Với xu thế hội nhập với nền kinh tế thế giới , nền kinh tế của nước ta đang trên đà phát triển mạnh mẽ hơn bao giờ hết , những dòng vốn quốc tế cũng đang chảy vào nước ta mạnh mẽ hơn bao giờ hết . Để có thể bôi trơn cho dòng chảy này , hoạt động thanh toán quốc tế cần phải được quan tâm phát triển nhiều hơn nữa để đáp ứng được tốc độ đầu tư tư bản như vũ bão vào nước ta hiện nay .
Để có thể làm được điều này , chúng ta cần có sự tham gia của tất cả các đối tượng liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế như nhà xuất khẩu , nhập khẩu , các hãng bảo hiểm , vận tải , ngân hàng , các tổ chức trọng tài , chính phủ Cũng không phải chỉ cần quan tâm đến các phương thức thanh toán quốc tế mà có vô vàn các vấn đề khác như : quyền lợi và rủi ro, trách nhiệm của các bên trong hoạt động thanh tóan , phương hướng giải quyết phù hợp nhất khi xảy ra tranh chấp
124 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1666 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c nghiệp vụ năm nay tăng nhiều so với năm ngoái , tương đương 125.3 %
2.2.3 Đánh giá thực trạnghoạt động thanh toán quốc tế của NHNNo & PTNT chi nhánh Thăng Long .
2.2.3.1 Đánh giá và nhận xét
Trong năm 2007, phòng TTQT đã thu được tổng số phí dịch vụ là 6,128,995,355 VND , tăng 22.34% so với năm 2006.
Doanh số thanh toán giảm nhưng không đáng kể (0.16% ) trong đó do giảm chuyển tiền đi và thanh toán nhờ thu . Chủ yếu là giảm chuyển tiền đi (27% so với năm 2006) làm ảnh hưởng tới toàn bộ doanh số thanh toán 2007 . Nguyên nhân do năm 2006 đầu năm có một số món chuyển tiền với số lượng lớn của Công tỷ VND vàng bạc đá quý NHNNo & PTNT Việt Nam nhưng lỗ về KDNT do phải bán ngoại tệ theo tỷ giá của trung ương nhưng cuối năm trung ương không chuyển trả chênh lệch tỷ giá . Sang năm 2007 do chuyển địa điểm làm việc nên công ty này đã chuyển sở giao dịch .
Doanh số mở và thanh toán L/C tăng : mở L/C tăng 66.31% , thanh toán L/C tăng 12% . Nguyên nhân : mặc dù mở và thanh toán L/C trong trung tâm gặp nhiều khó khăn nhưng tổng doanh số mở và thanh toán L/C vẫn tăng do phòng đã kết hợp với các chi nhánh trực thuộc phục vụ tốt khách hàng tăng số lượng mở và thanh toán L/C tại các chi nhánh trực thuộc .
Doanh số hàng xuất khẩu tăng 173.15% so với năm 2005.
Kinh doanh ngoại tệ giảm 25% nguyên nhân giảm chủ yếu do trong năm 2006 mua ngoại tệ từ các đơn vị có nguồn thu ngoại tề từ hàng xuất khẩu để bán lại cho trung ương. Năm 2007 do tình hình biến động tỷ giá ngoại tệ lên xuống thất thường . Việc mua ngọai tệ từ các đơn vị này khi tỷ giá tăng cần phải có chi ngoại giao nên chỉ thực hiện việc mua ngoại tệ để phục vụ khách hàng là chủ yếu .
Trong năm 2007 thực hiện các nghiệp vụ TTQT và KDNT có hiệu quả và đảm bảo an toàn thu phí từ TTQT và KDNT đều tăng so với năm 2006.
2.2.3.2 Những khó khăn chung :
- Doanh số về hoạt động TTQT giảm vì một số nguyên nhân sau :
+ Khách hàng mở , thanh tóan L/C , chuyển tiền , thanh toán nhờ thu với nguồn vốn chiếm khoảng 90% là vay của NH . Trong năm 2007 do vẫn hạn chế về hạn mức tín dụng .
+ Thị trường tiêu thụ và giá cả một số mặt hàng nhập khẩu chủ yếu không ổn định : các mặt hàng sắt thép , phân bón giá cả xuống liên tục , khách hàng nhập mặt hàng này nhập rất cầm chừng .
+ Một số khách hàng đang trong giai đoạn chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần nên hầu như ngừng các hoạt động kinh doanh .
- Doanh số hàng xuất khẩu : Doanh số hàng xuất khẩu tăng mạnh so với năm 2005 , tuy nhiên do chưa đáp ứng được khách hàng xuất khẩu về cơ chế tài trợ tín dụng nên chưa tiếp thị được khách hàng mới . Một số khách hàng doanh số xuất không cao , mức đô rủi ro lớn do chưa có kinh nghiệm trong kinh doanh xuất khẩu .
- Cân đối nguồn ngoại tệ USD phục vụ khách hàng nhập khẩu năm 2006 có khó khăn do biến động tỷ giá liên tục tăng , gây ảnh hưởng tới kinh doanh ngoại tệ .
- Các nguồn ngoại tệ USD mua từ tổng công ty Than , dự án … không chủ động được rất thất thường phụ thuộc bào bên bán (Thường khi thị trường khan hiếm USD thì họ bán cầm chừng , khi thị trường bình ổn lại bán ồ ạt ) , nếu mua vào thời điểm không có nhu cầu thanh toán cho khách hàng , phí trả mua nội bộ từ TW thấp , tỷ giá ổn định , hạch toán ngoại tệ về chậm thì không có lãi .
- Một số nghiệp vụ cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng (TTQT , TD , KT ) khi phát sinh vướng mắc gây chậm chễ ,lúng túng .
- Một số phương thức thanh tóan hiện đại mới dần được biết đến và sử dụng trong thời gian gần đây , bởi vậy doanh số đạt được chưa cao , nhưng sẽ phát triển dần trong tương lai , khi trình độ sử dụng các phương thức thanh toán của người dân được nâng cao .
- Thiếu người dẫn đến tình trạng nhiều khi công việc bị tồn đọng , không có thời gian để thực hiện công việc cẩn thận dẫn đến có những sai sót không tránh khỏi . Hơn nữa , trong năm vừa rồi , một số luợng lớn cán bộ của phòng TTQT đã nghỉ việc hoặc chuyển công tác , trong đó có nhiều cán bộ có trình độ và kinh nghiệm lâu năm . Đây có thể nói là tổn thất không nhỏ của phòng .
2.2.3.3, Đánh giá hoạt động của từng phương thức
a, Phương thức ứng trước tiền hàng :
Đối với thanh toán quốc tế thì ứng trước tiền hàng có thể nói là một phương thức rất ít được sử dụng vì nó hoàn toàn không có cơ sở đảm bảo cho người nhập khẩu sẽ nhận được hàng . Bởi vậy khách hàng của NHNNo & PTNT chi nhánh hoàn toàn không sử dụng đến phương thức này trong thanh toán .
b, Phương thức thanh toán mở tài khỏan .
Đây là phương thức thanh toán không có sự tham gia của ngân hàng với chức năng là người mở tài khoản và người thực thi thanh toán . Bởi vậy , trong quá trình nghiên cứu để nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán của ngân hàng , chúng ta cũng không cần quan tâm đến phương thức này .
c, Phương thức chuyển tiền :
* Khó khăn do ngoại cảnh :
Phương thức chuyển tiền là một phương thức đã được sử dụng từ rất lâu và nhìn chung tương đối phát triển , các ngân hàng lớn , có nhiều uy tín hiện nay đều thực hiện chuyển tiền với doanh số lớn , không gặp phải khó khăn gì trong điều kiện ngoại cảnh .
