Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh Trì

_ Pháp luật là một bộ phận không thể thiếu được của nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Không có pháp luật hoặc pháp luật không phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế thì mọi hoạt động trong nền kinh tế đó không thể tiến hành trôi chảy được . Với vai trò đảm bảo cho việc chuyển nền kinh tế thị trường tù tự phát , kém tổ chức sang một nền kinh tế thị trường văn minh, pháp luật có nhiệm vụ tạo lập một môi trường pháp lý cho mọi hoạt động kinh doanh tiến hành thuận tiện và đạt kết quả cao, là cơ sở pháp lý để giải quyết các vấn đề khiếu nại khi có tranh chấp xảy ra. Vì vậy nhân tố pháp luật có vị trí hết sức quan trọng đối với hoạt động ngân hàng nói chung và chất lượng tín dụng nói riêng .Khi các chủ thể tham gia quan hệ tín dụng tuân thủ pháp luật một cách nghiêm chỉnh thì quan hệ tín dụng mới đem lại lợi ích cho cả hai, và chất lượng tín dụng mới được đảm bảo.

doc46 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1187 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh Trì, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rong nền kinh tế hàng hoá đang ngày càng phát triển. Cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá , tín dụng ngày càng phát triển nhằm cung cấp thêm các phương tiện giao dịch để đáp ứng nhu cầu giao dịch trong xã hội. Trong điều kiện đó , nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề ngày càng được quan tâm vì: _ Đảm bảo chất lượng tín dụng là điều kiện để ngân hàng làm tốt chức năng trung tâm thanh toán, vì khi chất lượng tín dụng được đảm bảo sẽ tăng vòng quay vốn tín dụng. Nó tạo điều kiện cho ngân hàng làm tốt chức năng trung gian tín dụng trong nền kinh tế quốc dân. Là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, tín dụng góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế. _ Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ làm giảm tối thiểu lượng tiền thừa trong lưu thông . Nó góp phần kiềm chế lạm phát , ổn định tiền tệ , tăng trưởng kinh tế , tăng uy tín quốc gia. Đông thời thông qua các công trình đầu tư vốn phát huy tác dụng, tạo ra những sản phẩm, dich vụ cho nền kinh tế, làm tăng uy tín quốc gia. _ Tín dụng là một trong những công cụ để thực hiện các chủ trương của Đảng và nhà nước về phát triển kinh tế xã hội theo từng ngành , từng lĩnh vực. Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất xã hội , đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các ngành các vùng trong cả nước, ổn định và phát triển nền kinh tế. Tín dụng có mối quan hệ mật thiết với xã hội. Để có chất lượng tín dụng , ngoài sự nổ lực của bản thân các ngân hàng thương mại , đòi hỏi nền kinh tế phải ổn định và phải có một cơ chế , chính sách phù hợp, sự phối kết hợp nhịp nhàng có hiệu quả giữa các cấp , các ngành tạo môi trường thuận lợi cho sự hoạt động của tín dụng. 1.2.3.2. Vai trò của nâng cao chất lượng tín dụng đối với sự tồn tại và phát triển của các ngành ngân hàng thương mại: _ Chất lượng tín dụng làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các ngân hàng thương mại do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng được vòng quay vốn tín dụng và thu hút thêm được nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ, tạo ra một hình ảnh tốt về biểu tượng và uy tín của ngân hàng cùng sự trung thành của khách hàng. _ Chất lượng tín dụng làm gia tăng khả năng sinh lời của các sản phẩm, dịch vụ do ngân hàng do sản phẩm được sự chậm trễ , giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý, các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn cho vay, từ đó cải thiện được tình hình tài chính của ngân hàng , tạo thế mạnh cho ngân hàng trong qúa trình cạnh tranh. _ Chất lượng tín dụng là nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự ổn định và phát triển lâu dài của ngân hàng thương mại và của cả hệ thống ngân hàng , bởi vì chất lượng tín dụng có tác dụng giảm thiểu rỉ ro trong kinh nghiệm của ngân hàng, làm lành mạnh tình hình tài chính của ngân hàng thương mại. Chất lượng tín dụng đảm bảo những khoản cho vay của ngân hàng thu được vốn và lãi, giúp ngân hàng thương mại có lãi và có tích luỹ để phát triển. _ Chất lượng tín dụng củng cố mối quan hệ xã hội của ngân hàng, điều đó cũng có nghĩa là tạo được môi trường thuận lợi nhất cho hoạt động ngân hàng . Với những ưu thế trên, việc cũng cố và nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng thượng mại là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của ngân hàng thương mại. Cũng chính vì vậy. Nâng cao chất lượng tín dụng luôn là nhiệm vụ đặt lên hàng đầu của ngân hàng thương mại trong việc hoạch định nhiệm vụ chiến lược kinh doanh của mình ở các thời kỳ. Chương 2 Hoạt động kinh doanh và chất lượng tín dụng Tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và Phát triển thanh trì 2.1. Tổng quan về chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh Trì: 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển : Ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh Trì là một trong bốn chi nhánh huyện trực thuộc Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội , do vậy, trước hết lịch sử phát triển của chi nhánh gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội, Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Với chức năng là một Ngân hàng thương mại quốc doanh phục vụ chủ yếu cho đầu tư , phát triển kinh tế của đất nước , suốt hơn bốn mươi năm hoạt động ,xây dựng , trưởng thành và đổi mới , Ngân hàng đầu tư và phát triển đã được ghi dấu với các tên: - Ngân hàng kiến thiết trực thuộc Bộ tài chính ( 5/1957 –6/1981) - Ngân hàng đầu tư và xây dựng ( 6/1981- 1990) - Ngân hàng đầu tư và phát triển ( từ năm 1990 đến nay ) Ngân hàng đã trải qua chặng đường gắn liền với sự nghiệp cách mạng hết sức vẻ vang của dân tộc , gắn liền với những chuyển mình của đất nước , nhất là từ năm 1990 trở lại đây, từ khi có hai pháp lệnh về Ngân hàng thì Ngân hàng đầu tư và phát triển đã có những đổi mới cơ bản và thu được những thắng lợi đáng khích lệ , uy tín ở trong nước và trên thế giới không ngừng được nâng cao. Ngay từ những ngày đầu mới thành lập ( năm 1957) Ngân hàng đầu tư và phát triển đã có những đóng góp xứng đáng vào sự nghiệp khôi phục và phục hồi kinh tế . từ năm 1958 đến năm 1960 Ngân hàng đầu tư và phát triển đã cấp vốn cho những công trình phục hồi : Nhà máy điện Yên Phụ Hà Nội, đường sắt Hà Nội – Mục nam quan, Hà Nội – Vinh, công trình đại thuỷ nông bắc Hưng Hải, khu công nghiệp Cao – Xà - Lá Thượng đình Hà Nội , khu công nghiệp Việt