên tổ chức buổi họp tổng kết, phân tích nguyên nhân thành công và sai sót từ đó rút ra bài học kinh nghiệm - Quy trình kiểm tra, kiểm soát cụ thể, rõ ràng theo chỉ tiêu thống nhất, Ngân hàng Công Thương Việt Nam có thể xem xét tới việc thành lập bộ phận kiểm soát nội bộ từ trên xuống chi nhánh, làm việc độc lập với ban giám đốc chi nhánh để đảm bảo tính khách quan và hiệu lực của việc kiểm tra, kiểm soát. 3.2.7. Giải pháp về nhân lực Nguồn nhân lực luôn là yếu tố được quan tâm hàng đầu đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, riêng đối với ngành Ngân hàng- Một ngành cung cấp các sản phẩm thuộc dịch vụ tài chính thì yếu tố con người càng trở nên quan trọng, có một nguồn lực dồi dào, trình độ nghiệp vụ chuyên môn vững vàng chính là một thế mạnh giúp Ngân hàng đạt được mục tiêu của mình. Như đã phân tích, thực trạng nguồn lực tại chi nhánh Thanh Xuân hiện nay còn tồn tại nhiều bất cập: Nguồn nhân lực còn quá trẻ, thiếu kinh nghiệm thực tế và chưa thực sự gắn bó với Ngân hàng. Mặt khác bảo lãnh là hoạt động còn mới mẻ lại phức tạp liên quan đến nhiều lĩnh vực. Vì vậy đòi hỏi cán bộ phải có kiến thức sâu rộng, thành thạo nghiệp vụ và khả năng quản lý tốt. Đó là một yêu cầu khá nặng nề được đặt ra cho công tác nguồn nhân lực tại chi nhánh. Cụ thể công tác nguồn nhân lực gồm có: đào tạo, tuyển dụng, bố trí, chính sách ưu đãi với cán bộ nhân viên của Ngân hàng. Đối với công tác tuyển dụng nên tiến hành thường xuyên định kỳ, một năm có thể tổ chức từ 2-3 đợt tuyển chọn. Công tác tuyển chọn phải thực hiện công bằng, khách quan và trung thực, các thông tin tuyển dụng phải công bố công khai. Chi nhánh có thể liên kết với các trường đại học trong việc tuyển chọn những sinh viên ưu tú như vậy thì chất lượng tuyển dụng sẽ tăng cao. Đối với công tác đào tạo cán bộ: Ngân hàng nên tiếp tục đào tạo, đào tạo lại và củng cố tăng cường chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ Ngân hàng một cách thường xuyên. Với những nhân viên mới tuyển dụng nên tổ chức một khoá đào tạo liên tục, tập trung trong thời gian ngắn từ 2-3 tuần song song với việc xúc tiến công việc mới, nên phân công cán bộ có kinh nghiệm hướng dẫn nhân viên mới thực hiện các công việc. Hàng năm Ngân hàng nên tổ chức kiểm tra trình độ cán bộ nhân viên thông qua các cuộc thi chuyên môn và có phần thưởng xứng đáng. Với ban lãnh đạo và những cán bộ có tiềm năng nên cử đi học hỏi kinh nghiệp ở nước ngoài. Công tác bố trí sắp xếp cán bộ: Phải khoa học, hợp lý và hiệu quả. Công việc này phải được thực hiện một cách khách quan, căn cứ vào năng lực, trình độ và phẩm chất đạo đức của cán bộ chứ không dựa vào các mối quan hệ. Ngoài ra ban lãnh đạo Ngân hàng cũng nên thực hiện việc luân chuyển cán bộ qua các phòng ban thuộc chuyên môn của họ để tránh tâm lý nhàm chán. Ngoài ra, Ngân hàng cần quan tâm tới việc đãi ngộ và thăng tiến cho những cán bộ có nỗ lực đã đạt được những thành tích trong công việc và có chế độ với cán bộ gắn bó lâu năm với Ngân hàng, có những đóng góp nhất định với Ngân hàng. 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Đối với ngân hàng nhà nước 3.3.1.1. Hỗ trợ các ngân hàng thương mại trong việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh Ngân hàng nhà nước (NHNN) nên hỗ trợ các ngân hàng thương mại (NHTM) về mặt thông tin, nâng cao tầm hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng (ICC) đảm bảo cung cấp thông tin chính xác và cập nhật. Hiện nay ICC thuộc NHNN là nơi tập trung các nguồn thông tin rất phong phú và đa dạng đồng thời cũng tập trung một đội ngũ những chuyên gia phân tích và xử lý thông tin tín dụng hàng đầu. Song hiệu quả cung cấp thông tin cho các NHTM vẫn chưa cao. Nguyên nhân có thể một phần là do