Tín dụng ngân hàng (TDNH) là hình thức phản ánh quan hệ vay và trả nợ giữa một bên là các ngân hàng, các tổ chức tín dụng và một bên là các nhà sản xuất kinh doanh. Hình thức TDNH thể hiện rõ ưu thế của mình so với hai hình thức tín dụng trên ở chỗ: đây là hình thức tín dụng rất linh hoạt vì đối tượng cho vay mượn là tiền tệ; chiều vận động nhiều do ngân hàng có thể vay với mọi thành phần kinh tế, thoả mãn nhu cầu của khách hàng từ các món vay nhỏ để trang trải chi tiêu trong gia đình đến các khoản vay lớn hơn để mở rộng sản xuất kinh doanh, phục vụ cho phát triển kinh tế-xã hội; qui mô tín dụng lớn hơn vì nguồn vốn cho vay là nguồn vốn mà ngân hàng có thể tập trung và huy động được trong nền kinh tế. TDNH là hình thức tín dụng chủ yếu của nền kinh tế thị trường, nó đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế linh hoạt, kịp thời, khắc phục được nhược điểm của các hình thức tín dụng khác trong lịch sử.
96 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 831 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng khi cho vay Doanh nghiệp Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Khu vực Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cả hiện tại và tương lai. Đồng thời đẩy mạnh hơn nữa việc quán triện thực hiện các hoạt động thuộc chiến lược Marketing ở mọi khâu, mọi bộ phận nghiệp vụ, phòng ban nội bộ ngân hàng.
Thực hiện tốt chính sách khách hàng sẽ là khâu mấu chốt để ngân hàng có được lượng khách hàng đông đảo qua đó có cơ hội mở rộng đầu tư tín dụng với chất lượng cao, nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường, góp phần làm tăng hiệu quả trong kinh doanh, giúp đỡ tích cực cho sự phát triển của doanh nghiệp khách hàng cũng như của chính bản thân ngân hàng.
II/ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNN tại Chi nhánh NHCT Khu vực ba đình
1/ Các giải pháp về phía Chi nhánh NHCT Ba Đình
1.1/ Giải pháp về tăng cường vốn để cho vay DNNN
Vốn là một trong những yếu tố rất quan trọng quyết định đến sự tăng trưởng dư nợ tín dụng, tạo ra kết quả kinh doanh chủ yếu của ngân hàng. Nhằm đảm bảo không ngừng tăng trưởng nguồn vốn huy động, đáp ứng đủ và kịp thời nhu cầu vay vốn từ các DNNN, phục vụ cho các kế hoạch phát triển trong tương lai, NHCT Ba Đình cần đẩy mạnh hơn nữa việc triển khai các chương trình thu hút vốn trong dân cư và các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội bao gồm cả quốc doanh, ngoài quốc doanh, trong nước và nước ngoài.
Vốn nhàn rỗi trong dân cư là nguồn vốn rất có tiềm năng do dân chúng hiện nay vẫn có thói quen dùng tiền mặt trong giao dịch và giữ tiền tiết kiệm tại nhà, lượng tiền thanh toán qua ngân hàng chỉ vào khoảng 30%, nguồn vốn tiết kiệm mới chỉ đạt 13% GDP (số liệu cả nước). Hà Nội là một thành phố phát triển, nơi tập trung gần 3 triệu dân, với mật độ dân số đông và có mức sống cao nhất nhì trong cả nước. Do đó mà lượng vốn tiềm ẩn trong dân cư trên địa bàn thành phố là rất lớn, hoạt động trên chính địa bàn đó NHCT Ba Đình càng phải thấy rõ hơn tiềm năng của nguồn vốn này.
Bên cạnh nguồn vốn trong dân cư thì nguồn vốn trong các tổ chức kinh tế cũng luôn có một lượng tồn đọng không nhỏ, xuât phát từ sự chênh lệch về chu kỳ sản xuất giữa các doanh nghiệp là khác nhau, giữa hai chu kỳ sản xuất kinh doanh liên tiếp của một doanh nghiệp thường có một lượng vốn tạm thời nhàn rỗi chưa dùng tới và nếu như ngân hàng khai thác được khoản vốn này thì họ có thể sử dụng nó để cho các doanh nghiệp khác vay. Đem lại lợi ích và hiệu quả sử dụng vốn cho cả doanh nghiệp có vốn nhàn rỗi, ngân hàng và doanh nghiệp vay vốn.
Ngoài ra huy động vốn từ các tổ chức xã hội, tổ chức nước ngoài và nguồn kiều hối cũng là một hướng huy động đầy tiềm năng. Tuy nhiên, để thu hút được các nguồn vốn này vào kênh dẫn vốn của mình NHCT Ba Đình cần thực hiện một số biện pháp sau:
- Không ngừng nâng cao uy tín và vị trí của mình trên thị trường. Thực hiện chế độ ưu đãi khách hàng một cách thiết thực, phát huy và duy trì phong cách, thái độ phục vụ: tình cảm, lễ độ, mềm dẻo, linh hoạt, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng triệt để, thuận tiện, nhanh chóng và đúng chế độ nhằm giữ khách hàng cũ và lôi kéo thêm khách hàng mới đến giao dịch.
- Mở rộng nhiều hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm với nhiều mức lãi suất, thời hạn, phương thức gửi và thanh toán khác nhau như tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn (3,6,9,12 tháng), tiết kiệm bằng ngoại tệ (USD, DM, FRF),Muốn làm tốt các công tác này NHCT Ba Đình cần phải mở rộng thêm các mạng lưới huy động với thủ tục đơn giản khoa học, lãi suất tiết kiệm đảm bảo quyền lợi cho cả khách hàng và ngân hàng đồng thời mang tính cạnh tranh trên thị trường. Bên cạnh đó phải tạo sự thuận lợi trong rút tiền (cho phép khách hàng rút trước hạn với lãi suất phạt linh hoạt, phát triển tiết kiệm gửi một nơi lĩnh nhiều nơi trong hệ thống), tiếp tục công tác hiện đại hoá trang bị và nghiệp vụ, đổi mới phong cách giao tiếp,
- Khuyến khích khách hàng mở tài khoản cá nhân và séc cá nhân trong thanh toán qua ngân hàng bằng cách: đơn giản hoá các thủ tục mở tài khoản; có các hình thức giới thiệu, thông tin quảng cáo về lợi ích của việc mở tài khoản cá nhân và séc cá nhân cũng như về những chuyển biến trong công tác nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng tại NHCT Ba Đình nhằm đem lại tiện ích cho khách hàng trong giao dịch gửi, rút tiền và thanh toán không dùng tiền mặt.
- Đối với các doanh nghiệp, tổ chức có tiền gửi lớn (thường xuyên và ổn định), ngân hàng cần có những chính sách ưu đãi nhất định căn cứ theo khối lượng tiền gửi nhằm thu hút hơn nữa lượng tiền gửi từ các đơn vị này.
- Triển khai rộng rãi công tác chi trả kiều hối đặc biệt đối với các khu vực có đông kiều dân Việt Nam sinh sống và làm việc như Nga, Đức, Mỹ, Pháp, Australia,thông qua các biện pháp tuyên truyền giải thích cho kiều dân cũng như qua các hành động cụ thể chi trả thuận lợi, nhanh chóng, chính xác.
- Để thu hút vốn nước ngoài, ngoại tệ đáp ứng nhu cầu nguồn ngoại tệ cho khách hàng vay và thanh toán, đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh đối ngoại NHCT Ba Đình cần tổ chức tìm kiếm thu nhận mở thêm tài khoản tiền gửi ngoại tệ cho các tổ chức kinh tế trong nước, nước ngoài, các công ty liên doanh, các tổ chức phi chính phủ, cơ quan sứ quán, lãnh sự và cá nhân người nước ngoài, tăng cường khai thác nguồn vốn tài trợ uỷ thác của Chính phủ các nước. Thực hiện các chính sách ưu đãi về lãi suất, tỷ giá ưu đãi đối với các khoản tiền gửi bằng ngoại tệ. Đồng thời mở rộng các quan hệ đối ngoại, phát triển chiều sâu các quan hệ hợp tác quốc tế, không ngừng học tập kinh nghiệm và công nghệ ngân hàng tiến tới hội nhập với cộng đồng quốc tế.