Trì, supe phốt phát Lâm Thao, gang thép Thái Nguyên. Giai đoạn 1965 – 1975 Ngân hàng đầu tư và phát triển đã cung ứng vốn phục vụ cho nguỵ trang, nghi trang, phòng không, sơ tán, cứu chữa giao thông, đương sắt, đường bộ phục vụ giao thông thông suốt, phục vụ chuyển hướng kinh tế trong thời chiến , đặc biệt phục vụ có hiệu quả cung ứng vốn cho xây dựng đường ống dẫn dầu , xây dựng đương giao thông vượt trường sơn. Từ năm 1975 – 1985 Ngân hàng đầu tư và phát triển đã góp phần cung ứng vốn phục vụ công cuộc hàn gắn vết thương chiến tranh, phục hồi phát triễn kinh tế trong cả nước : Đường sắt thống nhất Bắc – Nam , nhiệt điện Phả Lại, thuỷ điện Trị An, thuỷ điện Hoà Bình , các nhà máy xi măng lớn từ 1triệu tấn/năm trở lên được xây dựng và đưa vào vận hành . Từ năm 1986 – 1996 thực hiện đường lối đổi mới của đảng và nhà nước ta, hệ thống Ngân hàng nói chung và Ngân hàng đầu tu và phát triển nói riêng đã có một bước ngoặt quan trọng , nhất là từ năm 1990 trở lại đây khi có hai pháp lệnh về Ngân hàng . ngân hàng đầu tư và phát triển tiếp tục cung ứng vốn cho những công trình then chốt của nền kinh tế quốc dân , đi vào đầu tư tập trung nhằm đạt hiệu quả cao trong các lĩnh vực dầu khí , công nghiệp chế biến , công nghiệp làm hàng xuất khẩu, phân bón phục vụ nông nghiệp, phát triển bưu chính viễn thông , công nghiệp vật liệu xây dựng ... Từ năm 1990ngaan hàng đầu tư và phát triển đã thực hiện thành công chủ trương chính sách lớn của chính phủ là mọi dự an , mọi công trình đầu tư cho sản xuất kinh doanh điều thực hiện cơ chế “ Vay trả” xoá hình thức đầu tư bao cấp dưới dạng cấp phát như trước đây . Hàng năm Ngân hàng đầu tư và phát triển phải tự lo lấy nguồn vốn ( ngoài vốn được nhà nước cấp ban đầu) bằng cách huy động vốn ở trong nước dưới các hình thức và vay vốn của nước ngoài để có nguồn cho vay đầu tư phát triển . Vượt qua những khó khăn thủ thách gay gắt trong điều kiện mới chuyển sang hoạt động trong nền kinh tế thị trường Ngân hàng đầu tư và phát triển đã tồn tại , đứng vững và ngày càng tăng trưởng, phục vụ có hiệu quả cho đầu tư phát triển tăng trưởng kinh tế, góp phần đẩy lùi và kiềm chế lạm phát , ổn định tiền tệ . Bên cạnh những đặc điểm chung của cả hệ thống Ngân hàng đầu tư và phát triển thì chi nhánh Thanh Trì còn có những nét riêng của mình , đó là việc phục vụ chủ yếu cho đầu tư phát triển kinh tế huyện . trong những năm qua vốn đầu tư của Ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh Trì đã thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế huyện đặc biệt là trong lĩnh vực đầu tư và phát triển các công trình, góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy quá trình đô thị hoá , hiện đại hoá của huyện . Hàng loạt các công trình đầu tư xây dựng như các công trình giao thông , Thuỷ lợi, đê điều , các công trình thuộc các viện, trường học, bệnh viện, trung tâm công nghiệp, nông nghiệp. Từ năm 1996 với sự chuyển biến của toàn bộ hệ thống Ngân hàng đầu tư và phát triển nói chung và của chi nhánh Thanh Trì nói riêng thì chi nhánh đã thực sự bước vào cạnh tranh trên địa bàn có một tổ chức tín dụng là chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, lúc này chi nhánh đã xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh tổng hợp vừa đảm bảo sự độc lập chủ động trong hoạt động huy động và cho vay vốn, vừa đảm bảo sự chỉ đạo và hổ trợ của Ngân hagf đầu tư và phát triển Hà Nội , Ngân hàng và phát triển trung ương. Các năm 1996, 1997, 1998 mặc dù hoạt động của các ngân hàng trong cả nước đều gặp khó khăn do tình hình căng thẳng về vốn, về các lần ngân hàng nhà nước điều chỉnh lãi suất huy động , nhưng Ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh Trì vẫn đạt được những kết quả khả quan đáng khích lệ. Nếu như trước đây nguồn vốn cho vay chủ yếu được ngân hàng cấp trên cấp thì từ năm 1996 số vốn này Chi nhánh tự lo là chủ yếu. Nguồn vốn ngân hàng tự lo tiếp tục tăng trưởng qua các năm cả về số tương đối và số tuyệt đối: Năm 1996 nguồn tự lo là 37655triệu đồng, sử dụng vốn 29057triệu đồng . Năm 1997 nguồn tự lo là 56199triệu đồng, sử dụng vốn 42450triệu đồng . Năm 1998 nguồn tự lo là 130855triệu đồng, sử dụng vốn 67522triệu đồng . Điều này chứng tỏ Ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh Trì đã có sự cố gắng vượt bậc trong việc huy động nguồn vốn để tự khảng định mình và tiến tới là một ngân hàng chủ động , sáng tạo trong kinh doanh với sức cạnh tranh và uy tín trên thị trừơng . 2.1.2. Hệ thống tổ chức quản lý : Chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển thanh Trì có trụ sở đóng tại Km8 sát mặt đường quốc lộ 1A, thuộc xã Hoàng Liệt, Thanh Trì , Hà Nội * Cơ cấu tổ chức tại chi nhánh bao gồm + Ban giám đốc : 01 giám đốc và 01 phó giám đốc + 01 phòng kinh doanh + 01 phòng kế toán được chia làm 4 bộ phận : Kế toán ,quỹ tiết kiệm số 03, quỹ tiết kiệm số 07, hành chính bảo vệ . Ban giám đốc Phòng kinh doanh Phòng kế toán Quỹ TK Số 03 Kế toán Hành chính bảo vệ Quỹ tiết kiệm số 07 2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng của chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh Trì: 2.2.1. Thị trường hoạt động : Thanh Trì là một huyện ven đô của thành phố Hà Nội . Trong quá trình đổi mới kinh tế và xã hội, nền kinh tế xã hôi của huyện Thanh Trì đã có sự đổi mới rõ rệt . Trên địa bàn huyện hiện có trên 200 doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đang hoạt động như doanh nghiệp quốc doanh, công ty TNHH, công ty cổ phần , hợp tác xã, tư nhân. Cùng với một kho bạc nhà nước và một ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh Trì có nhiệm vụ đầu tư hỗ trợ vốn tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế xã hội theo chủ trương chính sách mà nhà nước đã đề ra . Trên địa bàn đang cho xây các công trình lớn như: + Khu đô thị Linh Đàm + Khu đô thị Định Công Chính vì vậy mà nhiệm vụ của ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh Trì lại càng nhiều và trọng trách lại lớn. Do vậy , ngân hàng đâu tư và phát triển Thanh Trì luôn Phấn đấu , Tự hoàn thiện mình để làm tốt nhiệm vụ phục vụ cho việc phát triển chung của nền kinh tế huyện Thanh Trì cũng như từng bước mở rộng quy mô hoạt động nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội theo kế hoach của nhà nước. 2.2.2. Các biện pháp để đảm bảo nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh nhân hàng đầu tư và phát triển Thanh Trì . * Tích cực đẩy mạnh huy động vốn nhằm đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế- chủ động thành lập bàn tiền gửi di động và các phương pháp thu hút tiền gửi . * Nắm bắt kịp thời các diễn biến của