* Yếu kém thuộc bản thân ngân hàng ;
Hiện nay NHNNo & PTNT chi nhánh Thăng Long thực hiện chuyển tiền với tỷ trọng khá lớn so với tòan bộ hoạt động thanh toán quốc tế ( năm 2007 với giá trị là 187,785,678 chiếm tỷ trọng 65.07% ). Trong đó chủ yếu là chuyển tiền qua điện , bao gồm qua mạng SWIFT và qua TELEX . Nhưng gần đây , chuyển tiền TELEX ngày càng bộc lộ nhiều nhược điểm như : phức tạp , thời gian xử lý dài , rất dễ xẩy ra sai sót , rủi ro khi xảy ra chập điện , chi phí cao hơn chuyển tiền qua mạng SWIFT . Vì vậy , thời gian gần đây , chuyên tiền qua mạng SWIFT đã chiếm phần lớn tỷ trọng trong hoạt động chuyển tiền với rất nhiều ưu điểm như mẫu điện được chuẩn hóa cao hơn , ngắn gọn , cụ thể , việc xử lý trên máy tính nên tốc độ thanh toán nhanh , thời gian xử lý một bức điện chỉ mất từ 5- 7 phút, thực hiện đơn giản . Tuy vậy , đôi khi cán bộ của ngân hàng vẫn còn nhầm lẫn các loại điện như chuyển tiền đến (MT100) với báo có (MT 910) , hay giữa MT 100 và MT 202 - chuyển tiền giữa các ngân hàng . Ngoài ra , hệ thống máy tính xử lý thông tin tại chi nhánh tuy cũng rất hiện đại nhưng vẫn chưa thật sự phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của hệ thống chuyển tiền quốc tế , lệnh chuyển đi đôi khi không thực hiện được do nghẽn mạng hay do không tương thích với hệ thống của nước ngoài .
* Khó khăn từ phía khách hàng : nhìn chung phương thức chuyển tiền thuận tiện và đơn giản , do vậy được khách hàng sử dụng rất nhiều . Tuy vậy , với điều kiện của Việt Nam hiện nay thì chủ yếu vẫn là chuyển tiền đi, chuyển tiền đến rất hạn chế , vì chủ yếu là nước ngoài đầu tư vào Việt Nam và Kiều bào chuyển tiền về nước .
d, Phương thức nhờ thu .
* Khó khăn do điều kiện ngoại cảnh :
Bản thân phương thức nhờ thu có rất nhiều ưu điểm như dễ dàng , chi phí thấp , thủ tục nhanh gọn , nhưng nó có một nhược điểm rất lớn , đó là rủi ro , đặc biệt là nhờ thu trơn hay nhờ thu không kèm chứng từ . Đó là phương pháp có thể nói là mang đến nhiều rủi ro nhất cho người bán . Hiện nay một số khách hàng của NHNNo & PTNT chi nhánh Thăng Long vẫn tiếp tục sử dụng phương thức này vì có quan hệ làm ăn lâu năm , nhưng những mối quan hệ dựa trên sự tin tưởng như vậy hiện nay càng lúc càng hiếm hơn , bởi vậy thị phần của nhờ thu đã giảm xuống rõ rệt .
* Yếu kém từ phía ngân hàng :
Do đây là một phương thức tương đối đơn giản nên hầu như các cán bộ ngân hàng không gặp phải nhiều khó khăn khi thực hiện thanh toán cho khách hàng theo phương thức này .
* Khó khăn do khách hàng gây ra :
Như đã nói ở trên , vì phương thức này tương đối đơn giản nên khách hàng không gặp phải nhiều khó khăn trong việc lập hồ sơ hay tiến hành thanh toán . Tuy nhiên do việc thanh toán hay không hoàn toàn phụ thuộc vào thiện chí của người mua nên trong nhiều trường hơp đã xảy ra tranh chấp , làm ảnh hưởng đến ngân hàng .
e , Đối với phương thức thanh toán bằng L/C
* Khó khăn do ngoại cảnh :
Phương thức tín dụng chứng từ là một phương thức ưu việt hơn hẳn so với các phương thức khác , bởi vậy mà phương thức này đã được áp dụng rộng rãi trong hoạt động thanh toán quốc tế trên tòan thế giới . Ở Việt Nam , tuy mới phát triển , nhưng nó đã bắt đầu chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng (ở NHNNo & PTNT chi nhánh Thăng Long năm 2007 là 33.55%) . Tuy vậy việc áp dụng phương thức này còn gặp phải nhiều khó khăn .
- Tuy có ưu điểm là rất an toàn , nhưng phương thức này như đã nói ở trên , có khá nhiều nhược điểm: đòi hỏi chi phí cao , qui trình thủ tục phức tạp ,gây đọng vốn , đòi hỏi trình độ cao của cả cán bộ ngân hàng và khách hàng .
- Chính vì qui trình thủ tục phức tạp nên trong hoạt động thanh toán bằng L/C đã phát sinh một số vướng mắc mà nguyên nhân cơ bản là do những qui định của phương thức này gây ra :
+ Các qui định về bộ chứng từ hoàn hảo hiện nay còn chưa thống nhất giữa các ngân hàng , và ngay cả khi đã có sự thống nhất , cách áp dụng các qui định đó ở các ngân hàng cũng vẫn khác nhau , điều này có thể sẽ gây ra các tranh chấp trong quá trình xử lý L/C.
+ Nghiệp vụ thanh toán L/C rất phức tạp , liên quan đến rất nhiều khâu như sản xuất , kiểm định , vận chuyển , chuyển giao ,bảo hiểm …. bản thân các hoạt động này cũng đã rất dễ dàng xảy ra các tranh chấp vì không được tiêu chuẩn hóa rõ ràng , bởi vậy đây cũng là một điều khó khăn trong việc phát triển phương thức này .
+ Việc thanh toán L/C chỉ dựa trên cơ sở chứng từ , hoàn toàn tách biệt với việc giao nhận hàng hóa, điều này có thể tạo ra cơ sở cho những kẻ xấu lợi dụng tiến hành lừa đảo , có thể gây thua lỗ cho ngân hàng hoặc khách hàng .
* Những yếu kém thuộc về bản thân ngân hàng :
- Đối với việc mở L/C nhập khẩu , ngân hàng cần nắm rõ thông tin về khách hàng , về khả năng thanh toán , tình hình tài chính , kinh doanh trong hiện tại , lịch sử thanh toán L/C … đặc biệt là trong trường hợp mức kí quỹ dưới 100% . Trên thực tế , với điều kiện hệ thống ngân hàng , hệ thống thông tin như ở nước ta hiện nay thì việc ngân hàng nắm được đầy đủ các thông tin này là rất khó khăn , do đó thường rất hiếm khi áp dụng mức kí quỹ dưới 100% , điều này đã làm giảm doanh số mở L/C của ngân hàng đi rất nhiều .
- Trong việc hoàn thành các thủ tục chứng từ cũng rất dễ xảy ra các sai sót , điều này có thể do sự yếu kém hoặc cẩu thả , chủ quan của cán bộ ngân hàng . Những sai sót này nhẹ thì sẽ khiến ngân hàng mất một khỏan chi phí sửa chữa, nặng có thể khiến cho khách hàng của ngân hàng không thể nhận được hàng , trong khi tiền hàng vẫn phải thanh toán đủ , như vậy ngân hàng phải bồi thường cho khách hàng không chỉ là tiền mua hàng mà có thể là cả những thiệt hại trong kinh doanh do việc không nhận được hàng gây ra .
* Khó khăn do khách hàng gây ra :
- Đối với khách hàng nhập khẩu :
+ Khó khăn xảy ra đối với ngân hàng khi khách hàng không đủ trình độ để lập hồ sơ dễ bị đối tác đánh lừa bởi những điều khoản mập mờ , khó hiểu , ngân hàng sẽ phải kiểm tra rất nhiều để tránh sai sót cho khách hàng , nếu hồ sơ có sai sót sẽ phải sửa , làm tiêu tốn thêm chi phí ,chậm thời hạn giao hàng, ảnh hưởng đến hình ảnh về chất lượng dịch vụ của ngân hàng .
+ Bên cạnh yếu kém về trình độ, một số khách hàng của ngân hàng còn cố ý gian lận trong các khâu khai báo , lập hồ sơ , … để gian lận , trục lợi hay để giảm bớt trách nhiệm .