Trên đây là một số biện pháp cần triển khai nhằm làm tăng nguồn vốn huy động cho Chi nhánh, thu hút thêm khách hàng đến giao dịch và tạo cơ sở để phát triển mở rộng hoạt động tín dụng với chất lượng cao đối với mọi đối tượng khách hàng, trong đó có các DNNN. Tuy nhiên, trong quá trình huy động vốn NHCT Ba Đình cần chú ý dựa trên cơ sở kế hoạch cụ thể, tránh tình trạng huy động vốn tràn lan. Công tác huy động vốn phải gắn liền với công tác sử dụng vốn, không để xẩy ra hiện tượng ứ đọng vốn ảnh hưởng không tốt tới chất lượng tín dụng và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.2/ Tuân thủ thực hiện nghiêm túc qui trình tín dụng, trong đó chú trọng việc nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng
Thẩm định dự án đầu tư là một quá trình kết hợp nhiều khâu từ thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường, phân tích năng lực, tư cách, khả năng tài chính của doanh nghiệp, các nguồn thu, trả nợ của dự án,để từ đó đi đến quyết định cho vay hay không. Xây dựng một qui trình thẩm định hợp lý, khoa học kết hợp với việc giải quyết đồng bộ, thực hiện nghiêm túc tất cả các khâu trong qui trình đó sẽ đem lại một phán quyết tín dụng đúng đắn, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu quả kinh doanh cao cho ngân hàng. Việc thực hiện nghiêm túc qui trình cho vay cần phải được quán triệt từ cán bộ tín dụng, lãnh đạo phòng thẩm định đến giám đốc quyết định cho vay.
Trong qui trình cho vay thì công tác thẩm định có ý nghĩa quan trọng hơn cả và có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng của khoản tín dụng. Do vậy để đạt được hiệu quả cao khi cho vay cần làm tốt công tác thẩm định khách hàng và phương án vay vốn nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro cho ngân hàng. Qui trình thẩm định cần tập trung làm rõ các vấn đề chủ yếu sau:
- Khách hàng phải có đầy đủ các điều kiện vay vốn theo quy định cụ thể đối với từng loại cho vay để đảm bảo thu hồi gốc và lãi đúng hạn.
- Phương án vay vốn phải có hiệu quả, có tính khả thi.
- Hồ sơ thủ tục vay vốn phải đầy đủ hợp pháp theo chế độ quy định, nếu xẩy ra tố tụng tranh chấp thì đảm bảo an toàn về pháp lý cho ngân hàng.
- Khách hàng có năng lực pháp lý được đánh giá thông qua các tài liệu như: quyết định thành lập của cấp có thẩm quyền, có giấy phép kinh doanh, có tài sản riêng thuộc quyền quản lý hay sở hữu, quyết định bổ nhiệm người đại diện hợp pháp trước pháp luật,
- Thẩm định về tính cách, uy tín của khách hàng nhằm hạn chế những rủi ro do chủ quan của khách hàng gây nên như thiếu năng lực, trình độ kinh nghiệm thấp, khả năng thích ứng thị trường kém, đạo đức, uy tín thấp,
- Thẩm định về năng lực tài chính của khách hàng, xác định sức mạnh tài chính, khả năng độc lập tự chủ về tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh toán, khả năng hoàn trả nợ vay vốn của chủ sở hữu tham gia vào phương án vay vốn.
Tiêu chuẩn mà ngân hàng có thể sử dụng để phân tích đánh giá về tình hình tài chính của khách hàng là các “Tỷ lệ tài chính”. Phân tích tỷ lệ tài chính là một trong nhiều phương pháp có thể được sử dụng hỗ trợ cho công tác phân tích và tìm hiểu các báo cáo tài chính của khách hàng trong quá trình đánh giá tín dụng. (Tỷ lệ là một chỉ số toán học so sánh một yếu tố với một yếu tố khác và được tạo lập bởi việc tập hợp hai số liệu hoặc nhóm số liệu, tạo ra một mối quan hệ nào đó.) Tỷ lệ được tạo ra từ các số liệu mà ta thấy từ bảng tổng kết tài sản và từ các tài liệu kế toán khác, trong một vài năm hay quý sẽ cho thấy các xu hướng. Nếu xu hướng nghịch không thuận lợi sẽ giúp cán bộ thẩm định xác định việc tìm hiểu, kiểm tra phải thực hiện theo phương hướng nào để rồi kiến nghị khách hàng tiến hành các biện pháp điều chỉnh đảm bảo kinh doanh liên tục có lãi, tạo ra khả năng trả nợ của khách hàng. Việc phân tích xu hướng của các tỷ lệ tài chính chủ yếu sẽ giúp ngân hàng nắm bắt sâu sắc tình hình nội tại của khách hàng. Ta có các tỷ lệ tài chính sau:
Thứ nhất, các chỉ tiêu đánh giá về khả năng chuyển hoá tài sản thành tiền để đảm bảo khả năng thanh toán.
1-Tỷ lệ thanh toán hiện thời (K1)
K1= TS có lưu động / TS nợ lưu động
Tỷ lệ này là một tỷ lệ được sử dụng nhiều nhất. Nó kiểm tra khả năng DN có thể bảo đảm khả năng thanh toán các hợp đồng ngắn hạn được không với giả thiết rằng nếu các khoản nợ đó có thể đến hạn phải thanh toán. Tỷ lệ này lớn hơn hoặc bằng một. Tỷ lệ này càng lớn thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn càng cao và ngược lại. Tuy nhiên, nếu tỷ lệ này quá cao cũng không phải là tốt, vì lúc đó giá trị TSLĐ được tồn giữ quá mức không tham gia vào hoạt động sinh lời, tức là vốn không được sử dụng hiệu quả trong DN.
2-Tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh (K2)
K2= Vốn bằng tiền / Giá trị các khoản nợ đến hạn
Đây là một tỷ lệ bổ sung cho tỷ lệ khả năng thanh toán hiện thời (K1), tỷ lệ này đánh giá khả năng thực hiện nhanh chóng các cam kết của DN. Điểm khác nhau giữa K1 và K2 là tốc độ thanh toán. Đây là cách kiểm tra nghiêm ngặt hơn về khả năng thanh toán vì nó cho rằng hàng tồn kho thuộc loại TSLĐ luân chuyển chậm, vì vậy trong K2 không tính đến hàng hoá có trong kho. Qua thực tiễn thấy rằng nếu DN có tỷ lệ K2³0,5 là đảm bảo được khả năng thanh toán ngay các khoản nợ đến hạn. Cũng giống như K1, nếu tỷ lệ này quá cao cũng không tốt, thể hiện lượng tiền quá nhiều, gây hiện tượng sử dụng vốn không hiệu quả. Thông thường hệ số này được chấp nhận từ 0,5 đến 1,2.
Cần lưu ý rằng, do biết được người cho vay thường coi đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng trả nợ ngắn hạn, cho nên người đi vay thường cải thiện chỉ tiêu này bằng cách trước khi lập báo cáo tài chính họ cố ý tạm ngừng mua hàng vào hoặc trả bớt các khoản nợ ngắn hạn. Khi đó nếu ta căn cứ vào chỉ tiêu này để đánh giá sẽ có nhiều sai lệch. Vì vậy, khi phân tích cán bộ tín dụng cần tính toán các chỉ tiêu theo từng quý và sau đó lấy hệ số bình quân.
3-Tỷ lệ thanh toán cuối cùng (K3)
TS có _ TS thiếu _ Chênh lệch tỷ giá và
lưu động chờ xử lý chỉ số giá chưa xử lý
K3= --------------------------------------------------------------------
Nợ ngắn hạn NH và TCKT khác + Các khoản phải trả
Đây là chỉ tiêu bổ xung, làm căn cứ để cán bộ tín dụng xem xét có thể cho DN vay được hay không khi khả năng thanh toán hiện thời, khả năng thanh toán nhanh chưa đủ tiêu chuẩn để xét cho vay. Nếu hệ số K3>1: tình hình tài chính của DN rất xấu, toàn bộ tài sản của DN cũng không đủ để trả nợ.