thị trường , các mức lãi suất của ngân hàng trên địa bàn trong và ngoài quốc doanh để tham mưu và trình ngân hàng đầu tư và phát triển thành phố Hà Nội. * Đi sâu, đi sát các doanh nghiệp truyền thống, nắm bắt tổng hợp thông tin về các hoạt động kinh tế , tài chính của doanh nghiệp để đề suất báo cáo mọi giải pháp thao gở khó khăn của doanh nghiệp có đủ nguồn vốn hoạt động kinh doanh an toàn và có hiệu quả. * Chủ động tìm kiếm khách hàng tiền gửi và tiền vay đặc biệt đẩy mạnh cho vay phục vụ phát triển kinh tế , phục vụ cho sản xuất vật liệu xây dựng, thi công xây lắp và các nghành khác đảm bảo an toàn có hiệu quả. * Chủ động tìm kiếm các dự án ,các chương trình phát triển kinh tế trọng điểm để đầu tư trung và dài hạn đảm bảo chất lượng tín dụng có hiệu quả cao nhất. * Tăng cường kiểm tra kiểm soát việc thực hiện quy trình , quyết định cho vay để đảm bảo chất lượng tín dụng . * Tự cũng cố , chấm chỉnh toàn diện mọi hoạt động ngân hàng và thực hiện nghiêm túc chế độ quy định , chủ động đề xuất và xin ý kiến chỉ đạo của ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội về các vấn đề có liên quan đến cơ chế nghiệp vụ , giải quyết những khó khăn vướn mắt của doanh nghiệp, của ngân hàng để hoạt động kinh doanh được lợi nhuận. 2.2.3 Đánh giá về chất lượng hoạt động của chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh Trì 2.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá : * Hiệu suất sử dụng vốn của ngân hàng được tính theo công thức : H= Tv x 100% Thđ Trong đó : H là hiệu suất sử dụng vốn Tv là tổng dư nợ Thđ là tổng nguồn vốn huy động Đối với những ngân hàng lấy nghiệp vụ làm tín dụng làm nghiệp vụ sinh lời chủ yếu thì tiêu hiệu quả tín dụng càng cao thì ta càng có thể đánh giá chính xác tình hình hoạt động của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn Tổng dư nợ Nợ qua hạn xảy ra khi đến hạn trả mà khách hàng không trả được khoản vaycho ngân hàng ngay cả khi khách hàng đã được ngân hàng cho gia hạn nợ. Mục tiêu của các ngân hàng thương mại là không để nợ quá hạn xảy ra. Tuy nhiên thực tế điều này rất khó thực hiện. Tỷ lệ này thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng là tốt và ngược lại là xấu. * Chỉ tiêu số vòng quay của vốn tín dụng : Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ trong kỳ Dư nợ cho vay bình quân Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ vốn tín dụng quay được bao nhiêu vòng ,. Nếu số quay kỳ sau cao hơn kỳ trước tức là tốt. Chỉ tiêu này càng lớn thể hiện hoạt động tín dụng của ngân hàng càng có hiệu quả. 2.2.3.2. Đánh giá kết quả hoạt động: Bảng 1: Số liệu tổng hợp Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu 1998 1999 2000 1) Vốn ban đầu 2) Vốn huy động 3) Tổng tài sản có 4) Tổng dư nợ 5) Nợ quá hạn 6) Doanh số hoạt động + Cho vay + thu nợ 7) Lợi nhuận trước thuế 130853 68086 564 99860 96780 1870 177514 94139 564 160750 145000 2000 212257 148585 800 275860 258630 2300 ( Báo cáo thường niên NHĐT& Phát triển Thanh Trì : 1998, 1999, 2000) * Tình hình huy động vốn của ngân hàng : Nguồn vốn huy động của ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh TRì chủ yếu huy động từ nguồn tiền gưỉ của các tổ chức kinh tế, huy động từ dân cư bao gồm tiền gửi tiết kiệm và phát hành kỳ phiếu , trái phiếu. Đặc biệt từ năm 1996 ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh Trì taập trung vào nguồn vốn tự huy động theo tinh thần ngân hàng tự do vốn là chủ yếu. Đây thực sự là một khó khăn đối với hoạt động của ngân hàng từ chổ 60% tổng nguồn vốn là ngân hàng nhà nước cấp, đến nay ngân hàng phải hoàn thành toàn tự lo vốn , bên cạnh sự trợ giúp, điều hoà của ngân hàng đầu tư và phát triển cấp trên. Bằng sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên dưới sự lãnh đạo đúng đắn của ban giám đốc chi nhánh và của ngân hàng cấp trên , chi nhánh đã đạt được một số thành quả khả quan. Ngân hàng đã kịp thời, thường xuyên bám sát thị trường , đẩy mạnh huy động vốn trong nước bằng nhiều biện pháp để khai thác tiềm lực vốn của các tổ chức kinh tế , triển khai nhiều hình thức huy động dân cư như đa dạng phát hành kỳ phiếu trả lãi trước, phát động phong trào thi đua ngắn ngày huy động vốn phục vụ nhu cầu của khách hàng. Ta thấy nguồn vốn huy động của ngân hàng liên tục tăng qua các năm 1998 đến 2000. Bảng 2: Cơ cấu vốn huy động của ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh Trì. Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Vốn huy động 130853 100 177514 100 212257 100 Theo đối tượng *TG của TCKT *TG của dân cư 47217 83636 36,08 63,92 57055 120459 32,14 67,86 50869 161388 23,96 76,04 Theo thời gian *TG không kỳ hạn *TG có kỳ hạn 18417 112436 14,07 85,93 43623 133891 24,57 75,43 49866 162391 23,49 76,51 ( Nguồn báo cáo tín dụng năm 1998, 1999, 2000) *Thực trạng hoạt động tín dụng của ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh Trì: Bảng 3: Hoạt động tín dụng ở ngân hàng đàu tư và phát triển ThanhTrì Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 1998 1999 %99/98 2000 %2000/1999 Tổng dư nợ 68086 94139 38,26 146585 52,53 Theo thời gian cho vay *Cho vay ngắn hạn * Cho vay trung và dài hạn 47377 20709 62800 31339 32,55 51,33 115668 27917 84,18 -10,92 Theo thành phần kinh tế *Khu vực KTQD *Khu vực ngoài KTQD 67000 1086 90000 4139 34,32 281,12 141500 685 57,22 -83,46 ( Số liệu lấy từ báo cáo quyết toán các năm 1998, 1999, 2000 ) Từ số liệu bảng 3 ta thấy nhìn chung hoạt động tín dụng của chi nhánh phát triển rất tốt . Doanh số cho vay của hoạt động tín dụng ở ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh Trì liên tục tăng điều này chứng tỏ ngân hàng đã có chính sách tín dụng đúng đắn . Khuyến khích khách hàng đến vay vốn tại ngân hàng ngày một nhiều . Đối với thanh phần kinh tế ngoài quốc doanh tỷ lệ vay vốn giảm 83,46% là do ngân hàng đã có định hướng đúng đắn của mình . Thực tế cho thấy trong những năm qua tỷ lệ nợ quá hạn của các ngân hàng thương mại Việt Nam trung bình là 15% thì chủ yếu tập trung vào khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Cũng từ số liệu của bảng 2 ta thấy doanh số cho vay trung và dài hạn năm 2000 giảm 10,29% so với năm 1999 trong khi tổng số dự án cho vay trung và dài hạn vẫn tăng: Bảng 4: Số dự án cho vay trung và dài hạn của ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh Trì: Số dự án 1998 1999 2000 Trung hạn 5 10 Dài hạn 2 2 3 ( Số liệu lấy từ phòng kinh doanh của ngân hàng đầu tư và phát triển ThanhTrì) Điều nay được giải thích như sau: Các doanh nghiệp chỉ vay vốn ngắn hạn để giải quyết các khâu như tiền lương , mua nguyên vật liệu cho sản xuất . Còn việc vay vốn trung và dài hạn được sử dụng vào việc xây dựng cơ bản , đầu tư công nghệ kỹ thuật ... Do việc đẩy nhanh tốc độ CNH- HĐH đất nước nên các dự án của nhà nước điều được nhà nước cấp vốn . Với số dự án đầu tư ngày càng tăng cùng với trên 50 doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế quốc doanh và 203 đơn vị kinh tế khác có quan hệ với ngân hàng đây là điều rất đáng mừng . Tuy con số không lớn nhưng nó đã thể hiện nổ lực của chi nhánh là luôn tích cực tìm khách hàng , tìm dự án . Song song với việc tăng trưởng tín dụng và đầu tư , ngân hàng còn chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng bằng các biện pháp . + Tổ chức các đợt kiểm tra , phân tích các doanh nghiệp có nợ quá hạn, xác định nguyên nhân chậm trả nợ và đề ra các biện pháp để thu nợ. + Xác định hạn mức tín dụng ngắn hạn cho từng doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho vay an toàn , sử lý linh hoạt các trường hợp vượt hạn mức trên nguyên tắc an toàn vốn tín dụng và hạn chế trở ngại cho các doanh nghiệp vay vốn . + Thành lập tổ định giá tài sản thế chấp và ban hành quy chế làm việc cho tổ định giá để định giá tài sản theo đúng chế độ . + Cán bộ tín dụng đã nắm bắt kịp thời tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , hàng năm tiến hành phân tích tình hình doanh nghiệp để nắm được năng lực tài chính của đơn vị , dự đoán khả năng vay , trả để hạn chế rủi ro. + Thường xuyên kiểm tra mục đích sử dụng vốn của doanh nghiệp đặc biệt là cho vay bằng ngân phiếu thanh toán và tiền mặt . Để đánh giá tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng ta xem xét hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng như thế nào. Bảng 5: Hiệu suất sử dụng vốn của ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh Trì Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 1998 1999 2000 Tổng nguồn vốn huy động 130853 177514 212257 Tổng dư nợ 68086 94139 148585 Hiệu suất sử dụng vốn tín dụng 52,03% 53,03% 70,0% ( Số liệu lấy từ báo cao quyết toán qua các năm1998, 1999, 2000) Nhìn vào bảng số liệu ta thấy hoạt động cho vay chỉ chiếm hơn 50% trên tổng số vốn huy động và có tăng qua các năm nhưng tỷ lệ này vẫn còn thấp . Thực tế cho thấy cung về vốn lớn hơn câu về vốn là hiện tượng đang xảy ra tàn lan ở các ngân hàng thương mại. Nhưng những năm qua chi nhánh không để xảy ra tình trạng ứng đọng vốn . Với ý thức trách nhiệm, sự nhạy bén trong dự báo những diễn biến của thị trường , cũng như xử lý cân đối vốn hàng ngày với phương châm đảm bảo vốn sinh lời . Nhờ đó nhịp độ chu chuyển vốn đạt được kết quả khá và có lợi nhuận . Mặt khác do hoạt động tín dụng được quản lý chặt chẽ hơn nên quá trình cho vay, thu nợ diễn ra bình thường , vì vậy nguồn vốn thu lãi cho vay ổn định và lãi thực thu đạt tỷ kệ cao. Trên đây chúng ta mới chỉ xem xét về mặt số lượng của công tác tín dụng để đánh giá chính xác đựơc hiệu quả của công tác này. Chúng ta cần phải xem xét về cả chất lượng tín dụng của ngân hàng . Điều này được phản ánh qua nợ quá hạn , lãi treo và vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng. Kinh doanh tín dụng là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của ngân hàng . Tuy nhiên , cũng như tất cả những ngành khác, lợi nhuận luôn gắn liền với mạo hiểm va rỉu ro. Hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng. Với nguồn vốn huy động đã có , sử dụng vốn sao cho có hiệu quả cao nhất là công việc hết sức khó khăn. Nếu nguồn vốn huy động lớn mà dư nợ nhỏ thì ngân hàng sẽ bị ứ đóng vốn ; ngân hàng không tìm được khách hàng tin cậy cho vây. Nhưng tín dụng tăng quá cao thì cũng không phải là điều tốt . Dư nợ tín dụng tăng quá nhiều có thể dẫn đến trình trạng không thu hồi hết nợ và làm giảm đi hiệu quả sinh lời của vốn ngân hàng , làm tăng nợ quá hạn. Việc này làm chậm vòng luân chuyển vốn của ngân hàng dẫn đến giảm lợi nhuận. Bảng 6: Vòng quay vốn tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh Trì: Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 1998 1999 2000 Doanh số thu nợ 96780 145000 258630 Dư nợ bình quân 62430 82700 135200 Vòng quay vốn tín dụng 1,60 1,80 1,91 ( Số lấy từ báo cáo quyết toán hàng năm) Từ bản trên cho thấy số vòng quay vốn tín dụng chưa cao tuy nó có tăng dần hàng năm. Điều này chứng minh rằng chi nhánh đã có sự phân tích kỹ lưỡng về khách hàng vay. Mặt khác cũng từ bản trên cho thấy tổng dư nợ bình quân tính đến thời điểm 31/12 thương thấp hơn tổng dư nợ của ngân hàng Sở dĩ có hiện tượng như vậy là do khách hàng của chi nhánh tập trung chủ yếu ở khu vực kinh tế quốc doanh cho nên đến thời điểm cuối năm những khoản vay này mới được thanh toán theo chu kỳ sản xuất kinh doanh. Hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng không thể trách khỏi việc có nợ quá hạn. Đây là vấn đề bức xúc cần giải quyết của mọi ngân hàng . Những khoản nợ khô đọng gây cho ngân hàng những khó khăn: + Cán bộ tín dụng phải luôn theo dõi, đôn đốc nhắc nhở khách hàng trong việc hoàn trả vốn vay và lãi. + Làm tăng rủi ro tín dụng khi khách hàng không trả nở trong khi ngân hàng vẫn phải tiếp tục trả lãi tiền vay ( tiền huy động của các TCKT và dân cư). Ngân hàng có thể dùng nhiều biện pháp để thu hồi nợ quá hạn, song điều đó có thể bắt buộc ngân hàng tốn nhiều chi phí thậm chí suy giảm uy tín của ngân hàng. Bảng 7: Tình hình nợ quá hạn của chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh Trì. Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 1998 1999 2000 Số tiền % Số tiền % Số tiền % SốTổng dư nợ 68086 94139 143585 Nợ quá hạn 564 564 800 Theo khu vực *KTQD * Thành phần khác 560 0 0,8 0 564 0 0,6 0 800 0 0,5 0 Theo loại cho vay * Ngắn hạn * Trung hạn - 564 0,8 - 564 - 0,6 800 0,5 ( Số liệu lấy từ báo cáo quyết toán hàng năm) Theo kết quả tính toán ở bảng 7 ta có thể thấy rằng nợ quá hạn được tập trung ở khu vực kinh tế quốc doanh và có xu hướng tăng lên về số tuyệt đối ở năm 2000. Tuy nhiên , tỉ trọng của nó lại giảm dần theo các năm. Đây là một cố gắng của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên của chi nhánh. 2.2.3.2. Nguyên nhân ảnh hướng đến chất lượng tín dụng của chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh Trì: * Nguyên nhân khách quan: - Môi trường kinh tế không ổn định: Nền kinh tế của nước ta đang ở trong giai đoạn đầu của quá trình đổi mới, nhiều vấn đề còn dở dang, các chính sách và cơ chế quản lý vĩ mô của nhà nước đang trong quá trình điều chỉnh đổi mới, bởi vậy nhiều vấn đề chưa hoàn thiện . Môi trường kinh doanh của các tổ chức tín dụng trong đó có các ngân hàng thương mại còn thiếu nhiều yếu tố như: Hệ thống văn bản pháp luật nhà nước chưa đồng bộ , thậm chí có khi chồng chéo . Hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng chưa thực sự độc lập , đối khi còn chịu những tác động của phương pháp quản lý bằng mệnh lệnh hành chính làm cho tín dụng kém hiệu quả. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước kém hiệu quả vì chưa giám đầu tư chiều sâu, chiều rộng bị thu hẹp , thiếu thị trường , chậm thích nghi với cơ chế chính sách , phải đối đầu với hàng ngoại nhập, hàng nhập lậu ... Làm ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tài chính của doanh nghiệp dẫn đến tình trạng mất khả năng trả nợ ngân hàng, phát sinh nợ khó đòi ở ngân hàng . Môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng chưa đấy đủ , thiếu đồng bộ : Một số văn bản pháp lý có liên quan tới vấn đề tranh chấp vốn vay ngân hàng chưa đồng bộ , đấy đủ nhất là thiếu các văn bản hướng hoặc hướng dẫn nhưng chưa phù hợp nên quá trình thực hiện còn gặp nhiều khó khăn thể hiện : + Về cơ sở pháp lý của tài sản thế chấp : Các cơ quan quản lý nhà nước chịu trách nhiệm cấp chứng thư công nhận quyền sở hưu tài sản cho các chủ sở hữu chưa được rộng khắp . do đó thế chấp và xử lý tài sản thế chấp vay vốn ngân hàng gặp nhiều khó khăn phức tạp do thiếu cơ sở pháp lý và quyền sở hữu tài sản. + Vấn đề phát mại tài sản thế chấp : Hiệu lực của cơ quan hành pháp chưa đáp ứng được yêu cầu giải quyết các tranh chấp , tố tụng và hợp đồng kinh tế ... Thơi gian và thủ tục phát mại tài sản dài, chi phí ngoài cao . Mặt khác do tâm lý của người Việt Nam không muốn mua những tài sản phấp mại, dẫn đến hiệu quả của phát mại tài sản thu hồi vốn chưa cao. +Các hinh thức kinh doanh tiền tệ trái phép đang phát triển nhanh chóng và hoạt động tự do như các tổ chức cho vay nặng lãi, cho vay nóng ... Không có cơ quan nào quản lý, kiểm tra , kiểm soát . Thủ đoạn của chúng là móc nối với khách hàng để lừa đảo ngân hàng cho vay tiền rồi dùng tiền đó cho vay lại, vay nóng với lãi suất cao hơn. Giúp khách hàng đảo nợ các tổ chức tín dụng gây khó khăn cho hoạt động tín dụng ngân hàng . + Hiện nay các tổ chức tín dụng mới được phép trích quỹ dự phòng rủi ro, nhưng để thực hiện dự phòng rủi ro đòi hỏi ngân hàng nhà nước kết hợp với bộ tài chính thực hiện nới lỏng quy định sử dụng dự phòng theo hướng tất cả các khoản nợ quá hạn được sử dụng quỹ dự phòng để bù đắp. * Nguyên nhân chủ quan : Hoạt động theo chỉ tiêu định mức của ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội. Cơ sở vật chất kỹ thuật còn hạn chế , quy mô chưa lớn . Về trình độ cán bộ tín dụng tuy có nhiều cố gắng nhưng thiếu kinh nghiệm , chưa thật nhạy bén , thiếu thông tin về khách hàng . Hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng chưa thực sự phát huy hiệu quả. Chương 3 định hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển thanh trì 3.1. Định hướng về hoạt động của chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh Trì. 3.1.1. Bối cảnh mới của nền kinh tế : Trong thời gian vừa qua Việt Nam đã có những thành công đáng kể trong phát triển kinh tế xã hội . Đời sống của nhân dân được cải thiện về nhiều mặt. Điều này đã khẳng định tính đúng đắn của sự nghiệp đổi mới mà đảng ta đã lựa chọn. Tuy nhiên, để xây dựng được một xã hội công bằng , văn minh, một đất nước giàu mạnh thì một nhiệm vụ cấp thiết đặt ra là phải công nghiệp hoá hiện đại hoá thành công . Một bước chuyển rất quan trọng cho nền kinh tế Việt Nam trong những năm tới là việc áp dụng AFTA cho xuất nhập khẩu và việc thực hiện hiệp định thương mại Việt – Mĩ đòi hỏi mọi thành phần kinh tế mọi đơn vị kinh tế của Việt Nam phải nhanh chóng đổi mới công nghệ kỹ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu cấp thiết cho việc cạnh tranh đưọc với hàng hoá nước ngoài tràn vào. trong quá trình ấy Việt Nam cần một lượng vốn lớn để chuyển đổi nền kinh tế lạc hậu sang một nền kinh tế tiên tiến . Với điều kiện là một nước nghèo và tích luỹ từ nền kinh tế chưa được nhiều thì yêu cầu sử dụng hiệu quả chất lượng tín dụng là vấn đề rất cần thiết đang được đặt ra . Ngân hàng thương mại là tổ chức có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế thị trường nói chung và công nghiệp hoá hiện đại hoá nói riêng qua chức năng huy động tiết kiệm và cấp tín dụng của nó. Để dáp ứng vai trò này thì ngân hàng thương mại phải trước hết không ngừng hoàn thiện nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng . Chi nhánh ngân hàng đấu tư và phát triển Thanh Trì trong thời gian hoạt động vừa qua đã có nhiều thành tích trong hoạt động , không ngừng hoàn thiện và khẳng định vị trí ngân hàng trong hệ thống ngân hangf đầu tư và phát triển . Trong thời gian tới có nhiều thách thức, khó khăn đang chờ đón ngân hàng nhiệm vụ và khối lượng công việc mà ngân hàng đầu tư và phát triển phải hoàn thành sẽ ngày càng một nhiều thêm. Để không ngừng nâng cao thành tích hoạt động thì chất lượng cũng như khối lượng của các mặt sẽ điều phải được nâng cao trong đó có công tác tín dụng. Làm tốt công tác tín dụng , nâng cao chất lượng tín dụng chắc chắn sẽ góp phần rất lớn vào việc nâng cao lợi nhuận , giảm nợ quá hạn và đảm bảo an toàn cho vốn và ngân hàng đã quán lý. 3.1.2 Định hướng về hoạt động của chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh Trì: Tiếp tục duy trì mối quan hệ thân thiết với khách hàng truyền thống bên cạnh đó không ngừng mở rộng tiềm kiếm khách hàng qua khách hàng truyền thống. Tiếp tục hoạt động tạo vốn và công tác khách hàng, chú trọng tăng cường nguồn vốn tiền gửi của doanh nghiệp bằng nhiều hình thức, có chế độ ưu đãi đối với khách hàng có số dư tiền gửi cao. Làm tốt công tác tiếp thị để nhận tiền gửi của các tầng lớp dân cư và các tổ chức kinh tế trong xã hội. Nâng cao chất lượng tín dụng, thực hiện an toàn cao đối với những khoản vay trực tiếp. Để đạt được định hướng hoạt động như trên thì chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh Trì cần nỗ lực trong hoạt động kinhndoanh của mình cụ thể là ngân hàng cần thực hiện một số biện pháp sau: 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh Trì: Thứ nhất: Đánh giá khách hàng Đối với mỗi ngân hàng thì khách hàng là một yếu tố vô cùng quan trọng quyết định đến sự thành bại trong kinh doanh. Do đó ngân hàng cần quan tâmddnahs giá khách hàng trên các mặt sau: +Đánh giá về năng lực pháp lý của khách hàng : Để ràng buộc trách nhiệm của khách hàng trước pháp luật nhằm đảm bảo quyền lợi của ngân hàng . Ta cần đánh giá một số cơ sở sau: Đánh giá tư cách pháp nhân của khách hàng ( nếu khách hàng là doanh nghiệp) Đánh giá năng lực hành vi của