+ Một số khách hàng muốn nhập khẩu hàng nhưng lại không đủ vốn để kí quĩ mở L/C , tình trạng này cũng khá phổ biến . Trong điều kiện ở Việt Nam , việc các ngân hàng áp dụng mức kí quĩ dưới 100% hay cho vay để kí quĩ là tương đối hiếm , bởi vậy việc khách hàng thiếu vốn để kí quỹ sẽ làm giảm doanh số của ngân hàng . Hơn nữa , trong trường hợp ngân hàng cho khách hàng vay để kí quỹ mở L/C , khi hàng đã nhận về , việc cho phép khách hàng lấy hàng tiêu thụ để thu hồi tiền trả cho ngân hàng cũng vô cùng phức tạp và tiềm ẩn rủi ro .
+ Một số khách hàng nhập khẩu , khi hàng đã về , vì một lí do nào đó như thị trường biến động hay do chu kì kinh doanh mà không muốn nhận hàng nữa , họ thường hay tìm cách bắt lỗi bộ hồ sơ để trì hoãn hay không phải thanh tóan , điều này sẽ gây ảnh hưởng đến ngân hàng rất nhiều , không chỉ là vật chất mà cả uy tín trên trường quốc tế của ngân hàng .
+ Một số trường hợp khác như khách hàng nhập khẩu , nhận được hàng và gửi bộ hồ sơ hoàn hảo cho đối tác , nhưng sau đó mới phát hiện ra hàng không đủ về số lượng hay không đáp ứng đúng qui cách , phẩm chất như trong hợp đồng , lúc này tranh chấp xảy ra và ngân hàng cũng không thể đứng ngoài cuộc .
- Đối với khách hàng xuất khẩu :
+ Khách hàng xuất khẩu của ngân hàng tuy là các doanh nghiệp , nhưng hiểu biết về thanh tóan quốc tế rất hạn chế . Bởi vậy , hồ sơ do họ lập ra có rất nhiều sai sót , nhiều chỗ còn thiếu tính chính xác và khoa học , có nhiều điểm mâu thuẫn , không hợp lí , hay không phù hợp với thông lệ quốc tế . Đặc biệt , trong việc lập các chứng từ thanh toán thì vận đơn là loại chứng từ rất được quan tâm , vậy nhưng loại chứng từ này cũng thường xuyên mắc vô số những lỗi nhỏ về kí hậu , bản copy , thời gian giao nhận , lỗi chính tả , lỗi ngữ pháp … những lỗi này đối với ngân hàng một số nước có thể bỏ qua, nhưng đối với một số nước khác lại bị bắt lỗi và từ chối thanh toán , điều này cũng gây cho ngân hàng không ít khó khăn trong việc kiểm tra bộ hồ sơ .
+ Trường hợp khách hàng đã gửi hàng đi theo đúng hợp đồng , nhưng lại không được thanh toán vì bộ hồ sơ không hoàn hảo , hay đối tác muốn trì hoãn thanh toán , việc tranh chấp xảy ra cũng khiến ngân hàng bị ảnh hưởng .
+ Một số trường hợp khách hàng xuất khẩu do thấy tình hình thế giới biến động tăng giá nên không muốn bán hàng theo giá cũ nữa , tìm cách trì hoãn giao hàng, cũng nảy sinh tranh chấp bất lợi cho ngân hàng.
+ Cuối cùng là một số lỗi khác như giao hàng chậm , giao sai cảng , sai qui cách … tất cả đều mang lại bất lợi cho khách hàng và đồng thời ảnh hưởng đến ngân hàng .
CHƯƠNG BA : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NHNNo & PTNT CHI NHÁNH THĂNG LONG.
Định hướng hoạt động thanh toán quốc tế của NHNNo & PTNT chi nhánh Thăng Long .
Hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNNo & PTNT chi nhánh Thăng Long đang ở vào giai đoạn phát triển mạnh mẽ, đóng góp một phần quan trọng vào kết quả kinh doanh của toàn chi nhánh . Với mục tiêu trở thành một tổ chức tài chính đa năng có uy tín trên địa bàn nói riêng và đối với cả nước nói chung , góp phần tạo nên hình một NHNNo & PTNT Việt Nam năng động , hiện đại và mạnh mẽ trên trường quốc tế, NHNNo & PTNT chi nhánh Thăng Long cần phải nỗ lực nhiều hơn nữa để hoàn thiệu tất cả các khâu phục vụ khách hàng , tất cả các phòng ban trong chi nhánh , đặc biệt là phòng thanh toán quốc tế, bởi đây là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá tính hiện đại , uy tín trên trường quốc tế của một ngân hàng , là nơi giao lưu với các nền kinh tế khu vực và thế giới . Phù hợp vơi định hướng phát triển chung của toàn ngành và của cả nước , định hướng họat động thanh toán quốc tế của chi nhánh Thăng Long những năm tới là thiết lập nhiều hơn các quan hệ ngân hàng đại lý để nâng cao khả năng trong hoạt động thanh toán quốc tế , tiếp tục hoàn thiện cơ cấu tổ chức , áp dụng công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế, huấn luyện ,bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ thanh toán quốc tế để giảm thiểu chi phí , rủi ro , đẩy mạnh hiệu quả của hoạt động thanh toán quốc tế đối với cả ngân hàng và khách hàng . Trong điều kiện nền kinh tế của chúng ta đang hội nhập với nền kinh tế thế giới , định hướng trên được cụ thể hóa trong năm nội dung như sau :
Một: ngân hàng tiếp tục hoàn thiện, áp dụng các công nghệ hiện đại trong hoạt động thanh toán quốc tế, phát triển nâng cao các công cụ thanh toán đa dạng, cùng với sự nâng cao chất lượng và tạo sự tin cậy, an toàn cho khách hàng, sớm đạt tiêu chuẩn quốc tế cho các sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế.
Hai: phát triển hệ thống thông tin với mục tiêu thông tin đầy đủ và cập nhật để có thể linh hoạt có những thay đổi phù hợp với sự thay đổi liên tục của thị trường và các nghiệp vụ thanh toán quốc tế trên thế giới.
Ba: tiếp tục xây dựng và giữ vị trí ngân hàng đối ngoại số một của hệ thống ngân hàng Việt Nam, tiếp tục mở rộng quan hệ đại lý với các tổ chức tài chính lớn trong nước và ngoài nước, nâng cao uy tín trên trường quốc tế.
Bốn: tiếp tục phát triển hoạt động thanh toán quốc tế với mục tiêu xây dựng hoạt động này thành một công cụ chiến lược trong xu thế hội nhập mở rộng khả năng hoạt động của ngân hàng trên thị trường trong nước và thế giới, đạt chỉ tiêu lợi nhuận và hiệu quả kinh tế cao, qua đó thúc đẩy các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng phát triển.
Năm: tăng cường công tác đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ, thành thục chuyên môn, năng động trong công việc, nắm vững các quy định, thông lệ quốc tế, phục vụ khách hàng tận tuỵ, tạo dựng hình ảnh tốt đẹp cho ngân hàng.
Như vậy, yêu cầu đặt ra là phải hiện đại hoá hoạt động thanh toán quốc tế, đáp ứng các nhu cầu chính xác, tin cậy, với mức chi phí thấp và chất lượng dịch vụ cao, luôn hướng đến những nhu cầu của khách hàng, đúng với phương châm “luôn vì sự thành đạt của khách hàng” của chi nhánh Thăng Long.
Với định hướng trên , mục tiêu cụ thể đặt ra cho phòng thanh toán quốc tế trong năm 2008 sẽ là :
- Tập trung tất cả các nghiệp vụ trên tinh thần kinh doanh có hiệu quả và đảm bảo an toàn trong TTQT .
- Về kinh doanh ngoại tệ : Tính toán tỷ giá hợp lý nhằm đảm bảo kinh doanh có lãi vừa đảm bảo chính sách thu hút khách hàng .
- Tiếp thị khách hàng xuất khẩu : Trước hết trên tinh thần đảm bảo thực phục vụ khách hàng chính xác , nhanh , an toàn , ưu tiên giảm các loại phí về xuất khẩu , có cách thức tiếp thị tốt . Đối với khách hàng nào có hàng xuất khẩu nếu vượt quá khả năng của Phòng thì trình BGĐ có hướng giải quyết .
