LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. Cho vay theo dự án khách hàng tại NHTM 3
1.1.1. Tổng quan về NHTM 3
1.1.1.1. Khái niệm NHTM 3
1.1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM 3
1.1.2. Cho vay theo dự án của khách hàng tại NHTM 5
1.1.2.1. Dự án vay của khách hàng 5
1.1.2.2. Cho vay theo dự án của khách hàng tại NHTM 7
1.2. Thẩm định dự án tại Ngân hàng thương mại 8
1.2.1. Khái niệm dự án và thẩm định dự án 8
1.2.2. Mục đích thẩm định dự án tại NHTM 9
1.2.3. Nội dung và quy trình thẩm định dự án 10
1.2.3.1. Nội dung thẩm định dự án 10
1.2.3.2. Quy trình thẩm định dự án 12
1.3. Chất lượng thẩm định tài chính dự án 23
1.3.1. Khái niệm về chất lượng thẩm định tài chính dự án 23
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư 25
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAI DỊCH 1, NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 29
2.1. Sơ lược quá trình phát triển và hoạt động của Sở giao dịch I 29
2.2.1. Sự hình thành phát triển 29
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của SGD 30
2.1.3. Sự cần thiết phải thẩm định dự án tài chính dự án tại Sở giao dịch I, Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam 33
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I, NH đầu tư đầu tư và phát triển Việt Nam 34
2.2. Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Sở giao dịch 1 40
2.2.1. Kết quả công tác thẩm định dự án DAĐT tại SGD I - NHĐT & PT Việt Nam 40
2.2.2. Đánh giá công tác thẩm định tài chính dự án tại SGD NHĐT & PT Việt Nam 43
2.3. Giới thiệu hoạt động thẩm định tai chính dự án qua một dự án cụ thể 50
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH I 61
3.1. Định hướng công tác thẩm định tài chính dự án tại SGD trong thời gian tới 61
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Sở giao dịch I 62
3.2.1. Giải pháp về phương pháp thẩm định 62
3.2.2. Giải pháp về con người 68
3.3.3. Giải pháp về tổ chức, quản lý điều hành 71
3.2.4. Tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin 72
3.3. Một số kiến nghị để nâng cao chất lượng thẩm định tàI chính dự án đầu tư 75
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, ngành có liên quan 75
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các NHTM khác 77
3.3.3. Kiến nghị với NHĐT & PT Việt Nam 78
KẾT LUẬN 81
94 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1495 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại Sở giao dịch I, Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ồn vốn vay trung hạn thương mại và vốn tự có của Tổng công ty lắp máy VN với tổng vốn đầu tư là 72.640 tr đồng gồm.
- Xây lắp 59.261 tr đồng.
- Kiến thiết cơ bản khác 6.755 tr đồng.
- Dự phòng 6.624 tr đồng.
Tổng vốn đầu tư Nhà SX chính 72.640 tr đồng.
Nguồn vốn 640 tr đồng bằng vốn tự có và 72.000 tr đồng bằng vốn vay thương mại.
Phương thức thu hồi vốn: cho Viglacera thuê trong 5 năm, năm cuối Viglacera mua lạI theo giá trị còn lạI trên cơ sở tổng vốn đầu tư trừ (-) tiền thuê nhà xưởng hàng năm (Không tính lãI vay ngân hàng, lãI kinh doanh, phí quản lý và thuế giá trị gia tăng).
2.3.4- Đánh giá thuận lợi và khó khăn của dự án:
a – Thuận lợi.
Dự án được thực hiện tại khu sản xuất Tân Đông Hiệp, thuộc huyện Dĩ An – Tỉnh Bình Dương, cách thành phố Hồ Chí Minh khoản 20 km về phía nam, khu sản xuất nằm trên vị trí giao thông đường bộ, đường sắt thuận tiện. Cơ sở hạ tầng điện, nước, viễn thông, thoát nước, môi trường đã được qui hoạch đồng bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư.
Tham gia đầu tư dự án Nhà sản xuất kính nổi của Tổng Công ty lắp máy Việt nam với hình thức đầu tư Nhà sản xuất chính và cho đối tác thuê hoạt động sản xuất kinh doanh. Sau một thời gian nhất định, khi cân đối được nguồn Tổng Công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng sẽ mua lạI toàn bộ Nhà sản xuất chính được Lilama đầu tư sẽ giúp cho Tổng Công ty lắp máy Việt nam chủ động về mặt tài chính của dự án.
Thiết bị đầu tư hiện đại công nghệ tiên tiến nhất hiện nay trên thế giới đảm bảo sức cạnh tranh trên thị trường.
Sản phẩm này là loại sản phẩm không thể thiếu trong kiến trúc xây dựng cơ bản. Cùng với tốc độ phát triển kinh tế và các cơ sở hạ tầng của các tỉnh phía năm sẽ tạo đIều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm và đảm bảo khả năng thanh toán tiền thuê Nhà sản xuất chính của Viglacera cho Tổng Công ty lắp máy Việt nam.
b – Khó khăn.
Nhìn chung thị trường tiêu thụ sản phẩm có nhiều tiềm năng để khai thác nhưng bên cạnh đó luôn có tính cạnh tranh cao, với một số cơ sở sản xuất kính cùng trên địa bàn và chủ yếu là kính nhập khẩu của một số nước trong khu vực vào trong nước làm ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm, nếu có sự cạnh tranh về giá sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán tiền thuê Nhà xưởng chính của Tổng Công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng cho Tổng Công ty lắp máy Việt nam, ảnh hưởng đến việc trả nợ của Lilama với Ngân hàng.
2.3.5- Tính toán hiệu qủa của dự án:
Từ nguồn thu của dự án:
Theo Hợp đồng thuê tàI sản số 129 TCT/KH-ĐT ký ngày 16.02.2001 giữa Tổng Công ty lắp máy Việt nam và Tổng Công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng, theo giá trị tạm tính ban đầu đã được Hội đồng quản trị Tổng Công ty lắp máy Việt nam phê duyệt là 72.640 tr đồng làm cơ sở để tính toán đơn giá cho Viglacera thuê hàng năm.
Thời gian Tổng Công ty lắp máy Việt nam cho Tổng Công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng thuê Nhà sản xuất chính trong 5 năm, kể từ ngày Lilama bàn giao cho Viglacera đưa nhà máy vào hoạt động (Dự kiến đến tháng 12 năm 2001). Đến năm thứ 6 Viglacera sẽ mua lại Nhà sản xuất chính với chi phí bằng tổng vốn đầu tư thực tế đã được hai bên phê duyệt quyết toán, trừ (-) đi số tiền Viglacera đã trả nợ gốc Ngân hàng đã được tính trong số tiền thuê Vilacera đã thanh toán hàng năm.
Giá thuê hàng năm Viglacera trả cho Lilama bao gồm:
- Nợ gốc Ngân hàng.
LãI vay Ngân hàng tạm tính 7,2%/ năm.
Chi phí quản lý 4 %.
Lãi kinh doanh 5 %.
Thuế giá trị gia tăng 10%.
Quá trình thu hồi vốn của Lilama:
Đơn vị: triệu đồng.
TT
Kinh phí thu hồi
Năm
Cộng
2001
2002
2003
2004
2005
2006
1
Trả nợ gốc Ngân hàng
10.000
10.000
10.000
10.000
32.640
72.640
2
Trả lãi vay Ngân hàng
5.230
4.510
3.790
3.070
0
16.600
3
Chi phí quản lý 4%
609
580
552
523
1.306
3.570
4
Lãi kinh doanh 5%
762
726
690
654
1.632
4.462
Tổng kinh phí thu hồi
16.601
15.816
15.031
14.246
35.578
97.274
5
Thuế giá trị gia tăng
1.660
1.582
1.503
1.425
3.558
9.727
Tổng cộng
18.261
17.398
16.534
15.671
36.052
103.916
Dòng tiền của dự án:
Đơn vị: Triệu đồng.