những thông tin này chưa thực sự hữu ích cho các NHTM, một phần khác là do cách thức bán thông tin này chưa thực sự hấp dẫn. NHNN có thể hỗ trợ về chuyên môn cho các NHTM bằng cách: tăng cường hoạt động của các công ty tư vấn thuộc NHNN và có thể tổ chức các lớp đào tạo, huấn luyện cho các cán bộ quản lý của các NHTM do các cán bộ cấp cao của NHNN giảng dạy NHNN nên rà soát lại các văn bản pháp quy, tiến hành tổng kết hoạt động bảo lãnh sau 20 năm hoạt động từ đó sửa đổi, bổ sung các quy định bảo lãnh cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế, hiện nay các văn bản do NHNN ban hành là quá nhiều và chồng chéo, văn bản ra sau mâu thuẫn với văn bản ra trước đó, có thể làm đảo lộn quá trình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Riêng đối với hoạt động bảo lãnh, hiện nay đang chịu sự điều chỉnh của quy chế bảo lãnh ban hành kèm theo QĐ 2653/CV-NHCT5 quy chế này còn quy định quá chặt chẽ về một số điểm như: quy định hạn mức bảo lãnh tối đa cho một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của NHCTVN, khách hàng không được bảo lãnh ở nhiều chi nhánh trong cùng hệ thống. NHNN cũng không nên quy định mức phí bảo lãnh áp dụng cho các NHTM (mức phí bảo lãnh cao nhất là 2%). Những quy định này sẽ làm giảm tính linh hoạt và chủ động trong kinh doanh của các NHTM. NHNN nên nghiên cứu để xây dựng những quy chế cụ thể thích hợp cho các loại hình bảo lãnh mới, tạo điều kiện cho các NHTM có thể thực hiện được những loại bảo lãnh một cách có hiệu quả và an toàn đồng thời vẫn đảm bảo vai trò quản lý của NHNN. Ngoài ra, NHNN cũng nên nhanh chóng triển khai việc lập đề án, kế hoạch đề nghị quốc hội và chính phủ xem xét để ban hành dự thảo luật bảo lãnh. 3.3.1.2. Tăng cường việc kiểm tra, thanh tra hoạt động bảo lãnh. Hoạt động bảo lãnh là hoạt động phức tạp có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế và mang tính dây truyền. Sự sụp đổ của một ngân hàng có thể dẫn đến sự sụp đổ của cả hệ thống tài chính. Vì vậy, việc thanh tra, giám sát của NHNN đối với các hoạt động của NHTM là rất cần thiết, với hoạt động bảo lãnh, một hoạt động chứa đựng rất nhiều rủi ro thì việc kiểm tra, giám sát lại càng quan trọng. Trên thực tế ngân hàng cũng yêu cầu các NHTM phải báo cáo lên NHNN về những khoản bảo lãnh có giá trị lớn, song nếu chỉ căn cứ vào đó thì chưa đủ, NHNN cần phải thường xuyên thanh tra hoạt động của các NHTM để có thể phát hiện những sai sót, những tồn tại. Song NHNN cũng không nên có những can thiệp quá sâu vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tránh gây cản trở, ảnh hưởng tiêu cực với các NHTM. NHNN cần kết hợp hài hoà giữa giám sát từ xa thanh tra tại chỗ. 3.3.2. Đối với quốc hội, chính phủ và các cơ quan chức năng 3.3.2.1. Thiết lập môi trường kinh tế ổn định, công bằng, phát huy vai trò điều tiết vĩ mô của nhà nước. Để thiết lập môi trường kinh tế ổn định, các chính sách kinh tế xã hội của nhà nước phải được ban hành một cách đồng bộ, nhằm hướng tới một mục tiêu đã định bất kỳ sự thay đổi nào trong chính sách của nhà nước cũng sẽ ảnh hưởng nhất định tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng tới hoạt động bảo lãnh. Tăng cường phát triển thị trường mua bán nợ, thị trường chứng khoán tạo ra công cụ phòng chống rủi ro cho NHTM và cũng góp phần hình thành nên những loại hình bảo lãnh mới. Mặt khác cũng sẽ giúp nhà nước kiểm soát tốt hơn các chính sách tỷ giá, lãi suất và những chính sách có ảnh hưởng tới hoạt động bảo lãnh. 3.3.2.2. củng cố hệ thống các doanh nghiệp Việc cấp phép kinh doanh phải dựa vào khả năng thực sự của doanh nghiệp để giảm được rủi ro có thể xảy ra cho thị trường tài chính. Đẩy mạnh quá trình cổ phần hoá, giao bán khoán các doanh nghiệp nhà