- Kết hợp chặt chẽ với các chi nhánh trực thuộc phục vụ các khách hàng có nhu cầu về TTQT nhằm tăng số lượng khách hàng , tăng doanh số TTQT .
Giải pháp phát triển hoạt động thanh tóan quốc tế tại NHNNo & PTNT chi nhánh Thăng Long.
3.2.1 Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán .
3.2.1.1 Giải pháp về tổ chức và đào tạo nhân lực
Trong giai đoạn hiện nay , vấn đề nguồn nhân lực đang trở thành vấn đề nổi cộm , bức xúc đối với tất cả các ngân hàng .Việc hàng loạt ngân hàng được thành lập , cải tổ , chia tách , xác nhập đã dẫn đến nguồn lao động trong ngành ngân hàng trở nên khan hiếm hơn bao giờ hết , đặc biệt là nguồn nhân lực có trình độ cao . Bởi vậy , việc tổ chức nguồn nhân lực không chỉ bao gồm các giải pháp về thu hút nhân lực có trình độ cao , đào tạo bồi dưỡng , nâng cao trình độ cho các nhân viên mà còn cần phải có những giải pháp để giữ chân những nhân viên có năng lực , dày dạn kinh nghiệm . Hơn nữa , trong những ngành dịch vụ , đặc biệt là ngành ngân hàng , nhân tố con người luôn đóng vai trò trung tâm . Trình độ nghiệp vụ và văn hóa giao tiếp của mỗi nhân viên quyết định đến chất lượng dịch vụ và hình ảnh của ngân hàng trong lòng khách hàng . Thêm vào đó , ngành ngân hàng là lĩnh vực kinh doanh có độ rủi ro cao , chỉ một quyết định sai lầm về tín dụng , kinh doanh ngoại tê … có thể dẫn đến sự sụp đổ của một ngân hàng , thậm chí là cả nền kinh tế . Mặc dù những quyết định như vậy chỉ được đưa ra sau một quá trình phân tích , tìm hiểu thị trường , hệ thống chính sách , qui định có liên quan , khách hàng , đối thủ …nhưng những quyết định đó vẫn phụ thuộc rất nhiều vào sự nhạy cảm của người ra quyết định . Bởi vậy , nhân lực hoạt động trong ngành ngân hàng không chỉ cần có trình độ , dày dạn kinh nghiệm , luôn luôn cập nhập nắm bắt thông tin , kiến thức mới mà còn cần có độ nhạy cảm nhất định đối với nghề nghiệp . Bởi vậy , giải pháp về nguồn nhân lực là vấn đề đầu tiên , quan trọng nhất và cũng là vấn đề vô cùng hóc búa . Liên quan đến vấn đề này , phòng tổ chức cán bộ và đào tạo của ngân hàng cần chú ý đến những điểm sau :
- Việc tuyển dụng nhân lực của ngân hàng đã được thực hiện tương đối tốt , 100% cán bộ của các phòng ban nghiệp vụ , nhất là phòng thanh tóan quốc tế đều được đào tạo đại học về các lĩnh vực ngân hàng , tài chính , có nhiều cán bộ được đào tạo trên đại học và đào tạo sau đại học ở nước ngoài nên có thể nói trình độ nghiệp vụ của các cán bộ là tương đối cao , đủ khả năng đáp ứng được yêu cầu phát triển của hoạt động thanh tóan quốc tế trong điều kiện hiện nay . Tuy nhiên , như đã nói ở trên , cán bộ thanh toán quốc tế đa số là mới , có rất ít cán bộ lâu năm có kinh nghiệm trong việc xử lý các nghiệp vụ phức tạp . Bởi vậy trong công tác tuyển dụng , ngoài các cán bộ trẻ năng động , cũng cần kết hợp thu hút những nhân viên đã có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thanh toán quốc tế để có sự phối hợp , bổ sung giữa các nhân viên ,góp phần phát huy ưu điểm , khắc phục nhược điểm của mỗi cá nhân , để công việc được tiến hành hiệu quả và nhịp nhàng nhất .
- Tuyển dụng được nhân viên giỏi chưa hẳn đã là thành công . Để công việc đạt được hiệu quả cao thì việc đào tạo , bồi dưỡng nâng cao trình độ cho các cán bộ là việc rất cần thiết . Nhất là đối với phòng thanh toán quốc tế , các cán bộ trẻ , ít kinh nghiệm chiếm đa số thì việc đào tạo thêm là việc không thể xem nhẹ . Bởi vậy , ngân hàng cần thường xuyên có những hoạt động như cử cán bộ đi học cả trong và ngoài nước để học tập kinh nghiệm, nâng cao trình độ, cập nhật kiến thức nghiệp vụ và những kiến thức có liên quan , tổ chức những buổi thảo luận để các cán bộ trẻ trao đổi , học hỏi từ các cán bộ lâu năm . Bên cạnh đó cũng cần tổ chức những hội thảo chuyên đề để tìm hiểu về tác phong trong giao tiếp với khách hàng ,về tập quán trong kinh doanh của các nước là đối tác chiến lược của ngân hàng trong hoạt động thanh toán quốc tế , để nâng cao hiệu quả việc phục vụ khách hàng và hợp tác với các đối tác .
- Cần xem xét tìm hiểu kỹ lưỡng năng lực , nhân cách và cá tính của từng cá nhân để có thể bố trí vào từng vị trí thích hợp .
- Định kỳ đánh giá , xếp loại kết quả công việc của các cá nhân phòng thanh toán quốc tế , trên cơ sở đó khen thưởng các cá nhân có thành tích xuất sắc nhằm khuyến khích họ hăng hái hơn trong công việc , với những cá nhân yếu kém cần nhanh chóng tìm ra nguyên nhân để chấn chỉnh, khắc phục kịp thời . Trong những thời điểm đi xuống của chu kì kinh tế có thể tổ chức cho nhân viên đi tham quan , nghỉ mát nhằm động viên tinh thần chung .
- Để nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ thì môi trường lao động cũng là yếu tố vô cùng quan trọng . Cần giữ cho phòng thanh toán quốc tế luôn sạch sẽ , bài trí trang nhã và lịch sự , mỗi cá nhân có một không gian riêng , như vậy mỗi người sẽ cảm thấy thoải mái và vui vẻ trong không gian lao động của mình , và phong cách giao tiếp với khách hàng của họ cũng trở nên lịch sự và thân thiện hơn .
- Cuối cùng nhưng cũng không kém phần quan trọng đó là chế độ đãi ngộ để giữ chân những cán bộ giỏi : đó là chính sách tăng lương theo năm công tác , trình độ học vấn , thành tích trong công việc , những nhận xét tốt từ phía khách hàng ; những buổi tham quan , vé xem ca nhạc hay đến các khu vui chơi giải trí dành cho cả gia đình đối với những cá nhân xuất sắc nhất , học bổng dành cho con cái của các nhân viên , chế độ chăm sóc sức khỏe định kì …
Trong marketing ngân hàng , yếu tố people – con người luôn luôn được nhấn mạnh và đang ngày càng trở nên quan trọng hơn trong điều kiện hội nhập WTO .Bởi vậy việc thực hiện thành công chiến lược về nguồn nhân lực có thể coi là chìa khóa cho sự thành công của hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng .
3.2.1.2 Giải pháp về công nghệ , ứng dụng công nghệ thông tin .
Trong giai đoạn hiện nay , với tốc độ phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật , công nghệ đã trở thành một bộ phận của lực lượng sản xuất . Công nghệ có thể nói là chứng chỉ chứng nhận mức độ hiện đại của một ngân hàng . Môi trường công nghệ của NHNNo & PTNT chi nhánh Thăng Long có thể nói là được xây dưng tương đối tốt , một trăm phần trăm các phòng ban đều được trang bị máy vi tính hiện đại , máy fax và các thiết bị công nghệ cao khác phục vụ cho nghiệp vụ , đặc biệt là nghiệp vụ thanh toán quốc tế . Hiện chi nhánh đang ứng dụng chương trình mới: IPCIS - dự án thanh toán nội bộ ngân hàng và Kế toán khách hàng. Hệ thống này không chỉ giứp tiết kiệm tối đa thời gian giao dịch cho ngân hàng , thuận tiện , nhanh chóng cho khách hàng mà còn tăng khả năng tích hợp các hệ thống nghiệp vụ đơn lẻ và các chức năng khác của ngân hàng . Tuy nhiên , hiện nay hệ thống này mới được áp dụng ở hội sở chính và 03/09 ngân hàng trực thuộc . Để có thể tận dụng được tối đa ưu điểm của hệ thống này thì cần ứng dụng đồng bộ cho tất cả các ngân hàng trực thuộc . Bên cạnh đó cũng cần liên tục cập nhập những công nghệ mới phù hợp và kiến thức về công nghệ cho các cán bộ . Ngoài ra , phòng thanh toán quốc tế cũng có thể đặt ra những giải thưởng cho những cá nhân có nhiều sáng kiến , ý tưởng trong việc áp dụng khoa học công nghệ vào hoạt động thanh toán quốc tế ở ngân hàng , như vậy sẽ khuyến khích được sự chủ động , sáng tạo của các cá nhân trong công việc .
Cụ thể và trước mắt là hệ thống công nghệ cần được nâng cấp để phù hợp với chuẩn quốc tế trong hệ thống mạng SWIFT , để tránh gặp phải sự khác biệt , không tương thích khi gửi điện cho các ngân hàng khác . Ngoài ra cũng cần nhanh chóng bồi dưỡng cho những cán bộ trực tiếp thực hiện các lệnh chuyển tiền , để tránh những sai sót nhầm lẫn không đáng có.
3.2.1.3 Giải pháp về quản lý và điều hành .
Trong quản lý điều hành cũng cần chú trọng đến việc phát triển họat động thanh toán quốc tế . Chính sách điều hành vừa có thể tác động trực tiếp hay gián tiếp , thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của hoạt động thanh toán quốc tế . Ví dụ như chính sách đào tạo , bồi dưỡng cho cán bộ phòng thanh tóan quốc tế hàng năm sẽ có tác động trực tiếp và tích cực đến chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế .Hay như khi ngân hàng quyết định thắt chặt tín dụng sẽ làm giảm doanh số của hoạt động thanh toán vì khách hàng mở , thanh toán L/C , chuyển tiền , thanh toán nhờ thu với khoảng 90 % nguồn vốn là vay ngân hàng .Trong quản lý điều hành không chỉ các chính sách đối với phòng thanh toán quốc tế mà đối với các bộ phận khác cũng sẽ ảnh hưởng đến doanh thu của phòng thanh toán quốc tế . Bởi vậy , mỗi chính sách đưa ra cần cân nhắc để đảm bảo vừa gia tăng lợi nhuận , giảm thiểu rủi ro cho các hoạt động khách nhưng đồng thời cũng có tác động tích cực hoặc không ảnh hưởng xấu đến hoạt động thanh toán quốc tế . Trong trường hợp bắt buộc phải lựa chọn thì cần phân tích kĩ lưỡng để quyết định phương án nào sẽ tối đa hóa lợi ích ròng của ngân hàng .
Ngân hang cũng nên xem xét đến các qui định về việc cho vay để kí quĩ mở L/C , vì với những điều kiện như hiện nay , việc hạn chế cho vay này sẽ làm giảm doanh số mở L/C đi rất nhiều . Bởi vậy , với các khách hàng quen có thể giảm bớt các điều kiện cho vay mở L/C để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này trong việc đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu .
Giải pháp về Marketing ngân hàng và chính sách khách hàng:
Lĩnh vực ngân hàng có thể nói là một lĩnh vực đầy hấp dẫn nhưng cũng không ít cạnh tranh . Sự cạnh tranh gay gắt mà ngân hàng phải đối mặt không chỉ đến từ tứ đại ngân hàng lớn mạnh , có lịch sử hoạt động lâu năm , từ những ngân hàng nước ngoài với tiềm lực tài chính mạnh mẽ , những nhà quản lý sắc sảo dày dạn kinh nghiệm mà đến từ cả những ngân hàng cổ phần mới ra đời , với đầy nhiệt huyết , sức trẻ và sự gọn nhẹ , hiện đại . Bởi vậy , có thể nói tuy có nhiều lợi thế nhưng NHNNo & PTNT chi nhánh Thăng Long không thể tự mãn với vị trí mà mình đang đạt được . Để củng cố và nâng cao vị thế của mình trong hệ thống ngân hàng của cả nước , chi nhánh Thăng Long ngoài việc không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ còn cần phải đặc biệt quan tâm đến khâu Marketing và chính sách khách hàng .
Hiện tại , chi nhánh Thăng Long vẫn chưa có phòng Marketing riêng , những công việc như nghiên cứu thị trường, điều tra khách hàng , chăm sóc khách hàng chủ yếu được thực hiện bởi các dự án tạm thời như dự án thẻ hay các giao dịch viên . Điều này mang lại rất nhiều hạn chế cho chi nhánh , vì sẽ không thể thực sự quan tâm một cách tốt nhất đến nhu cầu của các khách hàng . Bởi vậy , giải pháp trước mắt là cần phải thành lập một phòng Marketing riêng để thực hiện tất cả các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực Marketing ngân hàng . Hiện nay , lĩnh vực Marketing ngân hàng đã phát triển rất mạnh mẽ , nó không chỉ bao gồm việc đánh bóng tên tuổi cho ngân hàng trên thị trường quốc tế hay trong nước nữa , mà nó còn bao gồm cả nghiên cứu phát triển sản phẩm mới , nghiên cứu chu kỳ của từng sản phẩm được đưa ra , đưa ra các mức giá cả phù hợp với từng giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm ,nghiên cứu nhu cầu của từng nhóm khách hàng đơn lẻ, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, quan hệ với công chúng , các điều kiện thực tiễn trong kinh doanh …
Đối tượng khách hàng của chi nhánh Thăng Long hiện nay chủ yếu là các doanh nghiệp , bởi vậy chính sách khách hàng càng cần được chú trọng , có thể phân loại khách hàng doanh nghiệp theo qui mô, ngành nghề kinh doanh , lịch sử quan hệ với ngân hàng để có thể có những ưu đãi đặc biệt khuyến khích khách hàng trung thành hay thu hút những khách hàng mới . Với một mạng lưới chi nhánh và ngân hàng đại lí rộng khắp không chỉ ở Việt Nam mà còn rất nhiều nước trên thế giới , NHNNo & PTNT chi nhánh Thăng Long có thể nói là đầy tiềm năng và có thể vươn phạm vi phục vụ của mình đến rất nhiều đối tượng khách hàng khác nhau , đó là lí do vì sao ngân hàng cần phải xây dựng một chính sách khách hàng thật cụ thể và khoa học . Đối với hoạt động thanh toán quốc tế thì khách hàng chủ yếu là doanh nghiệp xuất nhập khẩu . Như đã nói ở trên , hầu hết các khách hàng là doanh nghiệp xuất nhập khẩu đều có sự hạn chế về kiến thức trong thanh toán quốc tế .Vì vậy trong quá trình cung cấp dịch vụ , các cán bộ cần đặc biệt chú trọng khâu cung cấp thông tin, tư vấn cho khách hàng , giải đáp rõ ràng những thắc mắc của khách hàng về các thông lệ , các điều mục , các phương thức …trong thanh toán quốc tế . Có như vậy , chất lượng cung cấp dịch vụ mới đạt được kết quả cao và để lại ấn tượng tốt trong lòng khách hàng .
Marketing ngân hàng là một vấn đề mang tính vĩ mô và lâu dài , ngoài nó còn liên quan đến rất nhiều mặt khác trong hoạt động của ngân hàng . Bởi vậy , muốn thực hiện tốt chính sách này , cần có sự kết hợp một cách nhịp nhàng với các biện pháp khác . Trước mắt , cần tập trung giải quyết những vấn đề nổi cộm như nâng chất lượng của các sản phẩm dịch vụ đang cung cấp cho khách hàng , thắt chặt thêm mối quan hệ hữu hảo giữa ngân hàng với khách hàng .Còn những vấn đề như phát triển sản phẩm mới , mở rộng thị trường là những vấn đề cần có nhiều thời gian mới có thể thực hiện được.