4-Số ngày hàng nằm trong kho (N1)
Giá trị hàng hoá trong kho 360
N1= ---------------------------------- x -------- = ngày
Giá trị hàng hoá thực hiện 1
Tỷ lệ này được sử dụng tính tốc độ hàng hoá được quay vòng hàng năm. Nó tính được mức độ nhanh chóng và hiệu quả mà một DN có thể bán hàng và từ đó tạo ra khả năng thanh toán của DN.
5-Số ngày tồn đọng của hàng thành phẩm (N2)
Giá trị hàng thành phẩm 360
N2= ---------------------------------------------- x -------
Giá trị sản lượng hàng hóa hiện thực 1
Tỷ lệ này phải được xem xét kết hợp với tỷ lệ số ngày hàng tồn đọng trong kho. Nó được dùng để tính số ngày trung bình cần thiết để một DN thực hiện được việc bán hàng thành phẩm.
6-Số ngày thu nợ phải thu (N3)
Các khoản phải thu 360
N3= --------------------------------- x -------
Giá trị hàng hoá bán chịu 1
Thứ hai, các chỉ tiêu đánh giá về tình hình kinh doanh. Gồm có: Tỷ lệ lãi gộp so với doanh thu bán hàng (L1); Tỷ lệ doanh lợi vốn tự có (L2); Tỷ lệ doanh lợi của tài sản có (L3);Tỷ lệ lãi tái đầu tư (L4); Tỷ lệ khả năng thanh toán lãi vay (L5); Hệ số tài trợ; Số vòng quay toàn bộ vốn (V). (Xem phụ lục-trang 91).
Các tỷ lệ tài chính trên đây sẽ giúp ngân hàng cho vay đánh giá được năng lực tài chính của khách hàng vay vốn, từ đó đưa ra quyết định cho vay hay không và mức cho vay là bao nhiêu. Tuy nhiên, việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp chỉ hữu ích khi các số liệu báo cáo phải đảm bảo tính chính xác. Trong điều kiện của nước ta hiện nay, khi mà việc thực hiện pháp lệnh kế toán, thống kê chưa được chấp hành nghiêm chỉnh, đòi hỏi cán bộ tín dụng phải thẩm định tính chính xác của các số liệu báo cáo và cần phải kết hợp chặt chẽ giữa phân tích tình hình tài chính với các thông số phi tài chính để đưa ra những kết luận xác đáng về doanh nghiệp mà ngân hàng đã và sẽ quan hệ làm ăn với họ.
Chuyển sang thẩm định đánh giá về tư cách, uy tín, năng lực điều hành sản xuất kinh doanh của khách hàng có thể căn cứ vào bảng tổng kết sau đây. (Xem trang bên)
Uy tín cao
Uy tín tốt
Uy tín khá
Uy tín hạn chế
Nếu tất cả các điều kiện dưới đây đều thuận
Nếu hầu hết các điều kiện dưới đây thuận lợi
Uy tín tín dụng cần phải cân nhắc thêm bởi các yếu tố không thuận sau
Các yếu tố rủi ro lớn, uy tín tín dụng bị hạn chế
Thanh toán
Đầy đủ có sự giải thích chính đáng đối với mọi sự chậm trễ
Nói chung đầy đủ, có sự giải thích chính đáng cho sự chậm thanh toán
Rất chậm thanh toán
Rất chậm, thậm chí thường xuyên chậm thanh toán
Tài chính
Thường xuyên nhận được các bản sao kê. Các số liệu thường khớp nhau. Điều kiện vững chắc. Xu hướng đi lên.
Nhận ssược bản sao kê. Điều kiện khá. Xu hướng thường xuyên thuận lợi.
Báo cáo nhận được. Điều kiện bấp bênh. Thua lỗ nghiệp vụ. Vốn luân chuyển bị sút kém. Nợ nhiều.
Báo các nhận được. Điều kiện bấp bênh. Thua lỗ và nợ thậm chí trầm trọng hơn.
Lịch sử
ít nhất một năm hoạt động, nếu 3 năm thì càng tốt. Đảm bảo đầy đủ về quyền sở hữu.
Không có năm tối thiểu nếu các yếu tố khác thoả mãn. Đảm bảo đầy đủ về quyền sở hữu.
Có sự đảm bảo đầy đủ về quyền sở hữu.
Có sự đảm bảo đầy đủ về quyền sở hữu.
Lai lịch
Có kinh nghiệm toàn diện về quản lý kinh doanh. Gần đây không thất bại trong kinh doanh, không vi phạm pháp luật có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh doanh.
Nếu kinh nghiệm trước đây liên tục hoặc trong quản lý thành công một doanh nghiệp trước đây. Không có những thất bại trong kinh doanh, gần đây không có những vi phậm pháp luật có thể gây phương hại đến kinh doanh.
Có thể thiếu kinh nghiệm đầy đủ hoặc kinh nghiệm liên tục. Cân nhắc ảnh hưởng của những thất bại trong kinh doanh gần đây hoặc những vi phạm pháp luật trong kinh doanh.
Có thể thiếu kinh nghiệm đầy đủ hoặc kinh nghiệm liên tục. Cân nhắc ảnh hưởng của những thất bại trong kinh doanh gần đây hoặc những vi phạm pháp luật trong kinh doanh.
Các yếu tố khác
Có thể cân nhắc một số yếu tố khác đối với những ảnh hưởng thuận lợi hay không thuận lợi lên hoạt động kinh doanh, gồm: hoạt động hay vị trí, hồ sơ ngân hàng, thông tin về sổ sách công khai, các yếu tố kinh tế chung, các điều kiện ngành hay địa phương.
1.3/ Thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro
Rủi ro là một vấn đề không thể tránh khỏi trong bất kỳ một ngành nghề sản xuất kinh doanh nào. Đặc biệt trong kinh doanh tiền tệ của các NHTM, xuất phát từ đặc trưng hoạt động kinh doanh được thực hiện trên một diện rộng, rất đa dạng, phong phú và phức tạp, có liên quan đến hầu hết đến tất cả các ngành kinh doanh trong nền kinh tế, vì vậy, yếu tố rủi ro luôn tiểm ẩn và có nguy cơ to lớn. Thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro là hoạt động hết sức quan trọng và cần thiết đối với mọi NHTM nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao và chất lượng tín dụng tốt. Đối với NHCT Ba Đình trước hết cần thực hiện tốt các biện pháp sau:
Chủ động phân tán rủi ro
Nguyên tắc của hạn chế rủi ro là phân tán rủi ro. Điều này có nghĩa rủi ro ở một mức độ nào đó là chắc chắn phải có nhưng nếu rủi ro xảy ra ngắt quãng về thời gian, phân tán về không gian cũng như lĩnh vực thì thiệt hại có thể sẽ không dẫn đến sự bất ổn trong kinh doanh ngân hàng. Như vậy, đối với kinh doanh tín dụng mức rủi ro làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng và kết quả kinh doanh của mỗi ngân hàng như thế nào lại phụ thuộc vào chính khả năng ngăn ngừa và khắc phục của mỗi ngân hàng.