nước làm ăn kém hiệu quả. Từ đó tránh được sự dựa dẫm vào nhà nước, các doanh nghiệp này sẽ thực sự làm chủ hoạt động kinh doanh của mình và họ sẽ lựa chọn dịch vụ ngân hàng nào tốt nhất đem lại nhiều lợi ích nhất, tạo ra một môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các ngân hàng. 3.3.2.3. Ban hành hệ thống pháp lý đồng bộ và chặt chẽ Hiện nay ở nước ta chưa có luật riêng điều chỉnh hoạt động bảo lãnh ngân hàng, ngoài các văn bản pháp lý như quy chế bảo lãnh ngân hàng với các quyết định QĐ293/2000 hoặc QĐ386/2001 của NHNN, hay QĐ2653/CV-NHCT5. Bảo lãnh ngân hàng mới chỉ được đề cập ở mức khái quát trong các văn bản luật có tính pháp lý cao như: bộ luật dân sự, luật nhnn, luật các tổ chức tín dụng. Vì vậy, quốc hội và chính phủ nên quan tâm hơn nữa tới công tác ban hành pháp lệnh về bảo lãnh tiến hành xây dựng luật bảo lãnh để tạo những cơ sở có tính pháp lý cao cho hoạt động bảo lãnh. Đặc biệt là những quy định về xử lý tài sản đảm bảo và nhất là những tài sản đảm bảo cho bảo lãnh của các doanh nghiệp nhà nước. 3.3.2.4. Hoàn thiện hệ thống hạch toán kế toán nhất quán Bộ tài chính nên khẩn trương hoàn thiện chế độ hạch toán kế toán, đưa ra các quy chế nhất quán về việc lập các báo cáo tài chính thống nhất trong tất cả các doanh nghiệp. Điều này sẽ giúp ngân hàng dễ dàng tiến hành công tác thẩm định, theo dõi và quản lý khách hàng. Ngoài ra bộ tài chính cũng nên xem xét tới việc quy định chế độ công bố công khai thông tin tài chính, các báo cáo tài chính cần được tiến hành kiểm toán đầy đủ. Có như vậy mới giúp lành mạnh hoá tình hình tài chính doanh nghiệp, dễ dàng hơn cho việc thanh tra, quản lý và tránh những rủi ro do làm giả báo cáo tài chính. KẾT LUẬN Từ những phân tích trên ta có thể thấy được tầm quan trọng của bảo lãnh đối với nền kinh tế. Tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Thanh Xuân bảo lãnh cũng đã trở thành hoạt động không thể thiếu của ngân hàng. bảo lãnh không những đem lại cho chi nhánh một nguồn thu nhập không nhỏ mà quan trọng hơn nữa là góp phần nâng cao uy tín của ngân hàng. Được tách ra từ ngân hàng công thương đông đa mới chỉ hơn 5 năm trình độ quản lý và kinh nghiệm chuyên môn chưa cao. Do đó chi nhánh Thanh Xuân đang đối mặt với nhiều khó khăn, hạn chế về chất lượng hoạt động bảo lãnh như: tốc độ mở rộng bảo lãnh chưa cao, cơ cấu bảo lãnh thiếu cân đối, quy mô bảo lãnh nhỏ, lẻảnh hưởng đến mục tiêu phát triển lâu dài của hoạt động bảo lãnh trong tương lai. Vì vậy với mong muốn được góp sức cùng ngân hàng, em mạnh dạn đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh NHCTTX. Hy vọng rằng đây sẽ là những giải pháp phù hợp với ngân hàng và có tính khả thi cao giúp ngân hàng có thể nhanh chóng đạt được mục tiêu phát triển của mình. Tuy nhiên do hạn chế về thời gian, kinh nghiệm, khả năng thu thập số liệu cần thiết, bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót và cần phải được nghiên cứu tiếp. Vì vậy em rất mong được sự phê bình, góp ý của các thầy cô và các cán bộ ngân hàng. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa NH-TC, đặc biệt là thầy giáo Ts. Trần Đăng Khâm và các anh chị tại chi nhánh đã giúp em hoàn thành bài viết này. TÀI LIỆU THAM KHẢO Các báo cáo kết quả kinh doanh của NHCTTX Các quyết định về hướng dẫn thực hiện quy chế bảo lãnh ngân hàng. Các luận văn của khoá 43,42 về phát triển chất lượng hoạt động bảo lãnh. Các thông tin trên internet về nghiệp vụ bảo lãnh. Các bài viết ở các báo có liên quan đến chất lượng hoạt động bảo lãnh. Tham khảo từ thư viện sách của trường. Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại Tiền tệ và ngân hàng của Miskin MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5539.doc
Tài liệu liên quan