Một số các giải pháp khác .
Ngoài các giải pháp đã nêu ở trên ra , ngân hàng cũng cần thực hiện bổ sung thêm nhiều phương pháp khác như :
- Áp dụng mức thu phí linh hoạt , hiệu quả nhằm tăng nguồn thu phí cho ngân hàng đồng thời có chính sách ưu tiên ưu đãi với các khách hàng truyền thống nhằm tiếp thị , lôi kéo khách hàng .
- Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tê: tiếp thị khách hàng , khai thác nguồn ngoại tệ một cách triệt để từ các nguồn như bảo hiểm xã hội , doanh nghiệp , dự án và các ngân hàng khác .
- Kết hợp với các phòng nghiệp vụ và chi nhánh trực thuộc tiếp thị , phục vụ tốt khách hàng đã đem lại số lãi tiền gửi đáng kể , góp phần tăng nguồn vốn cho chi nhánh Thăng Long .
- Khuyếch khích sự linh hoạt trong quá trình xử lý các hồ sơ thanh toán trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc cơ bản trong thanh toán quốc tế , không nên cứng nhắc áp dụng máy móc các qui định đã có sẵn mà tùy từng trường hợp có thể đưa ra một số điều chỉnh , những sự linh động cho khách hàng , chỉ cần giao dịch viên thấy rằng có đủ cơ sở chứng minh tính đáng tin cậy của khách hàng và hồ sơ.
- Cần bồi dưỡng nghiệp vụ và sắp xếp cho một số cán bộ chỉ chuyên về việc điều tra tình hình tài chính , kinh doanh của khách hàng trên cơ sở đó có nhũng quyết định phù hợp , vừa đảm bảo an toàn cho ngân hàng vừa thuận tiện cho khách hàng .
- Cần bổ xung thêm cán bộ cho phòng Thanh Toán Quốc Tế vì có nhiều các bộ đã nghỉ việc hay chuyển công tác , số nhân viên hiện tại không thể đáp ứng được cho yêu cầu của công việc .
- Là một phòng kinh doanh thu phí dịch vụ tỷ lệ rủi ro cao , doanh thu phí lớn , Phòng thanh toán quốc tế cần được trích một phần trong doanh thu phí để lập quỹ rủi ro trong TTQT .
Một số kiến nghị :
Kiến nghị với khách hàng :
- Với tính chất đặc trưng của một sản phẩm dịch vụ , quá trình cung cấp sản phẩm thanh toán quốc tế cho khách hàng có được thực hiện tốt hay không , nó không chỉ phụ thuộc vào bản thân ngân hàng hay giao dịch viên mà còn phụ thuộc rất nhiều vào khách hàng . Nếu khách hàng hiểu rõ về qui trình , tính chất , qui định , thông lệ … của sản phẩm dịch vụ mình đang sử dụng thì việc việc thực hiện thanh toán và các hoạt động dịch vụ khác sẽ được thực hiện tốt hơn . Bởi vậy , kiến nghị đầu tiên đối với các khách hàng đó là : mỗi khách hàng khi tham gia sử dụng dịch vụ của ngân hàng nên trang bị cho mình những kiến thức tối thiểu về loại dịch vụ mình cần sử dụng , cần hiểu biết về nhiều loại sản phẩm với cùng chức năng khác nhau để có sự so sánh , lựa chọn ra hình thức dịch vụ phù hợp với nhu cầu và khả năng của mình nhất . Điều này không chỉ có lợi cho ngân hàng mà còn rất có lợi cho khách hàng, giúp cho khách hàng không phải tốn những khoản phí và rắc rối không đáng có .
- Trong quan hệ làm ăn với đối tác ,trước hết vì lợi ích của bản thân , các doanh nghiệp nên tìm hiểu kĩ đối tác làm ăn , lựa chọn những công ty có uy tín, có tiềm lực tài chính đủ vững mạnh để bảo đảm thực hiện được hợp đồng , tốt nhất là các doanh nghiệp có quan hệ làm ăn lâu dài . Được như vậy thì trong quá trình hợp tác , doanh nghiệp sẽ hạn chế được các rủi ro như : các đối tác cố tình đưa vào hợp đồng những điều khoản mập mờ ,khó hiểu để đánh lừa , trục lợi , hay đối tác ngang nhiên phá bỏ hợp đồng , vì không đủ khả năng hay không muốn tiếp tục thực hiện hợp đồng …
- Bản thân doanh nghiệp cũng nên nâng cao tinh thần , ý thức trách nhiệm , không nên vì sai sót của bản thân dẫn đến khả năng thua lỗ mà tìm cách phá bỏ hợp đồng , hay cố tình bắt lỗi để từ chối thanh toán L/C . Những hành động như vậy trước hết sẽ ảnh hưởng đến uy tín , hình ảnh của doanh nghiệp , sau đó sẽ ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng . Và như vậy tất nhiên sẽ ảnh hưởng đến sự hợp tác của khách hàng đối với ngân hàng trong tương lai .
- Nếu có điều kiện , doanh nghiệp có thể cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn ngắn hạn về nghiệp vụ thanh toán quốc tế , ít nhất cũng cần có những cán bộ nắm chắc các kiến thức về L/C , UCP 500 hay INCOTERMS 2000 , bên cạnh đó , doanh nghiệp cũng cần chủ động cập nhật những thông tin mới về các qui định , điều khoản trong thanh toán quốc tế … đây là một sự đầu tư sẽ đem lại lợi ích lâu dài và to lớn cho việc hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu của doanh nghiệp .
- Phải luôn đề cao tinh thần trách nhiệm , cảnh giác, trung thực và nghiêm túc đối với các cán bộ làm công tác lập hồ sơ , hợp đồng , để tránh những rủi ro không đáng có như các điều khoản lừa đảo, bất bình đẳng …
- Trong quá trình nhập khẩu , khi đã nhận được hàng , khách hàng cần kiểm tra kĩ lưỡng trước khi hoàn thành hồ sơ gửi cho đối tác , có như vậy mới tránh được rủi ro hàng về không đúng như yêu cầu nhưng vẫn phải thanh toán .
Kiến nghị với ngân hàng nhà nước Việt Nam :
Ngân hàng nhà nước là cơ quan của nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý đối với toàn bộ hệ thống ngân hàng . Hoạt động thanh toán quốc tế của NHNNo & PTNT chi nhánh Thăng Long nói riêng và của cả nước nói chung có thể phát triển mạnh mẽ được hay không phụ thuộc rất nhiều vào các chính sách quản lý điều hành của ngân hàng nhà nước . Thông qua thị trường hối đoái , tỷ giá , ngân hàng nhà nước có thể tác động đến rất nhiều mặt của hoạt động thanh toán quốc tế : xuất nhập khẩu, thanh toán , mua bán ngoại tệ , … Bởi vậy , những chính sách này luôn được quan tâm bổ xung , hoàn thiện , tuy vậy hiện nay vẫn không thể tránh được những thiếu sót , gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động thanh toán quốc tế . Do đó , bản thân em có một số đề xuất với ngân hàng Nhà Nước về vấn đề điều hành tỷ giá và thị trường ngoại hối như sau :
- Chính sách tỷ gía và đi kèm với nó là chính sách lãi suất thực sự vẫn chưa nằm trong khả năng kiểm soát của ngân hàng nhà nước . Tình hình biến động trên thế giới và trong nước trong năm vừa qua khiến cho giá cả tăng mạnh , lãi suất thay đổi , cùng với sự thay đổi giá cả trên một loạt các thị trường : thị trường ngoại tệ (điển hình là đô la ) , thị trường vàng , nhà đất , thị trường vốn , thị trường chứng khóan , thị trường hàng hóa tiêu dùng . Tất cả những điều này trực tiếp hoặc gián tiếp đã ảnh hưởng đến thị trường hối đoái . Tất nhiên , trên con đường hội nhập , ngân hàng nhà nước cần phải thả nổi dần tỉ giá , tức là để cho thị trường điều tiết tỷ gía và lãi suất .Tuy nhiên , trong những giai đoạn biến động mạnh của thị trường thế giới như hiện nay , nếu Ngân hàng nhà nước không can thiệp để bình ổn lại các thị trường thì sẽ dẫn đến khó khăn chung cho cả ngành ngân hàng nói chung và chi nhánh Thăng Long nói riêng trong hoạt động thanh toán quốc tế . Bên cạnh đó , ngân hàng nhà nước cũng cần chú trọng xây dựng một cơ cấu dự trữ vàng và ngoại hối đủ mạnh để có thể tạo ra sức can thiệp đủ mạnh vào thị trường , điều tiết tỉ giá và lãi xuất trong trường hợp cần thiết .