Phân tán rủi ro là một giải pháp có tính chủ động và ngăn ngừa tích cực những hậu quả lớn có thể xẩy ra đối với mỗi ngân hàng, nhất là những ngân hàng nhỏ, năng lực tài chính hạn chế. Việc phân tán rủi ro được thực hiện thông qua phân tán dư nợ, nó được biểu thị dưới hình thức mỗi ngân hàng nên đa dạng hoá ngành nghề cho vay, không nên tập trung quá nhiều vốn cho một người vay, hạn chế cho vay những lĩnh vực có độ rủi ro cao, những lĩnh vực kinh doanh hay sản phẩm mà thị trường đã có dấu hiệu bão hoà, sản phẩm sản xuất ra không có khả năng cạnh tranh,
Nghiên cứu và hình thành các đảm bảo tín dụng chắc chắn
Khi nói về phương thức bảo đảm an toàn vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM người ta thường sử dụng hai phương thức mà về nguyên tắc được phân thành bảo đảm bằng con người và bảo đảm bằng đồ vật, tài sản. Tuy nhiên việc sử dụng đảm bảo có thể khác nhau trong từng trường hợp bởi vì nó còn phụ thuộc vào quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng và ở các loại tín dụng khác nhau. Cho nên vấn đề đặt ra là phải tìm ra những hình thức bảo đảm tốt nhất, không chỉ thực hiện kỹ lưỡng và chính xác theo quy định pháp lý khi đặt ra đảm bảo mà trong đó cũng phải giám sát chi tiết các đảm bảo trong thời hạn tín dụng. Cần chú ý tới các yếu tố sau:
Người bảo lãnh phải có đủ điều kiện và khả năng
Tài sản đảm bảo phải được nghiên cứu theo giá cả số lượng và chất lượng trên thị trường
Việc lựa chọn đảm bảo phải phù hợp với tính chất của khoản vay
Trên thực tế áp dụng, nếu ngân hàng làm tốt việc thế chấp tài sản, kiên quyết từ chối cho vay nếu tài sản thế chấp không đầy đủ, rõ ràng thì chắc chắn sẽ hạn chế được phần lớn những rủi ro vì ít nhất món vay đã được đảm bảo bằng tài sản có giá trị lớn hơn nhiều.
Nâng cao chất lượng nghiệp vụ đánh giá khách hàng
Đi đôi với sự mở rộng phạm vi và quy mô hoạt động tín dụng luôn là sự tăng lên của số lượng khách hàng, các đối tượng khách hàng rất đa dạng và phong phú bao gồm nhiều loại hình doanh nghiệp, nhiều ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Theo đó khả năng rủi ro trong đầu tư vốn tín dụng ngày càng tăng. Chính vì vậy, để đảm bảo an toàn trong kinh doanh và nâng cao chất lượng sử dụng vốn tín dụng, ngân hàng cần chọn cho mình những khách hàng tốt, có phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có hướng phát triển tốt, Xây dựng mối quan hệ lâu dài giữa khách hàng và ngân hàng trên cơ sở nâng cao chất lượng đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của khách hàng. Để nâng cao nghiệp vụ đánh giá khách hàng cần có những tiêu chuẩn cụ thể để đánh giá. Chất lượng đánh giá khách hàng được nhận định chủ yếu qua khả năng phân tích tình hình khách hàng trước, trong và sau khi cho vay. Điều này có quan hệ nhân quả với chất lượng tín dụng. Đánh giá khách hàng càng chính xác, chất lượng tín dụng thu được càng cao bởi thông qua đánh giá ngân hàng sẽ định được mức độ an toàn về vốn đầu tư, từ đó đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn.
Muốn nâng cao chất lượng đánh giá khách hàng điều cần thiết là phải xây dựng được phương pháp phân tích kinh tế, xếp loại khách hàng thống nhất, kết hợp với hoạt động Marketing trên cơ sở số liệu thu thập được, qua báo cáo của khách hàng và sự thẩm định của cán bộ tín dụng.
Thực hiện hiệu quả công tác thông tin phòng ngừa rủi ro
Thu thập, phân tích, xử lý kịp thời, chính xác các thông tin có liện quan đến khách hàng và thị trường luôn được coi là quan trọng hàng đầu trông công tác thẩm định tín dụng. Để công tác thông tin phòng ngừa rủi ro đạt hiệu quả, Chi nhánh NHCT Ba Đình cần:
- Tăng cường trang bị các phương tiện thông tin hiện đại cho tổ thông tin phòng ngừa rủi ro tại Chi nhánh để có điều kiện thu thập và cung cấp thông tin kịp thời.
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thông tin phòng ngừa rủi ro nhằm trang bị phương pháp tìm kiếm, tra cứu, phân tích các thông tin từ thị trường để cung cấp cho cán bộ tín dụng và lãnh đạo trước khi quyết định cho vay.
- Cần thiết phải có quy định cụ thể về trách nhiệm và nghĩa vụ gửi các báo cáo tài chính, kết quả kinh doanh cho ngân hàng đối với các doanh nghiệp khách hàng theo đúng quy định đảm bảo thời gian và tính chính xác. Coi đây là một điều kiện bắt buộc để được tiếp tục quan hệ tín dụng.
- Nên có quy chế cụ thể về việc nhận, cung cấp thông tin cho trung tâm thông tin tín dụng (trung tâm thông tin tín dụng NHNN, trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro NHCT Việt Nam).
1.4/ Tăng cường hiệu lực công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát
Công tác kiểm tra, kiểm soát là một công tác không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Chính thông qua công tác này mà ngân hàng nắm được thực trạng kinh doanh của mình, biết được những thông tin cần thiết về hoạt động kinh doanh của đối tác vay vốn. Trên cơ sở đó có những biện pháp củng cố và chấn chỉnh kịp thời, nâng cao chất lượng hoạt động của mình đặc biệt là trong hoạt động tín dụng.
Để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, công tác kiểm tra, kiểm soát cần được tổ chức theo hướng: thiết lập một cơ chế vận hành hợp lý, có hiệu quả để giám sát các quá trình vận động của vốn tín dụng từ khi cho vay đến khi thu hồi hết nợ. Theo định hướng đó, cần tăng cường giám sát tình hình sử dụng tiền vay, trả nợ lãi của khách hàng, kiểm soát việc thực hiện chính sách, quy định của Ngành, của Đảng và Nhà nước.
Công tác giám sát phải đạt được các mục tiêu: thường xuyên nắm được tình hình tài chính và sự biến đổi trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp; Phân định rõ ràng nguồn vốn nào dùng cho sản xuất, nguồn vốn nào dùng cho kinh doanh vì hiện nay các DNNN đang hoạt động rất đa dạng, kết hợp vừa sản xuất vừa kinh doanh và nhất là đối với các DNNN thuộc loại hình Tổng công ty 90,91; Nắm vững chu kỳ sản xuất và tiêu thụ của doang nghiệp để có kế hoạch giúp doanh nghiệp về vốn trong quá trình kinh doanh và thu nợ, thu lãi về cho ngân hàng; Ngoài ra cũng cần lưu ý đến những thông tin khác có liên quan đến các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng để có biện pháp xử lý kịp thời các tình huống phát sinh, tăng cường hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
1.5/ Giải pháp về tổ chức nhân sự
Con người luôn đóng vai trò quyết định đến sự thành công hay thất bại của mọi hoạt động và tất nhiên không loại trừ các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do vậy, để góp phần nâng cao chất lượng tín dụng thì giải pháp về tổ chức nhân sự chính là một giải pháp rất quan trọng và có giá trị trong mọi giai đoạn phát triển của bản thân ngân hàng. Thực hiện giải pháp nhân sự sẽ tiến hành chủ yếu trên các phương diện sau.
- Không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng: thường xuyên có kế hoạch tổ chức đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ, cơ chế chính sách, pháp luật, thẩm định dự án, phân tích hoạt động kinh tế, thanh toán quốc tế, tin học, ngoại ngữ,kết hợp giữa đào tạo chính quy với đào tạo tại chỗ giúp cho người cán bộ có đủ năng lực trình độ làm việc trong nước và quan hệ đối ngoại. Đối với những nhân viên cả mới và cũ đều cần phải hiểu rõ tầm quan trọng của việc thường xuyên nghiên cứu, học tập để cập nhật những kiến thức về chuyên môn và những kiến thức xã hội khác, gắn lý luận với thực tiễn để có thể vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo, có hiệu quả khi cho vay.