khách hàng ( nếu khách hàng là tư nhân ) Đánh gia về năng lực tài chính của khách hàng để xem xét khả năng thanh toán của khách hàng , để thấy được hiện trạng hoạt đọng kinh doanh của khách hàng Đánh gia về năng lực kinh doanh của khách hàng để thấy được khả năng cạnh tranh của khách hàng trên thị trường +Ngân hàng cần phải phân loại khách hàng, cần có sự mềm dẻo đối với những khách hàng truyền thống, có uy tín đối với khách hàng , không nên quá cứng nhắc theo khuôn mẫu đã có sẵn. trong nền kinh tế thị trường sôi động luôn có sự canh tranh gay gắt vì vậy việc đánh giá khách hàng yêu cầu cán bộ tín dụng phaỉ nắm vững kiến thức để đánh giá khách hàng. Nhưng thực tế cho thấy không phải cán bộ tín dụng nào cũng có sự linh hoạt, Xử lý tốt trong mọi tình huống cho nên cần bố trí những cán bộ tina dụng có đủ khả năng , năng lực để tiếp xúc với khách hàng, đưa ra những quyết dịnh đúng đắn trong việc đánh giá khách hàng. Thứ hai: Thiết lập mối quan hệ với khách hàng: Quan hệ tốt với khách hàng là một vấn đề quan trọng của một doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Mối quan hệ thuận lợi với khách hàng sẽ tạo thuận lợi cho ngân hàng ở nhiều mặt khác nhau chứ không riêng về công tác cho vay. Ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh Trì cần phải không ngừng tăng cường , mở rộng với khách hàng và thu hút họ qua các chính sách , tiếp thị và dich vụ mà ngân hàng cung cấp, tạo dựng uy tín của ngân hàng trên thị trương và đối với ngân hàng cấp trên. Để thiết lập mối quan hệ tốt với khách hàng thì ngân hàng đã làm những cần làm tốt hơn nữa những công việc sau: +Luôn quan tâm, lắng nghe ý kiến của khách hàng với phương châm “ khách hàng là thượng đế” +Ngân hàng cùng khách hàng giải quyết những khó khăn phát sinh một cách có lợi nhất cả hai bên. +Tiến hành phân loại khách hàng hàng năm làm căn cứ cho vay, đảm bảo an toàn khoản vay. Thứ ba: Thẩm định dự án đầu tư Về cơ bản hiện nay hiện nay tại ngân hàng , hệ thống các kiến thức cần thiết cũng như nội dung của quá trình thẩm định về mặt lượng là đấy đủ. Tuy nhiên sự am hiểu và vận dụng những kiến thức đó trong quá trình thẩm định thì không phải mọi cán bộ như nhau. Việc thẩm định dự án đầu tư lại không phaỉ việc đơn giản mà nó thực hiện trên nhiều mặt khác nhau, bao hàm vô số các biến số khác nhau mà các biến số này sẽ có nhiều biến động theo chiều hướng biến động của môi trường kinh tế, môi trường xã hội... Chính vì vậy việc hệ thống hoá các kiến thức thẩm định và không ngừng phát triển là một công việc cần làm của ngân hàng. + Thẩm định tư cách pháp lý của dự án ( hồ sơ dự án ) và chủ dự án. Đây là một mặt thẩm định có liên quan đến các văn bản pháp luật khác nhau: Luật doanh nghiệp nhà nước, luật công ty, quy chế đầu tư và xây dựng cơ bản, quy chế quản lý tài chính... Và thậm chí cả luật quốc tế. Vậy ngân hàng cần hệ thống hoá những nội dung cần thiết cho mặt thẩm định này và có sự bổ sung cần thiết kịp thời khi có sự thay đổi về các luật, các quy định này. +Thẩm định khả năng tài chính của dự án trong tương lai không xa khi nền kinh tế thị trường phát triển ở trình độ cao, khi các doanh nghiệp phải sử dụng nợ như một phần vốn không thể thiếu trong kinh doanh một cách phổ biến thì khả năng thanh toán sẽ là nội dụng hàng đầu phải xem xét trước khi cho vay vì nó là dấu hiệu cho biết khả năng phát triển hay nguy cơ phá sản của doanh nghiệp. Vì vậy ngân hàng cần phải hệ thống những nội dung cần thiết phục cụ cho công tác thẩm định. Bên cạnh báo cáo tài chính, thông tin về nợ ngân hàng cũng phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hữu quan để có thông tin về tỷ lệ tham chiếu nhằm phục vụ tốt hơn trong công tác ổn định. + Thẩm định dự án : Trong nội dung này có hai phần quan trọng là thẩm định hiệu quả tài chính của dự án và thẩm định khả năng thực hiện dự án, công việc này đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có kinh nghiệm, Mỗi sự không hợp lý đều phải được điều chỉnh bằng cách yêu cầu doanh nghiệp giải trình hoặc cung cấp lại thông tin. Trên cơ sở thông tin đã được kiểm tra, cán bộ thẩm định mới tiến hành các nội dung tiếp theo. Việc phân tích tài chính của dự án cán bộ thẩm định cần nắm vững và sử dụng thành thạo các chỉ tiêu NPV, IRR, PI, R. Nếu ngân hàng áp dụng phần mềm máy tính sẽ tiết kiệm thời gian cho cán bộ thẩm định. Để việc thẩm định mang lại kết quả cao thì ngân hàng phải hoàn thiện phương pháp thẩm định, xây dựng cho mình một quy trình thẩm định khoa học . Thứ tư : Nâng cao chất lượng phân tích tín dụng để thực hiện đầu tư tín dụng có hiệu quả. Khi chuyển sang nền ki nh tế thị trường, sông song với việc mở rộng phạm vi và quy mô tín dụng, đối tượng khách hàng cũng ngày càng phong phú hơn, theo đó khả năng thất thoát vốn cũng ngày càng tăng, đe doạ sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Vì vậy, để đảm bảo an toàn vốn trong kinh doanh và sử dụng hiệu quả vốn tín dụng, ngân hàng cần chọn cho mình những khách hàng tốt trên cơ sở nâng cao chất lượng nghiệp vụ đánh giá khách hàng. Thứ năm : Thực hiện đa dạng hoá các loại hình dịch vụ ngân hàng. Các ngân hàng thươn mại đang hoạt động kinh doanh trong môỉ trườngcạnh tranh gây gắt. Đa dạng hoá dịch vụ và hướng tới khách hàng là phương án quan trọng để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh của ngân hàng vì : + Đa dạng hoá tạo khả năng mở rộng thị trường và khách hàng, tạo khả năng doanh thu và lợi nhuận. Với nhiều loại hình dịch vụ khác nhau, ngân hàng có thể khai thác được những khoản trống trên thị trường. + Đa dạng hoá để phân tán rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Việc kinh doanh nhiều lĩnh vực, đa dạng dịch vụ tạo nên nhiều lợi nhuận, có thể bổ sung cho nhau khi thị trường biến động, giúp ngân hàng ổn định mức doanh lợi. + Phát triển kinh doanh theo hướng đa dạng hoá là điều kiện quan trọng để mở rộng quy mô và mạng lươí ngân hàng, tận dụng, khai thác các tiềm năng của đội ngũ cán bộ nhân viên trong chiến lược phát triển, điều đó cho phép ngân hàng mở rộng ảnh hưởng của mình một cách vững chắc. Các loại dịch vụ mà ngân hàng có thể thực hiện như dịch vụ bảo lãnh: + Bảo lãnh dự thầu + Bảo lãnh thực hiện hợp đồng. + Bảo lãnh tiền ứng trước. + Bảo lãnh chất lượng theo hợp đồng. Dịch vụ tư vấn, dịch vụ kinh doanh bất động sản, thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại tệ và kiều hối... Thứ sáu : Tăng cường công tác quản lý nợ và giải quyết nợ quá hạn. Đây là một biện pháp có ảnh hưởng trực tiếp, quyết định đến thực hiện chu trình khép kín của khoản tín dụng, đây là vấn đề sống còn của ngân hàng. Trong bối