TT
Các chỉ tiêu
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
2006
1
Luồng tiền vào
0
16.601
15.816
15.031
14.246
35.578
- Thu nhập kinh doanh
16.601
15.816
15.031
14.246
35.578
2
Luồng tiền ra
15.839
15.090
14.342
13.593
33.946
- Trả gốc Ngân hàng
10.000
10.000
10.000
10.000
32.640
- Trả lãi vay Ngân hàng
5.230
4.510
3.790
3.070
0
- Chi phí quản lý
609
580
552
523
1.306
3
Cân đối 1-2
762
726
689
653
1.632
4
Luỹ kế
762
1.488
2.177
2.830
4.462
Dự kiến hiệu quả dự án:
Thuế xây lắp: Thuế thu nhập Doanh nghiệp 32%.
Đơn vị: Triệu đồng.
TT
Các chỉ tiêu
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
2006
1
Tổng doanh thu
16.601
15.816
15.031
14.246
35.578
2
Tổng chi phí
15.839
15.090
14.342
13.593
33.946
3
Lợi nhuận trước thuế
762
726
689
654
1.632
4
Thuế thu nhập
244
232
220
209
522
5
Lợi nhuận sau thuế
518
494
469
445
1.110
Khả năng thu hồi vốn:
Đơn vị: Triệu đồng.
TT
Chỉ tiêu
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
2006
1
Vốn đầu tư
- 72.640
2
Thu hồi trong năm
10.762
10.726
10.689
10.653
34.272
3
Luỹ kế thu hồi vốn
10.762
21.488
32.177
42.830
77.102
Cân đối khả năng trả nợ vay của dự án:
Đơn vị: Triệu đồng.
TT
Chỉ tiêu
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
2006
A
Nguồn trả nợ vay (1+2)
0
10.762
10.726
10.690
10.654
34.272
1
Tiền thuê Viglacera trả hàng năm
10.000
10.000
10.000
10.000
32.640
2
Lãi kinh doanh
762
726
689
654
1.632
B
Trả nợ vay
0
10.000
10.000
10.000
10.000
32.640
Trả nợ vay SGD – BIDV
10.000
10.000
10.000
10.000
32.640
C
Nguồn còn lại để tích luỹ vày tái ĐT
0
762
726
689
654
1.632
Trường hợp Tổng Công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng không thanh toán tiền thuê Nhà đúng hạn hoặc không thanh toán đủ theo Hợp đồng đã ký. Có thể dùng thêm nguồn tích luỹ chung của Tổng Công ty để hỗ trợ cho dự án.
Một số chỉ tiêu dư nợ trung, dài hạn tại thời đIểm 31.12.2000 của Tổng Công ty lắp máy và 2 đơn vị thành viên Công ty lắp máy Hà nội và Công ty lắp máy 10 tại Sở giao dịch:
a – Trung, dài hạn thương mại:
- Lilama: 3.447 tr đồng.
554.000 USD
- Công ty lắp máy 10: 959 tr đồng.
- Công ty lắp máy HN: Không.
b – Cho vay trung dài hạn theo KHNN:
- Lilama: 18.455 tr đồng
Cân đối nguồn và khả năng vay trả của Tổng Công ty lắp máy Việt nam.
Đơn vị: tỷ đồng.
TT
Chỉ tiêu
Kế hoạch năm
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
1
Giá trị tổng sản lượng.
1.718
1.890
2.079
2.287
2.515
2.767
3.044
3.348
3.683
2
Doanh thu.
1.074
1.102
1.211
1.332
1.456
1.612
1.773
1.950
2.146
3
Lợi nhuận sau thuế.
25,8
28,4
31,2
34,8
37,8
41,6
45,7
50,3
55,3
4
Tổng nguồn trả nợ và tái đầu tư ( a + b + c ).
58,5
94,4
100,7
117,8
129,4
193,2
189
209,1
219,4
A
Từ Doanh nghiệp.
58,5
74,9
82.4
90,7
99.7
109,7
120,7
132,8
146,1
+
KHCB (100%).
50,8
66,4
73,1
80,4
88,4
97,3
107
117,7
129,5
+
Lợi nhuận.
7,7
8,5
9,3
10,3
11,3
12,4
13,7
15,1
16,6
B
Dự án đầu tư.
0
10,76
10,72
10,68
10,65
34,2
-
-
-
+
Tiền thuê Viglacera trả.
0
10
10
10
10
32,6
+
Lợi nhuận.
0
0,76
0,72
0,68
0,65
1,6
C
Nguồn còn lại các năm trước chuyển sang.
8,8
7,6
16,5
19,1
49,3
68,3
76,3
73,3
5
Nợ phải trả (a + b + c)
46,6
84,5
76,7
91,4
73
112,6
120
140
150
a
Dự án đầu tư mới.
1,9
15,2
14,5
13,7
13
32,6
+
Nợ gốc
10
10
10
10
32,6
+
Lãi
1,9
5,2
4,5
3,7
3
0
b
Khoản trả Dự án về trước 31.12.2000.
29,7
29,3
22,2
37,7
c
Dự án khác
15
40
40
40
60
80
120
140
150
6
Nguồn còn tái đầu tư và trả nợ ( 4 – 5 )
11,9
9,9
24
26,4
56,4
80,6
69
69,1
69,4
2.3.6- Ý kiến trình Ban lãnh đạo Ngân hàng ĐT&PT Việt nam.
-Dự án đầu tư Nhà sản xuất chính Nhà máy kính nổi Viglacera của Tổng Công ty lắp máy Việt nam qua xem xét Phòng tín dụng thấy có hiệu quả, có khả năng trả nợ vay Ngân hàng.
-Tình hình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp tương đối tốt, Doanh nghiệp không có nợ khó đòi và quá hạn.
-Tài sản được đầu tư bằng vốn vay là tài sản đảm bảo nợ vay đầu tư.
-Trường hợp dự án không được như dự kiến thì khả năng tài chính của Tổng Công ty hoàn toàn có thể hỗ trợ được cho dự án này.
-Doanh nghiệp là khách hàng truyền thống có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng với Ngân hàng ĐT&PT Việt nam. Việc đầu tư sẽ có tác động tốt đến quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng ĐT&PT Việt nam và Doanh nghiệp.
-Kính trình Ban lãnh đạo Ngân hàng ĐT&PT Việt nam duyệt cho Tổng Công ty lắp máy Việt nam với nội dung sau:
-Tổng số vốn vay: 72.000 tr đồng.
-Lãi suất cho vay: 7,2%/ năm được áp dụng trong 2 năm đầu của dự án (kể từ khi phát món vay đầu tiên), lãi suất các năm tiếp theo được áp dụng theo thoả thuận giữa Ngân hàng và Doanh nghiệp. Mức lãi suất được xác định trên cơ sở chính sách khách hành chiến lược của Ngân hàng ĐT&PT Việt nam và Sở giao dịch, tương đương với mức lãi suất tính trong giá cho thuê Nhà xưởng thoả thuận giữa Lilama và Viglaaera.
-Thời gian vay 5 năm 9 tháng.
-Thời gian trả nợ 5 năm.
-Lịch trả nợ cụ thể từ năm 2002 đến năm 2005 là 10.000 tr đồng; riêng năm 2006 Doanh nghiệp trả 32.640 tr đồng. Lãi trong thời gian ân hạn (9 tháng) được thu cùng nợ gốc vào kỳ hạn trả nợ đầu tiên của Doanh nghiệp.
-Việc triển khai vay vốn Sở giao dịch Ngân hàng ĐT&PT Việt nam sẽ thực hiện theo đúng chế độ xây dựng cơ bản của Nhà nước và của ngành.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH 1.
3.I- Định hướng công tác thẩm định tài chính dự án tại SGD trong thời gian tới:
Công tác thẩm định dự án đặc biệt là thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Sở giao dịch 1, NHĐT & PT Việt Nam muốn đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của hoạt động cho vay và đầu tư hiện nay thì điều đầu tiên là phải có được định hướng đúng đắn.Vì định hướng là yếu tố quan trọng, quyết định đến cách phương pháp, nội dung của công tác thẩm định tài chính dự án tại Sở.
Định hướng phải phù hợp với sự tự vận động, tự phát triển của thị trường vốn, của khách hàng cũng như của ngân hàng trong hoạt động cho vay. Định hướng đúng sẽ cho phép động viên đến mức tối đa mọi tiềm năng, sáng tạo của cán bộ tín dụng nói riêng và cán bộ ngân hàng nói chung. Theo đó công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư của Sở giao dịch có những định hướng sau:
. Đứng trên giác độ của ngân hàng - người cho vay, người bỏ vốn - để tính toán .