- Kiện toàn công tác sử dụng cán bộ: tuỳ theo chức năng nhiệm vụ yêu cầu của từng vị trí công tác được phân công trong hoạt động tín dụng mà người cán bộ tín dụng cần phải có những tiêu chuẩn riêng cho phù hợp. Nhìn chung họ cần phải có đủ sức tiếp cận với cơ chế thị trường đa dạng, am hiểu về chính sách pháp luật, có bản lĩnh phẩm chất chính trị tốt, trung thực gắn bó với nghề nghiệp và sự nghiệp của ngành. Đối với những cán bộ tín dụng đầu tư cho ngành nghề nào cũng phải hiểu được những vấn đề cơ bản có liên quan đến nghiệp vụ sản xuất kinh doanh của ngành nghề đó, từ đó mới có thể làm tốt công tác tư vấn cho các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh, sử dụng đồng vốn của ngân hàng.
- Có chế độ khuyến khích thưởng phạt vât chất đối với cán bộ làm công tác tín dụng: cần thiết có chế độ lương, thưởng khác nhau đối với những nhiệm vụ quan trọng khác nhau, tránh hiện tượng bình quân chủ nghĩa vì công tác tín dụng thực sự nặng nề, lắm rủi ro. Một sự đãi ngộ như nhau ở những vị trí khác nhau với năng lực và cường độ làm việc khác nhau sẽ làm triệt tiêu mọi nỗ lực, cố gắng sáng tạo. Do vậy, cần nghiên cứu áp dụng chế độ lương, thưởng ưu đãi đối với những người làm tốt công tác tín dụng như mở rộng, khai thác, chiếm lĩnh thị phần tín dụng tốt trên địa bàn,những người có chất lượng trả nợ tín dụng cao như nợ quá hạn không có hoặc có tỷ lệ thấp và chỉ mạng tính tạm thời,Bên cạnh đó cũng cần phải sử phạt nghiêm minh những hành vi cố tình vi phạm quy định hay hành vi lừa đảo, cương quyết xử lý thích đáng để làm gương và có tác dụng giáo dục, răn đe những người khác.
Tóm lại, để khuyến khích năng lực làm việc của nhân viên tín dụng, xoá bỏ tư tưởng co cụm và tạo tâm lý phấn đấu trong công tác, việc bố trí cán bộ cần phân rõ trách nhiệm pháp lý của từng vị trí công tác, đảm bảo quyền lợi gắn với trách nhiệm, khen thưởng kịp thời, kỷ luật nghiêm minh,có như vậy trong kinh doanh tín dụng sẽ hạn chế bớt rủi ro không đáng có do ý thức chủ quan của cán bộ ngân hàng hoặc khách hàng gây ra, tạo ra chất lượng cao trong hoạt động tín dụng.
1.6/ Đẩy mạnh các hoạt động thuộc Marketing ngân hàng
Cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng
Giữa khách hàng và ngân hàng luôn có mối quan hệ tương hỗ, ngân hàng hoạt động và tồn tại trên cơ sở các hoạt động của khách hàng. Một khách hàng nếu làm ăn có hiệu quả, thu được lợi nhuận cao thì tất nhiên sẽ trả nợ được ngân hàng, đồng thời có khả năng mở rộng quy mô, vay thêm vốn, tạo cơ sở cho ngân hàng hoạt động. Ngược lại một ngân hàng sẽ lâm vào tình trạng hoạt động yếu kém nếu có tỷ lệ nợ quá hạn lớn là hệ quả từ việc kinh doanh thua lỗ của khách hàng. Bởi vậy, việc ngân hàng cung cấp các dịch vụ tư vấn kinh doanh cho khách hàng là công cụ đắc lực giúp cho doanh nghiệp và ngân hàng cùng tồn tại và phát triển.
Làm dịch vụ tư vấn, ngân hàng nên đưa ra cho khách hàng những lời khuyên về các vấn đề: sáng kiến cải tiến mở rộng sản xuất kinh doanh, phát hiện bất hợp lý, giúp khách hàng tháo gỡ khó khăn trong kinh doanh, tư vấn cho khách hàng về hướng đầu tư và thị trường tiềm năng, dự đoán xu hướng phát triển của ngành nghề mà khách hàng đang hoặc có dự định kinh doanh. Ngoài ra, ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ khác như môi giới cho hoạt động khác, dùng nghệ thuật liên kết khách hàng với nhau tạo cơ hội kinh doanh mới cho cả hai bên.
Củng cố mối quan hệ với khách hàng
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường. Trong kinh doanh ngân hàng, các ngân hàng phải cạnh tranh với nhau nhằm thu hút khách hàng về phía mình, ngoài ra các ngân hàng còn chịu sự cạnh tranh từ các tổ chức tài chính khác. Thực tế cho thấy, lôi kéo khách hàng đã khó, giữ được khách hàng lại càng khó hơn. Hơn thế nữa, chi phí để lôi kéo một khách hàng bao giờ cũng tốn kém hơn chi phí để duy trì một khách hàng truyền thống. Chính vì vậy, trong chính sách khách hàng của mình các ngân hàng cần phải củng cố mối quan hệ tốt với khách hàng và để có mối quan hệ tốt, ngân hàng nên tiến hành một số biện pháp:
- Đơn giản hoá thủ tục cho vay đối với các doanh nghiệp là khách hàng truyền thống, có uy tín tốt trên cơ sở đảm bảo an toàn. Đáp ứng kịp thời, nhanh chóng những nhu cầu của doanh nghiệp trong khả năng của ngân hàng, tạo tâm lý thoải mái, tín tưởng, yên tâm cho khách hàng.
- Ưu đãi về lãi suất, thời hạn, cách thức đối với khách hàng truyền thống. Bên cạnh việc giảm lãi suất do tiết kiệm chi phí trong kiểm tra, thẩm định giám sát khách hàng, Chi nhánh nên có chính sách giảm lãi suất đối với các doanh nghiệp có dư nợ lớn, có quan hệ lâu với Chi nhánh nhằm mở rộng tín dụng.
Nâng cao uy tín thông qua việc tăng cường các hoạt động dịch vụ thông tin, quảng cáo, tuyên truyền.
2/ Một số ý kiến và kiến nghị đối với DNNN, NHCT Việt Nam, NHNN, Chính phủ nhằm tạo điều kiện thực hiện nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHCT Khu vực Ba Đình
2.1/ ý kiến với DNNN
a/ DNNN phải xây dựng được phương án kinh doanh khả thi, có hiệu quả
Hiện nay, một trong số nhiều nguyên nhân dẫn đến việc các ngân hàng không cho vay được là do khách hàng vay vốn không có dự án trình duyệt khả thi. Tình trạng này xẩy ra trên cả hai loại tín dụng ngắn và trung-dài hạn (đặc biệt là đối với tín dụng trung-dài hạn), góp phần gây nên hiện tượng ứ đọng vốn tại hầu hết các NHTM trong thời gian qua. Để có thể mở rộng hoạt động tín dụng, nâng cao hiêu quả sử dụng vốn và chất lượng tín dụng tại các NHTM đồng thời thoả mãn được nhu cầu vay vốn của khách hàng là các doanh nghiệp (DNNN) khi vay vốn các doanh nghiệp phải xây dựng được phương án kinh doanh khả thi, có hiệu quả.
Muốn có phương án kinh doanh khả thi, DNNN cần có phương pháp xác định phương án kinh doanh, chẳng hạn: điều tra xác định nhu cầu thị trường về sản phẩm, xác định khả năng kinh doanh của doanh nghiệp,trên cơ sở nghiên cứu đó tiến hành lựa chọn phương án kinh doanh. Việc lựa chọn phương án kinh doanh phải dựa trên các chỉ tiêu chủ yếu của phương án như: khối lượng hàng hoá sản xuất được, doanh thu, chi phí sản xuất, thu nhập của doanh nghiệp và thu nhập của người lao động,Thêm vào đó, để phương án kinh doanh có hiệu quả cao các DNNN cần tính toán trước các tình huống sau:
- Sự biến đổi của nhu cầu thị trường về giá cả và chất lượng hàng hoá, sự cạnh tranh mạnh mẽ của các đối thủ cạnh tranh.