cảnh hiện nay, ngân hàng cần chủ động làm tốt vấn đề này : Để tăng cường công tác quản lý nợ ngân hàng cần phải _ Chấp hành nghiêm túc các quy định hiện hành về hoạt động tín dụng, phát hiện và kiến nghị kịp thời những điều bất hợp lý, không phù hợp với ngân hàng để có biện pháp khắc phục kịp thời. Yêu cầu chi nhánh phải thực hiện tốt các điều khoản quy định trong chế độ, thể lệ tín dụng và quy trình, thủ tục xét duyệt cho vay, quản lý hồ sơ vốn, theo dõi tình hình sử dụng vốn của khách hàng. Mỗi khi đưa ra quyết định tín dụng phải có sự cân nhắc kỹ lưỡng, không được xem xét hời hợt và phê duyệt dễ dàng, phải đặt nó trong mối quan hệ tác động qua lại giữa các nhân tố : Pháp luật , chủ trương chính sách, quy trình cho vay, quan trọng nhất là phải biết rõ khách hàng của mình là người thế nào ? Họ muốn gì? _ Thực hiện việc kiểm soát chặt chẽ các khoản tín dụng, pháp hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi của khách hàng làm ảnh hưởng tới mức độ an toàn của các khoản tiền đã cho vay như : Lừa đảo, một tài sản mang thế chấp ở nhiều ngân hàng, vay của ngân hàng này trả cho ngân hàng khác .. . _ Nhất thiết phải tổ chức xét duyệt cho vay đúng quy trình của ngân hàng theo hướng” chạc 3”. Trong đó gồm có một cán bộ tín dụng là người đề nghị, một lãnh đạo phồng tín dụng là người tái khẳng định và kiểm soát, một lãnh đạo ngân hàng là người phê duyệt cho vay . một khoản tín dụng phát ra phải có 3 chữ ký của 3 thành phần độc lập và phải quy định rõ ràng tách nhiệm của từng cán bộ tham gia cấp tín dụng. Thực hiện tốt quy định có tác dụng tăng cường trách nhiệm của các cán bộ trong việc phối hợp với nhau để xét duyệt cho vay, nhờ đó để có thể quản lý tốt các khoản tín dụng ngay từ khâu đầu , tăng cường tính hợp tác, phối hợp giưã các bộ phận, đơn vị trong ngân hàng . _Tổ chức đánh giá , phân loại các khoản nợ để lượng định rủi ro trong quá trình cho vay. Việc này được tiến hành ngay từ khi quyết định cho vay, bởi thông qua quyết định của việc đánh giá , phân loại giúp ngân hàng đi đến quyết định mở rộng gay thu hẹp một loại tín dụng nào đó, đồng thời có biện pháp theo giỏi, quản lý phù hợp với tùng khoản nợ. Để giải quyết nợ quá hạn , ngân hàng cần phải tiến hành các biện pháp sau: _ Trước hết cần có biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn nợ quá hạn mới tiếp tục phát sinh như chấn chỉnh lại các thiếu sót ở các khâu trong quá trình cho vay, thiết lập bổ xung đầy đủ các hồ sơ pháp lý , hạn chế tối đa những kẻ hở trong khâu nghiệp vụ để đề phòng lừa đảo, chiếm đoạt vốn ngân hàng. _ Tổ chức kiểm tra sử dụng vốn chi tiết đến từng khách hàng ,từng món vay kết hợp với đánh giá , phân loại lợi cụ thể, Đặt biệt qua đó phân tích chính xác những nguyên nhân dẫn đến không thu hồi được nợ quá hạn. Có cơ chế khen thưởng kịp thời cho những cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ . _ Những trường hợp khách hàng cố tình chây ỳ, dây dưa để nợ quá hạn kéo dài, các ngân hàng cần sử dụng những biện pháp cứng rắn kết hợp với sự hổ trợ của chính quyền địa phương , các cơ quan chức năng để phát mại tài sản thế chấp, khởi kiện , cưỡng chế để thu hồi nợ. Thứ bảy : Tăng cường có hiệu lực công tác kiểm tra,kiểm soát. Để thực hiện tốt giải pháp này cần thực hiện tốt : _ Giám sát khách hàng vay, theo dỡi rủi ro có thể xảy ra bằng các hình thức khác nhau: + Kiểm tra định kỳ dựa trên cỏ sở các báo tài chính của doanh nghiệp. +Kiểm tra thường xuyên, đánh giá tài sản thế chấp theo gia tri hiện vật ở thời điểm hiện tại . + Theo dõi tình hình chung của ngành , mà trong đó doanh nghiệp vay hoạt động . + kiểm tra thông qua các thông tin thu thập được từ các nguồn khác. _ Tăng cương hiệu lực của bộ máy kiểm tra, kiểm soát nội bộ . Ngoài công tác giám xác do cán bộ tín dụng tiến hành , đồi hỏi ngân hàng phải tăng cương tổ chức kiểm tra, kiểm soát nội bộ của ngân hàng . Nhiệm vụ của tổ chức này là thương xuyên kiểm tra kiển soát việc thực hiện thể lệ , chế độ , quy trình tín dụng, tìm ra những sai sót, vướng mắc, vi phạm trong các khâu nghiệp vụ trên cơ sở đó có thể đề ra biện pháp khắc phục có hiệu quả nhằm củng cố chất lượng tín dụng , ngăn ngừa rủi ro. Thứ tám : Từng bước quy chuẩn đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ. Không thể đạt được sự tiến bộ thực sự về chất lượng tín dụng nếu không có một đội ngũ cán bộ tín dụng có đạo đức nghề nghiệp , có trình độ chuyên môn giỏi. Muốn nâng cao trình độ chuyên môn giỏi cho cán bộ tín dụng thì ngoài việc cử cán bộ đi học các lớp nâng cao trình độ để không lạc hậu với diễn biến của thị trừơng bên ngoài mà ban lãnh ngân hàng phải thừơng xuyên tổ chức kiểm tra về trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng theo định kỳ, trên cơ sở đó lựa chọn những cán bộ có năng lực cho phòng kinh doanh. Ngoài ra còn đòi hỏi cán bộ tín dụng có thái độ nghiêm nghị , lịch sự, nhã nhặn với khách hàng. Đây chính là một trong những công cụ để chi nhánh cạnh tranh trong nền kinh tê thị trường và cũng chính là một trong những yếu tố để khách hàng chọn ngân hàng . Ngân hàng cũng cần thực hiện tốt chế độ khen thưởng hợp lý nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ tín dụng trước nhiệm vụ được giao. 3.3. Một số kiền nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển thanh Trì : 3.3.1. Kiến nghị vơí nhà nước. Tăng cương biện pháp quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, có biện pháp hữu hiệu buộc doanh nghiệp phải chấp hành đúng pháp lệnh kế toán thống kê và chế độ kiểm toán bắt buộc để đảm bảo thông tin về tình hình sả xuất kinh doanh, tài chính được phả ánh một cách đầy đủ , chính xác nhằm đảm bảo an toàn vốn vay của ngân hàng . Đảm bảo môi trường kinh tế ổn định, góp phần đảm bảo hiệu quả vốn tín dụng ngân hàng cấp cho nền kinh tế .Môi trường kinh tế không ổn định sẽ gây cản trở cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , giảm hiệu quả sử dụng vốn vay ngân hàng dẫn đến khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc trả nợ ngân hàng . Vì vậy nhà nước cần phải hoạch định chính sách dài hạn về định hướng phát triển , chính sách về giá cả, chính sách về thuế, về ưu đãi phát triển... có các biện pháp phù hợp nhằm tạo ra một môi trường kinh tế ổn định. Ban hành văn bản hướng dẫn xử lý các khoản nợ xấu nhằm lành mạnh hệ thống tài chính của các ngân hàng thương mại theo hướng sử dụng vốn ngân sách quốc gia mua lại nợ khó đòi của các ngân hàng thương mại để xử lý dần trong một số năm, nới lỏng quy định sử dụng vốn dự phòng để sử lý rủi ro, không đánh thuế đối với tài sản cầm cố thế chấp khi ngân hàng xử lý để thu hồi nợ, ban