- Để các công cụ điều tiết của ngân hàng Nhà Nước nhạy bén và hiệu quả hơn thì cần phải phát triển thị trường hối đoái của Việt Nam ở mức độ cao hơn . Muốn với điều cần làm trước tiên là mở rộng phạm vi đối tượng được phép tham gia thị trường hối đoái . Hiện nay chỉ có 3 đối tượng được phép tham gia trên thị trường ngoại hối :
+ Ngân hàng trung ương : tham gia với tư cách là người tổ chức , điều hành và kiểm soát mọi hoạt động của thị trường ngoại hối nhằm ổn định giá trị đồng nội tệ , trên cơ sở kiểm soát được tỷ giá hối đoái .
+ Các ngân hàng thương mại : tham gia mua và bán ngoại tệ cho chính họ nhằm mục tiêu kinh doanh hoặc thực hiện vai trò là trung gian thương mại mua , bán hộ cho khách hàng .
+ Các nhà thương mại và đầu tư : bao gồm các nhà xuất khẩu , nhập khẩu và các nhà đầu tư ra nước ngoài , những người có nhu cầu mua , bán , chuyển đổi các đồng tiền để phục vụ cho nhu cầu của mình .
Thực tế là việc các cá nhân tham gia thị trường ngoại hối là rất hạn chế, cụ thể là việc NHNN qui định rất chặt chẽ việc bán ngoại tệ cho các cá nhân để tập trung nguồn ngoại tệ và chống thất thu ngoại tệ . Tuy rằng thị trường tự do vẫn tồn tại và hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu cho các tổ chức , cá nhân khi họ không có đủ điều kiện để mua ngoại tệ của nhà nước . Tuy nhiên số lượng giao dịch trên thị trường này không đáng kể . Bởi vậy , thị trường ngoại hối có thể nói là vẫn còn bị bó hẹp , do vậy kém linh hoạt đối với những biến động của thị trường quốc tế .
- Để có thể hỗ trợ cho các ngân hàng hoạt động tốt hơn trong công tác thanh tóan quốc tế, ngân hàng nhà nước cũng có thể nới lỏng các qui định về kí quĩ , vay để ký quĩ mở L/C .Ngoài ra có thể cấp tín dụng cho ngân hàng trong trường hợp tài trợ cho những hợp đồng xuất , nhập lớn , tác động mạnh mẽ đối với sự phát triển kinh tế , của những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả .
- Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng hiện nay cũng khá phát triển, một lượng ngoại tệ lớn được lưu chuyển qua chi nhánh mỗi ngày , nhưng điều đó cũng có nghĩa là ngân hàng Nhà Nước cũng cần chú ý đến việc quản lý hoạt động này của ngân hàng , tránh trường hợp khi tỷ giá hối đoái biến động mạnh , ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng bị thua lỗ . Cần đưa ra những qui định phù hợp về dự phòng rủi ro cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ . Ngân hàng nhà nước cũng cần thường xuyên kiểm tra lượng dự trữ ngoại hối của các ngân hàng .
- Ngân hàng nhà nước cũng cần sớm bổ xung , hoàn chỉnh hệ thống các qui định về thanh toán quốc tế sao cho phù hợp với các quy chuẩn thông lệ quốc tế , ban hành các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ thanh toán quốc tế một cách rõ ràng , chi tiết sao cho phù hợp với điều kiện của Việt Nam hiện nay . Ngoài ra , trong điều kiện nền kinh tế phát triển , cùng với sự gia nhập WTO của Việt Nam , hoạt động thanh toán càng lúc càng phát triển với những hình thức mới , xu hướng mới du nhập từ bên ngoài (chẳng hạn như thư tín dụng điện tử ) , bởi vậy cần kịp thời ban hành những văn bản qui phạm pháp luật để điều chỉnh những hình thức mới này .
Kiến nghị với chính phủ
Chính phủ đóng vai trò quyết định đối với tất cả các mặt của đời sống xã hội , trong đó có kinh tế . Một chính sách , qui định của chính phủ đưa ra có thể ảnh hưởng đến một mặt nào đó hoặc tất cả các mặt của nền kinh tế. Với vai trò quan trọng như vậy , để có thể tạo điều kiện cho hoạt động thanh toán quốc tế phát triển lành mạnh , vững vàng , chính phủ cần cân nhắc kĩ lưỡng đối với bất cứ quyết định nào của mình . Bởi không chỉ là những chính sách sách trực tiếp liên quan đến ngoại hối , ngoại thương mà ngay cả các chính sách về thuế khóa , tín dụng , đầu tư … cũng có thể tác động gián tiếp nhưng mạnh mẽ đến hoạt động thanh toán quốc tế .
Bởi vậy , kiến nghị đầu tiên của em với chính phủ là về vấn đề hoạch định chính sách . Khâu hoạch định chính sách tất nhiên không thể xem nhẹ , một chính sách đã được ban hành thì việc sửa đổi là không dễ dàng gì, và việc khắc phục hậu qủa do những chính sách sai lầm gây ra nhiều khi là vô cùng khó khăn . Do vậy , khi xem xét tính khả thi của một chính sách, chính phủ không chỉ cần xem xét đến ảnh hưởng đối với những ngành , lĩnh vực mà chính sách đó trực tiếp tác động , mà còn phải xem xét xem chính sách đó có tác động gián tiếp đến những ngành gì , có những tác động nào là tích cực , tác động nào là tiêu cực , lợi ích ròng mà chính sách đó đem lại cho nền kinh tế và đất nước có thật sự xứng đáng với những lợi ích bị mất đi không .
Trong lĩnh vực thanh toán quốc tế , có thể nói khoa học công nghệ chưa phải thế mạnh của chúng ta . Chẳng hạn như việc chuyển tiền trong mạng SWIFT , thực tế là việc này chỉ có thể thực hiện giữa những ngân hàng có công nghệ khá hiện đại , đã tham gia vào mạng SWIFT , đối với những ngân hàng chưa tham gia thì vẫn phải sử dụng những phương pháp trước đây . Và ngay cả với những ngân hàng đã tham gia , nhiều khi công nghệ vẫn chưa thực sự tương thích với các ngân hàng trên thế giới , điều này đã ảnh hưởng rất nhiều đến tính hiệu quả của phương pháp chuyển tiền này . Khó khăn về công nghệ cũng ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động thanh tóan bằng L/C . Bởi vậy , nhằm mục đích hỗ trợ cho sự phát triển của ngân hàng , chính phủ cần có một khoản đầu tư nâng cấp công nghệ cho các ngân hàng , nhất là các ngân hàng nằm ở khu vực trung tâm như NHNNo & PTNT chi nhánh Thăng Long .
Chính phủ cần phối hợp thật ăn ý với Ngân hàng Nhà nước trong việc quản lý thị trường ngoại hối , đảm bảo cho thị trường này hoạt động lành mạnh , bình ổn , hỗ trợ cho các công cụ của ngân hàng Nhà nước .
Quản lý chặt chẽ , thường xuyên tiến hành kiểm tra hoạt động thanh toán quốc tế nhưng không làm hạn chế sự linh hoạt , chủ động của các ngân hàng . Điều tiết hoạt động của các ngân hàng bằng nhiều văn bản pháp quy khác nhau , tùy theo từng trường hợp và loại hình ngân hàng .