. Thẩm định tài chính dự án đầu tư phải được tiến hành nghiêm túc, thường xuyên, liên tục và phải đầy đủ cả trước, trong, sau khi cho vay.
. Tăng cường chủ động bồi dưỡng kiến thức chuyên môn và những kỹ năng hỗ trợ cho hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư cũng như hoạt động cho vay nhằm giúp cho cán bộ lãnh đạo và cán bộ tín dụng của SGD nắm bắt các kiến thức mới phù hợp với tình hình và bối cảnh kinh tế.
. Sở chủ trương đưa công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư trở thành một thế mạnh trong cạnh tranh và kinh doanh, phải coi là một yếu tố thu hút khách hàng, tạo uy tín cho ngân hàng qua việc tư vấn thẩm định. Do đó, nó phải được thường xuyên tổng kết thực tiễn, rút ra kinh nghiệm để hoàn thiện và phát triển.
. Sở chủ động củng cố, hoàn thiện bộ máy tổ chức thẩm định dự án: Phòng tín dụng của Ngân hàng sẽ được phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng, đảm đương tốt nhiệm vụ, thực hiện tốt chức năng chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, hướng dẫn công tác thẩm định tài chính dự án .
. Ngoài các dự án đã và đang đầu tư, SGD còn chủ động tìm kiếm các dự án để cho vay, từ trong kế hoạch và ý tưởng đầu tư của doanh nghiệp, tư vấn cho doanh nghiệp khi xét thấy dự án khả thi.
. Sở đẩy mạnh việc phân tích tổng hợp các thước đo, chỉ tiêu khoa học kỹ thuật, giá thành thành phẩm, tỷ suất hoàn vốn với một số ngành hay loại hình đầu tư.
. Sở tập trung tiến hành đầu tư trang thiết bị, công nghệ hiện đại để thích ứng và phù hợp với xu hướng hội nhập khu vực và quốc tế.
. Để hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay dự án, SGD tăng cường giám sát, kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay hay nói cách khác, cán bộ SGD cần phải thẩm định dự án trong từng giai đoạn từ khi xem xét tiếp nhận hồ sơ đến khi vận hành và kết thúc dự án.
3.2- Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Sở giao dịch 1.
Trước định hướng hoạt động thẩm định tài chính dự án trong thời gian tới, xuất phát từ sự cần thiết cũng như thực trạng của công tác thẩm định tàI chính dự án tại Sở giao dịch I, NHĐT & PT Việt Nam, vấn đề đặt ra là phải nhanh chóng hoàn thiện và nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư, vì ngoài những thành tựu đã đạt được vẫn còn nhiều hạn chế, vướng mắc cần khắc phục. Đây là cơ sở để ngân hàng sàng lọc lựa chọn dự án đầu tư có hiệu quả, giúp ngân hàng khơI thông được nguồn vốn, mở rộng nghiệp vụ tín dụng, từ đó hoàn thành được kế hoạch kinh doanh đã đề ra nhằm tiếp tục phát triển một cách ổn định và vững mạnh. Sau một quá trình tìm hiểu về công tác thẩm định tài chính dự án tại SGD I, xin đề xuất một số giảI pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng thẩm định tàI chính dự án đầu tư như sau:
3.2.1-Giải pháp về phương pháp thẩm định:
Hiện nay các tổ chức kinh tế, tài chính - ngân hàng lớn trên thế giới đã tiến hành áp dụng các phương pháp thẩm định tài chính dự án hiện đại với nhiều ưu điểm nổi trội như tiết kiệm được thời gian, chi phí thẩm định nhưng vẫn cho kết quả thẩm định có độ chính xác cao. Do vậy, , Sở Giao dịch nên nghiên cứu học tập và vận dụng sáng tạo vào tình hình thực tiễn tại Sở giao dịch. Điều này đang trở nên thực sự cần thiết bởi vì trong thời điểm mở cửa nền kinh tế và hội nhập kinh tế khu vực của Việt Nam hiện nay, các nhà đầu tư nước ngoài, các tổ chức tín dụng, ngân hàng quốc tế du nhập vào Việt Nam với nhiều phương pháp thẩm định ở các góc độ khác nhau. NHĐT & PT Việt Nam nói chung và Sở Giao dịch I nói riêng cần chủ động lựa chọn phương pháp thẩm định tài chính có hiệu quả nhất, hợp lý nhất và phù hợp nhất với toàn cảnh thực tế để ứng dụng công tác vào thực tiễn. Ngoài ra, do mỗi dự án lại có những đặc trưng riêng biệt, nên cũng cần phải vận dụng phương pháp thẩm định Sở đã lựa chọn một cách linh hoạt cho phù hợp. Và trên hết cần phải có những quy định cụ thể hơn nữa, chi tiết hơn nữa các nội dung được quy định trong quy trình thẩm định tài chính dự án, mà cụ thể là:
Thứ nhất: Vốn đầu tư
Thông thường các Ngân hàng không mấy chú trọng đến việc xác định một cách kỹ lưõng nhu cầu về vốn đầu tư dự án, một phần là do khả năng dự đoán các chi phí có thể phát sinh trong quá trình hoạt động của dự án. Việc tính toán nhu cầu vốn đầu tư của dự án cần phải chính xác, nếu thiếu hụt hay dư thừa đều không tốt, vì việc thẩm định thiếu nhu cầu vốn sẽ dẫn đến quyết định đầu tư sai lệch, gây ra bất lợi cho dự án trong quá trình vận hành do thiếu vốn, từ đó làm cho khả năng thu được nợ của ngân hàng giảm xuống. Còn nếu đầu tư thừa, điều này có thể gây ra do chủ đầu tư đã tính toán mức vốn quá cao trong báo cáo nghiên cứu khả thi nhằm mục đích tranh thủ lượng vốn dôi thừa ra, gây lãng phí, ứ đọng vốn của Ngân hàng và làm giảm hiệu quả đầu tư.
Muốn vậy, các cán bộ thẩm định phải tích cực tìm hiểu thị trường, căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ thuật của các ngành, các đơn giá của Nhà nướchay qua việc nghiên cứu mức độ hiện đại của công nghệ, tình hình giá cả ở thị trường trong và ngoài nước. Bên cạnh đó cần tích cực tìm hiểu, lưu trữ các thông tin của dự án điển hình trong cả nước làm cơ sở cho việc kiểm tra, thẩm định tổng mức vốn đầu tư, trong một số trường hợp có thể thuê cơ quan tư ván nếu cần thiết. Đối với các dự án xây dựng, đặc biệt là các dự án xây dựng có nhiều hạng mục công trình, kéo dài trong nhiều năm, ngoài việc tính toán các chi phí liên quan còn phải tính đến các yếu tố lạm phát, tỷ giá …Trên thực tế, đã có rất nhiều những dự án gặp phải khó khăn về tiến độ thi công do giá vật liệu tăng mà trước đókhi thẩm định không được tính toán đến. Ngoài ra Sở giao dịch cần phải quan tâm đến tiến độ bỏ vốn đầu tư. Bên cạnh đó, cần tích cực tìm kiếm, lưu trữ các thông tin về các dự án điển hình trong cả nước, các dự án có yếu tố đặc biệt, các dự án đã thực hiện bị thiếu vốn phải bổ sung làm cơ sở cho thẩm định tổng mức đầu tư.
Thứ hai, tính doanh thu và chi phí:
Trước khi tiến hành thẩm định về doanh thu và chi phí, các cán bộ thẩm định cần phải phân tích dự án về mặt thị trường, lượng hoá thành các biến số cụ thể để làm cơ sở tính toán doanh thu chi phí. Trong đó, ngân hàng phải quan tâm đến nguồn cung cấp nguyên vật liệu và khả năng tiêu thụ sản p hẩ. Ngiên cứu vấn đề này đã là một vấn đề khó khăn, chưa kể Sở phải dự toán doanh thu chi phí trong tương lai. Muốn vậy thì Sở giao dịch cần phải nghiên cứu thị trường trên các mặt: quan hệ cung cầu sản phẩm, đối tượng, phương thức tiêu thụ sản phẩm và đặc biệt là tình hình cạnh tranh trên thị trường. Do đó, phòng thẩm định cần phải đẩy mạnh hơn nữa công tác nghiên cứu thị trường, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, nghiên cứu điểm mạnh điểm yếu, cơ hội và sự đe doạ của sản phẩm.