- Tốc độ phát triển của khoa học kỹ thuật và việc ứng dụng nhanh chóng các thành tựu đó vào trong sản xuất.
- Sự thay đổi của các chính sách nhất là thuế, lãi suất tín dụng, chính sách xuất nhập khẩu,
- Những nguy cơ rủi ro có thể xẩy ra, chủ động xây dựng định hướng xử lý các rủi ro đó.
b/ DNNN, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ cần phải có giải pháp tạo vốn tự có
Vốn vẫn luôn là vấn đề khó khăn đối với nhiều DNNN mặc dù Nhà nước ta đã có nhiều biện pháp, hướng tháo gỡ song khả năng khắc phục chưa cao, cho đến nay thiếu vốn đã trở nên phổ biến và khá nghiêm trọng trong hầu hết các doanh nghiệp. Thế nhưng, trong kinh doanh tín dụng tại các NHTM, một yêu cầu thiết yếu đặt ra là các DNNN phải có đủ vốn tự có tham gia vào sản xuất kinh doanh, đầu tư đổi mới công nghệ thì ngân hàng mới đầu tư vốn vay. Đây chính là điểm vướng mắc khiến cho nhiều doanh nghiệp gập khó khăn khi vay vốn và đem lại nguy cơ rủi ro cho ngân hàng cho vay.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn hiện nay của nền kinh tế nước ta, các DNNN muốn tồn tại và phát triển, thích ứng nhanh với sự biến đổi của thị trường họ không nên quá trông chờ vào nguồn vốn do NSNN cấp hay phụ thuộc vào nguồn vốn ngân hàng cho vay để tiến hành sản xuất kinh doanh mà bản thân từng doanh nghiệp phải chủ động tìm vốn, thích ứng linh hoạt, làm giàu chính đáng và hợp pháp cho bản thân doanh nghiệp và cho đất nước. Ngược lại, chính sự chủ động kinh doanh đó nếu đem lại hiệu quả tốt sẽ là một điều kiện đáng cân nhắc để Nhà nước xem xét cấp vốn bổ sung cho doanh nghiệp.
Đối với các DNNN có quy mô vừa và nhỏ, không đủ sức mạnh cạnh tranh, mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ,để có thể tạo vốn tự có bổ sung thì biện pháp cổ phần hoá là một biện pháp mang lại nhiều lợi ích. Cổ phần hoá có tác dụng huy động thêm vốn, thay đổi phương thức quản lý doanh nghiệp, tạo động lực phát triển và hoạt động có hiệu quả, khắc phục tình trạng công hữu vô chủ, chống tham nhũng tiêu cực.
c/Đổi mới công nghệ doanh nghiệp
Rất nhiều DNNN hiện nay có hệ thống máy móc thiết bị quá lạc hậu, năng lực sản xuất thấp, sản phẩm làm ra giá thành cao, chất lượng kém không cạnh tranh được trên thị trường. Đổi mới công nghệ doanh nghiệp là yêu cầu cần thiết đối với các DNNN.
Đổi mới công nghệ là sự phát triển và hoàn thiện không ngừng các yếu tố của công nghệ dựa trên các thành tựu khoa học-kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh và đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng. Hệ quả của việc đổi mới công nghệ là dẫn đến đổi mới sản phẩm, đây sẽ là biện pháp cơ bản, giữ vai trò quyết định để doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh, tăng lợi nhuận và phát triển bền vững. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức thực hiện đổi mới công nghệ doanh nghiệp cần lưu ý:
- Xác định rõ đối tượng chuyển giao công nghệ, giá cả và điều kiện phương thức thanh toán. Có thể xác định giá cả mua bán công nghệ theo vốn đầu tư, theo doanh thu, theo lợi nhuận hoặc theo thoả thuận giữa hai bên.
- Bảo đảm và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc đổi mới công nghệ. Doanh nghiệp cần thấy rõ vai trò của mình là chủ thể kinh doanh, người chủ đầu tư và là người đề xướng thực hiện đổi mới công nghệ. Nhà nước đóng vai trò định hướng tạo môi trường, điều kiện và chỉ tài trợ một phần cho những dự án đổi mới công nghệ thuộc chương trình trọng điểm của Nhà nước hoặc Bộ. Vốn đầu tư phải đi đôi với kỹ thuật, huy động vốn được nhiều hay ít, có hiệu quả hay không phụ thuộc vào nghệ thuật huy động vốn và sử dụng vốn tự có của doanh nghiệp.
- Nâng cao năng lực công nghệ của doanh nghiệp. Năng lực công nghệ của doanh nghiệp được đo bằng khả năng nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất của đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật của doanh nghiệp. Nếu năng lực công nghệ quá yếu thì không thể nắm vững sử dụng tốt công nghệ chứ chưa nói đến việc thực hiện thành công chuyển đổi công nghệ, cải tiến nó thích nghi với điều kiện ở Việt Nam.
d/ DNNN cần coi trọng lực lượng lao động, quan tâm đặc biệt đến các cán bộ chủ chốt và công nhân kỹ thuật lành nghề
Yếu tố quyết định thành công trong kinh doanh của doanh nghiệp là lựa chọn bố trí đúng cán bộ, sử dụng đúng người, đúng việc, khai thác khả năng tối đa của cán bộ lãnh đạo, của đội ngũ công nhân viên chức đặc biệt là công nhân lành nghề.
Người lãnh đạo không chỉ là người có chuyên môn trong kinh doanh mà còn phải biết tổ chức khuyến khích tập hợp mọi cán bộ công nhân viên để tạo thành sức mạnh của tập thể cùng phấn đấu, phối hợp nhịp nhàng đưa doanh nghiệp phát triển đi lên. Để làm được điều đó, trong doanh nghiệp cần phải thực hiện kịp thời, thoả đáng chính sách khuyến khích về tinh thần và vật chất theo từng đối tượng căn cứ vào kết quả, chất lượng và hiệu quả đóng góp.
Tóm lại, với những ý kiến đối với DNNN trên đây nếu được thực hiện triệt để sẽ giúp cho các DNNN đủ sức tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Những doanh nghiệp này là khách hàng đáng tin cậy của ngân hàng, là cơ sở để ngân hàng có thể mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng.
2.2/ Kiến nghị với NHCT Việt Nam
- NHCT Việt Nam cần phải tiếp tục hoàn chỉnh và ban hành các chế độ nghiệp vụ cụ thể, đảm bảo ngắn gọn, chuẩn xác, định rõ được trách nhiệm của từng cán bộ tín dụng đến trưởng, phó phòng kinh doanh và giám đốc sao cho phù hợp với tình hình thực tế hiện nay và chế độ NHNN quy định.
- Kịp thời đưa ra những văn bản hướng dẫn chi tiết các quyết định của NHNN áp dụng trong toàn hệ thống NHCT.
- Hoạt động của NHCT Việt Nam mang tính thống nhất và tập trung cao độ trong toàn hệ thống, vì vậy nếu một đơn vị thành viên trong hệ thống hoạt động kinh doanh không có hiệu quả sẽ gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh chung của toàn hệ thống. Do đó, NHCT Việt Nam phải thường xuyên kiểm tra, kiểm soát các mặt nghiệp vụ hoạt động kinh doanh của các đơn vị thành viên trong hệ thống nói chung và Chi nhánh NHCT Ba Đình nói riêng. Trong công tác thanh tra kiểm soát cần phải có đội ngũ cán bộ là người am hiểu sâu rộng nghiệp vụ ngân hàng, có phẩm chất đạo đức tốt và phải được đào tạo thêm các kiến thức bổ trợ khác như nghiệp vụ thanh tra, pháp luật, quản lý nhà nước,để kịp thời uốn nắn những sai sót, đưa hoạt động của các đơn vị thành viên được thống nhất theo đúng qui trình nghiệp vụ, thể chế của NHCT cũng như của Ngành, đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Chi nhánh trong toàn hệ thống.