Nhà nước cũng nên có những chính sách phát triển vùng công nghiệp trọng điểm , vùng sản xuất cây lương thực xuất khẩu và có chính sách trợ giá , ưu đãi về thuế cho các doanh nghiệp xuất khẩu các mặt hàng chiến lược . Bên cạnh đó , cũng có thể xem xét để miễn giảm thuế , hay giảm bớt các thủ tục hành chính rườm rà đối với các doanh nghiệp nhập khẩu các mặt hàng cần thiết mà Việt Nam chưa sản xuất được hoặc các loại máy móc thiết bị phục vụ cho phát triển kinh tế . Điều này sẽ có tác dụng thúc đẩy xuất khẩu , tạo môi trường thuận lợi cho thanh toán quốc tế phát triển .
Cuối cùng , chính phủ có vai trò vô cùng quan trọng trong việc đào tạo , bồi dưỡng nhân lực cho hoạt động thanh toán quốc tế . Vai trò này có thể thể hiện qua một số các hoạt động như : đầu tư vào các ngành ngân hàng , tài chính trong các trường đại học ; kết hợp với các trường đại học nổi tiếng , các ngân hàng uy tín trên thế giới để mở các lớp huấn luyện nghiệp vụ , các diễn đàn trao đổi kinh nghiệm cho các cán bộ và các sinh viên trong lĩnh vực thanh toán ; thường xuyên cập nhật các kiến thức ,qui định , các thông lệ mới về thanh toán quốc tế trên các website của chính phủ cũng như ngân hàng nhà nước và bộ tài chính , bộ ngoại thương .
KẾT LUẬN :
Thanh toán quốc tế là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu thụ trên phạm vi quốc tế .Nó đem lại lợi ích cho cả người bán và người mua . Nó gián tiếp kích thích sản xuất , tiêu thụ và phân công lao động trên phạm vi quốc tế . Thanh tóan quốc tế nếu được tiến hành thuận lợi và thành công sẽ có ý nghĩa vô cùng to lớn ,không chỉ là đem lại lợi ích thương mại cho người bán và người mua mà còn có tác dụng thúc đẩy các ngành dịch vụ phát triển , thắt chặt thêm mối quan hệ hữu nghị giữa các nước tham gia .
Với xu thế hội nhập với nền kinh tế thế giới , nền kinh tế của nước ta đang trên đà phát triển mạnh mẽ hơn bao giờ hết , những dòng vốn quốc tế cũng đang chảy vào nước ta mạnh mẽ hơn bao giờ hết . Để có thể bôi trơn cho dòng chảy này , hoạt động thanh toán quốc tế cần phải được quan tâm phát triển nhiều hơn nữa để đáp ứng được tốc độ đầu tư tư bản như vũ bão vào nước ta hiện nay .
Để có thể làm được điều này , chúng ta cần có sự tham gia của tất cả các đối tượng liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế như nhà xuất khẩu , nhập khẩu , các hãng bảo hiểm , vận tải , ngân hàng , các tổ chức trọng tài , chính phủ … Cũng không phải chỉ cần quan tâm đến các phương thức thanh toán quốc tế mà có vô vàn các vấn đề khác như : quyền lợi và rủi ro, trách nhiệm của các bên trong hoạt động thanh tóan , phương hướng giải quyết phù hợp nhất khi xảy ra tranh chấp …
Bởi vậy , đề tài này của em chỉ có thể tập trung vào một vấn đề rất cơ bản và đang nổi cộm trong thanh toán quốc tế hiện nay , đó là các phương thức thanh toán phổ biến trên thế giới . Với sự hạn chế cả về trình độ lí thuyết và kinh nghiệm thực tế , đề tài của em chắc chắn có rất nhiều thiếu sót và cần được chỉnh sửa nhiều , nhưng em vẫn mong rằng công trình nghiên cứu nhỏ này của em có thể phần nào làm rõ một vấn đề đáng quan tâm trong giai đoạn hiện nay , đó là : những hiểu biết cơ bản về các phương thức trong thanh toán quốc tế và những giải pháp cần được thực hiện để phát triển hoạt động thanh toán quốc tế ở NHNNo & PTNT chi nhánh Thăng Long nói riêng và cả nước nói chung .
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa ngân hàng tài chính , các anh chị trong phòng Thanh toán quốc tế , phòng tín dụng , phòng tổ chức , các bạn sinh viên đã nhiệt tình giúp đỡ và góp ý cho em trong suốt quá trình thực hiện đề tài này .
DANH M ỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO :
1, PGS – TS NGUYỄN THỊ THU THẢO
“GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ ” - ĐHKTQD
2, TS HOÀNG XUÂN QUẾ
GIÁO TRÌNH NGHIỆP NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG - ĐHKTQD.
3, PGS . TS PHAN THỊ THU HÀ
“GIÁO TRÌNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ” - ĐHKTQD
4, ỦY BAN KĨ THUẬT VÀ TẬP QUÁN NGÂN HÀNG – PHÒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ.
DỊCH TỪ TIẾNG ANH : GS ĐINH XUÂN TRÌNH
HIỆU ĐÍNH : GS , TS HOÀNG VĂN CHÂU.
ẤN PHẨM UCP 600 .
5, PHÒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
INCOTERM 2000
6, PGS.TS NGUYỄN THỊ QUY “CẨM NANG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRANH CHẤP TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG L/C ” . NXB LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ
7, BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ, KINH DOANH NGỌAI TỆ PHÒNG THANH TOÁN QUỐC TẾ NHNNo & PTNT CHI NHÁNH THĂNG LÒNG
8, BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH PHÒNG TÍN DỤNG NHNNo & PTNT CHI NHÁNH THĂNG LONG .
8, BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CÁC NĂM CỦA NHNNo & PTNT CHI NHÁNH THĂNG LONG.
9, CÁC WEBSITE : VIỆT NAM NET, WEBSITE CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG , NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP , NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG , NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN , HSBC .
NHẬN XÉT QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
Kính gửi: Khoa Thương Mại
Đại học Kinh tế quốc dân
Theo giới thiệu của trường, sinh viên Nguyễn Ngọc Ly , lớp Ngân hàng 46A , khoa Ngân hàng – Tài chính đã thực tập tại phòng Thanh toán quốc tế, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Chi nhánh Thăng Long từ ngày 01/01/2007 đến ngày 29/04/2007.
Trong thời gian thực tập, sinh viên Nguyễn Ngọc đã tỏ ra là một sinh viên cần cù, ham học hỏi, nhiệt tình trong mọi công việc được giao, chấp hành nghiêm túc mọi nội quy, quy chế và kỷ luật lao động của cơ quan nơi thực tập.
Đề tài: “Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNNo & PTNT – chi nhánh Thăng Long ” đã được sinh viên Nguyễn Ngọc Ly hoàn thành trong khuôn khổ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Bài viết đã thể hiện thực trạng hoạt động kinh doanh thanh toán quốc tế của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Chi nhánh Thăng Long trong những năm gần đây.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Chi nhánh Thăng Long xác nhận sinh viên Nguyễn Ngọc Ly đã thực hiện tốt quá trình thực tập của mình.
Ngân hàng No&PTNT – Chi nhánh Thăng Long.
Danh mục các bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ
Sơ đồ 1 : Qui trình thanh toán theo phương thức mở tài khoản
Sơ đồ 2 : Quy trình thanh toán nghiệp vụ theo phương thức trả tiền
Sơ đồ 3.1 : Quy trình thanh toán theo phương thức nhờ thu phiếu trơn
Sơ đồ 3.2 : Quy trình thanh toán theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ
Sơ đồ 4 : Qui trình thanh toán theo phương thức mở L/C
Sơ đồ 5: Bộ máy tổ chức
Bảng 1: So sánh hoạt động thanh toán quốc tế năm 2006 với năm 2007
Bảng 2 : So sánh hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại Chi nhánh Thăng Long trong ba năm gần đây .
Bảng 3: Hoạt động thanh toán quốc tế bằng L/C tại Chi nhánhThăng Long
Bảng 4 : Hoạt động thanh toán nhờ thu tại Chi nhánh Thăng Long
Bảng 5 : Hoạt động thanh toán chuyển tiền tại Chi nhánh Thăng Long
Bảng 6 : So sánh kết quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ năm 2007 với năm 2006
Bảng 7: Phân loại mua bán theo từng ngoại tệ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32964.doc