Việc tính toán chi phí sản phẩm kinh doanh phải được tham khảo qui định của Bộ tài chính, cơ quan chủ quản của DÙ án và trên thị trường. Các loại chi phí: quản lý Doanh nghiệp, lãi vay vốn lưu động, chi phí thuê đất,thuê chuyên gia. Không nên chấp nhận mặc nhiên cách tính toán của doanh nghiệp hay tuỳ tiện nâng lên để an toàn. Đối với các dự án mở rộng hoặc dự án mới của doanh nghiệp đã hoạt động trong ngành đó, cán bộ có thể lấy các chỉ tiêu cũ làm cơ sở. Nếu là các dự án và doanh nghiệp là mới hoàn toàn, các chỉ tiêu của các doanh nghiệp tương tự cũng là những tham khảo tốt.
Trên thực tế các chủ đầu tư thường tính chi phí cao, đặc biệt là chi phí mua máy móc thiết bị và xây dựng nhà xưởng, vì vậy khi tính khấu hao tài sản cố định là cao hơn thực tế, doanh nghiệp vừa giảm được thuế thu nhập lại vừa có nguồn trả nợ từ khấu hao cao mà các con số này lại không chính xác. Điều này là do các chủ đầu tư mong muốn có được quyết định đầu tư và được NH tài trợ, mặt khác họ lại đoán được tâm lý của ngân hàng hay quan tâm đến nhiều các chỉ số NPV, IRR, nguồn trả nợ…Do vậy ngân hàng phải xem xét một cách kỹ lưỡng để đảm bảo tính chính xác của chi phí này, nếu có sự sai lệch trong các kết quả thẩm định của ngân hàng và doanh nghiệp, thì ngân hàng nên bàn bạc một cách trực tiếp với doanh nghiệp. Khi xem xét, tính toán khấu hao cơ bản cũng phải xem xét trong mối quan hệ đến khả năng tiêu thụ sản phẩm, đến tính khả thi của dự án, bởi khấu hao cơ bản không phải là nguồn trả nợ sẵn có hiển nhiên. Trên thực tế nó chỉ là những con số trên sổ sách, nếu như dự án không có tính khả thi, sản phẩm không tiêu thụ được thì đó sẽ là những con số vô nghĩa.
Trong việc tính toán doanh thu của dự án thì công đoạn phân tích thị trường và tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án đóng vai trò quan trọng. Công việc này gồm có đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm dự án, đánh giá về cung sản phẩm, thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án, đồng thời phải xem xét phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối, dự kiến về khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án, khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự án. Hiện nay tại Sở giao dịch I có sử dụng phương pháp phân tích theo mô hình SWOT( phân tích điểm mạnh, điểm yếu, các cơ hội và sự đe doạ) và mô hình PORTER, phân tích sản phẩm theo xu hướng chung, nhưng vẫn cần tập trung nghiên cứu để khai thác tối đa tác dụng của các mô hình này. Ngoài ra, còn có một số các yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến doanh thu dự án là công nghệ của bản thân dự án. Mỗi một dự án cần phải có công nghệ phù hợp với nó, đó không nhất thiết phải là công nghệ hiện đại nhất, mà yêu cầu chính là công nghệ có thể làm cho dự án phát huy tối ưu hiệu quả hoạt động của mình. Nhiều khi công nghệ hiện đại vượt bậc với trình độ điều hành, quản lý dự án thì sẽ gây lãng phí mà lại chi phí lại lớn, làm giảm doanh thu và tăng chi phí của dự án.
Việc tính toán doanh thu và chi phí của dự án cuối cùng nhằm hỗ trợ cho việc xác định dòng tiền của dự án của Sở Giao dịch, đối với mỗi dự án xin vay vốn cán bộ tín dụng tại Sở cần xây dựng bảng lưu chuyển tiền tệ, trong đó phản ánh các khoản doanh thu chi phí, các dòng tiền vào ra của dự án. Khi xác định luồng tiền ròng của dự án thì SGD cũng cần phải lưu ý đến giá trị của nhà xưởng, máy móc thiết bị có thể thu hồi lại nhờ thanh lý khi kết thúc dự án. Luồng tiền này, cùng với giá trị thu hồi được của vốn lưu động ròng sẽ được cộng vào luồng tiền vào của dự án trong năm cuối.
Thứ ba, SGD cần tìm hiểu, rà soát lại các chỉ tiêu tài chính đang được áp dụng trong thẩm định tài chính dự án đầu tư để phát hiện ra các hạn chế và hoàn thiện các phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư.
SGD nên có hệ thống chỉ tiêu thẩm định liên quan đến giá trị của tiền theo thời gian đầy đủ hơn. Bất kỳ chỉ tiêu nào cũng có những ưu nhược điểm nhất định. Chỉ khi vận dụng đồng bộ hệ thống các chỉ tiêu thì mới có thể nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư vì ưu điểm của chỉ tiêu này sẽ hạn chế nhược điểm của chỉ tiêu kia dẫn đến các kết quả thẩm định, đánh giá sẽ hợp lý hơn, logic hơn và có cơ sở vững chắc hơn.
Theo tình hình thực tế và khả năng ứng dụng, hệ thống chỉ tiêu nên được áp dụng hoạt động của NHĐT & PT Việt Nam là : giá trị hiện tại ròng (NPV ) , tỷ suất nội hoàn (IRR) , tỷ số thu nhập - chi phí (BCR) , thời gian hoàn vốn có chiết khấu (PP) , điểm hoà vốn kết hợp với phân tích khả năng thanh toán và cơ cấu vốn. Bên cạnh đó phải tiến hành phân tích độ nhạy của dự án theo một số yếu tố chủ chốt .
Chỉ tiêu thẩm định hiện nay tại Sở giao dịch nên được bổ sung thêm các chỉ tiêu sau : BCR , thời gian hoàn vốn có chiết khấu và cơ cấu nguồn vốn đầu tư. ( Các nội dung , nguyên tắc áp dụng của các chỉ tiêu này đã được nêu trong phần lý luận). Những chỉ tiêu bổ sung trên là những chỉ tiêu then chốt trong thẩm định tài chính dự án đầu tư, cách tính toán chúng tương đối phức tạp, song có nó các kết luận đánh giá, phân tích về tính khả thi của dự án sẽ chặt chẽ hơn , có cơ sở hơn.
Các chỉ tiêu bổ sung và các chỉ tiêu có trong thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Sở Giao dịch cần được thực hiện đầy đủ. Tuy nhiên, như đã nêu ở phần tìm hiểu nguyên nhân của một số hạn chế trong thẩm định tài chính dự án đầu tư, để vận dụng chỉ tiêu NPV có tính thực tiễn hơn cần phải quan tâm, chú trọng vào việc bổ sung thêm các cơ sở cho việc tính toán.
Ø Về nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu NPV, khi lựa chọn dự án đầu tư , với các dự án bị giới hạn về ngân sách thì cần phải lựa chọn một trong số các dự án hiện có nhóm dự án nào có thể tối đa hoá giá trị hiện tại ròng .
Trong trường hợp lựa chọn một trong số các dự án loại trừ nhau, mà không bị giới hạn về ngân sách, ta luôn chọn dự án tạo ra giá trị hiện tại ròng lớn nhất.
Việc tính toán chỉ tiêu NPV sẽ không thể thực hiện được nếu không có một quy định về tỷ suất chiết khấu. Trong tình hình thực tế hiện nay, chưa có khả năng xây dựng được một tỷ lệ chiết khấu hợp lý cho nền kinh tế,cho từng ngành được nên ngân hàng cần phải thống nhất lựa chọn lãi suất trái phiếu trung dài hạn của kho bạc nhà nước, là mức lãi suất có tính ổn định cao nhất , làm lãi suất chuẩn để tính toán và nên áp dụng đồng bộ tránh tình trạng để cán bộ thẩm định tuỳ chọn theo chủ quan cá nhân.