- Hiện nay, NHCT Việt Nam đã có trung tâm đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ nên để giải quyết những trình độ bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ mới trong nền kinh tế thị trường cần phải:
+ Tăng cường mở thêm các lớp học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ trong ngành cũng như ngoài ngành với đội ngũ giảng viên có trình độ giỏi và kinh nghiệm trong giảng dậy.
+ Thường xuyên tổ chức kiểm tra tay nghề về các mặt nghiệp vụ nhất là nghiệp vụ tín dụng với cán bộ làm công tác tín dụng (đội ngũ quyết định sự thành bại trong kinh doanh của ngân hàng).
- NHCT Việt Nam sẽ tăng cường sự hỗ trợ cùng với Chi nhánh NHCT Ba Đình khai thác tìm kiếm các đối tác là những DNNN có quy mô lớn (như các Tổng công ty 90,91), làm ăn có hiệu quả, có phương án kinh doanh mang tính khả thi cao để tăng cường hoạt động tín dụng.
2.3/ Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
- NHNN cần phải tập hợp các tổ chức trung gian tài chính trên địa bàn, dùng đòn bẩy tín dụng thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế theo hướng CNH-HĐH trên cơ sở quan hệ giữa các tổ chức kinh tế là bình đẳng cùng phát triển.
- NHNN cần tăng cường kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động kinh doanh của các NHTM để ngăn ngừa những đổ bể về tín dụng như trong những năm vừa qua (nợ quá hạn khó đòi ở Công ty Minh Phụng EFCO; TAMEXCO;) gây ảnh hưởng đến hiệu quả, chất lượng tín dụng.
- NHNN cần tăng cường công tác thông tin tín dụng và phòng ngừa rủi ro bằng cách thành lập và nâng cấp, mở rộng hệ thống thông tin về khách hàng để cung cấp cho các tổ chức tín dụng. Ban hành quy chế cụ thể về trao đổi thông tin tín dụng giữa các tổ chức tín dụng.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động ngân hàng, thông qua đó NHNN giám sát, quản lý hoạt động của các NHTM. Bằng việc ứng dụng công nghệ tin học, các ngân hàng có thông tin chính xác, kịp thời, nhanh chóng, góp phần giảm được các rủi ro trong hoạt động tín dụng nói riêng cũng như hoạt động của ngân hàng nói chung.
- NHNN cần nhanh chóng hoàn chỉnh các văn bản, quy chế để nhanh chóng thực hiện Luật Ngân hàng thay thế cho 2 Pháp lệnh ngân hàng hiện nay không còn phù hợp nữa.
2.4/ Kiến nghị với Chính phủ
- Hoàn thiện các văn bản pháp lý cho DNNN. Trên cơ sở đó, tạo một môi trường pháp lý thuận lợi đối với hoạt động của các DNNN, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh cho các DNNN trên thị trường trong nước và quốc tế.
- Ban hành quy định kiểm toán bắt buộc đối với tất cả các doanh nghiệp, chấn chỉnh việc kiểm tra và chấp hành kế toán, thống kê để ngân hàng có được các thông tin trung thực về doanh nghiệp, giảm thiểu các rủi ro trong hoạt động tín dụng.
- Thúc đẩy việc thành lập thị trường chứng khoán, qua đó ngân hàng có thể mở rộng các dịch vụ và khai thác có hiệu quả hơn nguồn vốn nhàn rỗi. Góp phần đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá các DNNN. Trong một doanh nghiệp vừa có cổ phần của nhà nước vừa có cổ phần của người lao động thì sẽ phát huy được tinh thần làm chủ của người lao động, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Sớm ban hành một nghị định về bảo hiểm tín dụng. Việc phát triển nghiệp vụ bảo hiểm tín dụng trong nước là một nhu cầu cấp thiết để đảm bảo an toàn tín dụng cho các ngân hàng, khắc phục các rủi ro về tín dụng và làm lành mạnh hóa hoạt động tín dụng của ngân hàng.
- Các cơ quan chức năng như Toà án, Viện kiểm soát, Công an, Thi hành án, Thanh tra NHNN cần có sự quan tâm hỗ trợ ngành ngân hàng trong việc xử lý thu hồi nợ, nhất là các khoản nợ mà người vay cố tình chây ỳ, trốn tránh trách nhiệm trả nợ và lừa đảo. Cần có những văn bản có tính chất liên ngành nhằm phối hợp, tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư tín dụng.
Kết luận, tín dụng ngân hàng đang và ngày càng giữ vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển nền kinh tế đất nước, nó cũng có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của bản thân từng doanh nghiệp, ngân hàng. Với vai trò đó, nhiệm vụ đặt ra trong giai đoạn hiện nay là phải khẩn trương khắc phục, ổn định và tiếp tục phát triển tín dụng một cách mạnh mẽ, an toàn, hiệu quả, chất lượng. Điều này chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở sự nỗ lực vượt bậc của Ngành ngân hàng và sự trợ giúp đắc lực từ các ngành các cấp có liên quan.
Kết luận
Nền kinh tế thị trường và yêu cầu của quá trình đổi mới đất nước đòi hỏi các ngân hàng cần hoàn thiện hoạt động kinh doanh của mình, trong đó có hoạt động cơ bản là hoạt động tín dụng. Việc nâng cao chất lượng tín dụng không chỉ có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của bản thân ngân hàng mà còn có tác dụng trực tiếp trong việc kích thích kinh tế phát triển, đẩy nhanh tiến trình xây dựng đất nước, góp phần tạo sự ổn định và phát triển của nền kinh tế-xã hội.
Đối với hầu hết các Ngân hàng Thương mại ở nước ta hiện nay nói chung và Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình nói riêng việc nâng cao chất lượng tín dụng khi cho vay doanh nghiệp nhà nước_đối tượng khách hàng chính hiện nay của nhiều ngân hàng thương mại đang là vấn đề thu hút được sự quan tâm. Qua nghiên cứu những vấn đề lý luận và phân tích thực trạng tín dụng đối với doanh nghiệp nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Khu vực Ba Đình, luận văn đã rút ra được những kết quả đã đạt, chỉ ra những vấn đề còn tồn tại và nhận định nguyên nhân dẫn đến những tồn tại đó. Từ đó mạnh dạn đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm giải quyết những tồn tại và tạo điều kiện để thực hiện những biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhà nước. Tuy nhiên cần phải nhấn mạnh rằng để có thể phát huy được tác dụng của các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng thì nhất thiết phải có sự phấn đấu nỗ lực và phối hợp đồng bộ từ cả hai phía ngân hàng và doanh nghiệp, ngoài ra cũng cần có sự hỗ trợ rất lớn từ phía Nhà nước và các cấp ngành có liên quan.
Hy vọng rằng những giải pháp đề xuất trong luận văn sẽ đem lại đóng góp nhỏ bé trong việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình.
Phụ lục
Các chỉ tiêu đánh giá về tình hình kinh doanh
1-Tỷ lệ lãi gộp so với doanh thu bán hàng (L1)
Lãi gộp 100
L1=--------------------------- x --------=.%
Doanh thu tiêu thụ 1
Tỷ lệ này biểu thị mức lãi trên một động doanh thu, khi đánh giá ta phải xem xét tỷ lệ đó ở các thời điểm trong các quý, các năm để thấy được xu thế vận động của nó.
2-Tỷ lệ doanh lợi vốn tự có (L2)
Lãi ròng 100
L2= -------------------x--------=%
Vốn tự có 1
Tỷ lệ này là thước đo của công tác quản lý để sinh lãi nhằm trả cho các chủ sở hữu của DN.
3-Tỷ lệ doanh lợi của tài sản có (L3)
Lãi ròng 100
L3= -------------------------------------------x-------=%
Tổng sản phẩm có (trung bình) 1
Tỷ lệ này là một thước đo rất quan trọng của khả năng sinh lời và phương pháp quản lý có hiệu quả. Nó cho phép tính con số lãi mà DN đang thu được từ các tài sản có được sử dụng để tạo ra khoản lãi đó.