hành quy định về nhiệm vụ và trách nhiệm của các ban ngành liên quan trong việc hỗ trợ ngân hàng trong việc xử lý nợ quá hạn như: Viện kiểm soát, công an, địa chính nhà đất, uỷ ban nhân dân các cấp... Cải cách thủ tục hành chính, tránh tình trạng gây phiền hà cho các ngành, các doanh nghiệp trong việc thực hiện hoạt động của họ, xoá bỏ hoàn toàn cơ chế xin cho 3.3.2. Đối với ngân hàng cấp trên : Ngân hàng nhà nước cần có chính sách mạnh mẽ nhằm huy động mọi nguồn vốn trong nước, phát huy tối đa nội lực đồng thời cần đổi mới cơ chế cho vay, đảm bảo đơn giản thuận lợi và tăng cường trách nhiệm của các cá nhân, các tổ chức tín dụng trong việc cấp tin dụng, thực hiện cân đối giữa các nguồn vốn tín dụng và quy mô cho vay nền kinh tế đồng thời có biện pháp xử lý nhanh các tài sản thế chấp, làm lành mạnh hoá tài chính của các tổ chức tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng. Tiếp tục theo dõi và xủ lý đúng đắn mọi mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và lãi suất, giữa lãi suất và tỷ lệ lạm phát, giữa lãi suất nội tệ và lãi suất ngoại tệ, đảm bảo cân đối về cơ cấu giữa nguồn vốn huy động tiền gửi ngắn, trung , dài hạn ,có cơ chế , chính sách thích hợp sử dụng số ngoại tệ đã huy động được, đảm bảo hiệu quả và an toàn trong hoạt động ngân hàng. Ngân hàng nhà nước cần hệ thống hoá những kiến thức cơ bản về thẩm định dự án, tăng cường việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ , cung cấp các tài liệu và thông tin các công tác cho vay, mở rộng phạm vi tín dụng trên thị trường nhằm cung cấp các thông tin theo yêu cầu của các tổ chức tín dụng về các doanh nghiệp giúp cán bộ tín dụng có nhận định đúng và có các cơ sở trước khi cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Ngân hàng dầu tư và phát triển Việt Nam nói chung, ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội nói riêng cần tạo điều kiện cho chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh Trì có chổ làm việc rộng rãi, qui mô hiện đại hơn để cho chi nhánh phát huy hết khả năng hoạt động kinh doanh của mình. KếT LUậN Nền kinh tế nước ta đang chuyển biến đi lên từng ngày đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải không ngừng đổi mới để phù hợp với xu thế đó. Hiện nay vấn đề nâng cao chất lượng của hoạt động tín dụng đang là vấn đề mang tính chất thời sự và lâu dài.Vấn đề này không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với từng ngân hàng thương mại mà nó có ý nghĩa với cả hệ thống ngân hàng cũng như toàn bộ nền kinh tế trong sự phát triển lâu dài. Chính vì thế để giải quyết được vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng không chỉ có sự nỗ lực của mõi một ngân hàng mà còn phải có sự nỗ lực kết hợp chặt chẽ của toàn bộ nền kinh tế .Với phương châm không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, Chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh Trì sẽ không ngừng đổi mới, tự hoàn thiện mình, tạo chỗ đúng vững chắc trong sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Do hạn chế về thời gian cũng như kinh nghiệm thực tế nên bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót. Qua đây em xin gửi lòi cảm ơn chân thành tới TS Lê Danh Tốn, ban lãnh đạo, phòng kinh doanh cũng như cán bộ nhân viên ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh Trì đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. Hà Nội, tháng 6 năm 2001 Sinh viên Nguyễn Văn Độ DANH MụC Tài LiệU THAM KHảO Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính (Frederie S.Miskin) Ngân hàng thương mại (Edward W.Reed and Edward K.Gill) Luật ngân hàng nhà nước việt Nam và luật các tổ chúc tín dụng Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng nâng cao ( học viện Nh-1999) Đề tài “Vai trò tín dụng ngân hàng với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong công cuộc đổi mới nền kinh tế việt Nam “ viện nghiên cứu khoa học NH- tháng 10/1999 Tạp chí ngân hàng :1999,2000,2001 Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 1998, 1999,2000 tại chi nhánh NHDDT/PT Thanh Trì Nghiệp vụ NH nâng cao ( David cox) Marketing trong ngân hàng ( NXB thống kê) Kinh tế học ( Paul A Samueson and Willian- Norothous) Mục lục Trang Lời mở đầu 3 Chương 1: Tín dụng và chất lượng tín dụng Của ngân hàng thương mại 4 1.1. Tín dụng ngân hàng và vai trò của nó trong nền kinh tế thương mại: 4 1.1.1 Tín dụng và các hình thức của nó trong nền kinh tế thị trường 4 1.1.1.1. Quá trình ra đời của tín dụng: 4 1.1.1.2. Các hình thức tín dụng trong nền kinh tế thị trường: 4 1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường : 5 1.2. Chất lượng tín dụng: 6 1.2.1. Khái niệm: 6 1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng 6 1.2.3. ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng tín dụng: 10 1.2.3.1. Chất lượng tín dụng đối với nền sản xuất xã hội: 10 1.2.3.2. Vai trò của nâng cao chất lượng tín dụng đối với sự tồn tại và phát triển của các ngành ngân hàng thương mại: 10 Chương 2: Hoạt động kinh doanh và chất lượng tín dụng Tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và Phát triển thanh trì 12 2.1. Tổng quan về chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh Trì: 12 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển : 12 2.1.2. Hệ thống tổ chức quản lý : 14 2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng của chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh Trì: 14 2.2.1. Thị trường hoạt động : 14 2.2.2. Các biện pháp để đảm bảo nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh nhân hàng đầu tư và phát triển Thanh Trì . 15 2.2.3 Đánh giá về chất lượng hoạt động của chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh Trì 15 2.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá : 15 2.2.3.2. Đánh giá kết quả hoạt động: 16 2.2.3.2. Nguyên nhân ảnh hướng đến chất lượng tín dụng của chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh Trì: 20 Chương 3: định hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển thanh trì 22 3.1. Định hướng về hoạt động của chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh Trì. 22 3.1.1. Bối cảnh mới của nền kinh tế : 22 3.1.2 Định hướng về hoạt động của chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh Trì: 22 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh Trì: 23 3.3. Một số kiền nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển thanh Trì : 27 3.3.1. Kiến nghị vơí nhà nước. 27 3.3.2. Đối với ngân hàng cấp trên : 28 KếT LUậN 29 DANH MụC Tài LiệU THAM KHảO 30

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6687.doc
Tài liệu liên quan