ØVề phương pháp xác định thời gian hoàn vốn. Việc tính toán thời gian hoàn vốn đầu tư có chiết khấu sẽ có ý nghĩa nhiều hơn so với việc tinh chỉ tiêu này không xét đến giá trị thời gian của tiền. Ngân hàng nên tính chỉ tiêu thời gian hoàn vốn có chiết khấu vì nó phần nào phản ánh chính xác khả năng trả nợ của dự án theo kế hoạch dự kiến.
Ø Về phương pháp lập các bảng tính hiệu quả dự án:
Trong bảng tính toán hiệu quả của dự án cần đưa ra các khoản mục tính rõ ràng. Vì quan điểm của Ngân hàng có thể khác quan điểm tài chính của doanh nghiệp trong quá trình xác định và phản ánh luồng thu nhập chi phí của dự án. Do vậy cần phải giải trình cơ sở để tính toán các chỉ tiêu , khoản mục đó.
Ø Về phương pháp tính khấu hao và một số chi phí tài chính theo quy định của nhà nước: Cần phải thường xuyên kiểm tra, đối chiếu với các văn bản về quản lý tài chính, mới nhất của Chính phủ, Bộ ngành chức năng nhằm đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp trong chế độ quản lý tài chính. Tránh trường hợp chủ dự án đưa ra phương pháp tính toán có lợi cho ngân hàng nhưng không phù hợp với văn bản pháp luật điều chỉnh mà ngân hàng vẫn chấp nhận.
Ø Tính dòng tiền: Ngân hàng nên xây dựng bảng lưu chuyển tiền tệ của dự án, trên cơ sở đó phản ánh đầy đủ các khoản thu chi của dự án, các dòng tiền vào ra của dự án. Khi tính toán dòng tiền của dự án cần tính đến việc thu hồi vốn lưu động và các giá trị còn lại của tài sản cố định khi kết thúc thời gian thẩm định, các giá trị đó được đánh giá dựa trên ước tính ở thời điểm thẩm định. Khi xác định giá trị còn lại để tính dòng tiền thì việc quy định thời gian thẩm định sẽ không còn quan trọng nữa vì các giá trị còn lại cũng được đưa vào tính toán trong khi thẩm định tài chính dự án
3.2. 2- Giải pháp về con người:
Con người là trung tâm của mọi hoạt động xã hội. Con người vừa là chủ thể tổ chức, vừa là chủ thể thực hiện. Kết quả của thẩm định tài chính dự án đầu tư là kết quả của việc xem xét, đánh giá dự án theo cách nhìn chủ quan của người thẩm định trên cơ sở khoa học và các tiêu chuẩn thẩm định tài chính khác nhau. Hiệu quả của hoạt động thẩm định phụ thuộc vào chất lượng nhân tố con người. Con người ở đây chính là đội ngũ cán bộ, nhân viên điều hành hoặc trực tiếp điều hành các hoạt động thẩm định tàI chính dự án đầu tư của .
Để có được đội ngũ cán bộ đáp ứng được yêu cầu hiện nay cũng như tận dụng nguồn lực con người để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo Sở Giao dịch cần xây dựng một đội ngũ cán bộ có chất lượng theo yêu cầu sau:
- Về trình độ, chuyên môn
Cán bộ thẩm định phải có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên, có kiến thức cơ bản về thị trường, kiến thức chuyên môn về ngân hàng tài chính cũng như kiến thức về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, ngoài ra còn phải biết về tin học để có thể sử dụng thành thạo các chương trình ứng dụng phục vụ cho công tác thẩm định. Không chỉ có vậy, cán bộ thẩm định cần phải có đầu óc tổng hợp nhạy bén với những thay đổi bất bình thường của thị trường, có khả năng phán đoán những rủi ro tiềm ẩn và có tính quyết đoán, linh hoạt để không bỏ lỡ thời cơ.
Cán bộ thẩm định phải là người có kinh nghiệm thực tiễn, phải có thời gian đi tìm hiểu thực tế tại các doanh nghiệp, trực tiếp tham gia giám sát và theo dõi tình hình tài chính của doanh nghiệp, trực tiếp theo dõi quản lý một số dự án của Sở, phải có một số kinh nghiệm chuyên sâu về một số lĩnh vực nhất định.
Để đáp ứng yêu cầu này, Sở giao dịch NHĐT & PT Việt Nam cần tập trung vào một số giải pháp sau:
ØVấn đề tuyển dụng cán bộ
Sở cần có chính sách tuyển dụng cán bộ hợp lý để có thể thu hút được những người có năng lực và trình độ, có khả năng về chuyên ngành tài chính ngân hàng hoặc về thẩm định dự án đầu tư ở các trường đại học uy tín.
Sở giao dịch nên có chính sách đặc biệt để thu hút đội ngũ cán bộ chuyên viên giỏi về làm việc tại Sở hoặc làm cộng tác viên, cố vấn cho công tác thẩm định.
ØVấn đề bồi dưỡng cán bộ
Trước mắt, Sở cần thực hiện đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ, năng lực của tất cả các cán bộ thẩm định. Những sinh viên hay người mới được tuyển dụng nên được đào tạo tiếp ở những khoá học nâng cao trong và ngoài nước về thẩm định dự án. Thời gian đào tạo có thể một hoặc hai năm tuỳ theo các khoá học được tổ chức. Cán bộ thẩm định cũng phải thường xuyên bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ. Hàng năm, Sở giao dịch nên tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo ngắn hạn cho các cán bộ thẩm định với sự tham gia giảng dạy của các chuyên gia hoặc các cán bộ có trình độ, năng lực của chính Sở. Bên cạnh đó, SGD nên cử những cán bộ chủ chốt, có năng lực theo các khóa học đào tạo chuyên ngành về dự án và thẩm định dự án đầu tư ở trong và ngoài nước.
SGD cần thường xuyên hướng dẫn các văn bản luật, chế độ, chính sách mới của Chính phủ và các bộ, ngành quản lý Nhà nước cho hệ thống các cán bộ nghiệp vụ thẩm định tại chi nhánh cũng như Trung ương. Tăng cường kiểm tra hướng dẫn nghiệp vụ thẩm định dự án đối với các chi nhánh. Tổ chức các buổi trao đổi nghiệp vụ chuyên môn trong phòng hoặc giữa các phòng thẩm định của các chi nhánh lớn, đồng thời tạo điều kiện cho anh chị em được dự các khoá đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ trong và ngoài ngành nhằm nâng cao trình độ, năng lực của tất cả các cán bộ trong phòng.
Ø Vấn đề đãi ngộ
SGD nên có chính sách ưu đãi cho cán bộ thẩm định để khuyến khích trách nhiệm, ý thức, tinh thần trách nhiệm vươn lên hoàn thiện của mỗi cán bộ và cũng cần có các chính sách khuyến khích các cán bộ tự đào tạo như bố trí thời gian, trợ cấp học phí, hỗ trợ tiềm mua tài liệu, sách tham khảo về thẩm định dự án của nước ngoài, áp dụng khung lương thưởng hợp lý đối với những cán bộ đã bảo vệ thành công luận án thạc sỹ, tiến sỹ.
Ngoài ra, Ngân hàng phải thường xuyên kiểm tra đội ngũ cán bộ thẩm định, xem xét và thuyên chuyển những cán bộ thẩm định không đáp ứng được yêu cầu công việc sang làm công việc khác. Bố trí các cán bộ có trình độ, bản lĩnh, tinh thần trách nhiệm cao vào những vị trí quan trọng chủ chốt để phát huy hơn nữa thế mạnh về con người.
- Về đạo đức nghề nghiệp, cán bộ tín dụng phải có phẩm chất đạo đức, trung thực, có tinh thần trách nhiệm, có tính kỷ luật cao, có nhiệt tình trong công việc, có tâm huyết với nghề, có ý thức rèn luyện, tự bồi dưỡng, tích luỹ kinh nghiệm .