4-Tỷ lệ lãi tái đầu tư (L4)
L4= (Lợi nhuận – Thuế – Lãi cổ phần + Khấu hao)/ Tài sản có hữu hình
Đẳng thức tử số là lợi nhuận thu được trong một thời gian, hiện được giữ lại cho công việc kinh doanh. Tỷ lệ này liên quan đến khả năng trả nợ lâu dài của DN.
5-Tỷ lệ khả năng thanh toán lãi vay (L5)
L5= (Lợi nhuận ròng + Lãi nợ vay)/ Lãi nợ vay
Tỷ lệ này thể hiện khả năng sử dụng tiền lãi thực hiện của khách hàng để thanh toán lãi vay.
6-Hệ số tài trợ
Hệ số tài trợ = Nguồn vốn hiện có của DN/ Tổng nguồn vốn DN đang sử dụng
Hệ số này cho phép đánh giá khả năng cân đối TC của DN để đáp ứng các khoản nợ phải trả, đánh giá khả năng tự chủ về TC của DN cao hay thấp.
7-Số vòng quay toàn bộ vốn (V) V= Doanh thu tiêu thụ/Tổng số vốn
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng quay vòng vốn của DN, qua đó xem xét hiệu quả sử dụng vốn của DN, nhất là vốn vay.
Lời Mở đầu 1
Chương I: tín dụng ngân hàng và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng 3
I/ Tổng quan về tín dụng và hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại 3
1/ Khái niệm chung về tín dụng 3
1.1/ Tín dụng 3
1.2/ Đặc trưng và bản chất của tín dụng 3
1.2.1/ Đặc trưng của tín dụng 3
1.2.2/ Bản chất và chức năng của tín dụng 5
1.3/ Các loại hình tín dụng trong lịch sử 5
2/ Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 6
2.1/ Ngân hàng thương mại (NHTM) 6
2.1.1/ Khái niệm NHTM 6
2.1.2/ Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM 7
a) Nghiệp vụ huy động vốn 7
b) Nghiệp vụ sử dụng vốn 8
c) Nghiệp vụ trung gian 8
2.2/ Hoạt động tín dụng của NHTM 9
2.2.1/ Khái niệm TDNH 9
2.2.2/ Các hình thức TDNH 9
2.2.3/ Nguyên tắc tín dụng 11
2.2.4/ Lãi suất tín dụng 12
2.2.5/ Quy trình tín dụng 13
II/ Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhà nước 14
1/ Một số vấn đề về doanh nghiệp nhà nước (DNNN) 14
1.1/ Khái niệm DNNN 14
1.2/ Phân loại DNNN 15
1.3/ Vai trò của DNNN trong nền kinh tế thị trường 16
2/ Thực trạng hoạt động của các DNNN 19
2.1/ Tình hình hoạt động của các DNNN ở nước ta trong những năm qua (từ 1986 đến nay) 19
a) Những kết quả đạt được 19
b) Những yếu kém tồn tại và khó khăn của DNNN trong thời gian qua 21
2.2/ Thực trạng DNNN trên địa bàn Thành phố Hà Nội (Tp.HN) 23
3/ Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNNN 24
3.1/ TDNH góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp 24
3.2/ TDNH bổ sung vốn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. 25
3.3/ TDNH giúp các doanh nghiệp tăng cường quản lý và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả 26
3.4/ TDNH tác động tích cực đến nhịp độ phát triển, thúc đẩy cạnh tranh 26
3.5/ TDNH góp phần thúc đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá các DNNN hiện nay 27
III/ Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng 28
1/ Khái niệm chất lượng tín dụng 28
2/ Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng 29
3/ Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng 30
a) Các yếu tố chủ quan (hay nhóm nhân tố từ phía ngân hàng) 31
b) Các yếu tố khách quan 32
b1) Nhóm nhân tố từ phía khách hàng 32
b2/ Nhóm nhân tố thuộc môi trường 33
4/ Hiệu quả của việc nâng cao chất lượng tín dụng 34
Chương II: thực trạng hoạt động tín dụng đối với các DNNN tại chi nhánh ngân hàng công thương khu vực ba đình 36
I/ Khái quát chung về Chi nhánh Ngân hàng Công thương Khu vực Ba Đình 36
1/ Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh 36
2/ Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh NHCT Khu vực Ba Đình (NHCT Ba Đình) trong những năm qua 37
2.1/ Công tác huy động vốn 39
2.2/ Hoạt động tín dụng 40
2.3/ Hoạt động kinh doanh đối ngoại 43
II/ Thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNNN tại chi nhánh nhct khu vực ba đình 44
1/ Đặc điểm đội ngũ khách hàng là DNNN tại Chi nhánh 44
2/ Hoạt động tín dụng đối với DNNN 45
2.1/ Cơ cấu sử dụng vốn cho vay đối với DNNN trong tổng dư nợ 45
2.2/ Dư nợ tín dụng DNNN phân theo ngành kinh tế 47
2.3/ Doanh số cho vay, thu nợ đối với DNNN 48
2.4/ Nguyên cứu các chỉ tiêu đo lường chất lượng tín dụng đối với DNNN 52
2.4.1/ Chỉ tiêu dư nợ DNNN/ Tổng dư nợ 52
2.4.2/ Chỉ tiêu về nợ quá hạn đối với DNNN 53
2.4.2.1/ Tổng quan tình hình nợ quá hạn của các DNNN tại NHCT Ba Đình 53
2.4.2.2 / Phân tích nợ quá hạn 56
a/ Phân tích nợ quá hạn theo thời gian 56
b/Phân tích nợ quá hạn DNNN theo khả năng thu hồi 56
c/Phân tích nợ quá hạn theo nguyên nhân 57
2.4.3/ Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng khác 58
a/ Chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn 58
b/ Chỉ tiêu vòng quay vốn 58
c/ Tình hình lãi treo 59
2.5/ Những biện pháp NHCT Ba Đình đã và đang thực hiện để nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và tín dụng đối với các DNNN nói riêng 59
3/ Kết quả đạt được và những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động tín dụng đối với DNNN tại Chi nhánh NHCT Ba Đình 62
3.1/ Những kết quả đạt được 62
3.2/ Những vấn đề còn tồn tại 63
Chương III : Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNN tại Chi nhánh NHCT Khu vực Ba Đình 67
I/ Phương hướng đổi mới hoạt động của các Dnnn trên địa bàn hà nội và mục tiêu cho vay đối với DNNN của chi nhánh NHCT ba đình 67
1/ Hướng đổi mới hoạt động của DNNN trên địa bàn Hà Nội 67
2/Phương hướng và mục tiêu cho vay đối với DNNN tại Chi nhánh NHCT Khu vực Ba Đình 70
II/ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNN tại Chi nhánh NHCT Khu vực ba đình 72
1/ Các giải pháp về phía Chi nhánh NHCT Ba Đình 72
1.1/ Giải pháp về tăng cường vốn để cho vay DNNN 72
1.2/ Tuân thủ thực hiện nghiêm túc qui trình tín dụng, trong đó chú trọng việc nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng 74
1.3/ Thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro 79
1.4/ Tăng cường hiệu lực công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát 81
1.5/ Giải pháp về tổ chức nhân sự 82
1.6/ Đẩy mạnh các hoạt động thuộc Marketing ngân hàng 83
2/ Một số ý kiến và kiến nghị đối với DNNN, NHCT Việt Nam, NHNN, Chính phủ nhằm tạo điều kiện thực hiện nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHCT Khu vực Ba Đình 84
2.1/ ý kiến với DNNN 84
a/ DNNN phải xây dựng được phương án kinh doanh khả thi, có hiệu quả 84
b/ DNNN, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ cần phải có giải pháp tạo vốn tự có 85
c/Đổi mới công nghệ doanh nghiệp 86
d/ DNNN cần coi trọng lực lượng lao động, quan tâm đặc biệt đến các cán bộ chủ chốt và công nhân kỹ thuật lành nghề 87
2.2/ Kiến nghị với NHCT Việt Nam 87
2.3/ Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 88
2.4/ Kiến nghị với Chính phủ 89
Kết luận 90
Phụ lục 91
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6935.doc