Bên cạnh đó, nếu các cán bộ thẩm định có ý thức vươn lên để hoàn thành tốt công việc được giao sẽ đảm bảo cho công việc được tién hành một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn. Chính vì vậy, Ngân hàng phải có chính sách khen thưởng đối với những cán bộ, chuyên gia làm việc giỏi để tránh hiện tượng “chảy máu chất xám”. Tuy nhiên, cũng cần có những biện pháp xử lý đối với những cán bộ làm việc không nghiêm túc gây thất thoát tài sản của Ngân hàng.
3.2.3 - Giải pháp về tổ chức, quản lý điều hành:
Mặc dù với mô hình tổ chức và cách quản lý như hiện nay, SGD đã hoạt động một cách khá hiệu quả. Nhưng trên thực tế, để giảm bớt thời gian thực hiện thẩm định tài chính dự án cũng như nâng cao chất lượng công tác thẩm định hơn nữa vẫn cần có những thay đổi cả về hình thức quản lý và mô hình tổ chức cho phù hợp với tình hình hoạt động hiện nay.
Trước hết, ngoài định hướng hoạt động kinh doanh nói chung của Sở trong thời gian tới cũng cần phải xây dựng chương trình, nhiệm vụ, kế hoạch cụ thể riêng cho công tác thẩm định tài chính dự án, nhưng vẫn đảm bảo phù hợp với khuôn khổ định hướng hoạt động của toàn hệ thống Ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam. Điều này tạo cơ sở cho SGD biến hoạt động thẩm định dự án của mình thành một thế mạnh trong môi trường cạnh tranh hiện nay. Thường xuyên tiến hành tổng kết, đánh giá tình hình sau mỗi thời kỳ và đề ra kế hoạch cụ thể cho giai đoạn sau.
Bên cạnh đó, phải tạo được sự gắn kết giữa các chi nhánh, phòng ban, giữa các cán bộ thẩm định trong quá trình thực hiện thẩm định tài chính dự án. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả công việc, giảm thiểu rủi ro do khắc phục được những hạn chế về chuyên môn: Hiện nay, việc thẩm định tài chính dự án vẫn được thực hiện đồng thời ở cả hai phòng Tín dụng và phòng nguồn vốn & thẩm định và được thông qua ở hội đồng tín dụng, nhưng hình thức này chỉ áp dụng đối với những dự án quy mô lớn, phức tạp, mà mỗi phòng lại tự thẩm định một cách độc lập, riêng rẽ, không phối hợp chặt chẽ với phòng kia. Đồng thời, cần phải tổ chức làm việc theo nhóm, nhằm mục đích để những người có năng lực và nhiều kinh nghiệm hướng dẫn, giúp đỡ những cán bộ trẻ, nhạy bén nhưng chưa có nhiều kinh nghiệm. Mỗi nhóm sẽ chuyên trách về từng lĩnh vực như xây lắp, công nghiệp, điện tử… để thu thập thông tin tốt hơn và đưa ra các nhận xét, đánh giá sâu sát hơn, thực tế hơn. Thường xuyên trao đổi ý kiến, thảo luận giữa các nhóm, các phòng để bổ sung, hoàn thiện những thiếu sót nếu có.
Đồng thời, để đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng của mình, Sở cần phát triển mạnh hơn nữa công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ nhằm mục đích phát hiện và xử lý kịp thời các sai sót xảy ra trong quá trình thẩm định tài chính dự án như việc tính nhầm , áp dụng sai cách tính các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án, hay các biểu hiện tiêu cực của các cán bộ thẩm định (sẽ dẫn đến kết quả thẩm định sai lệch). Điều đó cũng có đảm bảo cho số lượng các dự án được thẩm định đi đôi với chất lượng thẩm định tài chính của dự án đó, xác định đúng hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án, giảm tỷ lệ nợ quá hạn đến mức thấp nhất.
3.2.4- Tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin:
Ngày nay , thông tin được sử dụng như một nguồn lực, một loại vũ khí trong môi trường cạnh tranh. Các tổ chức kinh tế nói chung, các ngân hàng nói riêng phải sử dụng thông tin ngày càng nhiều để tăng năng lực, tăng hiệu quả trong hoạt động và đem lại lợi ích cho nền kinh tế cũng như cho ngân hàng. Trong công tác thẩm định tài chính dự án thì thông tin càng đóng vai trò quyết định đến chất lượng thẩm định. Thông tin cung cấp chính xác, kịp thời sẽ giúp cho hiệu quả thẩm định cao hơn, hạn chế được rủi ro có thể xảy ra, còn thông tin không cập nhật sẽ làm quyết định cho vay của Ngân hàng bị hạn chế. Do vậy, việc xây dựng, củng cố, phát triển hệ thống thông tin đảm bảo cung cấp chính xác, kịp thời, đầy đủ các thông tin phục vụ công tác thẩm định là yêu cầu bức thiết của ngân hàng. Trong suốt quá trình thẩm định, những thông tin liên quan đến dự án phải được cung cấp một cách nhanh chóng, kịp thời. Hiện nay, công tác thẩm định cần một số thông tin quan trọng chủ yếu như:
- Thông tin về kinh tế xã hội: Đó là những chủ trương, chính sách phát triển của Đảng và Nhà nước. Ngoài việc nắm bắt các định hướng phát triển kinh tế của Nhà nước, cần đặc biệt quan tâm đến những quy định của Nhà nước liên quan đến lĩnh vực đầu tư mà cán bộ thẩm định phải nắm chắc, đó là: Quy định về dự toán vốn đầu tư và xây dựng, quy định về đấu thầu, quy định về bảo vệ môi trường; quy định về quy hoạch kiến trúc và xây dựng; quy định về chế độ tài chính đối với từng loại hình doanh nghiệp; quy định về chế độ khấu hao tài sản cố định, tiền lương; quy định về thuế; quy định về miễn giảm ưu đãi, hỗ trợ và khuyến khích đầu tư.
- Các thông tin về tài chính ngân hàng: Đây là những thông tin cực kỳ quan trọng, liên quan trực tiếp đến chất lượng thẩm định tài chính dự án của SGD. Thông tin về số lượng các doanh nghiệp sản xuất cùng loại sản phẩm trong cùng một khu vực thị trường; Mức cầu về sản phẩm cùng loại trong năm, từ đó thấy được tốc độ tăng trưởng và làm cơ sở cho việc dự báo tốc độ tăng trưởng trong thời gian tới; Mức cung thực tế của các doanh nghiệp trên thị trường hiện tại; Thông tin về giá cả, dự báo thị trường trong nước và quốc tế, kim ngạch xuất nhập khẩu trong những năm qua, quy hoạch kế hoạch đầu tư, định hướng phát triển do bộ , ngành xác định và công bố.
Các thông tin trên SGD có thể thu thập từ nhiều nguồn khác nhau. Hiện nay tại Sở , nguồn thông tin từ mạng Internet chưa được khai thác triệt để, do vậy SGD phải biết tận dụng các ứng dụng của công nghệ thông tin để thu được những thông tin rất có giá trị trong công tác thẩm định. Bên cạnh đó, SGD còn có thể thu thập thông tin từ báo chí, từ khảo sát trên thị trưòng, từ hồ sơ vay vốn của Doanh nghiệp. Ngoài ra SGD có thể thu thập thêm thông tin nhờ việc gặp gỡ và phỏng vấn trực tiếp khách hàng xin vay vốn, thông qua các cuộc phỏng vấn cán bộ thẩm định có thể nắm bắt những thông tin như:
. Mục đích, nhu cầu sử dụng vốn vay.
. Lĩnh vực hoạt động, sản phẩm chủ yếu, phương thức tiêu thụ.
. Trình độ ban lãnh đạo, kinh nghiệm và khả năng chỉ đạo, điều hành của nhân viên quản lý.
. Khả năng tạo ra nguồn thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh bằng vốn vay của SGD để trả nợ.
. Các khó khăn mà dự án sẽ gặp phải và biện pháp khắc phục của doanh nghiệp.
Để có được khối lượng lớn thông tin với chất lượng lớn thì cán bộ thẩm định cần có sự chuẩn bị, tổ chức các cuộc phỏng vấn một cách chu đáo và nghiêm túc kết hợp với kỹ năng quan sát và giao tiếp tốt. Bên cạnh đó, SGD cũng có thể thu thập thông tin về doanh nghiệp từ các nguồn khác như từ phía các bạn hàng và đối tác của doanh nghiệp, hay điều tra từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng trước kia từng có quan hệ với doanh nghiệp hoặc nhờ sự giúp đỡ của các công ty kiểm toán. Để thông tin chính xác từ phía khách hàng thì SGD cần phải đảm bảo các điều kiện sau:
+ Thực sự có uy tín trong việc thu thập thông tin, thông tin mang tính cập nhật cao.
+ Đảm bảo bí mật về thông tin tốt, đảm bảo cho công tác thẩm định tài chính dự án. Để có được điều này cần phải hoàn thiện hệ thống cung cấp thông tin báo cáo nội bộ, phải làm sao để thông tin được đầy đủ, thông suốt, không phiến diện, làm cơ sở cho việc cung cấp thông tin cho hoạt động thẩm định tài chính dự án được nhanh chóng, thuận tiện và hiệu quả. Ngoài ra Sở phải có quy định cụ thể về việc cung cấp những thông tin từ những dự án đã, đang hoạt động, xử lý khối lượng thông tin này tạo cho SGD một cơ sở dữ liệu thông tin rất đa dạng về mọi loại hình doanh nghiệp. Cần có sự phối hợp tích cực giữa các phòng ban SGD và NHĐT & PT Việt Nam với phòng tín dụng để tái thẩm định dự án và có thông tin đa chiều, đặc biệt giữa phòng kế toán, phòng tín dụng và phòng nguồn vốn kinh doanh. Khi một khách hàng được vay vốn tại SGD thì các tài khoản và tất cả các khoản thanh toán qua SGD được theo dõi thường xuyên bởi phòng kế toán. Song cán bộ tín dụng trực tiếp giao dịch với khách hàng cũng cần nắm được thông tin này.
Sở cũng cần phải xây dựng và hoàn thiện hệ thống thu thập, xử lý thông tin về thị trưòng, khách hàng, nắm bắt biến động về cung cầu vốn trong từng thời kỳ để điều chỉnh lãi suất cho hợp lý. SGD cần phát triển hệ thống thông tin từ bên ngoài theo hướng mới qua hệ thống mạng thông tin, trung tâm thông tin trong nước và quốc tế. Đây là một nguồn thông tin rất cần thiết mà SGD cần khai thác để phục vụ cho hoạt động thẩm định tài chính dự án. Bên cạnh đó SGD cần tăng cường quan hệ hợp tác với các NHTM, các bộ, ngành, các cơ quan, tổ chức khác để khai thác và tận dụng thông tin.
Để thực hiện được những điều này đòi hỏi SGD cần phải có một hệ thống máy tính hiện đại, được nối mạng trong toàn hệ thống, SGD nên nghiên cứu ứng dụng các phần mềm tin học đủ mạnh về quản lý, lưu trữ, phân tích và truyền tin nhằm đảm bảo tính chính xàc của thông tin phục vụ cho công tác thẩm định.
3.3. Một số kiến nghị để nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, ngành có liên quan:
Chính phủ phải có những quy định để tăng cường tính công khai trong hoạt động kế toán tài chính. Tất cả mọi nỗ lực của Ngân hàng chỉ có hiệu quả khi thông tin mà họ nhận được là trung thực. Nếu các báo cáo tài chính không minh bạch sẽ làm biến dạng, sai lệch các chỉ tiêu kết quả. Do đó, Chính phủ cần phải ban hành quy chế bắt buộc và công khai kiểm toán của các doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải thuê các công ty kiểm toán độc lập kiểm tra lại các báo cáo tài chính hàng năm.
- Đề nghị các Bộ, ngành địa phương nghiêm chỉnh thực hiện công tác kế hoạch hoá đầu tư theo thông tư hướng dẫn của Bộ kế hoạch và đầu tư.
- Đề nghị các Bộ, ngành cùng phối hợp để xây dựng các mức thông số kỹ thuật của từng ngành, các lĩnh vực kinh doanh để làm cơ sở cho việc so sánh hiệu quả của dự án được sát hơn, cụ thể hơn như tỷ lệ lãi suất của nền kinh tế, giá cơ sở của các mặt hàng chủ lực, các định mức tiêu hao nguyên liệu.
- Đề nghị các Bộ, ngành hệ thống hoá các thông tin liên quan đến lĩnh vực mình quản lý. Hàng năm, trên báo cáo tổng kết cần công khai tình hình hoạt động, đưa ra những chỉ số chung phản ánh tốc độ tăng trưởng và các chỉ số liên quan của ngành thông qua tài liệu chuyên ngành hay thông qua trung tâm thông tin của ngành.
- Đề nghị Bộ kế hoạch và Đầu tư cần có biện pháp bắt buộc chủ đầu tư tuân thủ các quy định đã ban hành về lập luận chứng kinh tế: các chỉ tiêu đưa ra phải rõ ràng, đầy đủ và được giải thích hợp lý, căn cứ tính toán phải thoả mãn yêu cầu là có thể kiểm tra được. Bộ cần có văn bản hướng dẫn cụ thể hơn nữa về kế hoạch đầu tư của nhà nước như : Dự báo chính xác về khả năng nguồn vốn trong kỳ kế hoạch, hướng dẫn đầu tư vào các chương trình, các dự án trọng điểm, các lĩnh vực then chốt, ưu tiên của nền kinh tế. Trong đó cần đẩy mạnh bám sát các mục tiêu ưu tiên của nền kinh tế, các lĩnh vực sản xuất đang được Nhà nước khuyến khích và khả năng thực tế của các Bộ, ngành địa phương. Khi ghi đến nguồn nhập thiết bị trả chậm kế hoạch ghi rõ nguồn vốn ngoại tệ nhập, ngoại tệ trả nợ.
Bộ tài chính cần có biện pháp bắt buộc các doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán thống nhất và tăng các biện pháp quản lý kinh doanh đối với doanh nghiệp theo đúng chức năng, quy mô hoạt động phù hợp với vốn điều lệ và năng lực.
- Cần tạo ra một khung pháp lý bắt buộc các doanh nghiệp phải công khai tình hình tài chính của mình với ngân hàng khi xin vay. Để làm được điều này phải tiến hành kiểm toán các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp Nhà nước nhằm có được các báo cáo tài chính có tin cậy cao. Các công ty kiểm toán phải chịu trách nhiệm trước đánh giá của mình.
- Đề nghị các Bộ, ngành địa phương cần phối hợp chặt chẽ trong việc phê duyệt và thẩm định các dự án vì nội dung dự án gồm nhiều khía cạnh có quan hệ chặt chẽ với nhau, các Bộ, ngành địa phưong tham gia thẩm định dự án trên các khía cạnh khác ấy, sự phối hợp này nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của từng bộ phận thẩm định dự án.
- Các Bộ, ngành, địa phương cần phối hợp chặt chẽ hơn trong việc trao đổi và cung cấp thông tin cần thiết và phát triển một mạng thông tin trong toàn quốc với sự tham gia của các cơ quan trong việc cung cấp thông tin phục vụ cho hoạt động đầu tư và công tác thẩm định.
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Ngân hàng thương mại khác:
Ngân hàng Nhà nước cần kết hợp với các NHTM tổ chức đào tạo cán bộ ngân hàng thông qua các khoá đào tạo như tập huấn nghiệp vụ, thảo luận, trao đổi kinh nghiệm… qua đó nâng cao trình độ nghiệp vụ, kiến thức nhân viên ngân hàng. NHNN hệ thống hoá những kiến thức cơ bản về thẩm định dự án, mở rộng phạm vi thông tin tín dụng tren thị trường nhằm cung cấp các thông tin theo yêu cầu của các tổ chức tín dụng về các doanh nghiệp, giúp cho các tổ chức tín dụng nhận định đúng và có những cơ sở thẩm định trước khi đầu tư vốn cho doanh nghiệp.
Đề nghị Ngân hàng Nhà nước có biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng (CIC), cần đưa ra mức độ rủi ro về từng ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp để làm căn cứ cho các Ngân hàng phân loại, xếp hạng doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án.
- Cần chính thức hoá tài liệu nghiệp vụ Ngân hàng Nhà nước về thẩm định dự án để các cấp cơ sở thực hiện. Với chủ trương cải cách hành chính hiện nay của Đảng và Nhà nước, tài liệu này cần được rút gọn vào một số điểm và có sự phân công giữa các bộ, ngành, các cấp.
- Đề nghị các Ngân hàng thương mại quốc doanh khác trong toàn quốc tăng cường hợp tác trong việc xử lý thông tin và trao đổi kinh nghiệm, tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh.
3.3.3. Kiến nghị với NHĐT & PT Việt Nam
- Đề nghị NHĐT & PT Việt Nam tăng cường tổ chức các khoá học ngắn hạn, các lớp tập huấn chuyên sâu về thầm định dự án, tổ chức đi tập huấn, trao đổi kinh nghiệm công tác thẩm định cho các chi nhánh nhằm nâng cao năng lực thẩm định nói chung và thẩm định tài chính dự án đầu tư nói riêng trong toàn hệ thống.
- Đề nghị NHĐT & PT Việt Nam hoàn thiện quy trình tín dụng cũng như quy trình thẩm định dự án thống nhất trong toàn hệ thống cho phù hợp với tình hình mới để SGD có thể căn cứ vào đó mà thực hiện.
- Đề nghị NHĐT & PT Việt Nam thành lập một mạng lưới thông tin rộng lớn, thống nhất mẫu báo cáo thẩm định trong toàn chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển.
- Cần tăng cường hoạt động của bộ phận thông tin phòng ngừa rủi ro thuộc NHĐT & PT Việt Nam để có thể cung cấp thông tin thường xuyên cho các chi nhánh của mình.
- NHĐT & PT Việt Nam cần có sự chỉ đạo thống nhất từ trung ương đến các Chi nhánh. Cần tiếp tục nghiên cứu, tổng kết các tỉ lệ tài chính trung bình từng ngành để tạo thuận lợi cho công tác thẩm định ở mỗi chi nhánh. Bên cạnh đó, NHĐT & PT Việt Nam cần tích luỹ các chỉ tieu dự án sau khi đã kiểm chứng qua thực tế cùng với việc sưu tầm những chỉ tiêu của Ngân hàng bạn. Tập hợp thông tin về chất lượng phát triển của các ngành, tình hình đầu tư, hiệu quả đầu tư của các ngành trên toàn quốc sẽ được Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam xây dựng thành hệ thống thông tin của ngành và đưa lên mạng nội bộ.
- Định kỳ có tổng hợp, đúc kết kinh nghiệm trong toàn hệ thống để làm bài học chung trong lĩnh vực đầu tư.
KẾT LUẬN
Hoạt động cho vay mang lại nhiều lợi nhuận nhất và cũng mang lại nhiều rủi ro nhất cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Cho nên trước mỗi một quyết định tài trợ của mình, ngân hàng phải dự đoán, ước lượng khả năng trả nợ của khách hàng tức là, phân tích tài chính của khách hàng, thẩm định tài chính dự án. Trong chuyên đề này đã đề cập đến cấc vấn đề:
- Khái quát hoá những vấn đề có tính lý luận về Ngân hàng thương mại, thẩm định tài chính dự án, nội dung, quy trình thẩm định tài chính dự án, chỉ tiêu chất lượng thẩm định và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng thẩm định tài chính dự án tại SGD I, Ngân hàng đầu tư và phát triển .
- Bước đầu đề xuất một số giải pháp cùng một số kiến nghị để nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại Sở.
Tuy nhiên, nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án không phải là một công việc đơn giản, sẽ vô cùng khó khăn nếu từng cơ quan, từng đơn vị giải quyết một cách riêng rẽ, cần phải có sự kết hợp đồng bộ từ nhiều phía, từ bản thân Ngân hàng đến các Ngành, các cấp, các cơ quan chức năng.
Với sự hạn chế về kiến thức cũng như thời gian nghiên cứu, chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ chỉ bảo của thầy cô và các cô chú, anh chị trong phòng tín dụng 1 Sở giao dịch NHĐT&PT Việt Nam để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ths. Vũ Thị Thảo, Đầu tư và thẩm định dự án, Trường đại học Kinh tế quốc dân, Nhà xuất bản thống kê, 2002
2. GS. TSKH Nguyễn Văn Chọn, Kinh tế đầu tư - Tập 1, Viện đại học Mở Hà Nội, Nhà xuất bản thống kê, 2001
3.T.S. Vũ Bạch Nguyệt, T.S. Từ Quang Phương, Giáo trình kinh tế đầu tư, Đại học kinh tế quốc dân, Nhà xuất bản thống kê
4. TS. Nguyễn Trường Sơn, Ths. Đào Hữu Hoà, Giáo trình quản trị dự án đầu tư, Nhà xuất bản thống kê
5. TS. Nguyễn Xuân Thuỷ, Quản trị dự án đầu tư, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia
6. Nguyễn Văn Tiến, Quản trị rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng, Học viện Ngân hàng
7. Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động kinh doanh Sở giao dịch I- NHĐT & PT Việt Nam
8. Báo cáo thường niên - NHĐT & PT Việt Nam
9. Quy trình thẩm định dự án đầu tư NHĐT & PT Việt Nam
10. TS. Phan Thị Thu Hà, TS. Nguyễn Thị Thu Thảo, Ngân hàng thương mại quản trị và nghiệp vụ, Đại học kinh tế quốc dân, Nhà xuất bản thống kê.
11. Quy chế, quy định làm việc & chức năng nhiệm vụ của các phòng Sở giao dịch I NHĐT & PT Việt Nam
12.Dự án đầu tư tham khảo cụ thể.
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại Sở giao dịch I, Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (86 trang)
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI SỞ GIAO DỊCH I, NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. Cho vay theo dự án khách hàng tại NHTM 3
1.1.1. Tổng quan về NHTM 3
1.1.1.1. Khái niệm NHTM 3
1.1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM 3
1.1.2. Cho vay theo dự án của khách hàng tại NHTM 5
1.1.2.1. Dự án vay của khách hàng 5
1.1.2.2. Cho vay theo dự án của khách hàng tại NHTM 7
1.2. Thẩm định dự án tại Ngân hàng thương mại 8
1.2.1. Khái niệm dự án và thẩm định dự án 8
1.2.2. Mục đích thẩm định dự án tại NHTM 9
1.2.3. Nội dung và quy trình thẩm định dự án 10
1.2.3.1. Nội dung thẩm định dự án 10
1.2.3.2. Quy trình thẩm định dự án 12
1.3. Chất lượng thẩm định tài chính dự án 23
1.3.1. Khái niệm về chất lượng thẩm định tài chính dự án 23
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư 25
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAI DỊCH 1, NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 29
2.1. Sơ lược quá trình phát triển và hoạt động của Sở giao dịch I 29
2.2.1. Sự hình thành phát triển 29
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của SGD 30
2.1.3. Sự cần thiết phải thẩm định dự án tài chính dự án tại Sở giao dịch I, Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam 33
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I, NH đầu tư đầu tư và phát triển Việt Nam 34
2.2. Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Sở giao dịch 1 40
2.2.1. Kết quả công tác thẩm định dự án DAĐT tại SGD I - NHĐT & PT Việt Nam 40
2.2.2. Đánh giá công tác thẩm định tài chính dự án tại SGD NHĐT & PT Việt Nam 43
2.3. Giới thiệu hoạt động thẩm định tai chính dự án qua một dự án cụ thể 50
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH I 61
3.1. Định hướng công tác thẩm định tài chính dự án tại SGD trong thời gian tới 61
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Sở giao dịch I 62
3.2.1. Giải pháp về phương pháp thẩm định 62
3.2.2. Giải pháp về con người 68
3.3.3. Giải pháp về tổ chức, quản lý điều hành 71
3.2.4. Tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin 72
3.3. Một số kiến nghị để nâng cao chất lượng thẩm định tàI chính dự án đầu tư 75
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, ngành có liên quan 75
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các NHTM khác 77
3.3.3. Kiến nghị với NHĐT & PT Việt Nam 78
KẾT LUẬN 81
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC1840.Doc